SlideShare a Scribd company logo
1 of 151
Download to read offline
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐÀ NẴNG
Chương 1
KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu cầu đạt.
- Sinh viên trình bày lại được một số vấn đề về khái niệm tư tưởng Hồ Chí
Minh, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của môn học.
- Biết vận dụng một số vấn đề có tính phương pháp luận của môn học vào
việc học tập, nghiên cứu bộ môn và rèn luyện trong thực tiễn.
Tài liệu học tập
1. Giáo trình
TL1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên
soạn, Nxb Chính trị quốc gia, 2020
TL2. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên
soạn, Nxb Chính trị quốc gia, 2009 (Được tái bản các năm 2010 – 2015)
TL3. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên
soạn giáo trình Quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị quốc gia, 2004.
2. Tài liệu tham khảo.
TK1. Hồ Chí Minh, Toàn tập, 15 tập, Nxb Chính trị quốc gia, HN, 2011;
TK2. Đĩa CDROM HCM;
TK3. Tư tưởng HCM và con đường cách mạng Việt Nam, Võ Nguyên Giáp, Nxb
Chính trị Quốc gia, HN, 1997.
TK4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng
sản Việt Nam lần thứ VII, IX, XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1991, 2011,
2016.
TK5. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội, 1991.
TK6. Hoàng Chí Bảo: Phương pháp tiếp cận và quan niệm về tư tưởng Hồ Chí
Minh, Sinh hoạt lý luận, 4/1998.
TK7. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm và hệ thống, Cộng sản,
1/1993
NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Khái niệm tư tưởng được hiểu là toàn bộ những quan điểm, quan niệm đã
phát triển thành hệ thống, được xây dựng trên một nền tảng triết học nhất định,
nhằm lý giải các vấn đề tự nhiên, xã hội và con người.
Các khái niệm “chủ nghĩa”, “tư tưởng”, “học thuyết” tuy nội hàm có những
điểm khác nhau, nhưng có ý nghĩa gần tương đồng nhau, nên trong những trường
hợp cụ thể, chúng có thể được dùng để thay thế cho nhau.
- Khái niệm nhà tư tưởng (quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin): Một
người sẽ trở thành nhà tư tưởng khi người đó đi trước phong trào tự phát của quần
chúng, chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược, sách lược của
cách mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức cách mạng (Lênin).
Như vậy: Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng điển hình theo truyền thống lý
luận phương Đông và theo quan điểm của Lênin
- Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh chính thức được nêu ra tại Đại hội VII,
ĐCSVN, năm 1991: Đảng lấy CNMLN và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng
và kim chỉ nam hành động…
Sau đại hội VII của Đảng, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh đã được
triển khai sâu rộng ở trong và ngoài nước
- Cho đến nay, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tư tưởng Hồ Chí Minh
được công bố, ta có thể khái quát thành 3 loại ý kiến sau:
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác
- Lênin vào điều kiện nước ta.
Loại ý kiến này nhấn mạnh vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin, song như
giáo sư Trần Văn Giàu đánh giá: Nếu chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin, chúng ta khó,
thậm chí không thể làm cách mạng thành công.
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết là sức mạnh nội lực Việt Nam đã dung
hóa, Việt hóa tư tưởng văn hóa của nhân loại để thăng hoa lên thành những sáng
tạo mới mẻ. (loại ý kiến này nhấn mạnh yếu tố bản địa).
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp nhuần nhuyễn truyền thống dân tộc,
tinh hoa văn hóa nhân loại, mà nội dung cốt lõi là chủ nghĩa Mác - Lênin.
Chúng ta thống nhất định nghĩa được nêu tại Đại hội lần thứ IX Đảng Cộng
sản Việt Nam:
“Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu săc về
những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng
tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh
tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và
giải phóng con người."
Ta cũng có thể hiểu:
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các luận điểm về cách mạng Việt Nam,
từ cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên CNXH nhằm giải phóng dân tộc, giải
phóng xã hội, giải phóng con người, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống
nhất độc lập, dân chủ, giàu mạnh góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới.
- Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH.
- Định nghĩa đã làm rõ các nội dung:
+ Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh: đó là hệ thống
các luận điểm phản ánh những vấn đề mang tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
+ Nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác
- Lênin, giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại.
+ Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh: Bao gồm những vấn đề liên
quan trực tiếp của cách mạng Việt Nam.
- Giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh:
soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam; là tài sản tinh thần to lớn của Đảng
và dân tộc ta.
- Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh gồm:
+ Tư tưởng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản.
+ Tư tưởng về xây dựng một chế độ mới theo con đường XHCN.
+ Tư tưởng kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, sức
mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại để giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội,
giải phóng con người.
+ …
2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh.
a. Đối tượng nghiên cứu.
Là hệ thống các quan điểm lý luận được thể hiện trong các di sản của Hồ
Chí Minh và quá trình vận động hiện thực hoá các quan điểm lý luận đó trong thực
tiễn cách mạng Việt Nam.
- Để nắm vững các vấn đề cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta cần
tìm hiểu thông qua:
+ Các “công trình” (tác phẩm, bài nói, bài viết) do Hồ Chí Minh để lại đã
được tập hợp trong bộ sách: Hồ Chí Minh, Toàn tập, 15 tập
+ Tìm hiểu thông qua đường lối chính sách của Đảng ta được thể hiện trong
các văn kiện Đảng.
+ Tìm hiểu thông qua việc làm và cách làm của Hồ Chí Minh.
+ Tìm hiểu thông qua lời kể, những kỷ vật... của những người đã từng sống,
làm việc, sinh hoạt gần gũi với Hồ Chí Minh...
+ Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của một quá trình tìm tòi, kế thừa có
chọn lọc tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại. Vì vậy, phải nắm vững truyền
thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, phải tự nâng trình độ của mình lên thì
mới có thể nhận thức đúng và đầy đủ về tư tưởng của người.
- Cần lưu ý tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống “mở’’, nó đòi hỏi chúng
ta phải thường xuyên nghiên cứu, bổ sung và phát triển tư tưởng của người, làm
cho tư tưởng của Người đã và mãi mãi tỏa sáng.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Làm rõ cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan điểm
trong toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của tư tưởng Hồ Chí
Minh đối với cách mạng Việt Nam.
- Quá trình quán triệt và vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh qua các
giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta.
- Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng,
lý luận cách mạng thế giới.
3. Vị trí môn học
Với đối tượng và nhiệm vụ đã xác định ở trên, bộ môn tư tưởng Hồ Chí
Minh có quan hệ chặt chẽ với Hồ Chí Minh học, các khoa học xã hội và nhân
văn, và đặc biệt là với các môn học lý luận chính trị.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, là sự vận dụng
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện thực tiễn Việt Nam. Vì vậy, môn tư
tưởng Hồ Chí Minh và các môn khoa học của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và Lịch sử
Đảng cộng sản Việt Nam, có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, muốn nghiên cứu,
học tập tốt môn này cần nắm vững các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin
và Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam
- Hồ Chí Minh là người sáng lập, rèn luyện, lãnh đạo Đảng ta. Tư tưởng Hồ
Chí Minh là một bộ phận tư tưởng nền tảng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng
ta. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh trang bị cơ sở thế giới quan, phương
pháp luận khoa học để nắm vững kiến thức về đường lối cách mạng của Đảng Cộng
sản Việt Nam.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1. Cơ sở phương pháp luận.
Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta cần quán triệt các nguyên tắc
có tính phương pháp luận sau:
- Cơ sở phương pháp luận chung nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là thế
giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - lênin mà chủ yếu thế giới
quan và phương pháp luậnduy vật biện chứng và duy vật lịch sử, voeis các quan
điểm:
+ Bảo đảm sự thống nhất tính Đảng và tính khoa học.
+ Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc Lý luận phải gắn với thực tiễn.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Quan điểm toàn diện và hệ thống.
+ Quan điểm kế thừa và phát triển.
- Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm kinh điển với thực tiễn chỉ đạo cách
mạng của Hồ Chí Minh.
2. Các phương pháp cụ thể.
- Phương pháp là cách thức đề cập đến hiện thực, cách thức nghiên cứu các
hiện tượng của tự nhiên và xã hội. Có thể khái quát: phương pháp là hệ thống các
nguyên tắc điều chỉnh nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn xuất phát từ các
quy luật vận động của khách thể được nhận thức.
- Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, ngoài các vấn đề có tính phương pháp
luận chung cần chú ý một số phương pháp cụ thể:
+ Phương pháp xuyên suốt trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là kết
hợp phương pháp lịch sử với phương pháp lôgíc. Phương pháp lịch sử giúp chúng
ta nhận thức về mặt lịch sử quá trình tư duy Hồ Chí Minh, ngược lại nếu thiếu
phương pháp lôgíc, chúng ta không thể tìm ra cái cốt lõi trong tư duy Hồ Chí
Minh và hướng phát triển mà tư duy Hồ Chí Minh đã đạt tới.
- Ngoài ra việc vận dụng các phương pháp liên ngành: thống kê, phân tích,
tổng hợp, điều tra xã hội học, tiếp xúc nhân chứng lịch sử...cũng là những phương
pháp cần thiết trong việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh.
III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN
Việc học tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa:
- Là cơ sở để nhận thức sâu sắc hơn chủ nghĩa Mác- lênin và đường lối, chủ
trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác.
- Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
Chương 2
CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH
VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
Mục tiêu cầu đạt.
- Sinh viên trình bày lại được các vấn đề về điều kiện lịch sử - xã hội, các
nhân ố khách quan và chủ quan tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh,
Các giai đoạn cơ bản hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh..
- Có khả năng thuyết trình được vai trò của các nhân tố khách quan đối với
sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
- Phân tích được các vấn đề: Vai trò của tư tưởng văn hóa truyền thống dân
tộc và của chủ nghĩa Mác – Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh
Tài liệu tham khảo.
1. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị
Quốc gia, Hà Nội, 1991
2. Đặng Xuân Kỳ: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Cộng sản, 3/1992.
3. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở khoa học và thực tiễn, Cộng sản,
3/1992.
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
Các yếu tố con người, dân tộc, thời đại và sự nghiệp gắn bó chặt chẽ với
nhau. Con người, dân tộc, thời đại chi phối sự nghiệp của cá nhân. Sự nghiệp cá
nhân vừa là kết quả hoạt động của cá nhân, đồng thời là kết quả hoạt động của cả
dân tộc, của thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh xuất hiện trong các điều kiện sau:
1. Cơ sở khách quan
a) Cơ sở thực tiễn
- Xã hội Việt Nam thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX.
Nghiên cứu lịch sử xã hội Việt Nam trong thời gian hơn một thế kỷ có rất
nhiều vấn đề cần được xem xét kỹ. Trong giới hạn của phần này, chúng ta cần
nắm vững hai kết luận cơ bản sau:
Thứ nhất, cuối thế kỷ XIX, Việt nam bị thực dân Pháp xâm lược (1858 -
1884), Việt Nam trở thành xứ thuộc địa nửa phong kiến với sự biến đổi căn bản
về giai cấp và tầng lớp xã hội.
Thứ hai, do sự bóc lột nặng nề của cả đế quốc và phong kiến, các phong
trào kháng chiến chống Pháp nổ ra ở khắp nơi, song do không nhận thức đúng
bản chất của kẻ thù, do bế tắc về đường lối nên tất cả các phong trào đấu tranh
của nhân dân ta đều thất bại
Các phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của tư tưởng phong kiến (Phong
trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế…) lần lượt thất bại chứng tỏ sự bất lực của
hệ tư tưởng phong kiến trước yêu cầu của thời đại mới.
Các phong trào đấu tranh dưới ảnh hưởng của hệ tư tưởng tư sản và tiểu tư
sản (Phong trào của cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học…)
cũng lần lượt bị thất bại chứng tỏ cha ông ta vẫn chưa nhận thức đúng bản chất
của kẻ thù nên chưa thể xác định đúng con đường đi cho dân tộc.
Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam lâm vào cuộc khủng hoảng đường
lối cứu nước. Thực tiễn đặt ra vấn đề muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, cách
mạng Việt Nam phải tìm ra một con đường mới.
- Quê hương và gia đình Hồ Chí Minh.
+ Quê hương (nghĩa hẹp), vùng Nghệ Tĩnh là vùng rất giàu truyền thống yêu
nước, cách mạng, truyền thống hiếu học. Điều này đã sớm hình thành tình yêu quê
hương đất nước, tinh thần ham hiểu biết, ý chí phấn đấu vươn lên ở Hồ Chí Minh.
(Hương ước của xã Kim liên quy định hai nhóm người được kính trọng nhất
là người cao tuổi và người có học. Trong 56 kỳ thi Hương, xã có 82 vị khoa bảng,
trong đó làng Kim Liên có 53, làng Hoàng Trù có 29 (tính từ 1635-1890).
+ Gia đình Hồ Chí Minh có đặc điểm đáng chú ý:
Gia đình Hồ Chí Minh là một gia đình nhà nho yêu nước gần gũi với nhân
dân sống có trước có sau, có tình có nghĩa. Ý chí kiên cường, tư tưởng thương dân,
chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị xã hội của cụ Bảng
Sắc đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành nhân cách của Nguyễn Tất Thành.
Tuổi thơ của Bác có may mắn được đi khắp các vùng trong nước (5 tuổi theo
cha vào Huế, 15 tuổi đến Thái Bình, từ 1909-1911 đi tiếp vào phía Nam). Người
đã có dịp chứng kiến nhiều cảnh đau lòng, thấu hiểu nỗi thống khổ của đồng bào
mình... Trong đó, thời kỳ sống ở Huế (1895-1901;1906-1909) là thời kỳ có ý nghĩa
đặc biệt nhất, giúp Hồ Chí Minh hình thành cơ bản nhân cách của mình.
+ Hồ Chí Minh có may mắn được học với những người thày giáo yêu nước
thương dân, có trình độ uyên bác (Bác học chữ Nho với các cụ Vương Thúc Quý,
Vương Thúc Oánh; học tiếng Pháp với ông Phạm Ngọc Thọ). Chính từ những
người thầy này mà trình độ hiểu biết, lòng yêu nước của Hồ Chí Minh được nhân
lên. Có thể khẳng định trước khi sang Pháp, trình độ học vấn, hiểu biết xã hội của
Hồ Chí Minh đã thuộc loại hiếm của xã hội lúc bấy giờ.
Những nhân tố trên đã tác động mạnh đến Hồ Chí Minh, để khi xuống tàu
sang Pháp là khác với cha, ông ta (dựa vào các tầng lớp trên của xã hội). Hồ Chí
Minh đã bắt đầu sự nghiệp của mình từ một người thợ (mặc dù Người xuất thân
trong một gia đình Phó bảng, bản thân là thầy giáo), điều này chứng tỏ ngay từ
đầu, con đường, phương pháp ra đi tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh đã rất
khác so với những gì mà ông cha ta đã làm trước đó.
- Thời đại
Nguyễn Ái Quốc bước lên vũ đài chính trị trong bối cảnh thế giới:
+ Chủ nghĩa MLN đã thâm nhập sâu rộng vào phong trào công nhân và
bước đầu có xu hướng thâm nhập vào các nước thuộc địa
+ CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Chính
sách xâm chiếm thuộc địa của các nước đế quốc đã khiến cho cuộc đấu tranh giải
phóng dân tộc không còn là hành động riêng rẽ của nước này chống lại sư xâm
lược của nước khác, mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc
địa chống chủ nghĩa đế quốc.
Khi còn ở trong nước, Nguyễn Tất Thành dù chưa nhận thức được đặc điểm
của thời đại, song Anh đã thấy rõ được con đường cứu nước của các bậc tiền bối
là không phù hợp. Nguyễn Tất Thành đã vượt 3 đại dương, 4 châu lục, đến khoảng
gần 30 nước, làm nhiều nghề, trở thành đảng viên Đảng Xã hội Pháp, Người cùng
những người Việt Nam yêu nước ở Pháp gửi Bản Yêu sách đến Hội nghị hòa bình
tại Vécxây..., để rồi rút ra kết luận: Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể
trông cậy vào bản thân mình và chủ nghĩa tư bản, đế quốc ở đâu cũng cũng tàn
bạo, độc ác, bất công; người lao động ở đâu cũng bị áp bức, bóc lột, đầy đọa,
Người khẳng định: “Dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người:
giống người bóc lột và giống người bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu
ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản” (T1, 266)
+ Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công mở đầu thời đại mới, thời
đại quá độ từ CNTB lên CNXH.
+ Quốc tế III được thành lập (3/1919). Đặc biệt, đến 7/1920, khi Báo L`
humanitê đăng Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề dân tộc và
vấn đề thuộc địa của Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước cho
dân tộc Việt Nam.
Đêm kết thúc Đại hội Tua (30/12/1920) đánh dấu bước ngoặt trong cuộc
đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến với
chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời cũng mở ra bước chuyển biến cho bao thế hệ
người Việt Nam: từ người yêu nước trở thành người cộng sản
b. Cơ sở lý luận
- Tư tưởng và văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam.
Lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho dân tộc ta
một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững. Cụ thể:
+ Truyền thống yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ
nước. Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành hạt nhân của truyền thống dân tộc và là
giá trị cao nhất chi phối mọi giá trị khác của dân tộc Việt Nam.
Đánh giá rất cao tinh thần yêu nước của người Việt Nam, Hồ Chí Minh
viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu
của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi,
nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy
hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (T6, 171).
Giải thích về lý do Hồ Chí Minh tin và đi theo Quốc tế III, Người viết: “Lúc
đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải CNCS đã đưa tôi tin theo Lênin,
tin theo Quốc tế thứ III”(T10, 128)
+ Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong
hoạn nạn, khó khăn.
+ Truyền thống lạc quan, yêu đời.
+ Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo, ham học hỏi, luôn
mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại
Tinh hoa văn hóa dân tộc là cội nguồn của tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì
chính xuất phát từ truyền thống văn hóa của dân tộc, đặc biệt là khát vọng cứu
nước, giải phóng dân tộc, Hồ CHí Minh đã đi ra nước ngoài tìm đường cứu nước;
cũng trên cơ sở văn hóa truyền thống mà Hồ Chí Minh đã bắt gặp và tiếp nhận chủ
nghĩa Mác - Lênin và khi vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, Người
luôn xuất phát từ điều kiện thực tiễn, từ văn hóa Việt Nam để kế thừa và sáng tạo
chủ nghĩa Mác Lênin
- Tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây
+ Tư tưởng văn hóa phương Đông
* Nho giáo:
Người quan niệm học Nho không phải để ra làm quan, mà Nho giáo là một
kinh nghiệm về đạo đức và cách ứng xử. Người sử dụng hầu như tất cả các khái
niệm, phạm trù đạo đức của Nho giáo.
Nho giáo có những mặt tích cực: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế,
hành đạo, giúp đời, mong muốn một xã hội bình trị (một xã hội không sợ thiếu
chỉ sợ không công bằng), tư tưởng trọng dân “dân vi quý xã tắc thứ chi quân vi
khinh”... đề cao văn hóa, lễ giáo, đã tạo nêna truyền thống hiếu học, tu thân dưỡng
tính... Nho giáo từng giữ vai trò là đường lối trị nước độc tôn trong các triều đại
phong kiến Việt Nam.
Nho giáo có hạn chế: phân chia xã hội thành đẳng cấp, yêu cầu sự phục
tùng tuyệt đối của kẻ dưới đối với người trên (tam cương), trọng nam khinh nữ,
coi khinh lao động chân tay.
* Phật giáo:
Bên cạnh mặt tiêu cực như thủ tiêu đấu tranh, chịu khuất phục trước kẻ
thù... Hồ Chí Minh nhận thấy Phật giáo cũng có những mặt tích cực, như tư tưởng
vị tha, từ bi hỉ xả, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân; tinh thần
dân chủ bình đẳng chất phác chống phân chia xã hội thành đẳng cấp “Ta là Phật
đã thành, chúng sinh là Phật sẽ thành”; chủ trương sống có đạo đức, trong sạch,
giản dị chăm làm điều thiện; đề cao lao động, chống lười biếng; chủ trương sống
gắn bó với dân với nước...Hồ Chí Minh rất coi trọng những giá trị tích cực của
Phật giáo, đặc biệt là những quan niệm về thiện – ác; chân, thiện, mỹ và nhận rõ
Phật giáo vào Việt Nam rất sớm, đồng hành với lịch sử dân tộc, đã có thời kỳ trở
thành quốc giáo.
* Lão giáo:
Lão giáo cũng có ít nhiều ảnh hưởng đến tư tưởng, nhân cách Hồ Chí Minh.
Những mặt tích cực của Lão giáo như con người cần phải biết sống hòa hợp với
tự nhiên, không tham lam vượt quá khả năng của mình... được Hồ Chí Minh rất
coi trọng. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán quan điểm không cần biết,
không quan tâm, không dạy cho dân biết nhiều của Lão giáo.
Nếu tư tưởng Nho giáo và Phật giáo có ảnh hưởng khá lớn đế sự hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh, thì tư tưởng Lão giáo lại có ảnh hưởng rất nhiều đến sự
hình thành lối sống của Người.
* Tư tưởng phương Đông cận đại: Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm nghiên cứu
chủ nghĩa Tam dân và các chính sách của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí Minh đánh giá:
chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đã tiếp cận đến con đường cách mạng vô
sản, tán thành mục tiêu của chủ nghĩa tam dân: dân tộc độc lập, dân quyền tự do,
dân sinh hạnh phúc, nhưng chủ trương phải gắn chúng với cách mạng vô sản và
chủ nghĩa xã hội dựa trên hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin.
+ Về văn hóa phương Tây:
Trước khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh quan tâm nhiều đến
tư tưởng “tự do bình đẳng bác ái”, trong cách mạng tư sản Pháp và tư tưởng tư sản
nói chung. Người nói: khi tôi 13 tuổi, tôi đã nghe thấy các từ tự do, bình đẳng, bác
ái. Từ khi nghe, tôi luôn nghĩ và tìm cách ra đi xem ở nước ngoài, người ta làm
như thế nào. Tư tưởng tự do bình đẳng bác ái có sức hấp dẫn rất lớn đối với Hồ
Chí Minh. Chính tư tưởng văn hóa tiến bộ của phương Tây đã chi phối sự lựa chọn
chí hướng cứu nước của Hồ Chí Minh (tìm đường cứu nước phải đi phương Tây,
không đi các nước phương Đông).
Tuy nhiên khi sang Pháp, Hồ Chí Minh phát hiện những từ ngữ mỹ miều
đó cũng chỉ là những khẩu hiệu không hơn không kém.
Sau nhiều năm tìm đường cứu nước, Người cũng đã hấp thu được những tư
tưởng dân chủ và hình thành được phong cách dân chủ, cách làm việc dân chủ
trong cuộc sống thực tiễn.
Có thể khẳng định rằng tinh hoa văn hóa nhân loại có ảnh hưởng rất lớn đề
sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc điểm ở Hồ Chí Minh là khi tiếp thu văn
hóa nhân loại, Người luôn nhận thúc được cả hai mặt ưu và nhược điểm, luôn nâng
niu, quý trọng và kế thừa ưu điểm trong các học thuyết của nhân loại.
- Chủ nghĩa Mác - Lênin - Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư
tưởng Hồ Chí Minh.
+ Từ chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh tiếp thu văn hóa nhân loại, song tư
tưởng Hồ Chí Minh chỉ có được sự chuyển biến về chất, khi Hồ Chí Minh đến với
chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa Mác - Lênin giữ vai trò quyết định sự hình thành
tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì:
Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin,
Nguyễn Ái Quốc đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến
bộ của truyền thống dân tộc, tư tưởng và văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống
tư tưởng của mình.
Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận diện chính xác bản chất
của kẻ thù từ đó giúp Người vạch ra được đường lối cứu nước đúng đắn
Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận thức được quy luật vận
động của lịch sử và hàng loạt các vấn đề về phương pháp cách mạng.
+ Con đường Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin có đặc điểm:
Khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc
chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Trong mười năm đầu bôn ba tìm đường cứu
nước, Người đã hoàn thiện cho mình một vốn văn hóa, vốn chính trị và vốn thực
tiễn phong phú mà không một nhà cách mạng trẻ tuổi nào có thể so sánh được.
Cái bản lĩnh đó đã giúp Hồ Chí Minh nâng cao khả năng độc lập, tự chủ,
sáng tạo khi tiếp thu, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin để không rơi vào sao chép,
giáo điều, mà biết tiếp thu, vận dụng có chọn lọc những nguyên lý của chủ nghĩa
Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin là để tìm kim chỉ nam cho
sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc, từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt
Nam.
Phương pháp tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh là nắm
cái tinh thần, cái bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng lập trường, quan
điểm, phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin để tự tìm ra những chủ trương,
giải pháp, đối sách phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của cách mạng
Việt Nam.
Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở chủ yếu nhất, chủ
nghĩa yêu nước là cội nguồn sâu xa. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác
- Lênin và chủ nghĩa yêu nước có quan hệ mật thiết với nhau. Yêu nước chân
chính như Hồ Chí Minh, chắc chắn sẽ đưa Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin,
và khi Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, thì Người là người yêu nước
chân chính nhất và chủ nghĩa yêu nước đã được nâng tầm về chất. Vì vậy, ai phủ
nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, cũng là phủ nhận tư tưởng Hồ Chí Minh từ gốc.
Mặc dù Hồ Chí Minh không nói cụ thể về nguồn gốc hình thành tư tưởng
của mình, song ta có thể tham khảo một số nhận xét của chính Người, cũng như
của những người đã từng sống và làm việc với Hồ Chí Minh:
Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là tu dưỡng đạo đức cá nhân, Cơ đốc giáo
có ưu điểm là lòng nhân ái, chủ nghĩa Mác - Lênin có ưu điểm là phép biện chứng
trong công việc, chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp
với Việt Nam. Khổng Tử, Jesuis, Mác, Tôn Dật Tiên có ưu điểm chung là nghĩ về
nhân loại, mưu cầu hạnh phúc cho mọi người. Nếu như hôm nay còn sống trên đời
này, họ sẽ họp lại với nhau... Tôi, Hồ Chí Minh nguyện làm học trò nhỏ của họ.
Một học giả Pháp, chuyên gia nghiên cứu Hồ Chí Minh đã viết: Ở Hồ Chí
Minh, mỗi người đều tìm thấy ở Người biểu hiện của một nhân vật cao quý nhất,
bình dị nhất và được kính yêu nhất... Hình ảnh của Hồ Chí Minh đã hoàn chỉnh,
với sự kết hợp đức khôn ngoan của Phật, lòng bác ái của Chúa, triết học của Mác
và nhiệt tình cách mạng của Lênin.
2. Nhân tố chủ quan (phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh)
- Các nhân tố khách quan tác động đến mọi người sống trong cùng một thời
đại, nhưng mỗi người có thái độ, cách lý giải, biểu hiện khác nhau. Điều này phụ
thuộc hai yếu tố :
+ Sự hiểu biết, tầm văn hóa và trình độ nhận thức của mỗi người
+ Cái tâm của người đó với dân với nước.
- Các nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh được thể hiện:
+ Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo khả năng phê phán tinh tường sáng suốt
không để bị đánh lừa bởi cái vỏ hào nhoáng bên ngoài của chủ nghĩa tư bản.
+ Khả năng hấp thụ, xử lý, chuyển hóa tri thức của nhân loại thành bản lĩnh
và năng lưc trí tuệ cá nhân và kinh nghiệm đấu tranh của bản thân phù hợp với cốt
cách người Á Đông, người Việt Nam, không thỏa hiệp vô nguyên tắc, không làm
biến chất tư tưởng gốc.
+ Sự khổ công học tập và khả năng đưa những tri thức thu nhận được vào
trong quần chúng nhân dân, trước hết là vào những lớp người tiên tiến nhất trong
dân tộc, thực hiện bước chuyển từ người đi tìm đường cứu nước trở thành người
dẫn đường. Ở Việt Nam có nhiều người đi tìm đường cứu nước, song chỉ có Hồ
Chí Minh sớm tìm ra con đường cứu nước đúng đắn nhất và trở thành người dẫn
đường cho dân tộc ta.
+ Vốn sống và năng lực hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú
+ Tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sỹ cộng sản nhiệt
tình cách mạng, thương dân, tin tưởng vào nhân dân, sẵn sàng chịu đựng những hi
sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự “vượt gộp” tư tưởng văn hóa cổ kim
đông tây. Trước hết, Hồ Chí Minh phải “gộp”, tức là tiếp thu lý luận của C.Mác,
Ph.Ăngghen và V.I. Lênin, tinh hoa văn hóa Đông - Tây, nhưng nếu chỉ “gộp”
thôi thì chưa đủ, chưa có gì là của mình cả. Vấn đề là sau gộp, phải vượt lên,
nghĩa là phải vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển lên.
II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ
MINH.
Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh được chia làm 5 giai đoạn:
1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước. ( trước 5/6/1911)
Đây là thời kỳ đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng mang tính quyết định đối
với việc hình thành tư tưởng yêu nước, chí hướng cách mạng của Hồ Chí Minh.
Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh có điều kiện tiếp thu và hình thành cho mình một
vốn văn hóa Quốc học, Hán học và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây,
đồng thời chứng kiến nỗi thống khổ, tinh thần đấu tranh bất khuất của đồng bào
mình, nhờ đó Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra cho mình một hướng đi, cách đi đúng, vì
vậy đã sớm thành công.
2. Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. (1911 - 30/12/1920)
- Tháng 7 năm 1911, Hồ Chí Minh đến Pháp. Người có điều kiện đi nhiều
nước làm nhiều nghề khác nhau..., những điều đó đã giúp Người nhận thức được
rằng, các khẩu hiệu tự do dân chủ do CNĐQ nêu ra chỉ là những khẩu hiệu giả
tạo, đồng thời khẳng định ở đâu cũng có hai hạng người, và nguồn gốc của mọi
khổ đau của nhân loại là ở các nước chính quốc. Các dân tộc muốn được giải
phóng, chỉ có thể dựa vào chính sức lực của mình.
Cuối năm 1917, từ nước Anh, Hồ Chí Minh trở lại Pháp. Người ủng hộ nhiệt
tình cách mạng Tháng Mười. Năm 1919, cùng một số người thuộc các dân tộc
thuộc địa, Hồ Chí Minh cùng một số người Việt Nam yêu nước ở Pháp soạn thảo
và gửi Bản Yêu sách đòi tự do dân chủ tới Hội nghị Vécxây, song các nước thắng
trận thế chiến thứ nhất đã hoàn toàn phớt lờ các đề nghị chính đáng của Nguyễn Ái
Quốc. 1
Đầu năm 1919, Hồ Chí Minh gia nhập Đảng Xã hội Pháp với lý do là đảng
duy nhất lúc đó ủng hộ thuộc địa.
- Hồ Chí Minh tiếp nhận Luận cương của Lênin (đăng trên báo “Nhân đạo”
số ra các ngày 16, 17/71920) và kể từ đây, con đường cứu nước của Hồ Chí Minh
1
“Bản yêu sách của nhân dân An Nam”: Trong khi chờ đợi nguyên tắc dân tộc sẽ từ lĩnh vực lý
tưởng chuyển thành hiện thực do chỗ quyền tự quyết thiêng lêng của các dân tộc được thừa nhận
thực sự, nhân dân nước An Nam trước kia, nay là xứ Đông – Pháp xin trình bày với quý chính
phủ đồng minh nói chung và với Chính phủ Pháp đang kính nói riêng những yêu sách nhỏ sau
đây:
1. Ân xá tất cả chính trị phạm người bản xứ. 2. Cải cách nền công lý Đông Dương bằng cách ban
cho người bản xứ cũng được hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người Âu châu, bãi bỏ
hoàn toàn và triệt để các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung
thực nhất trong nhân dân An Nam. 3. Quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận. 4. Quyền tự do
lập hội và hội họp. 5. Quyền tự do xuất ngoại và đi du lịch nước ngoài. 6. Quyền tự do giáo dục
thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh cho người bản xứ. 7. Thay chế
độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật. 8. Đoàn đại biểu thường trực của người bản xứ bầu ra
tại nghị viện Pháp để giúp cho nghị viện biết được nguyện vọng của người bản xứ”
đã được xác định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường
nào khác con đường cách mạng vô sản”.
3. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt
Nam.(1921 - 1930)
Một người sẽ trở thành nhà tư tưởng khi người đó đi trước phong trào tự
phát của quần chúng, chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược,
sách lược của cách mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức cách mạng
(Lênin).
Thông qua một loạt các cuộc tiếp xúc, các hoạt động xã hội phong phú các
cuộc hội thảo nghiên cứu sâu về chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã tích lũy
cho mình một số vốn tri thức cách mạng hết sức phong phú. Từng bước hình
thành ở Người tư tưởng đúng đắn: giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai
cấp vô sản và các dân tộc thuộc địa, giải phóng nhân loại. Cũng từ đó, lý luận
chiến lược, sách lược của cách mạng vô sản ở một nước thuộc địa, nửa phong
kiến đã từng bước được hình thành.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam được thể hiện
thông qua hàng loạt các bài viết, các tác phẩm và đặc biệt là thông qua các văn
kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt... do Hồ Chí Minh soạn thảo và được
Hội nghị hợp nhất 3 Đảng Cộng sản ở Việt Nam thông qua ngày 3 tháng 2 năm
1930.
Từ khi trở thành đảng viên cộng sản, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin về nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành lập chính đảng vô sản ở
Việt Nam như cho xuất bản Báo “Người cùng khổ” (1921), “Bản án chế độ thực
dân Pháp” (1925), “Tạp chí Thanh niên”(1925-1927), “Đường Kách mệnh”
(1927)... Từ ngày 3-7/2/1930, Hồ Chí Minh trực tiếp chủ trì Hội nghị Thành lập
Đảng, thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
4. Thời kỳ Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, kiên định con đường đã xác định, tiến
tới giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam. (1930-1945).
- Những khó khăn thử thách đối với Hồ Chí Minh trong thời kỳ này:
+ Ngày 6/6/1931, Hồ Chí Minh bị bắt ở Hương Cảng (số 186 phố Tam
Lung), thực dân Pháp rất mừng vì trước đó chúng đã kết án tử hình vắng mặt Hồ
Chí Minh. Đượ sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản và các cá nhân yêu chuộng hoà
bình, công lý, Hồ Chí Minh đã được tuyên bố vô tôi và Người đã đến Mátxcơva
an toàn.
+ Do bất đồng về quan điểm với khuynh hướng “tả” khuynh của Quốc tế
Cộng sản về đường lối cách mạng Việt Nam và cách mạng ở các nước thuộc địa
nói chung, sau khi đến Liên xô, Hồ Chí Minh được Quốc tế Cộng sản cử đi học
tại trường Quốc tế Lênin. Tốt nghiệp, Người được cử đi học tiếp lớp nghiên cứu
sinh về khoa học kinh tế và lịch sử.
Ngày 6/6/1938, Hồ Chí Minh viết thư gửi Quốc tế Cộng sản xin về nước.
29/9/1938, Quốc tế Cộng sản quyết định Hồ Chí Minh thôi làm nghiên cứu sinh
và chuẩn bị cho Người về nước.
Vì sao có sự thay đổi này? vì hai nguyên nhân: qua thực tế ở Việt Nam (Xô
viết Nghệ Tĩnh) và phong trào quần chúng trên thế giới, chứng tỏ quan điểm của
Hồ Chí Minh là đúng. Hơn nữa, lúc này, phong trào cộng sản quốc tế phải lựa chọn
không phải là giữa dân chủ vô sản hay dân chủ tư sản mà là giữa chiến tranh và
hòa bình. Đường lối của Quốc tế Cộng sản thời kỳ này là đoàn kết tất cả các lực
lượng yêu chuộng hoà bình, chống chủ nghĩa phát xít.
- Trong thời kỳ này, đáng chú ý nhất đối với hoạt động của Hồ Chí Minh
chính là việc Người đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt
Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt, Chương
trình vắn tắt và Lời kêu gọi và trong thời gian ở Liên xô, Người đã giữ vững được
các nguyên tắc của mình, song cũng hết sức mềm dẻo, linh hoạt trong xử trí các
quan hệ quốc tế: đề xuất đúng mức, biết phục tùng, biết chờ đợi.
5. Thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xh. (1945-1969)
- Ngày 2/9/1945, thay mặt quốc dân đồng bào, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên
ngôn độc lập. Người được quốc dân đồng bào bầu làm Chủ tịch nước đầu tiên của
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Tư tưởng cách mạng và khoa học của Người
đã từng bước được thể chế hóa thành Hiến pháp và pháp luật.
- Xây dựng đường lối kháng chiến kiến quốc (1945-1954). Hàng loạt những
tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tư tưởng quân sự, tư
tưởng về Đảng cầm quyền... đã hình thành và phát triển.
- Lãnh đạo nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây CNXH ở miền
Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
- Ngày 2/9/1969, Hồ Chí Minh từ trần và để lại cho dân tộc ta bản Di Chúc
lịch sử cùng toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người.
III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH.
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân
tộc.
a. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam.
- Tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu những giá trị văn hoá vĩnh cửu của
nhân loại, đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh
hoạt, khoa học hiệu quả, mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, của cách mạng
Việt Nam và của thế giới hiện nay.
- Tư tưởng của Người đã được thực tiễn kiểm nghiệm trong quá khứ và hiện
nay nó đã trở thành hệ thống những quan điểm lý luận, tư tưởng về chiến lược và
sách lược của cách mạng Việt Nam.
b. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của
cách mạng Việt Nam.
Một cuộc cách mạng chỉ có thể thành công triệt để khi nó có một hệ thống
lý luận đúng đắn soi đường. Từ năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh chính là hệ thống
lý luận soi đường cho cách mạng Việt Nam.
Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào
điều kiện cụ thể nước ta, phù hợp với lịch sử và văn hóa, đất nước và con người
Việt Nam, giải đáp những yêu cầu lý luận và thực tiễn Việt Nam. Do đó, tư tưởng
của Người đã thấm sâu vào quần chúng nhân dân, chỉ đạo có hiệu quả đối với việc
thực hiện những nhiệm vụ của thời đại.
Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối
cách mạng đúng đắn dẫn đường cho cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi. Chính
vì vậy, có nắm được tư tưởng Hồ Chí Minh mới hiểu được đường lối cách mạng
Việt Nam. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam trước hết nhờ có chủ nghĩa Mác -
Lênin, đồng thời cũng là nhờ có tư tưởng Hồ Chí Minh.
Việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta kiên định
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, nâng cao nhận thức- tư tưởng, cải
tiến phương pháp và phong cách công tác... góp phần đưa công cuộc đổi mới đi tới
thắng lợi ngày càng to lớn hơn.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng của thời đại là hoà bình, độc
lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hôi.
Người đã có những cống hiến xuất sắc trên hàng loạt các vấn đề lý luận cách
mạng giải phóng dân tộc, vấn đề quan hệ dân tộc và giai cấp trong cách mạng giải
phóng dân tộc, về tính tự thân vận động của công cuộc đấu tranh giải phóng…góp
phần làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa M-Lênin.
- Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người khỏi ách thống trị của
chủ nghĩa thực dân.
Cống hiến lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ xác định con
đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định con đường cách mạng,
một hướng đi, một phương pháp thức tỉnh người dân các nước thuộc địa.
Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế giới còn ở chỗ từ rất sớm,
Người đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại, trên cơ sở đó, Người đã hoạt
động không mệt mỏi nhằm gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đặt
cách mạng giải phóng dân tộc vào phạm trù cách mạng vô sản. Rồi chính từ kinh
nghiệm của cách mạng Việt Nam, Người khẳng định: “…trong thời đại đế quốc
chủ nghĩa ở một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và đảng
của nó, dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết là nông dân và đoàn kết
được mọi tầng lớp nhân dân yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống nhất, với
sự đồng tình ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới, trước hết là của phe xã hội
chủ nghĩa hùng mạnh, nhân dân đó nhất định thắng lợi” (T9 – 315, 316)
- Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả.
Trong lòng nhân dân thế giới, Hồ Chủ tịch là “lãnh tụ của thế giới thứ ba”;
“cuộc chiến đấu của Người là kim chỉ nam cho tất cả các cuộc đấu tranh”,
(Bumêđiên - Thủ tướng Angiêri), “Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cổ vũ
đối với tất cả các chiến sĩ đấu tranh cho tự do” (Chủ tịch Ăng-go-la). Tuy Người
đã mất, nhưng “Tư tưởng chỉ đạo của Người vẫn mãi mãi soi sáng cuộc đấu tranh
cho tới khi tất cả bọn xâm lược và bọn áp bức bị đánh bại hoàn toàn” (Tổng thống
Tan-da-ni-a)…
CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Phân tích bối cảnh lịch sử trong nước và quốc tế dẫn đến ra đời Tư tưởng
Hồ Chí Minh?
2. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trong những giai đoạn đó, giai đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa vạch
đường đi cho cách mạng Việt Nam? Hãy chứng minh.
3. Phân tích vai trò của tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam đối với sự
hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh?
4. Tại sao nói văn hóa tiến bộ phương Tây có ảnh hưởng chi phối đến việc
lựa chọn con đường cứu nước của Hồ Chí Minh?
5. Phân tích các nhân tố góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhân
tố nào là quan trọng nhất, quyết định bản chất tư tưởng của Người? tại sao?
6. Thuyết trình lý do Hồ Chí Minh ra nước ngoài và các mục tiêu mà Hồ
Chí Minh đã đạt được ở mỗi giai đoạn cụ thể (trong 5 giai đoạn hình thành tư
tưởng của Người)
Chương 3
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ
CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
Mục tiêu cầu đạt.
- TRÌNH BÀY lại được các luận điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc,
cách mạng giải phóng dân tộc, về CNXH và về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt
Nam.
- THUYẾT TRÌNH được một số luận điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề
dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc và về quan hệ giữa độc lập dân tộc với
CNXH
- PHÂN TÍCH được các vấn đề: sáng tạo của Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc, cách mạng giải phóng dân tộc và về các động lực cơ bản của CNXH Việt
Nam, bước đi, biện pháp tiến hành xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở Việt
Nam.
- Có khả năng VẬN DỤNG một số quan điểm của Hồ Chí Minh về CNXH
và thời kỳ quá độ trong thực tiễn học tập và công tác.
Tài liệu tham khảo.
1. V.I. Lênin: Toàn tập, tập 41, Nhà xuất bản Tiến bộ, Matxcơva, 1977.
(Các bài: Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề
thuộc địa, Điều kiện kết nạp vào Quốc tế Cộng sản, Báo cáo của tiểu ban về vấn
đề dân tộc và vấn đề thuộc địa.
2. Nguyễn Duy Quý: Những vấn đề lý luận về CNXH và con đường đi lên
CNXH, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998.
NỘI DUNG
I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC
1. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
- Tư tưởng và văn hoá truyền thống của dân tộc. (Hạt nhân là chủ nghĩa
yêu nước…)
- Cách mạng tháng Mười Nga và Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc
và vấn đề thuộc địa. Nội dung Luận cương Lênin: cách mạng vô sản là con đường
duy nhất giải phóng các dân tộc thuộc địa.
- V.I. Lênin chủ trương giải phóng toàn thể các dân tộc thuộc địa thoát khỏi
ách áp bức của Chủ nghĩa đế quốc và Chủ nghĩa thực dân. (giúp Hồ Chí Minh
nhận ra sự gắn bó giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới)
- Con đường cứu nước duy nhất của dân tộc Việt Nam là cứu nước theo
con đường cách mạng vô sản; đồng minh của cách mạng vô sản Việt Nam là giai
cấp vô sản toàn thế giới. “Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn
khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc …”)
- Trách nhiệm của các Đảng Cộng sản ở các nước chính quốc là phải giúp
đỡ phong trào giải phóng dân tộc và làm cho các phong trào này phát triển theo
con đường cách mạng vô sản.
- Các cuộc cách mạng và các phong trào giải phóng dân tộc và con đường
cứu nước của các nhà yêu nước nổi tiếng của Việt Nam và thế giới.
- Hồ Chí Minh đã khảo sát rất kĩ các phong trào đấu tranh trong nước,
Người nhận định:
+ Phan Bội Châu – “Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”.
+ Phan Chu Trinh – “Xin sỏ thực dân pháp rủ lòng thương cũng không đòi
được độc lập”.
+ Hoàng Hoa Thám – “Thực tế hơn hai cụ Phan, nhưng Cụ còn nặng cốt
cách phong kiến”.
- Khảo sát các phong trào đấu tranh cứu nước của các dân tộc phương
Đông:
+ Thổ Nhĩ Kỳ - “Thành công không đến nơi”.
+ Ấn Độ (Gandi) – “Không thể thực hiện độc lập hoàn toàn cho Ấn Độ”
và “Ganđi không phải là một nhà cách mạng, Ganđi chỉ là một nhà cải cách”.
+ Trung Quốc (Tôn Trung Sơn) – cách mạng Trung Quốc “Gần gũi” với
Việt Nam và đường lối của Tôn Trung Sơn đã “tiếp cận” đến con đường cách
mạng vô sản.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
a. Khái quát quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc
- Quan điểm của C.Mác và Ph.Anghen:
+ Làm rõ nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của dân tộc và sự hình thành dân
tộc trong lịch sử gắn liền với Chủ nghĩa tư bản.
+ Vấn đề dân tộc phụ thuộc vào vấn đề giai cấp và luôn được xem xét giải
quyết theo lập trường giai cấp
+ Áp bức giai cấp là nguồn gốc của áp bức dân tộc, muốn xóa bỏ tình trạng
dân tộc này áp bức nô dịch dân tộc khác trước hết phải xóa bỏ chế độ xã hội có
áp bức và đối kháng giai cấp
+ Giải phóng giai cấp là tiền đề giải phóng dân tộc
+ Chưa có điều kiện bàn đến vấn đề dân tộc thuộc địa
- Quan điểm của Lênin:
+ Khi Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, vấn đề
dân tộc thuộc địa trở thành vấn đề lớn của thời đại cần phải được giải quyết.
+ Chỉ rõ hai xu hướng phát triển của vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa tư bản:
Thứ nhất: Sự thức tỉnh của ý thức dân tộc, của phong trào đấu tranh chống
áp bức dân tộc sẽ dẫn tới việc thành lập các quốc gia dân tộc độc lập;
Thứ hai: Sự phá hủy hàng rào ngăn cách dân tộc, thiết lập sự thống nhất
quốc tế của chủ nghĩa tư bản.
Chủ nghĩa tư bản không thể giải quyết được mâu thuẫn giữa hai xu hướng
này. Chỉ có cách mạng vô sản và Chủ nghĩa xã hội mới khắc phục đươc mâu
thuẫn đó.
+ Bước đầu giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc thuộc địa với đường lối kết
hợp cách mạng vô sản chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa.
+ Hạn chế: chưa thấy hết tính chủ động sáng tạo và tiềm năng cách mạng
to lớn của các dân tộc thuộc địa, đặt cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc vào
cách mạng vô sản chính quốc, chủ trương ưu tiên cho cách mạng vô sản chính
quốc
b. Nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc.
* Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa
- Mác, Ăngghen, Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp chống chủ nghĩa tư
bản và chủ nghĩa đế quốc.
- Hồ Chí Minh tập trung nghiên cứu về cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
ở các thuộc địa và có nhiều sáng tạo lý luận độc đáo về vấn đề này
- Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa gồm:
+ Đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, thực hiện quyền dân tộc tự
quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập
+ Lựa chọn con đường phát triển đúng đắn cho dân tộc:
Giải phóng dân tộc gắn liền với việc lựa chọn con đường phát triển của dân
tộc.
Phương hướng phát triển dân tộc quy định nội dung và yêu cầu của cuộc
đấu tranh giành độc lập, gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp lãnh đạo
nhất định
Từ thực tiễn của phong trào cách mạng thế giới và xu thế vận động của thời
đại, Hồ Chí Minh khẳng định: độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội.
Phương hướng phát triển đúng đắn của các dân tộc trong thời đại mới là
chủ nghĩa xã hội. Đó là con đường phát triển tiến bộ nhất của thời đại.
* Nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc;
- Thứ nhất: Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất
cả các dân tộc. Các dân tộc muốn được tự do, bình đẳng thì không còn con đường
nào khác là phải tự đứng lên giành lấy độc lập tự do, phải “đem sức ta mà tự giải
phóng cho ta”. Người nói “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng,
dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền tự do, quyền hạnh phúc”.
Quyền dân tộc thực chất là quyền con người mở rộng – quyền của cộng
động người. Quyền con người phải thống nhất với quyền dân tộc, không được
tách rời hoặc đi ngược với quyền dân tộc.
- Thứ hai: độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn. Các dân
tộc có quyền lựa chọn chế độ xã hội và con đường phát triển thích hợp với dân
tộc mình. “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải
kiên quyết giành cho được độc lập!”; "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và
độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do và độc lập”
Hồ Chí Minh nêu lên 2 tiêu chí của độc lập thật sự:
Một là, dân tộc đó phải có quyền quyết định trên tất cả các mặt kinh tế, chính
trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ. Trong đó, trước hết và quan trọng nhất là
độc lập về chính trị. Năm 1948, Pháp lập chính phủ bù nhìn; năm 1949, Pháp đưa
Bảo Đại về làm Quốc trưởng và tuyên bố Việt Nam đã có độc lập, Hồ Chí Minh đã
kịch liệt phản đối thứ độc lập giả hiệu đó.
Hai là, dân tộc đó phải được bình đẳng với các dân tộc khác. Quốc tế không
thể can thiệp vào công việc nội bộ của một nước nếu không có đại diện chân chính
của nước đó tham gia. Người khẳng định nhân dân Việt Nam hoan nghênh mọi sự
giúp đỡ của các nước khác, đồng thời phản đối mọi sự can thiệp thô bạo vào công
việc nội bộ của Việt Nam.
- Thứ ba, Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do hạnh phúc của nhân dân.
Độc lập thực sự phải là nền độc lập mà mọi phần tử quốc dân đều được
hưởng thành quả của nó. Trong thư gửi ủy ban hành chính các cấp, Hồ Chí Minh
viết:“Nếu nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập
cũng không có nghĩa lý gì”.
Độc lập dân tộc thực sự, hoàn toàn là khát vọng cháy bỏng của Hồ Chí
Minh. Với tinh thần ấy, trong những năm kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ,
Hồ Chí Minh kêu gọi: “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước,
nhất định không chịu làm nô lệ.”, “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.. .
- Thứ tư, độc lập dân tộc phải là nền độc lập mà người dân được sống trong
một đất nước hòa bình, thống nhất, được hưởng các quyền tự do chân chính.
Hồ Chí Minh luôn giương cao ngọn cờ đấu tranh giành và bảo vệ nền độc
lập, chủ quyền quốc gia; đồng thời Người cũng là hiện thân của khát vọng hòa
bình trong độc lập tự do. Trên cơ sở kiên quyết giữ vững độc lập dân tộc, Hồ Chí
Minh luôn là người đi đầu, chủ động tích cực bày tỏ ước vọng về những giải pháp
hòa bình tránh xung đột, tránh chiến tranh.
Với mong muốn giải quyết cuộc tranh chấp Việt - Pháp bằng con đường
hòa bình, Hồ Chí Minh cùng Đảng ta chủ động ký Hiệp định sơ bộ 6-3, rồi Người
trực tiếp ký Tạm ước 14- 9 với Chính phủ Pháp.
Trong thư gửi Chính phủ, Quốc hội, nhân dân Pháp ngày 7-1-1947, Hồ Chí
Minh khẳng định nguyện vọng thiết tha của nhân dân Việt Nam là muốn có hòa
bình để kiến thiết quốc gia với sự cộng tác của những người Pháp chân chính.
Người nói, chính phủ và nhân dân Pháp chỉ cần có một cử chỉ công nhận độc lập
và thống nhất của Việt Nam thì ngay lập tức chiến tranh sẽ chấm dứt, hòa bình sẽ
trở lại.
Cũng với tinh thần như vậy, trong thư trả lời Tổng thống Mỹ Giônxơn ngày
15-2-1967, Hồ Chí Minh viết: “Nhân dân Việt Nam chúng tôi rất thiết tha với độc
lập, tự do và hòa bình... Chính phủ Mỹ đã gây ra chiến tranh xâm lược Việt Nam
thì con đường đưa đến hòa bình ở Việt Nam là Mỹ phải chấm dứt xâm lược...
Phải rút hết quân Mỹ và quân chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam ... phải để
nhân dân Việt Nam tự giải quyết công việc nội bộ của mình”.
* Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của chủ nghĩa dân tộc
- Chủ nghĩ Mác – Lênin không có điều kiện nghiên cứu đầy đủ về sức mạnh
và vai trò của chủ nghĩa dân tộc.
- Quốc tế cộng sản do lập trường tả khuynh nên có những quan điểm sai
lầm về chủ nghĩa dân tộc: Coi chủ nghĩa dân tộc là sự xa rời chủ nghĩa Mác – Lê
Nin, đối lập với chủ nghĩa quốc tế, là biểu hiện của chủ nghĩa quốc gia tư sản
- Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa
dân tộc chân chính, coi đó là động lực to lớn mà nếu không dựa vào nó thì sự
nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc không thể thành công.
Năm 1924, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn,
một động lực vĩ đại, duy nhất của người Việt Nam, nước Việt Nam”. Người cộng
sản cần phải nắm lấy ngọn cờ dân tộc, giương cao ngọn cờ dân tộc trong cuộc
đấu tranh chống áp bức bóc lột thực hiện Chủ nghĩa cộng sản. “Chủ nghĩa dân
tộc chân chính, khác với chủ nghĩa dân tộc tư sản, nó không xa rời, không đối
lập với chủ nghĩa Mác – Lê Nin mà “chủ nghĩa dân tộc sẽ biến thành chủ nghĩa
Quốc tế vô sản”.
Vì sao Chủ nghĩa dân tộc có sức mạnh như vậy? Ở các nước tư bản chủ
nghĩa mâu thuần chủ yếu của xã hội là mâu thuẫn đối kháng giai cấp giữa tư sản
và vô sản…nên động lực của cách mạng là đấu tranh giai cấp. Ở các nước thuộc
địa, mâu thuẫn giữa dân tộc và đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu vì vậy chỉ
có chủ nghĩa dân tộc mới quy tụ được mọi giai cấp và tầng lớp xã hội vào một
mặt trận chung chống đế quốc thực dân… Đó là nguồn gốc sức mạnh của chủ
nghĩa dân tộc.
c. Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn
đề giai cấp
- Trong quan hệ dân tộc và giai cấp, cả C.Mác và Ph.Anghen đều nhấn
mạnh tới vấn đề giai cấp, coi giải phóng giai cấp là tiền đề giải phóng dân tộc.
- V.I. Lênin: Đề cao cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trên phạm vi toàn
thế giới, đặt Cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc vào cách mạng vô sản, chủ
trương ưu tiên cho cách mạng vô sản chính quốc.
- Quốc tế cộng sản tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp, coi nhẹ vấn đề dân tộc,
coi chủ nghĩa dân tộc là biểu hiện của chủ nghĩa quốc gia hẹp hòi, trái với chủ
nghĩa quốc tế vô sản.
- Tư tưởng Hồ Chí Minh:
+ Cần phải kết hợp hài hòa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp trên cả bình
diện quốc tế cũng như từng quốc gia,
Tùy theo điều kiện từng nước kết hợp nhuần nhuyễn giai cấp với dân tộc,
song phải dựa trên lập trường quan điểm của giai cấp công nhân.
+ Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm mới là thống nhất lập trường giai cấp với
lập trường dân tộc, thống nhất lợi ích giai cấp với lợi ích dân tộc.
+ Với các nước thuộc địa thì phải ưu tiên cho giải phóng dân tộc trước, đặt
lợi ích dt lên trên hết, trước hết, lợi ích giai cấp phải phục tùng lợi ích dân tộc.
đấu tranh giai cấp phục tùng đấu tranh giải phóng dân tộc.
+ Chỉ có giải phóng dân tộc mới giải phóng được giai cấp… và là tiền đề
giải phóng giai cấp.
Cơ sở của vấn đề này là:
Thứ nhất, trước những kẻ áp bức, quyền lợi của những người lao động là
thống nhất, gắn bó với nhau: đó là tự do bình đẳng, hòa bình ấm no hạnh phúc.
Thứ hai, đặt vấn đề dân tộc hay lợi ích dân tộc lên trên hết, theo Hồ Chí
Minh là không mâu thuẫn với việc kết hợp hài hòa giữa hai lợi ích này và cũng
hoàn toàn đúng tinh thần các quan điểm của C. Mác và Ph.Anghen
Thứ ba, ở Việt Nam, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế
quốc và tay sai, nổi trội hơn cả, do đó không thể giải quyết vấn đề giai cấp trước
rồi mới giải quyết vấn đề dân tộc như ở các nước phương Tây. Trái lại, chỉ có
giải phóng dân tộc, mới giải phóng được giai cấp, giải phóng dân tộc đã bao hàm
một phần của việc giải phóng giai cấp, và là tiền đề của giải phóng giai cấp. Như
vậy, với Hồ Chí Minh quyền lợi dân tộc với quyền lợi giai cấp là thống nhất,
quỳền lợi dân tộc không còn, thì quyền lợi mỗi giai cấp, mỗi bộ phận trong dân
tộc cũng không thực hiện được.
+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Chỉ có chủ nghĩa xã
hội mới củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chỉ có giữ vững độc lập dân tộc
mới có điều kiện xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
+ Chủ trương đấu tranh giành độc lập cho dân tộc mình và độc lập cho các
dân tộc khác. Kiên quyết giữ vững độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng
độc lập của các dân tộc khác
II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN
TỘC
1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt để phải đi theo
con đường cách mạng vô sản.
a. Quá trình khảo nghiệm, lựa chọn đường lối giải phóng dân tộc
- Thời kỳ trước 1911, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu kỹ về các phong trào đấu
tranh cứu nước giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần yêu
nước, ý chí đấu tranh đòi độc lập của các nhà yêu nước tiền bối. Song, theo Hồ
Chí Minh, bằng những con đường đó, không thể đi đến thành công được. Hồ Chí
Minh nhận xét: Phan Bội Châu hy vọng vào sự giúp đỡ của đế quốc Nhật để đánh
Pháp là “đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau”; Phan Chu Trinh “xin sỏ thực dân
Pháp rủ lòng thương” cũng không đòi được độc lập dân tộc; cụ Hoàng Hoa Thám,
thực tế hơn hai cụ Phan, song cụ còn “nặng cốt cách phong kiến” vì vậy cũng
không đòi độc lập được.
- Trong thời gian tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu khá kỹ
các cuộc cách mạng tư sản ở Mỹ, Pháp và đi đến kết luận cách mạng tư sản không
triệt để, không giải phóng được nhân dân lao động, cách mạng Việt Nam không
thể đi theo con đường cách mạng tư sản. (Về Cách mạng giải phóng dân tộc của
nhân dân Bắc Mỹ, Hồ Chí Minh: người An Nam cần phải học tập nhân dân Bắc
Mỹ đứng lên giành độc lập. Song, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng, cách mạng Bắc
Mỹ thành công đã 150 năm, mà đời sống nhân dân lao động vẫn cực khổ, vẫn
phải lo làm cách mạng lần thứ hai. Bởi vì, theo Hồ Chí Minh, cách mạng Mỹ là
cách mạng tư sản, đã là cách mạng tư sản thì đó là cách mạng không triệt để, cách
mạng không đến nơi. Về cách mạng tư sản Pháp 1789, giống như cách mạng Mỹ,
là cuộc cách mạng không đến nơi, mang danh là cộng hòa, dân chủ kỳ thực thì
trong là bóc lột công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa... cách mạng Việt Nam nên
nhớ lấy điều ấy.)
- Cuối 1920, Hồ Chí Minh bắt gặp chủ nghĩa Mác – Lênin tìm được con
đường cứu nước đúng đắn – con đường của cách mạng vô sản. Người nhận thấy
trong thế giới bây giờ chỉ cách mạng Nga là thành công và thành công đến nơi,
nghĩa là người dân được hưởng tự do, hạnh phúc, bình đẳng thực sự. Cách mạng
Nga đã xóa bỏ xã hội phong kiến, bóc lột đồng thời giúp đỡ các dt thuộc địa giải
phóng mình. Từ đó đi đến kết luận: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không
có con đường nào khác con đường của cách mạng vô sản.
b. Quan điểm Hồ Chí Minh về con đường cách mạng giải phóng dân
tộc Việt Nam
- Chỉ có cách mạng vô sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức.
Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô sản, phải trở thành
bộ phận của cách mạng thế giới.
- Tính chất của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là cuộc đấu tranh
tự giải phóng theo tinh thần “đem sức ta giải phóng cho ta”
- Mục tiêu của Cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đổ chủ nghĩa thực
dân, giành độc lập dân tộc, thành lập chính quyền của nhân dân.
- Nhiệm vụ của cách mạng giải phóng dân tộc là phản đế và phản phong
trong đó phản đế là nhiệm vụ chủ yếu, phản phong phải phục tùng nhiệm vụ phản
đế.
- Cách mạng Việt Nam phải trải qua 2 giai đoạn: Cách mạng giải phóng
dân tộc có tính dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa đưa đất nước
quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng
sản của giai cấp công nhân lãnh đạo.
- Theo Hồ Chí Minh muốn giải phóng dân tộc trước hết cần phải có Đảng
cách mạng, Đảng có vững, cách mạng mới thành công
- Sự thất bại của các phong trào yêu nước Việt Nam chứng tỏ chúng ta vừa
thiếu một đường lối cách mạng đúng đắn vừa thiếu một chính Đảng cách mạng
chân chính
- Yêu cầu khách quan, cấp thiết của cách mạng Việt Nam là phải thành lập
được một đảng cách mạng chân chính của giai cấp cách mạng tiên tiến có tổ chức
chặt chẽ, có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, có mối liên hệ mật
thiết với quần chúng nhân dân.
- Chỉ có Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam mới có đủ điều kiện lãnh
đạo cách mạng đi đến thành công vì giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến, cách
mạng triệt để, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ.
- Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng thuận lợi cho quá
trình lãnh đạo cách mạng. Thực tế đã chứng minh, Đảng Cộng sản Việt Nam ra
đời đã nắm giữa độc quyền lãnh đạo cách mạng và đã dẫn dắt cách mạng Việt
Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.
3. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin: Quần chúng nhân dân là người
sáng tạo ra lịch sử
- Hồ Chí Minh: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, không
có gì lớn mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân, có dân là có tất cả.
- Cách mạng là "việc chung của cả dân chúng”, vì vậy lực lượng của cách
mạng giải phóng dân tộc phải là toàn dân tộc.
- Để huy động sức mạnh của toàn dân, phải đánh giá đúng vị trí của các
giai cấp các tầng lớp xã hội:
+ Trong thời đại mới, giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất
lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh hoàn toàn đặt niềm tin vào giai cấp công nhân
Việt Nam.
(Trước các ý kiến cho rằng giai cấp công nhân số lượng còn nhỏ bé, trình
độ còn thấp kém, không thể lãnh đạo được, Hồ Chí Minh khẳng định: “lãnh đạo
được cách mạng hay không là do đặc tính cách mạng, chứ không phải do số lượng
nhiều hay ít”, “Đặc tính của giai cấp công nhân là kiên quyết, triệt để, tập thể và
có tính kỷ luật” và Người kết luận: về mọi mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành
động giai cấp công nhân đều giữ vai trò lãnh đạo. Để giai cấp công nhân đảm
đương được sứ mệnh của mình, cần không ngừng giáo dục chủ nghĩa Mác – Lê
Nin và tinh thần yêu nước cho họ)
+ Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của giai cấp nông dân trong cách
mạng Việt Nam, coi đó là lực lượng to lớn nhất. (họ là lực lượng chiếm đa số,
tiềm tàng nhiều khả năng cách mạng. Vì vậy, “Giải phóng dân tộc thực chất là
giải phóng giai cấp nông dân”, Nếu giai cấp công nhân không “thu phục” được
giai cấp nông dân thì không thể nắm quyền lãnh đạo cách mạngvà không thể đưa
sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi được. Nếu giai cấp công nhân thu phục, lôi
kéo được nông dân thì nông dân sẽ làm xoay chuyển trời đất, bao nhiêu thực dân
cũng bị đánh bại.)
+ Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là “gốc”, là “quân chủ lực của
cách mạng” và sự liên minh của 2 giai cấp này là “nền”, là “gốc”, là “cơ sở” chủ
yếu của mặt trận dân tộc thống nhất.
+ Đối với giai cấp địa chủ và giai cấp tư sản:
Theo Hồ Chí Minh, tính chất cách mạng nước ta là cách mạng dân chủ tư
sản kiểu mới. Vì vậy, tư sản dân tộc là lực lượng của cách mạng.
Với địa chủ vừa và nhỏ cũng phải lôi kéo hoặc trung lập họ
Chỉ tập trung đánh đại địa chủ phản động và tư sản mại bản có lợi ích gắn
bó với đế quốc thực dân. Chủ nghĩa xã hội
- Kết luận: Hồ Chí Minh chủ trương tập hợp mọi lực lượng có thể tập
hợp được nhằm mở rộng đến mức cao nhất trận tuyến cách mạng, đồng thời phân
hóa kẻ thù, cô lập và tập trung lực lượng đấu tranh vào kẻ thù chủ yếu.
4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng
tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc
- C.Mác và Ph. Ăngghen chưa đề cập đến cách mạng giải phóng dân tộc nhưng
cho rằng giải phóng giai cấp là tiền đề giải phóng dân tộc.
- V.I Lênin phát triển các quan điểm của Mác trong điều kiện chủ nghĩa đế
quốc, đã nhận thức rõ hơn về vai trò của thuộc địa đối với sự tồn tại của chủ nghĩa
đế quốc, về quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng chính quốc. Tuy
nhiên, V.I.Lênin chưa thấy được tính chủ động, sáng tạo của các dân tộc thuộc
địa. Người cho rằng cách mạng thuộc địa phụ thuộc hoàn toàn, trực tiếp vào cách
mạng vô sản ở chính quốc, cách mạng giải phóng dân tộc chỉ thắng lợi, khi cách
mạng vô sản ở chính quốc thắng lợi. (Thực ra, cả Mác, Ăngghen và Lênin đều
không coi thường vấn đề giải phóng dân tộc, song do các ông phải tập trung giải
quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của cuộc đấu tranh giai cấp ở châu Âu nên
chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu về các phong trào dân tộc thuộc địa.)
- Quốc tế cộng sản trong những năm 20 - 30, tiếp tục phát triển các quan
điểm của Lênin theo khuynh hướng “tả” khuynh, đặc biệt chú trọng đến cách
mạng chính quốc, đặt cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc vào cách mạng
chính quốc, là hậu bị quân của cách mạng chính quốc, đặt lợi ích của dấu tranh
giải phóng dân tộc dưới lợi ích của cuộc đấu tranh giai cấp. (Đại hội VI Quốc tế
cộng sản - 1928: "Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các thuộc
địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”)
- Tư tưởng Hồ Chí Minh về khả năng thắng lợi của cách mạng giải phóng
dân tộc:
+ Nội dung
Thứ nhất, cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản chính quốc quan hệ
bình đẳng, phải được coi trọng ngang nhau và phối hợp nhịp nhàng với nhau.
Người viết:
"Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản
chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu
người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người
ta chỉ cắt một vòi thôi, thì cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản;
con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đi lại sẽ mọc ra"
Thứ hai, cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng
tạo, vì xét về tính chất đây là cuộc đấu tranh tự giải phóng, nên không thể phụ
thuộc máy móc vào cách mạng vô sản chính quốc.
Thứ ba, cách mạng giải phóng dân tộc có thể giành thắng lợi trước cách
mạng vô sản chính quốc.
Thứ tư, luận điểm này của Hồ Chí Minh đã được cách mạng Việt Nam
chứng minh và làm bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
+ Cơ sở khách quan của luận điểm Hồ Chí Minh:
Một là, cách mạng giải phóng dân tộc có sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc.
Hai là, cách mạng giải phóng dân tộc là bộ phận của cách mạng thế giới.
Ba là, sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản thuộc địa làm tăng thêm tinh thần
phản kháng và cách mạng của các dân tộc thuộc địa... Hồ Chí Minh: “Người
Đông Dương không được học, đúng thế, bằng sách vở và bằng diễn văn, nhưng
người Đông Dương nhận sự giáo dục bằng cách khác. Đau khổ, nghèo đói và sự
đàn áp tàn bạo là những người thày duy nhất của họ... Đằng sau sự phục tùng
tiêu cực, người Đông Dương giấu một cái gì đang sôi sục, đang gào thét và sẽ
bùng nổ một cách ghê gớm, khi thời cơ đến... Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản
đã chuẩn bị đất rồi: chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt giống
của công cuộc giải phóng nữa thôi” (T.1, tr.28)
Bốn là, thuộc địa là mắt khâu yếu trong hệ thống chủ nghĩa tư bản thế giới.
+ Ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan điểm của Hồ Chí Minh:
Thứ nhất, luận điểm của Hồ Chí Minh là một sự sáng tạo to lớn, bổ xung
và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin về cách mạng thế giới.
Thứ hai, có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn làm tăng thêm tính chủ động, sáng
tạo của cách mạng Việt Nam, dẫn đến thắng lợi của cách mạng giải phóng dt ở
Việt Nam và ở nhiều nước trên thế giới.
5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành bằng con đường
cách mạng bạo lực
- Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: việc giành chính quyền bằng bạo
lực cách mạng là tất yếu và phổ biến. Trong tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin,
bạo lực được coi là “bà đỡ” cho một xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mới
trong lòng. Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác chỉ rõ vai trò của bạo lực chỉ là phương
tiện chứ không phải nguyên nhân hay mục đích của cách mạng.
- Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng ở các nước thuộc địa, phụ thuộc
không thể thành công triệt để nếu không sử dụng tới bạo lực. Bởi vì ở đây sự tàn
bạo của Chủ nghĩa đế quốc đã đạt tới mức cao nhất, chúng không từ bỏ một thủ
đoạn nào, kể cả việc dìm các phong trào đấu tranh tay không của nhân dân thuộc
địa trong biển máu. Tư tưởng cách mạng bạo lực của Hồ Chí Minh là bạo lực
cách mạng của quần chúng nhân dân cũng khác với tư tưởng khủng bố cá nhân,
tư tưởng say mê bạo lực vũ trang...
- Quan điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng là
sức mạnh tổng hợp của hai yếu tố là lực lượng chính trị của quần chúng và lực
lượng vũ trang nhân dân
- Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó và thống nhất với tư tưởng nhân đạo
và hòa bình. Cơ sở của sự thống nhất này là lòng yêu thương con người, coi con
người là vốn quý nhất và phải ra sức bảo vệ con người.
- Hồ Chí Minh coi chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng và khi
phải tiến hành chiến tranh chính nghĩa, một mặt phải kiên quyết dùng bạo lực
cách mạng với mọi phương tiên có thể có “… Bất kể đàn ông, đàn bà, bất kể
người già người trẻ, không chia đảng phái, tôn giáo, dân tộc. Hễ là người Việt
Nam thì phải đồng lòng đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng
súng, ai có gươm dùng gươm, không có súng có gươm thì dùng cuốc, thuỗng, gậy,
gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước”
- Mặt khác phải tranh thủ mọi khả năng hòa bình đề giải quyết xung đột,
kết thúc chiến tranh, nhằm giảm thiểu hy sinh xương máu cho con người.
III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY
DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM
1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
a. Con đường hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
- Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội trên cơ sở học thuyết hình thái
kinh tế - xã hội và quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin . Học
thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác đã chỉ rõ lịch sử phát triển của loài người
là một quá trình lịch sử tự nhiên của các phương thức sản xuất nối tiếp nhau, từ
cộng sản nguyên thủy đến chủ nghĩa cộng sản. C.Mác và Ph. Ăngghen viết: “Đối
với chúng ta – chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng thái cần phải sáng
tạo ra, không phải là một lý tưởng mà hiện thực cần phải tuân theo. Chúng ta coi
chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện thực, nó xóa bỏ mọi trạng thái hiện
nay. Những điều kiện của phong trào ấy là kết quả của những tiền đề hiện đang
tồn tại” (Mác, Ăngghen: Tuyển tập, tập 1, ST, 1980, tr.297)
- Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của
cách mạng Việt Nam để kế thừa các tư tưởng xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh đã
luôn vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác và không rơi vào chủ nghĩa
giáo điều, máy móc. Xuất phát từ thực tiễn nước ta để tiếp thu chủ nghĩa Mác –
Lênin, Hồ Chí Minh đã chỉ ra một luận điểm rất quan trọng: Mỗi dân tộc đi lên
chủ nghĩa xã hội có những nét đặc thù riêng, không thể máy móc thực hiện như
nhau với các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau
- Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ truyền thống lịch sử , văn hóa
của phương Đông và Việt Nam. Nhờ đó phát hiện những nét khá tương đồng …
với chủ nghĩa xã hội, và đi đến nhận định hết sức mới mẻ và táo bạo: “Chế độ
cộng sản có áp dụng được ở châu Á nói chung và ở Đông Dương nói riêng không?
Đấy là vấn đề mà chúng ta đang quan tâm hiện nay... Bây giờ hãy xét những lý
do lịch sử cho phép chủ nghĩa cộng sản thâm nhập dễ dàng vào châu Á, dễ dàng
hơn là ở châu Âu” (T1, tr.33-35).
- Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện văn hóa , đạo đức
(cách tiếp cận mới) – chủ nghĩa xã hội phải là xã hội tiêu biểu về văn hóa, đạo
đức, phát triển cao về văn hóa đạo đức.
b. Tính tất yếu ra đời của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
- Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội xuất phát từ quy luật vận động, phát triển
khách quan của lịch sử xã hội loài người, từ tính chất và xu thế vận động tất yếu
của thời đại
- Chủ nghĩa xã hội ra đời từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản”. Chính sự
bóc lột nặng nề của chủ nghĩa thực dân đã bộc lộ những khuyết tật phi nhân tính
bẩm sinh không thể khắc phục được của chủ nghĩa tư bản, và đó chính là cơ sở
để người lao động ý thức, giác ngộ sứ mệnh của mình đối với quốc gia dân tộc,
chờ thời cơ để vùng dậy, thủ tiêu xiềng xích thực dân, thực hiện giải phóng dân
tộc, giải phóng chính họ thoát khỏi bất kỳ một hình thức áp bức bóc lột nào, và
đây chính là điều kiện quan trọng nhất để nhân dân thuộc địa giác ngộ về chủ
nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.“Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị
đất rồi: chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt giống của công
cuộc giải phóng nữa thôi” (T1,tr.28)
- Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi lên
chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người.
- Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghia
Mác - Lênin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa của nước ta.
- Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xuất phát từ tương quan so
sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng
dân tộc.
c. Quan niệm của Hồ Chí Minh về những đặc trưng của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
* Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Chủ nghĩa Mác – Lênin đưa ra
những đặc trưng cơ bản như:
- Xóa bỏ từng bước chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công
hữu xã hội chủ nghĩa để giải phóng sức sản xuất.
- Có một nền đại công nghiệp cơ khí, một nền khoa học công nghệ hiện đại
có khả năng cải tạo nông nghiệp.
- Thực hiện sản xuất có kế hoạch
- Phân phối theo lao động, thực hiện công bằng trong lao động và hưởng
thụ.
- Khắc phục sự khác biệt về giai cấp, tiến tới xóa bỏ sự khác biệt giữa nông
thôn với thành thị, lao động trí óc và lao động chân tay, xây dựng một xã hội
thuần nhất về giai cấp.
- Giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, nâng cao trình độ văn hóa
của nhân dân tạo điều kiện cho mọi người tận lực phát triển năng lực sẵn có.
* Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất, đặc trưng của chủ nghĩa xã
hội ở Việt Nam
Sáng tạo của Hồ Chí Minh là xuất phát từ thực tiễn đất nước, Người đã đưa
ra những quan niệm về của chủ nghĩa xã hội một cách thiết thực, cụ thể, với những
nội dung chủ yếu sau:
- Bản chất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người (cộng đồng và cá
nhân). Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội mà mọi thiết chế, cơ cấu xã hội đều
hướng tới mục tiêu giải phóng con người, đảm bảo cho con người được phát triển
tự do, toàn diện.
- Chủ nghĩa xã hội có những đặc trưng bản chất như sau:
Thứ nhất, đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ,
mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì
dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân.
Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước
mạnh, có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại
Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công
dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao
động
Thứ tư, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức,
có hệ thống quan hệ xã hội dân chủ, bính đẳng, công bằng, con người được giải
phóng, phát triển tự do, toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên.
Thứ năm, Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân
tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một chủ nghĩa xã hội
của dân, do dân, vì dân, là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân
loại.
Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội là một quan
niệm hoàn chỉnh, bao quát các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, con
người...trong đó nổi bật nhất là quyền làm chủ của nhân dân, và phát huy năng
lực sáng tạo vô cùng to lớn của nhân dân nhằm thực hiện Chủ nghĩa xã hội của
dân, do dân, vì dân dựa trên hệ thống giá trị nền tảng là độc lập, tự do, dân chủ,
bình đẳng, công bằng, đoàn kết, hữu nghị và tôn trọng quyền con người.
Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ
nghĩa xã hội, Cương lĩnh của Đảng (năm 1991) đã khẳng định những đặc trưng
cơ bản của Chủ nghĩa xã hội ở nước ta: nhân dân lao động làm chủ; có một nền
kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản xuất chủ yếu; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc;
con người được giải phóng khỏí áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf
Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf

More Related Content

Similar to Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf

Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet nam
Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet namTailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet nam
Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet namTrần Đức Anh
 
Tham khảo HO CHI MINH
Tham khảo HO CHI MINHTham khảo HO CHI MINH
Tham khảo HO CHI MINHVũ Thanh
 
Bài giảng chính trị - hệ trung cấp
Bài giảng chính trị - hệ trung cấpBài giảng chính trị - hệ trung cấp
Bài giảng chính trị - hệ trung cấptiểu minh
 
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhCâu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhMyLan2014
 
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 1)
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 1)Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 1)
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 1)Hung Nguyen
 
De-cuong-tu-tuong-HCM.docx
De-cuong-tu-tuong-HCM.docxDe-cuong-tu-tuong-HCM.docx
De-cuong-tu-tuong-HCM.docxSnNguyn328613
 
ttHCM-2919 (1).docx
ttHCM-2919 (1).docxttHCM-2919 (1).docx
ttHCM-2919 (1).docxQuinnAn
 
GT TT HCM chương 1,2,3.pdf
GT TT HCM chương 1,2,3.pdfGT TT HCM chương 1,2,3.pdf
GT TT HCM chương 1,2,3.pdfHeulwenGo
 
Những nội dung chính trong các chương giáo trình tthcm sinh viên cần nắm được
Những nội dung chính trong các chương giáo trình tthcm sinh viên cần nắm đượcNhững nội dung chính trong các chương giáo trình tthcm sinh viên cần nắm được
Những nội dung chính trong các chương giáo trình tthcm sinh viên cần nắm đượcNam Cengroup
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnVân Candy
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnPhi Phi
 
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt ...
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt ...Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt ...
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt ...Nhận Viết Đề Tài Trọn Gói ZALO 0932091562
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvndinhhuongthao
 
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...Nam Cengroup
 
tu-tuong-ho-chi-minh__slide-ci-khai-niem-nguon-goc-qua-trinh-hinh-thanh-tu-tu...
tu-tuong-ho-chi-minh__slide-ci-khai-niem-nguon-goc-qua-trinh-hinh-thanh-tu-tu...tu-tuong-ho-chi-minh__slide-ci-khai-niem-nguon-goc-qua-trinh-hinh-thanh-tu-tu...
tu-tuong-ho-chi-minh__slide-ci-khai-niem-nguon-goc-qua-trinh-hinh-thanh-tu-tu...ThanhTPhm12
 
Gt. tthcm 2019
Gt. tthcm   2019Gt. tthcm   2019
Gt. tthcm 2019TrnKhnhH1
 

Similar to Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf (20)

Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet nam
Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet namTailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet nam
Tailieu.vncty.com tu tuong ho chi minh thoi ki qua do len cnxh ở viet nam
 
Tham khảo HO CHI MINH
Tham khảo HO CHI MINHTham khảo HO CHI MINH
Tham khảo HO CHI MINH
 
Bài giảng chính trị - hệ trung cấp
Bài giảng chính trị - hệ trung cấpBài giảng chính trị - hệ trung cấp
Bài giảng chính trị - hệ trung cấp
 
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - TẢI FREE ZALO: 093 457 3149
 
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí MinhCâu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
Câu hỏi tự luận - tư tưởng Hồ Chí Minh
 
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 1)
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 1)Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 1)
Chuong trinh dao tao tham phan chuyen biet hoi nhap quoc te (tap 1)
 
Chương 1.ppt
Chương 1.pptChương 1.ppt
Chương 1.ppt
 
De-cuong-tu-tuong-HCM.docx
De-cuong-tu-tuong-HCM.docxDe-cuong-tu-tuong-HCM.docx
De-cuong-tu-tuong-HCM.docx
 
ttHCM-2919 (1).docx
ttHCM-2919 (1).docxttHCM-2919 (1).docx
ttHCM-2919 (1).docx
 
GT TT HCM chương 1,2,3.pdf
GT TT HCM chương 1,2,3.pdfGT TT HCM chương 1,2,3.pdf
GT TT HCM chương 1,2,3.pdf
 
Những nội dung chính trong các chương giáo trình tthcm sinh viên cần nắm được
Những nội dung chính trong các chương giáo trình tthcm sinh viên cần nắm đượcNhững nội dung chính trong các chương giáo trình tthcm sinh viên cần nắm được
Những nội dung chính trong các chương giáo trình tthcm sinh viên cần nắm được
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
 
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt ...
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt ...Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt ...
Tiểu Luận Tư tưởng Hồ Chí Minh về thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt ...
 
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvnTai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
Tai lieu huongdandttx_mon_duongloi_cm_cua_dcsvn
 
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...
Hội đổng trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình quốc gia các bộ môn khoa học...
 
tu-tuong-ho-chi-minh__slide-ci-khai-niem-nguon-goc-qua-trinh-hinh-thanh-tu-tu...
tu-tuong-ho-chi-minh__slide-ci-khai-niem-nguon-goc-qua-trinh-hinh-thanh-tu-tu...tu-tuong-ho-chi-minh__slide-ci-khai-niem-nguon-goc-qua-trinh-hinh-thanh-tu-tu...
tu-tuong-ho-chi-minh__slide-ci-khai-niem-nguon-goc-qua-trinh-hinh-thanh-tu-tu...
 
Chuong 1.pptx
Chuong 1.pptxChuong 1.pptx
Chuong 1.pptx
 
Gt. tthcm 2019
Gt. tthcm   2019Gt. tthcm   2019
Gt. tthcm 2019
 
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAYLuận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
Luận án: Triết lý hành động Hồ Chí Minh, HAY
 

Đề cương chi tiết bài giảng TT HCM (1).pdf

  • 1. ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG BỘ MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG MÔN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH ĐÀ NẴNG
  • 2. Chương 1 KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ Ý NGHĨA HỌC TẬP MÔN TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Mục tiêu cầu đạt. - Sinh viên trình bày lại được một số vấn đề về khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh, đối tượng, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của môn học. - Biết vận dụng một số vấn đề có tính phương pháp luận của môn học vào việc học tập, nghiên cứu bộ môn và rèn luyện trong thực tiễn. Tài liệu học tập 1. Giáo trình TL1. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nxb Chính trị quốc gia, 2020 TL2. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo biên soạn, Nxb Chính trị quốc gia, 2009 (Được tái bản các năm 2010 – 2015) TL3. Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh do Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các môn khoa học Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, 2004. 2. Tài liệu tham khảo. TK1. Hồ Chí Minh, Toàn tập, 15 tập, Nxb Chính trị quốc gia, HN, 2011; TK2. Đĩa CDROM HCM; TK3. Tư tưởng HCM và con đường cách mạng Việt Nam, Võ Nguyên Giáp, Nxb Chính trị Quốc gia, HN, 1997. TK4. Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VII, IX, XII, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1991, 2011, 2016.
  • 3. TK5. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1991. TK6. Hoàng Chí Bảo: Phương pháp tiếp cận và quan niệm về tư tưởng Hồ Chí Minh, Sinh hoạt lý luận, 4/1998. TK7. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, khái niệm và hệ thống, Cộng sản, 1/1993 NỘI DUNG I. KHÁI NIỆM, ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. 1. Khái niệm tư tưởng và tư tưởng Hồ Chí Minh. - Khái niệm tư tưởng được hiểu là toàn bộ những quan điểm, quan niệm đã phát triển thành hệ thống, được xây dựng trên một nền tảng triết học nhất định, nhằm lý giải các vấn đề tự nhiên, xã hội và con người. Các khái niệm “chủ nghĩa”, “tư tưởng”, “học thuyết” tuy nội hàm có những điểm khác nhau, nhưng có ý nghĩa gần tương đồng nhau, nên trong những trường hợp cụ thể, chúng có thể được dùng để thay thế cho nhau. - Khái niệm nhà tư tưởng (quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin): Một người sẽ trở thành nhà tư tưởng khi người đó đi trước phong trào tự phát của quần chúng, chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức cách mạng (Lênin). Như vậy: Hồ Chí Minh là một nhà tư tưởng điển hình theo truyền thống lý luận phương Đông và theo quan điểm của Lênin - Khái niệm Tư tưởng Hồ Chí Minh chính thức được nêu ra tại Đại hội VII, ĐCSVN, năm 1991: Đảng lấy CNMLN và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng và kim chỉ nam hành động… Sau đại hội VII của Đảng, việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh đã được triển khai sâu rộng ở trong và ngoài nước
  • 4. - Cho đến nay, đã có nhiều định nghĩa khác nhau về tư tưởng Hồ Chí Minh được công bố, ta có thể khái quát thành 3 loại ý kiến sau: + Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện nước ta. Loại ý kiến này nhấn mạnh vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin, song như giáo sư Trần Văn Giàu đánh giá: Nếu chỉ có chủ nghĩa Mác - Lênin, chúng ta khó, thậm chí không thể làm cách mạng thành công. + Tư tưởng Hồ Chí Minh, trước hết là sức mạnh nội lực Việt Nam đã dung hóa, Việt hóa tư tưởng văn hóa của nhân loại để thăng hoa lên thành những sáng tạo mới mẻ. (loại ý kiến này nhấn mạnh yếu tố bản địa). + Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự kết hợp nhuần nhuyễn truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, mà nội dung cốt lõi là chủ nghĩa Mác - Lênin. Chúng ta thống nhất định nghĩa được nêu tại Đại hội lần thứ IX Đảng Cộng sản Việt Nam: “Tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu săc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến cách mạng xã hội chủ nghĩa; là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, đồng thời là sự kết tinh tinh hoa dân tộc và trí tuệ thời đại nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người." Ta cũng có thể hiểu: Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống các luận điểm về cách mạng Việt Nam, từ cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên CNXH nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người, xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất độc lập, dân chủ, giàu mạnh góp phần vào sự nghiệp cách mạng thế giới. - Cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. - Định nghĩa đã làm rõ các nội dung: + Bản chất cách mạng, khoa học của tư tưởng Hồ Chí Minh: đó là hệ thống các luận điểm phản ánh những vấn đề mang tính quy luật của cách mạng Việt Nam.
  • 5. + Nguồn gốc tư tưởng – lý luận của tư tưởng Hồ Chí Minh: chủ nghĩa Mác - Lênin, giá trị văn hoá dân tộc và tinh hoa văn hoá nhân loại. + Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh: Bao gồm những vấn đề liên quan trực tiếp của cách mạng Việt Nam. - Giá trị, ý nghĩa, sức hấp dẫn, sức sống lâu bền của tư tưởng Hồ Chí Minh: soi đường thắng lợi cho cách mạng Việt Nam; là tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta. - Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh gồm: + Tư tưởng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản. + Tư tưởng về xây dựng một chế độ mới theo con đường XHCN. + Tư tưởng kết hợp chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế vô sản, sức mạnh của dân tộc với sức mạnh thời đại để giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội, giải phóng con người. + … 2. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học tư tưởng Hồ Chí Minh. a. Đối tượng nghiên cứu. Là hệ thống các quan điểm lý luận được thể hiện trong các di sản của Hồ Chí Minh và quá trình vận động hiện thực hoá các quan điểm lý luận đó trong thực tiễn cách mạng Việt Nam. - Để nắm vững các vấn đề cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh, chúng ta cần tìm hiểu thông qua: + Các “công trình” (tác phẩm, bài nói, bài viết) do Hồ Chí Minh để lại đã được tập hợp trong bộ sách: Hồ Chí Minh, Toàn tập, 15 tập + Tìm hiểu thông qua đường lối chính sách của Đảng ta được thể hiện trong các văn kiện Đảng. + Tìm hiểu thông qua việc làm và cách làm của Hồ Chí Minh. + Tìm hiểu thông qua lời kể, những kỷ vật... của những người đã từng sống, làm việc, sinh hoạt gần gũi với Hồ Chí Minh...
  • 6. + Tư tưởng Hồ Chí Minh là kết quả của một quá trình tìm tòi, kế thừa có chọn lọc tinh hoa văn hóa của dân tộc và nhân loại. Vì vậy, phải nắm vững truyền thống dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, phải tự nâng trình độ của mình lên thì mới có thể nhận thức đúng và đầy đủ về tư tưởng của người. - Cần lưu ý tư tưởng Hồ Chí Minh là một hệ thống “mở’’, nó đòi hỏi chúng ta phải thường xuyên nghiên cứu, bổ sung và phát triển tư tưởng của người, làm cho tư tưởng của Người đã và mãi mãi tỏa sáng. b. Nhiệm vụ nghiên cứu. - Làm rõ cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. - Các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. - Nội dung, bản chất cách mạng, khoa học, đặc điểm của các quan điểm trong toàn bộ hệ thống tư tưởng Hồ Chí Minh. - Vai trò nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với cách mạng Việt Nam. - Quá trình quán triệt và vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh qua các giai đoạn cách mạng của Đảng và Nhà nước ta. - Các giá trị tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh đối với kho tàng tư tưởng, lý luận cách mạng thế giới. 3. Vị trí môn học Với đối tượng và nhiệm vụ đã xác định ở trên, bộ môn tư tưởng Hồ Chí Minh có quan hệ chặt chẽ với Hồ Chí Minh học, các khoa học xã hội và nhân văn, và đặc biệt là với các môn học lý luận chính trị. - Tư tưởng Hồ Chí Minh thuộc hệ tư tưởng Mác – Lênin, là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện thực tiễn Việt Nam. Vì vậy, môn tư tưởng Hồ Chí Minh và các môn khoa học của chủ nghĩa Mác – Lê Nin và Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất, muốn nghiên cứu,
  • 7. học tập tốt môn này cần nắm vững các nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và Lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam - Hồ Chí Minh là người sáng lập, rèn luyện, lãnh đạo Đảng ta. Tư tưởng Hồ Chí Minh là một bộ phận tư tưởng nền tảng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng ta. Nghiên cứu, học tập tư tưởng Hồ Chí Minh trang bị cơ sở thế giới quan, phương pháp luận khoa học để nắm vững kiến thức về đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. 1. Cơ sở phương pháp luận. Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh chúng ta cần quán triệt các nguyên tắc có tính phương pháp luận sau: - Cơ sở phương pháp luận chung nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - lênin mà chủ yếu thế giới quan và phương pháp luậnduy vật biện chứng và duy vật lịch sử, voeis các quan điểm: + Bảo đảm sự thống nhất tính Đảng và tính khoa học. + Quan điểm thực tiễn và nguyên tắc Lý luận phải gắn với thực tiễn. + Quan điểm lịch sử cụ thể. + Quan điểm toàn diện và hệ thống. + Quan điểm kế thừa và phát triển. - Kết hợp nghiên cứu các tác phẩm kinh điển với thực tiễn chỉ đạo cách mạng của Hồ Chí Minh. 2. Các phương pháp cụ thể. - Phương pháp là cách thức đề cập đến hiện thực, cách thức nghiên cứu các hiện tượng của tự nhiên và xã hội. Có thể khái quát: phương pháp là hệ thống các nguyên tắc điều chỉnh nhận thức và hoạt động cải tạo thực tiễn xuất phát từ các quy luật vận động của khách thể được nhận thức.
  • 8. - Nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh, ngoài các vấn đề có tính phương pháp luận chung cần chú ý một số phương pháp cụ thể: + Phương pháp xuyên suốt trong nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh là kết hợp phương pháp lịch sử với phương pháp lôgíc. Phương pháp lịch sử giúp chúng ta nhận thức về mặt lịch sử quá trình tư duy Hồ Chí Minh, ngược lại nếu thiếu phương pháp lôgíc, chúng ta không thể tìm ra cái cốt lõi trong tư duy Hồ Chí Minh và hướng phát triển mà tư duy Hồ Chí Minh đã đạt tới. - Ngoài ra việc vận dụng các phương pháp liên ngành: thống kê, phân tích, tổng hợp, điều tra xã hội học, tiếp xúc nhân chứng lịch sử...cũng là những phương pháp cần thiết trong việc nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh. III. Ý NGHĨA CỦA VIỆC HỌC TẬP MÔN HỌC ĐỐI VỚI SINH VIÊN Việc học tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa: - Là cơ sở để nhận thức sâu sắc hơn chủ nghĩa Mác- lênin và đường lối, chủ trương, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Nâng cao năng lực tư duy lý luận và phương pháp công tác. - Bồi dưỡng phẩm chất đạo đức cách mạng và rèn luyện bản lĩnh chính trị
  • 9. Chương 2 CƠ SỞ, QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH Mục tiêu cầu đạt. - Sinh viên trình bày lại được các vấn đề về điều kiện lịch sử - xã hội, các nhân ố khách quan và chủ quan tác động đến sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, Các giai đoạn cơ bản hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh.. - Có khả năng thuyết trình được vai trò của các nhân tố khách quan đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh - Phân tích được các vấn đề: Vai trò của tư tưởng văn hóa truyền thống dân tộc và của chủ nghĩa Mác – Lênin đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh Tài liệu tham khảo. 1. Trần Văn Giàu: Sự hình thành về cơ bản tư tuởng Hồ Chí Minh, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1991 2. Đặng Xuân Kỳ: Tư tưởng Hồ Chí Minh, Cộng sản, 3/1992. 3. Song Thành: Tư tưởng Hồ Chí Minh, cơ sở khoa học và thực tiễn, Cộng sản, 3/1992. NỘI DUNG I. CƠ SỞ HÌNH THÀNH TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. Các yếu tố con người, dân tộc, thời đại và sự nghiệp gắn bó chặt chẽ với nhau. Con người, dân tộc, thời đại chi phối sự nghiệp của cá nhân. Sự nghiệp cá nhân vừa là kết quả hoạt động của cá nhân, đồng thời là kết quả hoạt động của cả dân tộc, của thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh xuất hiện trong các điều kiện sau: 1. Cơ sở khách quan a) Cơ sở thực tiễn
  • 10. - Xã hội Việt Nam thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX. Nghiên cứu lịch sử xã hội Việt Nam trong thời gian hơn một thế kỷ có rất nhiều vấn đề cần được xem xét kỹ. Trong giới hạn của phần này, chúng ta cần nắm vững hai kết luận cơ bản sau: Thứ nhất, cuối thế kỷ XIX, Việt nam bị thực dân Pháp xâm lược (1858 - 1884), Việt Nam trở thành xứ thuộc địa nửa phong kiến với sự biến đổi căn bản về giai cấp và tầng lớp xã hội. Thứ hai, do sự bóc lột nặng nề của cả đế quốc và phong kiến, các phong trào kháng chiến chống Pháp nổ ra ở khắp nơi, song do không nhận thức đúng bản chất của kẻ thù, do bế tắc về đường lối nên tất cả các phong trào đấu tranh của nhân dân ta đều thất bại Các phong trào đấu tranh dưới sự lãnh đạo của tư tưởng phong kiến (Phong trào Cần Vương, khởi nghĩa Yên Thế…) lần lượt thất bại chứng tỏ sự bất lực của hệ tư tưởng phong kiến trước yêu cầu của thời đại mới. Các phong trào đấu tranh dưới ảnh hưởng của hệ tư tưởng tư sản và tiểu tư sản (Phong trào của cụ Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh, Nguyễn Thái Học…) cũng lần lượt bị thất bại chứng tỏ cha ông ta vẫn chưa nhận thức đúng bản chất của kẻ thù nên chưa thể xác định đúng con đường đi cho dân tộc. Phong trào giải phóng dân tộc Việt Nam lâm vào cuộc khủng hoảng đường lối cứu nước. Thực tiễn đặt ra vấn đề muốn cứu nước và giải phóng dân tộc, cách mạng Việt Nam phải tìm ra một con đường mới. - Quê hương và gia đình Hồ Chí Minh. + Quê hương (nghĩa hẹp), vùng Nghệ Tĩnh là vùng rất giàu truyền thống yêu nước, cách mạng, truyền thống hiếu học. Điều này đã sớm hình thành tình yêu quê hương đất nước, tinh thần ham hiểu biết, ý chí phấn đấu vươn lên ở Hồ Chí Minh. (Hương ước của xã Kim liên quy định hai nhóm người được kính trọng nhất là người cao tuổi và người có học. Trong 56 kỳ thi Hương, xã có 82 vị khoa bảng, trong đó làng Kim Liên có 53, làng Hoàng Trù có 29 (tính từ 1635-1890). + Gia đình Hồ Chí Minh có đặc điểm đáng chú ý:
  • 11. Gia đình Hồ Chí Minh là một gia đình nhà nho yêu nước gần gũi với nhân dân sống có trước có sau, có tình có nghĩa. Ý chí kiên cường, tư tưởng thương dân, chủ trương lấy dân làm hậu thuẫn cho mọi cải cách chính trị xã hội của cụ Bảng Sắc đã có ảnh hưởng sâu sắc đến sự hình thành nhân cách của Nguyễn Tất Thành. Tuổi thơ của Bác có may mắn được đi khắp các vùng trong nước (5 tuổi theo cha vào Huế, 15 tuổi đến Thái Bình, từ 1909-1911 đi tiếp vào phía Nam). Người đã có dịp chứng kiến nhiều cảnh đau lòng, thấu hiểu nỗi thống khổ của đồng bào mình... Trong đó, thời kỳ sống ở Huế (1895-1901;1906-1909) là thời kỳ có ý nghĩa đặc biệt nhất, giúp Hồ Chí Minh hình thành cơ bản nhân cách của mình. + Hồ Chí Minh có may mắn được học với những người thày giáo yêu nước thương dân, có trình độ uyên bác (Bác học chữ Nho với các cụ Vương Thúc Quý, Vương Thúc Oánh; học tiếng Pháp với ông Phạm Ngọc Thọ). Chính từ những người thầy này mà trình độ hiểu biết, lòng yêu nước của Hồ Chí Minh được nhân lên. Có thể khẳng định trước khi sang Pháp, trình độ học vấn, hiểu biết xã hội của Hồ Chí Minh đã thuộc loại hiếm của xã hội lúc bấy giờ. Những nhân tố trên đã tác động mạnh đến Hồ Chí Minh, để khi xuống tàu sang Pháp là khác với cha, ông ta (dựa vào các tầng lớp trên của xã hội). Hồ Chí Minh đã bắt đầu sự nghiệp của mình từ một người thợ (mặc dù Người xuất thân trong một gia đình Phó bảng, bản thân là thầy giáo), điều này chứng tỏ ngay từ đầu, con đường, phương pháp ra đi tìm đường cứu nước của Hồ Chí Minh đã rất khác so với những gì mà ông cha ta đã làm trước đó. - Thời đại Nguyễn Ái Quốc bước lên vũ đài chính trị trong bối cảnh thế giới: + Chủ nghĩa MLN đã thâm nhập sâu rộng vào phong trào công nhân và bước đầu có xu hướng thâm nhập vào các nước thuộc địa + CNTB tự do cạnh tranh chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa. Chính sách xâm chiếm thuộc địa của các nước đế quốc đã khiến cho cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc không còn là hành động riêng rẽ của nước này chống lại sư xâm
  • 12. lược của nước khác, mà đã trở thành cuộc đấu tranh chung của các dân tộc thuộc địa chống chủ nghĩa đế quốc. Khi còn ở trong nước, Nguyễn Tất Thành dù chưa nhận thức được đặc điểm của thời đại, song Anh đã thấy rõ được con đường cứu nước của các bậc tiền bối là không phù hợp. Nguyễn Tất Thành đã vượt 3 đại dương, 4 châu lục, đến khoảng gần 30 nước, làm nhiều nghề, trở thành đảng viên Đảng Xã hội Pháp, Người cùng những người Việt Nam yêu nước ở Pháp gửi Bản Yêu sách đến Hội nghị hòa bình tại Vécxây..., để rồi rút ra kết luận: Muốn được giải phóng, các dân tộc chỉ có thể trông cậy vào bản thân mình và chủ nghĩa tư bản, đế quốc ở đâu cũng cũng tàn bạo, độc ác, bất công; người lao động ở đâu cũng bị áp bức, bóc lột, đầy đọa, Người khẳng định: “Dù màu da có khác nhau, trên đời này chỉ có hai giống người: giống người bóc lột và giống người bị bóc lột. Mà cũng chỉ có một mối tình hữu ái là thật mà thôi: tình hữu ái vô sản” (T1, 266) + Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) thành công mở đầu thời đại mới, thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH. + Quốc tế III được thành lập (3/1919). Đặc biệt, đến 7/1920, khi Báo L` humanitê đăng Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về các vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa của Lênin đã giúp Hồ Chí Minh tìm ra con đường cứu nước cho dân tộc Việt Nam. Đêm kết thúc Đại hội Tua (30/12/1920) đánh dấu bước ngoặt trong cuộc đời hoạt động cách mạng của Nguyễn Ái Quốc: từ chủ nghĩa yêu nước đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời cũng mở ra bước chuyển biến cho bao thế hệ người Việt Nam: từ người yêu nước trở thành người cộng sản b. Cơ sở lý luận - Tư tưởng và văn hóa truyền thống của dân tộc Việt Nam. Lịch sử hàng nghìn năm dựng nước và giữ nước đã tạo lập cho dân tộc ta một nền văn hóa riêng, phong phú và bền vững. Cụ thể:
  • 13. + Truyền thống yêu nước, ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nước. Chủ nghĩa yêu nước đã trở thành hạt nhân của truyền thống dân tộc và là giá trị cao nhất chi phối mọi giá trị khác của dân tộc Việt Nam. Đánh giá rất cao tinh thần yêu nước của người Việt Nam, Hồ Chí Minh viết: “Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước” (T6, 171). Giải thích về lý do Hồ Chí Minh tin và đi theo Quốc tế III, Người viết: “Lúc đầu, chính là chủ nghĩa yêu nước, chứ chưa phải CNCS đã đưa tôi tin theo Lênin, tin theo Quốc tế thứ III”(T10, 128) + Tinh thần nhân nghĩa, truyền thống đoàn kết, tương thân, tương ái trong hoạn nạn, khó khăn. + Truyền thống lạc quan, yêu đời. + Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh sáng tạo, ham học hỏi, luôn mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa nhân loại Tinh hoa văn hóa dân tộc là cội nguồn của tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì chính xuất phát từ truyền thống văn hóa của dân tộc, đặc biệt là khát vọng cứu nước, giải phóng dân tộc, Hồ CHí Minh đã đi ra nước ngoài tìm đường cứu nước; cũng trên cơ sở văn hóa truyền thống mà Hồ Chí Minh đã bắt gặp và tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin và khi vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt Nam, Người luôn xuất phát từ điều kiện thực tiễn, từ văn hóa Việt Nam để kế thừa và sáng tạo chủ nghĩa Mác Lênin - Tinh hoa văn hóa phương Đông và phương Tây + Tư tưởng văn hóa phương Đông * Nho giáo: Người quan niệm học Nho không phải để ra làm quan, mà Nho giáo là một kinh nghiệm về đạo đức và cách ứng xử. Người sử dụng hầu như tất cả các khái niệm, phạm trù đạo đức của Nho giáo.
  • 14. Nho giáo có những mặt tích cực: Triết lý hành động, tư tưởng nhập thế, hành đạo, giúp đời, mong muốn một xã hội bình trị (một xã hội không sợ thiếu chỉ sợ không công bằng), tư tưởng trọng dân “dân vi quý xã tắc thứ chi quân vi khinh”... đề cao văn hóa, lễ giáo, đã tạo nêna truyền thống hiếu học, tu thân dưỡng tính... Nho giáo từng giữ vai trò là đường lối trị nước độc tôn trong các triều đại phong kiến Việt Nam. Nho giáo có hạn chế: phân chia xã hội thành đẳng cấp, yêu cầu sự phục tùng tuyệt đối của kẻ dưới đối với người trên (tam cương), trọng nam khinh nữ, coi khinh lao động chân tay. * Phật giáo: Bên cạnh mặt tiêu cực như thủ tiêu đấu tranh, chịu khuất phục trước kẻ thù... Hồ Chí Minh nhận thấy Phật giáo cũng có những mặt tích cực, như tư tưởng vị tha, từ bi hỉ xả, cứu khổ cứu nạn, thương người như thể thương thân; tinh thần dân chủ bình đẳng chất phác chống phân chia xã hội thành đẳng cấp “Ta là Phật đã thành, chúng sinh là Phật sẽ thành”; chủ trương sống có đạo đức, trong sạch, giản dị chăm làm điều thiện; đề cao lao động, chống lười biếng; chủ trương sống gắn bó với dân với nước...Hồ Chí Minh rất coi trọng những giá trị tích cực của Phật giáo, đặc biệt là những quan niệm về thiện – ác; chân, thiện, mỹ và nhận rõ Phật giáo vào Việt Nam rất sớm, đồng hành với lịch sử dân tộc, đã có thời kỳ trở thành quốc giáo. * Lão giáo: Lão giáo cũng có ít nhiều ảnh hưởng đến tư tưởng, nhân cách Hồ Chí Minh. Những mặt tích cực của Lão giáo như con người cần phải biết sống hòa hợp với tự nhiên, không tham lam vượt quá khả năng của mình... được Hồ Chí Minh rất coi trọng. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng phê phán quan điểm không cần biết, không quan tâm, không dạy cho dân biết nhiều của Lão giáo. Nếu tư tưởng Nho giáo và Phật giáo có ảnh hưởng khá lớn đế sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, thì tư tưởng Lão giáo lại có ảnh hưởng rất nhiều đến sự hình thành lối sống của Người.
  • 15. * Tư tưởng phương Đông cận đại: Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm nghiên cứu chủ nghĩa Tam dân và các chính sách của Tôn Trung Sơn. Hồ Chí Minh đánh giá: chủ nghĩa Tam dân của Tôn Trung Sơn đã tiếp cận đến con đường cách mạng vô sản, tán thành mục tiêu của chủ nghĩa tam dân: dân tộc độc lập, dân quyền tự do, dân sinh hạnh phúc, nhưng chủ trương phải gắn chúng với cách mạng vô sản và chủ nghĩa xã hội dựa trên hệ tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin. + Về văn hóa phương Tây: Trước khi đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh quan tâm nhiều đến tư tưởng “tự do bình đẳng bác ái”, trong cách mạng tư sản Pháp và tư tưởng tư sản nói chung. Người nói: khi tôi 13 tuổi, tôi đã nghe thấy các từ tự do, bình đẳng, bác ái. Từ khi nghe, tôi luôn nghĩ và tìm cách ra đi xem ở nước ngoài, người ta làm như thế nào. Tư tưởng tự do bình đẳng bác ái có sức hấp dẫn rất lớn đối với Hồ Chí Minh. Chính tư tưởng văn hóa tiến bộ của phương Tây đã chi phối sự lựa chọn chí hướng cứu nước của Hồ Chí Minh (tìm đường cứu nước phải đi phương Tây, không đi các nước phương Đông). Tuy nhiên khi sang Pháp, Hồ Chí Minh phát hiện những từ ngữ mỹ miều đó cũng chỉ là những khẩu hiệu không hơn không kém. Sau nhiều năm tìm đường cứu nước, Người cũng đã hấp thu được những tư tưởng dân chủ và hình thành được phong cách dân chủ, cách làm việc dân chủ trong cuộc sống thực tiễn. Có thể khẳng định rằng tinh hoa văn hóa nhân loại có ảnh hưởng rất lớn đề sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Đặc điểm ở Hồ Chí Minh là khi tiếp thu văn hóa nhân loại, Người luôn nhận thúc được cả hai mặt ưu và nhược điểm, luôn nâng niu, quý trọng và kế thừa ưu điểm trong các học thuyết của nhân loại. - Chủ nghĩa Mác - Lênin - Cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tư tưởng Hồ Chí Minh. + Từ chủ nghĩa yêu nước, Hồ Chí Minh tiếp thu văn hóa nhân loại, song tư tưởng Hồ Chí Minh chỉ có được sự chuyển biến về chất, khi Hồ Chí Minh đến với
  • 16. chủ nghĩa Mác - Lênin. Chủ nghĩa Mác - Lênin giữ vai trò quyết định sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh bởi vì: Nhờ có thế giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Nguyễn Ái Quốc đã hấp thụ và chuyển hóa được những nhân tố tích cực và tiến bộ của truyền thống dân tộc, tư tưởng và văn hóa nhân loại để tạo nên hệ thống tư tưởng của mình. Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận diện chính xác bản chất của kẻ thù từ đó giúp Người vạch ra được đường lối cứu nước đúng đắn Chủ nghĩa Mác - Lênin giúp Hồ Chí Minh nhận thức được quy luật vận động của lịch sử và hàng loạt các vấn đề về phương pháp cách mạng. + Con đường Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin có đặc điểm: Khi ra đi tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo. Trong mười năm đầu bôn ba tìm đường cứu nước, Người đã hoàn thiện cho mình một vốn văn hóa, vốn chính trị và vốn thực tiễn phong phú mà không một nhà cách mạng trẻ tuổi nào có thể so sánh được. Cái bản lĩnh đó đã giúp Hồ Chí Minh nâng cao khả năng độc lập, tự chủ, sáng tạo khi tiếp thu, vận dụng chủ nghĩa Mác - Lênin để không rơi vào sao chép, giáo điều, mà biết tiếp thu, vận dụng có chọn lọc những nguyên lý của chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể của Việt Nam. Nguyễn Ái Quốc đến với chủ nghĩa Mác - Lênin là để tìm kim chỉ nam cho sự nghiệp cứu nước, giải phóng dân tộc, từ nhu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam. Phương pháp tiếp nhận chủ nghĩa Mác - Lênin của Hồ Chí Minh là nắm cái tinh thần, cái bản chất của chủ nghĩa Mác - Lênin, sử dụng lập trường, quan điểm, phương pháp của chủ nghĩa Mác - Lênin để tự tìm ra những chủ trương, giải pháp, đối sách phù hợp với từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của cách mạng Việt Nam. Đối với Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác - Lênin là cơ sở chủ yếu nhất, chủ nghĩa yêu nước là cội nguồn sâu xa. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ nghĩa Mác
  • 17. - Lênin và chủ nghĩa yêu nước có quan hệ mật thiết với nhau. Yêu nước chân chính như Hồ Chí Minh, chắc chắn sẽ đưa Người đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, và khi Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác - Lênin, thì Người là người yêu nước chân chính nhất và chủ nghĩa yêu nước đã được nâng tầm về chất. Vì vậy, ai phủ nhận chủ nghĩa Mác - Lênin, cũng là phủ nhận tư tưởng Hồ Chí Minh từ gốc. Mặc dù Hồ Chí Minh không nói cụ thể về nguồn gốc hình thành tư tưởng của mình, song ta có thể tham khảo một số nhận xét của chính Người, cũng như của những người đã từng sống và làm việc với Hồ Chí Minh: Học thuyết Khổng Tử có ưu điểm là tu dưỡng đạo đức cá nhân, Cơ đốc giáo có ưu điểm là lòng nhân ái, chủ nghĩa Mác - Lênin có ưu điểm là phép biện chứng trong công việc, chủ nghĩa Tôn Dật Tiên có ưu điểm là chính sách của nó phù hợp với Việt Nam. Khổng Tử, Jesuis, Mác, Tôn Dật Tiên có ưu điểm chung là nghĩ về nhân loại, mưu cầu hạnh phúc cho mọi người. Nếu như hôm nay còn sống trên đời này, họ sẽ họp lại với nhau... Tôi, Hồ Chí Minh nguyện làm học trò nhỏ của họ. Một học giả Pháp, chuyên gia nghiên cứu Hồ Chí Minh đã viết: Ở Hồ Chí Minh, mỗi người đều tìm thấy ở Người biểu hiện của một nhân vật cao quý nhất, bình dị nhất và được kính yêu nhất... Hình ảnh của Hồ Chí Minh đã hoàn chỉnh, với sự kết hợp đức khôn ngoan của Phật, lòng bác ái của Chúa, triết học của Mác và nhiệt tình cách mạng của Lênin. 2. Nhân tố chủ quan (phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh) - Các nhân tố khách quan tác động đến mọi người sống trong cùng một thời đại, nhưng mỗi người có thái độ, cách lý giải, biểu hiện khác nhau. Điều này phụ thuộc hai yếu tố : + Sự hiểu biết, tầm văn hóa và trình độ nhận thức của mỗi người + Cái tâm của người đó với dân với nước. - Các nhân tố chủ quan của Hồ Chí Minh được thể hiện: + Tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo khả năng phê phán tinh tường sáng suốt không để bị đánh lừa bởi cái vỏ hào nhoáng bên ngoài của chủ nghĩa tư bản.
  • 18. + Khả năng hấp thụ, xử lý, chuyển hóa tri thức của nhân loại thành bản lĩnh và năng lưc trí tuệ cá nhân và kinh nghiệm đấu tranh của bản thân phù hợp với cốt cách người Á Đông, người Việt Nam, không thỏa hiệp vô nguyên tắc, không làm biến chất tư tưởng gốc. + Sự khổ công học tập và khả năng đưa những tri thức thu nhận được vào trong quần chúng nhân dân, trước hết là vào những lớp người tiên tiến nhất trong dân tộc, thực hiện bước chuyển từ người đi tìm đường cứu nước trở thành người dẫn đường. Ở Việt Nam có nhiều người đi tìm đường cứu nước, song chỉ có Hồ Chí Minh sớm tìm ra con đường cứu nước đúng đắn nhất và trở thành người dẫn đường cho dân tộc ta. + Vốn sống và năng lực hoạt động thực tiễn vô cùng phong phú + Tâm hồn của một nhà yêu nước chân chính, một chiến sỹ cộng sản nhiệt tình cách mạng, thương dân, tin tưởng vào nhân dân, sẵn sàng chịu đựng những hi sinh cao nhất vì độc lập của Tổ quốc, hạnh phúc của nhân dân. Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh là sự “vượt gộp” tư tưởng văn hóa cổ kim đông tây. Trước hết, Hồ Chí Minh phải “gộp”, tức là tiếp thu lý luận của C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I. Lênin, tinh hoa văn hóa Đông - Tây, nhưng nếu chỉ “gộp” thôi thì chưa đủ, chưa có gì là của mình cả. Vấn đề là sau gộp, phải vượt lên, nghĩa là phải vận dụng sáng tạo, bổ sung, phát triển lên. II. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh được chia làm 5 giai đoạn: 1. Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nước và chí hướng cứu nước. ( trước 5/6/1911) Đây là thời kỳ đặc biệt quan trọng, có ảnh hưởng mang tính quyết định đối với việc hình thành tư tưởng yêu nước, chí hướng cách mạng của Hồ Chí Minh. Trong thời kỳ này, Hồ Chí Minh có điều kiện tiếp thu và hình thành cho mình một vốn văn hóa Quốc học, Hán học và bước đầu tiếp xúc với văn hóa phương Tây, đồng thời chứng kiến nỗi thống khổ, tinh thần đấu tranh bất khuất của đồng bào
  • 19. mình, nhờ đó Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra cho mình một hướng đi, cách đi đúng, vì vậy đã sớm thành công. 2. Thời kỳ xác định con đường cứu nước, giải phóng dân tộc. (1911 - 30/12/1920) - Tháng 7 năm 1911, Hồ Chí Minh đến Pháp. Người có điều kiện đi nhiều nước làm nhiều nghề khác nhau..., những điều đó đã giúp Người nhận thức được rằng, các khẩu hiệu tự do dân chủ do CNĐQ nêu ra chỉ là những khẩu hiệu giả tạo, đồng thời khẳng định ở đâu cũng có hai hạng người, và nguồn gốc của mọi khổ đau của nhân loại là ở các nước chính quốc. Các dân tộc muốn được giải phóng, chỉ có thể dựa vào chính sức lực của mình. Cuối năm 1917, từ nước Anh, Hồ Chí Minh trở lại Pháp. Người ủng hộ nhiệt tình cách mạng Tháng Mười. Năm 1919, cùng một số người thuộc các dân tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh cùng một số người Việt Nam yêu nước ở Pháp soạn thảo và gửi Bản Yêu sách đòi tự do dân chủ tới Hội nghị Vécxây, song các nước thắng trận thế chiến thứ nhất đã hoàn toàn phớt lờ các đề nghị chính đáng của Nguyễn Ái Quốc. 1 Đầu năm 1919, Hồ Chí Minh gia nhập Đảng Xã hội Pháp với lý do là đảng duy nhất lúc đó ủng hộ thuộc địa. - Hồ Chí Minh tiếp nhận Luận cương của Lênin (đăng trên báo “Nhân đạo” số ra các ngày 16, 17/71920) và kể từ đây, con đường cứu nước của Hồ Chí Minh 1 “Bản yêu sách của nhân dân An Nam”: Trong khi chờ đợi nguyên tắc dân tộc sẽ từ lĩnh vực lý tưởng chuyển thành hiện thực do chỗ quyền tự quyết thiêng lêng của các dân tộc được thừa nhận thực sự, nhân dân nước An Nam trước kia, nay là xứ Đông – Pháp xin trình bày với quý chính phủ đồng minh nói chung và với Chính phủ Pháp đang kính nói riêng những yêu sách nhỏ sau đây: 1. Ân xá tất cả chính trị phạm người bản xứ. 2. Cải cách nền công lý Đông Dương bằng cách ban cho người bản xứ cũng được hưởng những đảm bảo về mặt pháp luật như người Âu châu, bãi bỏ hoàn toàn và triệt để các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân dân An Nam. 3. Quyền tự do báo chí và tự do ngôn luận. 4. Quyền tự do lập hội và hội họp. 5. Quyền tự do xuất ngoại và đi du lịch nước ngoài. 6. Quyền tự do giáo dục thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh cho người bản xứ. 7. Thay chế độ ra sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật. 8. Đoàn đại biểu thường trực của người bản xứ bầu ra tại nghị viện Pháp để giúp cho nghị viện biết được nguyện vọng của người bản xứ”
  • 20. đã được xác định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường cách mạng vô sản”. 3. Thời kỳ hình thành cơ bản tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam.(1921 - 1930) Một người sẽ trở thành nhà tư tưởng khi người đó đi trước phong trào tự phát của quần chúng, chỉ đường cho quần chúng, vạch ra đường lối chiến lược, sách lược của cách mạng và xây dựng cho quần chúng một tổ chức cách mạng (Lênin). Thông qua một loạt các cuộc tiếp xúc, các hoạt động xã hội phong phú các cuộc hội thảo nghiên cứu sâu về chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã tích lũy cho mình một số vốn tri thức cách mạng hết sức phong phú. Từng bước hình thành ở Người tư tưởng đúng đắn: giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng giai cấp vô sản và các dân tộc thuộc địa, giải phóng nhân loại. Cũng từ đó, lý luận chiến lược, sách lược của cách mạng vô sản ở một nước thuộc địa, nửa phong kiến đã từng bước được hình thành. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường cách mạng Việt Nam được thể hiện thông qua hàng loạt các bài viết, các tác phẩm và đặc biệt là thông qua các văn kiện Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt... do Hồ Chí Minh soạn thảo và được Hội nghị hợp nhất 3 Đảng Cộng sản ở Việt Nam thông qua ngày 3 tháng 2 năm 1930. Từ khi trở thành đảng viên cộng sản, Người đã tích cực truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin về nước, chuẩn bị tích cực cho việc thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam như cho xuất bản Báo “Người cùng khổ” (1921), “Bản án chế độ thực dân Pháp” (1925), “Tạp chí Thanh niên”(1925-1927), “Đường Kách mệnh” (1927)... Từ ngày 3-7/2/1930, Hồ Chí Minh trực tiếp chủ trì Hội nghị Thành lập Đảng, thống nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam. 4. Thời kỳ Hồ Chí Minh vượt qua thử thách, kiên định con đường đã xác định, tiến tới giành thắng lợi đầu tiên cho cách mạng Việt Nam. (1930-1945).
  • 21. - Những khó khăn thử thách đối với Hồ Chí Minh trong thời kỳ này: + Ngày 6/6/1931, Hồ Chí Minh bị bắt ở Hương Cảng (số 186 phố Tam Lung), thực dân Pháp rất mừng vì trước đó chúng đã kết án tử hình vắng mặt Hồ Chí Minh. Đượ sự giúp đỡ của Quốc tế Cộng sản và các cá nhân yêu chuộng hoà bình, công lý, Hồ Chí Minh đã được tuyên bố vô tôi và Người đã đến Mátxcơva an toàn. + Do bất đồng về quan điểm với khuynh hướng “tả” khuynh của Quốc tế Cộng sản về đường lối cách mạng Việt Nam và cách mạng ở các nước thuộc địa nói chung, sau khi đến Liên xô, Hồ Chí Minh được Quốc tế Cộng sản cử đi học tại trường Quốc tế Lênin. Tốt nghiệp, Người được cử đi học tiếp lớp nghiên cứu sinh về khoa học kinh tế và lịch sử. Ngày 6/6/1938, Hồ Chí Minh viết thư gửi Quốc tế Cộng sản xin về nước. 29/9/1938, Quốc tế Cộng sản quyết định Hồ Chí Minh thôi làm nghiên cứu sinh và chuẩn bị cho Người về nước. Vì sao có sự thay đổi này? vì hai nguyên nhân: qua thực tế ở Việt Nam (Xô viết Nghệ Tĩnh) và phong trào quần chúng trên thế giới, chứng tỏ quan điểm của Hồ Chí Minh là đúng. Hơn nữa, lúc này, phong trào cộng sản quốc tế phải lựa chọn không phải là giữa dân chủ vô sản hay dân chủ tư sản mà là giữa chiến tranh và hòa bình. Đường lối của Quốc tế Cộng sản thời kỳ này là đoàn kết tất cả các lực lượng yêu chuộng hoà bình, chống chủ nghĩa phát xít. - Trong thời kỳ này, đáng chú ý nhất đối với hoạt động của Hồ Chí Minh chính là việc Người đã chủ trì Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản ở Việt Nam, thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Điều lệ tóm tắt, Chương trình vắn tắt và Lời kêu gọi và trong thời gian ở Liên xô, Người đã giữ vững được các nguyên tắc của mình, song cũng hết sức mềm dẻo, linh hoạt trong xử trí các quan hệ quốc tế: đề xuất đúng mức, biết phục tùng, biết chờ đợi. 5. Thời kỳ tiếp tục bổ sung, phát triển, hoàn thiện tư tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xh. (1945-1969)
  • 22. - Ngày 2/9/1945, thay mặt quốc dân đồng bào, Hồ Chí Minh đọc bản Tuyên ngôn độc lập. Người được quốc dân đồng bào bầu làm Chủ tịch nước đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà. Tư tưởng cách mạng và khoa học của Người đã từng bước được thể chế hóa thành Hiến pháp và pháp luật. - Xây dựng đường lối kháng chiến kiến quốc (1945-1954). Hàng loạt những tư tưởng về xây dựng Nhà nước của dân, do dân và vì dân, tư tưởng quân sự, tư tưởng về Đảng cầm quyền... đã hình thành và phát triển. - Lãnh đạo nhân dân ta thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược xây CNXH ở miền Bắc và đấu tranh giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước. - Ngày 2/9/1969, Hồ Chí Minh từ trần và để lại cho dân tộc ta bản Di Chúc lịch sử cùng toàn bộ hệ thống tư tưởng của Người. III. GIÁ TRỊ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH. 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc. a. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam. - Tư tưởng của Người không chỉ tiếp thu những giá trị văn hoá vĩnh cửu của nhân loại, đề xuất những vấn đề mới do thực tiễn đặt ra và giải quyết một cách linh hoạt, khoa học hiệu quả, mà còn đáp ứng nhiều vấn đề của thời đại, của cách mạng Việt Nam và của thế giới hiện nay. - Tư tưởng của Người đã được thực tiễn kiểm nghiệm trong quá khứ và hiện nay nó đã trở thành hệ thống những quan điểm lý luận, tư tưởng về chiến lược và sách lược của cách mạng Việt Nam. b. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam. Một cuộc cách mạng chỉ có thể thành công triệt để khi nó có một hệ thống lý luận đúng đắn soi đường. Từ năm 1930, tư tưởng Hồ Chí Minh chính là hệ thống lý luận soi đường cho cách mạng Việt Nam.
  • 23. Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin vào điều kiện cụ thể nước ta, phù hợp với lịch sử và văn hóa, đất nước và con người Việt Nam, giải đáp những yêu cầu lý luận và thực tiễn Việt Nam. Do đó, tư tưởng của Người đã thấm sâu vào quần chúng nhân dân, chỉ đạo có hiệu quả đối với việc thực hiện những nhiệm vụ của thời đại. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn dẫn đường cho cách mạng Việt Nam đi tới thắng lợi. Chính vì vậy, có nắm được tư tưởng Hồ Chí Minh mới hiểu được đường lối cách mạng Việt Nam. Thắng lợi của cách mạng Việt Nam trước hết nhờ có chủ nghĩa Mác - Lênin, đồng thời cũng là nhờ có tư tưởng Hồ Chí Minh. Việc học tập, nghiên cứu tư tưởng Hồ Chí Minh giúp chúng ta kiên định mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, nâng cao nhận thức- tư tưởng, cải tiến phương pháp và phong cách công tác... góp phần đưa công cuộc đổi mới đi tới thắng lợi ngày càng to lớn hơn. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới. - Tư tưởng Hồ Chí Minh phản ánh khát vọng của thời đại là hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và chủ nghĩa xã hôi. Người đã có những cống hiến xuất sắc trên hàng loạt các vấn đề lý luận cách mạng giải phóng dân tộc, vấn đề quan hệ dân tộc và giai cấp trong cách mạng giải phóng dân tộc, về tính tự thân vận động của công cuộc đấu tranh giải phóng…góp phần làm phong phú thêm lý luận của chủ nghĩa M-Lênin. - Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người khỏi ách thống trị của chủ nghĩa thực dân. Cống hiến lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định con đường cách mạng, một hướng đi, một phương pháp thức tỉnh người dân các nước thuộc địa. Giá trị của tư tưởng Hồ Chí Minh đối với thế giới còn ở chỗ từ rất sớm, Người đã nhận thức đúng sự biến chuyển của thời đại, trên cơ sở đó, Người đã hoạt
  • 24. động không mệt mỏi nhằm gắn cách mạng Việt Nam với cách mạng thế giới, đặt cách mạng giải phóng dân tộc vào phạm trù cách mạng vô sản. Rồi chính từ kinh nghiệm của cách mạng Việt Nam, Người khẳng định: “…trong thời đại đế quốc chủ nghĩa ở một nước thuộc địa nhỏ, với sự lãnh đạo của giai cấp vô sản và đảng của nó, dựa vào quần chúng nhân dân rộng rãi trước hết là nông dân và đoàn kết được mọi tầng lớp nhân dân yêu nước trong một mặt trận dân tộc thống nhất, với sự đồng tình ủng hộ của phong trào cách mạng thế giới, trước hết là của phe xã hội chủ nghĩa hùng mạnh, nhân dân đó nhất định thắng lợi” (T9 – 315, 316) - Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả. Trong lòng nhân dân thế giới, Hồ Chủ tịch là “lãnh tụ của thế giới thứ ba”; “cuộc chiến đấu của Người là kim chỉ nam cho tất cả các cuộc đấu tranh”, (Bumêđiên - Thủ tướng Angiêri), “Cuộc đời Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguồn cổ vũ đối với tất cả các chiến sĩ đấu tranh cho tự do” (Chủ tịch Ăng-go-la). Tuy Người đã mất, nhưng “Tư tưởng chỉ đạo của Người vẫn mãi mãi soi sáng cuộc đấu tranh cho tới khi tất cả bọn xâm lược và bọn áp bức bị đánh bại hoàn toàn” (Tổng thống Tan-da-ni-a)… CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ THẢO LUẬN 1. Phân tích bối cảnh lịch sử trong nước và quốc tế dẫn đến ra đời Tư tưởng Hồ Chí Minh? 2. Trình bày các giai đoạn hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh. Trong những giai đoạn đó, giai đoạn nào tư tưởng Hồ Chí Minh có ý nghĩa vạch đường đi cho cách mạng Việt Nam? Hãy chứng minh. 3. Phân tích vai trò của tư tưởng văn hóa truyền thống Việt Nam đối với sự hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh? 4. Tại sao nói văn hóa tiến bộ phương Tây có ảnh hưởng chi phối đến việc lựa chọn con đường cứu nước của Hồ Chí Minh? 5. Phân tích các nhân tố góp phần hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Nhân tố nào là quan trọng nhất, quyết định bản chất tư tưởng của Người? tại sao?
  • 25. 6. Thuyết trình lý do Hồ Chí Minh ra nước ngoài và các mục tiêu mà Hồ Chí Minh đã đạt được ở mỗi giai đoạn cụ thể (trong 5 giai đoạn hình thành tư tưởng của Người) Chương 3 TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Mục tiêu cầu đạt. - TRÌNH BÀY lại được các luận điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc, về CNXH và về thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam. - THUYẾT TRÌNH được một số luận điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc và về quan hệ giữa độc lập dân tộc với CNXH - PHÂN TÍCH được các vấn đề: sáng tạo của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc, cách mạng giải phóng dân tộc và về các động lực cơ bản của CNXH Việt Nam, bước đi, biện pháp tiến hành xây dựng CNXH trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam. - Có khả năng VẬN DỤNG một số quan điểm của Hồ Chí Minh về CNXH và thời kỳ quá độ trong thực tiễn học tập và công tác. Tài liệu tham khảo. 1. V.I. Lênin: Toàn tập, tập 41, Nhà xuất bản Tiến bộ, Matxcơva, 1977. (Các bài: Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa, Điều kiện kết nạp vào Quốc tế Cộng sản, Báo cáo của tiểu ban về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa. 2. Nguyễn Duy Quý: Những vấn đề lý luận về CNXH và con đường đi lên CNXH, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1998.
  • 26. NỘI DUNG I. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC 1. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc - Tư tưởng và văn hoá truyền thống của dân tộc. (Hạt nhân là chủ nghĩa yêu nước…) - Cách mạng tháng Mười Nga và Luận cương của Lênin về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa. Nội dung Luận cương Lênin: cách mạng vô sản là con đường duy nhất giải phóng các dân tộc thuộc địa. - V.I. Lênin chủ trương giải phóng toàn thể các dân tộc thuộc địa thoát khỏi ách áp bức của Chủ nghĩa đế quốc và Chủ nghĩa thực dân. (giúp Hồ Chí Minh nhận ra sự gắn bó giữa cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới) - Con đường cứu nước duy nhất của dân tộc Việt Nam là cứu nước theo con đường cách mạng vô sản; đồng minh của cách mạng vô sản Việt Nam là giai cấp vô sản toàn thế giới. “Luận cương của Lênin làm cho tôi rất cảm động, phấn khởi, sáng tỏ, tin tưởng biết bao! Tôi vui mừng đến phát khóc …”) - Trách nhiệm của các Đảng Cộng sản ở các nước chính quốc là phải giúp đỡ phong trào giải phóng dân tộc và làm cho các phong trào này phát triển theo con đường cách mạng vô sản. - Các cuộc cách mạng và các phong trào giải phóng dân tộc và con đường cứu nước của các nhà yêu nước nổi tiếng của Việt Nam và thế giới. - Hồ Chí Minh đã khảo sát rất kĩ các phong trào đấu tranh trong nước, Người nhận định: + Phan Bội Châu – “Đuổi hổ cửa trước, rước beo cửa sau”. + Phan Chu Trinh – “Xin sỏ thực dân pháp rủ lòng thương cũng không đòi được độc lập”. + Hoàng Hoa Thám – “Thực tế hơn hai cụ Phan, nhưng Cụ còn nặng cốt cách phong kiến”. - Khảo sát các phong trào đấu tranh cứu nước của các dân tộc phương Đông:
  • 27. + Thổ Nhĩ Kỳ - “Thành công không đến nơi”. + Ấn Độ (Gandi) – “Không thể thực hiện độc lập hoàn toàn cho Ấn Độ” và “Ganđi không phải là một nhà cách mạng, Ganđi chỉ là một nhà cải cách”. + Trung Quốc (Tôn Trung Sơn) – cách mạng Trung Quốc “Gần gũi” với Việt Nam và đường lối của Tôn Trung Sơn đã “tiếp cận” đến con đường cách mạng vô sản. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc a. Khái quát quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về vấn đề dân tộc - Quan điểm của C.Mác và Ph.Anghen: + Làm rõ nguồn gốc, bản chất, đặc trưng của dân tộc và sự hình thành dân tộc trong lịch sử gắn liền với Chủ nghĩa tư bản. + Vấn đề dân tộc phụ thuộc vào vấn đề giai cấp và luôn được xem xét giải quyết theo lập trường giai cấp + Áp bức giai cấp là nguồn gốc của áp bức dân tộc, muốn xóa bỏ tình trạng dân tộc này áp bức nô dịch dân tộc khác trước hết phải xóa bỏ chế độ xã hội có áp bức và đối kháng giai cấp + Giải phóng giai cấp là tiền đề giải phóng dân tộc + Chưa có điều kiện bàn đến vấn đề dân tộc thuộc địa - Quan điểm của Lênin: + Khi Chủ nghĩa tư bản chuyển sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa, vấn đề dân tộc thuộc địa trở thành vấn đề lớn của thời đại cần phải được giải quyết. + Chỉ rõ hai xu hướng phát triển của vấn đề dân tộc trong chủ nghĩa tư bản: Thứ nhất: Sự thức tỉnh của ý thức dân tộc, của phong trào đấu tranh chống áp bức dân tộc sẽ dẫn tới việc thành lập các quốc gia dân tộc độc lập; Thứ hai: Sự phá hủy hàng rào ngăn cách dân tộc, thiết lập sự thống nhất quốc tế của chủ nghĩa tư bản.
  • 28. Chủ nghĩa tư bản không thể giải quyết được mâu thuẫn giữa hai xu hướng này. Chỉ có cách mạng vô sản và Chủ nghĩa xã hội mới khắc phục đươc mâu thuẫn đó. + Bước đầu giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc thuộc địa với đường lối kết hợp cách mạng vô sản chính quốc với cách mạng giải phóng dân tộc thuộc địa. + Hạn chế: chưa thấy hết tính chủ động sáng tạo và tiềm năng cách mạng to lớn của các dân tộc thuộc địa, đặt cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc vào cách mạng vô sản chính quốc, chủ trương ưu tiên cho cách mạng vô sản chính quốc b. Nội dung Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc. * Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa - Mác, Ăngghen, Lênin bàn nhiều về đấu tranh giai cấp chống chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc. - Hồ Chí Minh tập trung nghiên cứu về cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc ở các thuộc địa và có nhiều sáng tạo lý luận độc đáo về vấn đề này - Thực chất vấn đề dân tộc thuộc địa gồm: + Đấu tranh giải phóng các dân tộc thuộc địa, thực hiện quyền dân tộc tự quyết, thành lập nhà nước dân tộc độc lập + Lựa chọn con đường phát triển đúng đắn cho dân tộc: Giải phóng dân tộc gắn liền với việc lựa chọn con đường phát triển của dân tộc. Phương hướng phát triển dân tộc quy định nội dung và yêu cầu của cuộc đấu tranh giành độc lập, gắn liền với một hệ tư tưởng và một giai cấp lãnh đạo nhất định Từ thực tiễn của phong trào cách mạng thế giới và xu thế vận động của thời đại, Hồ Chí Minh khẳng định: độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Phương hướng phát triển đúng đắn của các dân tộc trong thời đại mới là chủ nghĩa xã hội. Đó là con đường phát triển tiến bộ nhất của thời đại.
  • 29. * Nội dung chủ yếu của tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc; - Thứ nhất: Độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc. Các dân tộc muốn được tự do, bình đẳng thì không còn con đường nào khác là phải tự đứng lên giành lấy độc lập tự do, phải “đem sức ta mà tự giải phóng cho ta”. Người nói “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền tự do, quyền hạnh phúc”. Quyền dân tộc thực chất là quyền con người mở rộng – quyền của cộng động người. Quyền con người phải thống nhất với quyền dân tộc, không được tách rời hoặc đi ngược với quyền dân tộc. - Thứ hai: độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn. Các dân tộc có quyền lựa chọn chế độ xã hội và con đường phát triển thích hợp với dân tộc mình. “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập!”; "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do và độc lập” Hồ Chí Minh nêu lên 2 tiêu chí của độc lập thật sự: Một là, dân tộc đó phải có quyền quyết định trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ. Trong đó, trước hết và quan trọng nhất là độc lập về chính trị. Năm 1948, Pháp lập chính phủ bù nhìn; năm 1949, Pháp đưa Bảo Đại về làm Quốc trưởng và tuyên bố Việt Nam đã có độc lập, Hồ Chí Minh đã kịch liệt phản đối thứ độc lập giả hiệu đó. Hai là, dân tộc đó phải được bình đẳng với các dân tộc khác. Quốc tế không thể can thiệp vào công việc nội bộ của một nước nếu không có đại diện chân chính của nước đó tham gia. Người khẳng định nhân dân Việt Nam hoan nghênh mọi sự giúp đỡ của các nước khác, đồng thời phản đối mọi sự can thiệp thô bạo vào công việc nội bộ của Việt Nam. - Thứ ba, Độc lập dân tộc phải gắn liền với tự do hạnh phúc của nhân dân. Độc lập thực sự phải là nền độc lập mà mọi phần tử quốc dân đều được hưởng thành quả của nó. Trong thư gửi ủy ban hành chính các cấp, Hồ Chí Minh
  • 30. viết:“Nếu nước được độc lập mà dân không được hưởng hạnh phúc thì độc lập cũng không có nghĩa lý gì”. Độc lập dân tộc thực sự, hoàn toàn là khát vọng cháy bỏng của Hồ Chí Minh. Với tinh thần ấy, trong những năm kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ, Hồ Chí Minh kêu gọi: “Thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ.”, “Không có gì quý hơn độc lập tự do”.. . - Thứ tư, độc lập dân tộc phải là nền độc lập mà người dân được sống trong một đất nước hòa bình, thống nhất, được hưởng các quyền tự do chân chính. Hồ Chí Minh luôn giương cao ngọn cờ đấu tranh giành và bảo vệ nền độc lập, chủ quyền quốc gia; đồng thời Người cũng là hiện thân của khát vọng hòa bình trong độc lập tự do. Trên cơ sở kiên quyết giữ vững độc lập dân tộc, Hồ Chí Minh luôn là người đi đầu, chủ động tích cực bày tỏ ước vọng về những giải pháp hòa bình tránh xung đột, tránh chiến tranh. Với mong muốn giải quyết cuộc tranh chấp Việt - Pháp bằng con đường hòa bình, Hồ Chí Minh cùng Đảng ta chủ động ký Hiệp định sơ bộ 6-3, rồi Người trực tiếp ký Tạm ước 14- 9 với Chính phủ Pháp. Trong thư gửi Chính phủ, Quốc hội, nhân dân Pháp ngày 7-1-1947, Hồ Chí Minh khẳng định nguyện vọng thiết tha của nhân dân Việt Nam là muốn có hòa bình để kiến thiết quốc gia với sự cộng tác của những người Pháp chân chính. Người nói, chính phủ và nhân dân Pháp chỉ cần có một cử chỉ công nhận độc lập và thống nhất của Việt Nam thì ngay lập tức chiến tranh sẽ chấm dứt, hòa bình sẽ trở lại. Cũng với tinh thần như vậy, trong thư trả lời Tổng thống Mỹ Giônxơn ngày 15-2-1967, Hồ Chí Minh viết: “Nhân dân Việt Nam chúng tôi rất thiết tha với độc lập, tự do và hòa bình... Chính phủ Mỹ đã gây ra chiến tranh xâm lược Việt Nam thì con đường đưa đến hòa bình ở Việt Nam là Mỹ phải chấm dứt xâm lược... Phải rút hết quân Mỹ và quân chư hầu ra khỏi miền Nam Việt Nam ... phải để nhân dân Việt Nam tự giải quyết công việc nội bộ của mình”. * Quan điểm của Hồ Chí Minh về vai trò của chủ nghĩa dân tộc
  • 31. - Chủ nghĩ Mác – Lênin không có điều kiện nghiên cứu đầy đủ về sức mạnh và vai trò của chủ nghĩa dân tộc. - Quốc tế cộng sản do lập trường tả khuynh nên có những quan điểm sai lầm về chủ nghĩa dân tộc: Coi chủ nghĩa dân tộc là sự xa rời chủ nghĩa Mác – Lê Nin, đối lập với chủ nghĩa quốc tế, là biểu hiện của chủ nghĩa quốc gia tư sản - Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của chủ nghĩa yêu nước, chủ nghĩa dân tộc chân chính, coi đó là động lực to lớn mà nếu không dựa vào nó thì sự nghiệp cách mạng giải phóng dân tộc không thể thành công. Năm 1924, Hồ Chí Minh chỉ rõ: “Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn, một động lực vĩ đại, duy nhất của người Việt Nam, nước Việt Nam”. Người cộng sản cần phải nắm lấy ngọn cờ dân tộc, giương cao ngọn cờ dân tộc trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột thực hiện Chủ nghĩa cộng sản. “Chủ nghĩa dân tộc chân chính, khác với chủ nghĩa dân tộc tư sản, nó không xa rời, không đối lập với chủ nghĩa Mác – Lê Nin mà “chủ nghĩa dân tộc sẽ biến thành chủ nghĩa Quốc tế vô sản”. Vì sao Chủ nghĩa dân tộc có sức mạnh như vậy? Ở các nước tư bản chủ nghĩa mâu thuần chủ yếu của xã hội là mâu thuẫn đối kháng giai cấp giữa tư sản và vô sản…nên động lực của cách mạng là đấu tranh giai cấp. Ở các nước thuộc địa, mâu thuẫn giữa dân tộc và đế quốc thực dân là mâu thuẫn chủ yếu vì vậy chỉ có chủ nghĩa dân tộc mới quy tụ được mọi giai cấp và tầng lớp xã hội vào một mặt trận chung chống đế quốc thực dân… Đó là nguồn gốc sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc. c. Quan điểm của Hồ Chí Minh về quan hệ giữa vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp - Trong quan hệ dân tộc và giai cấp, cả C.Mác và Ph.Anghen đều nhấn mạnh tới vấn đề giai cấp, coi giải phóng giai cấp là tiền đề giải phóng dân tộc. - V.I. Lênin: Đề cao cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản trên phạm vi toàn thế giới, đặt Cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc vào cách mạng vô sản, chủ trương ưu tiên cho cách mạng vô sản chính quốc.
  • 32. - Quốc tế cộng sản tuyệt đối hóa vấn đề giai cấp, coi nhẹ vấn đề dân tộc, coi chủ nghĩa dân tộc là biểu hiện của chủ nghĩa quốc gia hẹp hòi, trái với chủ nghĩa quốc tế vô sản. - Tư tưởng Hồ Chí Minh: + Cần phải kết hợp hài hòa vấn đề dân tộc với vấn đề giai cấp trên cả bình diện quốc tế cũng như từng quốc gia, Tùy theo điều kiện từng nước kết hợp nhuần nhuyễn giai cấp với dân tộc, song phải dựa trên lập trường quan điểm của giai cấp công nhân. + Hồ Chí Minh đưa ra quan điểm mới là thống nhất lập trường giai cấp với lập trường dân tộc, thống nhất lợi ích giai cấp với lợi ích dân tộc. + Với các nước thuộc địa thì phải ưu tiên cho giải phóng dân tộc trước, đặt lợi ích dt lên trên hết, trước hết, lợi ích giai cấp phải phục tùng lợi ích dân tộc. đấu tranh giai cấp phục tùng đấu tranh giải phóng dân tộc. + Chỉ có giải phóng dân tộc mới giải phóng được giai cấp… và là tiền đề giải phóng giai cấp. Cơ sở của vấn đề này là: Thứ nhất, trước những kẻ áp bức, quyền lợi của những người lao động là thống nhất, gắn bó với nhau: đó là tự do bình đẳng, hòa bình ấm no hạnh phúc. Thứ hai, đặt vấn đề dân tộc hay lợi ích dân tộc lên trên hết, theo Hồ Chí Minh là không mâu thuẫn với việc kết hợp hài hòa giữa hai lợi ích này và cũng hoàn toàn đúng tinh thần các quan điểm của C. Mác và Ph.Anghen Thứ ba, ở Việt Nam, mâu thuẫn giữa dân tộc Việt Nam với chủ nghĩa đế quốc và tay sai, nổi trội hơn cả, do đó không thể giải quyết vấn đề giai cấp trước rồi mới giải quyết vấn đề dân tộc như ở các nước phương Tây. Trái lại, chỉ có giải phóng dân tộc, mới giải phóng được giai cấp, giải phóng dân tộc đã bao hàm một phần của việc giải phóng giai cấp, và là tiền đề của giải phóng giai cấp. Như vậy, với Hồ Chí Minh quyền lợi dân tộc với quyền lợi giai cấp là thống nhất, quỳền lợi dân tộc không còn, thì quyền lợi mỗi giai cấp, mỗi bộ phận trong dân tộc cũng không thực hiện được.
  • 33. + Độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới củng cố vững chắc độc lập dân tộc và chỉ có giữ vững độc lập dân tộc mới có điều kiện xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội. + Chủ trương đấu tranh giành độc lập cho dân tộc mình và độc lập cho các dân tộc khác. Kiên quyết giữ vững độc lập của dân tộc mình, đồng thời tôn trọng độc lập của các dân tộc khác II. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CÁCH MẠNG GIẢI PHÓNG DÂN TỘC 1. Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi triệt để phải đi theo con đường cách mạng vô sản. a. Quá trình khảo nghiệm, lựa chọn đường lối giải phóng dân tộc - Thời kỳ trước 1911, Hồ Chí Minh đã tìm hiểu kỹ về các phong trào đấu tranh cứu nước giải phóng dân tộc. Hồ Chí Minh rất khâm phục tinh thần yêu nước, ý chí đấu tranh đòi độc lập của các nhà yêu nước tiền bối. Song, theo Hồ Chí Minh, bằng những con đường đó, không thể đi đến thành công được. Hồ Chí Minh nhận xét: Phan Bội Châu hy vọng vào sự giúp đỡ của đế quốc Nhật để đánh Pháp là “đuổi hổ cửa trước rước beo cửa sau”; Phan Chu Trinh “xin sỏ thực dân Pháp rủ lòng thương” cũng không đòi được độc lập dân tộc; cụ Hoàng Hoa Thám, thực tế hơn hai cụ Phan, song cụ còn “nặng cốt cách phong kiến” vì vậy cũng không đòi độc lập được. - Trong thời gian tìm đường cứu nước, Hồ Chí Minh đã nghiên cứu khá kỹ các cuộc cách mạng tư sản ở Mỹ, Pháp và đi đến kết luận cách mạng tư sản không triệt để, không giải phóng được nhân dân lao động, cách mạng Việt Nam không thể đi theo con đường cách mạng tư sản. (Về Cách mạng giải phóng dân tộc của nhân dân Bắc Mỹ, Hồ Chí Minh: người An Nam cần phải học tập nhân dân Bắc Mỹ đứng lên giành độc lập. Song, Hồ Chí Minh cũng chỉ ra rằng, cách mạng Bắc Mỹ thành công đã 150 năm, mà đời sống nhân dân lao động vẫn cực khổ, vẫn phải lo làm cách mạng lần thứ hai. Bởi vì, theo Hồ Chí Minh, cách mạng Mỹ là
  • 34. cách mạng tư sản, đã là cách mạng tư sản thì đó là cách mạng không triệt để, cách mạng không đến nơi. Về cách mạng tư sản Pháp 1789, giống như cách mạng Mỹ, là cuộc cách mạng không đến nơi, mang danh là cộng hòa, dân chủ kỳ thực thì trong là bóc lột công nông, ngoài thì áp bức thuộc địa... cách mạng Việt Nam nên nhớ lấy điều ấy.) - Cuối 1920, Hồ Chí Minh bắt gặp chủ nghĩa Mác – Lênin tìm được con đường cứu nước đúng đắn – con đường của cách mạng vô sản. Người nhận thấy trong thế giới bây giờ chỉ cách mạng Nga là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là người dân được hưởng tự do, hạnh phúc, bình đẳng thực sự. Cách mạng Nga đã xóa bỏ xã hội phong kiến, bóc lột đồng thời giúp đỡ các dt thuộc địa giải phóng mình. Từ đó đi đến kết luận: muốn cứu nước và giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường của cách mạng vô sản. b. Quan điểm Hồ Chí Minh về con đường cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam - Chỉ có cách mạng vô sản mới giải phóng được các dân tộc bị áp bức. Cách mạng Việt Nam phải đi theo con đường cách mạng vô sản, phải trở thành bộ phận của cách mạng thế giới. - Tính chất của cách mạng giải phóng dân tộc Việt Nam là cuộc đấu tranh tự giải phóng theo tinh thần “đem sức ta giải phóng cho ta” - Mục tiêu của Cách mạng giải phóng dân tộc là đánh đổ chủ nghĩa thực dân, giành độc lập dân tộc, thành lập chính quyền của nhân dân. - Nhiệm vụ của cách mạng giải phóng dân tộc là phản đế và phản phong trong đó phản đế là nhiệm vụ chủ yếu, phản phong phải phục tùng nhiệm vụ phản đế. - Cách mạng Việt Nam phải trải qua 2 giai đoạn: Cách mạng giải phóng dân tộc có tính dân chủ nhân dân và cách mạng xã hội chủ nghĩa đưa đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
  • 35. 2. Cách mạng giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng Cộng sản của giai cấp công nhân lãnh đạo. - Theo Hồ Chí Minh muốn giải phóng dân tộc trước hết cần phải có Đảng cách mạng, Đảng có vững, cách mạng mới thành công - Sự thất bại của các phong trào yêu nước Việt Nam chứng tỏ chúng ta vừa thiếu một đường lối cách mạng đúng đắn vừa thiếu một chính Đảng cách mạng chân chính - Yêu cầu khách quan, cấp thiết của cách mạng Việt Nam là phải thành lập được một đảng cách mạng chân chính của giai cấp cách mạng tiên tiến có tổ chức chặt chẽ, có đường lối và phương pháp cách mạng đúng đắn, có mối liên hệ mật thiết với quần chúng nhân dân. - Chỉ có Đảng của giai cấp công nhân Việt Nam mới có đủ điều kiện lãnh đạo cách mạng đi đến thành công vì giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến, cách mạng triệt để, đại biểu cho phương thức sản xuất tiến bộ. - Giai cấp công nhân Việt Nam có những đặc điểm riêng thuận lợi cho quá trình lãnh đạo cách mạng. Thực tế đã chứng minh, Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời đã nắm giữa độc quyền lãnh đạo cách mạng và đã dẫn dắt cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác. 3. Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc - Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lê Nin: Quần chúng nhân dân là người sáng tạo ra lịch sử - Hồ Chí Minh: cách mạng là sự nghiệp của quần chúng nhân dân, không có gì lớn mạnh bằng lực lượng đoàn kết của nhân dân, có dân là có tất cả. - Cách mạng là "việc chung của cả dân chúng”, vì vậy lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc phải là toàn dân tộc. - Để huy động sức mạnh của toàn dân, phải đánh giá đúng vị trí của các giai cấp các tầng lớp xã hội:
  • 36. + Trong thời đại mới, giai cấp công nhân Việt Nam là giai cấp duy nhất lãnh đạo cách mạng, Hồ Chí Minh hoàn toàn đặt niềm tin vào giai cấp công nhân Việt Nam. (Trước các ý kiến cho rằng giai cấp công nhân số lượng còn nhỏ bé, trình độ còn thấp kém, không thể lãnh đạo được, Hồ Chí Minh khẳng định: “lãnh đạo được cách mạng hay không là do đặc tính cách mạng, chứ không phải do số lượng nhiều hay ít”, “Đặc tính của giai cấp công nhân là kiên quyết, triệt để, tập thể và có tính kỷ luật” và Người kết luận: về mọi mặt chính trị, tư tưởng, tổ chức, hành động giai cấp công nhân đều giữ vai trò lãnh đạo. Để giai cấp công nhân đảm đương được sứ mệnh của mình, cần không ngừng giáo dục chủ nghĩa Mác – Lê Nin và tinh thần yêu nước cho họ) + Hồ Chí Minh đánh giá rất cao vai trò của giai cấp nông dân trong cách mạng Việt Nam, coi đó là lực lượng to lớn nhất. (họ là lực lượng chiếm đa số, tiềm tàng nhiều khả năng cách mạng. Vì vậy, “Giải phóng dân tộc thực chất là giải phóng giai cấp nông dân”, Nếu giai cấp công nhân không “thu phục” được giai cấp nông dân thì không thể nắm quyền lãnh đạo cách mạngvà không thể đưa sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi được. Nếu giai cấp công nhân thu phục, lôi kéo được nông dân thì nông dân sẽ làm xoay chuyển trời đất, bao nhiêu thực dân cũng bị đánh bại.) + Giai cấp công nhân và giai cấp nông dân là “gốc”, là “quân chủ lực của cách mạng” và sự liên minh của 2 giai cấp này là “nền”, là “gốc”, là “cơ sở” chủ yếu của mặt trận dân tộc thống nhất. + Đối với giai cấp địa chủ và giai cấp tư sản: Theo Hồ Chí Minh, tính chất cách mạng nước ta là cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới. Vì vậy, tư sản dân tộc là lực lượng của cách mạng. Với địa chủ vừa và nhỏ cũng phải lôi kéo hoặc trung lập họ Chỉ tập trung đánh đại địa chủ phản động và tư sản mại bản có lợi ích gắn bó với đế quốc thực dân. Chủ nghĩa xã hội
  • 37. - Kết luận: Hồ Chí Minh chủ trương tập hợp mọi lực lượng có thể tập hợp được nhằm mở rộng đến mức cao nhất trận tuyến cách mạng, đồng thời phân hóa kẻ thù, cô lập và tập trung lực lượng đấu tranh vào kẻ thù chủ yếu. 4. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chính quốc - C.Mác và Ph. Ăngghen chưa đề cập đến cách mạng giải phóng dân tộc nhưng cho rằng giải phóng giai cấp là tiền đề giải phóng dân tộc. - V.I Lênin phát triển các quan điểm của Mác trong điều kiện chủ nghĩa đế quốc, đã nhận thức rõ hơn về vai trò của thuộc địa đối với sự tồn tại của chủ nghĩa đế quốc, về quan hệ giữa cách mạng thuộc địa với cách mạng chính quốc. Tuy nhiên, V.I.Lênin chưa thấy được tính chủ động, sáng tạo của các dân tộc thuộc địa. Người cho rằng cách mạng thuộc địa phụ thuộc hoàn toàn, trực tiếp vào cách mạng vô sản ở chính quốc, cách mạng giải phóng dân tộc chỉ thắng lợi, khi cách mạng vô sản ở chính quốc thắng lợi. (Thực ra, cả Mác, Ăngghen và Lênin đều không coi thường vấn đề giải phóng dân tộc, song do các ông phải tập trung giải quyết các vấn đề lý luận và thực tiễn của cuộc đấu tranh giai cấp ở châu Âu nên chưa có điều kiện đi sâu nghiên cứu về các phong trào dân tộc thuộc địa.) - Quốc tế cộng sản trong những năm 20 - 30, tiếp tục phát triển các quan điểm của Lênin theo khuynh hướng “tả” khuynh, đặc biệt chú trọng đến cách mạng chính quốc, đặt cách mạng giải phóng dân tộc phụ thuộc vào cách mạng chính quốc, là hậu bị quân của cách mạng chính quốc, đặt lợi ích của dấu tranh giải phóng dân tộc dưới lợi ích của cuộc đấu tranh giai cấp. (Đại hội VI Quốc tế cộng sản - 1928: "Chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc giải phóng các thuộc địa khi giai cấp vô sản giành được thắng lợi ở các nước tư bản tiên tiến”) - Tư tưởng Hồ Chí Minh về khả năng thắng lợi của cách mạng giải phóng dân tộc: + Nội dung
  • 38. Thứ nhất, cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản chính quốc quan hệ bình đẳng, phải được coi trọng ngang nhau và phối hợp nhịp nhàng với nhau. Người viết: "Chủ nghĩa tư bản là một con đỉa có một cái vòi bám vào giai cấp vô sản chính quốc và một cái vòi khác bám vào giai cấp vô sản ở các thuộc địa. Nếu người ta muốn giết con vật ấy, người ta phải đồng thời cắt cả hai vòi. Nếu người ta chỉ cắt một vòi thôi, thì cái vòi kia vẫn tiếp tục hút máu của giai cấp vô sản; con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đi lại sẽ mọc ra" Thứ hai, cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng tạo, vì xét về tính chất đây là cuộc đấu tranh tự giải phóng, nên không thể phụ thuộc máy móc vào cách mạng vô sản chính quốc. Thứ ba, cách mạng giải phóng dân tộc có thể giành thắng lợi trước cách mạng vô sản chính quốc. Thứ tư, luận điểm này của Hồ Chí Minh đã được cách mạng Việt Nam chứng minh và làm bùng nổ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới. + Cơ sở khách quan của luận điểm Hồ Chí Minh: Một là, cách mạng giải phóng dân tộc có sức mạnh của chủ nghĩa dân tộc. Hai là, cách mạng giải phóng dân tộc là bộ phận của cách mạng thế giới. Ba là, sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản thuộc địa làm tăng thêm tinh thần phản kháng và cách mạng của các dân tộc thuộc địa... Hồ Chí Minh: “Người Đông Dương không được học, đúng thế, bằng sách vở và bằng diễn văn, nhưng người Đông Dương nhận sự giáo dục bằng cách khác. Đau khổ, nghèo đói và sự đàn áp tàn bạo là những người thày duy nhất của họ... Đằng sau sự phục tùng tiêu cực, người Đông Dương giấu một cái gì đang sôi sục, đang gào thét và sẽ bùng nổ một cách ghê gớm, khi thời cơ đến... Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi: chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa thôi” (T.1, tr.28) Bốn là, thuộc địa là mắt khâu yếu trong hệ thống chủ nghĩa tư bản thế giới. + Ý nghĩa lý luận và thực tiễn quan điểm của Hồ Chí Minh:
  • 39. Thứ nhất, luận điểm của Hồ Chí Minh là một sự sáng tạo to lớn, bổ xung và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin về cách mạng thế giới. Thứ hai, có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn làm tăng thêm tính chủ động, sáng tạo của cách mạng Việt Nam, dẫn đến thắng lợi của cách mạng giải phóng dt ở Việt Nam và ở nhiều nước trên thế giới. 5. Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực - Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: việc giành chính quyền bằng bạo lực cách mạng là tất yếu và phổ biến. Trong tư tưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin, bạo lực được coi là “bà đỡ” cho một xã hội cũ đang thai nghén một xã hội mới trong lòng. Tuy nhiên, chủ nghĩa Mác chỉ rõ vai trò của bạo lực chỉ là phương tiện chứ không phải nguyên nhân hay mục đích của cách mạng. - Hồ Chí Minh khẳng định cách mạng ở các nước thuộc địa, phụ thuộc không thể thành công triệt để nếu không sử dụng tới bạo lực. Bởi vì ở đây sự tàn bạo của Chủ nghĩa đế quốc đã đạt tới mức cao nhất, chúng không từ bỏ một thủ đoạn nào, kể cả việc dìm các phong trào đấu tranh tay không của nhân dân thuộc địa trong biển máu. Tư tưởng cách mạng bạo lực của Hồ Chí Minh là bạo lực cách mạng của quần chúng nhân dân cũng khác với tư tưởng khủng bố cá nhân, tư tưởng say mê bạo lực vũ trang... - Quan điểm sáng tạo của Hồ Chí Minh cho rằng bạo lực cách mạng là sức mạnh tổng hợp của hai yếu tố là lực lượng chính trị của quần chúng và lực lượng vũ trang nhân dân - Tư tưởng bạo lực cách mạng gắn bó và thống nhất với tư tưởng nhân đạo và hòa bình. Cơ sở của sự thống nhất này là lòng yêu thương con người, coi con người là vốn quý nhất và phải ra sức bảo vệ con người. - Hồ Chí Minh coi chiến tranh chỉ là giải pháp bắt buộc cuối cùng và khi phải tiến hành chiến tranh chính nghĩa, một mặt phải kiên quyết dùng bạo lực cách mạng với mọi phương tiên có thể có “… Bất kể đàn ông, đàn bà, bất kể người già người trẻ, không chia đảng phái, tôn giáo, dân tộc. Hễ là người Việt
  • 40. Nam thì phải đồng lòng đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng súng, ai có gươm dùng gươm, không có súng có gươm thì dùng cuốc, thuỗng, gậy, gộc. Ai cũng phải ra sức chống thực dân Pháp cứu nước” - Mặt khác phải tranh thủ mọi khả năng hòa bình đề giải quyết xung đột, kết thúc chiến tranh, nhằm giảm thiểu hy sinh xương máu cho con người. III. TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam a. Con đường hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội - Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội trên cơ sở học thuyết hình thái kinh tế - xã hội và quan điểm duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin . Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác đã chỉ rõ lịch sử phát triển của loài người là một quá trình lịch sử tự nhiên của các phương thức sản xuất nối tiếp nhau, từ cộng sản nguyên thủy đến chủ nghĩa cộng sản. C.Mác và Ph. Ăngghen viết: “Đối với chúng ta – chủ nghĩa cộng sản không phải là một trạng thái cần phải sáng tạo ra, không phải là một lý tưởng mà hiện thực cần phải tuân theo. Chúng ta coi chủ nghĩa cộng sản là một phong trào hiện thực, nó xóa bỏ mọi trạng thái hiện nay. Những điều kiện của phong trào ấy là kết quả của những tiền đề hiện đang tồn tại” (Mác, Ăngghen: Tuyển tập, tập 1, ST, 1980, tr.297) - Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội xuất phát từ yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam để kế thừa các tư tưởng xã hội chủ nghĩa, Hồ Chí Minh đã luôn vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác và không rơi vào chủ nghĩa giáo điều, máy móc. Xuất phát từ thực tiễn nước ta để tiếp thu chủ nghĩa Mác – Lênin, Hồ Chí Minh đã chỉ ra một luận điểm rất quan trọng: Mỗi dân tộc đi lên chủ nghĩa xã hội có những nét đặc thù riêng, không thể máy móc thực hiện như nhau với các quốc gia có trình độ phát triển khác nhau - Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ truyền thống lịch sử , văn hóa của phương Đông và Việt Nam. Nhờ đó phát hiện những nét khá tương đồng …
  • 41. với chủ nghĩa xã hội, và đi đến nhận định hết sức mới mẻ và táo bạo: “Chế độ cộng sản có áp dụng được ở châu Á nói chung và ở Đông Dương nói riêng không? Đấy là vấn đề mà chúng ta đang quan tâm hiện nay... Bây giờ hãy xét những lý do lịch sử cho phép chủ nghĩa cộng sản thâm nhập dễ dàng vào châu Á, dễ dàng hơn là ở châu Âu” (T1, tr.33-35). - Hồ Chí Minh tiếp cận chủ nghĩa xã hội từ phương diện văn hóa , đạo đức (cách tiếp cận mới) – chủ nghĩa xã hội phải là xã hội tiêu biểu về văn hóa, đạo đức, phát triển cao về văn hóa đạo đức. b. Tính tất yếu ra đời của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam - Sự ra đời của chủ nghĩa xã hội xuất phát từ quy luật vận động, phát triển khách quan của lịch sử xã hội loài người, từ tính chất và xu thế vận động tất yếu của thời đại - Chủ nghĩa xã hội ra đời từ “sự tàn bạo của Chủ nghĩa tư bản”. Chính sự bóc lột nặng nề của chủ nghĩa thực dân đã bộc lộ những khuyết tật phi nhân tính bẩm sinh không thể khắc phục được của chủ nghĩa tư bản, và đó chính là cơ sở để người lao động ý thức, giác ngộ sứ mệnh của mình đối với quốc gia dân tộc, chờ thời cơ để vùng dậy, thủ tiêu xiềng xích thực dân, thực hiện giải phóng dân tộc, giải phóng chính họ thoát khỏi bất kỳ một hình thức áp bức bóc lột nào, và đây chính là điều kiện quan trọng nhất để nhân dân thuộc địa giác ngộ về chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.“Sự tàn bạo của chủ nghĩa tư bản đã chuẩn bị đất rồi: chủ nghĩa xã hội chỉ còn phải làm cái việc là gieo hạt giống của công cuộc giải phóng nữa thôi” (T1,tr.28) - Dưới góc độ giải phóng: độc lập dân tộc chỉ mới là cấp độ đầu tiên, đi lên chủ nghĩa xã hội mới giải phóng được giai cấp, giải phóng con người. - Hồ Chí Minh đã kế thừa tư tưởng cách mạng không ngừng của chủ nghia Mác - Lênin để luận chứng một cách toàn diện khả năng đi tới chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa của nước ta.
  • 42. - Tính tất yếu của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam xuất phát từ tương quan so sánh lực lượng giữa giai cấp tư sản và giai cấp vô sản trong cách mạng giải phóng dân tộc. c. Quan niệm của Hồ Chí Minh về những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam * Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Chủ nghĩa Mác – Lênin đưa ra những đặc trưng cơ bản như: - Xóa bỏ từng bước chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu xã hội chủ nghĩa để giải phóng sức sản xuất. - Có một nền đại công nghiệp cơ khí, một nền khoa học công nghệ hiện đại có khả năng cải tạo nông nghiệp. - Thực hiện sản xuất có kế hoạch - Phân phối theo lao động, thực hiện công bằng trong lao động và hưởng thụ. - Khắc phục sự khác biệt về giai cấp, tiến tới xóa bỏ sự khác biệt giữa nông thôn với thành thị, lao động trí óc và lao động chân tay, xây dựng một xã hội thuần nhất về giai cấp. - Giải phóng con người khỏi áp bức, bất công, nâng cao trình độ văn hóa của nhân dân tạo điều kiện cho mọi người tận lực phát triển năng lực sẵn có. * Quan điểm của Hồ Chí Minh về bản chất, đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Sáng tạo của Hồ Chí Minh là xuất phát từ thực tiễn đất nước, Người đã đưa ra những quan niệm về của chủ nghĩa xã hội một cách thiết thực, cụ thể, với những nội dung chủ yếu sau: - Bản chất của chủ nghĩa xã hội là giải phóng con người (cộng đồng và cá nhân). Chủ nghĩa xã hội là chế độ xã hội mà mọi thiết chế, cơ cấu xã hội đều hướng tới mục tiêu giải phóng con người, đảm bảo cho con người được phát triển tự do, toàn diện.
  • 43. - Chủ nghĩa xã hội có những đặc trưng bản chất như sau: Thứ nhất, đó là một chế độ chính trị dân chủ, do nhân dân là chủ, làm chủ, mọi quyền hành, mọi lực lượng đều ở nơi dân, có nhà nước của dân, do dân, vì dân, dựa trên khối đại đoàn kết toàn dân. Thứ hai, Chủ nghĩa xã hội có nền kinh tế phát triển cao, dân giàu nước mạnh, có khoa học, kỹ thuật tiên tiến, hiện đại Thứ ba, Chủ nghĩa xã hội là chế độ không còn áp bức, bóc lột, bất công dựa trên chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất và thực hiện phân phối theo lao động Thứ tư, Chủ nghĩa xã hội là một xã hội phát triển cao về văn hóa, đạo đức, có hệ thống quan hệ xã hội dân chủ, bính đẳng, công bằng, con người được giải phóng, phát triển tự do, toàn diện trong sự hài hòa giữa xã hội với tự nhiên. Thứ năm, Chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của nhân dân, do nhân dân tự xây dựng lấy dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Đó là một chủ nghĩa xã hội của dân, do dân, vì dân, là hiện thân đỉnh cao của tiến trình tiến hóa lịch sử nhân loại. Tóm lại, quan điểm của Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội là một quan niệm hoàn chỉnh, bao quát các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, con người...trong đó nổi bật nhất là quyền làm chủ của nhân dân, và phát huy năng lực sáng tạo vô cùng to lớn của nhân dân nhằm thực hiện Chủ nghĩa xã hội của dân, do dân, vì dân dựa trên hệ thống giá trị nền tảng là độc lập, tự do, dân chủ, bình đẳng, công bằng, đoàn kết, hữu nghị và tôn trọng quyền con người. Trên cơ sở những quan điểm cơ bản của Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội, Cương lĩnh của Đảng (năm 1991) đã khẳng định những đặc trưng cơ bản của Chủ nghĩa xã hội ở nước ta: nhân dân lao động làm chủ; có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu; có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phóng khỏí áp bức, bóc lột, bất công, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát