1. ĐỊA CHỈ IPv4 (p3)
2.1. Phân lớp địa chỉ IPv4
Trước đây, để phân địa chỉ theo quy mô thiết bị của 1 tổ chức thì người ta chia
địa chỉ IP theo lớp, mỗi lớp sẽ quy định số lượng cụ thể của mỗi mạng là bao nhiêu
host.
Địa chỉ IP gồm 32 bit, được chia thành 4 octet (mỗi octet gồm 8 bit), được viết ở
dạng số thập phân và cách nhau bởi dấu chấm. Việc phân theo lớp phụ thuộc vào octet
đầu tiên, cụ thể như sau:
LỚP A: Octet đầu tiên (8 bits đầu tiên) sẽ nằm trong đoạn:
00000000 - 01111111 (Hay viết ở dạng thập phân là từ 0 - 127)
Tuy nhiên,
- 0: không được sử dụng để đặt địa chỉ (dùng làm default route)
- 127: Dùng làm địa chỉ loopback
Ở lớp A, người ta quy định 8 bit đầu tiên là phần MẠNG, 24 bits còn lại là phần
HOST.
Như vậy, ở lớp A sẽ có 126 mạng (từ 1 - 126), mỗi mạng sẽ có 224
- 2 địa chỉ IP.
(Số '-2' địa chỉ này tôi sẽ giải thích ở phần tiếp theo).
Trong địa chỉ IP, có một khái niệm luôn đi kèm với nó là mặt nạ (MASK), đây là
thông số gồm 32 bits (chia làm 4 octet và viết cách nhau bởi dấu chấm tương tự địa chỉ
IP) nhằm mục đích để xác định địa chỉ IP đó thuộc mạng nào? (Đây là lời giải thích tôi
nêu ở cuối phần trước). Theo công thức sau ta sẽ tìm ra được phần mạng của 1 địa chỉ
IP:
IP Address AND Mask = Network Address
Chú ý:
2. - Mask là thông số gồm 32 bits, có đặc điểm là một dãy bit 1 rồi tới một dãy
bit 0, không xen kẻ giữa bit 1 và bit 0.
- Lớp A: Mặc định Mask =8 có nghĩa Mask sẽ là:
11111111.00000000.00000000.00000000 hay 255.0.0.0
Ví dụ: 10.0.0.1 là 1 địa chỉ ở lớp A thì sẽ được viết là
- 10.0.0.1/8
- Hoặc 10.0.0.1 255.0.0.0
Từ đây ta cũng có thể tìm ra được phần MẠNG của địa chỉ 10.0.0.1 theo công
thức ở trên:
00001010.00000000.00000000.00000001 -> Địa chỉ IP
AND
11111111.00000000.00000000.00000000 -> Mặt nạ Mask
=
00001010.00000000.00000000.00000000 -> Địa chỉ mạng
Hay 10.0.0.0 là địa chỉ mạng của địa chỉ 10.0.0.1/8
LỚP B: Octet đầu tiên (8 bits đầu tiên) sẽ nằm trong đoạn:
10000000 - 10111111 (Hay viết ở dạng thập phân là từ 128 - 191)
Ở lớp B, người ta quy định 16 bits đầu tiên là phần MẠNG, 16 bits còn lại là phần
HOST.
Như vậy, ở lớp B sẽ có 64*28
= 214
mạng, mỗi mạng sẽ có 216
- 2 địa chỉ IP.
Mặc định Mask của lớp B = 16 hay (Mask sẽ có 16 số 1):
11111111.11111111.00000000.00000000 (255.255.0.0)
3. Ví dụ: 172.16.0.1 là 1 địa chỉ ở lớp B thì sẽ được viết là
- 172.16.0.1/16
- Hoặc 172.16.0.1 255.255.0.0
Từ đây ta cũng có thể tìm ra được phần MẠNG của địa chỉ 172.16.0.1 theo
công thức ở trên:
10101100.00010000.00000000.00000001 -> Địa chỉ IP
AND
11111111.11111111.00000000.00000000 -> Mặt nạ Mask
=
10101100.00010000.00000000.00000000 -> Địa chỉ mạng
Hay 172.16.0.0 là địa chỉ mạng của địa chỉ 172.16.0.1/16
LỚP C: Octet đầu tiên (8 bits đầu tiên) sẽ nằm trong đoạn:
11000000 - 11011111 (Hay viết ở dạng thập phân là từ 192 - 223)
Ở lớp C, người ta quy định 24 bits đầu tiên là phần MẠNG, 8 bits còn lại là phần
HOST.
Như vậy, ở lớp C sẽ có 32*28
*28
= 221
mạng, mỗi mạng sẽ có 28
- 2 địa chỉ IP.
Mặc định Mask của lớp C = 24 hay (Mask sẽ có 24 số 1):
11111111.11111111.11111111.00000000 (255.255.255.0)
4. Ví dụ: 192.168.0.1 là 1 địa chỉ ở lớp C thì sẽ được viết là
- 192.168.0.1/24
- Hoặc 192.168.0.1 255.255.255.0
Từ đây ta cũng có thể tìm ra được phần MẠNG của địa chỉ 192.168.0.1 theo
công thức ở trên:
11000000.10101000.00000000.00000001 -> Địa chỉ IP
AND
11111111.11111111.11111111.00000000 -> Mặt nạ Mask
=
11000000.10101000.00000000.00000000 -> Địa chỉ mạng
Hay 192.168.0.0 là địa chỉ mạng của địa chỉ 192.168.0.1/24
Lớp D: Octet đầu tiên (8 bits đầu tiên) sẽ nằm trong đoạn:
11100000 - 11101111 (Hay viết ở dạng thập phân là từ 224 - 239)
Đây là địa chỉ Multicast, KHÔNG ĐƯỢC đặt địa chỉ IP cho các thiết bị cụ thể.
Lớp E: Octet đầu tiên (8 bits đầu tiên) sẽ nằm trong đoạn:
11110000 - 11111111 (Hay viết ở dạng thập phân là từ 240 - 255)
Đây là địa chỉ được nghiên cứu, KHÔNG ĐƯỢC đặt địa chỉ IP cho các thiết bị cụ
thể.
5. Tóm lại, các địa chỉ IP được phân lớp như sau:
- 1.0.0.0 - 126.255.255.255 : Lớp A.
- 127.0.0.0 : Loopback network.
- 128.0.0.0 - 191.255.255.255 : Lớp B.
- 192.0.0.0 - 223.255.255.255 : Lớp C.
- 224.0.0.0 - 239.255.255.255 : Lớp D, multicast.
- 240.0.0.0 - 255.255.255.255 : Lớp E, nghiên cứu
Giải thích ý nghĩa số '-2':
- Địa chỉ MẠNG: là địa chỉ có tất cả các bits của phần HOST bằng 0.
Ví dụ: 192.168.1.0/24
- Địa chỉ BROADCAST: có 2 loại:
+ Local Broadcast: Tất cả các bits đều bằng 1, địa chỉ này KHÔNG THỂ
đi qua được router.
Ví dụ: 255.255.255.255
+ Directed Broadcast: là địa chỉ có tất cả các bits của phần HOST bằng
1, địa chỉ này CÓ THỂ đi qua được router.
Ví dụ: 192.168.1.255/24
Cả 2 loại địa chỉ này đều không được dùng để đặt cho thiết bị.
6. Tóm lại, các địa chỉ IP được phân lớp như sau:
- 1.0.0.0 - 126.255.255.255 : Lớp A.
- 127.0.0.0 : Loopback network.
- 128.0.0.0 - 191.255.255.255 : Lớp B.
- 192.0.0.0 - 223.255.255.255 : Lớp C.
- 224.0.0.0 - 239.255.255.255 : Lớp D, multicast.
- 240.0.0.0 - 255.255.255.255 : Lớp E, nghiên cứu
Giải thích ý nghĩa số '-2':
- Địa chỉ MẠNG: là địa chỉ có tất cả các bits của phần HOST bằng 0.
Ví dụ: 192.168.1.0/24
- Địa chỉ BROADCAST: có 2 loại:
+ Local Broadcast: Tất cả các bits đều bằng 1, địa chỉ này KHÔNG THỂ
đi qua được router.
Ví dụ: 255.255.255.255
+ Directed Broadcast: là địa chỉ có tất cả các bits của phần HOST bằng
1, địa chỉ này CÓ THỂ đi qua được router.
Ví dụ: 192.168.1.255/24
Cả 2 loại địa chỉ này đều không được dùng để đặt cho thiết bị.