SlideShare a Scribd company logo
1 of 27
Nhóm thực hiện: Hồ Công Diễn
Trương Đình Dũng
Đặng Ngọc Tiền
Trần Đình Nam
Lê Hoàng Cảnh Hưng
− Kháng nguyên
là những phân
tử (protein,
polysaccharide
…) kích thích
đáp ứng miễn
dịch cơ thể,
đặc biệt để sản
xuất kháng thể.
1. Kháng nguyên (antigen)
Là các phân tử immunoglobulin (có
bản chất là glycoprotein) do lympho B
cũng như các tương bào tiết ra để hệ
miễn dịch nhận biết và vô hiệu hóa các
tác nhân lạ (vi khuẩn hoặc virus).
Kháng thể (antibody)
Phân tử kháng thể cấu tạo từ
4 chuỗi polypeptide.
Một phần cấu trúc của các
chuỗi thì cố định.
Phần đầu của hai "cánh tay"
chữ Y thì rất khác nhau giữa
các kháng thể khác nhau tạo
nên các vị trí kết hợp kháng
nguyên .
Vùng biến đổi với có các
CDR quyết định khả năng
kháng thể liên kết với kháng
nguyên.
www.themegallery.com
 Trên kháng nguyên có một
hoặc nhiều vị trí gắn với một
kháng thể gọi là epitope.
 Mỗi kháng thể chỉ có thể nhận
diện một epitope kháng
nguyên duy nhất.
Liên kết giữa kháng thể và
kháng nguyên, tương tự như
giữa enzyme và cơ chất.
3. Ái lực giữa kháng nguyên
và kháng thể
Có hai loại kháng thể:
 Kháng thể đơn dòng liên kết với một epitope
đặc hiệu.
 Kháng thể đa dòng là một tập hợp các kháng
thể đặc hiệu với các epitope khác nhau trên
cùng một kháng nguyên.
4. Kháng thể đơn dòng và đa dòng
Năm 1975, hai nhà miễn nhiễm học César
Milstein - người Anh gốc Argentina và
Georges Köhle - người Đức đã khám phá một
kỹ thuật tạo ra một số lượng lớn các tế bào
bạch huyết, có khả năng sản xuất một dạng
kháng thể duy nhất. Các kháng thể này chỉ
đáp ứng với một loại kháng nguyên chuyên
biệt, chẳng hạn với chỉ một độc tố hay một
siêu vi, vì thế chúng được đặt tên là kháng thể
đơn dòng (Monoclonal Antibodies).
1.Kháng thể đơn dòng là gì ?
Các kháng thể chỉ đáp ứng với một loại
kháng nguyên chuyên biệt (chẳng hạn với chỉ một
độc tố hay một siêu vi)
Chỉ nhận biết một epitope trên một kháng nguyên
cho sẵn.
Tất cả các kháng thể đơn dòng cùng một dòng thì
giống hệt nhau và được sản xuất bởi cùng một
dòng tương bào (biệt hóa từ lympho B)
2.Kỹ thuật lai tạo kháng thể đơn dòng
- Tiêm các tế bào khối u vào chuột để kích thích các tế
bào lympho B tạo ra các kháng thể.
-Hòa lẫn các tế bào myeloma bất hoại được chọn với các
lympho B .
- Sự kết hợp sẽ tạo ra tế bào lai (hybridomas) có khả năng
sinh sản vô hạn (nhận từ tế bào myeloma) và tiết ra kháng
thể đặc hiệu (nhận từ tế bào lympho B).
- Các tế bào lai sản xuất kháng thể được chọn lọc và nhân
bản để đưa vào quá trình tạo thành kháng thể đơn dòng.
3- Ưu điểm của kháng thể đơn dòng:
- Là những chế phẩm tinh khiết có tính
đặc hiệu cao đối với một yếu tố quyết
định duy nhất của kháng nguyên
-Khả năng nhanh, nhạy cảm trong
chẩn đoán bệnh
- Hệ thống miễn dịch của con người nhận diện
KTĐD (được sản xuất từ tế bào B của chuột) như là
protein lạ nên tạo ra các kháng thể chống lại chúng, thậm
chí trung hòa chúng, làm hiệu quả của chúng suy giảm
đáng kể. Hơn nữa, một số KTĐD khi tiếp cận và bám được
vào các kháng nguyên, chúng không trung hòa hoặc phá
hủy được các kháng nguyên gây bệnh.
- Thành phần kết hợp với KTĐD được đưa vào cơ
thể bệnh nhân có thể bị tách ra và đi khắp nơi, gây nên
các phản ứng phụ và hậu quả khó lường. Ngoài ra, với
một số khối u được bao bọc chắc chắn bởi các lớp mạch
máu nuôi dưỡng, KTĐD rất khó thâm nhập vào bên trong
để phá hủy.
- Giá thành đắt
4- Hạn chế của kháng thể đơn dòng:
Để khắc phục những hạn chế trên, các nhà khoa
học đã nghiên cứu đưa tế bào lympho B của người
vào cơ thể chuột, các tế bào B này sẽ tạo ra các
KTĐD mà hệ thống miễn dịch của bệnh nhân sẽ
chấp nhận như là của mình. Các nghiên cứu mới
đây còn dùng công nghệ gene và thay thế chuột
bằng các vi khuẩn để tạo các KTĐD nhỏ hơn, hoạt
động hữu hiệu hơn, gắn chặt các vật mang hơn,
thâm nhập các khối u dễ dàng hơn và đặc biệt là giá
thành rẻ hơn.
5- Ứng dụng của kháng thể đơn dòng:
Có thể được dùng để chẩn đoán và chữa trị
các bệnh nhiễm trùng, dùng để thử nghiệm
miễn dịch để phát hiện các kháng nguyên với
nồng độ thấp
*Chữa trị ung thư máu bằng kháng thể
đơn dòng Alemtuzumab
- Bệnh ung thư máu CLL là bệnh lý ác tính của
dòng limpho B tăng lên quá mức bình thường
về số lượng (chỉ dưới 2% là của dòng limpho T)
- Khi bị bệnh đa số các tế bào máu sẽ phát triển
thành các tế bào bạch cầu limphocytes không
bình thường và không thể đảm nhiệm chức
năng của một bạch cầu chống lại bệnh tật
-Alemtuzumab là một kháng thể đơn
dòng tái tổ hợp dạng IgG1 đã được
“người hóa”
- Là một kháng thể của người có với các
phần CDR (vùng xác định bổ trợ) có
nguồn gốc từ chuột quyết định khả năng
kháng thể lk với kháng nguyên
- Có 95% là từ người và 5% là từ chuột
nên giảm bớt được sự đáp ứng miễn dịch
của người.
CDR của chuột thay thế
CDR trên kháng thể của
người
Phân lập cDNA của chuỗi L và H từ dòng TB u tủy- lá lách chuột
Các CDR của cDNA khuếch đại bằng PCR.
Ghép CDR chuột vào khung kháng thể người
CDR với vùng thay đổi được nhân dòng biểu hiện
Đưa vào tế bào đích (E.coli hoặc TB ĐV có vú)
Kháng thể Alemtuzumab được
“người hoá”
Quy trình sản
xuất kháng
thể đơn dòng
Alemtuzumab
Tác động của Alemtuzumab tới các tế bào
ung thư limpho B trong điều trị bệnh CLL:
Kháng thể Alemtuzumab khi
được đưa vào trong cơ thể
người sẽ tìm và liên kết đặc
hiệu với CD52 (một
glycoprotein trên bề mặt các
tế bào limpho trưởng thành)
Tủy xương trước (trên) và sau (dưới) khi điều
tri bằng kháng thể Alemtuzumab
=> mật độ tế bào ung thư giảm
Alemtuzumab đã lk với CD52 => gây ra các phản ứng
đáp ứng miễn dịch trong cơ thể người bệnh tiêu diệt
các tế bào ung thư có CD52 trên bề mặt
Tác dụng phụ của Alemtuzumab:
- Sốt, ra mồ hôi, mất cảm giác ngon miệng và thèm ăn,
tiêu chảy, đau đầu, thở gấp
- có thể làm giảm số lượng tế bào máu làm tăng nguy cơ
mắc các bệnh truyền nhiễm, gây ra sự mệt mỏi và tình
trạng chảy máu trong hay máu khó đông
- có thể gây viêm phổi, các cơn đau tim, các vấn đề về
gan, thận, và các vấn đề về tiêu hóa
- Thử thai: Khi một người nữ mang thai, hormon HCG
(human chorionic gonadotropin) được bài tiết qua nước
tiểu. Cho dung dịch KTĐD liên kết với một enzym, sẽ biến
đổi màu khi có sự hiện diện của HCG, vào ống nghiệm
đựng nước tiểu. Nếu nước tiểu đổi màu thì có thai và
ngược lại. Que thử thai ứng dụng công nghệ này đã giúp
chị em phụ nữ tự xác định mình có thai hay không rất
nhanh chóng và tiện lợi.
- Chẩn đoán bệnh Aids: Cũng với nguyên tắc trên, KTĐD
giúp các phòng thí nghiệm phát hiện sự hiện diện của HIV
(human immunodeficiency virus) trong máu các bệnh nhân
mắc bệnh Aids.
- Ghép tạng: KTĐD giúp xác định mô người cho có tương
thích với người nhận hay không và ngăn ngừa hệ thống
miễn dịch của bệnh nhân thải loại mô ghép.
3- Các ứng dụng khác:
- Trong bệnh tim mạch: Một loại protein cơ có tên
myosin hiện diện với số lượng lớn trong các cơ
bắp. Một phần myosin ở cơ tim bị phá hủy sau cơn
nhồi máu. Bằng cách tiêm KTĐD đáp ứng với
myosin, người ta có thể xác định được số lượng
myosin mất đi để đánh giá tình trạng của tim bệnh
nhân.
KTĐD cũng được dùng để xác định vị trí cục máu
đông trong cơ thể bệnh nhân bằng cách gắn vào
sợi huyết (fibrin) phát sinh khi có cục máu đông.
Việc này giúp các bác sĩ chẩn đoán và xử lý kịp
thời cho người bệnh.
Tailieu.vncty.com   cong nghe-sa_n_xua_t_ktdd_7648

More Related Content

More from Trần Đức Anh

Tailieu.vncty.com anh huong-cua_gia_vi_che_do_say_va_hoa_chat_bao_quan_den_...
Tailieu.vncty.com   anh huong-cua_gia_vi_che_do_say_va_hoa_chat_bao_quan_den_...Tailieu.vncty.com   anh huong-cua_gia_vi_che_do_say_va_hoa_chat_bao_quan_den_...
Tailieu.vncty.com anh huong-cua_gia_vi_che_do_say_va_hoa_chat_bao_quan_den_...
Trần Đức Anh
 

More from Trần Đức Anh (20)

Tailieu.vncty.com 5125 4608
Tailieu.vncty.com   5125 4608Tailieu.vncty.com   5125 4608
Tailieu.vncty.com 5125 4608
 
Tailieu.vncty.com 5117 1019
Tailieu.vncty.com   5117 1019Tailieu.vncty.com   5117 1019
Tailieu.vncty.com 5117 1019
 
Tailieu.vncty.com 5106 4775
Tailieu.vncty.com   5106 4775Tailieu.vncty.com   5106 4775
Tailieu.vncty.com 5106 4775
 
Tailieu.vncty.com 5089 2417
Tailieu.vncty.com   5089 2417Tailieu.vncty.com   5089 2417
Tailieu.vncty.com 5089 2417
 
Tailieu.vncty.com 5088 8018
Tailieu.vncty.com   5088 8018Tailieu.vncty.com   5088 8018
Tailieu.vncty.com 5088 8018
 
Tailieu.vncty.com 5067 1967
Tailieu.vncty.com   5067 1967Tailieu.vncty.com   5067 1967
Tailieu.vncty.com 5067 1967
 
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747Tailieu.vncty.com   nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
Tailieu.vncty.com nst gioi-tinh_va_di_truyen_lien_ket_gioi_tinh_747
 
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602Tailieu.vncty.com   nhom 6-de_tai_flo_9602
Tailieu.vncty.com nhom 6-de_tai_flo_9602
 
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413Tailieu.vncty.com   lai phan-tu_2413
Tailieu.vncty.com lai phan-tu_2413
 
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666Tailieu.vncty.com   duong hoa-hoc_3666
Tailieu.vncty.com duong hoa-hoc_3666
 
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562Tailieu.vncty.com   do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
Tailieu.vncty.com do an-nhan_giong_in_vi_tro_cay_co_ngot_stevia_4562
 
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324Tailieu.vncty.com   tieu luanc4v-1324
Tailieu.vncty.com tieu luanc4v-1324
 
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366Tailieu.vncty.com   do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
Tailieu.vncty.com do an-cong_nghe_san_xuat_sua_tiet_trung_9366
 
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274Tailieu.vncty.com   da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
Tailieu.vncty.com da dang-dinh_hoc_bao_ton_9274
 
Tailieu.vncty.com cong nghe-che_bien_phan_compost_5949
Tailieu.vncty.com   cong nghe-che_bien_phan_compost_5949Tailieu.vncty.com   cong nghe-che_bien_phan_compost_5949
Tailieu.vncty.com cong nghe-che_bien_phan_compost_5949
 
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641Tailieu.vncty.com   bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
Tailieu.vncty.com bao cao-chuyen_de_tot_nghiep_chu_5641
 
Tailieu.vncty.com anh huong-cua_gia_vi_che_do_say_va_hoa_chat_bao_quan_den_...
Tailieu.vncty.com   anh huong-cua_gia_vi_che_do_say_va_hoa_chat_bao_quan_den_...Tailieu.vncty.com   anh huong-cua_gia_vi_che_do_say_va_hoa_chat_bao_quan_den_...
Tailieu.vncty.com anh huong-cua_gia_vi_che_do_say_va_hoa_chat_bao_quan_den_...
 
Tailieu.vncty.com bai photpho-2652
Tailieu.vncty.com   bai photpho-2652Tailieu.vncty.com   bai photpho-2652
Tailieu.vncty.com bai photpho-2652
 
Tailieu.vncty.com pages from-gtkythuatbaoquannongsan_4_5841
Tailieu.vncty.com   pages from-gtkythuatbaoquannongsan_4_5841Tailieu.vncty.com   pages from-gtkythuatbaoquannongsan_4_5841
Tailieu.vncty.com pages from-gtkythuatbaoquannongsan_4_5841
 
Tailieu.vncty.com tailieu xahoihoc
Tailieu.vncty.com   tailieu xahoihocTailieu.vncty.com   tailieu xahoihoc
Tailieu.vncty.com tailieu xahoihoc
 

Tailieu.vncty.com cong nghe-sa_n_xua_t_ktdd_7648

  • 1. Nhóm thực hiện: Hồ Công Diễn Trương Đình Dũng Đặng Ngọc Tiền Trần Đình Nam Lê Hoàng Cảnh Hưng
  • 2.
  • 3. − Kháng nguyên là những phân tử (protein, polysaccharide …) kích thích đáp ứng miễn dịch cơ thể, đặc biệt để sản xuất kháng thể. 1. Kháng nguyên (antigen)
  • 4. Là các phân tử immunoglobulin (có bản chất là glycoprotein) do lympho B cũng như các tương bào tiết ra để hệ miễn dịch nhận biết và vô hiệu hóa các tác nhân lạ (vi khuẩn hoặc virus). Kháng thể (antibody)
  • 5.
  • 6. Phân tử kháng thể cấu tạo từ 4 chuỗi polypeptide. Một phần cấu trúc của các chuỗi thì cố định. Phần đầu của hai "cánh tay" chữ Y thì rất khác nhau giữa các kháng thể khác nhau tạo nên các vị trí kết hợp kháng nguyên . Vùng biến đổi với có các CDR quyết định khả năng kháng thể liên kết với kháng nguyên.
  • 7. www.themegallery.com  Trên kháng nguyên có một hoặc nhiều vị trí gắn với một kháng thể gọi là epitope.  Mỗi kháng thể chỉ có thể nhận diện một epitope kháng nguyên duy nhất. Liên kết giữa kháng thể và kháng nguyên, tương tự như giữa enzyme và cơ chất. 3. Ái lực giữa kháng nguyên và kháng thể
  • 8. Có hai loại kháng thể:  Kháng thể đơn dòng liên kết với một epitope đặc hiệu.  Kháng thể đa dòng là một tập hợp các kháng thể đặc hiệu với các epitope khác nhau trên cùng một kháng nguyên. 4. Kháng thể đơn dòng và đa dòng
  • 9.
  • 10. Năm 1975, hai nhà miễn nhiễm học César Milstein - người Anh gốc Argentina và Georges Köhle - người Đức đã khám phá một kỹ thuật tạo ra một số lượng lớn các tế bào bạch huyết, có khả năng sản xuất một dạng kháng thể duy nhất. Các kháng thể này chỉ đáp ứng với một loại kháng nguyên chuyên biệt, chẳng hạn với chỉ một độc tố hay một siêu vi, vì thế chúng được đặt tên là kháng thể đơn dòng (Monoclonal Antibodies).
  • 11. 1.Kháng thể đơn dòng là gì ? Các kháng thể chỉ đáp ứng với một loại kháng nguyên chuyên biệt (chẳng hạn với chỉ một độc tố hay một siêu vi) Chỉ nhận biết một epitope trên một kháng nguyên cho sẵn. Tất cả các kháng thể đơn dòng cùng một dòng thì giống hệt nhau và được sản xuất bởi cùng một dòng tương bào (biệt hóa từ lympho B)
  • 12. 2.Kỹ thuật lai tạo kháng thể đơn dòng - Tiêm các tế bào khối u vào chuột để kích thích các tế bào lympho B tạo ra các kháng thể. -Hòa lẫn các tế bào myeloma bất hoại được chọn với các lympho B . - Sự kết hợp sẽ tạo ra tế bào lai (hybridomas) có khả năng sinh sản vô hạn (nhận từ tế bào myeloma) và tiết ra kháng thể đặc hiệu (nhận từ tế bào lympho B). - Các tế bào lai sản xuất kháng thể được chọn lọc và nhân bản để đưa vào quá trình tạo thành kháng thể đơn dòng.
  • 13.
  • 14. 3- Ưu điểm của kháng thể đơn dòng: - Là những chế phẩm tinh khiết có tính đặc hiệu cao đối với một yếu tố quyết định duy nhất của kháng nguyên -Khả năng nhanh, nhạy cảm trong chẩn đoán bệnh
  • 15. - Hệ thống miễn dịch của con người nhận diện KTĐD (được sản xuất từ tế bào B của chuột) như là protein lạ nên tạo ra các kháng thể chống lại chúng, thậm chí trung hòa chúng, làm hiệu quả của chúng suy giảm đáng kể. Hơn nữa, một số KTĐD khi tiếp cận và bám được vào các kháng nguyên, chúng không trung hòa hoặc phá hủy được các kháng nguyên gây bệnh. - Thành phần kết hợp với KTĐD được đưa vào cơ thể bệnh nhân có thể bị tách ra và đi khắp nơi, gây nên các phản ứng phụ và hậu quả khó lường. Ngoài ra, với một số khối u được bao bọc chắc chắn bởi các lớp mạch máu nuôi dưỡng, KTĐD rất khó thâm nhập vào bên trong để phá hủy. - Giá thành đắt 4- Hạn chế của kháng thể đơn dòng:
  • 16. Để khắc phục những hạn chế trên, các nhà khoa học đã nghiên cứu đưa tế bào lympho B của người vào cơ thể chuột, các tế bào B này sẽ tạo ra các KTĐD mà hệ thống miễn dịch của bệnh nhân sẽ chấp nhận như là của mình. Các nghiên cứu mới đây còn dùng công nghệ gene và thay thế chuột bằng các vi khuẩn để tạo các KTĐD nhỏ hơn, hoạt động hữu hiệu hơn, gắn chặt các vật mang hơn, thâm nhập các khối u dễ dàng hơn và đặc biệt là giá thành rẻ hơn.
  • 17. 5- Ứng dụng của kháng thể đơn dòng: Có thể được dùng để chẩn đoán và chữa trị các bệnh nhiễm trùng, dùng để thử nghiệm miễn dịch để phát hiện các kháng nguyên với nồng độ thấp
  • 18. *Chữa trị ung thư máu bằng kháng thể đơn dòng Alemtuzumab - Bệnh ung thư máu CLL là bệnh lý ác tính của dòng limpho B tăng lên quá mức bình thường về số lượng (chỉ dưới 2% là của dòng limpho T) - Khi bị bệnh đa số các tế bào máu sẽ phát triển thành các tế bào bạch cầu limphocytes không bình thường và không thể đảm nhiệm chức năng của một bạch cầu chống lại bệnh tật
  • 19. -Alemtuzumab là một kháng thể đơn dòng tái tổ hợp dạng IgG1 đã được “người hóa” - Là một kháng thể của người có với các phần CDR (vùng xác định bổ trợ) có nguồn gốc từ chuột quyết định khả năng kháng thể lk với kháng nguyên - Có 95% là từ người và 5% là từ chuột nên giảm bớt được sự đáp ứng miễn dịch của người. CDR của chuột thay thế CDR trên kháng thể của người
  • 20. Phân lập cDNA của chuỗi L và H từ dòng TB u tủy- lá lách chuột Các CDR của cDNA khuếch đại bằng PCR. Ghép CDR chuột vào khung kháng thể người CDR với vùng thay đổi được nhân dòng biểu hiện Đưa vào tế bào đích (E.coli hoặc TB ĐV có vú) Kháng thể Alemtuzumab được “người hoá” Quy trình sản xuất kháng thể đơn dòng Alemtuzumab
  • 21. Tác động của Alemtuzumab tới các tế bào ung thư limpho B trong điều trị bệnh CLL: Kháng thể Alemtuzumab khi được đưa vào trong cơ thể người sẽ tìm và liên kết đặc hiệu với CD52 (một glycoprotein trên bề mặt các tế bào limpho trưởng thành)
  • 22.
  • 23. Tủy xương trước (trên) và sau (dưới) khi điều tri bằng kháng thể Alemtuzumab => mật độ tế bào ung thư giảm Alemtuzumab đã lk với CD52 => gây ra các phản ứng đáp ứng miễn dịch trong cơ thể người bệnh tiêu diệt các tế bào ung thư có CD52 trên bề mặt
  • 24. Tác dụng phụ của Alemtuzumab: - Sốt, ra mồ hôi, mất cảm giác ngon miệng và thèm ăn, tiêu chảy, đau đầu, thở gấp - có thể làm giảm số lượng tế bào máu làm tăng nguy cơ mắc các bệnh truyền nhiễm, gây ra sự mệt mỏi và tình trạng chảy máu trong hay máu khó đông - có thể gây viêm phổi, các cơn đau tim, các vấn đề về gan, thận, và các vấn đề về tiêu hóa
  • 25. - Thử thai: Khi một người nữ mang thai, hormon HCG (human chorionic gonadotropin) được bài tiết qua nước tiểu. Cho dung dịch KTĐD liên kết với một enzym, sẽ biến đổi màu khi có sự hiện diện của HCG, vào ống nghiệm đựng nước tiểu. Nếu nước tiểu đổi màu thì có thai và ngược lại. Que thử thai ứng dụng công nghệ này đã giúp chị em phụ nữ tự xác định mình có thai hay không rất nhanh chóng và tiện lợi. - Chẩn đoán bệnh Aids: Cũng với nguyên tắc trên, KTĐD giúp các phòng thí nghiệm phát hiện sự hiện diện của HIV (human immunodeficiency virus) trong máu các bệnh nhân mắc bệnh Aids. - Ghép tạng: KTĐD giúp xác định mô người cho có tương thích với người nhận hay không và ngăn ngừa hệ thống miễn dịch của bệnh nhân thải loại mô ghép. 3- Các ứng dụng khác:
  • 26. - Trong bệnh tim mạch: Một loại protein cơ có tên myosin hiện diện với số lượng lớn trong các cơ bắp. Một phần myosin ở cơ tim bị phá hủy sau cơn nhồi máu. Bằng cách tiêm KTĐD đáp ứng với myosin, người ta có thể xác định được số lượng myosin mất đi để đánh giá tình trạng của tim bệnh nhân. KTĐD cũng được dùng để xác định vị trí cục máu đông trong cơ thể bệnh nhân bằng cách gắn vào sợi huyết (fibrin) phát sinh khi có cục máu đông. Việc này giúp các bác sĩ chẩn đoán và xử lý kịp thời cho người bệnh.