1. TLĐT Vận hành Tuabin Tháng 5/2004
MỤC LỤC
Nhà máy thuỷ điện Ialy Trang 1 / 17
2. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
Chương 1
GIỚI THIỆU CHUNG
I. MỞ ĐẦU:
Tài liệu này phục vụ công tác đào tạo và học tập cho các chức danh vận
hành có nội dung đào tạo liên quan đến tuabin của máy phát.
Giới thiệu cho cán bộ kỹ sư, công nhân mới nắm được cấu tạo, nguyên
lý làm việc, các phương thức vận hành và kinh nghiệm để xử lý một số trường
hợp không bình thường xảy ra trên tuabin để đảm bảo vận hành tuabin đúng
nguyên tắc.
Tài liệu này gồm có:
· Chương 1: Giới thiệu chung
· Chương 2: Các thông số kỹ thuật của tuabin loại PO 230/ 791 дm-b-
360.
· Chương 3: Chức năng, cấu tạo và nguyên lý làm việc các bộ phận
chính
của tuabin thủy lực.
· Chương 4: Các biện pháp an toàn trong vận hành tuabin.
· Chương 5: Vân hành tuabin.
· Chương 6: một số trường hợp không bình thường sảy ra trong vận
hành và cách xử lý.
· Chương 7: Ưu, nhược điểm của tuabin.
II. KHÁI NIỆM CHUNG
Tuabin là thiết bị dùng để biến đổi thế năng của cột nước thành cơ năng để
quay máy phát điện.
Vì điều kiện thiên nhiên (địa hình, địa chất và thuỷ văn) của nhà máy
thuỷ điên rất khác nhau nên cột nước, lưu lưụng nước cũng rất khác nhau. Vì
vậy tuabin cũng có nhiều kiểu, nhiều cỡ khác nhau.
Tuỳ theo kiểu tác động của dòng nước vào BXCT mà chia tuabin thành
hai loại chính: Tuabin phản kích và tuabin xung kích. Mỗi loại tuabin lại
đượcchia làm nhiều hệ khác nhau.
Loại tuabin phản kích:
-Tuabin chonh chóng (còn gọi tuabin propeller) dùng cho nhà máy có
cột nước thấp (2-70m).
-Tuabin cánh quay (còn gọi tuabin Kaplan) dùng cho nhà máy có công
suất vừa và nhỏ, cột nước thấp và trung bình (2-90m).
Hai hệ tuabin này có dòng chảy qua bánh xe công tác song song với
trục quay nên gọi là tuabin hướng trục.
Nhà máy thuỷ điện Ialy 2 / 1 7 04/2004
3. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
- Tuabin tâm trục (còn gọi là tuabin Francis) thường gặp ở các nhà máy
có cột nước trung bình và tương đối cao. H= 40- 700m với tuabin lớn, H= 2-
200m với tuabin nhỏ.
- Tuabin chéo trục là loại tuabin xuất hiện trong thời gian gần đây, đặc
điểm của nó là bánh xe công tác nghiên với trục một góc 400 -600 . Phạm vi
cột nước H= 40-200m.
Loại tuabin xung kích.
- Tuabin gáo (còn gọi là tuabin Pelton) thường dùng ở các nhà máy có
cột nước cao H= 300-2000m ở nhà máy lớn và H= 40-250m ở nhà máy thuỷ
điện nhỏ.
-Tuabin xung kích 2 lần (còn gọi là tuabin Banki) thường gặp ở các
thuỷ điện nhỏ H=6-150m.
-Tuabin nghiêng(còn gọi là tuabin Tuabin Turgo) chỉ gặp ở các nhà
máy công suất nhỏ với H=30-400m.
Ngoài ra còn có một số hệ tuabin phản kích khác như: Tuabin dòng
chảy thẳng và nữa thẳng (tuabin Capxun), thường gặp ở nhà máy thuỷ điện
thuỷ triều, hay tuabin – bơm ở nhà máy thuỷ điện tích năng.
Tuabin của nhà máy thuỷ điện Ialy là loại tuabin tâm trục.
III. YÊU CẦU CHUNG
- Công suất của tuabin phải phù hợp với công suất của MF .
- Tuabin phải làm việc ổn định khi mực nước hồ (cột nước ) thay đổi
từ min – max.
- Tốc đọ bị xâm thực chậm ( nhỏ hưon giía trị cho phép của nhà chế
tạo.
- Tuabin phải được chế tạo sao cho dễ kiểm tra sửa chữa và lắp đặt.
IV. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TUABIN:
Trong quá trình làm việc có các yếu tố tác động đến tuabin như sau:
- Giá trị cột hút thấp hơn giá trị cho phép mà nhà chế tạo làm cho
tuabin bị xâm thực nhanh.
- Công suất làm việc của tuabin thấp lọt vào vùng không ổn định cũng
gây xâm thực và rung động mạnh trong tuabin.
- Hư hỏng hệ thống điều tốc làm lồng tốc hoặc đứt tuabin
- Máy phát bị sự cố cắt tải đột ngột gây hỏng tuabin.
- Đứt chốt cắt cánh hướnglàm dòng nước chảy qua tuabin không đều
làm rung động mạnh trong tuabin.
- Mất nước chèn trục làm hư hỏng chèn trục tuabin .
V. KHÁI QUÁT VỀ TUABIN CỦA MÁY PHÁT ĐIỆN NHÀ MÁY
THUỶ ĐIỆN IALY:
Nhà máy thuỷ điện Ialy 3 / 1 7 04/2004
4. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
Tuabin của nhà máy thuỷ điện Ialy là loại tua bin trục đứng loại PO
230/ 791 ДM- B-360 do nhà máy kim khí Lêningrát thiết kế và chế tạo phù
hợp với hợp đồng cung cấp thiết bị cho nhà máy.
Tuabin dùng cho hoạt động của máy phát đồng bộ 3 pha công suất định
mức 180MW bằng cách nối với rotor máy phát.
Tuabin được phép làm việc trong chế độ không tải và chế độ bù đồng
bộ không hạn chế về thời gian.
Điều khiển quá trình làm việc của tuabin được thực hiện thông qua bộ
điều tốc thuỷ lực ЭГР - МП - 100 - 15, hệ thống MHY 4/1 - 40 - 4 - 2, thiết bị
tự động tuabin đồng thời bằng cả van đĩa đặt trước tuabin.
Nhà máy thuỷ điện Ialy 4 / 1 7 04/2004
5. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
Chương 2
CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT CỦA TUABIN
LOẠI PO 230/ 791 ДM- B-360
- Cột áp tối đa : 208,5 m .
- Cột áp tính toán : 190 m.
- Cột áp tối thiểu : 170,5 m.
- Công suất ứng với cột áp tính toán: 183.3 MW.
- Dường kính bánh xe công tác 3,6 m
- Lưu lượng nước qua tua bin theo Pđm và Htt: 104,4 m3 /s.
- Tốc độ định mức: 250V/p.
- Tốc độ lồng tốc cho phép: 500 V/p.
- Độ cao hút ứng với Pđm và Htt: - 6,8 m.
- Hiệu suất tối đa: 95,2 % .
- Hiệu suất trung bình: 93,8 %.
- Đường kính trục tua bin: 1 m.
- Số lượng cánh hướng nước động: 20 cánh.
- Số lượng cánh hướng nước tĩnh: 19 cánh.
- Cao độ đường trung bình cánh hướng nước 296,8
Nhà máy thuỷ điện Ialy 5 / 1 7 04/2004
6. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
Chương 3
CHỨC NĂNG, CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ LÀM VIỆC CÁC BỘ
PHẬN CHÍNH CỦA TUABIN THỦY LỰC
1. Bánh xe công tác:
- Được làm bằng thép không gỉ, là bộ phận chính của tuabin chức năng
biến năng lượng của dòng chảy thành cơ năng truyền qua trục tuabin làm
quay rôto MF điện.
2. Trục Tuabin:
- Trục tuabin có tác dụng liên kết giữa bánh xe công tác và roto máy
phát điện.
3. Buồng xoắn:
- Là một khối kết cấu thép hàn có hình xoắn ốc, đai trên và đai dưới
được nối với nhau bằng 19 trục (cánh hướng tĩnh) có tác dụng phân bố đều
lưu lượng và áp lực cung cấp cho bánh xe công tác thông qua các cánh hướng
tĩnh theo hướng tâm.
4. ống xả:
- Xả nước từ buồng bánh xe công tác ra hạ lưu đồng thời tạo độ cao hút
cho tuabin thủy lực.
5. Cánh hướng động:
- Gồm 20 cánh, được bố trí phía trong cánh hướng động, có thể điều
chỉnh đóng mở được. Có tác dụng điều chỉnh lưu lượng dòng chảy qua
tuabin, tham gia vào quá trình khởi động và ngừng tổ máy. Cánh hướng động
được định vị nhờ các ổ trục gắn trên đai trên và đai dưới của buồng xoắn có
kết cấu bằng vật liệu polyme không phải bôi trơn.
6. Xecvômôtơ và vành điều chỉnh:
- Xecvômôtơ Dùng để truyền động đóng mở cánh hướng nước thông
qua vành điều chỉnh.
- Vành điều chỉnh: dùng để điều chỉnh các cánh hướng động thông qua
các thanh truyền động sao cho các cánh hướng luôn có cùng độ mở như
nhau. Trên vành điều chỉnh người ta bố trí 2 chốt định vị để định vị ở vị trí
đóng hoặc mở hoàn toàn.
7. Đệm chèn trục tuabin:
- Chèn trục làm việc của tuabin là phần tiếp giáp giữa phần tĩnh và
phần động, có tác dụng ngăn nước từ trong buồng bánh xe công tác tràn lên
nắp tuabin trong quá trình tổ máy làm việc.
Nhà máy thuỷ điện Ialy 6 / 1 7 04/2004
7. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
- Chèn trục sửa chữa của tuabin có tác dụng ngăn nước từ trong buồng
bánh xe công tác tràn lên nắp tuabin trong quá trình sửa chữa hoặc bảo dưỡng
đệm kín làm việc (Khi tuabin ngừng làm việc buồng xoắn đầy nước).
8. ổ hướng tuabin:
- Dùng để định vị trục tuabin theo hướng dọc trục, trong quá trình
tuabin làm việc ổ hướng chịu lực hướng tâm do không cân bằng dòng chảy
qua tuabin. ổ hướng tuabin được lắp đặt trên nắp tuabin, do diện tích nắp
tuabin nhỏ nên việc lắp đặt bộ làm mát ổ hướng tua bin gặp khó khăn, do đó
việc làm mát dầu ổ hướng tuabin được thực hiện ở bên ngoài (cao trình 295).
- Để duy trì lượng dầu cần thiết để làm mát và bôi trơn bề mặt tiếp xúc
của xécmăng và mặt gương người ta bố trí tổ bơm gồn 3 bơm dầu cung cấp
cho bể làm việc, trong đó có 2 bơm chính (một làm việc và một dự phòng)
còn bơm số 3 (dùng nguồn điện 1 chiều) để đảm bảo quá trình dừng máy khi
hai bơm chính hư hỏng hoặc mất nguồn.
- Thông số vận hành:
+ Thể tích dầu: 0,6m3.
+ Nhiệt độ séc măng:
· Phạm vi làm việc bình thường: 10¸ 65oC
· Mức sự cố: 75 oC
+ Nhiệt độ dầu làm mát:
· Phạm vi làm việc bình thường: 10¸ 45oC
· Mức báo tín hiệu: 50oC
+ áp lực nước làm mát: < 5kG/cm2
+ Lưu lượng nước làm mát: 21,6m3/h
- Nguyên lý làm mát.
Khi tổ máy làm việc các bơm dầu sẽ bơm dầu liên tục cho bể làm việc
dầu được phun lên trên các tấm séc măng để bôi trơn và làm mát sau đó dầu
sẽ tự chảy bể làm mát dầu theo đường ống lắp sẵn ở đây dầu nóng sẽ được
làm mát và được bơm lại lên bể làm việc.
9. ổ hướng trên và ổ hướng dưới náy phát:
- Máy phát có hai ổ hướng có cấu trúc và nguyên lý làm việc tương tự
nhau, có nhiệm vụ dùng để định vị trục rôto máy phát theo chiều thẳng đứng.
Mỗi ổ hướng gồm 8 tấm xécmăng đặt trong các khay dầu. Bề mặt ma sát của
xécmăng được làm bằng babít. Để chống lại sự ăn mòn của dòng điện do
điện áp dọc trục gây ra các tấm xécmăng đều được bố trí các tầm cách điện
với vỏ. Tấm cách điện gồm hai lớp ốp vào nhau và được đặt vào lưng tấm
xécmăng có chiều dày khoang 4mm. giữa hai lớp cách điện có một tấm kim
Nhà máy thuỷ điện Ialy 7 / 1 7 04/2004
8. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
loại và được nối bằng một dây dẫn điện ra ngoài để kiểm tra cách điện tấm
xécmăng.
- Thông số vận hành.
+ Thể tích dầu:
· ổ hướng trên: 1,6m3
· ổ hướng dưới: 2m3
+ Nhiệt độ sec măng:
· Phạm vi làm việc bình thường: 10¸ 75 0C
· Mức báo tín hiệu: 80 0C
· Mức sự cố: 85 0C
+ Nhiệt độ dầu:
· Phạm vi làm việc bình thường: 10¸ 450C
· Mức báo tín hiệu: 500C
+ áp lực nước làm mát: < 5kG/cm2
+ Lưu lượng nước làm mát: 35m3/h
- Nguyên lý làm mát dầu:
ở mức dầu bình thường, dầu ngập ngang với trục bulông tựa séc măng.
Khi tổ máy quay, dầu lạnh được hút lên trên qua khe hở các séc măng và mặt
gương. Lớp dầu này có nhiệm vụ bôi trơn và làm mát các tấm séc măng. Dầu
nóng bị đẩy ra phía ngoài và qua các bộ làm mát dầu theo chiều từ trên xuống
dưới. Nước được chảy trong các ống nhỏ của bộ làm mát.
10. Ổ đỡ:
- ổ đỡ máy phát thuỷ lực nhà máy thuỷ điện Ialy được bố trí theo kiểu
treo với ổ đỡ được bố trí ở giá chữ thập trên, có nhiệm vụ đỡ toàn bộ tải trọng
phần quay (gồm bámh xe công tác và rôto máy phát) của tổ máy cũng như
ứng lực thuỷ lực dọc trục của dòng chảy khi tổ máy làm việc. ổ đỡ tổ máy
gồm có 8 xécmăng được đặt lên 8 trụ đỡ trong bể dầu có thể tích 3,3m3.
- Trụ ổ đỡ được bố trí trên giá chữ thập trên và có thể điều chỉnh được
độ cao của ổ đỡ thông qua các bu lông điều chỉnh. ở đỉnh trụ ổ đỡ phần tiếp
xúc với đĩa đàn hồi có hình chỏm cầu, chỏm cầu này cho phép ổ đỡ đảm bảo
tính tự lựa khi làm việc.
- Đĩa đàn hồi được bố trí trên chỏm cầu có tác dụng phân bố đều lực tác
động của tổ máy lên các tấm xécmăng.
- Các tấm xécmăng có bề mặt phần tiếp xúc với mặt gương bằng nhựa
tổng hợp. lớp nhưa này có tác dụng làm giảm mat sát tiếp xúc với mặt gương.
Với cấu tạo như vậy của ổ đỡ cho phép tổ máy có thể khởi động dừng với số
lần không hạn chế theo thời gian và có thể cho phép dừng tổ máy khi hư
hỏng hệ thống phanh.
- Thông số vận hành
Thể tích dầu: 3,3m3
Nhà máy thuỷ điện Ialy 8 / 1 7 04/2004
9. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
Nhiệt độ xécmăng:
· Phạm vi làm việc bình thường: 10 - 800C
· Mức báo tín hiệu: 850C
· Mức sự cố: 900 C
Nhiệt độ dầu:
· Phạm vi làm việc bình thường: 10¸ 450C
· Mức báo tín hiệu: 500C
áp lực nước làm mát: < 5kG/cm2
Lưu lượng nước làm mát: 65m3/h
- Nguyên lý làm mát dầu:
ở mức dầu bình thường, dầu ngập mặt gương và xécmăng ổ đỡ. Khi tổ
máy quay, có một màn dầu giữa mặt gương và các tấm xécmăng (Do cấu tạo
của ổ đỡ). Lớp dầu này có nhiệm vụ bôi trơn và làm mát các xécmăng. Dầu
nóng ở trên bị đẩy ra phía ngoài và qua các bộ làm mát dầu theo chiều từ trên
xuống dưới. Nước được chảy trong các ống nhỏ của bộ làm mát.
11. Đặc tính vận hành của tua bin thuỷ lực (xem hình vẽ ở phần phụ
lục).
- Trục tung của đặc tính biểu diễn chiều cao cột nước (170,5 m đến
208,5m), trục hoành biểu diễn công suất của tuabin (80MW đến 190MW).
- Đường giới hạn bên trái là đường công suất cực tiểu của tuabin ứng với
các chiều cao cột nước khác nhau của tuabin.
- Đường giới hạn bên phải là đường công suất cực đại của tuabin ứng với
các chiều cao cột nước khác nhau của tuabin.
- Chiều cao hút của tuabin là đại lượng đặt trưng cho việc vận hành kinh
tế và kỹ thuật của tuabin cho phép trong vùng đặc tính tuabin từ -5 m đến
-7m).-
Hiệu suất của tuabin nằm trong vùng cho phép của tuabin (88% đến
95%).
Nhà máy thuỷ điện Ialy 9 / 1 7 04/2004
10. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
Chương 4
CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN TRONG VẬN HÀNH TUABIN
1. Khi tiến hành sửa chữa bảo dưỡng các thiết bị tuabin thuỷ lực chỉ
những người đã qua đào tạo về vận hành thiết bị và đã học an toàn khi làm
việc với thiết bị tuabin mới được phép làm việc.
2. Chỉ cho phép vào buồng xoắn ống xả khi đã tháo cạn và có các biện
pháp an toàn cần thiết. không được phép mở van đĩa và nâng phai hạ lưư
khi chưa được phép của người phụ trách đội công tác.
3. Chỉ cho phép vào buồng xoắn ống xả khi có 2 người được phép vào
làm việc.
4. Để ngăn chặn các trường hợp đáng tiếc sảy ra cần phải đặt các biển
báo ở các bộ phận điều khiển tua bin khi tiến hành sửa chữa bảo dưỡng.
Phải cắt nguồn điều khiển tuabin và giảm áp lực hệ thống MHY tuabin nếu
công việc không đòi hỏi có điện và áp lực dầu.
5. Trong quá trình tuabin làm việc, cấm mọi hoạt động vệ sửa chữa và
vệ sinh các bộ phận quay và truyền động.
6. sử dụng các phương tiện nâng để tháo lắp các cụm thiết bị phải có
giấy phép của người có thẩm quyền
7. Trong quá trình làm việc phải tuân thủ các biện pháp về phòng cháy
và chữa cháy.
8. Ngoài những biên pháp an toàn nêu trên phải, trong khi làm việc cần
phải tuân thủ các biện pháp an toàn khi làm việc trong buồng xoằn ống xả
do giám đốc nhà máy qui định.
Nhà máy thuỷ điện Ialy 1 0 / 1 7 04/2004
11. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
Chương 5
VẬN HÀNH TUA BIN
I. Chuẩn bị cho tuabin vào làm việc:
1. Kiểm tra buồng xoắn, ống xả thu nhặt toàn bộ các đồ vật khác.
2. Kiểm tra các van, các đường dẫn của các dụng cụ đo.
3. Kiểm tra các đường ống dẫn dầu, nước, khí không bị rò gỉ.
4. Dọn sạch khu vực nắp tuabin, khơi thông đường tự chảy thoát nước rò
nắp tuabin.
5. Kiểm tra bơm GHOM và ezéctơ hút nước nắp tuabin.
6. Kiểm tra độ chắc chắn của các kết cấu cơ khí
7. Kiểm tra điện trở sécmăng không dưới 1MΩ.
8. Kiểm tra các bơm dầu ổ hướng tuabin làm việc tốt mức dầu đảm bảo.
9. Kiểm tra hệ thống cấp và xả khí bù.
10. Kiểm tra chèn sửa chữa làm việc tốt.
11. Kiểm tra kiểm tra các đèn tín hiệu và biến trở nhiệt.
12. Kiểm tra hệ thống MHY tuabin làm việc tốt.
13. Thử áp lực dường ống dẫn dầu điều chỉnh với áp lực 50at.
14. Kiểm tra đưa hệ thống nước kỹ thuật vào làm việc:
- Làm mát dầu ổ hướng tuabin : 6 l/s
- Chèn trục : 3 l/s
15. Đóng mở thử cánh hướng ở trạng thái buồng xoắn khô.
16. Kiểm tra không còn người trong buồng xoắn ống xả tiến hành đóng của
vuông cửa tròn.
17. Nạp nước hạ lưu vào tuabin, kiểm tra không có rò gỉ trên các bộ phận
tuabin.
18. Tiến hành khởi động tuabin ở chế độ bằng tay tại tủ điều tốc cơ. Trong
quá trình khởi động nếu thấy có xuất hiện tiếng kêu, tiếng gõ lạ trong
tuabin thì phải ngừng ngay tuabin lại để kiểm tra.
II. Vận hành tuabin:
1. Cho phép tua bin làm việc:
1.1.Trong phạm vi cột nước từ Hmin = 170,5m đến Hmax = 208,5m. Khi
chiều cao hút không vượt quá thông số nêu trong quy định vận hành.
1.2.Trong phạm vi cột nước đã nêu, ở chế độ có phụ tải từng phần, việc
tiếp tục cho phép vận hành được xác định sau các lần thủ thực tế và
kinh nghiệm vận hành tuabin thuỷ lực.
2. Không cho phép tua bin làm việc:
2.1.Khi có tiếng va đập, tiếng ồn và những hiện tượng khác ảnh hưởng đến
quá trình làm việc bình thường của tuabin thuỷ lực.
2.2. Khi nhiệt độ tấm xécmăng tăng cao trên 70 oC.
Nhà máy thuỷ điện Ialy 1 1 / 1 7 04/2004
12. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
2.3. Khi áp lực bình tích năng MHY thấp, hoặc mức dầu giảm thấp hơn
quy định.
2.4.Khi đứt một chốt cắt cánh hướng.
3. Khi tua bin làm việc phải kiểm tra:
3.1. Chỉ số các đồng hồ chỉ thị được bố trí trong hầm tuabin, không dưới 1
tháng 1 lần.
3.2. Độ đảo trục vùng ổ hướng tuabin, ổ hướng máy phát, đồng thời kiểm
tra sự chấn động của các bộ phận cố định của tuabin.
3.3.Khả năng làm việc tốt của joăng grafitcabon theo lưu lượng dòng
chảy.
3.4.Trạng thái làm việc của ống dẫn, van xã nước từ nắp tuabin bằng bơm.
3.5.Tình trạng lưới phần tự chảy trên nắp tuabin, nếu bẩn phải súc rữa
ngay.
Nhà máy thuỷ điện Ialy 1 2 / 1 7 04/2004
13. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
Chương 6
MỘT SỐ TRƯỜNG HỢP KHÔNG BÌNH THƯỜNG THƯỜNG SẢY
RA TRONG VẬN HÀNH VÀ CÁCH XỬ LÝ
1. Nhiệt độ tấm xécmăng tăng cao:
Nguyên nhân
- Sai số cân chỉnh giữa các tấm xécmăng và mặt gương lớn.
- Chất lượng dầu không đảm bảo làm cho nhiệt độ dầu tăng cao.
- Lưu lượng và áp lực nước làm mát giảm thấp do hư hỏng bộ làm
mát, nghẹt ống dẫn, van bị đóng, ống dẫn nước bị xì hoặc bị bể.
- Mức dầu ổ đỡ, ổ hướng giảm thấp.
- Độ đảo trục tăng cao.
- Các cảm biến nhiệt độ báo sai
Biện pháp xử lý:
Tất cả các trường hợp, khi có tín hiệu cảnh báo, nhân viên vận
hành phải theo dõi nhiệt độ các tấm xécmăng, kiểm tra phụ tải thực tế.
Khi nhiệt độ tăng đến mức cao hơn mức phát tín hiệu xin giảm tải
ngừng máy để xử lý. Ngoài ra còn có các cách xử lý như sau:
- Giám sát và so sánh nhiệt độ giữa các xécmăng, nếu có sự chênh
lệch nhiệt độ lớn (ổ đỡ 5oC) thì giảm tải ngừng máy báo phân
xưởng sửa chữa xử lý.
- Xem nước có lọt vào trong dầu hay không, nếu có nước thì đề
nghị dừng máy. Đóng van nước vào các bộ làm mát và báo cho
phân xưởng sửa chữa.
- Kiểm tra vị trí các van, tiến hành rửa ngược các bộ làm mát, đưa
hệ thống dự phòng vào làm việc.
- Kiểm tra các van xả dầu, lấy mẫu dầu, kiểm tra các mặt bích để
tìm chỗ chảy dầu, rò rỉ dầu để xử lý ngay và bổ xung lại dầu cho
đủ. Nếu khắc phục không được thì xin dừng máy báo cho phân
xưởng sửa chữa.
- Yêu cầu điều chỉnh công suất tổ máy đến độ đảo trục nhỏ nhất.
Tiếp tục theo dõi nhiệt độ, độ đảo trục. Nếu nhiệt độ tăng cao đến
giới hạn mà chưa kịp xử lý phải xin giảm công suất và dừng máy
báo cho phân xưởng sửa chữa.
- So sánh nhiệt độ ở các điểm đo, thường xuyên theo dõi nhiệt độ
dầu, nhiệt độ các tấm sécmăng ở các ổ, báo cấp trên. Báo cho
phân xưởng sửa chữa.
2. Áp lực nước chèn trục giảm thấp:
-Nguyên nhân:
- áp lực hệ thống nước kỹ thuật giảm thấp.
- Tắc lưới lọc hệ thống nước chèn trục.
Nhà máy thuỷ điện Ialy 1 3 / 1 7 04/2004
14. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
Biện pháp xử lý:
- Tăng áp lực nước của hệ thống nước kỹ thuật.
- Chuyển đổi bộ lọc nước dự phòng vào làm việc và tiến hành xúc
rửa bộ lọc nước bị tắc.
3. Nước rò từ buồng xoắn ra nắp tuabin nhiều:
Nguyên nhân:
1. Chèn trục không kín do bị kẹt.
2. Chèn trục không kín do bị mòn không đều hoặc các lo xo bị mỏi.
Biện pháp xử lý:
1. Điều chỉnh công suất phù hợp để giảm lượng nước rò qua chèn trục
và làm cho chèn trục kín lại.
2. Nếu nước ngập nắp tuabin cần đưa hệ thống ezéctơ hút nước nắp
tuabin và bơm Gnom vào làm việc, sau đó báo sửa chữa xử lý.
4. Đứt chốt cánh hướng:
- Nguyên nhân: Do quá trình đóng cánh hướng bị kẹt hoặc độ mở các
cánh hướng không đều.
- Biện pháp xử lý: Dừng máy đóng van đĩa, chuyển điều tốc sang chế
độ bằng tay, điều chỉnh độ mở cánh hướng cho phù hợp (bằng vô lăng
tại tủ điều tốc cơ) để thay thế cánh hướng nước.
5. Có khói bốc ra ở bể dầu các ổ:
Nguyên nhân:
- Bó trục do khe hở xécmăng các ổ quá nhỏ.
- Đệm chèn kín nắp bể dầu quá chặt (thường sảy ra khi thay thế
chèn mới hoặc tháo lắp lại chèn).
- Suy giảm cách điện xécmăng làm cháy dầu.
Biện pháp xử lý:
- Điều chỉnh lại khe hở các tấm xéc măng.
- Điều chỉnh lại hoặc nhỏ dầu vào đệm chèn.
- Kiểm tra các tấm cách điện vệ sinh lại hoặc thay mới các tấm bị
bị suy giảm cách điện
6. Có tín hiệu độ đảo trục tuabin tăng cao, đồng thời khi giảm tải dừng
máy P=100MW có mùi khét ở hầm tua bin.
Nguyên nhân:
- Tổ máy làm việc ở vùng không ổn định
- Không có nước cấp cho chèn trục.
Nhà máy thuỷ điện Ialy 1 4 / 1 7 04/2004
15. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
Biện pháp xử lý:
- Báo A0 điều chỉnh công suất tơ máy phù hợp.
- Kiểm tra cấp nước cho chèn trục.
8. Tổ máy khi tăng công suất từ 120MW đến 150MW nước
xì qua bộ chèn trục mạnh.
Nguyên nhân:
- Lò xo ép tỳ lên vành đồng chèn trục không đều.
Biện pháp xử lý:
- Báo A0 điều chỉnh công suất tơ máy lớn hơn 150 MW theo dõi.
- Báo PX2 kiểm tra.
Nhà máy thuỷ điện Ialy 1 5 / 1 7 04/2004
16. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
Chương 7
ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA TUABIN
I. ƯU, NHƯỢC ĐIỂM CỦA TUABIN
1. Ưu điểm.
Tuabin thuỷ lực của Nhà máy thuỷ điện IALY là loại tuabin được sử
dụng phổ biến, việc lắp đặt, điều khiển, sữa chữa tương đối đơn giản.
2. Nhược điểm.
Tốc độ xâm thực tương đối cao.
Do các cánh bánh xe công tác cố định nên hiệu xuất của tuabin thay đổi
nhiều khi thay đổi công suất.
Có nhiều nguy cơ ngập lụt nhà máy do hư hỏng nắp tuabin .
II. KẾT LUẬN VÀ YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỌC VIÊN.
Tuabin thuỷ lực của Nhà máy thuỷ điện IALY là một thiết bị kỹ thuật
cao tuy nhiên là một thiết bị cơ khí nên rất trực quan dễ tìm hiểu. Trong học
tập và vận hành tuabin cần tuân thủ mọt số yêu cầu sau:
- Phải nắm rỏ nguyên lý làm việc của tuabin và các hệ thống phụ trợ cử
nó.
- Phải nắm được cấu tạo các bộ phận của tuabin
- Phải theo dõi và đánh giá quá trình làm việc của tuabin thông qua việc
theo dõi các thông số: áp lực, độ rung, độ đảo ứng với các chế độ làm việc
của tuabin .
- Không cho phép vận hành tuabin lâu dài ở vùng không ổn định theo
đặc tính vận hành của nhà chế tạo.
- Sau sự cố máy phát có sa thải phụ tải lớn cần chú ý theo dõi thường
xuyên các thông số làm việc của tuabin.
- Phải biết cách khởi động, dừng tuabin bằng tay ở tủ điều tốc cơ.
- Phải nắm rỏ các bảo vệ cơ khi thuỷ lực có liên quan đến tuabin .
Nhà máy thuỷ điện Ialy 1 6 / 1 7 04/2004
17. Tài liệu đào tạo vận hành – Tuabin
PHỤ LỤC
1. Các tài liệu tham khảo:
2.1. Mô tả kỹ thuật và hướng dẫn vận hành tuabin thuỷ lực
2.2. Quy trình vận hành tuabin thuỷ lực.
2. Đặc tính vận hành tuabin thuỷ lực.
Hs=4m Hs=5m
85%
86%
m
89%
91%
93%
94,5
%
95%
94%
95%
94,5
%
94%
Hs=6m
Hs=7m
80 90 100 110 120 130 140 150 160 170 180 190 P(MW)
Đặc Tính Vận Hành Tuabin Thuỷ Lực
210
H(m)
200
190
180
170
Nhà máy thuỷ điện Ialy 1 7 / 1 7 04/2004