1. PHẠM NGỌC DŨNG, HOÀNG CÔNG TÍN, TÔN THẤT PHÁP 45
TVNM ở đây phân thành hai tầng chính gồm tầng cây thân gỗ cao từ 1-5m chủ
yếu được tạo nên bởi các loài Quao (Dolichandrone spathacea), Tra (Hibicus tiliaceus)
và Giá (Excoecaria agallocha) và tầng cây thảo gồm các loài Rau muống biển (Ipomoea
pes-capre) và Ráng đại (Acrostichum aureum) (hình 4.6).
Hình 3.6. Thảm TVNM ở Hói Mít (a): Sự phân tầng;
(b) các loài Giá và Tra phân bố ven bờ Hói Mít.
4.3. Bản đồ hiện trạng lớp phủ thảm TVNM ở đầm Lập An
Với sự hỗ trợ của công nghệ Viễn thám, GIS và máy định vị vệ tinh GPS 76CSx
để xác định tọa độ các khu vực có TVNM, bản đồ số GIS hiện trạng lớp phủ thảm
TVNM ở đầm Lập An đã được xây dựng. (hình 4.7)
Cùng với lớp thông tin nền của hệ cơ sở dữ liệu GIS, lớp thông tin bản đồ số với
các thuộc tính chi tiết về số lượng thành phần loài, loài ưu thế, diện tích các thảm
TVNM tại mỗi khu vực đã được thiết lập. (bảng 4.2)
Bảng 4.2. Diện tích các khu vực TVNM chính ở đầm Lập An
STT Khu vực phân bố
Diện tích
(ha)
Tỷ lệ %
diện tích
1 Phía Bắc đầm (chủ yếu Ráng biển) 1,030 7,893
2 Phía Tây mũi Doi 5,729 43,900
3 Phía Đông mũi Doi 1,152 8,828
4 Phía trong đường bờ Đông và chân cầu Lăng Cô 1,183 9,065
5 Hói Dừa 3,049 23,364
6 Hói Mít 0,907 6,950
Tổng 13,050 100