SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO     TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN
                  THÔNG VIỆT NAM
     HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG
                ---------------------------------------




        TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT


          NGHIÊN CỨU KẾT HỢP ĐỊNH TUYẾN

    VÀ ĐIỀU KHIỂN CẤU HÌNH TRONG MẠNG AD HOC



    CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
                                MÃ SỐ:23.060.52.704.3898

    Họ tên học viên: VŨ THỊ MAI
    Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS ĐINH THẾ CƯỜNG




                          HÀ NỘI – 2010
2



                       MỞ ĐẦU
1 Giới thiệu chung
    Từ thập kỷ 90 của thế kỷ trước với sự ra đời của kỹ
thuật số đã đẩy nhanh sự phát triển các công nghệ và ứng
dụng chúng vào các lĩnh vực đời sống hàng ngày, đặc biệt
là truyền thông và công nghệ thông tin. Các hệ thống
truyền thông từ cố định đến di động đã phủ rộng khắp thế
giới làm cho con người khắp nơi trên thế giới có thể thông
tin với nhau mọi lúc, mọi nơi. Tuy vậy, trong một số hoàn
cảnh đặc biệt như thiên tai, động đất, chiến tranh ..v.v ở đó
cơ sở hạ tầng viễn thông bị phá vỡ, lúc đó con người sẽ
liên lạc với nhau như thế nào?
    Để giải quyết bài toán đó, gần đây một dạng công nghệ
mạng ra đời, đó là mạng AD HOC. Mạng Ad hoc là một
tập hợp các nút mạng di động không dây, nằm phân tán về
mặt địa lý tạo thành một mạng tạm thời mà không sử dụng
bất cứ cấu trúc hạ tầng mạng có sẵn hay quản lý tập trung
nào. Các nút mạng liên lạc với nhau qua môi trường vô
tuyến không cần các bộ định tuyến cố định, vì vậy mỗi nút
mạng phải đóng vai trò như một bộ định tuyến di động có
trang bị một bộ thu phát không dây. Các bộ định tuyến tự
do di chuyển ngẫu nhiên, vì vậy cấu hình mạng thay đổi
thường xuyên. Mạng như vậy có thể hoạt động độc lập
hoặc kết nối với mạng hạ tầng chung tạo thành mạng
thông tin toàn cầu.
    Với đặc điểm đó, một loạt thách thức với mạng ad hoc
được đặt ra cần giải quyết:
    -     Năng lượng: Các phần tử của mạng ad hoc hoạt
          động được nhờ nguồn năng lượng là pin. Vì vậy
3


          vấn đề tuổi thọ của pin, công suất pin cần đặc
          biệt quan tâm.
    -     Cấu hình mạng không có cấu trúc và biến đổi
          ngẫu nhiên.
    -     Chất lượng liên lạc thấp.
    -     Băng thông rất hạn chế.
    -     Khả năng mở rộng phải rất cao vì mạng có rất
          nhiều nút mạng.
    Với những bài toán cơ bản đó, nhiều nhà khoa học đã
dành thời gian thích đáng để nghiên cứu và giải quyết.
Riêng trong lĩnh vực định tuyến và điều khiển cấu hình có
những kết quả nổi bật [3], [4], [7], [8], [10]. Các công
trình này tập trung vào các giao thức định tuyến.
    Xuất phát từ định nghĩa cấu hình trong một mạng [4]
là sự sắp xếp các nút và các tuyến theo một cấu trúc nào
đó. Sự sắp xếp nghĩa là liên quan đến định tuyến vì vậy
trong luận văn này sẽ đi theo hướng nghiên cứu kết hợp đó
vào trong các giao thức định tuyến với tên đề tài
“NGHIÊN CỨU KẾT HỢP ĐỊNH TUYẾN VÀ ĐIỀU
KHIỂN CẤU HÌNH TRONG MẠNG AD HOC”.
2 Mục tiêu của đề tài
    Nghiên cứu các giải pháp định tuyến và điều khiển cấu
hình trong mạng AD-HOC nhằm sử dụng tốt nhất hiệu
suất sử dụng nguồn điện cho hệ thống.
3 Đối tượng nghiên cứu
   Các bài toán điều khiển cấu hình và định tuyến trong
   mạng Ad hoc.
4



4 Phương pháp nghiên cứu
    Trên cơ sở mô hình mạng Ad hoc, sử dụng công cụ
toán học để nghiên cứu các bài toán điều khiển công suất
phát, xây dựng cấu hình, duy trì cấu hình, kết hợp định
tuyến và điều khiển cấu hình. Để làm rõ hơn các kết quả lý
thuyết, học viên ứng dụng công cụ mô phỏng Atarraya xây
dựng và phân tích các kết quả mô phỏng các giao thức
điều khiển cấu hình.
5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
5.1 Ý nghĩa khoa học
    Ngoài giải pháp điều khiển cấu hình, luận văn đã
nghiên cứu kết hợp điều khiển định tuyến và cấu hình phù
hợp trạng thái kênh nhằm giảm mức công suất phát để tiết
kiệm nguồn tiêu thụ của thiết bị và giảm can nhiễu trong
hệ thống.
    Luận văn đã xây dựng các bài toán mô phỏng ứng dụng
công cụ Atarraya để làm sáng tỏ hơn phần lý luận đã nêu.
5.2 Ý nghĩa thực tiễn
    Giúp định hướng xây dựng các giao thức ứng dụng khi
triển khai áp dụng mạng ad hoc có hiệu quả và tiết kiệm
năng lượng nguồn phát và giảm can nhiễu.
6 Bố cục của luận văn
    Luận văn được trình bày trong ba chương và phụ lục
như sau:
    Chương 1. Tổng quan về mạng Ad hoc
    Giới thiệu chung về mạng Ad hoc, những khả năng và
thách thức trong quá trình phát triển mạng Ad hoc. Ở đây
cũng giới thiệu các giao thức định tuyến và kỹ thuật điều
khiển cấu hình.
5


    Chương 2. Điều khiển cấu hình.
    Nghiên cứu kỹ thuật điều khiển cấu hình trong mạng
Ad hoc, một giải pháp quan trọng nhằm giảm công suất
năng lượng tiêu thụ trong mạng Ad hoc.
    Chương 3. Kết hợp định tuyến và điều khiển cấu
hình trong mạng Ad hoc.
    Trong chương này, luận văn nghiên cứu việc kết hợp
điều khiển cấu hình trong các giao thức định tuyến để đưa
ra một số giải pháp sử dụng hiệu quả năng lượng của
mạng.
    Phụ lục.
    Giới thiệu mô hình mạng vô tuyến để mô hình hóa
mạng Ad hoc và công cụ mô phỏng Atarraya. Đưa ra các
bài toán điều khiển cấu hình cụ thể sử dụng các giao thức
xây dựng cấu hình phân cấp.
6



              Chương 1
      TỔNG QUAN VỀ MẠNG AD HOC
1.1                 Mạng Ad hoc
    Mạng ad hoc là một tập hợp các nút mạng di động không
dây nằm phân tán về mặt địa lý tạo thành một mạng tạm thời
mà không sử dụng bất cứ cấu trúc hạ tầng mạng có sẵn hay sự
quản lý tập trung nào. Các nút mạng liên lạc với nhau qua môi
trường vô tuyến không cần các bộ định tuyến cố định, vì vậy
mỗi nút mạng phải đóng vai trò như một bộ định tuyến di động
có trang bị bộ thu phát không dây. Các bộ định tuyến tự do di
chuyển một cách ngẫu nhiên và tự tổ chức một cách tùy tiện, vì
vậy cấu hình không dây của mạng thay đổi nhanh chóng và
không thể đoán trước. Mạng như vậy có thể hoạt động độc lập
hoặc kết nối với các mạng hạ tầng tạo thành mạng toàn cầu.




               Hình 1.1 Mạng ad hoc di động - MANET
    Mạng ad hoc có đặc điểm dễ kết nối với mạng truy
nhập, cấu trúc mạng đa chặng động và truyền thông ngang
hàng trực tiếp. Tính đa chặng cần để làm cầu tới cổng kết nối
vào mạng trục hạ tầng. Cổng kết nối phải có giao diện mạng
của cả hai kiểu mạng và là một phần của cả mạng định tuyến
rộng khắp và định tuyến ad hoc cục bộ. Người dùng được lợi
từ mạng khắp nơi: di chuyển cho phép người dùng chuyển đổi
giữa các thiết bị, phiên làm việc và vẫn có cùng dịch vụ cá
7


nhân. Trạm di động cho phép thiết bị của người dùng di động
quanh mạng và duy trì kết nối và khả năng truyền thông.
     Những vấn đề thách thức cần phải giải quyết trong
mạng ad hoc: năng lượng; cấu hình mạng không có cấu
trúc và biến đổi; chất lượng liên lạc thấp; ràng buộc về tài
nguyên và khả năng co dãn.
1.2                     Điều khiển cấu hình
      1.2.1 Giới thiệu
     Khái niệm điều khiển cấu hình (TC – Topology Control)
được đưa ra [4] là một quá trình tương tác giữa hai pha: xây
dựng cấu hình và duy trì cấu hình. Ban đầu pha khởi tạo chung
được thực hiện. Trong pha này, các nút tự khám phá và sử
dụng công suất phát tối đa để xây dựng cấu hình ban đầu. Sau
pha khởi tạo là pha xây dựng một cấu hình mới. Cấu hình mới
này sẽ hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định vì các
nút tham gia vào mạng sẽ tiêu tốn năng lượng do đó ngay khi
pha xây dựng cấu hình thiết lập mạng rút gọn thì bắt đầu 1 pha
mới: pha duy trì cấu hình. Trong suốt pha này, thuật toán mới
được thực hiện để giám sát trạng thái cấu hình mới và sẽ khởi
tạo một pha xây dựng cấu hình mới vào thời điểm thích hợp.
Trong suốt thời gian sống của mạng, vòng tròn này được lặp đi
lặp lại cho đến khi năng lượng mạng cạn hết
     Lý do thúc đẩy chính sự triển khai TC trong mạng Ad
hoc là: bảo toàn năng lượng; tránh xung đột và dung lượng
mạng tăng
      1.2.2 Các vấn đề đặt ra trong điều khiển cấu hình
         mạng ad hoc
     Các vấn đề cần chú ý để thiết kế giao thức điều khiển
cấu hình hiệu quả là: thuật toán phân tán; thông tin cục bộ;
cần có thông tin định vị; kết nối; vùng phủ sóng; mật độ
8


nút nhỏ; kênh liên kết hai hướng; đơn giản; hiệu quả năng
lượng; mở rộng hơn và thời gian hội tụ.
     1.2.3 Bài toán điều khiển cấu hình [4]
    Điều khiển cấu hình là tổ chức lại và quản lý các tham
số nút và các chế độ hoạt động trong từng khoảng thời
gian để điều chỉnh cấu hình mạng nhằm kéo dài thời gian
sống mà vẫn duy trì các đặc tính quan trọng như mạng,
kết nối và vùng phủ sóng.[4]
     1.2.4 Điều khiển cấu hình và chồng giao thức
       truyền thông
    Chức năng điều khiển cấu hình là một lớp giao thức bổ
sung nằm giữa lớp liên kết dữ liệu và lớp mạng, và tương
tác với cả hai lớp này.
1.3                 Định tuyến trong mạng ad hoc
      1.3.1 Kiến trúc định tuyến
     Kiến trúc định đuyến của mạng tự tổ chức có thể là
phân tầng hoặc phẳng. Trong mạng tự tổ chức phẳng, quản
lý tính di động là rất cần thiết vì tất cả các nút có thể nhận
thấy từ các nút khác qua các giao thức định tuyến. Trong
thuật toán định tuyến phẳng như DSDV và WRP, bảng
định tuyến có các cổng tới tất cả các trạm trong mạng. Tuy
nhiên tính mở rộng của các thuật toán định tuyến phẳng
không tốt. Mào đầu định tuyến tăng nhanh khi mạng trở
lên lớn hơn. Vì thế một số dạng sơ đồ phân tầng được triển
khai để tái sử dụng kênh điều khiển về mặt không gian và
giảm mào đầu thông tin định tuyến. Gộp nhóm là kĩ thuật
phổ biến nhất. Định tuyến phân tầng bao gồm việc quản lí
nhóm, quản lí địa chỉ, và quản lí tính di động.
9



      1.3.2 Phân loại giao thức định tuyến
    Để khắc phục vấn đề liên quan đến giải thuật trạng thái
liên kết và vector khoảng cách, một số giao thức cho mạng
ad hoc được đề xuất. Các giao thức này có thể được phân
loại thành 3 nhóm: định tuyến trước, định tuyến theo yêu
cầu và định tuyến lai ghép.
1.4                Kết luận
    Chương mở đầu của luận văn này đã giới thiệu tổng
quan về mạng ad hoc. Với những ưu điểm triển khai nhanh
chóng, tự cấu hình và đáp ứng các đặc điểm di động mạng
ad hoc hứa hẹn mang đến sự phổ biến rộng rãi trong nhiều
lĩnh vực. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn thách thức về
mặt công nghệ cần giải quyết. Như đã nêu trong bài toán
định tuyến, vấn đề ràng buộc về tài nguyên cần có những
kỹ thuật mới được nghiên cứu phát triển riêng cho mạng
ad hoc, mà nổi lên hiện nay là kỹ thuật điều khiển cấu
hình. Trong các chương tiếp theo, ta sẽ đi vào nghiên cứu
các phương pháp điều khiển cấu hình và sự kết hợp giữa
điều khiển cấu hình và định tuyến nhằm đưa ra giao thức
đơn giản và hiệu quả hơn.
10



                   Chương 2
              ĐIỀU KHIỂN CẤU HÌNH
2.1 Xây dựng cấu hình
    2.1.1 Điều khiển công suất phát
    2.1.1.1Bài toán Khoảng phát tới hạn CTR
     Khoảng phát tới hạn CTR là phạm vi phát đồng nhất
tối thiểu áp dụng cho tất cả các nút tạo ra một đồ hình kết
nối. Phương pháp EMST (Euclidean Minimal Spanning
Tree) đưa ra vùng bao phủ tối thiểu của tất cả các nút
trong đồ hình.
     Phương pháp sử dụng lý thuyết đồ hình hình học ngẫu
nhiên đưa ra một giải pháp phân tích bài toán vùng truyền
thông với xác suất cao tạo ra một cấu hình kết nối theo một số
giả thiết. Giả thiết ta có một hình vuông cạnh l, trong đó có n
nút phân bố ngẫu nhiên. Đối với mạng có mật độ dày đặc, tính
theo xác suất, chiều dài của cạnh dài nhất để từ đó tính được
CTR được cho bởi công thức (2.1):
                                   log n + f (n)
                    CTR dense =                          (2.1)
                                        nπ
   2.1.1.2Bài toán Ấn định khoảng RA
    Phương pháp mang lại hiệu quả năng lượng hơn, tìm
năng lượng tối đa cho mỗi nút, gán công suất không đồng
nhất để xây dựng cấu hình kết nối rút gọn [4]:
    Cho một tập n nút trong không gian d chiều. Cần xác
định hàm ấn định khoảng (RA) cho đồ hình kết nối vững
và giảm thiểu tổng chi phí mạng, được cho bởi tổng công
suất phát của n nút.
11


     2.1.1.3 Xây dựng cấu hình phân tán cho mạng đồng nhất
      Các kỹ thuật theo vị trí
     Các thuật toán giải quyết bài toán xây dựng cấu hình
sử dụng kỹ thuật cơ sở định vị giả thiết mọi nút đều biết
gần như chắc chắn vị trí riêng của nó. Thông tin này cho
phép sử dụng các đặc điểm hình học để cấu hình tốt nhất
về mặt khoảng cách giữa các nút chính là xác định khoảng
phát tốt nhất cho mỗi nút. Có hai giao thức quan trọng dựa
trên cơ sở định vị là giao thức R&M và LMST (Local
Minimum Spanning Tree).
      Các kỹ thuật theo hướng
     Các kỹ thuật dựa trên hướng giả thiết các nút có thể
xác định hướng của tín hiệu nhận được từ nút lân cận của
chúng và trong một số trường hợp xác định được cả
khoảng cách giữa chúng. Hướng góc đến của tín hiệu
trong vùng phát bao quanh có thể tìm được nhờ anten định
hướng lắp đặt trong các nút. Mặt khác, thông tin khoảng
cách có thể biết được nhờ các kỹ thuật khác nhau như chỉ
thị độ mạnh tín hiệu nhận được (RSSI), thời gian đến
(ToA), độ lệch thời gian đến (TDOA).
      Các kỹ thuật dựa theo định tuyến
     Độ kết nối của một cấu hình là một trong các yêu cầu quan
trọng nhất của bất cứ giao thức xây dựng cấu hình nào. Một
cách để phát hiện kết nối là đảm bảo rằng tìm thấy tuyến từ một
nút tới mọi nút khác trong mạng. Đây là mục tiêu chính của
hàm định tuyến: xây dựng bảng định tuyến để định tuyến gói
tin từ một nút tới tất cả các đích có thể. Khi tất cả các nút được
kể ra trên bảng định tuyến nghĩa là chúng có thể liên lạc được
và khoảng phát không cần phải điều chỉnh. Đây là ý tưởng
chính của các kỹ thuật dựa vào định tuyến. Giao thức xây dựng
12


cấu hình công suất chung (COMPOW) được biết đến một cách
rộng rãi là một giao thức xây dựng theo kỹ thuật này.
    2.1.1.4 Xây dựng cấu hình không đồng nhất
     Có 3 thuật toán xây dựng cấu hình dành cho mạng không
đồng nhất: Các thuật toán LMST trực tiếp (DLMST) và RNG
trực tiếp (DRGN) duy trì được tính kết nối và song hướng,
nhưng không có được đầy đủ các ưu điểm của các thiết bị trong
mạng không đồng nhất. Thuật toán xây dựng cấu hình READ
(Residual Energy Aware Dynamic) là thuật toán tập trung mà
các thiết bị nhiều công suất hơn được tập hợp để có vai trò nổi
bật trong mạng giúp kéo dài thời gian sống của mạng.
    2.1.2 Xây dựng cấu hình phân cấp
     Phương pháp xây dựng cấu hình phân cấp xác định bài
toán bậc thang và thuận tiện cho việc tập hợp thông tin để
tiết kiệm năng lượng. Một hệ thống cấp bậc truyền thông
được tạo ra, trong đó lựa chọn phân tập các nút rút gọn và
thay mặt cho các chức năng rút gọn và đơn giản cho phần
lớn các nút.
2.2 Duy trì cấu hình
    2.1 Các vấn đề đặt ra trong kỹ thuật duy trì cấu hình
    2.1.1 Khái niệm và phân loại
    Duy trì cấu hình là một quá trình khôi phục, hoán đổi
và tái tạo lại cấu hình mạng từng khoảng thời gian khi
cấu hình rút gọn hiện tại không tối ưu nữa, gồm cả việc
hoán đổi vai trò các nút nhiều nhất có thể để cải thiện thời
gian hoạt động của mạng [4].
    Các kỹ thuật duy trì cấu hình có thể được phân loại
theo thời điểm các cấu hình rút gọn được xây dựng thành:
tĩnh, động, hoặc lai ghép.
13


    2.1.2 Tiêu chuẩn kích hoạt
     Tiêu chuẩn kích hoạt có quan hệ chặt chẽ đến việc tiết
kiệm năng lượng cũng như vùng phủ sóng, độ tin cậy và
các yếu tố quan trọng khác nữa, tiêu chuẩn kích hoạt có
thể dựa trên các lựa chọn sau: theo thời gian, theo năng
lượng, ngẫu nhiên, theo lỗi, theo mật độ hoặc kết hợp.
    2.1.3 Vấn đề trong thiết kế duy trì cấu hình
     Để quá trình duy trì cấu hình hiệu quả và cho các kết
quả mong đợi bằng việc kéo dài thời gian hoạt động của
mạng, các kỹ thuật duy trì cấu hình phải được thiết kế trên
cơ sở xem xét thận trọng các vấn đề sau: hiệu quả năng
lượng, mào đầu ít, ít phức tạp, phân phối đều năng lượng,
thời gian hội tụ thấp, chiếm bộ nhớ.
    2.1.4 Đồng bộ các máy thu.
     Một vấn đề đặt ra là làm thế nào kích hoạt các nút
đang ở chế độ nghỉ tham gia trong thủ tục xây dựng cấu
hình mới. Một cách để đánh thức tất cả các nút liên quan
tại thời điểm thích hợp là có mạng đồng bộ hoàn toàn.
    2.2 Các kỹ thuật duy trì cấu hình tĩnh
     Thực tế các kỹ thuật tĩnh thường là kiểu toàn phần vì
việc tính toán thay thế cho nhiều phần mạng sẽ làm mất
quá nhiều nguồn tài nguyên. Một kiểu kỹ thuật tĩnh khác là
tăng phạm vi phần mạng chuyển đổi.
    2.3 Các kỹ thuật duy trì cấu hình động
     So với các kỹ thuật duy trì cấu hình tĩnh, các kỹ thuật
động không thực hiện tính toán ưu tiên để xác định cấu
hình sẽ ở trạng thái hoạt động khi cấu hình hiện tại không
còn phù hợp nữa. Thay vào đó, các kỹ thuật động thực
hiện các tính toán “trên đường đi”. Như vậy các kỹ thuật
14


động thường mất nhiều thời gian và năng lượng hơn vì
phải chạy tiến trình xây dựng cấu hình nhiều lần.
    2.4 Các kỹ thuật duy trì cấu hình lai ghép
    Các kết hợp của các kỹ thuật duy trì cấu hình động và
tĩnh tạo ra các kỹ thuật duy trì cấu hình lai ghép.
2.3 Một số kết quả mô phỏng
    Giới thiệu một số kết quả mô phỏng giao thức xây
dựng cấu hình cơ bản bằng công vụ mô phỏng Atarraya
1.0. Trước tiên phân tích giao thức đơn giản Simple tree
xây dựng cấu hình phân cấp trong mục 2.1.2: diễn tả trình
tự trao đổi bản tin phổ biến, sử dụng thời gian chờ và cách
thay đổi trạng thái nút. Trên cùng một vùng triển khai với
các tham số như nhau, mô phỏng theo giao thức xây dựng
cấu hình phân cấp A3 để so sánh.
    2.3.1 Mô phỏng giao thức xây dựng cấu hình Simple Tree
    Minh họa tiến trình trao đổi bản tin như sơ đồ hình 2.1.




         Hình 2.1. Sơ đồ trình tự trao đổi bản tin
15


    Số liệu đưa vào chương trình mô phỏng: triển khai mạng
trên một khu vực diện tích 600x600 với 100 nút mạng giả
thiết mạng đồng nhất với bán kính truyền thông là 100; mức
năng lượng cố định 1000, vùng triển khai như hình 2.2.




                  Hình 2.2. Vùng triển khai.




               Hình 2.3. Nút sink khởi tạo quá trình
16




  Hình 2.4. Cấu hình rút gọn theo giao thức Simple Tree
    Kỹ thuật này có đặc điểm phù hợp với các giao thức định
tuyến như cấu trúc có trật tự cho phép thực hiện định tuyến
trên cơ sở tìm kiếm hoặc đánh địa chỉ phân cấp.
    2.3.2 Mô phỏng giao thức xây dựng cấu hình
        phân cấp A3
    Giao thức A3 cũng là một giải thuật phát triển cây
phân tán. A3 xây dựng tập CDS không tối ưu trên đồ hình
kết nối ban đầu xem xét năng lượng còn lại ở mỗi nút và
khoảng cách giữa chúng. Cây được xây dựng sử dụng bốn
kiểu bản tin: Hello, Parent Recognition, Children
Recognition và Sleeping.




     Hình 2.5. Nút sink ID=100 khởi tạo mô phỏng (A3)
17


    Cấu hình thu được qua mô phỏng Atarraya như hình 2.6.




     Hình 2.6. Kết quả mô phỏng Atarraya – Cấu hình kết nối
                             A3
    A3 có ưu điểm hơn: linh hoạt vì chỉ cần thông tin nội
bộ và hoạt động theo cách thức phân tán hoàn toàn; không
cần thông tin vị trí; không cần GPS hay bất cứ cơ chế định
vị nào; không cần đồng bộ nhờ trình tự tạo cây có thứ tự;
đơn giản và độ phức tạp tính toán thấp và rất hiệu quả
năng lượng.
2.4 Kết luận
    Chương 2 tập trung nghiên cứu về kỹ thuật điều khiển
cấu hình với 2 pha: xây dựng cấu hình và duy trì cấu hình,
giới thiệu các giao thức tiêu biểu trong các cơ chế điều khiển
cấu hình. Để làm rõ tiến trình xây dựng cấu hình, các bài toán
xây dựng cấu hình với các giả thiết ban đầu được xây dựng
trên nền công cụ mô phỏng Atarraya. Dựa trên kết quả mô
phỏng, có thể phân tích ưu nhược điểm của các cơ chế xây
dựng cấu hình khác nhau trên cùng một nền tảng mạng như
nhau. Để minh chứng rõ ràng hơn, các bài toán mô phỏng với
các giao thức phức tạp hơn và chạy đầy đủ các giao thức xây
18


dựng cấu hình, duy trì cấu hình, truyền thông, định tuyến sẽ
tiếp tục được nghiên cứu trong thời gian tới.
19



              Chương 3
     KẾT HỢP ĐỊNH TUYẾN VÀ ĐIỀU
   KHIỂN CẤU HÌNH TRONG MẠNG AD
                HOC
3.1 Quản lý năng lượng trong mạng ad hoc
    Quỹ năng lượng giới hạn ảnh hưởng đến khả năng
truyền thông và tính toán của mỗi thiết bị. Tài nguyên năng
lượng và khối lượng tính toán phân bố khác nhau trên mạng.
Một số thiết bị di động có năng lượng dự trữ. Có các thiết bị
dùng hết nguồn chỉ nạp lại khi rời mạng. Do đó, tốt hơn là
phân bố lại tài nguyên năng lượng thừa để đáp ứng phân phối
công việc không đồng đều trên mạng.
3.2 Chế độ tiết kiệm năng lượng IEEE 802.11
    Trong các mạng ad hoc, có nhiều gánh nặng hơn đặt ra
cho phía gửi để đảm bảo rằng bộ thu họat động hoặc được
đánh thức. Các bộ thu cũng phải ở trạng thái sẵn sàng hơn và
không thể nghỉ nhiều như trong các mạng có hạ tầng. Quản lý
nguồn trong IEEE 802.11 PSM dựa theo các bản tin chỉ thị lưu
lượng. Các nút sử dụng các bản đồ chỉ thị lưu lượng đồng bộ
(ATIM) để thông báo cho các nút khác chuẩn bị nhận số liệu.
Tất cả các nút định kỳ phải được đánh thức để lắng nghe ATIM
và kiểm tra xem chúng có các gói tin nào để nhận hay không.
3.3 Giao thức EE-MAC
    Ý tưởng chính của EE-MAC là chọn các nút chủ từ tất
cả các nút trong mạng. Các nút chủ giữ trạng thái thức
trong tất cả thời gian và hoạt động như trục ảo để định
tuyến các gói tin trong mạng ad hoc. Các nút khác được
gọi là nút tớ, duy trì ở trạng thái hoạt động hiệu quả năng
20


lượng và đánh thức định kỳ chỉ trong khoảng thời gian
mẫu để kiểm tra xem chúng có các gói tin nào để nhận hay
không. Cơ chế hoán đổi giữa các chủ và tớ được sử dụng
để công bằng.
    3.3.1 Các tiêu chí thiết kế
    Giao thức phải đảm bảo chọn được đủ các nút chủ để
xây dựng đường trục của mạng sao cho mỗi nút có ít nhất
một nút chủ lân cận. Để tránh thông lượng của mạng giảm
đột ngột, cần có một số nút chủ duy trì kết nối toàn vùng
để dự phòng.
    3.3.2 Các đặc điểm của EE-MAC
    Trong EE-MAC, do các nút chủ không hoạt động ở
chế độ tiết kiệm năng lượng và có thể chuyển tiếp gói tin
trong tất cả thời gian, nên tỷ lệ phân phối gói tin và độ trễ
gói tin có thể được cải thiện hơn nhiều so với PSM. Một
số đặc điểm chính của EE-MAC: sang trạng thái nghỉ sớm
hơn;xử lý ưu tiên các gói tin cho các nút tớ, kéo dài thời
gian nghỉ cho các nút tớ, điều khiển lớp MAC bổ sung.
    3.3.3 Hiệu năng
    Đánh giá hiệu quả mạng qua các thông số: tỷ lệ phân
phối gói tin; trễ đầu cuối; hiệu quả năng lượng.
3.4   Cơ chế quản lý nguồn phát - Giao thức định
      tuyến PCCB
   Giao thức định tuyến PCCB (Power Cost Calculate
Balance) là giao thức theo yêu cầu, được khởi tạo bởi
nguồn. Mục đích để tìm ra tuyến hạn chế nguồn thấp nhất.
   3.4.1 Tiến trình định tuyến của giao thức PCCB
   3.4.1.1 Khám phá tuyến
21


    Do giao thức PCCB là giao thức định tuyến theo yêu
cầu, được khởi tạo bởi phía nguồn, các nút không thuộc
tuyến đã chọn sẽ không duy trì thông tin định tuyến hoặc
tham gia trong việc trao đổi bảng định tuyến.
    3.4.1.2 Duy trì tuyến
    Kế thừa từ giao thức định tuyến AODV, nút dùng bản
tin HELLO định kỳ phát quảng bá trong vùng để thông
báo cho mỗi nút di động lân cận duy trì kết nối vùng. Nút
nguồn khởi tạo tiến trình tìm tuyến khác để tìm đường mới
đến đích hoặc khởi tạo việc sửa lỗi trong vùng.
    3.4.2 Phân tích giao thức định tuyến PCCB
    Giao thức định tuyến PPCB là giao thức định tuyến
thuần túy theo yêu cầu. PCCB cho phép các nút di động
nhanh chóng tìm được các tuyến với các đích mới và đáp
lại những liên kết ngắt quãng và những thay đổi cấu trúc
mạng một cách kịp thời. Giao thức định tuyến PCCB có
thể tối ưu sử dụng nguồn.
3.5   Điều khiển công suất phát
    Mạng ad hoc là mạng truyền thông đa chặng, vì vậy
không cần thiết dùng một thực thể (trung tâm) điều khiển
gán công suất. Nếu có thông tin tập trung, việc thiết lập
công suất cần thực hiện đồng thời với điều khiển cấu hình
mạng. Các phương pháp khác sử dụng thông tin cục bộ
hoặc khai thác hoặc tích hợp thêm dữ liệu như vị trí hoặc
hướng của nút lân cận để tìm giá trị công suất phát tối ưu
bằng các giải thuật phân tán.
   3.5.1 Thích nghi công suất phát theo trạng thái
       kênh truyền
    Tùy theo trạng thái kênh truyền, công suất phát cũng
có thể được thích nghi trong các khoảng thời gian ngắn.
22


Do vậy nếu chất lượng kênh truyền được ước tính là tốt
hơn, có thể gán mức công suất phát thấp, kết quả là bộ
khuyếch đại tiêu thụ ít công suất và có can nhiễu thấp.
Ngược lại, nếu chất lượng kênh truyền dự tính là xấu, cần
mức công suất phát cao hơn hoặc quá trình phát có thể bị
gián đoạn tạm thời đến khi kênh truyền tốt trở lại.
    3.5.2 Các kỹ thuật MAC
    Lớp MAC quyết định về thời điểm bắt đầu phát, với
các đặc điểm sau: tắt, mở giao diện mạng và bộ xử lý;
tránh xung đột;tốc độ chấp nhận.
    3.5.3 Điều khiển liên kết lô gíc (LLC)
    Trong khi lớp MAC quyết định khi nào cố gắng gửi
gói tin, LLC xác định khuôn dạng chính xác của gói tin, ví
dụ kích thước và cách xử lý lỗi. Hầu hết các thủ tục lớp
liên kết có ảnh hưởng trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp về hiệu
quả năng lượng của hệ thống truyền tin.
3.6   Kết luận
    Thiết bị trong các mạng ad hoc sử dụng năng lượng
nguồn hạn chế như nguồn pin. Mặc dù thực tế là việc tính
toán di động đang phát triển nhanh chóng, có nhiều tiến bộ
trong truyền thông vô tuyến, và các thiết bị thì ngày càng
nhỏ hơn và hiệu quả hơn, nhưng các tiến bộ trong công
nghệ nguồn pin vẫn không đạt đến mức máy tính xách tay
có thể hoạt động hàng ngày mà không cần nạp lại. Vì vậy,
các kỹ thuật tiết kiệm nguồn tiên tiến là cần thiết.
    Trong chương này đã thảo luận về cách quản lý năng lượng
hiệu quả cho các mạng ad hoc vô tuyến, giới thiệu các giao
thức định tuyến kết hợp điều khiển cấu hình có hiệu quả năng
lượng khác nhau chủ yếu giải quyết các kỹ thuật quản lý nguồn
và quản lý công suất phát. Trong đó có giao thức kiểm soát truy
23


cập môi trường truyền thông hiệu quả năng lượng (EE-MAC)
và giao thức cân bằng tính toán chi phí nguồn (PCCB).
                        KẾT LUẬN
    Mạng Ad hoc ra đời trong mười năm trở lại đây trên
cơ sở kỹ thuật số đã làm phong phú và bổ sung cho mạng
cơ sở hạ tầng viễn thông những hoàn cảnh và vị trí mà các
mạng hạ tầng không giải quyết nổi.
    Trong luận văn này, học viên đã có một số kết quả sau:
    1.     Nêu tóm tắt về mạng ad hoc, đặc biệt nhấn mạnh
           hai vấn đề chủ chốt là điều khiển cấu hình và định
           tuyến trong mạng Ad hoc, chúng liên quan đến các
           vấn đề sẽ đề cập trong chương 2 và 3.
    2.     Trên cơ sở những khái niệm ở chương 1, luận
           văn giới thiệu sâu hơn bài toán điều khiển cấu
           hình. Trong đó chủ yếu tập trung vào hai vấn đề
           cốt lõi là xây dựng cấu hình và duy trì cấu hình.
    3.     Một trong những vấn đề nổi bật nhất của mạng
           Ad hoc là làm sao nâng cao được hiệu suất sử
           dụng nguồn pin cung cấp cho các nút mạng.
           Điều đó liên quan chặt chẽ với giải pháp tìm
           cấu hình hợp lý và bài toán cấu hình lại gắn
           chặt với các giao thức định tuyến. Luận văn đã
           giới thiệu giải pháp kết hợp định tuyến và điều
           khiển cấu hình trong mạng Ad hoc.
    4.     Để minh chứng, luận văn đưa ra các kết quả mô
           phỏng trên nền công cụ Atarraya.
CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
   1.     Các giải pháp nâng cao tuổi thọ của pin.
24


    2.     Xây dựng các giao thức định tuyến tối ưu trong
           mạng Ad hoc.
    3.     Bảo mật cho mạng Ad hoc.
                           PHỤ LỤC

A. Mô hình mạng ad hoc [3]
     Mạng ad hoc phức tạp như mạng vô tuyến đa chặng sẽ
cần phải được phân rã thành các mô hình nhỏ hơn, đơn
giản để dễ dàng cho việc mô hình hóa. Phần phụ lục này
giới thiệu những mô hình phù hợp nhất để giải quyết bài
toán tối ưu cấu hình mạng. Các mô hình gồm: một mô
hình kênh vô tuyến đơn, một mô hình mô tả toàn bộ các
kênh vô tuyến trong mạng, một mô hình tiêu thụ năng
lượng nút mạng, và một mô hình biễu diễn sự di chuyển
của các nút.

B. Công cụ mô phỏng Atarraya
   B.1 Giới thiệu
    Chương trình mô phỏng Atarraya là phần mềm viết
trên nền Java và tổng quát cho các thuật toán điều khiển
cấu hình trong mạng ad hoc đặc biệt là mạng cảm biến.
Phụ lục này giới thiệu cơ bản về Atarraya 1.0 cùng với cấu
trúc của nó, là công cụ để chạy mô phỏng các giao thức
điều khiển cấu hình nhằm làm sáng tỏ lý thuyết các kỹ
thuật điều khiển cấu hình giới thiệu trong chương 2.
   B.2 Mô tả cấu trúc Atarraya
   Các thành phần chức năng chính của Atarraya được
mô tả ở hình B1. Đây là cấu trúc tổng quát bộ mô phỏng
25


bao gồm chuỗi mô phỏng chính, bộ xử lý nút – Node
Handler và bộ thực thi bó – BatchExecutor.




     Hình B.1. Thành phần chức năng của Atarraya [4]
   B.3 Giao diện chương trình
     Atarraya có 4 kiểu giao thức: xây dựng cấu hình, duy
trì cấu hình, quản lý dữ liệu cảm biến và các giao thức
định tuyến truyền thông. Có thể lựa chọn 2 chế độ mô
phỏng: hoặc chỉ xây dựng cấu hình hoặc toàn bộ các giao
thức. Các panen điều khiển chương trình mô phỏng như
mô tả ở hình B.2.
     Atarraya đưa ra hai kiểu thử nghiệm. Kiểu thứ nhất
dựa trên một cấu hình sử dụng để trình diễn quan sát cấu
hình phù hợp cho thiết kế giao thức và gỡ rối. Kiểu thứ hai
26


là chế độ thực thi bó mô phỏng nhiều cấu hình giúp đánh
giá và phân tích đầy đủ.




     Hình B.2. Panen điều khiển mô phỏng Atarraya.
   Để tăng tính ngẫu nhiên cho tiến trình mô phỏng,
Atarraya đưa nhiễu vào các tiến trình chung trên mạng do
đó từng trường hợp mô phỏng hoặc thậm chí trên cùng
một cấu hình thì kết quả có thể khác nhau.
26


là chế độ thực thi bó mô phỏng nhiều cấu hình giúp đánh
giá và phân tích đầy đủ.




     Hình B.2. Panen điều khiển mô phỏng Atarraya.
   Để tăng tính ngẫu nhiên cho tiến trình mô phỏng,
Atarraya đưa nhiễu vào các tiến trình chung trên mạng do
đó từng trường hợp mô phỏng hoặc thậm chí trên cùng
một cấu hình thì kết quả có thể khác nhau.

More Related Content

What's hot

Mạng máy tính
Mạng máy tínhMạng máy tính
Mạng máy tínhMai Điệp
 
Bai giang mon mang may tinh
Bai giang mon mang may tinh Bai giang mon mang may tinh
Bai giang mon mang may tinh Nguyen Minh Chi
 
Đề cương ôn tập mạng máy tính
Đề cương ôn tập mạng máy tínhĐề cương ôn tập mạng máy tính
Đề cương ôn tập mạng máy tínhHưởng Nguyễn
 
Mang va-truyen-so-lieu
Mang va-truyen-so-lieuMang va-truyen-so-lieu
Mang va-truyen-so-lieuHuynh MVT
 
Giáo trình mạng máy tính
Giáo trình mạng máy tínhGiáo trình mạng máy tính
Giáo trình mạng máy tínhHoài Phạm
 
Mang May Tinh
Mang May TinhMang May Tinh
Mang May Tinhbstuananh
 
Report dynamically survivable wdm network design problem
Report dynamically survivable wdm network design problemReport dynamically survivable wdm network design problem
Report dynamically survivable wdm network design problemVTC Intecom
 
đồ áN thiết kế mạng lan cho công ty tin học
đồ áN thiết kế mạng lan cho công ty tin họcđồ áN thiết kế mạng lan cho công ty tin học
đồ áN thiết kế mạng lan cho công ty tin họcnataliej4
 
tim-hieu-ky-thuat-ofdm-fbmc-va-mo-phong-fbmc-co-code-ben-duoi
tim-hieu-ky-thuat-ofdm-fbmc-va-mo-phong-fbmc-co-code-ben-duoitim-hieu-ky-thuat-ofdm-fbmc-va-mo-phong-fbmc-co-code-ben-duoi
tim-hieu-ky-thuat-ofdm-fbmc-va-mo-phong-fbmc-co-code-ben-duoiHuynh MVT
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Cơ sở truyền số liệu
[Báo cáo] Bài tập lớn Cơ sở truyền số liệu[Báo cáo] Bài tập lớn Cơ sở truyền số liệu
[Báo cáo] Bài tập lớn Cơ sở truyền số liệuThe Nguyen Manh
 
Dieu khien thiet bi tcpip
Dieu khien thiet bi tcpipDieu khien thiet bi tcpip
Dieu khien thiet bi tcpipNguyen Thang
 
Bai giang mon_mang_may_tinh_can_ban_7045
Bai giang mon_mang_may_tinh_can_ban_7045Bai giang mon_mang_may_tinh_can_ban_7045
Bai giang mon_mang_may_tinh_can_ban_7045ssuser6f354d
 
Ky thuat-truyen-so-lieu
Ky thuat-truyen-so-lieuKy thuat-truyen-so-lieu
Ky thuat-truyen-so-lieuNguyen Vong
 
Tìm hiểu về giao thức mạng tcp ip
Tìm hiểu về giao thức mạng tcp ipTìm hiểu về giao thức mạng tcp ip
Tìm hiểu về giao thức mạng tcp ipleduyk11
 

What's hot (20)

Mạng máy tính
Mạng máy tínhMạng máy tính
Mạng máy tính
 
Bai giang mon mang may tinh
Bai giang mon mang may tinh Bai giang mon mang may tinh
Bai giang mon mang may tinh
 
Đề cương ôn tập mạng máy tính
Đề cương ôn tập mạng máy tínhĐề cương ôn tập mạng máy tính
Đề cương ôn tập mạng máy tính
 
sinh vien
sinh viensinh vien
sinh vien
 
Mang va-truyen-so-lieu
Mang va-truyen-so-lieuMang va-truyen-so-lieu
Mang va-truyen-so-lieu
 
Giáo trình mạng máy tính
Giáo trình mạng máy tínhGiáo trình mạng máy tính
Giáo trình mạng máy tính
 
Mang co ban
Mang co banMang co ban
Mang co ban
 
Network
NetworkNetwork
Network
 
Mang May Tinh
Mang May TinhMang May Tinh
Mang May Tinh
 
Report dynamically survivable wdm network design problem
Report dynamically survivable wdm network design problemReport dynamically survivable wdm network design problem
Report dynamically survivable wdm network design problem
 
Đề tài: Hệ thống xác định chính xác vị trí của động cơ tuyến tính
Đề tài: Hệ thống xác định chính xác vị trí của động cơ tuyến tínhĐề tài: Hệ thống xác định chính xác vị trí của động cơ tuyến tính
Đề tài: Hệ thống xác định chính xác vị trí của động cơ tuyến tính
 
Bài giảng Mạng máy tính
Bài giảng Mạng máy tínhBài giảng Mạng máy tính
Bài giảng Mạng máy tính
 
đồ áN thiết kế mạng lan cho công ty tin học
đồ áN thiết kế mạng lan cho công ty tin họcđồ áN thiết kế mạng lan cho công ty tin học
đồ áN thiết kế mạng lan cho công ty tin học
 
tim-hieu-ky-thuat-ofdm-fbmc-va-mo-phong-fbmc-co-code-ben-duoi
tim-hieu-ky-thuat-ofdm-fbmc-va-mo-phong-fbmc-co-code-ben-duoitim-hieu-ky-thuat-ofdm-fbmc-va-mo-phong-fbmc-co-code-ben-duoi
tim-hieu-ky-thuat-ofdm-fbmc-va-mo-phong-fbmc-co-code-ben-duoi
 
Slide mang may tinh
Slide mang may tinhSlide mang may tinh
Slide mang may tinh
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Cơ sở truyền số liệu
[Báo cáo] Bài tập lớn Cơ sở truyền số liệu[Báo cáo] Bài tập lớn Cơ sở truyền số liệu
[Báo cáo] Bài tập lớn Cơ sở truyền số liệu
 
Dieu khien thiet bi tcpip
Dieu khien thiet bi tcpipDieu khien thiet bi tcpip
Dieu khien thiet bi tcpip
 
Bai giang mon_mang_may_tinh_can_ban_7045
Bai giang mon_mang_may_tinh_can_ban_7045Bai giang mon_mang_may_tinh_can_ban_7045
Bai giang mon_mang_may_tinh_can_ban_7045
 
Ky thuat-truyen-so-lieu
Ky thuat-truyen-so-lieuKy thuat-truyen-so-lieu
Ky thuat-truyen-so-lieu
 
Tìm hiểu về giao thức mạng tcp ip
Tìm hiểu về giao thức mạng tcp ipTìm hiểu về giao thức mạng tcp ip
Tìm hiểu về giao thức mạng tcp ip
 

Viewers also liked

O que serve para comer e/ou beber?
O que serve para comer e/ou  beber?O que serve para comer e/ou  beber?
O que serve para comer e/ou beber?aldasofia
 
Presentatie supermarktvastgoed & huurrecht
Presentatie supermarktvastgoed & huurrechtPresentatie supermarktvastgoed & huurrecht
Presentatie supermarktvastgoed & huurrechtFort Advocaten
 
Measurement of geometic figures unit plan final version
Measurement of geometic figures unit plan final versionMeasurement of geometic figures unit plan final version
Measurement of geometic figures unit plan final versionElton John Embodo
 
Mf contextual factors ricardo myers
Mf contextual factors ricardo myersMf contextual factors ricardo myers
Mf contextual factors ricardo myersMyersric23
 
Pairs of angles formed by parallel lines cut by a transversal
Pairs of angles formed by parallel lines cut by a transversalPairs of angles formed by parallel lines cut by a transversal
Pairs of angles formed by parallel lines cut by a transversalElton John Embodo
 
32 Ways a Digital Marketing Consultant Can Help Grow Your Business
32 Ways a Digital Marketing Consultant Can Help Grow Your Business32 Ways a Digital Marketing Consultant Can Help Grow Your Business
32 Ways a Digital Marketing Consultant Can Help Grow Your BusinessBarry Feldman
 

Viewers also liked (8)

O que serve para comer e/ou beber?
O que serve para comer e/ou  beber?O que serve para comer e/ou  beber?
O que serve para comer e/ou beber?
 
Computer science
Computer scienceComputer science
Computer science
 
Test of reliability
Test of reliabilityTest of reliability
Test of reliability
 
Presentatie supermarktvastgoed & huurrecht
Presentatie supermarktvastgoed & huurrechtPresentatie supermarktvastgoed & huurrecht
Presentatie supermarktvastgoed & huurrecht
 
Measurement of geometic figures unit plan final version
Measurement of geometic figures unit plan final versionMeasurement of geometic figures unit plan final version
Measurement of geometic figures unit plan final version
 
Mf contextual factors ricardo myers
Mf contextual factors ricardo myersMf contextual factors ricardo myers
Mf contextual factors ricardo myers
 
Pairs of angles formed by parallel lines cut by a transversal
Pairs of angles formed by parallel lines cut by a transversalPairs of angles formed by parallel lines cut by a transversal
Pairs of angles formed by parallel lines cut by a transversal
 
32 Ways a Digital Marketing Consultant Can Help Grow Your Business
32 Ways a Digital Marketing Consultant Can Help Grow Your Business32 Ways a Digital Marketing Consultant Can Help Grow Your Business
32 Ways a Digital Marketing Consultant Can Help Grow Your Business
 

Similar to Vu thi mai

Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng mạng trên cơ sở giao thức ICMP và SNMP.pdf
Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng mạng trên cơ sở giao thức ICMP và SNMP.pdfXây dựng hệ thống giám sát chất lượng mạng trên cơ sở giao thức ICMP và SNMP.pdf
Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng mạng trên cơ sở giao thức ICMP và SNMP.pdfBinhNguyenHuy5
 
mạng truyền thông công nghiệp
mạng truyền thông công nghiệpmạng truyền thông công nghiệp
mạng truyền thông công nghiệphuong nguyen
 
Giáo trình mạng máy tính PTIT
Giáo trình mạng máy tính PTITGiáo trình mạng máy tính PTIT
Giáo trình mạng máy tính PTITNguynMinh294
 
Đề tài Tìm hiểu mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương ...
Đề tài Tìm hiểu mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương ...Đề tài Tìm hiểu mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương ...
Đề tài Tìm hiểu mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương ...Jazmyne Padberg
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Tổ chức quy hoạch mạng viễn thông: Mentor
[Báo cáo] Bài tập lớn Tổ chức quy hoạch mạng viễn thông: Mentor[Báo cáo] Bài tập lớn Tổ chức quy hoạch mạng viễn thông: Mentor
[Báo cáo] Bài tập lớn Tổ chức quy hoạch mạng viễn thông: MentorThe Nguyen Manh
 
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lanPhuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lanHate To Love
 
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copynenohap
 
Bcvt.đttx.sách hướng dẫn học tập mạng máy tính phạm thế quế[bookbooming.com]
Bcvt.đttx.sách hướng dẫn học tập mạng máy tính   phạm thế quế[bookbooming.com]Bcvt.đttx.sách hướng dẫn học tập mạng máy tính   phạm thế quế[bookbooming.com]
Bcvt.đttx.sách hướng dẫn học tập mạng máy tính phạm thế quế[bookbooming.com]bookbooming1
 
Báo cáo thực tập athena lê chương
Báo cáo thực tập athena   lê chươngBáo cáo thực tập athena   lê chương
Báo cáo thực tập athena lê chươngLe Chuong
 
TƯ VẤN HẠ TẦNG MẠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
TƯ VẤN HẠ TẦNG MẠNG  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNGTƯ VẤN HẠ TẦNG MẠNG  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
TƯ VẤN HẠ TẦNG MẠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNGlaonap166
 
ĐIều khiển trượt thích nghi hệ thống động phi tuyến
ĐIều khiển trượt thích nghi hệ thống động phi tuyếnĐIều khiển trượt thích nghi hệ thống động phi tuyến
ĐIều khiển trượt thích nghi hệ thống động phi tuyếnMan_Ebook
 
1. MMT_Ch1.pdf
1. MMT_Ch1.pdf1. MMT_Ch1.pdf
1. MMT_Ch1.pdfcVit76
 

Similar to Vu thi mai (20)

Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng mạng trên cơ sở giao thức ICMP và SNMP.pdf
Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng mạng trên cơ sở giao thức ICMP và SNMP.pdfXây dựng hệ thống giám sát chất lượng mạng trên cơ sở giao thức ICMP và SNMP.pdf
Xây dựng hệ thống giám sát chất lượng mạng trên cơ sở giao thức ICMP và SNMP.pdf
 
mạng truyền thông công nghiệp
mạng truyền thông công nghiệpmạng truyền thông công nghiệp
mạng truyền thông công nghiệp
 
Mmt
MmtMmt
Mmt
 
Công nghệ mạng
Công nghệ mạng Công nghệ mạng
Công nghệ mạng
 
Giáo trình mạng máy tính PTIT
Giáo trình mạng máy tính PTITGiáo trình mạng máy tính PTIT
Giáo trình mạng máy tính PTIT
 
Đề tài: Xây dựng hệ thống kết nối Bus điều khiển đa kênh, 9đ
Đề tài: Xây dựng hệ thống kết nối Bus điều khiển đa kênh, 9đĐề tài: Xây dựng hệ thống kết nối Bus điều khiển đa kênh, 9đ
Đề tài: Xây dựng hệ thống kết nối Bus điều khiển đa kênh, 9đ
 
Luận văn: Tìm hiểu kỹ thuật lập trình Network Service, HOT
Luận văn: Tìm hiểu kỹ thuật lập trình Network Service, HOTLuận văn: Tìm hiểu kỹ thuật lập trình Network Service, HOT
Luận văn: Tìm hiểu kỹ thuật lập trình Network Service, HOT
 
Đề tài Tìm hiểu mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương ...
Đề tài Tìm hiểu mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương ...Đề tài Tìm hiểu mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương ...
Đề tài Tìm hiểu mô hình mạng văn phòng, công ty, mạng khu vực và mạng thương ...
 
[Báo cáo] Bài tập lớn Tổ chức quy hoạch mạng viễn thông: Mentor
[Báo cáo] Bài tập lớn Tổ chức quy hoạch mạng viễn thông: Mentor[Báo cáo] Bài tập lớn Tổ chức quy hoạch mạng viễn thông: Mentor
[Báo cáo] Bài tập lớn Tổ chức quy hoạch mạng viễn thông: Mentor
 
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lanPhuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
Phuong phap lua_chon_thiet_ke_mang_lan
 
Mang lan
Mang lanMang lan
Mang lan
 
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
Hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh
 
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy[123doc.vn]   thiet ke mang lan cho truong hoc copy
[123doc.vn] thiet ke mang lan cho truong hoc copy
 
Đề tài: Giám sát và điều khiển từ xa trên môi trường Internet, HOT
Đề tài: Giám sát và điều khiển từ xa trên môi trường Internet, HOTĐề tài: Giám sát và điều khiển từ xa trên môi trường Internet, HOT
Đề tài: Giám sát và điều khiển từ xa trên môi trường Internet, HOT
 
Bcvt.đttx.sách hướng dẫn học tập mạng máy tính phạm thế quế[bookbooming.com]
Bcvt.đttx.sách hướng dẫn học tập mạng máy tính   phạm thế quế[bookbooming.com]Bcvt.đttx.sách hướng dẫn học tập mạng máy tính   phạm thế quế[bookbooming.com]
Bcvt.đttx.sách hướng dẫn học tập mạng máy tính phạm thế quế[bookbooming.com]
 
Báo cáo thực tập athena lê chương
Báo cáo thực tập athena   lê chươngBáo cáo thực tập athena   lê chương
Báo cáo thực tập athena lê chương
 
TƯ VẤN HẠ TẦNG MẠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
TƯ VẤN HẠ TẦNG MẠNG  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNGTƯ VẤN HẠ TẦNG MẠNG  TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
TƯ VẤN HẠ TẦNG MẠNG TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ ĐÀ NẴNG
 
CHUONG1.pdf
CHUONG1.pdfCHUONG1.pdf
CHUONG1.pdf
 
ĐIều khiển trượt thích nghi hệ thống động phi tuyến
ĐIều khiển trượt thích nghi hệ thống động phi tuyếnĐIều khiển trượt thích nghi hệ thống động phi tuyến
ĐIều khiển trượt thích nghi hệ thống động phi tuyến
 
1. MMT_Ch1.pdf
1. MMT_Ch1.pdf1. MMT_Ch1.pdf
1. MMT_Ch1.pdf
 

Vu thi mai

  • 1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TẬP ĐOÀN BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG --------------------------------------- TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ KỸ THUẬT NGHIÊN CỨU KẾT HỢP ĐỊNH TUYẾN VÀ ĐIỀU KHIỂN CẤU HÌNH TRONG MẠNG AD HOC CHUYÊN NGÀNH : KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ MÃ SỐ:23.060.52.704.3898 Họ tên học viên: VŨ THỊ MAI Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS ĐINH THẾ CƯỜNG HÀ NỘI – 2010
  • 2. 2 MỞ ĐẦU 1 Giới thiệu chung Từ thập kỷ 90 của thế kỷ trước với sự ra đời của kỹ thuật số đã đẩy nhanh sự phát triển các công nghệ và ứng dụng chúng vào các lĩnh vực đời sống hàng ngày, đặc biệt là truyền thông và công nghệ thông tin. Các hệ thống truyền thông từ cố định đến di động đã phủ rộng khắp thế giới làm cho con người khắp nơi trên thế giới có thể thông tin với nhau mọi lúc, mọi nơi. Tuy vậy, trong một số hoàn cảnh đặc biệt như thiên tai, động đất, chiến tranh ..v.v ở đó cơ sở hạ tầng viễn thông bị phá vỡ, lúc đó con người sẽ liên lạc với nhau như thế nào? Để giải quyết bài toán đó, gần đây một dạng công nghệ mạng ra đời, đó là mạng AD HOC. Mạng Ad hoc là một tập hợp các nút mạng di động không dây, nằm phân tán về mặt địa lý tạo thành một mạng tạm thời mà không sử dụng bất cứ cấu trúc hạ tầng mạng có sẵn hay quản lý tập trung nào. Các nút mạng liên lạc với nhau qua môi trường vô tuyến không cần các bộ định tuyến cố định, vì vậy mỗi nút mạng phải đóng vai trò như một bộ định tuyến di động có trang bị một bộ thu phát không dây. Các bộ định tuyến tự do di chuyển ngẫu nhiên, vì vậy cấu hình mạng thay đổi thường xuyên. Mạng như vậy có thể hoạt động độc lập hoặc kết nối với mạng hạ tầng chung tạo thành mạng thông tin toàn cầu. Với đặc điểm đó, một loạt thách thức với mạng ad hoc được đặt ra cần giải quyết: - Năng lượng: Các phần tử của mạng ad hoc hoạt động được nhờ nguồn năng lượng là pin. Vì vậy
  • 3. 3 vấn đề tuổi thọ của pin, công suất pin cần đặc biệt quan tâm. - Cấu hình mạng không có cấu trúc và biến đổi ngẫu nhiên. - Chất lượng liên lạc thấp. - Băng thông rất hạn chế. - Khả năng mở rộng phải rất cao vì mạng có rất nhiều nút mạng. Với những bài toán cơ bản đó, nhiều nhà khoa học đã dành thời gian thích đáng để nghiên cứu và giải quyết. Riêng trong lĩnh vực định tuyến và điều khiển cấu hình có những kết quả nổi bật [3], [4], [7], [8], [10]. Các công trình này tập trung vào các giao thức định tuyến. Xuất phát từ định nghĩa cấu hình trong một mạng [4] là sự sắp xếp các nút và các tuyến theo một cấu trúc nào đó. Sự sắp xếp nghĩa là liên quan đến định tuyến vì vậy trong luận văn này sẽ đi theo hướng nghiên cứu kết hợp đó vào trong các giao thức định tuyến với tên đề tài “NGHIÊN CỨU KẾT HỢP ĐỊNH TUYẾN VÀ ĐIỀU KHIỂN CẤU HÌNH TRONG MẠNG AD HOC”. 2 Mục tiêu của đề tài Nghiên cứu các giải pháp định tuyến và điều khiển cấu hình trong mạng AD-HOC nhằm sử dụng tốt nhất hiệu suất sử dụng nguồn điện cho hệ thống. 3 Đối tượng nghiên cứu Các bài toán điều khiển cấu hình và định tuyến trong mạng Ad hoc.
  • 4. 4 4 Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở mô hình mạng Ad hoc, sử dụng công cụ toán học để nghiên cứu các bài toán điều khiển công suất phát, xây dựng cấu hình, duy trì cấu hình, kết hợp định tuyến và điều khiển cấu hình. Để làm rõ hơn các kết quả lý thuyết, học viên ứng dụng công cụ mô phỏng Atarraya xây dựng và phân tích các kết quả mô phỏng các giao thức điều khiển cấu hình. 5 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 5.1 Ý nghĩa khoa học Ngoài giải pháp điều khiển cấu hình, luận văn đã nghiên cứu kết hợp điều khiển định tuyến và cấu hình phù hợp trạng thái kênh nhằm giảm mức công suất phát để tiết kiệm nguồn tiêu thụ của thiết bị và giảm can nhiễu trong hệ thống. Luận văn đã xây dựng các bài toán mô phỏng ứng dụng công cụ Atarraya để làm sáng tỏ hơn phần lý luận đã nêu. 5.2 Ý nghĩa thực tiễn Giúp định hướng xây dựng các giao thức ứng dụng khi triển khai áp dụng mạng ad hoc có hiệu quả và tiết kiệm năng lượng nguồn phát và giảm can nhiễu. 6 Bố cục của luận văn Luận văn được trình bày trong ba chương và phụ lục như sau: Chương 1. Tổng quan về mạng Ad hoc Giới thiệu chung về mạng Ad hoc, những khả năng và thách thức trong quá trình phát triển mạng Ad hoc. Ở đây cũng giới thiệu các giao thức định tuyến và kỹ thuật điều khiển cấu hình.
  • 5. 5 Chương 2. Điều khiển cấu hình. Nghiên cứu kỹ thuật điều khiển cấu hình trong mạng Ad hoc, một giải pháp quan trọng nhằm giảm công suất năng lượng tiêu thụ trong mạng Ad hoc. Chương 3. Kết hợp định tuyến và điều khiển cấu hình trong mạng Ad hoc. Trong chương này, luận văn nghiên cứu việc kết hợp điều khiển cấu hình trong các giao thức định tuyến để đưa ra một số giải pháp sử dụng hiệu quả năng lượng của mạng. Phụ lục. Giới thiệu mô hình mạng vô tuyến để mô hình hóa mạng Ad hoc và công cụ mô phỏng Atarraya. Đưa ra các bài toán điều khiển cấu hình cụ thể sử dụng các giao thức xây dựng cấu hình phân cấp.
  • 6. 6 Chương 1 TỔNG QUAN VỀ MẠNG AD HOC 1.1 Mạng Ad hoc Mạng ad hoc là một tập hợp các nút mạng di động không dây nằm phân tán về mặt địa lý tạo thành một mạng tạm thời mà không sử dụng bất cứ cấu trúc hạ tầng mạng có sẵn hay sự quản lý tập trung nào. Các nút mạng liên lạc với nhau qua môi trường vô tuyến không cần các bộ định tuyến cố định, vì vậy mỗi nút mạng phải đóng vai trò như một bộ định tuyến di động có trang bị bộ thu phát không dây. Các bộ định tuyến tự do di chuyển một cách ngẫu nhiên và tự tổ chức một cách tùy tiện, vì vậy cấu hình không dây của mạng thay đổi nhanh chóng và không thể đoán trước. Mạng như vậy có thể hoạt động độc lập hoặc kết nối với các mạng hạ tầng tạo thành mạng toàn cầu. Hình 1.1 Mạng ad hoc di động - MANET Mạng ad hoc có đặc điểm dễ kết nối với mạng truy nhập, cấu trúc mạng đa chặng động và truyền thông ngang hàng trực tiếp. Tính đa chặng cần để làm cầu tới cổng kết nối vào mạng trục hạ tầng. Cổng kết nối phải có giao diện mạng của cả hai kiểu mạng và là một phần của cả mạng định tuyến rộng khắp và định tuyến ad hoc cục bộ. Người dùng được lợi từ mạng khắp nơi: di chuyển cho phép người dùng chuyển đổi giữa các thiết bị, phiên làm việc và vẫn có cùng dịch vụ cá
  • 7. 7 nhân. Trạm di động cho phép thiết bị của người dùng di động quanh mạng và duy trì kết nối và khả năng truyền thông. Những vấn đề thách thức cần phải giải quyết trong mạng ad hoc: năng lượng; cấu hình mạng không có cấu trúc và biến đổi; chất lượng liên lạc thấp; ràng buộc về tài nguyên và khả năng co dãn. 1.2 Điều khiển cấu hình 1.2.1 Giới thiệu Khái niệm điều khiển cấu hình (TC – Topology Control) được đưa ra [4] là một quá trình tương tác giữa hai pha: xây dựng cấu hình và duy trì cấu hình. Ban đầu pha khởi tạo chung được thực hiện. Trong pha này, các nút tự khám phá và sử dụng công suất phát tối đa để xây dựng cấu hình ban đầu. Sau pha khởi tạo là pha xây dựng một cấu hình mới. Cấu hình mới này sẽ hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định vì các nút tham gia vào mạng sẽ tiêu tốn năng lượng do đó ngay khi pha xây dựng cấu hình thiết lập mạng rút gọn thì bắt đầu 1 pha mới: pha duy trì cấu hình. Trong suốt pha này, thuật toán mới được thực hiện để giám sát trạng thái cấu hình mới và sẽ khởi tạo một pha xây dựng cấu hình mới vào thời điểm thích hợp. Trong suốt thời gian sống của mạng, vòng tròn này được lặp đi lặp lại cho đến khi năng lượng mạng cạn hết Lý do thúc đẩy chính sự triển khai TC trong mạng Ad hoc là: bảo toàn năng lượng; tránh xung đột và dung lượng mạng tăng 1.2.2 Các vấn đề đặt ra trong điều khiển cấu hình mạng ad hoc Các vấn đề cần chú ý để thiết kế giao thức điều khiển cấu hình hiệu quả là: thuật toán phân tán; thông tin cục bộ; cần có thông tin định vị; kết nối; vùng phủ sóng; mật độ
  • 8. 8 nút nhỏ; kênh liên kết hai hướng; đơn giản; hiệu quả năng lượng; mở rộng hơn và thời gian hội tụ. 1.2.3 Bài toán điều khiển cấu hình [4] Điều khiển cấu hình là tổ chức lại và quản lý các tham số nút và các chế độ hoạt động trong từng khoảng thời gian để điều chỉnh cấu hình mạng nhằm kéo dài thời gian sống mà vẫn duy trì các đặc tính quan trọng như mạng, kết nối và vùng phủ sóng.[4] 1.2.4 Điều khiển cấu hình và chồng giao thức truyền thông Chức năng điều khiển cấu hình là một lớp giao thức bổ sung nằm giữa lớp liên kết dữ liệu và lớp mạng, và tương tác với cả hai lớp này. 1.3 Định tuyến trong mạng ad hoc 1.3.1 Kiến trúc định tuyến Kiến trúc định đuyến của mạng tự tổ chức có thể là phân tầng hoặc phẳng. Trong mạng tự tổ chức phẳng, quản lý tính di động là rất cần thiết vì tất cả các nút có thể nhận thấy từ các nút khác qua các giao thức định tuyến. Trong thuật toán định tuyến phẳng như DSDV và WRP, bảng định tuyến có các cổng tới tất cả các trạm trong mạng. Tuy nhiên tính mở rộng của các thuật toán định tuyến phẳng không tốt. Mào đầu định tuyến tăng nhanh khi mạng trở lên lớn hơn. Vì thế một số dạng sơ đồ phân tầng được triển khai để tái sử dụng kênh điều khiển về mặt không gian và giảm mào đầu thông tin định tuyến. Gộp nhóm là kĩ thuật phổ biến nhất. Định tuyến phân tầng bao gồm việc quản lí nhóm, quản lí địa chỉ, và quản lí tính di động.
  • 9. 9 1.3.2 Phân loại giao thức định tuyến Để khắc phục vấn đề liên quan đến giải thuật trạng thái liên kết và vector khoảng cách, một số giao thức cho mạng ad hoc được đề xuất. Các giao thức này có thể được phân loại thành 3 nhóm: định tuyến trước, định tuyến theo yêu cầu và định tuyến lai ghép. 1.4 Kết luận Chương mở đầu của luận văn này đã giới thiệu tổng quan về mạng ad hoc. Với những ưu điểm triển khai nhanh chóng, tự cấu hình và đáp ứng các đặc điểm di động mạng ad hoc hứa hẹn mang đến sự phổ biến rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Tuy nhiên vẫn còn nhiều khó khăn thách thức về mặt công nghệ cần giải quyết. Như đã nêu trong bài toán định tuyến, vấn đề ràng buộc về tài nguyên cần có những kỹ thuật mới được nghiên cứu phát triển riêng cho mạng ad hoc, mà nổi lên hiện nay là kỹ thuật điều khiển cấu hình. Trong các chương tiếp theo, ta sẽ đi vào nghiên cứu các phương pháp điều khiển cấu hình và sự kết hợp giữa điều khiển cấu hình và định tuyến nhằm đưa ra giao thức đơn giản và hiệu quả hơn.
  • 10. 10 Chương 2 ĐIỀU KHIỂN CẤU HÌNH 2.1 Xây dựng cấu hình 2.1.1 Điều khiển công suất phát 2.1.1.1Bài toán Khoảng phát tới hạn CTR Khoảng phát tới hạn CTR là phạm vi phát đồng nhất tối thiểu áp dụng cho tất cả các nút tạo ra một đồ hình kết nối. Phương pháp EMST (Euclidean Minimal Spanning Tree) đưa ra vùng bao phủ tối thiểu của tất cả các nút trong đồ hình. Phương pháp sử dụng lý thuyết đồ hình hình học ngẫu nhiên đưa ra một giải pháp phân tích bài toán vùng truyền thông với xác suất cao tạo ra một cấu hình kết nối theo một số giả thiết. Giả thiết ta có một hình vuông cạnh l, trong đó có n nút phân bố ngẫu nhiên. Đối với mạng có mật độ dày đặc, tính theo xác suất, chiều dài của cạnh dài nhất để từ đó tính được CTR được cho bởi công thức (2.1): log n + f (n) CTR dense = (2.1) nπ 2.1.1.2Bài toán Ấn định khoảng RA Phương pháp mang lại hiệu quả năng lượng hơn, tìm năng lượng tối đa cho mỗi nút, gán công suất không đồng nhất để xây dựng cấu hình kết nối rút gọn [4]: Cho một tập n nút trong không gian d chiều. Cần xác định hàm ấn định khoảng (RA) cho đồ hình kết nối vững và giảm thiểu tổng chi phí mạng, được cho bởi tổng công suất phát của n nút.
  • 11. 11 2.1.1.3 Xây dựng cấu hình phân tán cho mạng đồng nhất  Các kỹ thuật theo vị trí Các thuật toán giải quyết bài toán xây dựng cấu hình sử dụng kỹ thuật cơ sở định vị giả thiết mọi nút đều biết gần như chắc chắn vị trí riêng của nó. Thông tin này cho phép sử dụng các đặc điểm hình học để cấu hình tốt nhất về mặt khoảng cách giữa các nút chính là xác định khoảng phát tốt nhất cho mỗi nút. Có hai giao thức quan trọng dựa trên cơ sở định vị là giao thức R&M và LMST (Local Minimum Spanning Tree).  Các kỹ thuật theo hướng Các kỹ thuật dựa trên hướng giả thiết các nút có thể xác định hướng của tín hiệu nhận được từ nút lân cận của chúng và trong một số trường hợp xác định được cả khoảng cách giữa chúng. Hướng góc đến của tín hiệu trong vùng phát bao quanh có thể tìm được nhờ anten định hướng lắp đặt trong các nút. Mặt khác, thông tin khoảng cách có thể biết được nhờ các kỹ thuật khác nhau như chỉ thị độ mạnh tín hiệu nhận được (RSSI), thời gian đến (ToA), độ lệch thời gian đến (TDOA).  Các kỹ thuật dựa theo định tuyến Độ kết nối của một cấu hình là một trong các yêu cầu quan trọng nhất của bất cứ giao thức xây dựng cấu hình nào. Một cách để phát hiện kết nối là đảm bảo rằng tìm thấy tuyến từ một nút tới mọi nút khác trong mạng. Đây là mục tiêu chính của hàm định tuyến: xây dựng bảng định tuyến để định tuyến gói tin từ một nút tới tất cả các đích có thể. Khi tất cả các nút được kể ra trên bảng định tuyến nghĩa là chúng có thể liên lạc được và khoảng phát không cần phải điều chỉnh. Đây là ý tưởng chính của các kỹ thuật dựa vào định tuyến. Giao thức xây dựng
  • 12. 12 cấu hình công suất chung (COMPOW) được biết đến một cách rộng rãi là một giao thức xây dựng theo kỹ thuật này. 2.1.1.4 Xây dựng cấu hình không đồng nhất Có 3 thuật toán xây dựng cấu hình dành cho mạng không đồng nhất: Các thuật toán LMST trực tiếp (DLMST) và RNG trực tiếp (DRGN) duy trì được tính kết nối và song hướng, nhưng không có được đầy đủ các ưu điểm của các thiết bị trong mạng không đồng nhất. Thuật toán xây dựng cấu hình READ (Residual Energy Aware Dynamic) là thuật toán tập trung mà các thiết bị nhiều công suất hơn được tập hợp để có vai trò nổi bật trong mạng giúp kéo dài thời gian sống của mạng. 2.1.2 Xây dựng cấu hình phân cấp Phương pháp xây dựng cấu hình phân cấp xác định bài toán bậc thang và thuận tiện cho việc tập hợp thông tin để tiết kiệm năng lượng. Một hệ thống cấp bậc truyền thông được tạo ra, trong đó lựa chọn phân tập các nút rút gọn và thay mặt cho các chức năng rút gọn và đơn giản cho phần lớn các nút. 2.2 Duy trì cấu hình 2.1 Các vấn đề đặt ra trong kỹ thuật duy trì cấu hình 2.1.1 Khái niệm và phân loại Duy trì cấu hình là một quá trình khôi phục, hoán đổi và tái tạo lại cấu hình mạng từng khoảng thời gian khi cấu hình rút gọn hiện tại không tối ưu nữa, gồm cả việc hoán đổi vai trò các nút nhiều nhất có thể để cải thiện thời gian hoạt động của mạng [4]. Các kỹ thuật duy trì cấu hình có thể được phân loại theo thời điểm các cấu hình rút gọn được xây dựng thành: tĩnh, động, hoặc lai ghép.
  • 13. 13 2.1.2 Tiêu chuẩn kích hoạt Tiêu chuẩn kích hoạt có quan hệ chặt chẽ đến việc tiết kiệm năng lượng cũng như vùng phủ sóng, độ tin cậy và các yếu tố quan trọng khác nữa, tiêu chuẩn kích hoạt có thể dựa trên các lựa chọn sau: theo thời gian, theo năng lượng, ngẫu nhiên, theo lỗi, theo mật độ hoặc kết hợp. 2.1.3 Vấn đề trong thiết kế duy trì cấu hình Để quá trình duy trì cấu hình hiệu quả và cho các kết quả mong đợi bằng việc kéo dài thời gian hoạt động của mạng, các kỹ thuật duy trì cấu hình phải được thiết kế trên cơ sở xem xét thận trọng các vấn đề sau: hiệu quả năng lượng, mào đầu ít, ít phức tạp, phân phối đều năng lượng, thời gian hội tụ thấp, chiếm bộ nhớ. 2.1.4 Đồng bộ các máy thu. Một vấn đề đặt ra là làm thế nào kích hoạt các nút đang ở chế độ nghỉ tham gia trong thủ tục xây dựng cấu hình mới. Một cách để đánh thức tất cả các nút liên quan tại thời điểm thích hợp là có mạng đồng bộ hoàn toàn. 2.2 Các kỹ thuật duy trì cấu hình tĩnh Thực tế các kỹ thuật tĩnh thường là kiểu toàn phần vì việc tính toán thay thế cho nhiều phần mạng sẽ làm mất quá nhiều nguồn tài nguyên. Một kiểu kỹ thuật tĩnh khác là tăng phạm vi phần mạng chuyển đổi. 2.3 Các kỹ thuật duy trì cấu hình động So với các kỹ thuật duy trì cấu hình tĩnh, các kỹ thuật động không thực hiện tính toán ưu tiên để xác định cấu hình sẽ ở trạng thái hoạt động khi cấu hình hiện tại không còn phù hợp nữa. Thay vào đó, các kỹ thuật động thực hiện các tính toán “trên đường đi”. Như vậy các kỹ thuật
  • 14. 14 động thường mất nhiều thời gian và năng lượng hơn vì phải chạy tiến trình xây dựng cấu hình nhiều lần. 2.4 Các kỹ thuật duy trì cấu hình lai ghép Các kết hợp của các kỹ thuật duy trì cấu hình động và tĩnh tạo ra các kỹ thuật duy trì cấu hình lai ghép. 2.3 Một số kết quả mô phỏng Giới thiệu một số kết quả mô phỏng giao thức xây dựng cấu hình cơ bản bằng công vụ mô phỏng Atarraya 1.0. Trước tiên phân tích giao thức đơn giản Simple tree xây dựng cấu hình phân cấp trong mục 2.1.2: diễn tả trình tự trao đổi bản tin phổ biến, sử dụng thời gian chờ và cách thay đổi trạng thái nút. Trên cùng một vùng triển khai với các tham số như nhau, mô phỏng theo giao thức xây dựng cấu hình phân cấp A3 để so sánh. 2.3.1 Mô phỏng giao thức xây dựng cấu hình Simple Tree Minh họa tiến trình trao đổi bản tin như sơ đồ hình 2.1. Hình 2.1. Sơ đồ trình tự trao đổi bản tin
  • 15. 15 Số liệu đưa vào chương trình mô phỏng: triển khai mạng trên một khu vực diện tích 600x600 với 100 nút mạng giả thiết mạng đồng nhất với bán kính truyền thông là 100; mức năng lượng cố định 1000, vùng triển khai như hình 2.2. Hình 2.2. Vùng triển khai. Hình 2.3. Nút sink khởi tạo quá trình
  • 16. 16 Hình 2.4. Cấu hình rút gọn theo giao thức Simple Tree Kỹ thuật này có đặc điểm phù hợp với các giao thức định tuyến như cấu trúc có trật tự cho phép thực hiện định tuyến trên cơ sở tìm kiếm hoặc đánh địa chỉ phân cấp. 2.3.2 Mô phỏng giao thức xây dựng cấu hình phân cấp A3 Giao thức A3 cũng là một giải thuật phát triển cây phân tán. A3 xây dựng tập CDS không tối ưu trên đồ hình kết nối ban đầu xem xét năng lượng còn lại ở mỗi nút và khoảng cách giữa chúng. Cây được xây dựng sử dụng bốn kiểu bản tin: Hello, Parent Recognition, Children Recognition và Sleeping. Hình 2.5. Nút sink ID=100 khởi tạo mô phỏng (A3)
  • 17. 17 Cấu hình thu được qua mô phỏng Atarraya như hình 2.6. Hình 2.6. Kết quả mô phỏng Atarraya – Cấu hình kết nối A3 A3 có ưu điểm hơn: linh hoạt vì chỉ cần thông tin nội bộ và hoạt động theo cách thức phân tán hoàn toàn; không cần thông tin vị trí; không cần GPS hay bất cứ cơ chế định vị nào; không cần đồng bộ nhờ trình tự tạo cây có thứ tự; đơn giản và độ phức tạp tính toán thấp và rất hiệu quả năng lượng. 2.4 Kết luận Chương 2 tập trung nghiên cứu về kỹ thuật điều khiển cấu hình với 2 pha: xây dựng cấu hình và duy trì cấu hình, giới thiệu các giao thức tiêu biểu trong các cơ chế điều khiển cấu hình. Để làm rõ tiến trình xây dựng cấu hình, các bài toán xây dựng cấu hình với các giả thiết ban đầu được xây dựng trên nền công cụ mô phỏng Atarraya. Dựa trên kết quả mô phỏng, có thể phân tích ưu nhược điểm của các cơ chế xây dựng cấu hình khác nhau trên cùng một nền tảng mạng như nhau. Để minh chứng rõ ràng hơn, các bài toán mô phỏng với các giao thức phức tạp hơn và chạy đầy đủ các giao thức xây
  • 18. 18 dựng cấu hình, duy trì cấu hình, truyền thông, định tuyến sẽ tiếp tục được nghiên cứu trong thời gian tới.
  • 19. 19 Chương 3 KẾT HỢP ĐỊNH TUYẾN VÀ ĐIỀU KHIỂN CẤU HÌNH TRONG MẠNG AD HOC 3.1 Quản lý năng lượng trong mạng ad hoc Quỹ năng lượng giới hạn ảnh hưởng đến khả năng truyền thông và tính toán của mỗi thiết bị. Tài nguyên năng lượng và khối lượng tính toán phân bố khác nhau trên mạng. Một số thiết bị di động có năng lượng dự trữ. Có các thiết bị dùng hết nguồn chỉ nạp lại khi rời mạng. Do đó, tốt hơn là phân bố lại tài nguyên năng lượng thừa để đáp ứng phân phối công việc không đồng đều trên mạng. 3.2 Chế độ tiết kiệm năng lượng IEEE 802.11 Trong các mạng ad hoc, có nhiều gánh nặng hơn đặt ra cho phía gửi để đảm bảo rằng bộ thu họat động hoặc được đánh thức. Các bộ thu cũng phải ở trạng thái sẵn sàng hơn và không thể nghỉ nhiều như trong các mạng có hạ tầng. Quản lý nguồn trong IEEE 802.11 PSM dựa theo các bản tin chỉ thị lưu lượng. Các nút sử dụng các bản đồ chỉ thị lưu lượng đồng bộ (ATIM) để thông báo cho các nút khác chuẩn bị nhận số liệu. Tất cả các nút định kỳ phải được đánh thức để lắng nghe ATIM và kiểm tra xem chúng có các gói tin nào để nhận hay không. 3.3 Giao thức EE-MAC Ý tưởng chính của EE-MAC là chọn các nút chủ từ tất cả các nút trong mạng. Các nút chủ giữ trạng thái thức trong tất cả thời gian và hoạt động như trục ảo để định tuyến các gói tin trong mạng ad hoc. Các nút khác được gọi là nút tớ, duy trì ở trạng thái hoạt động hiệu quả năng
  • 20. 20 lượng và đánh thức định kỳ chỉ trong khoảng thời gian mẫu để kiểm tra xem chúng có các gói tin nào để nhận hay không. Cơ chế hoán đổi giữa các chủ và tớ được sử dụng để công bằng. 3.3.1 Các tiêu chí thiết kế Giao thức phải đảm bảo chọn được đủ các nút chủ để xây dựng đường trục của mạng sao cho mỗi nút có ít nhất một nút chủ lân cận. Để tránh thông lượng của mạng giảm đột ngột, cần có một số nút chủ duy trì kết nối toàn vùng để dự phòng. 3.3.2 Các đặc điểm của EE-MAC Trong EE-MAC, do các nút chủ không hoạt động ở chế độ tiết kiệm năng lượng và có thể chuyển tiếp gói tin trong tất cả thời gian, nên tỷ lệ phân phối gói tin và độ trễ gói tin có thể được cải thiện hơn nhiều so với PSM. Một số đặc điểm chính của EE-MAC: sang trạng thái nghỉ sớm hơn;xử lý ưu tiên các gói tin cho các nút tớ, kéo dài thời gian nghỉ cho các nút tớ, điều khiển lớp MAC bổ sung. 3.3.3 Hiệu năng Đánh giá hiệu quả mạng qua các thông số: tỷ lệ phân phối gói tin; trễ đầu cuối; hiệu quả năng lượng. 3.4 Cơ chế quản lý nguồn phát - Giao thức định tuyến PCCB Giao thức định tuyến PCCB (Power Cost Calculate Balance) là giao thức theo yêu cầu, được khởi tạo bởi nguồn. Mục đích để tìm ra tuyến hạn chế nguồn thấp nhất. 3.4.1 Tiến trình định tuyến của giao thức PCCB 3.4.1.1 Khám phá tuyến
  • 21. 21 Do giao thức PCCB là giao thức định tuyến theo yêu cầu, được khởi tạo bởi phía nguồn, các nút không thuộc tuyến đã chọn sẽ không duy trì thông tin định tuyến hoặc tham gia trong việc trao đổi bảng định tuyến. 3.4.1.2 Duy trì tuyến Kế thừa từ giao thức định tuyến AODV, nút dùng bản tin HELLO định kỳ phát quảng bá trong vùng để thông báo cho mỗi nút di động lân cận duy trì kết nối vùng. Nút nguồn khởi tạo tiến trình tìm tuyến khác để tìm đường mới đến đích hoặc khởi tạo việc sửa lỗi trong vùng. 3.4.2 Phân tích giao thức định tuyến PCCB Giao thức định tuyến PPCB là giao thức định tuyến thuần túy theo yêu cầu. PCCB cho phép các nút di động nhanh chóng tìm được các tuyến với các đích mới và đáp lại những liên kết ngắt quãng và những thay đổi cấu trúc mạng một cách kịp thời. Giao thức định tuyến PCCB có thể tối ưu sử dụng nguồn. 3.5 Điều khiển công suất phát Mạng ad hoc là mạng truyền thông đa chặng, vì vậy không cần thiết dùng một thực thể (trung tâm) điều khiển gán công suất. Nếu có thông tin tập trung, việc thiết lập công suất cần thực hiện đồng thời với điều khiển cấu hình mạng. Các phương pháp khác sử dụng thông tin cục bộ hoặc khai thác hoặc tích hợp thêm dữ liệu như vị trí hoặc hướng của nút lân cận để tìm giá trị công suất phát tối ưu bằng các giải thuật phân tán. 3.5.1 Thích nghi công suất phát theo trạng thái kênh truyền Tùy theo trạng thái kênh truyền, công suất phát cũng có thể được thích nghi trong các khoảng thời gian ngắn.
  • 22. 22 Do vậy nếu chất lượng kênh truyền được ước tính là tốt hơn, có thể gán mức công suất phát thấp, kết quả là bộ khuyếch đại tiêu thụ ít công suất và có can nhiễu thấp. Ngược lại, nếu chất lượng kênh truyền dự tính là xấu, cần mức công suất phát cao hơn hoặc quá trình phát có thể bị gián đoạn tạm thời đến khi kênh truyền tốt trở lại. 3.5.2 Các kỹ thuật MAC Lớp MAC quyết định về thời điểm bắt đầu phát, với các đặc điểm sau: tắt, mở giao diện mạng và bộ xử lý; tránh xung đột;tốc độ chấp nhận. 3.5.3 Điều khiển liên kết lô gíc (LLC) Trong khi lớp MAC quyết định khi nào cố gắng gửi gói tin, LLC xác định khuôn dạng chính xác của gói tin, ví dụ kích thước và cách xử lý lỗi. Hầu hết các thủ tục lớp liên kết có ảnh hưởng trực tiếp ảnh hưởng trực tiếp về hiệu quả năng lượng của hệ thống truyền tin. 3.6 Kết luận Thiết bị trong các mạng ad hoc sử dụng năng lượng nguồn hạn chế như nguồn pin. Mặc dù thực tế là việc tính toán di động đang phát triển nhanh chóng, có nhiều tiến bộ trong truyền thông vô tuyến, và các thiết bị thì ngày càng nhỏ hơn và hiệu quả hơn, nhưng các tiến bộ trong công nghệ nguồn pin vẫn không đạt đến mức máy tính xách tay có thể hoạt động hàng ngày mà không cần nạp lại. Vì vậy, các kỹ thuật tiết kiệm nguồn tiên tiến là cần thiết. Trong chương này đã thảo luận về cách quản lý năng lượng hiệu quả cho các mạng ad hoc vô tuyến, giới thiệu các giao thức định tuyến kết hợp điều khiển cấu hình có hiệu quả năng lượng khác nhau chủ yếu giải quyết các kỹ thuật quản lý nguồn và quản lý công suất phát. Trong đó có giao thức kiểm soát truy
  • 23. 23 cập môi trường truyền thông hiệu quả năng lượng (EE-MAC) và giao thức cân bằng tính toán chi phí nguồn (PCCB). KẾT LUẬN Mạng Ad hoc ra đời trong mười năm trở lại đây trên cơ sở kỹ thuật số đã làm phong phú và bổ sung cho mạng cơ sở hạ tầng viễn thông những hoàn cảnh và vị trí mà các mạng hạ tầng không giải quyết nổi. Trong luận văn này, học viên đã có một số kết quả sau: 1. Nêu tóm tắt về mạng ad hoc, đặc biệt nhấn mạnh hai vấn đề chủ chốt là điều khiển cấu hình và định tuyến trong mạng Ad hoc, chúng liên quan đến các vấn đề sẽ đề cập trong chương 2 và 3. 2. Trên cơ sở những khái niệm ở chương 1, luận văn giới thiệu sâu hơn bài toán điều khiển cấu hình. Trong đó chủ yếu tập trung vào hai vấn đề cốt lõi là xây dựng cấu hình và duy trì cấu hình. 3. Một trong những vấn đề nổi bật nhất của mạng Ad hoc là làm sao nâng cao được hiệu suất sử dụng nguồn pin cung cấp cho các nút mạng. Điều đó liên quan chặt chẽ với giải pháp tìm cấu hình hợp lý và bài toán cấu hình lại gắn chặt với các giao thức định tuyến. Luận văn đã giới thiệu giải pháp kết hợp định tuyến và điều khiển cấu hình trong mạng Ad hoc. 4. Để minh chứng, luận văn đưa ra các kết quả mô phỏng trên nền công cụ Atarraya. CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 1. Các giải pháp nâng cao tuổi thọ của pin.
  • 24. 24 2. Xây dựng các giao thức định tuyến tối ưu trong mạng Ad hoc. 3. Bảo mật cho mạng Ad hoc. PHỤ LỤC A. Mô hình mạng ad hoc [3] Mạng ad hoc phức tạp như mạng vô tuyến đa chặng sẽ cần phải được phân rã thành các mô hình nhỏ hơn, đơn giản để dễ dàng cho việc mô hình hóa. Phần phụ lục này giới thiệu những mô hình phù hợp nhất để giải quyết bài toán tối ưu cấu hình mạng. Các mô hình gồm: một mô hình kênh vô tuyến đơn, một mô hình mô tả toàn bộ các kênh vô tuyến trong mạng, một mô hình tiêu thụ năng lượng nút mạng, và một mô hình biễu diễn sự di chuyển của các nút. B. Công cụ mô phỏng Atarraya B.1 Giới thiệu Chương trình mô phỏng Atarraya là phần mềm viết trên nền Java và tổng quát cho các thuật toán điều khiển cấu hình trong mạng ad hoc đặc biệt là mạng cảm biến. Phụ lục này giới thiệu cơ bản về Atarraya 1.0 cùng với cấu trúc của nó, là công cụ để chạy mô phỏng các giao thức điều khiển cấu hình nhằm làm sáng tỏ lý thuyết các kỹ thuật điều khiển cấu hình giới thiệu trong chương 2. B.2 Mô tả cấu trúc Atarraya Các thành phần chức năng chính của Atarraya được mô tả ở hình B1. Đây là cấu trúc tổng quát bộ mô phỏng
  • 25. 25 bao gồm chuỗi mô phỏng chính, bộ xử lý nút – Node Handler và bộ thực thi bó – BatchExecutor. Hình B.1. Thành phần chức năng của Atarraya [4] B.3 Giao diện chương trình Atarraya có 4 kiểu giao thức: xây dựng cấu hình, duy trì cấu hình, quản lý dữ liệu cảm biến và các giao thức định tuyến truyền thông. Có thể lựa chọn 2 chế độ mô phỏng: hoặc chỉ xây dựng cấu hình hoặc toàn bộ các giao thức. Các panen điều khiển chương trình mô phỏng như mô tả ở hình B.2. Atarraya đưa ra hai kiểu thử nghiệm. Kiểu thứ nhất dựa trên một cấu hình sử dụng để trình diễn quan sát cấu hình phù hợp cho thiết kế giao thức và gỡ rối. Kiểu thứ hai
  • 26. 26 là chế độ thực thi bó mô phỏng nhiều cấu hình giúp đánh giá và phân tích đầy đủ. Hình B.2. Panen điều khiển mô phỏng Atarraya. Để tăng tính ngẫu nhiên cho tiến trình mô phỏng, Atarraya đưa nhiễu vào các tiến trình chung trên mạng do đó từng trường hợp mô phỏng hoặc thậm chí trên cùng một cấu hình thì kết quả có thể khác nhau.
  • 27. 26 là chế độ thực thi bó mô phỏng nhiều cấu hình giúp đánh giá và phân tích đầy đủ. Hình B.2. Panen điều khiển mô phỏng Atarraya. Để tăng tính ngẫu nhiên cho tiến trình mô phỏng, Atarraya đưa nhiễu vào các tiến trình chung trên mạng do đó từng trường hợp mô phỏng hoặc thậm chí trên cùng một cấu hình thì kết quả có thể khác nhau.