1. Khẩu độ (Aperture)
Khẩu độ tựa như cấu trúc con ngươi cảu ta. Khi phải nhìn từ vùng bong râm
sang vùng có nhiều ành sáng. Ví dụ: ở nàh bước ra đường dưới nắng ban trưa,…thì
mắt thường hay “nhíu lại” để điều tiết phù hợp hơn trong điều kiện dư ánh sáng.
Ngược lại, khi phải làm veic65 trong nới thiếu sáng, như trong nhà kho chẳn hạng thì
mắt tự động “mở căng” ra để nhìn thấy rõ mọi thứ.
Khẩu độ là một trong những yếu tố quan trọng của máy ảnh. Vì thế, giá trị của
nó luôn được in lên mặt trước của sản phẩm như thông số tiêu cự và khả năng zoom
(hình 14)
Khẩu độ tựa như cấu trúc con ngươi cảu ta. Khi phải nhìn từ vùng bong râm
sang vùng có nhiều ành sáng. Ví dụ: ở nàh bước ra đường dưới nắng ban trưa,…thì
mắt thường hay “nhíu lại” để điều tiết phù hợp hơn trong điều kiện dư ánh sáng.
Ngược lại, khi phải làm veic65 trong nới thiếu sáng, như trong nhà kho chẳn hạng thì
mắt tự động “mở căng” ra để nhìn thấy rõ mọi thứ.
Máy ảnh là một thiết bị quang học nên cũng có một bộ phận dùng để hạn chế
ánh sáng khi mội trường bên ngoài dư ánh sáng hoặc mở lớn ra để gia tăng việc thu
nhận ánh sáng, khi đối tượng chụp ảnh trong tình trạng thiếu sáng.
Hình 17 dưới đây minh hoạ vị trí của bộ phận điều chỉnh khẩu độ.
2. Về mặt cấu trúc, khẩu độ được thiết kế như một cánh cửa tròn đặt của hệ thấu
kính. Cửa này được đóng lại hay mở ra bởi nhiều miếng lam kim loại có dạng tam giác
(diaphram), nằm theo chu vi tròn của khuôn cửa (hình 18). Khi di chuyển từ ngoài vào
tâm của vòng tròn, những miếng lam này sẽ tạo nên những lỗ tròn có kích thước khác
nhau.
Vậy độ đóng mở này cẩn phải điều chỉnh như thế nào?
Khẩu độ không hoạt động độc lập, mà nó phải có kết hợp chặc chẽ với độ dài
tiêu cự để có được hiệu ứng ánh sáng tốt nhất. Người ta tìm được thang giá trị được
lập theo tỷ số giữa tiêu cự và đường kính của cửa đóng mở, và khẩu độ theo giá trị đó.
3. Ví dụ: Tiêu cự của ống kính là 50mm, ta muốn mở một lỗ trên của các đường
kính 25 mm, thì gía trị của khẩu độ được tính toán: 50/ 25 = 2, ta có khẩu độ f/2.
Chỉ số này càng nhỏ thì khẩu độ càng lớn. Chỉ số càng lớn thì khẩu độ càng
nhỏ.
Nhà sản xuất thường cung cấp một số cặp số khẩu độ. Với máy ảnh Sony điển
hình, khẩu độ 1:2.8 - 4.8 được in kèm với tiêu cự 5.8 – 17.4. Nghĩa là, máy ảnh có thể
mở khẩu độ tối đa là 2.8 ở vị trí tiêu cự wide 5.8 mm, và thu nhỏ đến mức tối thiểu là
4.8 ở vị trí tiêu cự tele là 17.4 mm.
Trong hình 18, cho ta thấy giá trị một số khẩu độ điển hình. Tương ứng với nó
là độ ánh sáng tạo ra trên ảnh chụp. Từ trái sang phải khẩu độ được sắp xếp từ lớn nhất
và giảm dần đi, và kèm theo đó là kết quả những bức ảnh có tình trạng dư sáng (sáng
trắng) giảm dần cho đến thiếu sáng (không thấy gì luôn!).
Tác dụng của khẩu độ:
Khẩu độ càng lớn, ánh sáng sẽ vào càng nhiều. Ngược lại, khẩu độ càng nhỏ,
ánh sáng sẽ vào càng ít. Do đó, trong trường hợp môi trường dư sáng như chụp ảnh
ngoài trời nắng tốt thì ta nên chọn khẩu độ nhỏ tương ứng, ví dụ: f/5.6, 8, 11, 16. Và
nếu môi trường không đủ ánh sáng (bóng râm, mát, trong nhà có mái che) thì cần mở
lớn khẩu độ.
Song song với việc gia giảm cường độ ánh sáng, khẩu độ còn có một hệ quả
kèm theo là độ nét sâu của trường ảnh, mà chúng ta sẽ tìm hiểu tiếp ở phần tiếp theo.
4. Ngày nay, với công nghệ hiện đại, các máy ảnh không chuyên (digital
compact), đã có chế độ đo sáng tự động, các chế độ chụp cài sẵn (chân dung, phong
cảnh, trời đêm, thể thao,…). Những chương trình này đã được lập trình sẵn và dựa vào
hệ thống đo sáng, máy sẽ lựa chọn khẩu độ phù hợp với khung cảnh tại thời điểm
chụp.
Việc tìm hiểu ở đây sẽ giúp chúng ta có thêm những lựa chọn khi muốn chụp
ảnh ở chế độ Manual trên những máy có khả năng chính khẩu độ, tiêu cự bằng tay.