1. 8
(a) (b)
Hình 1.8. Sơ đồ thay thế máy biến áp (a) và sơ đồ đơn giản (b)
1.6. Tổn hao và hiệu suất của máy biến áp
Khi máy biến áp làm việc có các tổn hao sau:
- Tổn hao trên điện trở dây quấn sơ cấp và thứ cấp gọi là tổn hao đồng Pđ
ntnđmtnđ PKrIKrIrrIIrIrP ....)(
2222
1
'
21
2
1
2
22
2
11 (1.21)
- Tổn hao trong lõi thép do dòng điện xoáy và do từ trễ gây ra gọi là tổn hao sắt từ Pst.
Tổn hao sắt từ không phụ thuộc vào dòng điện tải mà phụ thuộc từ thông chính, cũng
tức là phụ thuộc điện áp. Tổn hao sắt từ bằng công suất lúc không tải:
Pst = P0 (1.22)
Hiệu suất máy biến áp được định nghĩa là:
nttđmt
tđmt
stđ PKPSK
SK
PPP
P
.cos..
cos..
2
02
2
(1.23)
Trong đó: P2 là công suất ra tải. Ta có P2 = S2.cost = Kt.Sđm.cost
Từ (1.23) cho thấy hiệu suất thay đổi theo tải. Nếu t = const, hiệu suất đạt cực đại
khi: 0
tK
(1.24)
Thay (1.23) vào (1.24) tính được: K2
t.Pn = P0
Vậy hiệu suất đạt cực đại khi tổn hao sắt từ bằng tổn hao đồng. Minh hoạ trên hình 1.9
Hình 1.9. Sự phụ thuộc của hiệu suất theo tải
Hệ số tải khi hiệu suất cực đại là:
n
t
P
P
K 0
(1.25)
Máy biến áp điện lực thường được thiết kế để hiệu suất đạt cực đại ở Kt = 0,5
đến 0,7.
Hiệu suất máy biến áp thay đổi theo công suất máy và có giá trị lớn. Máy biến
áp công suất lớn hiệu suất có thể đạt tới 99%.
1.7. Biến đổi điện áp ba pha
Để biến đổi điện áp 3 pha, ta có thể dùng 3 máy biến áp 1 pha nối với nhau tạo
thành tổ máy biến áp 3 pha, hoặc dùng 1 máy biến áp 3 pha.