SlideShare a Scribd company logo
1 of 106
Download to read offline
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN
DƯƠNG THỊ THANH NGA
KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ
VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
ĐIỆN TỬ HOÀN KIẾM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 834 03 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THÙY DƯƠNG
HÀ NỘI, NĂM 2021
LỜI CAM ÐOAN
Tôi xin cam ðoan Luận vãn thạc sĩ: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ðiện tử Hoàn Kiếm” là công trình
nghiên cứu ðộc lập do tác giả thực hiện dýới sự hýớng dẫn của TS. Vũ Thùy
Dýõng. Luận vãn chýa ðýợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các
số liệu nội dung ðýợc trình bày trong luận vãn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng,
hợp lệ và ðảm bảo tuân thủ các quy ðịnh về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ.
Tác giả
Dương Thị Thanh Nga
LỜI CẢM ÕN
Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể
cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại học Công Đoàn đã truyền đạt cho
Tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường.
Xin được gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ công
nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tôi khảo sát nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Vũ
Thùy Dương, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn “Kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện
tử Hoàn Kiếm.”
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, sơ đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 6
5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 6
6. Những đóng góp của đề tài ................................................................................... 7
7. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI . 8
1.1. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh..................................................... 8
1.2. Một số vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại....................................................................................... 9
1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh thu ................................................................... 9
1.2.2. Khái niệm và phân loại chi phí...................................................................... 12
1.2.3. Kết quả kinh doanh ....................................................................................... 15
1.3. Nội 4dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán tài chính.................................... 16
1.3.1. Kế toán doanh thu......................................................................................... 16
1.3.2. Kế toán chi phí.............................................................................................. 21
1.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh........................................................................... 30
1.3.4. Trình bầy thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo cáo tài
chính....................................................................................................................... 33
1.4. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán quản trị..................................... 34
1.4.1. Xâydựng địnhmứcvàlập dự toán doanh thu, chiphí vàkết quả kinh doanh.............. 34
1.4.2. Thu thập thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định............................ 37
1.4.3. Phân tích thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ cho việc
ra quyết định........................................................................................................... 39
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 46
Chương 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ
HOÀN KIẾM........................................................................................................ 47
2.1. Khái quát chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.......... 47
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 47
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.................................................................... 48
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 49
2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 50
2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm dưới góc độ kế toán tài chính.......................... 54
2.2.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty................... 54
2.2.2. Thực trạng kế toán doanh thu........................................................................ 55
2.2.3. Thực trạng kế toán chi phí............................................................................. 58
2.2.4. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh.......................................................... 62
2.2.5. Thực trạng trình bày thông tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ................................................. 64
2.3. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách
nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm dưới góc độ kế toán quản trị........................... 66
2.3.1. Phân loại chi phí............................................................................................ 66
2.3.2. Dự toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh........................... 67
2.3.3. Phân tích thông tin phù hợp phục vụ cho việc ra quyết định.......................... 69
2.4. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm............................................ 70
2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 70
2.4.2. Một số hạn chế cơ bản................................................................................... 72
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 74
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 75
Chương 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ
HOÀN KIẾM........................................................................................................ 76
3.1. Định hướng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn
Kiếm ...................................................................................................................... 76
3.1.1. Tầm nhìn và sứ mệnh.................................................................................... 76
3.1.2. Chiến lược phát triển..................................................................................... 76
3.1.3. Mục tiêu kinh doanh...................................................................................... 77
3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm................... 77
3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện........................................................................................ 77
3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện................................................................................... 78
3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ........................... 80
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện trên góc độ kế toán tài chính .................................. 80
3.2.2. Những giải pháp trên góc độ kế toán quản trị ................................................ 87
3.4. Điều kiện thực hiện một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm............ 92
3.4.1. Điều kiện về phía nhà nước và các cơ quan chức năng.................................. 92
3.4.2. Điều kiện đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm............ 94
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 95
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 97
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu Từ viết tắt
BTC Bộ Tài chính
CP Cổ phần
DN Doanh nghiệp
DT Doanh thu
ĐVT Đơn vị tính
GTGT Giá trị gia tăng
STT Số thứ tự
TK Tài khoản
TGNH Tiền gửi ngân hàng
TKĐƯ Tài khoản đối ứng
TT Thông tư
TCSĐ Tài sản cố định
TNDN Thu nhập doanh nhiệp
NKC Nhật ký chung
VNĐ Việt Nam đồng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp .........................37
Bảng 2.1. Phân tích chi phí tháng 12/2019...............................................................67
Bảng 2.2. Dự toán mua hàng sản phẩm Ấm siêu tốc Delites 1.5 lít ST15S01...........67
Bảng 2.3. Báo cáo lợi nhuận gộp các sản phẩm........................................................68
Bảng 2.4: Giá bán một số sản phẩm trong năm 2017-2019.......................................69
Bảng 3.1. Cách mã hóa các tài khoản.......................................................................81
Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu .............................................................81
Bảng 3.3: Báo cáo bán hàng.....................................................................................81
Bảng 3.4. Tình hình công nợ phải thu 31/12/2019....................................................84
Bảng 3.5. Tình hình giá cả một số mặt hàng ngày 31/12/2019 .................................86
Bảng 3.6: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí ....................................87
Bảng 3.7: Dự toán tiêu thụ.......................................................................................89
Bảng 3.8. Lịch thu tiền bán hàng..............................................................................89
Bảng 3.9. Dự toán giá trị mua hàng..........................................................................89
Bảng 3.10. Lịch thanh toán tiền mua hàng ...............................................................89
Bảng 3.11. Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ................................90
Bảng 3.12. Báo cáo kết quả kinh doanh theo lợi nhuận góp của sản phẩm Máy làm
bánh mì PANASONIC SD-P104WRA (sản lượng tiêu thụ 50 sản phẩm)....91
Bảng 3.13. Báo cáo bộ phận.....................................................................................92
Sơ đồ 1.1. Xác định điểm hòa vốn ...........................................................................41
Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn
Kiếm ...........................................................................................................50
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn
Kiếm ...........................................................................................................51
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy.................................53
Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển nghiệp vụ bán hàng .............................................56
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới có những bước phát triển với trình độ
ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội
nhập với nền kinh tế toàn cầu. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày
càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của
Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng nền kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế mở như
hiện nay, doanh nghiệp không ngừng gia tăng sức cạnh tranh trên thương trường để
tồn tại và phát triển. Đó cũng chính là những động lực để các doanh nghiệp không
ngừng cải tiến phương thức sản xuất, cách quản lý kinh doanh sao cho phù hợp với
từng chiến lược, từng giai đoạn hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi doanh
nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà
phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
Ở mỗi giai đoạn phát triển, lãnh đạo doanh nghiệp cần có những kế hoạch kinh
doanh và quản lý doanh nghiệp phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và thế giới
là vấn đề hết sức quan trọng. Có nhiều công cụ để quản lý hiệu quả, trong đó công cụ
không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng là kế toán.
Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ
với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt
thông tin, số liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế toán giúp cho các nhà quản trị
có cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó,
đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh
của doanh nghiệp, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư.
Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng hoàn thiện và phát triển về
nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao của các nhà quản lý doanh nghiệp. Bộ phận kế toán là bộ phận không thể thiếu
trong mỗi doanh nghiệp, gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ
thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế. Đối với các doanh
nghiệp, thông qua kế toán, doanh nghiệp sẽ biết thị trường nào, mặt hàng nào mà
DN bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp
2
cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được
những mục tiêu kinh tế đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, uy tín…
Đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại, dịch vụ nói
chung và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm nói riêng càng phải cố
gắng nhiều hơn để thể hiện vị thế của mình trong quá trình hội nhập với nền kinh tế
trong nước, khu vực và trên thế giới. Qua những năm hoạt động Công ty từng bước
khẳng định mình trên thương trường và việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết thực. Điều đó không những giúp
cho nhà quản lý đưa ra những biện pháp tiêu thụ hàng hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn,
đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao mà còn
giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh. Bởi vậy, cải tiến và
hoàn thiện hơn nữa kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại nói riêng luôn đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa
học, hợp lý, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và
đáng tin cậy. Xuất phát từ tầm quan trọng trên và qua thực tế tìm hiểu về kế toán ở
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, em chọn nghiên cứu đề tài “Kế
toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
Điện tử Hoàn Kiếm” làm đề tài luận văn thạc sĩ kế toán.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, việc quản lý tốt chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn và khả
năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy,
đã có nhiều các công trình nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong các doanh nghiệp. Mỗi công trình đều có phạm vi hoặc đặc thù nghiên cứu
khác nhau. Phạm vi nghiên cứu ở từng Công ty cụ thể hoặc nhóm doanh nghiệp
hoạt động trong từng lĩnh vực khác nhau như xây dựng, sản xuất, thương mại, khía
cạnh nghiên cứu kế toán tài chính, với mục đích chung là hoàn thiện và nâng cao
hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Các công trình nghiên
cứu đều có những nét đặc thù riêng tùy thuộc vào thực trạng đối với đơn vị, nhóm
đơn vị nghiên cứu và có đóng góp nhất định cho kế toán nói chung và kế toán doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng. Một số công trình cụ thể như sau:
3
Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân “Hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn
HANOPRO Việt Nam” của tác giả Phan Thị Duyên năm 2018, đã trình bày cơ bản
những nội dung về mặt lý luận liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn HANOPRO Việt Nam, luận văn đã nêu
rõ những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh tại Công ty này. Những bất cập đó thuộc về nhận diện và phân loại chi phí,
doanh thu, kết quả kinh doanh; việc thực hiện chế độ kế toán về chứng từ, tài khoản,
sổ kế toán, báo cáo kế toán trong công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh
doanh trên phương diện kế toán tài chính, xây dựng định mức và lập dự toán sản
xuất, phân tích thông tin để kiểm soát và cung cấp thông tin chi phí, doanh thu, kết
quả kinh doanh phục vụ ra quyết định trên phương diện kế toán quản trị. Luận văn
cũng đã xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan của những tồn tại đó xuất
phát từ phía Nhà nước, các cơ quan chức năng. Xuất phát từ những tồn tại, bất cập,
Luận văn đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả
kinh doanh tại Công ty.
Tuy nhiên phần thực trạng số liệu còn đơn điệu, nghèo nàn, các kiến nghị
của tác giả chưa mang tính thực tiễn cao. Tác giả mới chỉ đưa ra một vài kiến nghị
về lập sổ nhật ký đặc biệt và sổ chi tiết, nhưng nó chỉ phù hợp với kế toán thủ công.
Các chứng từ sắp xếp còn lộn xộn. Trong bài viết còn mắc lỗi trình bày, tác giả
cũng chưa nêu ra điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất.
Luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương Mại “Hoàn thiện kế toán doanh
thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm
Kiên” của tác giả Hoàng Thị Thu Giang năm 2018, đã khái quát được những vấn đề
cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp, tìm hiểu thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm Kiên, từ đó đưa ra những định
hướng và giải pháp. Tuy nhiên, các giải pháp còn mang nhiều tính lý thuyết. Ngoài
ra trong phần cơ sở lý luận tác giả chưa đề cập đến các hình thức kế toán, chưa nêu
ra cách trình bày thông tin về doanh thu, chi phí trên báo cáo tài chính.
4
Luận văn thạc sĩ trường Đại học Công Đoàn “Kế toán doanh thu, chi phí và
kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Hưng Thuận Thành” của tác giả
Nguyễn Thị Thùy Dương năm 2018, đã khái quát được những nội dung về doanh
thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đồng thời luận văn cũng đưa ra được những bất
cập trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí và chỉ ra những giải pháp nhằm
hoàn thiện. Tuy nhiên luận văn chưa đưa ra được những giải pháp chi tiết cụ thể
nhằm hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán chi tiết theo từng người bán, người mua.
Luận văn thạc sĩ trường Đại học Công Đoàn “Kế toán doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Dương” của tác
giả Lê Thị Như năm 2018, đã phản ánh được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí
và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị nghiên cứu là Công ty trách nhiệm hữu
hạn Minh. Từ đó tác giả cũng đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện
kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, giải pháp hoàn thiện
chứng từ, sổ sách cũng như đưa ra mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kết
toán quản trị. Tuy nhiên, những giải pháp này còn mang nhiều tính lý thuyết.
Luận văn thạc sĩ trường Học viện Ngân hàng năm 2018 “Kế toán doanh thu
chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty Nhựa Đường PETROLIMEX” tác
giả Trương Thị Hồng Xâm. Trong Luận văn tác giả đã nêu lên một số vấn đề cơ sở
lý luận về doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp vừa
sản xuất vừa thương mại. Tác giả cũng đã phân tích, so sánh, đánh giá ký lưỡng về
thực trạng các hoạt động của công tác kế toán này tại Tổng Công ty Nhựa Đường
Petrolimex và trên cơ sở đó đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong Công ty như
các hoạt động nhận và xử lý đơn hàng, theo dõi các khoản phải thu. Qua đó tác giả
đã đưa ra một số đề xuất hợp lý như mở sổ theo dõi chi tiết công nợ, sổ chi tiết các
khoản thu tiền, chi tiền, xây dựng hệ thống thông tin kế toán riêng nhằm tối ưu hóa
từng hoạt động và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra
Với kiến thức lý luận, tác giả đã thực hiện tốt bài viết của mình bằng lý luận
của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp của toán học, của
nghiệp vụ kế toán. Bài viết được trình bày theo nhiều phương pháp kết hợp giữa
phương pháp trình bày văn viết với sơ đồ và bảng biểu.
Tuy nhiên các giải pháp mà tác giải đưa ra còn mang nặng tính chủ quan của
5
tác giả, còn nêu nhiều lý thuyết, khó áp dụng vào thực tế. Đề tài sử dụng phương
pháp duy vật biện chứng và các phương pháp cụ thể như: Thống kê, phân tích, so
sánh và khảo sát thực tiễn nhưng chưa kết hợp với phương pháp điều tra nhằm thu
thập số liệu sơ cấp (sử dụng bảng câu hỏi hay điều tra phỏng vấn…) cho nên kết
quả thu thập được chỉ mang tính định tính, chưa có sự khảo sát chuyên sâu.
Luận văn năm 2018 “Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty thương mại Vina Kyung Seung” tác giả Lại Văn Đức - Đại học Thương
Mại. Bên cạnh việc chỉ ra một số lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh, tác giả còn đưa ra một số hạn chế trong công tác kế toán mà doanh
nghiệp cần khắc phục như: Giá vốn hàng bán của Công ty chưa được xác định chính
xác, nhiều khoản chi phí phát sinh không được phản ánh vào chi phí sản xuất kinh
doanh mà treo trên tài khoản “Chi phí trả trước”, chưa đánh giá lại các khoản có gốc
ngoại tệ cuối năm... Một số giải pháp được tác giả đề xuất như: Sử dụng tỉ giá hợp
lý trong ghi chép khoản phải thu khách hàng và doanh thu theo quy định tại Thông
tư 53/2016/TT-BTC, xác định giá vốn hàng bán một cách chính xác, thực hiện phân
bổ, ghi chép chi phí phát sinh vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện
đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính...
Ở đề tài này, tác giả đã nghiên cứu chi tiết về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty và đã đưa ra được những giải pháp cụ thể và phù
hợp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty.
Trong Luận văn tác giả đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh
thu chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại. Đồng thời phân tích
thực trạng tại Công ty thương mại 100% vốn đầu tư nước ngoài Vina Kyung Seung.
Qua phân tích thực trạng tác giả đã đưa ra những đề xuất cho cả phía Nhà nước, cơ
quan chức năng và phía Công ty. Tác giả kiến nghị đối với doanh nghiệp: xây dựng
hệ thống kiểm soát nội bộ, kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Tuy nhiên các giải pháp còn mang tính chủ quan. Ngoài ra trong phần cơ sở
lý luận tác giả chưa đề cập đến các hình thức kế toán, chưa nêu ra cách trình bày
thông tin về doanh thu, chi phí trên báo cáo tài chính.
Như vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, tuy nhiên phần lớn các tác giả trên chỉ đề
6
cập dưới góc độ kế toán tài chính, trong khi đó đề tài nghiên cứu của tác giả hướng
đến góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, hơn nữa chưa có công trình nghiên
cứu nào tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2018-
2019, do đó việc lựa chọn đề tài này là không bị trùng lặp về mặt nội dung, không
gian và thời gian.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, từ đó rút ra những ưu,
nhược điểm của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán
quản trị.
- Phạm vi nghiên cứu
+ Nội dung: Nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên
góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị.
+ Không gian: Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.
+ Thời gian: Tác giả nghiên cứu lấy số liệu năm 2018-2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Luận văn nghiên cứu các tài liệu thứ cấp, bao gồm:
+ Các tài liệu, giáo trình về lý thuyết kế toán doanh thu, chi phí và kết quả
kinh doanh.
7
+ Kết quả nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan.
+ Sổ sách, báo cáo liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh
doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.
5.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin
- Điều tra, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với kế toán tại phòng kế toán trong
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm các vấn đề nội dung về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty dưới góc độ kế toán tài chính.
- Quan sát trực tiếp quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán chi phí, doanh thu
và kết quả kinh doanh tại Công ty.
- Luận văn cũng vận dụng các phương pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu
như: phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê để phân tích
các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận từ đó đưa ra
các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi.
6. Những đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo Luật kế toán,
Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành.
- về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận và thực trạng kế toán doanh thu, chi phí
và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, đề tài
đã đánh giá ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kế toán
doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử
Hoàn Kiếm.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại.
Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT
QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng
đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa
trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với
nhau. Hoạt động thương mại có các đặc điểm sau [14, tr.108]:
- Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn: mua
hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng.
- Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo từng ngành hàng:
+ Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh);
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng;
+ Hàng lương thực, thực phẩm chế biến
- Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức bán
buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức
sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu
chuyển của hàng; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Bán buôn hàng hóa và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều hình
thức: bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán hàng
trả góp, hàng đổi hàng…
- Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: tổ
chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp, hoặc
chuyên môi giới… ở các quy mô tổ chức: quầy, cửa hàng, Công ty, tổng Công ty…
thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại cần được xuất phát từ đăc điểm qua hệ thương
mại và vị thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua bán
thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất.
Vì vậy, kế toán các đơn vị thương mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để
cung cấp thông tin cho người quản lý doanh nghiệp, các đối tượng ngoài đơn vị có
thể đưa ra các quyết định đúng đắn, đó là:
9
- Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác, thuế
không được hoàn trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ kế toán thích hợp.
- Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn
cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các
chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu
thuần…).
- Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử
lý kịp thời hàng hóa ứ đọng tại kho hay nợi gửi đại lý…
- Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo
độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ.
- Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo
tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa.
- Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có
liên quan của từng thương vụ giao dịch.
1.2. Một số vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh thu
1.2.1.1. Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 15 (IFRS15): “Doanh thu là
tổng các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường,
làm nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người tham
gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba”
[12, tr.54].
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS14 – Doanh thu và thu nhập
khác) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC:
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” [3].
Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì doanh thu là
lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần
10
đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch
phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý
của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền
[4, tr. 189].
Có nhiều khái niệm khác nhau về doanh thu, nhưng có thể nói bản chất của
doanh thu là khoản thu từ hoạt động kinh doanh, cơ sở tạo ra kết quả kinh doanh
trong kỳ của doanh nghiệp và khẳng định: Không phải mọi nghiệp vụ kinh tế làm
tăng tài sản đều phát sinh doanh thu, đồng thời không chỉ có sự phát sinh doanh thu
mới làm thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ là một trong những nghiệp
vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản và làm thay đổi vốn chủ sở hữu.
Nhận thức rõ bản chất của doanh thu và xác định đúng đắn phạm vi, thời
điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu ảnh hưởng có tính chất quyết định đến tính khách
quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu, kết quả trong báo cáo tài chính. Do vậy, cần
xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu.
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau [3]:
(a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
(b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
(c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
(d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;
(e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
1.2.1.2. Phân loại doanh thu
Tùy theo yêu cầu quản lý có thể sử dụng một số tiêu thức chính sau để phân
loại doanh thu [14, tr.148]:
•Theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh
Phân loại theo tiêu thức này, doanh thu bán hàng bao gồm 2 loại: doanh thu
bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng ra ngoài.
- Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của khối lượng bán hàng trong nội
bộ hệ thống tổ chức của doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực
thuộc trong tổng Công ty…
11
- Doanh thu bán hàng ra ngoài: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi doanh nghiệp.
Việc phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp xác định được chính xác kết quả kinh
doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin chính xác cho công tác lập BCTC hợp
nhất mang tính tập đoàn, toàn ngành…
•Theo khu vực địa lý
Theo tiêu thức này, doanh thu của doanh nghiệp chia thành 2 loại: doanh thu
nội địa và doanh thu quốc tế
- Doanh thu nội địa: là các khoản thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp
dịch vụ trong nước
- Doanh thu quốc tế: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát
sinh tại nước ngoài
Việc phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định mức độ hoạt động
theo khu vực địa lý, căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong kinh
doanh của từng khu vực, đồng thời cung cấp được số liệu phục vụ cho việc lập
BCTC bộ phận của từng doanh nghiệp.
•Theo nguồn hoạt động
Theo tiêu chí này, doanh thu được chia thành 3 loại: doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (thuộc hoạt động SXKD thông thường), doanh thu hoạt động tài
chính và doanh thu khác.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung
ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng.
- Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu từ hoạt động liên quan đến các
nghiệp vụ đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn như đầu tư chứng khoán, đầu tư góp
vốn liên doanh, cho vay, kinh doanh bất động sản…
- Doanh thu khác là khoản thu từ những nghiệp vụ không phát sinh một cách
thường xuyên trong doanh nghiệp như các nghiệp vụ bồi thường, tiền phạt vi phạm
hợp đồng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ…
•Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng
Theo tiêu thức này, doanh thu được phân loại như sau:
12
- Doanh thu bán hàng thu tiền ngay: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ… đã bán trong kỳ và được khách hàng trả tiền ngay khi
phát sinh doanh thu.
- Doanh thu bán chịu: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ… đã bán trong kỳ và đã được ghi nhận là doanh thu. Tuy nhiên, khách hàng
còn nợ tiền hàng.
- Doanh thu bán hàng trả góp: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ… đã bán trong kỳ, khách hàng đã thanh toán một phần tiền hàng
hoặc chưa thanh toán. Trong trường hợp này, người mua phải trả hết tiền hàng trong
một khoảng thời gian nhất định, phải trả với giá cao hơn giá trả tiền ngay.
Với cách phân loại này, giúp DN xây dựng dự toán về các khoản công nợ, chi
phí trong kỳ của DN, giúp DN phân tích, đánh giá khả năng thành toán của khách
hàng và là căn cứ để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi.
1.2.2. Khái niệm và phân loại chi phí
1.2.2.1. Khái niệm chi phí
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS01 – Chuẩn mực chung): “Chi
phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình
thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ
dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ
đông hoặc chủ sở hữu” [2].
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí
tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
bao gồm chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thông thường và các
chi phi khác để đạt được một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Chi phí được định
lượng và thể hiện dưới dạng một lượng tiền chi ra, khấu hao tài sản cố định, một
khoản nợ dịch vụ, nợ thuế… Các chi phí này được kế toán ghi nhận trên cơ sở các
chứng từ sổ sách kế toán hợp lệ chứng minh việc phát sinh của chúng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Dưới góc độ kế toán quản trị, ngoài nhận thức chi phí như trong kế toán tài
chính, các nhà quản trị còn phải nhận thức chi phí theo góc độ nhận diện thông tin
để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Do đó, chi phí có thể là những phí
13
tổn thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng
bộ phận, từng trung tâm chi phí, cũng như xác định giá trị hàng tồn kho trong từng
khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Chi phí có thể gồm cả những phí tổn mất đi
do chọn lựa phương án này thay cho phương án khác…
Tuy việc nhận thức chi phí có nhiều quan điểm khác nhau, hình thức thể hiện
chi phí khác nhau nhưng chúng đều có những điểm chung:
- Chi phí là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô hình), vật chất, lao động.
- Những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh.
- Phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời gian
nhất định
1.2.2.2. Phân loại chi phí
Một số tiêu thức thường được sử dụng để phân loại chi phí như sau [14,
tr.250]:
● Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động:
Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại bao gồm:
- Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Bao gồm
chi phí của tất cả các mặt hàng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc mua
hàng hóa/dịch vụ đã được bán.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá
trình tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
hàng hóa, hoa hồng bán hàng, bảo hành hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận
hành…
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn bộ
doanh nghiệp.
- Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ
liên quan đến hoạt động tài chính như chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh,
các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lỗ chuyển nhượng vốn…
- Chi phí khác: bao gồm các chi phí ngoài các chi phí kinh doanh phát sinh
trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, ví dụ như chi
phí thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng…
14
•Phân loại theo nội dung kinh tế: Đối với hoạt động thương mại, phân loại
theo tiêu chí này bao gồm:
- Chi phí lương và các khoản phụ cấp theo lương: Phản ánh tổng số tiền lương
và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và
phụ cấp lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ
kế toán.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí gắn liền với các dịch vụ
mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh
nghiệp như giá dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản nhà cửa, phương tiện, quảng
cáo...
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm tất cả các chi phí kinh doanh khác bằng tiền
chưa phản ánh ở các yếu tố trên mà doanh nghiệp thường phải thanh toán trực tiếp
trong kỳ kế toán.
•Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động:
Chi phí bao gồm 3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp
- Biến phí hay gọi là chi phí biến đổi: là các khoản chi phí tỷ lệ với mức độ
hoạt động. Mức độ hoạt động có thể là số lượng hàng hóa tiêu thụ
- Định phí hay còn gọi là chi phí cố định: là những chi phí thường không thay
đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động. Nhưng nếu xét trên một đơn vị
mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động.
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí là những chi phí bao gồm cả biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường biểu hiện là định
phí, khi vượt khỏi mức độ căn bản, chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí.
•Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh
Bao gồm 2 loại: Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi
nhuận trong cùng một kỳ kế toán. Chi phí này bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
15
- Chi phí sản phẩm: Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, chi phí sản
phẩm là giá vốn hàng mua vào, bao gồm giá mua hàng hóa và chi phí mua hàng hóa
trong kỳ.
1.2.3. Kết quả kinh doanh
1.2.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh chỉ mức độ đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp
trong một ngành đề ra. Kết quả kinh doanh gồm [14, tr.238]:
- Kết quả lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn
hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, chi phí liên
quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí
sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất
động sản đầu tư.
- Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch với doanh thu tài chính và chi
phí tài chính.
- Lợi nhuận thuần bằng tổng của kết quả lợi nhuận gộp và kết quả hoạt động
tài chính trừ đi các chi phí hoạt động, gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
- Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi
phí khác.
Lợi nhuận trước thuế bằng tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và
kết quả hoạt động khác.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh
nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và
thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi thuế thu nhập
doanh nghiệp (TNDN) phải nộp.
1.2.3.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh
Doanh thu của kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực và chế độ
kế toán quy định hiện hành.
Doanh thu hàng hóa, dịch vụ phải được hạch toán chi tiết theo từng hoạt động
16
Tổ chức quản lý chặt chẽ tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tình hình thanh
toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước các khoản thuế tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ phải nộp.
Lập báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, báo cáo kết quả kinh doanh.
Định kỳ tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa.
Cần phân loại, sắp xếp chi phí theo từng nhóm, theo đặc trưng nhất định để
phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán kế toán.
Đối với các nhà quản lý thì các chi phí phát sinh là mối quan tâm hàng đầu, vì
nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu được. Do vậy, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm
soát được chi phí? Phân tích các hoạt động sinh ra chi phí là mấu chốt để quản lý
chi phí và từ đó đưa ra được các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chi phí kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán và chế
độ kế toán quy định hiện hành.
Quản lý chi phí kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng
mục đích, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích, đồng thời đảm bảo hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường.
Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán Việt
Nam, chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông tư, quyết định có
liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản lý của doanh
nghiệp (DN) đó. Khi xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp
khi ghi nhận doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán
1.3. Nội 4dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong
các doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán tài chính
Hiện nay, nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng được thực hiện theo
thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính, cụ thể:
1.3.1. Kế toán doanh thu
1.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
•Chứng từ kế toán sử dụng [14, tr.260]:
17
- Hóa đơn GTGT
- Hoá đơn bán hàng thông thường
- Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi
- Thẻ quầy hàng
- Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại…
•Tài khoản sử dụng: Để ghi nhận doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ
kế toán sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này
được mở chi tiết các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết các khoản thu về bán hàng
và cung cấp dịch vụ [14, tr.275].
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch có 6 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
- Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- Tài khoản 5118 - Doanh thu khác
Những hàng hóa, dịch vụ được xác định là đã bán nhưng vì lý do chất lượng,
về quy cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu
cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua được chiết khấu
thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biết
trên TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu và chi tiết theo các tài khoản cấp 2,
TK 5211 – Chiết khấu thương mại, TK 5212 – Giảm giá hàng bán, TK 5213 – Hàng
bán bị trả lại; cuối kỳ, kết chuyển vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ để tính doanh thu thuần.
● Quy trình hạch toán [14, tr.277]:
Theo phương thức bán hàng trực tiếp
(1) Khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng (liên 3) và các chứng từ thanh
toán (phiếu thu, giấy báo có…) kế toán phản ánh vào TK 511 – Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ của DN, phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp vào TK 3331 –
18
Thuế GTGT phải nộp (nếu có), phản ánh số tiền nhận về TK 111 – Tiền mặt, TK
112 – TGNH, TK 131 – Phải thu khách hàng theo tổng giá thanh toán.
(2) Nếu trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ. Kế toán ghi nhận như sau:
Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tang (GTGT) do khách hàng trả lại hoặc cam
kết, hợp đồng mua bán thỏa thuận về các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, hàng bán bị trả lại để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu theo giá bán
chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT đầu ra phải nộp giảm đi tương ứng giá trị hàng
bán chiết khấu, trả lại, giảm giá. Đồng thời vốn bằng tiền giảm đi tương ứng theo
tổng giá thanh toán hoặc các khoản phải thu khách hàng giảm tương ứng theo tổng
giá thanh toán.
(3) Cuối kỳ xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu phải
nộp. Căn cứ vào tờ khai thuế TTĐB, tờ khai hải quan, kế toán phản ánh doanh thu
bán hàng, cung cấp dịch vụ trong kỳ giảm theo số tiền thuế TTĐB, thuế xuất khẩu
phải nộp, đồng thời số thuế phải nộp cho cơ quan nhà nước tăng tương ứng.
(4) Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ theo số
tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả
kinh doanh.
Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương
thức bán hàng trực tiếp được khái quát ở sơ đồ 1.1 (Phụ lục 01).
• Sổ kế toán sử dụng:
- Sổ chi tiết doanh thu
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 511
1.3.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện
trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu tiền hay sẽ thu
được tiền.
19
Chứng từ sử dụng:
- Hóa ðõn bán hàng
- Hóa ðõn thuế GTGT
- Giấy báo có
• Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Tài
khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp [14, tr.296].
• Quy trình hạch toán [14, tr.297]:
(1) Định kỳ, khi nhận được thông báo số cổ tức, số lãi, số lợi nhuận được chia
từ hoạt động đầu tư tài chính:
- Nếu doanh nghiệp thu cổ tức, lãi tiền gửi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hang
(TGNH): Căn cứ vào thông báo cổ tức, thông báo lãi, phiếu thu, giấy báo có… kế
toán phản ánh tiền mặt, TGNH tăng đồng thời ghi tăng tương ứng doanh thu hoạt
động tài chính với số tiền nhận được.
- Nếu doanh nghiệp được chia cổ tức bằng cổ phiếu, tiền lãi tiếp tục đầu tư: căn cứ
vào thông báo cổ tức, thông báo lãi, kế toán phản ánh các khoản đầu tư tài chính tăng
đồng thời doanh thu hoạt động tài chính tăng tương ứng với số tiền thông báo.
- Nếu doanh nghiệp chỉ nhận được thông báo số cổ tức, số lãi được chia, kế
toán phản ánh khoản phải thu khác của doanh nghiệp tăng, đồng thời doanh thu hoạt
động tài chính tăng tương ứng với số tiền thông báo.
(2) Khi doanh nghiệp mua hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn được
người bán chấp nhận cho hưởng chiết khấu thanh toán: Căn cứ vào hóa đơn
GTGT, hợp đồng mua bán... kế toán phản ánh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tăng
nếu thanh toán ngay hoặc trừ vào khoản phả trả người bán, đồng thời phản ánh
doanh thu hoạt động tài chính tương ứng với số tiền hưởng chiêt khấu.
(3) Khi bán ngoại tệ có lãi, kế toán phản ánh tiền mặt, TGNH là ngoại tệ
giảm theo tỷ giá ghi sổ kế toán, phản ánh tiền mặt, TGNH là tiền VNĐ tăng theo tỷ
giá thực tế bán đồng thời kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính theo số
chênh lệch lãi tỷ giá.
(4) Khi chuyển nhượng, bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính có lãi, kế
toán phản ánh giá gốc của khoản đầu tư tài chính giảm, đồng thời tiền mặt, TGNH
20
hay khoản phải thu khách hàng tăng theo giá bán, chuyển nhượng các khoản đàu tư
tài chính, phần chênh lệch lãi ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính.
(5) Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ của
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
(6) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản xác
định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Quy trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính được khái quát ở sơ đồ số
1.2 (Phụ lục 02).
●Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK515
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 515
1.3.1.3. Kế toán thu nhập khác
Thu nhập khác là các khoản thu nhập không thường phát sinh tại doanh nghiệp.
●Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, hóa ðõn thanh lý TSCÐ…
● Tài khoản sử dụng:
TK 711: Thu nhập khác. Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập của các
hoạt động ngoài hoạt động tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp:
- Thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý,
nhượng bán TSCĐ (nếu có);
- Chênh lệch lãi do đánh giá lại hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh,
đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác;
- Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế;
- Các khoản thu khác
● Quy trình hạch toán:
(1) Thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có…)
kế toán phản ánh: thu nhập khác của doanh nghiệp theo giá bán chưa có thuế
GTGT, thuế GTGT đầu ra phải nộp tương ứng, đồng thời phản ánh tiền mặt,
TGNH theo tổng giá thanh toán nếu thanh toán ngay, trường hợp chưa thanh toán
thì tăng khoản phải thu khách hàng theo tổng giá thanh toán.
21
(2) Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế, phiếu thu, giấy báo có… kế toán phản ánh thu
nhập khác của DN theo số bồi thường, đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH tăng
tương ứng.
(3) Thu do DN được biếu tặng, viện trợ bằng hàng hóa, TSCĐ…
Căn cứ chứng từ: Biên bản bàn giao tài sản, kế toán phản ánh doanh thu, thu
nhập khác của DN theo giá do hội đồng đánh giá hoặc giá thị trường của tài sản
nhận được, đồng thời phản ánh hàng hóa, tài sản đưa vào sử dụng.
(4) Thu các khoản thu khó đòi đã xóa sổ, kế toán phản ánh tiền mặt, TGNH
tăng tương ứng với số tiền nhận về, đồng thời phản ánh thu nhập khác tăng tương ứng.
(5) Các khoản nợ không xác định được chủ nợ: Kế toán phản ánh các khoản
phải trả người bán, phải trả khác giảm theo số nợ không xác định chủ, đồng thời
phản ánh thu nhập khác của doanh nghiệp tăng tương ứng.
(6) Đầu tư vào Công ty con, Công ty liên kết, góp vốn liên doanh thành lập
cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hoặc đầu tư bằng hàng hóa, TSCĐ... Trường hợp
chênh lệch tăng DN có lợi, kế toán phản ánh giá gốc khoản đầu tư tài chính của
doanh nghiệp tăng tương ứng với giá trị ghi sổ của hàng hóa, giá trị còn lại của
TSCĐ, đồng thời phản ánh hàng hóa giảm theo giá trị ghi sổ, TSCĐ giảm tương
ứng về mặt nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế; phần chênh lệch tăng do hội đồng
đánh giá lại tài sản, kế toán phản ánh vào thu nhập khác.
(7) Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác sang tài khoản xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Quy trình hạch toán thu nhập khác được khái quát ở sơ đồ số 1.3 (Phụ lục 03).
● Sổ sách kế toán:
- Sổ chi tiết TK 711
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 711
1.3.2. Kế toán chi phí
1.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán
● Khái niệm: Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại là giá gốc của
hàng hóa đã bán ra trong kỳ và chi phí mua hàng phân bổ.
22
Công thức xác định:
Giá vốn
hàng bán
=
Trị giá xuất kho
theo giá mua
+
Chi phí mua phân bổ cho
hàng hóa xuất kho
[14, tr.305]
Giá trị xuất kho của hàng hóa theo một trong ba phương pháp:
- Phương pháp đích danh
- Phương pháp bình quân
- Phương pháp nhập trước – xuất trước
Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá
trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi,
... chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho
doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình
thu mua hàng hóa.
- Công thức phân bổ chi phí thu mua [14, tr.210]
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng
xuất bán
=
Chi phí thu mua phân
bổ hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí thu mua
phát sinh trong kỳ
*
Trị giá
mua hàng
xuất bán
trong kỳ
Trị giá mua hàng tồn
đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng
nhập trong kỳ
● Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho
- Phiếu xuất kho, các chứng từ liên quan khác.
● Tài khoản sử dụng:
TK 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế xuất kho
của số hàng hóa đã bán được hoặc giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành, đã được
xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ.
● Quy trình hạch toán:
Theo phương pháp kê khai thường xuyên
(1) Khi xuất kho hàng hóa bán cho khách hàng: Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế
toán phản ánh giá vốn hàng bán tăng trong kỳ theo giá xuất kho của thành phẩm,
hàng hóa, đồng thời phản ánh giá trị hàng hóa của doanh nghiệp giảm tương ứng.
(2a) Khi xuất kho hàng hóa gửi bán, khách hàng chưa chấp nhận thanh toán.
Căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho gửi đại lý, kế toán phản ánh giá trị hàng gửi đại
23
lý tăng theo giá trị xuất kho hàng hóa, đồng thời phản ánh giá trị hàng hóa tại kho
của doanh nghiệp giảm tương ứng.
(2b) Khi hàng hóa gửi bán khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh
giá vốn hàng bán tăng trong kỳ theo giá trị hàng gửi bán được chấp nhận thanh
toán; đồng thời phản ánh giá trị hàng gửi bán đại lý giảm trong kỳ tương ứng với
giá trị hàng tiêu thụ.
(3) Khi hàng hóa đã bán cho khách hàng bị trả lại, căn cứ vào phiếu nhập
kho, hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán, kế toán phản ánh giá trị nhập kho trong kỳ
tăng theo giá vốn của hàng bị trả lại, đồng thời phản ánh giá vốn của hàng giảm
tương ứng.
(4) Cuối kỳ, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho, xác định khoản dự
phòng hàng tồn kho phải lập cho niên độ kế toán tiếp theo.
(5) Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ sang TK 911 – Xác
định kết quả kinh doanh.
Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
được khái quát ở sơ đồ số 1.4 (Phụ lục 04).
Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, quy trình hạch toán giá vốn hàng bán
được khái quát ở sơ đồ số 1.5 (Phụ lục 05).
●Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 632
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 632
1.3.2.2. Kế toán chi phí tài chính
Chi phí tài chính là các loại chi phí hoặc khoản lỗ được tạo ra từ các hoạt động
đầu tư tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí do đầu tư góp vốn liên doanh, liên
kết, lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ, tỷ giá hối đoái và một số khoản chi phí khác
● Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng, hợp đồng vay
vốn…
● Tài khoản sử dụng: TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính. Tài khoản này
phản ánh những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư
tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính doanh nghiệp [14, tr.267].
24
- Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư liên doanh, đầu tư
liên kết, đầu tư vào Công ty con, (chi phí nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các
khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…)
- Chi phí liên quan đến việc cho vay vốn.
- Chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ.
- Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh
toán khi bán hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ.
- Chênh lệch khoản lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Các khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính…
● Quy trình hạch toán:
(1) Khi thu hồi, bán, chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài
hạn bị lỗ: Căn cứ hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có),
Biên bản giao nhận tài sản, kế toán phản ánh giá gốc các khoản đầu tư tài chính
giảm đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH, hàng hóa, TSCĐ nhận về theo giá bán.
Trường hợp giá trị nhận về nhỏ hơn giá gốc của khoản đầu tư tài chính bị lỗ, phần
chênh lệch lỗ kế toán phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính.
(2) Cuối kỳ trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính niên độ báo cáo phần
giá trị dự kiến bị giảm giá của các khoản đầu tư tài chính để có nguồn tài chính cần
thiết bù đắp thiệt hại xảy ra trong năm kế hoạch (nếu giá thị trường các khoản đầu
tư tài chính của doanh nghiệp hiện có thường xuyên bị giảm so với giá mua thực tế,
doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ phải gọi thêm vốn). Căn cứ vào bảng trích
lập dự phòng, các chứng từ chứng minh sự giảm giá tài sản. Kế toán phản ánh chi
phí tài chính tăng theo mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, đồng thời
phản ánh dự phòng giảm giá đầu tư tăng tương ứng.
(3) Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được
hưởng do thanh toán tiền trong thời gian được hưởng chiết khấu. Căn cứ vào hợp
đồng mua bán, hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh chi phí hoạt động tài chính tăng
theo số tiền khách hàng được hưởng chiết khấu, đồng thời phản ánh tiền mặt,
TGNH, phải thu khách hàng giảm tương ứng với số tiền chiết khấu thanh toán cho
khách hàng.
25
(4) Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền
tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh.
(5) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả kinh doanh.
Quy trình hạch toán chi phí tài chính được khái quát ở sơ đồ số 1.6 (Phụ lục 06).
● Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 635
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 635
1.3.2.3. Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến
lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp.
● Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ, hoá đơn, phiếu chi...
● Tài khoản sử dụng [14, tr.225]:
TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này phản ánh toàn bộ các chi phí liên
quan đến quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Bao gồm: chi phí nhân viên
bán hàng, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác.
Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên
- Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì
- Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành
- Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác
● Quy trình hạch toán:
(1) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng và các
khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định hiện hành.
26
Căn cứ vào Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh
toán tiền lương và BHXH… kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên bán hàng và chi phí bán hàng, đồng thời phản ánh tiền
lương phải trả người lao động tăng tương ứng với số tiền lương phải trả người nhân
viên bán hàng, các khoản phải trả, phải nộp khác tăng tương ứng với số tiền BHXH,
BHYT, BHTN, KPCĐ phải nộp cho cơ quan Bảo hiểm, Công đoàn cấp trên.
(2) Chi phí khấu hao TSCĐ: định kỳ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao
TSCĐ, kế toán phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng theo số tiền
phân bổ vào chi phí bán hàng, đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ tăng tương ứng.
(3) Trường hợp doanh nghiệp bán hàng có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa
cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành hàng hóa,
DN phải xác định từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi
trích lập dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa. Kế
toán phản ánh dự phòng phải trả tăng theo giá trị ước tính hợp lý nhất về khoản tiền
sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc
kỳ kế toán giữa niên độ, đồng thời chi phí bán hàng tăng tương ứng.
(4) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình
bán hàng: tiền nước, điện, điện thoại…
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán (Phiếu chi, Giấy báo nợ...),
kế toán phản ánh vào chi phí bán hàng theo giá mua chưa có thuế GTGT, thuế
GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng (nếu có), đồng thời phản ánh tiền mặt,
TGNH theo tổng giá thanh toán (nếu thanh toán ngay tiền), phản ánh khoản phải trả
người bán theo tổng giá thanh toán (nếu chưa thanh toán tiền).
(5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh.
Quy trình hạch toán chi phí bán hàng được khái quát ở sơ đồ số 1.7 (Phụ lục 07).
● Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 641
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 641
1.3.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến công
27
việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra chi phí quản lý
doanh nghiệp còn bao gồm cả những khoản chi phí mà không thể ghi nhận vào
những khoản mục chi phí nói trên.
● Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ
khấu hao TSCĐ, hoá đơn, phiếu chi...
● Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này
phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản lý hành chính
và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương,
phụ cấp, các khoản trích theo lương thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí
đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng như
các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ chung toàn doanh nghiệp, chi phí khác bằng tiền [14, tr.238].
Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2.
- Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
- Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
- Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng
- Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí
- Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng
- Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác
•Quy trình hạch toán [14, tr.239]:
(1) Chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý doanh nghiệp
và các khoản trích theo lương (tỷ lệ theo quy định hiện hành).
Căn cứ vào Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh
toán tiền lương và BHXH… kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp và chi phí quản lý doanh nghiệp,
đồng thời phản ánh tiền lương phải trả người lao động tăng tương ứng với số tiền
lương phải trả người nhân viên quản lý doanh nghiệp, các khoản phải trả, phải nộp
khác tăng tương ứng với số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải nộp cho cơ
quan Bảo hiểm, Công đoàn cấp trên.
28
(2) Chi phí khấu hao TSCĐ: định kỳ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ, kế toán phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh
nghiệp theo số tiền phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời phản ánh
hao mòn TSCĐ tăng tương ứng.
(3) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình
quản lý doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại, chi tiếp khách, công tác phí…
Căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán (Phiếu chi, Giấy báo nợ...),
kế toán phản ánh vào chi phí quản lư doanh nghiệp theo giá mua chưa có thuế
GTGT, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng (nếu có), đồng thời phản ánh
tiền mặt, TGNH theo tổng giá thanh toán (nếu thanh toán ngay tiền), phản ánh
khoản phải trả người bán theo tổng giá thanh toán (nếu chưa thanh toán tiền).
(4) Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Theo thông tư 200/2014/TT- BTC ban hành ngày 22/12/2014 của BTC quy
định cách hạch toán như sau:
Định kỳ căn cứ vào bảng phân bổ CCDC: Kế toán phản ánh giá trị CCDC
phân bổ kỳ này tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp; đồng thời phản ánh chi phí
trả trước giảm tương ứng theo số phân bổ kỳ này.
(5) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước như thuế môn bài, thuế nhà
đất… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà… phát sinh trong kỳ.
Căn cứ vào tờ khai thuế môn bài, tờ khai thuế nhà đất, giấy nộp tiền vào ngân
sách nhà nước, phiếu chi… kế toán phản ánh vào chi phí QLDN theo số tiền kê
khai, số tiền phải nộp, đồng thời phản ánh thuế và các khoản phải nộp ngân sách
nhà nước theo số tiền thuế môn bài, thuế nhà đất kê khai, phản ánh tiền mặt, TGNH
theo số tiền phí, lệ phí đã thanh toán.
(6) Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào các chứng từ để xác nhận các khoản nợ
phải thu khó đòi: Hợp đồng kinh tế, biên bản cam kết nhận nợ, biên bản đối chiếu
công nợ, khế ước vay nợ và các chứng từ khác để chứng minh quá trình đôn đốc
thanh toán của DN kể từ khi khoản nợ phát sinh cho đến khi xác nhận là khoản nợ
phải thu khó đòi, các bảng kê chi tiết các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi,
quyết định của hội đồng thẩm định nợ phải thu khó đòi. Kế toán phản ánh chi phí
quản lý doanh nghiệp tăng theo giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu
29
khó đòi, có thể không đòi được do các đơn vị nợ hoặc các cá nhân nợ không có khả
năng thanh toán trong năm kế hoạch, đồng thời phản ánh dự phòng phải thu khó đòi
(dự phòng tổn thất tài sản) tăng tương ứng.
(7) Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số
dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch
ghi giảm dự phòng phải trả, đồng thời ghi giảm chi phí QLDN.
(8) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh.
Quy trình hạch toán chi phí QLDN được khái quát ở sơ đồ số 1.8 (Phụ lục 08).
● Sổ sách kế toán
- Sổ chi tiết TK 642
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 642
1.3.2.5. Kế toán chi phí khác
Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát
sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp.
● Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng, Hóa đơn GTGT,
Biên bản thanh lý TSCĐ...
● Tài khoản sử dụng
TK 811 - Chi phí khác. Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí của các hoạt
động ngoài hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Chi
phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán
TSCĐ (nếu có), chênh lệch lỗ do đánh giá lại hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên
doanh, đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư dài hạn, tiền phạt do vi phạm hợp đồng
kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi khác.
● Quy trình hạch toán
(1) Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Căn cứ Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao tài sản... kế toán phản ánh
chi phí khác theo giá trị còn lại của tài sản, hao mòn tài sản theo giá trị hao mòn lũy
kế tài sản, đồng thời phản ánh nguyên giá tài sản giảm tương ứng.
(2) Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế:
30
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, phiếu chi, giấy báo nợ... kế toán phản ánh chi phí
khác của DN theo số tiền bồi thường, bị phạt thuế, truy nộp thuế… đồng thời phản ánh
tiền mặt, TGNH theo số tiền nộp phạt hay số thuế phải nộp ngân sách nhà nước tăng
theo số tiền bị phạt thuế, khoản phải nộp khác tăng theo số tiền truy nộp thuế.
(3) Đầu tư vào Công ty con, Công ty liên kết, góp vốn liên doanh thành lập cơ
sở kinh doanh đồng kiểm soát hoặc đầu tư bằng hàng hóa, TSCĐ. Trường hợp
chênh lệch giảm, DN bị thiệt hại, kế toán phản ánh giá gốc khoản đầu tư tài chính
của DN tăng tương ứng với giá trị ghi sổ của hàng hóa, giá trị còn lại của TSCĐ,
đồng thời phản ánh giá trị hàng hóa giảm theo giá trị ghi sổ, TSCĐ giảm tương ứng
về mặt nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế nếu đầu tư bằng TSCĐ, phần chênh lệch
giảm do hội đồng đánh giá lại tài sản kế toán phản ánh vào chi phí khác.
(4) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản
xác định kết quả kinh doanh.
Quy trình hạch toán chi phí khác được khái quát ở sơ đồ số 1.9 (Phụ lục 09).
Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết TK 811
- Sổ nhật ký chung
- Sổ cái TK 811
1.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh
1.3.3.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
* Chi phí thuế TNDN hiện hành [14, tr.281]
- Tài khoản sử dụng:
TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Tài khoản này phản
ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm
và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
- Quy trình hạch toán:
(1) Hàng quý, kế toán căn cứ tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận
số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN.
(2) Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế cơ
quan thuế thông báo phải nộp.
31
- Trường hợp số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số
phải nộp năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN hiện hành phải nộp thêm vào chi
phí thuế TNDN hiện hành.
- Trường hợp số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải
nộp cho năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch
giữa số thuế thu nhập hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp.
* Chi phí thuế TNDN hoãn lại
- Tài khoản sử dụng:
TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Tài khoản này phản
ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc ghi
nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm; hoàn nhập tài sản thuế thu nhập
hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước.
- Quy trình hạch toán:
(1) Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu
nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát
sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm)
(2) Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn nhập tài sản
thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (là số chênh lệch giữa tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh trong năm)
(3) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu
nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn
nhập trong năm)
(4) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế thu nhập
hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả
phát sinh trong năm)
Quy trình hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành được khái quát ở sơ đồ số
1.10 (Phụ lục 10)
1.3.3.2. Kế toán kết quả kinh doanh
Công thức xác định kết quả kinh doanh [14, tr.305]
- Xác ðịnh kết quả hoạt ðộng bán hàng và CCDV: là số chênh lệch giữa
32
doanh thu thuần về bán hàng và CCDV với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kỳ.
+ Doanh thu thuần
BH & CCDV
= Doanh thu
BH & CCDV
- Các khoản giảm trừ
doanh thu
+ Lợi nhuận gộp
BH& CCDV
= Doanh thu thuần
BH& CCDV
- Giá vốn hàng bán
+ Kết quả hoạt động
Bán hàng và CCDV
= Lợi nhuận gộp BH
&CCDV
- CP bán hàng và QLDN
- Xác định kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt
động tài chính và chi phí tài chính.
Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính - Chi phí tài chính
Từ đó tính ra được lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh:
Lợi nhuận thuần hoạt
động kinh doanh
= Kết quả hoạt động
Bán hàng và CCDV
+ Kết quả hoạt động tài
chính
- Xác định kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và
chi phí khác:
Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
Từ đó tính được lợi nhuận kế toán trước thuế và lợi nhuận sau thuế
Lợi nhuận
kế toán
trước thuế
=
Kết quả hoạt
động bán hàng
và CCDV
+
Kết quả hoạt
động tài chính
+
Kết quả hoạt
động khác
Lợi nhuận sau thuế
TNDN
=
Lợi nhuận kế toán
trước thuế
- Chi phí thuế TNDN
* Chứng từ sử dụng: Phiếu kế toán
* Tài khoản sử dụng:
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để xác định và
phản ánh kết quả hoạt động inh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp
trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi
tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh
thương mại, dịch vụ và hoạt động tài chính…). Trong từng loại hoạt động kinh
33
doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại hàng hóa, từng ngành hàng, từng
loại dịch vụ.
* Quy trình hạch toán:
- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào
tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ
đã tiêu thụ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và
thu nhập khác trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi
phí khác vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN
trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào
tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
- Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển số phát sinh bên Nợ và số phát
sinh bên Có tài khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh.
- Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh
trong kỳ.
Quy trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh được khái quát ở sơ đồ số
1.11 (Phụ lục 11)
1.3.4. Trình bầy thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo
cáo tài chính
Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ðýợc thể hiện trên báo
cáo kết quả hoạt ðộng kinh doanh. Việc trình bày thông tin doanh thu, chi phí và kết
quả kinh doanh phải ðảm bảo thực hiện theo các yêu cầu trình bày báo cáo tài
chính. Thông tý 200/2014 của bộ trýởng bộ tài chính có quy ðịnh về việc trình bày
các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh theo mẫu số B02-DN nhý sau:
Các chỉ tiêu về doanh thu và thu nhập khác bao gồm [14, tr.405]:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 01
34
- Các khoản giảm trừ doanh thu mã số 02
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số10
- Doanh thu hoạt ðộng tài chính mã số 21
- Thu nhập khác mã số 31
Các chỉ tiêu về chi phí bao gồm:
- Giá vốn hàng bán mã số 11
- Chi phí tài chính mã số 22
+ Trong ðó: Chi phí lãi vay mã số 23
- Chi phí bán hàng mã số 25
- Chi phí quản lý doanh nghiệp mã số 26
- Chi phí khác mã số 32
- Chi phí thuế TNDN hiện hành mã số 51
- Chi phí thuế TNDN hoãn lại mã số 52
Các chỉ tiêu về kết quả bao gồm:
- Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 20
- Lợi nhuận thuần từ hoạt ðộng kinh doanh mã số 30
- Lợi nhuận khác mã số 40
- Tổng lợi nhuận kế toán trýớc thuế mã số 50
- Lợi nhuận sau thuế TNDN mã số 60 (Phụ lục 12)
1.4. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các
doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán quản trị
1.4.1. Xâydựng địnhmức và lậpdự toándoanhthu, chi phí và kết quảkinh doanh
1.4.1.1. Xây dựng định mức chi phí hoạt động kinh doanh
Định mức chi phí có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, giúp các nhà
quản trị ước tính được sự biến động chi phí trong tương lai, chủ động trong việc
định hướng phát triển. Định mức chi phí còn là căn cứ để lập dự toán. Nếu định
mức chi phí không được xây dựng chính xác thì dự toán của doanh nghiệp cũng
không có tính khả thi. Dự toán là cơ sở để đánh giá, kiểm tra và xem xét định mức
đã được xây dựng hợp lý hay chưa, từ đó có những biện pháp hoàn thiện định mức
trong tương lai.
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa
21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa

More Related Content

Similar to 21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa

Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế...Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế...Viết thuê trọn gói ZALO 0934573149
 

Similar to 21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa (20)

Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty TNHH Vĩnh Sinh, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty TNHH Vĩnh Sinh, 9đĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty TNHH Vĩnh Sinh, 9đ
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty TNHH Vĩnh Sinh, 9đ
 
Đề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty TNHH Vĩnh Sinh
Đề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty TNHH Vĩnh SinhĐề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty TNHH Vĩnh Sinh
Đề tài: Kế toán doanh thu kinh doanh tại Công ty TNHH Vĩnh Sinh
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinhĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty sản xuất thủy tinh
 
Kế Toán Thu, Chi Và Kết Quả Hoạt Động Tại Trƣờng Đại Học Y Hà Nội.doc
Kế Toán Thu, Chi Và Kết Quả Hoạt Động Tại Trƣờng Đại Học Y Hà Nội.docKế Toán Thu, Chi Và Kết Quả Hoạt Động Tại Trƣờng Đại Học Y Hà Nội.doc
Kế Toán Thu, Chi Và Kết Quả Hoạt Động Tại Trƣờng Đại Học Y Hà Nội.doc
 
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đĐề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
Đề tài: Kế toán bán hàng kinh doanh tại công ty dịch vụ kỹ thuật, 9đ
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty thương mại Vân Long
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty thương mại Vân LongĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty thương mại Vân Long
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại công ty thương mại Vân Long
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định  kết quả kinh doanh
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
 
Đề tài: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất Minh Thịnh
Đề tài: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất Minh ThịnhĐề tài: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất Minh Thịnh
Đề tài: Kế toán kết quả kinh doanh tại công ty sản xuất Minh Thịnh
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty phát triển Hùng Thắng
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty phát triển Hùng ThắngĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty phát triển Hùng Thắng
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty phát triển Hùng Thắng
 
Luận văn: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty vận tải biển, HAY
Luận văn: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty vận tải biển, HAYLuận văn: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty vận tải biển, HAY
Luận văn: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty vận tải biển, HAY
 
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế...Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế...
Đề tài: Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kế...
 
Đề tài: Công tác hàng hóa tại công ty thương mại Đức Huy, HOT
Đề tài: Công tác hàng hóa tại công ty thương mại Đức Huy, HOTĐề tài: Công tác hàng hóa tại công ty thương mại Đức Huy, HOT
Đề tài: Công tác hàng hóa tại công ty thương mại Đức Huy, HOT
 
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAYĐề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
Đề tài: Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty Dịch Vụ Đại Nam, HAY
 
Đề tài: Công tác kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Huyền Hùng
Đề tài: Công tác kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Huyền HùngĐề tài: Công tác kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Huyền Hùng
Đề tài: Công tác kế toán doanh thu, chi phí tại Công ty Huyền Hùng
 
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ cho thuê văn phòng
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ cho thuê văn phòngLuận văn: Chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ cho thuê văn phòng
Luận văn: Chi phí sản xuất và giá thành dịch vụ cho thuê văn phòng
 
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty thương mại Minh Hải
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty thương mại Minh HảiĐề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty thương mại Minh Hải
Đề tài: Kế toán doanh thu, chi phí tại công ty thương mại Minh Hải
 
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nhật Huy
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nhật HuyĐề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nhật Huy
Đề tài: Kế toán và kết quả bán hàng tại Công ty TNHH Nhật Huy
 
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An PhúKế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
Kế toán bán hàng và kết quả kinh doanh tại công ty TNHH An Phú
 
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây lắp thương mại
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây lắp thương mạiĐề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây lắp thương mại
Đề tài: Kế toán doanh thu chi phí tại Công ty xây lắp thương mại
 
Đề tài: Doanh thu, chi phí tại Công ty Sản xuất giàn giáo xây dựng
Đề tài: Doanh thu, chi phí tại Công ty Sản xuất giàn giáo xây dựngĐề tài: Doanh thu, chi phí tại Công ty Sản xuất giàn giáo xây dựng
Đề tài: Doanh thu, chi phí tại Công ty Sản xuất giàn giáo xây dựng
 

21_DUONG THI THANH NGA.pdfjkdjsjahdjkhshsdakjhkjhjdsa

  • 1. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG ĐOÀN DƯƠNG THỊ THANH NGA KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ HOÀN KIẾM LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN MÃ SỐ: 834 03 01 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ THÙY DƯƠNG HÀ NỘI, NĂM 2021
  • 2. LỜI CAM ÐOAN Tôi xin cam ðoan Luận vãn thạc sĩ: “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Ðiện tử Hoàn Kiếm” là công trình nghiên cứu ðộc lập do tác giả thực hiện dýới sự hýớng dẫn của TS. Vũ Thùy Dýõng. Luận vãn chýa ðýợc công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Các số liệu nội dung ðýợc trình bày trong luận vãn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, hợp lệ và ðảm bảo tuân thủ các quy ðịnh về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Tôi xin chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung của luận văn thạc sĩ. Tác giả Dương Thị Thanh Nga
  • 3. LỜI CẢM ÕN Để hoàn thành luận văn này, Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của tập thể cán bộ khoa sau đại học, giảng viên trường Đại học Công Đoàn đã truyền đạt cho Tôi những kiến thức quý báu trong suốt quá trình học tập tại trường. Xin được gửi lời cảm ơn tới ban Giám đốc, các phòng ban và cán bộ công nhân viên Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi khảo sát nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn. Đặc biệt, Tôi cũng bày tỏ lòng cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến TS. Vũ Thùy Dương, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.” Tôi xin chân thành cảm ơn!
  • 4. MỤC LỤC Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục các chữ viết tắt Danh mục bảng, sơ đồ MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................ 1 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài........................................ 2 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 6 5. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................... 6 6. Những đóng góp của đề tài ................................................................................... 7 7. Kết cấu luận văn ................................................................................................... 7 Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI . 8 1.1. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh..................................................... 8 1.2. Một số vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại....................................................................................... 9 1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh thu ................................................................... 9 1.2.2. Khái niệm và phân loại chi phí...................................................................... 12 1.2.3. Kết quả kinh doanh ....................................................................................... 15 1.3. Nội 4dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán tài chính.................................... 16 1.3.1. Kế toán doanh thu......................................................................................... 16 1.3.2. Kế toán chi phí.............................................................................................. 21 1.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh........................................................................... 30 1.3.4. Trình bầy thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính....................................................................................................................... 33
  • 5. 1.4. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán quản trị..................................... 34 1.4.1. Xâydựng địnhmứcvàlập dự toán doanh thu, chiphí vàkết quả kinh doanh.............. 34 1.4.2. Thu thập thông tin kế toán phục vụ cho việc ra quyết định............................ 37 1.4.3. Phân tích thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phục vụ cho việc ra quyết định........................................................................................................... 39 Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. 46 Chương 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ HOÀN KIẾM........................................................................................................ 47 2.1. Khái quát chung về Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.......... 47 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ................................................................. 47 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh.................................................................... 48 2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý ................................................................. 49 2.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công ty 50 2.2. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm dưới góc độ kế toán tài chính.......................... 54 2.2.1. Đặc điểm doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty................... 54 2.2.2. Thực trạng kế toán doanh thu........................................................................ 55 2.2.3. Thực trạng kế toán chi phí............................................................................. 58 2.2.4. Thực trạng kế toán kết quả kinh doanh.......................................................... 62 2.2.5. Thực trạng trình bày thông tin doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ................................................. 64 2.3. Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm dưới góc độ kế toán quản trị........................... 66 2.3.1. Phân loại chi phí............................................................................................ 66 2.3.2. Dự toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh........................... 67 2.3.3. Phân tích thông tin phù hợp phục vụ cho việc ra quyết định.......................... 69 2.4. Đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm............................................ 70 2.4.1. Những kết quả đạt được ................................................................................ 70
  • 6. 2.4.2. Một số hạn chế cơ bản................................................................................... 72 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế................................................................... 74 Tiểu kết chương 2 ................................................................................................. 75 Chương 3. HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ĐIỆN TỬ HOÀN KIẾM........................................................................................................ 76 3.1. Định hướng phát triển của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ...................................................................................................................... 76 3.1.1. Tầm nhìn và sứ mệnh.................................................................................... 76 3.1.2. Chiến lược phát triển..................................................................................... 76 3.1.3. Mục tiêu kinh doanh...................................................................................... 77 3.2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm................... 77 3.2.1. Yêu cầu hoàn thiện........................................................................................ 77 3.2.2. Nguyên tắc hoàn thiện................................................................................... 78 3.3. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ........................... 80 3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện trên góc độ kế toán tài chính .................................. 80 3.2.2. Những giải pháp trên góc độ kế toán quản trị ................................................ 87 3.4. Điều kiện thực hiện một số giải pháp hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm............ 92 3.4.1. Điều kiện về phía nhà nước và các cơ quan chức năng.................................. 92 3.4.2. Điều kiện đối với Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm............ 94 Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 95 KẾT LUẬN ........................................................................................................... 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. 97
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu Từ viết tắt BTC Bộ Tài chính CP Cổ phần DN Doanh nghiệp DT Doanh thu ĐVT Đơn vị tính GTGT Giá trị gia tăng STT Số thứ tự TK Tài khoản TGNH Tiền gửi ngân hàng TKĐƯ Tài khoản đối ứng TT Thông tư TCSĐ Tài sản cố định TNDN Thu nhập doanh nhiệp NKC Nhật ký chung VNĐ Việt Nam đồng
  • 8. DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ Bảng 1.1: Báo cáo kết quả kinh doanh theo mô hình lợi nhuận góp .........................37 Bảng 2.1. Phân tích chi phí tháng 12/2019...............................................................67 Bảng 2.2. Dự toán mua hàng sản phẩm Ấm siêu tốc Delites 1.5 lít ST15S01...........67 Bảng 2.3. Báo cáo lợi nhuận gộp các sản phẩm........................................................68 Bảng 2.4: Giá bán một số sản phẩm trong năm 2017-2019.......................................69 Bảng 3.1. Cách mã hóa các tài khoản.......................................................................81 Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chi tiết doanh thu .............................................................81 Bảng 3.3: Báo cáo bán hàng.....................................................................................81 Bảng 3.4. Tình hình công nợ phải thu 31/12/2019....................................................84 Bảng 3.5. Tình hình giá cả một số mặt hàng ngày 31/12/2019 .................................86 Bảng 3.6: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí ....................................87 Bảng 3.7: Dự toán tiêu thụ.......................................................................................89 Bảng 3.8. Lịch thu tiền bán hàng..............................................................................89 Bảng 3.9. Dự toán giá trị mua hàng..........................................................................89 Bảng 3.10. Lịch thanh toán tiền mua hàng ...............................................................89 Bảng 3.11. Dự toán chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp ................................90 Bảng 3.12. Báo cáo kết quả kinh doanh theo lợi nhuận góp của sản phẩm Máy làm bánh mì PANASONIC SD-P104WRA (sản lượng tiêu thụ 50 sản phẩm)....91 Bảng 3.13. Báo cáo bộ phận.....................................................................................92 Sơ đồ 1.1. Xác định điểm hòa vốn ...........................................................................41 Sơ đồ 2.1: Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ...........................................................................................................50 Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm ...........................................................................................................51 Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy.................................53 Sơ đồ 2.4: Quy trình luân chuyển nghiệp vụ bán hàng .............................................56
  • 9. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới có những bước phát triển với trình độ ngày càng cao thì nền kinh tế Việt Nam cũng đang dần phát triển theo xu hướng hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú và sôi động, đòi hỏi luật pháp và các biện pháp kinh tế của Nhà nước phải đổi mới để đáp ứng nền kinh tế phát triển. Trong nền kinh tế mở như hiện nay, doanh nghiệp không ngừng gia tăng sức cạnh tranh trên thương trường để tồn tại và phát triển. Đó cũng chính là những động lực để các doanh nghiệp không ngừng cải tiến phương thức sản xuất, cách quản lý kinh doanh sao cho phù hợp với từng chiến lược, từng giai đoạn hoạt động cụ thể của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp không những phải tự lực vươn lên trong quá trình sản xuất kinh doanh mà phải biết phát huy tối đa tiềm năng của mình để đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất. Ở mỗi giai đoạn phát triển, lãnh đạo doanh nghiệp cần có những kế hoạch kinh doanh và quản lý doanh nghiệp phù hợp với tình hình kinh tế trong nước và thế giới là vấn đề hết sức quan trọng. Có nhiều công cụ để quản lý hiệu quả, trong đó công cụ không thể thiếu và đóng vai trò quan trọng là kế toán. Bên cạnh các phương thức xúc tiến thương mại để đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ với mục đích cuối cùng là tối đa hóa lợi nhuận, các doanh nghiệp cần phải nắm bắt thông tin, số liệu cần thiết và chính xác từ bộ phận kế toán giúp cho các nhà quản trị có cái nhìn chính xác về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, đưa ra các quyết định quản lý phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý kinh doanh của doanh nghiệp, có thể công khai tài chính thu hút các nhà đầu tư. Trong xu hướng đó, kế toán cũng không ngừng hoàn thiện và phát triển về nội dung, phương pháp cũng như hình thức tổ chức để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của các nhà quản lý doanh nghiệp. Bộ phận kế toán là bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp, gắn liền với hoạt động kinh tế tài chính, đảm nhận hệ thống tổ chức thông tin, làm căn cứ để ra các quyết định kinh tế. Đối với các doanh nghiệp, thông qua kế toán, doanh nghiệp sẽ biết thị trường nào, mặt hàng nào mà DN bán hàng có hiệu quả nhất. Điều này không những đảm bảo cho doanh nghiệp
  • 10. 2 cạnh tranh trên thị trường đầy biến động mà còn cho phép doanh nghiệp đạt được những mục tiêu kinh tế đề ra như: Doanh thu, lợi nhuận, uy tín… Đặc biệt, các doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực thương mại, dịch vụ nói chung và Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm nói riêng càng phải cố gắng nhiều hơn để thể hiện vị thế của mình trong quá trình hội nhập với nền kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới. Qua những năm hoạt động Công ty từng bước khẳng định mình trên thương trường và việc hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh là vấn đề có ý nghĩa thiết thực. Điều đó không những giúp cho nhà quản lý đưa ra những biện pháp tiêu thụ hàng hóa hữu hiệu, bảo tồn vốn, đẩy nhanh vòng quay vốn, đem đến cho doanh nghiệp hiệu quả kinh tế cao mà còn giúp cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường cạnh tranh. Bởi vậy, cải tiến và hoàn thiện hơn nữa kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại nói riêng luôn đặt ra với mục đích nhằm tổ chức khoa học, hợp lý, làm cơ sở cho các thông tin kế toán cung cấp đảm bảo tính đúng đắn và đáng tin cậy. Xuất phát từ tầm quan trọng trên và qua thực tế tìm hiểu về kế toán ở Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, em chọn nghiên cứu đề tài “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm” làm đề tài luận văn thạc sĩ kế toán. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đề tài Trong điều kiện hội nhập kinh tế, việc quản lý tốt chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh sẽ góp phần tăng cường năng lực cạnh tranh, đảm bảo sự an toàn và khả năng mang lại thắng lợi cho các quyết định kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy, đã có nhiều các công trình nghiên cứu về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp. Mỗi công trình đều có phạm vi hoặc đặc thù nghiên cứu khác nhau. Phạm vi nghiên cứu ở từng Công ty cụ thể hoặc nhóm doanh nghiệp hoạt động trong từng lĩnh vực khác nhau như xây dựng, sản xuất, thương mại, khía cạnh nghiên cứu kế toán tài chính, với mục đích chung là hoàn thiện và nâng cao hiệu quả kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Các công trình nghiên cứu đều có những nét đặc thù riêng tùy thuộc vào thực trạng đối với đơn vị, nhóm đơn vị nghiên cứu và có đóng góp nhất định cho kế toán nói chung và kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh nói riêng. Một số công trình cụ thể như sau:
  • 11. 3 Luận văn thạc sĩ trường Đại học Kinh tế Quốc dân “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn HANOPRO Việt Nam” của tác giả Phan Thị Duyên năm 2018, đã trình bày cơ bản những nội dung về mặt lý luận liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn HANOPRO Việt Nam, luận văn đã nêu rõ những vấn đề tồn tại trong công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty này. Những bất cập đó thuộc về nhận diện và phân loại chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh; việc thực hiện chế độ kế toán về chứng từ, tài khoản, sổ kế toán, báo cáo kế toán trong công tác kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh trên phương diện kế toán tài chính, xây dựng định mức và lập dự toán sản xuất, phân tích thông tin để kiểm soát và cung cấp thông tin chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh phục vụ ra quyết định trên phương diện kế toán quản trị. Luận văn cũng đã xác định được nguyên nhân chủ quan khách quan của những tồn tại đó xuất phát từ phía Nhà nước, các cơ quan chức năng. Xuất phát từ những tồn tại, bất cập, Luận văn đã đề xuất một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu, kết quả kinh doanh tại Công ty. Tuy nhiên phần thực trạng số liệu còn đơn điệu, nghèo nàn, các kiến nghị của tác giả chưa mang tính thực tiễn cao. Tác giả mới chỉ đưa ra một vài kiến nghị về lập sổ nhật ký đặc biệt và sổ chi tiết, nhưng nó chỉ phù hợp với kế toán thủ công. Các chứng từ sắp xếp còn lộn xộn. Trong bài viết còn mắc lỗi trình bày, tác giả cũng chưa nêu ra điều kiện thực hiện các giải pháp đề xuất. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương Mại “Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm Kiên” của tác giả Hoàng Thị Thu Giang năm 2018, đã khái quát được những vấn đề cơ bản về hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp, tìm hiểu thực trạng hạch toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Tâm Kiên, từ đó đưa ra những định hướng và giải pháp. Tuy nhiên, các giải pháp còn mang nhiều tính lý thuyết. Ngoài ra trong phần cơ sở lý luận tác giả chưa đề cập đến các hình thức kế toán, chưa nêu ra cách trình bày thông tin về doanh thu, chi phí trên báo cáo tài chính.
  • 12. 4 Luận văn thạc sĩ trường Đại học Công Đoàn “Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại Hưng Thuận Thành” của tác giả Nguyễn Thị Thùy Dương năm 2018, đã khái quát được những nội dung về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, đồng thời luận văn cũng đưa ra được những bất cập trong quá trình hạch toán doanh thu, chi phí và chỉ ra những giải pháp nhằm hoàn thiện. Tuy nhiên luận văn chưa đưa ra được những giải pháp chi tiết cụ thể nhằm hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán chi tiết theo từng người bán, người mua. Luận văn thạc sĩ trường Đại học Công Đoàn “Kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh Dương” của tác giả Lê Thị Như năm 2018, đã phản ánh được thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại đơn vị nghiên cứu là Công ty trách nhiệm hữu hạn Minh. Từ đó tác giả cũng đưa ra các định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh, giải pháp hoàn thiện chứng từ, sổ sách cũng như đưa ra mô hình kết hợp giữa kế toán tài chính và kết toán quản trị. Tuy nhiên, những giải pháp này còn mang nhiều tính lý thuyết. Luận văn thạc sĩ trường Học viện Ngân hàng năm 2018 “Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Tổng Công ty Nhựa Đường PETROLIMEX” tác giả Trương Thị Hồng Xâm. Trong Luận văn tác giả đã nêu lên một số vấn đề cơ sở lý luận về doanh thu chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp vừa sản xuất vừa thương mại. Tác giả cũng đã phân tích, so sánh, đánh giá ký lưỡng về thực trạng các hoạt động của công tác kế toán này tại Tổng Công ty Nhựa Đường Petrolimex và trên cơ sở đó đã chỉ ra những hạn chế còn tồn tại trong Công ty như các hoạt động nhận và xử lý đơn hàng, theo dõi các khoản phải thu. Qua đó tác giả đã đưa ra một số đề xuất hợp lý như mở sổ theo dõi chi tiết công nợ, sổ chi tiết các khoản thu tiền, chi tiền, xây dựng hệ thống thông tin kế toán riêng nhằm tối ưu hóa từng hoạt động và giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra Với kiến thức lý luận, tác giả đã thực hiện tốt bài viết của mình bằng lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng kết hợp với các phương pháp của toán học, của nghiệp vụ kế toán. Bài viết được trình bày theo nhiều phương pháp kết hợp giữa phương pháp trình bày văn viết với sơ đồ và bảng biểu. Tuy nhiên các giải pháp mà tác giải đưa ra còn mang nặng tính chủ quan của
  • 13. 5 tác giả, còn nêu nhiều lý thuyết, khó áp dụng vào thực tế. Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp cụ thể như: Thống kê, phân tích, so sánh và khảo sát thực tiễn nhưng chưa kết hợp với phương pháp điều tra nhằm thu thập số liệu sơ cấp (sử dụng bảng câu hỏi hay điều tra phỏng vấn…) cho nên kết quả thu thập được chỉ mang tính định tính, chưa có sự khảo sát chuyên sâu. Luận văn năm 2018 “Kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty thương mại Vina Kyung Seung” tác giả Lại Văn Đức - Đại học Thương Mại. Bên cạnh việc chỉ ra một số lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, tác giả còn đưa ra một số hạn chế trong công tác kế toán mà doanh nghiệp cần khắc phục như: Giá vốn hàng bán của Công ty chưa được xác định chính xác, nhiều khoản chi phí phát sinh không được phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh mà treo trên tài khoản “Chi phí trả trước”, chưa đánh giá lại các khoản có gốc ngoại tệ cuối năm... Một số giải pháp được tác giả đề xuất như: Sử dụng tỉ giá hợp lý trong ghi chép khoản phải thu khách hàng và doanh thu theo quy định tại Thông tư 53/2016/TT-BTC, xác định giá vốn hàng bán một cách chính xác, thực hiện phân bổ, ghi chép chi phí phát sinh vào tài khoản chi phí sản xuất kinh doanh, thực hiện đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ tại thời điểm cuối năm tài chính... Ở đề tài này, tác giả đã nghiên cứu chi tiết về thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty và đã đưa ra được những giải pháp cụ thể và phù hợp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty. Trong Luận văn tác giả đưa ra những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán doanh thu chi phí và kết quả kinh doanh tại doanh nghiệp thương mại. Đồng thời phân tích thực trạng tại Công ty thương mại 100% vốn đầu tư nước ngoài Vina Kyung Seung. Qua phân tích thực trạng tác giả đã đưa ra những đề xuất cho cả phía Nhà nước, cơ quan chức năng và phía Công ty. Tác giả kiến nghị đối với doanh nghiệp: xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ, kết hợp chặt chẽ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị. Tuy nhiên các giải pháp còn mang tính chủ quan. Ngoài ra trong phần cơ sở lý luận tác giả chưa đề cập đến các hình thức kế toán, chưa nêu ra cách trình bày thông tin về doanh thu, chi phí trên báo cáo tài chính. Như vậy, đã có nhiều đề tài nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh, tuy nhiên phần lớn các tác giả trên chỉ đề
  • 14. 6 cập dưới góc độ kế toán tài chính, trong khi đó đề tài nghiên cứu của tác giả hướng đến góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị, hơn nữa chưa có công trình nghiên cứu nào tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm trong giai đoạn 2018- 2019, do đó việc lựa chọn đề tài này là không bị trùng lặp về mặt nội dung, không gian và thời gian. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Nghiên cứu thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa lý luận cơ bản về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. - Phân tích, đánh giá thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, từ đó rút ra những ưu, nhược điểm của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu của luận văn: Kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. - Phạm vi nghiên cứu + Nội dung: Nghiên cứu kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên góc độ kế toán tài chính và kế toán quản trị. + Không gian: Tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm. + Thời gian: Tác giả nghiên cứu lấy số liệu năm 2018-2019. 5. Phương pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Luận văn nghiên cứu các tài liệu thứ cấp, bao gồm: + Các tài liệu, giáo trình về lý thuyết kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh.
  • 15. 7 + Kết quả nghiên cứu của các tác giả khác có liên quan. + Sổ sách, báo cáo liên quan đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm. 5.2. Phương pháp thu thập và xử lý thông tin - Điều tra, phỏng vấn, trao đổi trực tiếp với kế toán tại phòng kế toán trong Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm các vấn đề nội dung về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của Công ty dưới góc độ kế toán tài chính. - Quan sát trực tiếp quy trình thực hiện nghiệp vụ kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty. - Luận văn cũng vận dụng các phương pháp cụ thể trong quá trình nghiên cứu như: phương pháp quy nạp, diễn giải, so sánh, phương pháp thống kê để phân tích các vấn đề lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đó đánh giá và ra kết luận từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện phù hợp và khả thi. 6. Những đóng góp của đề tài - Về mặt khoa học: Hệ thống hóa và góp phần làm rõ cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại các doanh nghiệp theo Luật kế toán, Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán hiện hành. - về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận và thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm, đề tài đã đánh giá ưu, nhược điểm, từ đó đề xuất các giải pháp để hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại. Chương 2: Thực trạng kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm. Chương 3: Hoàn thiện kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn Điện tử Hoàn Kiếm.
  • 16. 8 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI 1.1. Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp thương mại ảnh hưởng đến kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hóa trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau. Hoạt động thương mại có các đặc điểm sau [14, tr.108]: - Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại bao gồm hai giai đoạn: mua hàng và bán hàng không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng. - Đối tượng kinh doanh thương mại là các loại hàng hóa phân theo từng ngành hàng: + Hàng vật tư, thiết bị (tư liệu sản xuất – kinh doanh); + Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng; + Hàng lương thực, thực phẩm chế biến - Quá trình lưu chuyển hàng hóa được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng. - Bán buôn hàng hóa và bán lẻ hàng hóa có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán hàng trả góp, hàng đổi hàng… - Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình: tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp, hoặc chuyên môi giới… ở các quy mô tổ chức: quầy, cửa hàng, Công ty, tổng Công ty… thuộc mọi thành phần kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại. Trong kinh doanh thương mại cần được xuất phát từ đăc điểm qua hệ thương mại và vị thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua bán thích hợp, đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất. Vì vậy, kế toán các đơn vị thương mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý doanh nghiệp, các đối tượng ngoài đơn vị có thể đưa ra các quyết định đúng đắn, đó là:
  • 17. 9 - Ghi chép số lượng, chất lượng và chi phí mua hàng, giá mua, phí khác, thuế không được hoàn trả theo chứng từ đã lập, trên hệ thống sổ kế toán thích hợp. - Phân bổ hợp lý chi phí mua hàng ngoài giá mua cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ, để từ đó xác định giá vốn hàng hóa đã bán trong kỳ và tồn cuối kỳ. - Phản ánh kịp thời khối lượng hàng bán, ghi nhận doanh thu bán hàng và các chỉ tiêu liên quan khác của khối lượng hàng bán (giá vốn hàng bán, doanh thu thuần…). - Quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hóa, phát hiện, xử lý kịp thời hàng hóa ứ đọng tại kho hay nợi gửi đại lý… - Lựa chọn phương pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm bảo độ chính xác của chỉ tiêu lợi nhuận gộp hàng hóa đã tiêu thụ. - Xác định kết quả bán hàng và thực hiện chế độ báo cáo hàng hóa và báo cáo tình hình tiêu thụ và kết quả tiêu thụ hàng hóa. - Theo dõi và thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng có liên quan của từng thương vụ giao dịch. 1.2. Một số vấn đề cơ bản về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại 1.2.1. Khái niệm và phân loại doanh thu 1.2.1.1. Khái niệm doanh thu Theo chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế số 15 (IFRS15): “Doanh thu là tổng các lợi ích kinh tế trong kỳ, phát sinh trong quá trình hoạt động thông thường, làm nguồn vốn chủ sở hữu, chứ không phải phần đóng góp của những người tham gia góp vốn cổ phần. Doanh thu không bao gồm những khoản thu cho bên thứ ba” [12, tr.54]. Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 (VAS14 – Doanh thu và thu nhập khác) ban hành theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 của BTC: “Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu” [3]. Theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 thì doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp ngoại trừ phần
  • 18. 10 đóng góp thêm của các cổ đông. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu được tiền [4, tr. 189]. Có nhiều khái niệm khác nhau về doanh thu, nhưng có thể nói bản chất của doanh thu là khoản thu từ hoạt động kinh doanh, cơ sở tạo ra kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp và khẳng định: Không phải mọi nghiệp vụ kinh tế làm tăng tài sản đều phát sinh doanh thu, đồng thời không chỉ có sự phát sinh doanh thu mới làm thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ là một trong những nghiệp vụ kinh tế phát sinh làm tăng tài sản và làm thay đổi vốn chủ sở hữu. Nhận thức rõ bản chất của doanh thu và xác định đúng đắn phạm vi, thời điểm, cơ sở ghi nhận doanh thu ảnh hưởng có tính chất quyết định đến tính khách quan, trung thực của chỉ tiêu doanh thu, kết quả trong báo cáo tài chính. Do vậy, cần xác định đúng thời điểm ghi nhận doanh thu. Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng: doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả năm (5) điều kiện sau [3]: (a) Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua; (b) Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; (c) Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn; (d) Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; (e) Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. 1.2.1.2. Phân loại doanh thu Tùy theo yêu cầu quản lý có thể sử dụng một số tiêu thức chính sau để phân loại doanh thu [14, tr.148]: •Theo mối quan hệ với hệ thống tổ chức kinh doanh Phân loại theo tiêu thức này, doanh thu bán hàng bao gồm 2 loại: doanh thu bán hàng nội bộ và doanh thu bán hàng ra ngoài. - Doanh thu bán hàng nội bộ: là doanh thu của khối lượng bán hàng trong nội bộ hệ thống tổ chức của doanh nghiệp như tiêu thụ nội bộ giữa các đơn vị trực thuộc trong tổng Công ty…
  • 19. 11 - Doanh thu bán hàng ra ngoài: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã bán ra cho khách hàng ngoài phạm vi doanh nghiệp. Việc phân loại này sẽ giúp doanh nghiệp xác định được chính xác kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, cung cấp thông tin chính xác cho công tác lập BCTC hợp nhất mang tính tập đoàn, toàn ngành… •Theo khu vực địa lý Theo tiêu thức này, doanh thu của doanh nghiệp chia thành 2 loại: doanh thu nội địa và doanh thu quốc tế - Doanh thu nội địa: là các khoản thu được từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ trong nước - Doanh thu quốc tế: là các khoản thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh tại nước ngoài Việc phân loại này giúp nhà quản trị doanh nghiệp xác định mức độ hoạt động theo khu vực địa lý, căn cứ để đánh giá mức sinh lợi cũng như rủi ro trong kinh doanh của từng khu vực, đồng thời cung cấp được số liệu phục vụ cho việc lập BCTC bộ phận của từng doanh nghiệp. •Theo nguồn hoạt động Theo tiêu chí này, doanh thu được chia thành 3 loại: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (thuộc hoạt động SXKD thông thường), doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác. - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ (chưa có thuế GTGT) bao gồm cả phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có) mà cơ sở kinh doanh được hưởng. - Doanh thu hoạt động tài chính là khoản thu từ hoạt động liên quan đến các nghiệp vụ đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn như đầu tư chứng khoán, đầu tư góp vốn liên doanh, cho vay, kinh doanh bất động sản… - Doanh thu khác là khoản thu từ những nghiệp vụ không phát sinh một cách thường xuyên trong doanh nghiệp như các nghiệp vụ bồi thường, tiền phạt vi phạm hợp đồng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ… •Phân loại doanh thu theo phương thức thanh toán tiền hàng Theo tiêu thức này, doanh thu được phân loại như sau:
  • 20. 12 - Doanh thu bán hàng thu tiền ngay: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… đã bán trong kỳ và được khách hàng trả tiền ngay khi phát sinh doanh thu. - Doanh thu bán chịu: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ… đã bán trong kỳ và đã được ghi nhận là doanh thu. Tuy nhiên, khách hàng còn nợ tiền hàng. - Doanh thu bán hàng trả góp: là toàn bộ doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ… đã bán trong kỳ, khách hàng đã thanh toán một phần tiền hàng hoặc chưa thanh toán. Trong trường hợp này, người mua phải trả hết tiền hàng trong một khoảng thời gian nhất định, phải trả với giá cao hơn giá trả tiền ngay. Với cách phân loại này, giúp DN xây dựng dự toán về các khoản công nợ, chi phí trong kỳ của DN, giúp DN phân tích, đánh giá khả năng thành toán của khách hàng và là căn cứ để xác định mức dự phòng phải thu khó đòi. 1.2.2. Khái niệm và phân loại chi phí 1.2.2.1. Khái niệm chi phí Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 01 (VAS01 – Chuẩn mực chung): “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế trong kỳ kế toán dưới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản hoặc phát sinh các khoản nợ dẫn đến làm giảm vốn chủ sở hữu, không bao gồm các khoản phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu” [2]. Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn thực tế phát sinh gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh thông thường và các chi phi khác để đạt được một loại sản phẩm, dịch vụ nhất định. Chi phí được định lượng và thể hiện dưới dạng một lượng tiền chi ra, khấu hao tài sản cố định, một khoản nợ dịch vụ, nợ thuế… Các chi phí này được kế toán ghi nhận trên cơ sở các chứng từ sổ sách kế toán hợp lệ chứng minh việc phát sinh của chúng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới góc độ kế toán quản trị, ngoài nhận thức chi phí như trong kế toán tài chính, các nhà quản trị còn phải nhận thức chi phí theo góc độ nhận diện thông tin để phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh. Do đó, chi phí có thể là những phí
  • 21. 13 tổn thực tế phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh được tổng hợp theo từng bộ phận, từng trung tâm chi phí, cũng như xác định giá trị hàng tồn kho trong từng khâu của quá trình sản xuất và tiêu thụ. Chi phí có thể gồm cả những phí tổn mất đi do chọn lựa phương án này thay cho phương án khác… Tuy việc nhận thức chi phí có nhiều quan điểm khác nhau, hình thức thể hiện chi phí khác nhau nhưng chúng đều có những điểm chung: - Chi phí là hao phí tài nguyên (kể cả hữu hình và vô hình), vật chất, lao động. - Những hao phí này phải gắn liền với mục đích sản xuất kinh doanh. - Phải định lượng được bằng tiền và được xác định trong một khoảng thời gian nhất định 1.2.2.2. Phân loại chi phí Một số tiêu thức thường được sử dụng để phân loại chi phí như sau [14, tr.250]: ● Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động: Chi phí kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại bao gồm: - Giá vốn hàng bán: là trị giá vốn của hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ. Bao gồm chi phí của tất cả các mặt hàng có liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc mua hàng hóa/dịch vụ đã được bán. - Chi phí bán hàng: là toàn bộ các khoản chi phí thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu hàng hóa, hoa hồng bán hàng, bảo hành hàng hóa, chi phí bảo quản, đóng gói, vận hành… - Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính, quản lý điều hành chung của toàn bộ doanh nghiệp. - Chi phí hoạt động tài chính: bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến hoạt động tài chính như chi phí lãi vay, chi phí góp vốn liên doanh, các khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, lỗ chuyển nhượng vốn… - Chi phí khác: bao gồm các chi phí ngoài các chi phí kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, ví dụ như chi phí thanh lý, nhượng bán tài sản, các khoản tiền phạt do vi phạm hợp đồng…
  • 22. 14 •Phân loại theo nội dung kinh tế: Đối với hoạt động thương mại, phân loại theo tiêu chí này bao gồm: - Chi phí lương và các khoản phụ cấp theo lương: Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. - Chi phí BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ: Phản ánh phần bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho người lao động trong doanh nghiệp. - Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng cho hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán. - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí gắn liền với các dịch vụ mua từ bên ngoài cung cấp cho hoạt động kinh doanh trong kỳ kế toán của doanh nghiệp như giá dịch vụ điện nước, bảo hiểm tài sản nhà cửa, phương tiện, quảng cáo... - Chi phí bằng tiền khác: bao gồm tất cả các chi phí kinh doanh khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên mà doanh nghiệp thường phải thanh toán trực tiếp trong kỳ kế toán. •Phân loại theo mối quan hệ với mức độ hoạt động: Chi phí bao gồm 3 loại: biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp - Biến phí hay gọi là chi phí biến đổi: là các khoản chi phí tỷ lệ với mức độ hoạt động. Mức độ hoạt động có thể là số lượng hàng hóa tiêu thụ - Định phí hay còn gọi là chi phí cố định: là những chi phí thường không thay đổi trong phạm vi giới hạn của quy mô hoạt động. Nhưng nếu xét trên một đơn vị mức độ hoạt động thì tỷ lệ nghịch với mức độ hoạt động. - Chi phí hỗn hợp: là những chi phí là những chi phí bao gồm cả biến phí và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thường biểu hiện là định phí, khi vượt khỏi mức độ căn bản, chi phí hỗn hợp bao gồm cả biến phí. •Phân loại chi phí theo mối quan hệ với kỳ tính kết quả kinh doanh Bao gồm 2 loại: Chi phí thời kỳ và chi phí sản phẩm - Chi phí thời kỳ: là những chi phí phát sinh và ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong cùng một kỳ kế toán. Chi phí này bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
  • 23. 15 - Chi phí sản phẩm: Đối với hoạt động kinh doanh thương mại, chi phí sản phẩm là giá vốn hàng mua vào, bao gồm giá mua hàng hóa và chi phí mua hàng hóa trong kỳ. 1.2.3. Kết quả kinh doanh 1.2.3.1. Khái niệm kết quả kinh doanh Kết quả kinh doanh chỉ mức độ đạt được những mục tiêu mà doanh nghiệp trong một ngành đề ra. Kết quả kinh doanh gồm [14, tr.238]: - Kết quả lợi nhuận gộp: Là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ, chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa nâng cấp, chi phí cho thuê hoạt động, chi phí thanh lý, nhượng bán bất động sản đầu tư. - Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch với doanh thu tài chính và chi phí tài chính. - Lợi nhuận thuần bằng tổng của kết quả lợi nhuận gộp và kết quả hoạt động tài chính trừ đi các chi phí hoạt động, gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. - Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập khác và chi phí khác. Lợi nhuận trước thuế bằng tổng lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động khác. Thuế TNDN là loại thuế trực thu, đánh vào thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác theo quy định của pháp luật. Lợi nhuận sau thuế là phần lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) phải nộp. 1.2.3.2. Nhiệm vụ của kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh Doanh thu của kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán quy định hiện hành. Doanh thu hàng hóa, dịch vụ phải được hạch toán chi tiết theo từng hoạt động
  • 24. 16 Tổ chức quản lý chặt chẽ tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, tình hình thanh toán với người mua, thanh toán với ngân sách nhà nước các khoản thuế tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ phải nộp. Lập báo cáo tình hình tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ, báo cáo kết quả kinh doanh. Định kỳ tiến hành phân tích tình hình tiêu thụ hàng hóa. Cần phân loại, sắp xếp chi phí theo từng nhóm, theo đặc trưng nhất định để phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán kế toán. Đối với các nhà quản lý thì các chi phí phát sinh là mối quan tâm hàng đầu, vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả thu được. Do vậy, vấn đề đặt ra là làm sao kiểm soát được chi phí? Phân tích các hoạt động sinh ra chi phí là mấu chốt để quản lý chi phí và từ đó đưa ra được các quyết định đúng đắn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí kỳ hạch toán phải được kế toán theo đúng chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán quy định hiện hành. Quản lý chi phí kinh doanh phải tuân thủ nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, tránh tình trạng sử dụng lãng phí, sai mục đích, đồng thời đảm bảo hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra bình thường. Kế toán kết quả kinh doanh cần tuân thủ theo đúng chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán hiện hành, các văn bản pháp lý, các thông tư, quyết định có liên quan. Đồng thời, yêu cầu quản lý kế toán kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp cần phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh, mô hình quản lý của doanh nghiệp (DN) đó. Khi xác định kết quả kinh doanh phải đảm bảo nguyên tắc phù hợp khi ghi nhận doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán 1.3. Nội 4dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán tài chính Hiện nay, nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng được thực hiện theo thông tư 200/2014/TT-BTC ban hành ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính, cụ thể: 1.3.1. Kế toán doanh thu 1.3.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ •Chứng từ kế toán sử dụng [14, tr.260]:
  • 25. 17 - Hóa đơn GTGT - Hoá đơn bán hàng thông thường - Bảng thanh toán hàng đại lý, kí gửi - Thẻ quầy hàng - Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho hàng trả lại… •Tài khoản sử dụng: Để ghi nhận doanh thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ kế toán sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Tài khoản này được mở chi tiết các tài khoản cấp 2 để theo dõi chi tiết các khoản thu về bán hàng và cung cấp dịch vụ [14, tr.275]. Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch có 6 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá - Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm - Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ - Tài khoản 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá - Tài khoản 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư - Tài khoản 5118 - Doanh thu khác Những hàng hóa, dịch vụ được xác định là đã bán nhưng vì lý do chất lượng, về quy cách kỹ thuật, người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biết trên TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu và chi tiết theo các tài khoản cấp 2, TK 5211 – Chiết khấu thương mại, TK 5212 – Giảm giá hàng bán, TK 5213 – Hàng bán bị trả lại; cuối kỳ, kết chuyển vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ để tính doanh thu thuần. ● Quy trình hạch toán [14, tr.277]: Theo phương thức bán hàng trực tiếp (1) Khi doanh nghiệp bán hàng hóa, dịch vụ Căn cứ vào hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng (liên 3) và các chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có…) kế toán phản ánh vào TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN, phản ánh thuế GTGT đầu ra phải nộp vào TK 3331 –
  • 26. 18 Thuế GTGT phải nộp (nếu có), phản ánh số tiền nhận về TK 111 – Tiền mặt, TK 112 – TGNH, TK 131 – Phải thu khách hàng theo tổng giá thanh toán. (2) Nếu trong kỳ phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Kế toán ghi nhận như sau: Căn cứ vào hóa đơn giá trị gia tang (GTGT) do khách hàng trả lại hoặc cam kết, hợp đồng mua bán thỏa thuận về các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại để ghi nhận các khoản giảm trừ doanh thu theo giá bán chưa có thuế GTGT, số thuế GTGT đầu ra phải nộp giảm đi tương ứng giá trị hàng bán chiết khấu, trả lại, giảm giá. Đồng thời vốn bằng tiền giảm đi tương ứng theo tổng giá thanh toán hoặc các khoản phải thu khách hàng giảm tương ứng theo tổng giá thanh toán. (3) Cuối kỳ xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB), thuế xuất khẩu phải nộp. Căn cứ vào tờ khai thuế TTĐB, tờ khai hải quan, kế toán phản ánh doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ trong kỳ giảm theo số tiền thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp, đồng thời số thuế phải nộp cho cơ quan nhà nước tăng tương ứng. (4) Cuối kỳ kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại trừ vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trong kỳ theo số tiền chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. (5) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Quy trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo phương thức bán hàng trực tiếp được khái quát ở sơ đồ 1.1 (Phụ lục 01). • Sổ kế toán sử dụng: - Sổ chi tiết doanh thu - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 511 1.3.1.2. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận được chia và các hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế đã thu tiền hay sẽ thu được tiền.
  • 27. 19 Chứng từ sử dụng: - Hóa ðõn bán hàng - Hóa ðõn thuế GTGT - Giấy báo có • Tài khoản sử dụng: Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính. Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp [14, tr.296]. • Quy trình hạch toán [14, tr.297]: (1) Định kỳ, khi nhận được thông báo số cổ tức, số lãi, số lợi nhuận được chia từ hoạt động đầu tư tài chính: - Nếu doanh nghiệp thu cổ tức, lãi tiền gửi bằng tiền mặt, tiền gửi ngân hang (TGNH): Căn cứ vào thông báo cổ tức, thông báo lãi, phiếu thu, giấy báo có… kế toán phản ánh tiền mặt, TGNH tăng đồng thời ghi tăng tương ứng doanh thu hoạt động tài chính với số tiền nhận được. - Nếu doanh nghiệp được chia cổ tức bằng cổ phiếu, tiền lãi tiếp tục đầu tư: căn cứ vào thông báo cổ tức, thông báo lãi, kế toán phản ánh các khoản đầu tư tài chính tăng đồng thời doanh thu hoạt động tài chính tăng tương ứng với số tiền thông báo. - Nếu doanh nghiệp chỉ nhận được thông báo số cổ tức, số lãi được chia, kế toán phản ánh khoản phải thu khác của doanh nghiệp tăng, đồng thời doanh thu hoạt động tài chính tăng tương ứng với số tiền thông báo. (2) Khi doanh nghiệp mua hàng thanh toán tiền hàng trước thời hạn được người bán chấp nhận cho hưởng chiết khấu thanh toán: Căn cứ vào hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán... kế toán phản ánh tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tăng nếu thanh toán ngay hoặc trừ vào khoản phả trả người bán, đồng thời phản ánh doanh thu hoạt động tài chính tương ứng với số tiền hưởng chiêt khấu. (3) Khi bán ngoại tệ có lãi, kế toán phản ánh tiền mặt, TGNH là ngoại tệ giảm theo tỷ giá ghi sổ kế toán, phản ánh tiền mặt, TGNH là tiền VNĐ tăng theo tỷ giá thực tế bán đồng thời kế toán phản ánh doanh thu hoạt động tài chính theo số chênh lệch lãi tỷ giá. (4) Khi chuyển nhượng, bán hoặc thu hồi các khoản đầu tư tài chính có lãi, kế toán phản ánh giá gốc của khoản đầu tư tài chính giảm, đồng thời tiền mặt, TGNH
  • 28. 20 hay khoản phải thu khách hàng tăng theo giá bán, chuyển nhượng các khoản đàu tư tài chính, phần chênh lệch lãi ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính. (5) Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại số dư ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh. (6) Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Quy trình hạch toán doanh thu hoạt động tài chính được khái quát ở sơ đồ số 1.2 (Phụ lục 02). ●Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết TK515 - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 515 1.3.1.3. Kế toán thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản thu nhập không thường phát sinh tại doanh nghiệp. ●Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, hóa ðõn thanh lý TSCÐ… ● Tài khoản sử dụng: TK 711: Thu nhập khác. Tài khoản này phản ánh các khoản thu nhập của các hoạt động ngoài hoạt động tạo ra doanh thu cho doanh nghiệp: - Thu từ thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có); - Chênh lệch lãi do đánh giá lại hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; - Thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng kinh tế; - Các khoản thu khác ● Quy trình hạch toán: (1) Thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ Căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có…) kế toán phản ánh: thu nhập khác của doanh nghiệp theo giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu ra phải nộp tương ứng, đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH theo tổng giá thanh toán nếu thanh toán ngay, trường hợp chưa thanh toán thì tăng khoản phải thu khách hàng theo tổng giá thanh toán.
  • 29. 21 (2) Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng kinh tế Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế, phiếu thu, giấy báo có… kế toán phản ánh thu nhập khác của DN theo số bồi thường, đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH tăng tương ứng. (3) Thu do DN được biếu tặng, viện trợ bằng hàng hóa, TSCĐ… Căn cứ chứng từ: Biên bản bàn giao tài sản, kế toán phản ánh doanh thu, thu nhập khác của DN theo giá do hội đồng đánh giá hoặc giá thị trường của tài sản nhận được, đồng thời phản ánh hàng hóa, tài sản đưa vào sử dụng. (4) Thu các khoản thu khó đòi đã xóa sổ, kế toán phản ánh tiền mặt, TGNH tăng tương ứng với số tiền nhận về, đồng thời phản ánh thu nhập khác tăng tương ứng. (5) Các khoản nợ không xác định được chủ nợ: Kế toán phản ánh các khoản phải trả người bán, phải trả khác giảm theo số nợ không xác định chủ, đồng thời phản ánh thu nhập khác của doanh nghiệp tăng tương ứng. (6) Đầu tư vào Công ty con, Công ty liên kết, góp vốn liên doanh thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hoặc đầu tư bằng hàng hóa, TSCĐ... Trường hợp chênh lệch tăng DN có lợi, kế toán phản ánh giá gốc khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp tăng tương ứng với giá trị ghi sổ của hàng hóa, giá trị còn lại của TSCĐ, đồng thời phản ánh hàng hóa giảm theo giá trị ghi sổ, TSCĐ giảm tương ứng về mặt nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế; phần chênh lệch tăng do hội đồng đánh giá lại tài sản, kế toán phản ánh vào thu nhập khác. (7) Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập khác sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. Quy trình hạch toán thu nhập khác được khái quát ở sơ đồ số 1.3 (Phụ lục 03). ● Sổ sách kế toán: - Sổ chi tiết TK 711 - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 711 1.3.2. Kế toán chi phí 1.3.2.1. Kế toán giá vốn hàng bán ● Khái niệm: Giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp thương mại là giá gốc của hàng hóa đã bán ra trong kỳ và chi phí mua hàng phân bổ.
  • 30. 22 Công thức xác định: Giá vốn hàng bán = Trị giá xuất kho theo giá mua + Chi phí mua phân bổ cho hàng hóa xuất kho [14, tr.305] Giá trị xuất kho của hàng hóa theo một trong ba phương pháp: - Phương pháp đích danh - Phương pháp bình quân - Phương pháp nhập trước – xuất trước Chi phí thu mua hàng hóa bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình thu mua hàng hóa như: Chi phí bảo hiểm hàng hóa, tiền thuê kho, thuê bến bãi, ... chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản đưa hàng hóa từ nơi mua về đến kho doanh nghiệp; các khoản hao hụt tự nhiên trong định mức phát sinh trong quá trình thu mua hàng hóa. - Công thức phân bổ chi phí thu mua [14, tr.210] Chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất bán = Chi phí thu mua phân bổ hàng tồn đầu kỳ + Chi phí thu mua phát sinh trong kỳ * Trị giá mua hàng xuất bán trong kỳ Trị giá mua hàng tồn đầu kỳ + Trị giá mua hàng nhập trong kỳ ● Chứng từ sử dụng: - Phiếu nhập kho - Phiếu xuất kho, các chứng từ liên quan khác. ● Tài khoản sử dụng: TK 632 - Giá vốn hàng bán. Tài khoản này phản ánh trị giá thực tế xuất kho của số hàng hóa đã bán được hoặc giá thành thực tế dịch vụ hoàn thành, đã được xác định là tiêu thụ và các khoản khác được tính vào giá vốn để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ. ● Quy trình hạch toán: Theo phương pháp kê khai thường xuyên (1) Khi xuất kho hàng hóa bán cho khách hàng: Căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán tăng trong kỳ theo giá xuất kho của thành phẩm, hàng hóa, đồng thời phản ánh giá trị hàng hóa của doanh nghiệp giảm tương ứng. (2a) Khi xuất kho hàng hóa gửi bán, khách hàng chưa chấp nhận thanh toán. Căn cứ vào chứng từ phiếu xuất kho gửi đại lý, kế toán phản ánh giá trị hàng gửi đại
  • 31. 23 lý tăng theo giá trị xuất kho hàng hóa, đồng thời phản ánh giá trị hàng hóa tại kho của doanh nghiệp giảm tương ứng. (2b) Khi hàng hóa gửi bán khách hàng chấp nhận thanh toán, kế toán phản ánh giá vốn hàng bán tăng trong kỳ theo giá trị hàng gửi bán được chấp nhận thanh toán; đồng thời phản ánh giá trị hàng gửi bán đại lý giảm trong kỳ tương ứng với giá trị hàng tiêu thụ. (3) Khi hàng hóa đã bán cho khách hàng bị trả lại, căn cứ vào phiếu nhập kho, hóa đơn GTGT, hợp đồng mua bán, kế toán phản ánh giá trị nhập kho trong kỳ tăng theo giá vốn của hàng bị trả lại, đồng thời phản ánh giá vốn của hàng giảm tương ứng. (4) Cuối kỳ, căn cứ vào số lượng, giá trị hàng tồn kho, xác định khoản dự phòng hàng tồn kho phải lập cho niên độ kế toán tiếp theo. (5) Kết chuyển giá vốn hàng bán đã xác định tiêu thụ sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Quy trình hạch toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên được khái quát ở sơ đồ số 1.4 (Phụ lục 04). Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, quy trình hạch toán giá vốn hàng bán được khái quát ở sơ đồ số 1.5 (Phụ lục 05). ●Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết TK 632 - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 632 1.3.2.2. Kế toán chi phí tài chính Chi phí tài chính là các loại chi phí hoặc khoản lỗ được tạo ra từ các hoạt động đầu tư tài chính, cho vay và đi vay vốn, chi phí do đầu tư góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ tỷ giá khi bán ngoại tệ, tỷ giá hối đoái và một số khoản chi phí khác ● Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, giấy báo Nợ của ngân hàng, hợp đồng vay vốn… ● Tài khoản sử dụng: TK 635 - Chi phí hoạt động tài chính. Tài khoản này phản ánh những chi phí liên quan đến các hoạt động về vốn, các hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ mang tính chất tài chính doanh nghiệp [14, tr.267].
  • 32. 24 - Chi phí liên quan đến hoạt động đầu tư tài chính, đầu tư liên doanh, đầu tư liên kết, đầu tư vào Công ty con, (chi phí nắm giữ, thanh lý, chuyển nhượng các khoản đầu tư, các khoản lỗ trong đầu tư…) - Chi phí liên quan đến việc cho vay vốn. - Chi phí liên quan đến việc mua bán ngoại tệ. - Chi phí lãi vay vốn kinh doanh không được vốn hóa, khoản chiết khấu thanh toán khi bán hàng hóa, cung cấp lao vụ, dịch vụ. - Chênh lệch khoản lỗ khi mua bán ngoại tệ, khoản lỗ chênh lệch tỷ giá ngoại tệ - Các khoản dự phòng giảm giá đầu tư tài chính… ● Quy trình hạch toán: (1) Khi thu hồi, bán, chuyển nhượng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, dài hạn bị lỗ: Căn cứ hợp đồng mua bán, chứng từ thanh toán (phiếu thu, giấy báo có), Biên bản giao nhận tài sản, kế toán phản ánh giá gốc các khoản đầu tư tài chính giảm đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH, hàng hóa, TSCĐ nhận về theo giá bán. Trường hợp giá trị nhận về nhỏ hơn giá gốc của khoản đầu tư tài chính bị lỗ, phần chênh lệch lỗ kế toán phản ánh vào chi phí hoạt động tài chính. (2) Cuối kỳ trích lập dự phòng giảm giá đầu tư tài chính niên độ báo cáo phần giá trị dự kiến bị giảm giá của các khoản đầu tư tài chính để có nguồn tài chính cần thiết bù đắp thiệt hại xảy ra trong năm kế hoạch (nếu giá thị trường các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp hiện có thường xuyên bị giảm so với giá mua thực tế, doanh nghiệp nhận vốn góp đầu tư bị lỗ phải gọi thêm vốn). Căn cứ vào bảng trích lập dự phòng, các chứng từ chứng minh sự giảm giá tài sản. Kế toán phản ánh chi phí tài chính tăng theo mức dự phòng tổn thất các khoản đầu tư tài chính, đồng thời phản ánh dự phòng giảm giá đầu tư tăng tương ứng. (3) Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hóa, dịch vụ được hưởng do thanh toán tiền trong thời gian được hưởng chiết khấu. Căn cứ vào hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, kế toán phản ánh chi phí hoạt động tài chính tăng theo số tiền khách hàng được hưởng chiết khấu, đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH, phải thu khách hàng giảm tương ứng với số tiền chiết khấu thanh toán cho khách hàng.
  • 33. 25 (4) Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh. (5) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh. Quy trình hạch toán chi phí tài chính được khái quát ở sơ đồ số 1.6 (Phụ lục 06). ● Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết TK 635 - Sổ Nhật ký chung - Sổ cái TK 635 1.3.2.3. Kế toán chi phí bán hàng Chi phí bán hàng: là những khoản chi phí đảm bảo cho việc thực hiện chiến lược và chính sách bán hàng của doanh nghiệp. ● Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn, phiếu chi... ● Tài khoản sử dụng [14, tr.225]: TK 641 - Chi phí bán hàng. Tài khoản này phản ánh toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Bao gồm: chi phí nhân viên bán hàng, chi phí dụng cụ đồ dùng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng có 7 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên - Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì - Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng - Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành - Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác ● Quy trình hạch toán: (1) Chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp của nhân viên bán hàng và các khoản trích theo lương theo tỷ lệ quy định hiện hành.
  • 34. 26 Căn cứ vào Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh toán tiền lương và BHXH… kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên bán hàng và chi phí bán hàng, đồng thời phản ánh tiền lương phải trả người lao động tăng tương ứng với số tiền lương phải trả người nhân viên bán hàng, các khoản phải trả, phải nộp khác tăng tương ứng với số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải nộp cho cơ quan Bảo hiểm, Công đoàn cấp trên. (2) Chi phí khấu hao TSCĐ: định kỳ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bán hàng theo số tiền phân bổ vào chi phí bán hàng, đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ tăng tương ứng. (3) Trường hợp doanh nghiệp bán hàng có kèm theo giấy bảo hành sửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành hàng hóa, DN phải xác định từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành. Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hóa. Kế toán phản ánh dự phòng phải trả tăng theo giá trị ước tính hợp lý nhất về khoản tiền sẽ phải chi để thanh toán nghĩa vụ nợ hiện tại tại ngày kết thúc kỳ kế toán năm hoặc kỳ kế toán giữa niên độ, đồng thời chi phí bán hàng tăng tương ứng. (4) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình bán hàng: tiền nước, điện, điện thoại… Căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán (Phiếu chi, Giấy báo nợ...), kế toán phản ánh vào chi phí bán hàng theo giá mua chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng (nếu có), đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH theo tổng giá thanh toán (nếu thanh toán ngay tiền), phản ánh khoản phải trả người bán theo tổng giá thanh toán (nếu chưa thanh toán tiền). (5) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Quy trình hạch toán chi phí bán hàng được khái quát ở sơ đồ số 1.7 (Phụ lục 07). ● Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết TK 641 - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 641 1.3.2.4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp Chi phí quản lý doanh nghiệp: là những khoản chi phí liên quan đến công
  • 35. 27 việc hành chính, quản trị ở phạm vi toàn doanh nghiệp. Ngoài ra chi phí quản lý doanh nghiệp còn bao gồm cả những khoản chi phí mà không thể ghi nhận vào những khoản mục chi phí nói trên. ● Chứng từ sử dụng: Bảng thanh toán lương, Phiếu xuất kho, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, hoá đơn, phiếu chi... ● Tài khoản sử dụng: TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này phản ánh toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp bao gồm: Tiền lương, phụ cấp, các khoản trích theo lương thuộc bộ phận quản lý doanh nghiệp, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, thuế, phí, lệ phí, chi phí dự phòng như các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả, chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ chung toàn doanh nghiệp, chi phí khác bằng tiền [14, tr.238]. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp có 8 tài khoản cấp 2. - Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý - Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý - Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng - Tài khoản 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ - Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí - Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng - Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác •Quy trình hạch toán [14, tr.239]: (1) Chi phí tiền lương, các khoản phụ cấp của nhân viên quản lý doanh nghiệp và các khoản trích theo lương (tỷ lệ theo quy định hiện hành). Căn cứ vào Bảng chấm công, bảng phân bổ tiền lương và BHXH, bảng thanh toán tiền lương và BHXH… kế toán phản ánh chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý doanh nghiệp và chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời phản ánh tiền lương phải trả người lao động tăng tương ứng với số tiền lương phải trả người nhân viên quản lý doanh nghiệp, các khoản phải trả, phải nộp khác tăng tương ứng với số tiền BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ phải nộp cho cơ quan Bảo hiểm, Công đoàn cấp trên.
  • 36. 28 (2) Chi phí khấu hao TSCĐ: định kỳ, căn cứ vào bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, kế toán phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận quản lý doanh nghiệp theo số tiền phân bổ vào chi phí quản lý doanh nghiệp, đồng thời phản ánh hao mòn TSCĐ tăng tương ứng. (3) Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ cho quá trình quản lý doanh nghiệp như tiền điện, nước, điện thoại, chi tiếp khách, công tác phí… Căn cứ vào hóa đơn GTGT, chứng từ thanh toán (Phiếu chi, Giấy báo nợ...), kế toán phản ánh vào chi phí quản lư doanh nghiệp theo giá mua chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ tương ứng (nếu có), đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH theo tổng giá thanh toán (nếu thanh toán ngay tiền), phản ánh khoản phải trả người bán theo tổng giá thanh toán (nếu chưa thanh toán tiền). (4) Phân bổ chi phí trả trước vào chi phí quản lý doanh nghiệp Theo thông tư 200/2014/TT- BTC ban hành ngày 22/12/2014 của BTC quy định cách hạch toán như sau: Định kỳ căn cứ vào bảng phân bổ CCDC: Kế toán phản ánh giá trị CCDC phân bổ kỳ này tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp; đồng thời phản ánh chi phí trả trước giảm tương ứng theo số phân bổ kỳ này. (5) Các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp nhà nước như thuế môn bài, thuế nhà đất… và các khoản phí, lệ phí giao thông, cầu phà… phát sinh trong kỳ. Căn cứ vào tờ khai thuế môn bài, tờ khai thuế nhà đất, giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước, phiếu chi… kế toán phản ánh vào chi phí QLDN theo số tiền kê khai, số tiền phải nộp, đồng thời phản ánh thuế và các khoản phải nộp ngân sách nhà nước theo số tiền thuế môn bài, thuế nhà đất kê khai, phản ánh tiền mặt, TGNH theo số tiền phí, lệ phí đã thanh toán. (6) Cuối niên độ kế toán, căn cứ vào các chứng từ để xác nhận các khoản nợ phải thu khó đòi: Hợp đồng kinh tế, biên bản cam kết nhận nợ, biên bản đối chiếu công nợ, khế ước vay nợ và các chứng từ khác để chứng minh quá trình đôn đốc thanh toán của DN kể từ khi khoản nợ phát sinh cho đến khi xác nhận là khoản nợ phải thu khó đòi, các bảng kê chi tiết các khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi, quyết định của hội đồng thẩm định nợ phải thu khó đòi. Kế toán phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp tăng theo giá trị dự kiến bị tổn thất của các khoản nợ phải thu
  • 37. 29 khó đòi, có thể không đòi được do các đơn vị nợ hoặc các cá nhân nợ không có khả năng thanh toán trong năm kế hoạch, đồng thời phản ánh dự phòng phải thu khó đòi (dự phòng tổn thất tài sản) tăng tương ứng. (7) Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch ghi giảm dự phòng phải trả, đồng thời ghi giảm chi phí QLDN. (8) Cuối kỳ, kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh. Quy trình hạch toán chi phí QLDN được khái quát ở sơ đồ số 1.8 (Phụ lục 08). ● Sổ sách kế toán - Sổ chi tiết TK 642 - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 642 1.3.2.5. Kế toán chi phí khác Chi phí khác bao gồm các chi phí ngoài các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp. ● Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, Giấy báo Nợ của ngân hàng, Hóa đơn GTGT, Biên bản thanh lý TSCĐ... ● Tài khoản sử dụng TK 811 - Chi phí khác. Tài khoản này phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài hoạt động kinh doanh tạo ra doanh thu của doanh nghiệp bao gồm: Chi phí thanh lý nhượng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh lý, nhượng bán TSCĐ (nếu có), chênh lệch lỗ do đánh giá lại hàng hóa, TSCĐ đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư dài hạn, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế, các khoản chi khác. ● Quy trình hạch toán (1) Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ Căn cứ Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản bàn giao tài sản... kế toán phản ánh chi phí khác theo giá trị còn lại của tài sản, hao mòn tài sản theo giá trị hao mòn lũy kế tài sản, đồng thời phản ánh nguyên giá tài sản giảm tương ứng. (2) Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế:
  • 38. 30 Căn cứ vào hợp đồng kinh tế, phiếu chi, giấy báo nợ... kế toán phản ánh chi phí khác của DN theo số tiền bồi thường, bị phạt thuế, truy nộp thuế… đồng thời phản ánh tiền mặt, TGNH theo số tiền nộp phạt hay số thuế phải nộp ngân sách nhà nước tăng theo số tiền bị phạt thuế, khoản phải nộp khác tăng theo số tiền truy nộp thuế. (3) Đầu tư vào Công ty con, Công ty liên kết, góp vốn liên doanh thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát hoặc đầu tư bằng hàng hóa, TSCĐ. Trường hợp chênh lệch giảm, DN bị thiệt hại, kế toán phản ánh giá gốc khoản đầu tư tài chính của DN tăng tương ứng với giá trị ghi sổ của hàng hóa, giá trị còn lại của TSCĐ, đồng thời phản ánh giá trị hàng hóa giảm theo giá trị ghi sổ, TSCĐ giảm tương ứng về mặt nguyên giá, giá trị hao mòn lũy kế nếu đầu tư bằng TSCĐ, phần chênh lệch giảm do hội đồng đánh giá lại tài sản kế toán phản ánh vào chi phí khác. (4) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí khác phát sinh trong kỳ sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh. Quy trình hạch toán chi phí khác được khái quát ở sơ đồ số 1.9 (Phụ lục 09). Sổ sách sử dụng: - Sổ chi tiết TK 811 - Sổ nhật ký chung - Sổ cái TK 811 1.3.3. Kế toán kết quả kinh doanh 1.3.3.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp * Chi phí thuế TNDN hiện hành [14, tr.281] - Tài khoản sử dụng: TK 8211 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. Tài khoản này phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành. - Quy trình hạch toán: (1) Hàng quý, kế toán căn cứ tờ khai thuế thu nhập doanh nghiệp để ghi nhận số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp vào chi phí thuế TNDN. (2) Cuối năm tài chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế hoặc số thuế cơ quan thuế thông báo phải nộp.
  • 39. 31 - Trường hợp số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp trong năm nhỏ hơn số phải nộp năm đó, kế toán ghi nhận số thuế TNDN hiện hành phải nộp thêm vào chi phí thuế TNDN hiện hành. - Trường hợp số thuế TNDN hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp cho năm đó, kế toán phải ghi giảm chi phí thuế TNDN hiện hành là số chênh lệch giữa số thuế thu nhập hiện hành tạm phải nộp trong năm lớn hơn số phải nộp. * Chi phí thuế TNDN hoãn lại - Tài khoản sử dụng: TK 8212 – Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Tài khoản này phản ánh số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ phải nộp trong tương lai phát sinh từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả trong năm; hoàn nhập tài sản thuế thu nhập hoãn lại đã được ghi nhận từ các năm trước. - Quy trình hạch toán: (1) Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc ghi nhận thuế thu nhập hoãn lại phải trả (là số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm) (2) Chi phí thuế TNDN hoãn lại phát sinh trong năm từ việc hoàn nhập tài sản thuế TNDN hoãn lại đã ghi nhận từ các năm trước (là số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm) (3) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh trong năm lớn hơn tài sản thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong năm) (4) Ghi giảm chi phí thuế TNDN hoãn lại (Số chênh lệch giữa thuế thu nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong năm lớn hơn thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh trong năm) Quy trình hạch toán chi phí thuế TNDN hiện hành được khái quát ở sơ đồ số 1.10 (Phụ lục 10) 1.3.3.2. Kế toán kết quả kinh doanh Công thức xác định kết quả kinh doanh [14, tr.305] - Xác ðịnh kết quả hoạt ðộng bán hàng và CCDV: là số chênh lệch giữa
  • 40. 32 doanh thu thuần về bán hàng và CCDV với giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp trong kỳ. + Doanh thu thuần BH & CCDV = Doanh thu BH & CCDV - Các khoản giảm trừ doanh thu + Lợi nhuận gộp BH& CCDV = Doanh thu thuần BH& CCDV - Giá vốn hàng bán + Kết quả hoạt động Bán hàng và CCDV = Lợi nhuận gộp BH &CCDV - CP bán hàng và QLDN - Xác định kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa doanh thu hoạt động tài chính và chi phí tài chính. Kết quả hoạt động tài chính = Doanh thu tài chính - Chi phí tài chính Từ đó tính ra được lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Lợi nhuận thuần hoạt động kinh doanh = Kết quả hoạt động Bán hàng và CCDV + Kết quả hoạt động tài chính - Xác định kết quả hoạt động khác: là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác: Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác Từ đó tính được lợi nhuận kế toán trước thuế và lợi nhuận sau thuế Lợi nhuận kế toán trước thuế = Kết quả hoạt động bán hàng và CCDV + Kết quả hoạt động tài chính + Kết quả hoạt động khác Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế TNDN * Chứng từ sử dụng: Phiếu kế toán * Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Tài khoản này dùng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động inh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm. Kết quả hoạt động kinh doanh phải được hạch toán chi tiết theo từng loại hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thương mại, dịch vụ và hoạt động tài chính…). Trong từng loại hoạt động kinh
  • 41. 33 doanh có thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại hàng hóa, từng ngành hàng, từng loại dịch vụ. * Quy trình hạch toán: - Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển số doanh thu bán hàng thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. - Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển trị giá vốn của hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. - Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. - Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí hoạt động tài chính và chi phí khác vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. - Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí bán hàng và chi phí QLDN trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. - Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển chi phí thuế TNDN hiện hành vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. - Cuối kỳ kế toán thực hiện việc kết chuyển số phát sinh bên Nợ và số phát sinh bên Có tài khoản chi phí thuế TNDN hoãn lại vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh. - Tính và kết chuyển số lợi nhuận sau thuế TNDN của hoạt động kinh doanh trong kỳ. Quy trình hạch toán xác định kết quả kinh doanh được khái quát ở sơ đồ số 1.11 (Phụ lục 11) 1.3.4. Trình bầy thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trên báo cáo tài chính Thông tin về doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh ðýợc thể hiện trên báo cáo kết quả hoạt ðộng kinh doanh. Việc trình bày thông tin doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh phải ðảm bảo thực hiện theo các yêu cầu trình bày báo cáo tài chính. Thông tý 200/2014 của bộ trýởng bộ tài chính có quy ðịnh về việc trình bày các chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh theo mẫu số B02-DN nhý sau: Các chỉ tiêu về doanh thu và thu nhập khác bao gồm [14, tr.405]: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 01
  • 42. 34 - Các khoản giảm trừ doanh thu mã số 02 - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số10 - Doanh thu hoạt ðộng tài chính mã số 21 - Thu nhập khác mã số 31 Các chỉ tiêu về chi phí bao gồm: - Giá vốn hàng bán mã số 11 - Chi phí tài chính mã số 22 + Trong ðó: Chi phí lãi vay mã số 23 - Chi phí bán hàng mã số 25 - Chi phí quản lý doanh nghiệp mã số 26 - Chi phí khác mã số 32 - Chi phí thuế TNDN hiện hành mã số 51 - Chi phí thuế TNDN hoãn lại mã số 52 Các chỉ tiêu về kết quả bao gồm: - Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ mã số 20 - Lợi nhuận thuần từ hoạt ðộng kinh doanh mã số 30 - Lợi nhuận khác mã số 40 - Tổng lợi nhuận kế toán trýớc thuế mã số 50 - Lợi nhuận sau thuế TNDN mã số 60 (Phụ lục 12) 1.4. Nội dung kế toán doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp thương mại dưới góc độ kế toán quản trị 1.4.1. Xâydựng địnhmức và lậpdự toándoanhthu, chi phí và kết quảkinh doanh 1.4.1.1. Xây dựng định mức chi phí hoạt động kinh doanh Định mức chi phí có vai trò quan trọng trong công tác quản lý, giúp các nhà quản trị ước tính được sự biến động chi phí trong tương lai, chủ động trong việc định hướng phát triển. Định mức chi phí còn là căn cứ để lập dự toán. Nếu định mức chi phí không được xây dựng chính xác thì dự toán của doanh nghiệp cũng không có tính khả thi. Dự toán là cơ sở để đánh giá, kiểm tra và xem xét định mức đã được xây dựng hợp lý hay chưa, từ đó có những biện pháp hoàn thiện định mức trong tương lai.