1. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm gần đây HDH Linux đang ngày càng trở nên phổ biến trong
trường học và môi trường công nghiệp. hệ Unix này, với chức năng và tính ổn định
cho phép nó tồn tại song song với các hệ điều hành thương mại khác. Hơn nữa, sự
phổ biến của mã nguồn Linux trên Internet đã đóng góp rất nhiều cho sự phổ cập của
linux. Điều này là lý do cho nhóm đã chọn đề tài nghiên cứu và phát triển các dịch vụ
mạng trên môi trường Linux.
Trên hết nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Nguyễn Huy Phương
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn chúng em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Chúng em xin gửi đến qúy thầy cô khoa Công Nghệ Thông Tin lòng biết ơn sâu
sắc và ghi nhận sự chỉ dẫn, giảng dạy, hỗ trợ và giúp đỡ, cung cấp những kiến thức
qúy báu, đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và góp ý trong suốt quá trình học tập cho sinh
viên chúng em thực hiện đề tài tốt nghiệp được thuận lợi.
Xin chân thành tỏ lòng biết ơn đến các bạn bè thân hữu đã động viên giúp đỡ
chúng tôi trong suốt thời gian học tập cũng như làm đề tài tốt nghiệp.
Báo cáo gồm 2 phần:
Phần 1: Tìm hiểu về hệ điều hành Linux
Phần 2: Các dịch vụ mạng
TPHCM, Ngày 13 tháng 06 năm 2008
Nhóm sinh viên thực hiện
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 1
2. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Lời nhận xét của GVHD
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 2
3. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Lời nhận xét của GVPB
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
..................................................................................................................................
Tùy chọn...............................................................................................................................123
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 3
4. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................320
CÁC TỪ VIẾT TẮT.
Client: máy khách.
IP: Internet Address.
RPM: Redhat Package Manager.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 4
5. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
FQDN: Fully Qualifield Domain Name.
NFS: Network File System.
Server: máy chủ.
SMB= Samba chương trình dùng chia sẻ tài nguyên giữa các Windows PC và
Linux PC.
MTA: Mail Transport Agent.
PC= Personal computer: máy tính cá nhân.
Point, mount_point: điểm truy cập, thường là thư mục, nơi mount các hệ thống
tập tin.
Mount: gắn kết các tập tin vào 1 point nào đó.
Umount: gỡ bỏ các tập tin đã được mount vào 1 point nào đó.
Username: tên tài khoản người dùng.
Password: mật khẩu tương ứng với username.
SMB: Samba.
SWAT: Samba Web Administration Tool.
…
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 5
6. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
I. Tìm hiểu về hệ điều hành Linux.
1...............................................................................Tìm hiểu LINUX
Phần này chủ yếu dành cho các nhà quản lý dự án công nghệ thông tin. Tuy không
thật cần thiết cho việc cài đặt và sử dụng Linux, nhưng nội dung của nó cũng có thể
bổ ích cho bất kỳ ai muốn tìm hiểu về những chủ đề sau đây:
- Linux là gì?
- Tại sao Linux phát triển?
- Các bản phát hành Linux
- Lợi ích của Linux
- Ai phát triển Linux?
- Linux cộng sinh với Windows
- Thương mại hóa Linux
- UNIX và Linux
- Tác quyền và bản quyền Linux
1.1.Linux là gì?
Linux xuất hiện như một sản phẩm nguồn mở miễn phí và đến nay đã có thể sánh
vai với các hệ điều hành thương phẩm như MS Windows, Sun Solaris v.v. Linux ra
đời từ một dự án hồi đầu những năm 1990 có mục đích tạo ra một hệ điều hành kiểu
UNIX cài đặt trên máy tính cá nhân chạy với bộ vi xử lý Intel, tương hợp họ máy tính
IBM-PC (còn gọi tắt là PC). Từ lâu, UNIX đã nổi tiếng là một hệ điều hành mạnh, tin
cậy và linh hoạt, nhưng vì khá đắt nên chủ yếu chỉ dùng cho các trạm tính toán hoặc
máy chủ cao cấp.
Ngày nay Linux có thể cài đặt trên nhiều họ máy tính khác nhau, không chỉ riêng
cho họ PC. Qua Internet, Linux được hàng nghìn nhà lập trình khắp trên thế giới tham
gia thiết kế, xây dựng và phát triển, với mục tiêu không lệ thuộc vào bất kỳ thương
phẩm nào và để cho mọi người đều có thể sử dụng thoải mái. Khởi thuỷ, Linux xuất
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 6
7. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
phát từ ý tưởng của Linus Torvalds, khi đó chàng sinh viên Đại học Helsinki ở Phần
Lan đã muốn thay thế Minix, một hệ điều hành nhỏ kiểu UNIX.
Về cơ bản, Linux bắt chước UNIX cho nên cũng có nhiều ưu điểm của UNIX.
Tính đa nhiệm thực sự của Linux cho phép chạy nhiều chương trình cùng lúc. Với
Linux, bạn có thể đồng thời thực hiện một số thao tác, thí dụ chuyển tệp, in ấn, sao
tệp, nghe nhạc, chơi game v.v.
Linux là hệ điều hành đa người dùng, nghĩa là nhiều người có thể đăng nhập và
cùng lúc sử dụng một hệ thống. Ưu điểm này có vẻ không phát huy mấy trên máy PC
ở nhà, song ở trong công ty hoặc trường học thì nó giúp cho việc dùng chung tài
nguyên, từ đó giảm thiểu chi phí đầu tư vào máy móc.
Ngay cả khi ở nhà, bạn cũng có thể đăng nhập vào Linux với nhiều trương khoản
(account) khác nhau qua các terminal ảo và tổ chức dịch vụ trên mạng riêng cho mình
bằng cách sử dụng Linux với nhiều modem (xem chương 10).
Có thể kể tên các hệ điều hành miễn phí khác như FreeBSD, OpenBSD, NetBSD
v.v. Cũng phải kể đến ảnh hưởng lớn công ty Sun (chủ nhân của ngôn ngữ Java) vì
Sun muốn cung cấp hệ điều hành Solaris dùng miễn phí trên máy PC. Phiên bản
Solaris chạy trên chip Intel sẽ trở nên một đối thủ đáng gờm của Linux với mã nguồn
mở và nhờ danh tiếng là hệ điều hành rất ổn định và tương thích với hệ Solaris chạy
trên chip Sun SPARC.
Bản thân việc độc lập với những công ty lớn cũng tiềm tàng một điểm yếu của
Linux. Khi chưa có một mạng lưới riêng cung cấp dịch vụ bảo trì thì tất nhiên người
ta sẽ ngại sử dụng Linux. Tuy thế, với sự phát triển của Internet, các tổ chức hỗ trợ
người dùng Linux đã tạo nên các Website và forum để tháo gỡ cho bạn nhiều vấn đề
khó khăn.
Hơn nữa Linux có thể không chạy tốt với một số phần cứng ít phổ biến, thậm chí
việc hỏng hóc hoặc xoá mất dữ liệu đôi khi cũng xảy ra, bởi vì Linux luôn thay đổi và
khó được thử nghiệm đầy đủ trước khi đưa lên Internet.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 7
8. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Linux không phải là đồ chơi sẵn có, nó được thiết kế nhằm mang đến cho người sử
dụng cảm giác cùng tham gia vào một dự án mới. Tuy nhiên thực tế cho thấy Linux
chạy tương đối ổn định và cho bạn một cơ may không tốn kém để học và sử dụng
UNIX, một họ hệ điều hành chuyên nghiệp hiện nay đang được rất nhiều người dùng
trên các máy chủ và trạm tính toán cao cấp.
1.2.Tại sao Linux phát triển?
Trước hết, Linux phát triển vì là một trong những hệ điều hành miễn phí và có khả
năng đa nhiệm cho nhiều người sử dụng cùng lúc trên các máy tính tương thích với
PC. So với những hệ điều hành thương phẩm, Linux giúp bạn ít phải nâng cấp và lại
không cần trả tiền, cũng như phần lớn các phần mềm ứng dụng cho nó. Hơn nữa,
Linux và những ứng dụng đó được cung cấp với cả mã nguồn miễn phí mà bạn có thể
lấy về từ Internet, sau đó chỉnh sửa và mở rộng chức năng của chúng theo nhu cầu
riêng.
Linux có khả năng thay thế một số hệ điều hành thuộc họ UNIX đắt tiền. Nếu tại
nơi làm việc mà bạn sử dụng UNIX thì ở nhà bạn cũng thích sử dụng một hệ nào đó
giống như thế nhưng rẻ tiền. Linux giúp bạn dễ dàng truy cập, lướt qua các Website
và gửi nhận thông tin trên mạng Internet. Nếu bạn là một quản trị viên UNIX thì về
nhà bạn cũng có thể sử dụng Linux để thực hiện mọi công việc quản trị hệ thống.
Một nguyên nhân khác làm cho Linux dễ đến với người dùng là nó cung cấp mã
nguồn mở cho mọi người.
Chính điều này đã khiến một số tổ chức, cá nhân hay quốc gia đầu tư vào Linux
nhằm mở rộng sự lựa chọn ra ngoài các phần mềm đóng kín mã nguồn. Họ cho rằng,
mặc dù có dịch vụ hậu mãi nhưng không gì đảm bảo được rằng khi dùng các sản
phẩm đóng kín này trên Internet, các thông tin cá nhân hay quốc gia của họ có bị gửi
về một tổ chức hay một quốc gia nào khác hay không. Thí dụ Trung Quốc đã phát
triển hệ điều hành Hồng Kỳ từ kernel của Linux để không bị lệ thuộc Microsoft
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 8
9. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Windows, cũng như họ đang tự nghiên cứu bộ vi xử lý Hồng Tâm để thay thế cho họ
chip Intel.
Tại Việt Nam, việc nghiên cứu xây dựng một hệ điều hành từ kernel Linux đã thu
được một số thành công nhất định. Chắc bạn cũng đã biết đến Vietkey Linux và CMC
RedHat Linux (phiên bản tiếng Việt của RedHat Linux 6.2).
Gần đây, các công ty nổi tiếng như IBM, Sun, Intel, Oracle cũng bắt đầu nghiên
cứu Linux và xây dựng các phần mềm ứng dụng cho nó.
1.3.Các bản phát hành Linux
Nhiều người đã biết đến các nhà sản xuất phần mềm RedHat, ManDrake, SuSE,
Corel và Caldera. Có thể chính bạn cũng đã từng nghe đến tên các phiên bản Linux
như Slackware, Debian, TurboLinux và VA Linux, v.v. Quả thật, Linux được phát
hành bởi nhiều nhà sản xuất khác nhau, mỗi bản phát hành là một bộ chương trình
chạy trên nhóm tệp lõi (kernel) của Linus Tordvalds. Mỗi bản như vậy đều dựa trên
một kernel nào đó, thí dụ bản RedHat Linux 6.2 sử dụng phiên bản kernel 2.2.4.
Hãng RedHat đã làm ra chương trình quản lý đóng gói RPM (RedHat Package
Manager), một công cụ miễn phí giúp cho bất cứ ai cũng có thể tự đóng gói và phát
hành một phiên bản Linux của chính mình. Thí dụ bản OpenLinux của Caldera cũng
đã được tạo ra như thế.
1.4.Lợi thế của Linux
Tại sao có thể chọn Linux thay vì chọn một trong những hệ điều hành khác chạy
trên PC như DOS, Windows 95/98, Windows NT, hoặc Windows 2000 ?
Linux cung cấp cho bạn một môi trường học lập trình mà hiện nay chưa có hệ nào
sánh được. Với Linux, bạn có đầy đủ cả mã nguồn, trong khi đó các sản phẩm mang
tính thương mại thường không bao giờ tiết lộ mã nguồn.
Cuối cùng, Linux mang đến cho bạn cơ hội sống lại bầu không khí của cuộc cách
mạng vi tính trước kia. Cho đến giữa thập niên 1970, máy tính điện tử còn là sân chơi
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 9
10. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
riêng của các tổ chức lớn, chẳng hạn như chính quyền, tập đoàn doanh nghiệp và
trường đại học. Người dân thường đã không thể sử dụng những thành tựu kỳ diệu của
công nghệ thông tin.
Song với sự xuất hiện của bộ vi xử lý đầu tiên (1971) rồi máy tính cá nhân (1975),
mọi việc đã thay đổi. Thoạt tiên, đó là đất dụng võ của các tay hacker say mê vi tính.
Họ thậm chí có thể tự làm ra những máy tính cá nhân và hệ điều hành đơn giản,
nhưng các hệ này chưa làm gì được nhiều ở góc độ hiệu năng. Với kinh nghiệm tích
luỹ dần theo năm tháng, một số hacker đã trở thành nhà doanh nghiệp, rồi cùng với
khả năng tích hợp ngày càng cao của các vi mạch, PC đã trở thành phổ biến (rất tiếc
hiện nay xã hội thường nghĩ xấu về chữ "hacker", xin mời bạn xem thêm mục "Ai
phát triển Linux?" ở cuối chương này để phân biệt rõ hơn hacker và cracker là những
ai).
Ngày nay Linux đang làm một cuộc cách mạng ở lĩnh vực phần mềm hệ thống.
Linux là lá cờ tập hợp những con người không muốn bị kiểm sát bởi các hãng khổng
lồ nhân danh kinh tế thị trường để làm xơ cứng óc sáng tạo và cải tiến.
Với Linux bạn sẽ khai thác được nhiều thế mạnh của UNIX. Trong số những hệ
điều hành thông dụng hiện nay, Linux là hệ điều hành miễn phí được nhiều người sử
dụng rộng rãi nhất. Bản thân Linux đã hỗ trợ sẵn sàng bộ giao thức mạng TCP/IP,
giúp bạn dễ dàng kết nối Internet và gửi thư điện tử. Linux thường đi kèm XFree86 là
một giao diện đồ hoạ cho người sử dụng (GUI) và cũng được phát hành miễn phí.
XFree86 cung cấp cho bạn các chức năng phổ biến ở một số thương phẩm khác,
chẳng hạn như Windows.
Tính khả chuyển của một hệ điều hành giúp bạn chuyển nó từ một nền này sang
nền khác mà vẫn hoạt động tốt. Thí dụ UNIX là một hệ có tính khả chuyển cao. Ban
đầu UNIX chỉ hoạt động trên một nền duy nhất, đó là máy tính mini DEC PDP-7.
Hiện nay UNIX và Linux có khả năng chạy trên bất kỳ nền nào, từ máy xách tay
cho đến máy tính lớn. Nhờ tính khả chuyển, các máy tính chạy UNIX và Linux trên
nhiều nền khác nhau có thể liên lạc với nhau một cách chính xác và hữu hiệu. Những
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 10
11. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
hệ này có thể hoạt động mà không cần phải bổ sung thêm bất kỳ giao diện liên lạc đắt
tiền nào, mà thông thường bạn phải mua thêm sau khi mua những hệ điều hành khác.
Linux đã có hàng ngàn ứng dụng, từ các chương trình bảng tính điện tử, quản trị cơ
sở dữ liệu, xử lý văn bản đến các chương trình phát triển phần mềm cho nhiều ngôn
ngữ, chưa kể nhiều phần mềm viễn thông trọn gói. Ngoài ra Linux cũng có hàng loạt
trò chơi giải trí trên nền ký tự hoặc đồ hoạ. Phần lớn những chương trình tiện ích và
ứng dụng có sẵn cho Linux lại không mất tiền mua. Các bạn chỉ phải trả chi phí cho
việc tải chúng từ Internet xuống hoặc trả cước phí bưu điện.
Đến với Linux, giới lập trình sẽ có một loạt các công cụ phát triển chương trình,
bao gồm các bộ biên dịch cho nhiều ngôn ngữ lập trình hàng đầu hiện nay, chẳng hạn
như C, C++. Bạn cũng có thể dùng ngôn ngữ Pascal thông qua trình biên dịch
FreePascal. Nếu bạn không thích sử dụng những ngôn ngữ vừa kể, Linux có sẵn các
công cụ như Flex và Bison để bạn xây dựng ngôn ngữ riêng cho mình.
Hai khái niệm hiện nay được đề cập rất nhiều là hệ thống mở (open system) và tính
liên tác (interoperability) đều gắn với khả năng của những hệ điều hành có thể liên lạc
với nhau. Phần lớn các hệ mở đòi hỏi phải thoả mãn tương thích tiêu chuẩn IEEE
POSIX (giao diện hệ điều hành khả chuyển). Linux đáp ứng những tiêu chuẩn ấy và
được lưu hành với mã nguồn mở.
1.5.Ai phát triển Linux ?
Nói chung, Linux là một hệ thống được xây dựng bởi các hacker và cho các
hacker. Mặc dù hiện nay trong xã hội từ hacker thường có hàm ý tiêu cực, song nếu
theo nghĩa ban đầu thì hacker không phải là tội phạm. Hacker tìm hiểu những gì có
bên trong một hệ thống cho đến từng chi tiết và có khả năng sửa chữa nếu hệ thống ấy
bị hỏng hóc. Đa số các hacker không xâm nhập hệ thống vì tiền bạc hoặc ác ý, mặc dù
sau này đã có những người vượt qua giới hạn ấy và bị tập thể các hacker gọi là
cracker (tin tặc) hay hacker mũ đen. Giới hacker cảm thấy bị xúc phạm khi mọi người
xem họ như lũ phá hoại và gọi chung là tin tặc.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 11
12. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Thực ra, những hacker chân chính, còn gọi là hacker mũ trắng, rất có công trong
việc phát hiện kẽ hở của các phần mềm, giúp mọi người và chủ nhân của những phần
mềm ấy cảnh giác trước sự tấn công của giới tin tặc. Cũng nhờ công cuộc bảo vệ này
mà Linux và các ứng dụng Linux (nói rộng hơn là các phần mềm nguồn mở) càng
ngày càng an toàn hơn
Ngoài đời, phần lớn những người sử dụng UNIX chỉ được cấp cho một số trương
khoản với quyền hạn thu hẹp, do đó một người bình thường không thể thử nghiệm
đầy đủ các câu lệnh UNIX. Với Linux bạn có một phiên bản hoạt động tương tự
UNIX nhưng cho phép quản trị, sử dụng, vào ra thoải mái không giới hạn, một điều
hiếm gặp trong cuộc sống. Linux cho bạn biết thế nào là làm hacker, song chúng tôi
hy vọng từ đó bạn sẽ không trở thành cracker.
1.6.Linux cộng sinh với Windows
Về nguyên tắc, tất cả các phần mềm đang chạy trên DOS hoặc Windows sẽ không
chạy trực tiếp với Linux, nhưng 3 hệ điều hành này có thể cộng sinh trên cùng một
máy PC, dĩ nhiên mỗi lúc chỉ chạy được một hệ điều hành thôi. Bạn cũng có thể cài
thêm một chương trình đặc biệt tên là "VMWARE" để phỏng tạo một hay nhiều hệ
điều hành khác nhau chạy đồng thời trên cùng một máy với điều kiện máy của bạn
phải có một cấu hình thích hợp và đủ mạnh.
Người ta còn xây dựng những chương trình phỏng tạo môi trường Windows và
DOS trên nền Linux. Công ty Caldera đã chuyển WABI (Windows Applications
Binary Interface) của Sun sang Linux., cho phép các ứng dụng Windows 3.1 chạy với
Linux. Caldera bán sản phẩm vừa kể trên và nhiều ứng dụng Linux song vẫn biếu
không phiên bản RedHat để chạy các ứng dụng do hãng bán ra. Caldera còn thử
chuyển một phiên bản DR DOS sang Linux.
Chương trình WINE cũng được sử dụng như một môi trường phỏng tạo Windows
để có thể chạy các ứng dụng Windows trong Linux. Nói chung, Linux có khả năng
chạy các ứng dụng Macintosh, DOS và Windows.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 12
13. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Ngược lại, cũng có nhiều người đang soạn thảo những chương trình phỏng tạo
Linux trên nền Windows như đã từng có chương trình cho phép chạy các phần mềm
Macintosh trên nền Sun và Windows. Bạn có thể xem các thông tin liên quan mới
nhất trên các Web site về Linux.
Muốn cài đặt Linux bạn phải phân vùng lại ổ cứng máy mình, mặc dù không phải
lúc nào cũng nhất thiết làm như thế. Bạn phải xoá một phần ổ cứng chứa chương trình
và dữ liệu có sẵn trong đó. Hiện nay, việc cài đặt Linux mà không phân vùng lại ổ
cứng đã được giải quyết nhưng khi chạy vẫn còn chậm. Do đó khi dự định cài đặt
Linux bạn nên sao lưu ổ cứng ra vài ba bản.
Ổ cứng cũng cần phải còn đủ chỗ cho cả Linux và những hệ điều hành khác, bạn
phải quyết định cái nào giữ lại và cái nào bỏ đi. Bạn có nhiều lựa chọn để phân vùng
lại ổ cứng. Chẳng hạn bạn có thể dành chỗ riêng cho DOS và Linux, hoặc bạn chạy
một chương trình phân vùng ổ cứng mà không phải xoá các tệp có sẵn. Tuy nhiên rủi
ro mất dữ kiện khi cài đặt vẫn còn đó.
Khi phân vùng lại ổ cứng, bạn sẽ kiểm sát vùng đĩa dành riêng cho Linux hữu hiệu
hơn, và Linux cũng chạy tốt hơn. Dung lượng đĩa cứng dành cho Linux sẽ tuỳ vào
việc bạn muốn cài bao nhiêu ứng dụng và đó là phiên bản Linux nào. Bạn cần có ít
nhất 300 MB trống trên ổ đĩa cứng nếu muốn cài RedHat 7.2, chưa kể đến tất cả các
chương trình và dữ liệu mà bạn muốn giữ lại từ hệ điều hành trước đó. Nếu ổ cứng
của bạn còn nhiều hơn thì càng tốt.
Bạn cần phải học cách quản lý hệ thống Linux để trở thành quản trị viên hệ thống
(system administrator hoặc sys admin). Công việc của quản trị viên hệ thống bao
gồm: thêm bớt trương khoản cho những người sử dụng, đều đặn sao lưu dữ liệu, cài
đặt thêm phần mềm mới, thiết lập cấu hình hệ thống, và giải quyết các hỏng hóc.
Linux càng ngày càng phổ biến vì thế nguồn tài liệu hiện nay rất phong phú. Phần lớn
các bản phát hành Linux đều kèm theo hàng ngàn trang tài liệu. Có thể dễ dàng tìm
thấy những thông tin tương tự tại thư mục /DOCS trên các CD chứa Linux
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 13
14. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
1.7. Thương mại hoá Linux
Cũng như mọi phần mềm, Linux chưa thể khắc phục hết ngay những bất tiện và sai
sót. Nhưng rõ ràng càng ngày càng có thêm công ty mới đầu tư cho Linux và đưa ra
các giải pháp ít nhiều có tính thương mại với giá rất rẻ. Xin nêu tên hai trong số các
công ty đó là RedHat và Caldera.
Cả hai công ty này đều trợ giúp kỹ thuật qua e-mail, fax và qua mạng cho những
người đã mua các phiên bản Linux và sản phẩm của họ mà không dành cho những
người sao chép các bản miễn phí.
Vì tính kinh tế, Linux và các chương trình kèm theo thường được chạy trên mạng
nội bộ của nhiều doanh nghiệp, chẳng hạn làm các dịch vụ Web, tên miền (DNS),
định tuyến (routing) và bức tường lửa. Nhiều nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP)
cũng dùng Linux làm hệ điều hành chính.
Ngoài việc phân phối RedHat Linux với RPM, doanh nghiệp RedHat còn có những
sản phẩm khác, thí dụ bộ ứng dụng văn phòng Applixware, bao gồm một phần mềm
xử lý văn bản, một phần mềm bảng biểu, một phần mềm trình diễn, một công cụ thư
điện tử cùng với nhiều công cụ triển khai lập trình và giao diện đồ hoạ XFree86...
Nhưng chỉ cần trả khoảng một nửa giá bán của riêng Windows XP thôi, bạn sẽ nhận
được một bản RedHat kèm các phần mềm nói trên mà không cần phải mua thêm MS
Office, v.v.
Caldera lúc đầu chỉ phát hành từ mạng Internet các sản phẩm dựa trên RedHat và
Novell, trước khi có OpenLinux, một hệ điều hành giá rẻ với kernel 2.x. Sản phẩm
này bao gồm một giao diện đồ hoạ có khả năng quản lý hệ thống và tài nguyên mạng,
cùng với các ứng dụng mạng chủ yếu. OpenLinux tích hợp một X server thương mại
của MetroLink và một phiên bản trình duyệt đã đăng ký đầy đủ của Netscape
Navigator. Hiện nay, Caldera tách riêng OpenLinux thành 2 sản phẩm khác nhau: một
để dùng cho máy tính cá nhân và một để dùng cho máy chủ. Caldera cũng phát hành
bản Corel WordPerfect cho Linux, cùng với một bộ ứng dụng văn phòng hướng
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 14
15. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Internet. Ngoài ra Caldera còn phát triển phần mềm tương thích công nghệ WABI của
SunSoft, cho phép người dùng cuối chạy các ứng dụng Windows trên nền Linux.
1.8.UNIX và LINUX
Lịch sử Linux phát xuất từ UNIX và cụ thể liên quan đến Minix. Minix là một hệ
điều hành nhỏ kiểu UNIX, minh hoạ bộ sách giáo khoa rất nổi tiếng do Tannebaum
viết từ giữa những năm 1980. Minix đã từng phổ biến trên nhiều máy tính mini và
PC. Còn Bell Laboratories thuộc công ty AT&T là nơi hệ điều hành UNIX sinh ra,
song chính các tập thể và cá nhân khác đã cải thiện UNIX qua nhiều năm. Từ năm
1969, Thompson và các cộng sự ở Bell Laboratories đã phát triển UNIX, một hệ điều
hành rất linh động và phù hợp với nhiều yêu cầu khác nhau của giới lập trình. Khởi
thuỷ, hệ điều hành MULTICS của Viện MIT đã gợi ý cho Thompson viết được sản
phẩm của mình, nhưng sau này chỉ có UNIX trở thành một tiêu chuẩn công nghiệp
cho các hệ điều hành đa nhiệm và đa người dùng.
Năm 1978, Berkeley Software Distribution (BSD) thuộc Đại học Berkeley tại
California đã phát triển phiên bản UNIX đầu tiên của mình từ nền phiên bản UNIX
v.7 của AT&T, với ý đồ sao cho UNIX trở nên thân thiện hơn với người sử dụng.
Mặc dù không hoàn toàn tương thích với UNIX nguyên thuỷ của AT&T, phiên bản
BSD UNIX vẫn đạt được mục tiêu đề ra nhờ những tiện ích mới đã làm nhiều người
hài lòng.
Sau đó BSD đã phát hành FreeBSD, một phiên bản dành cho họ vi xử lý Intel 386
và phân phối khá hạn chế qua Internet hoặc CD-ROM, rồi các tác giả đã công bố bản
này trên tạp chí Dr. Dobb's. Hiện nay bản thương phẩm của FreeBSD đã trở thành
một hệ điều hành thông dụng tương tự như Linux.
UNIX System Laboratories (USL) là một công ty ra đời từ AT&T và đã từng triển
khai UNIX System V từ đầu thập niên 1980. Trước khi được Novell mua lại hồi năm
1993, USL sở hữu mã nguồn của tất cả các phiên bản xuất xứ từ UNIX System V.
Tuy nhiên hồi ấy USL chưa bán ra được những bản sẵn sàng cho người tiêu dùng.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 15
16. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Bản phát hành đáng nhớ nhất của USL là UNIX System V Release 4.2 (SVR4.2).
Đây là lần đầu tiên mà USL tham gia vào thị trường với qui mô lớn. Lúc ấy Novell và
USL khai trương một công ty liên doanh mang tên Univel để sản xuất hàng loạt phiên
bản SVR4.2 gọi là UnixWare. Khi mua lại USL, Novell đã chuyển vai trò trọng tâm
của USL từ nhà sản xuất mã nguồn thành nhà phát hành UnixWare. Cuối cùng Novell
lại bán UNIX của mình cho công ty Santa Cruz Operation (SCO). Gần đây SCO phát
hành bản SCO UNIX một người dùng (single-user), tuy nhiên chi phí lên đến 19
USD, khó cạnh tranh được với Linux đa người dùng. Hơn nữa SCO không công bố
mã nguồn hệ điều hành của mình.
Từ cuối thập niên 1970, Microsoft cũng đã từng phát triển phiên bản UNIX của
mình, gọi là XENIX. Đến năm 1981, trong thời kỳ cao điểm của cuộc cách mạng vi
tính, máy tính cá nhân IBM-PC ra đời với hệ điều hành đơn nhiệm một người dùng
DOS. Khả năng xử lý của PC tăng dần và bắt đầu sánh ngang các máy tính mini vào
cuối thập niên 1980, khi sự ra đời của bộ vi xử lý Intel 386 cho phép XENIX có thể
chạy trên PC. Microsoft và AT&T đã đồng ý nhập XENIX và UNIX vào thành một
phiên bản duy nhất gọi là System V/386 Release 3.2, có khả năng hoạt động hầu như
trên mọi cấu hình phần cứng của PC 386.
Sun Microsystems có đóng góp lớn lao vào việc mở rộng thị trường UNIX khi sản
xuất ra các máy chủ và máy trạm chạy với hệ điều hành SunOS trên nền UNIX BSD.
Cuối cùng BSD và SVR4 cũng đã hội tụ và tương thích với nhau.
IBM bước vào thế giới của UNIX bằng sản phẩm mang tên hệ điều hành AIX
(Advanced Interative Executive). Các công ty HP và Apple cũng phát triển phiên bản
UNIX của mình, gọi là HP-UX và A/UX. Mặc dù AIX, HP-UX và A/UX không nổi
tiếng bằng vài phiên bản UNIX khác, song chúng chạy rất tốt và có một thị phần đáng
kể.
Các công ty nói trên đều giữ bản quyền phiên bản UNIX của mình, trong khi DOS
và MS Windows thuộc về Microsoft. Vậy ai là chủ sở hữu của Linux?
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 16
17. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
1.9.Tác quyền và bản quyền Linux
Nói chung, Linux không phải là phần mềm công cộng, bởi vì các thành tố của nó
đã được nhiều người khác đăng ký tác quyền. Linus Torvalds giữ tác quyền về kernel
Linux. Công ty RedHat là chủ của phiên bản RedHat Linux, và Patrick Voldkerding
giữ tác quyền bản Slackware Linux v.v.
Nhưng nhiều tiện ích Linux lại có giấy phép công cộng GPL (GNU General Public
License). Quả thực, Torvalds cùng nhiều người đóng góp cho Linux đã đặt công trình
của mình dưới sự bảo vệ của GPL. Bạn có thể xem toàn văn GPL trên Internet hoặc
trong tệp mang tên "copying" của mọi bản phát hành Linux. Bản quyền ấy đôi khi
được gọi dí dỏm là Copyleft để đối lập chữ Copyright. GPL áp dụng cho phần mềm
thuộc phong trào GNU (cũng chơi chữ: GNU's Not UNIX) và FSF (Free Software
Foundation), cho phép tạo ra phần mềm tự do cho tất cả mọi người. Tự do hiểu là mỗi
người đều có quyền sử dụng phần mềm GPL và tùy thích chỉnh sửa nó theo nhu cầu
riêng của mình nhưng phải nhớ rằng không được giữ riêng bản chỉnh sửa ấy mà phải
phổ biến rộng rãi để cho người khác cùng sử dụng và tiếp tục thay đổi theo ý họ.
GPL cho phép tác giả chương trình được giữ tác quyền pháp lý; song tác giả phải
để cho người khác thao tác, thay đổi, và thậm chí bán chương trình mới được viết lại.
Tuy nhiên một khi đã bán đi rồi thì người bán không được cấm người mua thay đổi
chương trình đó và phải cung cấp mã nguồn. Đó là lý do tại sao Linux đến với bạn
cùng toàn bộ mã nguồn đầy đủ và mở.
1.10. Các ứng dụng trên Linux
1.10.1. Các ứng dụng văn phòng
Cùng với thời gian, hệ điều hành Linux ngày càng được hoàn thiện, nhiều hãng sản
xuất cùng với các lập trình viên đã xây dựng được một kho thư viện phần mềm khổng
lồ đáp ứng phần lớn nhu cầu của người dùng.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 17
18. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Nếu như trong Windows có bộ Microsoft Office thì trong Linux có những bộ
Office khác như KOffice, bộ Start Office hoặc OpenOffice.org của hãng Sun
Microsystem được phân phối miễn phí .
1.10.2. Các ứng dụng giải trí
Ngoài các ứng dụng văn phòng ra, Linux cũng có khá nhiều games phục vụ nhu
cầu thư giãn và giải trí của người dùng
1.10.3. Hệ điều hành mạng và các ứng dụng mạng
Có thể nói các ứng dụng mạng là tập hợp những ứng dụng nổi bật nhất của hệ điều
hành Linux. Những khả năng mà các ứng dụng mạng trên Linux có thể thực hiện
được làm cho hệ điều hành này trở nên vượt trội hơn so với Windows.
Linux cho phép người dùng có thể cấu hình 1 server với đầy đủ các ứng dụng cơ
bản nhất của Internet
- Domain Name Service (DNS)
- Web Server
- Mail Server
- FPT Server
- SMTP Server
- Pop3 Server
- Firewall
1.10.4. Các ứng dụng web
Với sự bùng nổ các ứng dụng trên Internet, hệ điều hành Linux hỗ trợ một môi
trường lý tưởng cho các server ứng dụng.
Các hãng phần mềm nổi tiếng đều nghiên cứu để làm sao có thể cài các ứng dụng
của họ lên Linux
1.10.5. Các ngôn ngữ lập trình
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 18
19. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hệ điều hành Linux được viết lại hoàn toàn từ đầu bằng ngôn ngữ C nhằm tránh
vấn đề bản quyền của Unix. Do đó ngôn ngữ lập trình C được hỗ trợ mạnh mẽ và khá
đầy đủ cho việc phát triển các ứng dụng mạng.
Tuy nhiên ngôn ngữ C không phải là sự lựa chọn duy nhất cho việc lập trình trên
Linux. Có nhiều ngôn ngữ lập trình khác cũng được hỗ trợ bởi Linux được liệt kê
dưới đây:
Ada, C, C++, Forth, Fortran, Icon, Java, Lisp, Modular 2, Modular 3,
Oberon,Objective C, Pascal, Perl , Prolog, Python, Smalltalk, SQL, Tck/Tl, Shell
1.11. Linux Kernel
1.11.1. Giới thiệu
Linux kernel cung cấp một giao diện giữa các ứng dụng người dùng, hệ thống phần
cứng và tài nguyên. Một vài chức năng của Linux là:
• Quản lý bộ nhớ
• Quản lý hệ thống file
• Xử lý các lỗi và ngắt
• Thực hiện các dịch vụ I/O
• Cấp phát tài nguyên hệ thống cho các người dùng
1.11.2. Kernel Modules
Trong những năm đầu của Linux, kernel Linux là một monolithic kernel.
Monolithic kernel là tất cả các dịch vụ của Kernel được biên dịch hết vào trong nó và
không có drivers ngoài nào được gọi. Với monolithic kernel, kernel phải được biên
dịch lại mỗi khi có một thiết bị mới được gắn vào hệ thống.
Khi sự hỗ trợ phần cứng của Linux tăng lên thì kích thước của Kernel tăng lên và
cho thấy sự bất tiện của nó. thế là modular Linux kernel ra đời.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 19
20. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Modular Linux kernel bao gồm một kernel tối tiểu và một tập các modules có thể
được thêm vào khi kernel đang chạy để hỗ trợ các thiết bị và dịch vụ mới
1.11.3. Các chức năng của Kernel
Quản lý bộ nhớ.
Quản lý hệ thống file.
Xử lý các lỗi và ngắt.
Thực hiện các dịch vụ I/O.
Cấp phát tài nguyên hệ thống cho các người dùng
1.11.4. GNU-GPL project (GNU General Public License)
1.11.4.1. GNU-GPL là gì ?
GNU General Public License là một hình thức bản quyền cho phép đảm bảo việc
trao đổi tự do các phần mềm, đảm bảo các phần mềm là miễn phí đối với tất cả các
người sử dụng.
General Public License áp dụng cho hầu hết các sản phẩm của Free Software
Foundation's. Bạn có thể áp dụng GNU GPL cho phần mềm của bạn.
Giấy phép phần mềm mã nguồn mở (Open Source – OS) cho phép người dùng
đọc, truy cập, thay đổi và làm lại mã nguồn của một sản phẩm phần mềm (theo tổ
chức OSI – Open Source Initiative). Các giấy phép phần mềm được OSI phê chuẩn và
quản lý tại http://www.opensource.org. Xem thêm chi tiết trong
http://www.opensource.org/docs/osd-vietnamese.php/
Open Source mang ý nghĩa “tự do” nhiều hơn là “miễn phí”.
Mỗi loại giấy phép có những điều khoản quy định riêng. Ví dụ: BSD Licensing chỉ
dài 1 trang với 3 điều khoản cần phải tuân thủ nhưng trong khi đó thì Mozilla Public
License 1.1 dài đến 12 trang đề cập mọi thứ từ việc định nghĩa thuật ngữ đến cách
thức áp dụng giấy phép cho chính phủ.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 20
21. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Một trong những khoản quan trọng trong OS Licensing là: Nếu ta thay đổi mã
nguồn thì phải lập lại tài liệu về các thay đổi và đính kèm mã nguồn theo phần mềm.
Không được thông báo bản quyền của mình (copyright) mặc dù đã thay đổi mã
nguồn của chương trình.
Xem thêm thông tin tại http://www.linux.org/info/gnu.html
Người ta còn nói GNU GPL là “Copyleft” để thay cho khái niệm “Copyright”.
1.11.4.2. Nội dung chính của GNU
• Tác giả vẫn giữ bản quyền phần mềm của mình
• bạn có thể copy và phân phối chương trình dưới bất cứ hình thức nào và giá tùy ý
• Bạn có thể thay đổi một phần của chương trình và phân phối thay đổi của mình
cùng toàn bộ chương trình ccho người khác với điều kiện nói rõ phần mình thay
đổi.
• Nếu phần bạn thay đổi không thể tách rời tòan bộ chương trình thì GNU GPL sẽ
mở rộng sang toàn bộ chương trình, kể cả phần bạn viết.
• Bạn không được thông báo bản quyền của bạn (copyright) mặc dù bạn đã thay đổi
mã nguồn của chương trình.
• Bạn phải đảm bảo cung cấp mã nguồn khi bạn bán một sản phẩm theo GNU GPL
để cho người khác có thể sử dụng và/hoặc bán tiếp sản phẩm (người bạn phân phối
sản phẩm phải có được các quyền lợi giống của bạn được hưởng khi bạn nhận một
phần mềm dưới GNU GPL).
Open Source:
Một sản phẩm là Open Source phải thỏa mãn các điều kiện:
• Free Redistribution: có thể phân phối tới bất cứ đội tượng nào.
• Source Code: Luôn kèm theo source code.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 21
22. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
• Integrity of The Author’s Source Code: Có thể có hạn chế chỉ cho phép thay đổi
mã nguồnt hông qua các patch (chứ không được tự ý thay đổi), hoặc nếu thay đổi
phải đổi qua tên khác. Đây là điểm khác với GNU GPL.
• No Discrimination Against Fields of Endeavor: Không được phân biệt đối xử với
cá nhân hay nhóm người nào trong quá trình phân phối phần mềm mã nguồn mở.
• Distribution of License: quyền đối với phần mềm được tiếp tục chuyển đến những
người nhận phần mềm.
• License Must Not Be Specific to a Product: Các quyền đối với phần mềm được
tiếp tục thực hiện không phụ thuộc vào các phân phối (distribution) chứa phần
mềm.
• License Must Not Restrict Other Software: Các sản phẩm khác đi cùng Open
Source không nhất thiết phải tuân theo yêu cầu của Open Source.
• License Must Be Technology-Neutral: License không được bắt buộc gắn kết với
bất kỳ công nghệ hay kiểu kết nối nào.
Chú ý: Bruce Perens Đã viết các quy định trên cho "The Debian Free Software
Guidelines".
Sau đó ông đã bỏ đi các phần đặc trưng cho Debian-specific và xây dựng thành
"Open Source Definition.“
Open Source và GNU GPL thường kết hợp với nhau:
Ethereal is Open Source software released under the GNU General Public License
2................................................................Cài đặt và cấu hình Linux
2.1.Thao tác chuẩn bị
Bạn sẽ tìm thấy sau đây các thông tin cần thiết trước khi cài đặt bất cứ bản phát
hành Linux nào trên PC. Xin nhớ rằng Linux không phải là một thương phẩm, do đó
cần phải chuẩn bị đối phó các trục trặc nếu có.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 22
23. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Lưu ý: Cài đặt hệ điều hành có nghĩa là thay đổi cả hệ thống quản lý máy tính, vì
vậy hãy cẩn thận và chuẩn bị sẵn giấy bút đề ghi chép các thông tin cần thiết.
Điều kiện cài đặt Linux thành công là có các phần cứng phù hợp. Muốn chọn cấu
hình cho tương xứng, bạn phải biết trước bao nhiêu người sẽ sử dụng hệ thống và sẽ
chạy những ứng dụng nào. Từ đó bạn tính ra các yêu cầu về bộ nhớ, dung lượng ổ đĩa
cứng, chủng loại thiết bị đầu cuối, v.v.
Ngày nay, đa số các máy tính có cài đặt Linux đều là PC và thường cũng chỉ cài
đặt phiên bản cho một người sử dụng, mặc dù các máy ấy có thể liên kết với nhiều hệ
thống Linux và UNIX lớn hơn.
Nếu bạn cài đặt phiên bản Linux cho một người dùng (trường hợp hay gặp nhất)
thì bạn cũng là quản trị viên của hệ thống. Bạn có trách nhiệm hiểu rõ hệ thống để
thực hiện chức năng quản trị, sao cho hệ thống chạy tối ưu. Bạn phải bảo đảm dung
lượng tối thiểu trên ổ đĩa cứng, sao lưu đều đặn, các thiết bị kết nối với hệ đều có
trình điều khiển (driver) và các phần mềm cài đặt thích hợp, v.v..
Bạn nên chọn lựa các loại phần cứng mà chính đa số những người tạo ra Linux
đã sử dụng. Các công ty phát triển phần mềm thương phẩm thường chạy thử sản
phẩm của họ trên nhiều phần cứng khác nhau, còn cộng đồng tình nguyện triển khai
Linux chỉ có máy tính của chính mình.
Cũng may là cộng đồng Linux khá đông đảo cho nên hầu hết những phần cứng
tiêu chuẩn của PC đều được Linux chấp nhận.
Lưu ý: Linux là một hệ thống tiến hoá và thỉnh thoảng lại có thông tin cập nhật.
Bản phát hành RedHat sử dụng trong tài liệu này chạy khá ổn định, tuy nhiên thực tế
có những phần cứng thay đổi mà chưa được Linux biết đến. Mặc dù nhiều phần cứng
có thể đã thay đổi bằng các linh kiện “nhái” hoặc tương thích Intel, song không phải
tất cả những phần cứng ấy đều chạy được với Linux.
Mục tiêu: Nắm được một số yêu cầu cần thiết nhằm phục vụ tốt trong quá trình cài
đặt.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 23
24. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Yêu cầu phần cứng: (Tối thiểu)
- CPU 386 hoặc mới hơn.
- Dung lượng bộ nhớ: 16MB
- Dung lượng ổ cứng:
~ 100MB nếu chỉ sử dụng Console Mode (~1000MB nếu cài RedHat 9.0)
~ 500MB nếu sử dụng Graphic Mode (~1500MB nếu cài RedHat 9.0)
- Ổ CD-ROM
- Ổ đĩa mềm 1.44MB
Yêu cầu phần mềm:
Bộ cài đặt RED HAT Linux 9.0 (6 disks: CD1-CD6)
Đĩa mềm khởi động Linux
2.2.Tạo đĩa mềm khởi động
Mục tiêu: Tạo đĩa mềm khởi động Linux trong trường hợp không thể khởi động từ
đĩa CD-ROM hoặc ROM-BIOS không hỗ trợ khởi động từ CD-ROM.
Các bước tiến hành:
Kiểm tra có tập tin “boot.img” trong thư mục Images của CD1 không?
Thực thi “rawrite.exe” để ghi “boot.img” này ra đĩa mềm.
Tiến hành khởi động từ đĩa mềm vừa tạo.
Để có những thông tin hướng dẫn chi tiết hơn ◊ tham khảo Readme trong CD1
hoặc vào trang chủ của RedHat tại địa chỉ: http://www.redhat.com/ để có những chỉ
dẫn cụ thể hơn trong quá trình tại ảnh đĩa (Disk Image
2.3.Các bước cài đặt
2.3.1. Các cách cài đặt
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 24
25. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Có đến 4 cách cài đặt Linux, đó là từ CD, NFS, FTP, hoặc từ ổ đĩa cứng.
• Cách phổ biến nhất là cài đặt Linux từ đĩa CD. Muốn cài đặt trực tiếp từ CD,
bạn phải khởi đầu bằng DOS. Ở dấu nhắc DOS, bạn gõ lệnh:
[ổ CD]:dosutilsautoboot
Trong đó [ổ CD] là tên ổ CD trên máy của bạn.
Có thể bắt đầu bằng việc đặt lại cấu hình cho BIOS để có thể khởi động bằng đĩa
CD. Đa số các BIOS sản xuất sau 1997 đều hỗ trợ việc này. Khi đó, bạn chỉ cần tắt
nguồn điện và khởi động lại với đĩa CD Linux đặt sẵn trong ổ.
Nếu ổ đĩa cứng có sẵn một phân vùng trống, bạn có thể cài đặt Linux vào đó bên
cạnh hệ thống hiện hành để khỏi xoá mất những thông tin trước đó. Như vậy những gì
bạn cần là một ổ CD, một phân vùng trống và một đĩa mồi.
• Cách cài đặt Linux từ mạng máy tính nhờ một máy chủ NFS (Network hệ
thống tệp) yêu cầu bạn trước hết phải lắp ráp logic (mount) ổ CD vào một máy
tính chấp nhận hệ thống tệp ISO-9660 với phần mở rộng RockRidge, rồi bạn công
bố hệ thống tệp qua NFS. Bạn phải biết đường dẫn của hệ thống tệp này, cũng như
địa chỉ IP của máy, hoặc tên của máy nếu có DNS.
• FTP (File Transfer Protocol) là một giao thức truyền tệp qua mạng LAN hoặc
WAN. Việc cài đặt qua FTP yêu cầu phải có đĩa mồi và đĩa phụ trợ.
• Cài đặt Linux từ ổ đĩa cứng cũng cần đĩa mồi và các đĩa phụ trợ nói trên. Trước
tiên phải tạo ra thư mục mang tên Linux, sau đó sao chép thư mục tương ứng từ
CD cùng với tất cả các thư mục thứ cấp (subdirectory) vào thư mục Linux.
Bạn có thể sử dụng các lệnh DOS sau đây để thi hành việc cài đặt:
cdLinux
xcopy/s e:Linux
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 25
26. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Lệnh cd chọn thư mục làm việc là thư mục Linux trên ổ đĩa cứng; lệnh xcopy sao
chép thư mục tương ứng từ đĩa CD đặt ở ổ E.
Cho dù bạn sử dụng phương pháp cài đặt nào, bạn luôn cần có đĩa mồi. Nhưng
trước hết bạn phải tìm một số thông tin cần thiết.
2.3.2. Các bước cài đặt chung
2.3.2.1. Cài đặt bằng dòng lệnh
Cũng giống như cài đặt với giao diện, bước chuẩn bị cũng giống như cài đặt bằng
giao diện.
Đầu tiên bạn bỏ đĩa CD vào ổ đĩa (và tất nhiên là phải có ổ cứng còn trống).
Khi bạn cho boot từ đĩa CD, bạn nhập vào dòng linux text.
Hình 2.1 Kiểm tra đĩa CD
Bạn có thể bỏ qua bước này bắng cách nhấn vào Skip. Còn nếu bạn muốn test đĩa
CD thì bạn nhấn vào OK.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 26
27. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.2 Giao diện chào mừng
Bấm OK để tiếp tục.
Hình 2.3 Chọn ngôn ngữ cài đặt
Ở đây nhóm chọn ngôn ngữ là English.
Nhấn OK.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 27
28. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.4 Chọn ngôn ngữ cho bàn phím
Bấm Ok để chuyển qua bước kế tiếp.
Hình 2.5 Chọn loại chuột đang sử dụng
Sau khi chọn xong loại chuột của mình thì nhấn OK.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 28
29. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.6 : Chọn loại màn hình đang sử dụng
Bấm OK chuyển qua bước kế tiếp.
Hình 2.7 Cấu hình monitor
Nên chọn Default cho hệ thống tự cấu hình.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 29
30. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.8 Chọn loại cấu hình HDH cài vào máy
Sau khi chọn xong thì bấm OK.
Hình 2.9 : Chọn cách phân vùng ổ cứng
Disk Partitioning Setup: Nếu chọn Autopartition: hệ thống sẽ tự động chia tìm
phân vùng còn trống và chia phân vùng cần thiết cho bạn.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 30
31. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Disk Druid: Bạn chọn chế độ tự chia phân vùng bằng tay.
Back: Trở lại bước trước.
Hình 2.10 cảnh báo sẽ xóa hết dữ liệu
Bấm Yes để chuyển qua bước kế tiếp.
Hình 2.11 Phân vùng còn trống.
Ở đây vùng còn trống 8192Mb. Bấm New để tạo phân vùng Root.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 31
32. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.12 Tạo phân vùng root
Sau khi tạo xong phân vùng Root dùng để lưu trữ hệ điều hành. Bạn tiến hành tạo
phân vùng Swap.
Hình 2.13 Tạo phân vùng swap
Sau khi phân vùng xong bạn nhấn OK.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 32
33. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.14 Sau khi tạo phân vùng xong
Sau khi phân vùng xong. Nhấn OK để chuyển sang bước kế tiếp.
Hình 2.15 : Chọn cấu hình boot loader
Chọn loại Boot Loader:
Use GRUB Boot Loader: Có sử dụng Boot Loader GRUB.
No Boot Loader: Không sử dụng Boot Loader.
Nếu bạn cài 2 hệ điều hành trở lên thì nên sử dụng GRUB Boot loader.
Bấm Ok để chuyển qua bước kế tiếp.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 33
34. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.16 : Cấu hình boot loader
Bấm OK để qua bước kế tiếp.
Hình 2.16 : Đặt password cho boot loader
Nếu bạn không cần đặt Password cho Boot Loader thì có thể nhấn OK để tiếp tục.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 34
35. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.17 Hoàn thành cấu hình boot loader
Quá trình cấu hình Boot Loader hoàn thành. Nếu bạn muốn sửa lại file Boot
Loader thì có thề nhấn Edit. Nếu không thì nhấn Ok để chuyển qua bước kế tiếp.
Hình 2.18 Chọn nơi cài boot loader
Bạn nên chọn nơi lưu trữ Boot loader tại Master Boot Record.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 35
36. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Bấm Ok để qua bước kế tiếp.
Hình 2.19 Cấu hình network
Sau khi đặt xong địa chỉ IP và Netmask (Mask Address). Bấm OK để chuyển qua
bước kế tiếp.
Hình 2.20 Đặt địa chỉ DNS
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 36
37. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Nếu bạn không kết nối Internet có thể bỏ qua bước này.
Bấm OK để chuyển qua bước kế tiếp.
Hình 2.21 Đặt tên máy
Bước này cho phép bạn đặt tên cho máy hoặc có thể bỏ qua bằng cách chọn
automatically via DHCP.
Bấm Ok để qua bước kế tiếp.
Hình 2.22 Cấu hình firewall
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 37
38. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Bạn có thể cấu hình cho hệ thống tránh sự xâm phạm từ bên ngoài.
Hoặc cũng có thề không cần firewall nếu như bạn không nối mạng internet.
Nếu chọn Enable firewall thì bạn có thể cấu hình cho firewall bằng cách nhấn vào
Customize.
Hình 2.23 Cấu hình firewall
Sau khi cấu hình xong nhấn OK.
Còn nếu bạn chọn no firewall thì hệ thống sẽ cảnh báo bạn.
Hình 2.24 Cảnh báo không firewall
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 38
39. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Nếu chấp nhận nhấn Proceed.
Chuyển qua bước tiếp theo.
Hình 2.25 Chọn ngôn ngữ hệ thống
Bước này cho phép bạn chọn ngôn ngữ cho hệ diều hành Linux. Mặc định là
English (USA).
Nhấn Ok để tiếp tục.
Bước này cho phép bạn chọn múi giờ cho máy. Mặc định là America/New_York.
Bấm Ok chuyển qua kế tiếp.
Hình 2.26 Đặt pass cho root
Khi đặt password thì 2 ô password phải giống nhau.
Bấm OK để chuyển qua bước kế tiếp.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 39
40. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.27 Chọn gói phần mềm cài đặt
Bạn có thể chọn các gói phần mềm để cài đặt. nếu muốn sử dụng gioa diện đồ họa
gói X Window System.
Sau khi đã chọn xong nhấn OK để chuyển qua bước kế tiếp.
Hình 2.28 Bắt đầu cài đặt
Nhấn Ok chuyển qua bước cài đặt.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 40
41. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.29 Số đĩa cài đặt
Bấm Continue để chuyển qua bước kế tiếp.
Hình 2.30 Qúa trình cài đặt
Sau khi quá trình cài đặt hoàn thành.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 41
42. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.31 Tạo đĩa boot khởi động
Nếu muốn tạo đĩa boot thì nhấn Yes (dùng để boot vào hệ điều hành bằng đĩa này).
Nếu không thì nhấn No.
Hình 2.32 Khởi động lại máy
Nhấn Enter để Reboot lại hệ thống.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 42
43. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.33 Giao diện chào mừng của linux
Bấm Next để chuyển qua bước kế tiếp.
Hình 2.34 Licens của linux
Chọn Yes và bấm Next để tiếp tục.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 43
44. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình2.35 Chỉnh giờ hệ thống
Sau khi tinh chỉnh xong lại ngày giờ hệ thống. Nhấn Next để tiếp tục.
Hình 2.36 Tạo username hệ thống
Sau khi đặt xong user name và password, nhấn Next để tiếp tục.
Hình 2.37 Cấu hình card sound
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 44
45. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Nếu như bạn có nghe âm thanh phát ra thì nhấn Next.
Hình 2.38 Cài thêm phần mềm
Nếu bạn muốn cài thêm bất cứ một gói phần mềm nào từ CD thì nhấn vào Install.
Bấm Next để qua bước kế tiếp.
Hình 2.39 Cài đặt hoàn thành
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 45
46. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Bấm Next để hoàn thành.
Hình 2.40 Đăng nhập vào hệ thống
Sau khi nhập xong user name nhấn Enter.
Hình 2.41 : Nhập password
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 46
47. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Sau khi nhập xong username và password. Hệ thống sẽ được đăng nhập với giao
diện.
Hinh 2.42 Đăng nhập thành công
2.3.2.2. Cài đặt bằng giao diện (phiên bản Fedora Core 4)
Đầu tiên khi Boot từ CD và bạn cho đĩa CD 1 vào .
Giao diện xuất hiện.
Hình 2.43 Giao diện linux khi boot
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 47
48. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Bạn sẽ có những tùy chọn sau:
• Cài đặt (Intall) hoặc nâng cấp (Upgrade) với giao diện đồ họa (graphical mode).
• Cài đặt (Intall) hoặc nâng cấp (Upgrade) với giao diện sử dụng dòng lệnh (text
mode).
Và sẽ có những chế độ sau:
• F1: để vào giao diện chính. ( như hình trên)
• F2: sử dụng những tùy chọn của Linux.
• Để tắt (disable) thiết bị phần cứng: gõ lệnh linux noprobe -> nhấn
Enter.
• Để kiểm tra các thiết bị đang sử dụng : gõ lệnh linux mediecheck ->
Enter.
• Để sửa lỗi cho linux (rescuse mode) : gõ lệnh linux rescuse -> Enter.
(Nhấn F5 để đọc thêm hướng dẫn về chế độ rescuse).
• Nếu bạn có 1 đĩa driver : gõ lệnh linuxdd ->Enter
• Để nhắc nhở cho phương thức cài đặt sử dụng trên CD-ROM : gõ lệnh
linux askmethod -> Enter.
• Nếu bạn có đĩa để cập nhật hệ điều hành (update) : gõ lệnh linux
updates -> Enter.
• Để kiểm tra bộ nhớ trong hệ thống : gõ lệnh memtest86 ->Enter.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 48
49. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.44 Một vài chức năng khi cài đặt
• F3: Hướng dẫn chung.
Hình 2.45 Giới thiệu chung
• F4: Giúp đỡ chung cho chế độ Boot.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 49
50. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.46 Chỉ dẩn một số dòng lệnh
• F5: Hướng dẩn chế độ rescuse.
Hình 2.47 Cứu chữa HDH
Thông thường để cài mới thì tốt nhất là bạn sử dụng giao diện đồ họa.
Ở màn hình chính bạn nhấn Enter.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 50
51. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.48 Quá trình kiểm tra phần cứng
Chương trình sẽ tiến hành kiểm tra một số phần cứng của máy tính.
Sau khi kiểm tra xong thì giao diện cài đặt như sau:
Hình 2.49 Kiểm tra CD
Cho phép bạn nhấn Ok kiểm tra lại đĩa CD dùng để cài đặt hoặc để bỏ qua bước
này nhấn Skip.
Nếu nhấn Ok thì chương trình bắt đầu quá trình kiểm tra đĩa.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 51
52. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Ở đây tôi chọn Skip để bỏ qua quá trình kiểm tra đĩa.
Nhấn test để kiểm tra đĩa hiện tại đang có trong ổ đĩa hoặc lấy đĩa ra.
Hình 2.50 : Xác nhận CD
Nhấn test thì quá trình kiểm tra bắt đầu.
Hình 2.51 Quá trình kiểm tra đĩa
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 52
53. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.52 : Quá trình kiểm tra đĩa hoàn tất
Quá trình kiểm tra đĩa 1 hoàn thành và nhấn ok để tiến hành để tiến hành kiểm tra
các đĩa còn lại.
Hình 2.53 : Kiểm tra đĩa kế tiếp
Sau khi kiểm tra xong 4 CD thì chương trình bắt đầu cài đặt.
Giao diện cài đặt như sau.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 53
54. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.54 Giao diện chào mừng của linux
Bấm next để qua bước kế tiếp.
Hình 2.55 Chọn ngôn ngữ cài đặt
Chọn ngôn ngữ để sử dụng trong suốt quá trinh cài đặt.
Ở đây mặc định là English.
Bấm Next.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 54
55. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.56 : Chọn ngôn ngữ bàn phím
Chọn ngôn ngữ của keybroad.
Mặc định là U.S, English.
Bấm Next
Hình 2.57 : Chọn cấu hình cho hệ thống
Cho phép bạn chọn các chế độ cài đặt.
Personal : chế độ này dùng cho các máy tính các nhân hoặc laptops.
Workstation : chế độ này cài đặt thêm môi trường để phát triễn thêm các ứng
dụng và system administrator.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 55
56. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Server : chế độ này cho phép bạn sử dụng để cài đặt file sharing, print sharing và
dịch vụ web.
Custom : cho phép bạn tùy chọn các package hoặc các phần mềm đi kèm theo.
Ở đây tôi chọn Custom và nhấn next.
Hình 2.58 : Chọn chế độ phân vùng
Automaticcally partition : chương trình sẽ tự động dò tìm phân vùng còn trống và
chia đĩa theo yêu cầu của hệ thống. Khi chọn chế độ này, ổ cứng của bạn sẽ được hỏi
là có muốn xóa hết không nếu như ổ cứng không còn chỗ trống.
Manually partition with Disk Druid : cho phép bạn tự chia đĩa với công cụ Disk
Druid có sẵn trong linux.
Chế độ Manually partition with Disk Druid.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 56
57. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.59 : Có muốn xóa phân vùng không
Ở bước này chương trình sẽ hỏi bạn có muốn xóa hểt dữ liệu có trong ổ cứng
không.
Nếu có : bấm Yes.
Nếu không : bấm No.
Hình 2.60 : Lỗi thiết bị khi cài đặt
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 57
58. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Nếu như ổ cứng của bạn không có phân vùng còn trống thì sẽ báo lỗi không thể
tìm thấy thiết bị nào để tạo file hệ thống.
Ngược lại nếu như đã có phân vùng trống thì sẽ qua bước kế tiếp.
Hình 2.61 : Phân vùng trống
Ở bước này, nếu như phân vùng của bạn chưa định dạng thì bấm chọn phân vùng
còn trống, bấm New .
Hình 2.62 : Chọn phân vùng swap
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 58
59. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Ở khung File System Type, bấm sổ xuống và chọn Swap.
Ở khung Size, mặc định là 100Mb, nhưng tốt nhất là bạn chọn 510 Mb (theo kinh
nghiệm cài đặt của cả nhóm).
Rồi bấm OK.
Hình 2.63 : Chia phân vùng để cài đặt
Ở phân vùng còn lại, bạn click chuột vào và chọn Edit.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 59
60. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.64 : Quá trình chia phân vùng
Ở khung Mount Point, bấm sổ xuống và chọn dấu / để làm thư mục gốc và cài đặt
lên đó.
Bấm OK.
Hình 2.65 : Cấu hình boot loader
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 60
61. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Bạn có thể check vào ô Configure advance boot loader options để boot từ 2 hệ
điều hành trở lên (nếu máy của bạn cài thêm hệ điều hành khác).
Bấm Next.
Hình 2.66 : Cấu hình DHCP
Cho phép bạn cấu hình DHCP.
Bấm Next.
Hình 2.67 : Cấu hình firewall
Cho phép bạn bật chế độ Firewall hay không. Bấm Next.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 61
62. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Nếu bạn không chọn chức năng Firewall thì chương trình sẽ hỏi bạn có chắc chắn
không. Hoặc là muốn cấu hình lại.
Hình 2.68 : Cảnh báo không firewall
Nếu chắc chắn, bấm Proceed.
Hình 2.69 : Chọn vùng cho ngày giờ
Bước này cho phép bạn chọn múi giờ của mình.
Bấm Next.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 62
63. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.70 : Đặt pass cho root
Bước này yêu cầu bạn đặt Password cho Root (tương đương với Adminitrator
trong Windows). Và đây là bước bắt buộc.
Sau khi đặt xong, bấm Next.
Hinh 2.71 : Chọn các gói phần mềm nguồn để cài đặt
Bước này cho phép bạn chọn lựa các gói phần mềm cài đặt kèm theo. Những ô
đã check mặt định thì nên giữ lại.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 63
64. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Bạn cũng có thể bấm vào Details ở cuối để chọn lựa chi tiết hơn.
Hình 2.72 : Chi tiết cài đặt
Hoặc bạn cũng có thể chọn cài Everything hoặc Minimal.
Hình 2.73 : Dung lượng đĩa sau khi chọn gói cài đặt
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 64
65. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Và nhớ là phải xem dung lượng sau khi chọn có phù hợp với dung lương ổ cứng
của mình hay không.
Bấm Next.
Hình 2.74 : Chuẩn bị cài
Bây giờ bạn có thể click Next để thực hiện quá trình cài đặt.
Hình 2.75: Xác nhận cài
Hệ thồng sẽ yêu cầu bạn xác nhận một lần nữa là đã có đủ 4CD để cài chưa (vì ở
đây là cài Fedora Core 4).
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 65
66. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Nếu đã đầy đủ thì bấm Continue.
Quá trình cài đặt bắt đầu.
Hình 2.76: Quá trình cài đặt bắt đầu
Hình 2.77: Quá trình còn 20 phút
Sau khi đĩa 1 cài xong, chương trình sẽ yêu cầu đĩa thứ 2, 3 và đĩa thứ 4.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 66
67. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Sau khi cài đặt thành công hệ thống sẽ yêu cầu bạn reboot lại để thay đổi các cấu
hình.
Hình 2.78 Cài đặt hoàn thành
Hệ thống yêu cầu khởi động lại.
Bấm Reboot.
Quá trình khởi động.
Hình 2.79: Đăng nhập hệ thống
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 67
68. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Đang khởi động vào hệ thống.
Đây là lần đầu tiên bạn khởi động vào hệ điều hành Linux.
Giao diện chào mừng.
Hình 2.80: Giao diện chào mừng
Bấm Next.
Hình 2.81 License của chương trình
Đây là Lisence của hệ điều hành mã nguồn mở Linux.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 68
69. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Chọn Yes, I agre to the License Agreement.
Bấm Next.
Hình 2.82 Điều chỉnh giờ hệ thống
Bước này cho phép bạn điều chỉnh lại ngày giờ hê thống.
Bấm Next.
Hình 2.83 Điều chỉnh độ phân giải của hệ thống
Bước này cho phép bạn chọn độ phân giải của màn hình. Mặc định là 800x600.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 69
70. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Bấm Next.
Hình 2.84: TXạo User mới
Bước này cho phép bạn tạo 1 User mới không có quyền Adminitrative (Root).
Nếu bạn không muốn tạo thêm bất kỳ User nào và chỉ sử dụng User Root thì bấm
next.
Hệ thống sẽ cảnh báo bạn.
Hình 2.85: Cảnh bXáo tạo User
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 70
71. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Và nếu bạn đồng ý thì bấm Cotinue ngược lại bấm Create account.
Hình 2.86: Kiểm traX sound card
Bước này để kiểm tra lại Sound card của bạn.
Để kiểm tra bấm Play test sound.
Hình 2.87 Xác nhận âm thanh
Nếu có nghe âm thanh thì bấm Yes (dĩ nhiên là bạn phải có gắn thiết bị để nghe
như Loa hoặc Headphone).
Bấm Next.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 71
72. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.88: Cài đặt thêm gói phần mềm từ CD
Bước này cho phép bạn cài đặt thêm một số phần mềm từ CD.
Nếu không cần thiết bấm Next.
Hình 2.89: Quá trình cấu hình hoàn thành
Hệ thống của bạn đã được cài đặt xong. Bấm Next để tiếp tục.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 72
73. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.90: Nhập User và pass để đăng nhập
Yêu cầu nhập tên User để đang nhập hệ thống.
Ở đây user của tôi là Root và password là 123456.
Hình 2.91 Đăng nhập vào Linux
Đây là quá trình nhận các thiết bị.
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 73
74. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hình 2.92 Giao diện chính của Linux
Quá trình cài đặt đã hoàn thành. Đây là giao diện chính của hệ điều hành Linux.
2.4.Phân vùng đĩa cứng
2.4.1. Giới thiệu
Với sự hình thành và phát triển của hệ điều hành Linux, giờ đây chúng ta có rất
nhiều cách trong việc chọn lựa các hệ thống file (file system) cho từng loại ứng dụng.
Trong bài viết này tôi muốn giới thiệu các hệ thống file tiên tiến được sử dụng trong
Linux như EXT2, EXT3, VFAT Reiserfs, XFS, và JFS có tính tin cậy cao và có khả
năng ghi nhớ quá trình thao tác trên dữ liệu (journaling).
Chúng ta hãy tìm hiểu sơ lược về cách làm việc của các hệ thống file
2.4.2. Định dạng file hệ thống EXT2
2.4.2.1. Giới thiệu
Giới thiệu hệ thống file ext2 được giới thiệu vào đầu năm 1993 và được thiết kế
riêng cho Linux. Nó có nhiều tính năng tăng cường để khắc phục các hạn chế của các
hệ thống file khác.
Tính năng Minix EXT EXT 2
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 74
75. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Kích thước hệ thống 64 MB 2 GB 4 TB
file lớn nhất
Kích thước file lớn 64 MB 2 GB 2 GB
nhất
Chiều dài tối đa tên 30 ký tự 255 ký 255 ký
file tự tự
Kích thước block tuỳ Không Không Có
biến
2.4.2.2. Quản trị hệ thống file EXT2
Filesystem caching : Nhằm tăng hiệu suất của toàn hệ thống file ext2, cache được
dùng để lưu giữ các dữ liệu được dùng thường xuyên. Thông tin của filesystem được
cache trong bộ nhớ, đôi khi được tham khảo tới như là một bộ đệm đĩa, bởi vì việc
truy cập vào bộ nhớ thì nhanh hơn nhiều so với các đĩa vật lý. Cả hai quá trình đọc và
ghi đều được cache dữ liệu trên RAM. Hệ thống buffers đĩa càng lớn thì filesystem
đáp ứng càng nhanh cho các thao tác đọc ghi. Do RAM là bộ nhớ tạm thời, buffer sẽ
được ghi vào đĩa khi máy hoạt động, hay khi filesystem được unmount.
Lệnh sync có thể dùng để ép kernel ghi tất cả các buffers vào các file trên đĩa.
Lệnh này có thể sử dụng không cần tham số.
Ví dụ: Với lý do này có thể giải thích vì sao khi chép file vào đĩa mềm ta thấy hệ
thống chạy rất nhanh tuy nhiên lúc này thực sự file chưa được ghi vào đĩa mềm. nếu
để ý thì bạn sẽ thấy khoảng 5 giây sau đèn ổ mềm mới bắt đầu sáng. Nếu trước đó ta
cứ tưởng là đã chép xong file mà rút đĩa mềm ra thì sẽ không có file nào được ghi vào
đĩa cả.
2.4.2.3. Sự phân mảnh của hệ thống file
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 75
76. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
Hệ thống ext2 được thiết kế nhằm hạn chế tối thiểu sự phân mảnh nên ta không cần
phải defragment hệ thống file ext2.
Nguyên nhân gây ra sự phân mảnh của file system là việc ghi file nhiều lần trên ổ
đĩa. Trong đó các file làm bộ nhớ mở rộng của hệ thống trên đĩa là có nguy cơ bị
phân mảnh nhiều nhất.
Đối với các hệ điều hành và MS Windows, hệ thống bộ nhớ mở rộng này nằm trên
cùng một partition chính của hệ thống thông qua file pagefile.sys còn trong Linux thì
hệ thống bộ nhớ mở rộng này được cho ra một partition riêng nên hạn chế rất nhiều
sự phân mảnh.
2.4.2.4. Định dạng file hệ thống EXT3
Được xây dựng dựa trên cơ sở của hệ thống file chuẩn ext2 mà Linux đang sử
dụng, ext3 đưa vào thêm chức năng mới vô cùng quan trọng, journaling file system,
giúp thao tác dữ liệu an toàn hơn. Ext3 còn sử dụng cơ chế JBD (Journaling Block
Device) để bảo vệ thông tin thao tác trên dữ liệu, được đánh giá là tin cậy hơn so với
các hệ thống chỉ thực hiện journaling trên chỉ mục dữ liệu (journaling of meta-data
only) như Reiserfs, XFS hay JFS. Với cách bảo vệ hai lần như vậy thì hiệu suất ghi
dữ liệu có phần nào chậm hơn ext2; nhưng trong một vài trường hợp, nhờ thông tin
trong journal log mà đầu từ ổ cứng di chuyển hợp lý hơn, nên tốc độ thao tác dữ liệu
nhanh hơn.
Đối với những ứng dụng ưu tiên cho độ tin cậy của dữ liệu hơn là tốc độ ghi đơn
thuần thì ext3 là lựa chọn thích hợp. Ngoài ra, ext3 còn cho phép cải thiện tốc độ thao
tác trên dữ liệu bằng cách thiết lập thông số cho hệ thống chỉ thực hiện journaling đối
với thao tác trên dữ liệu (mode: data=writeback và data = ordered).
Với mode data=writeback, quá trình khởi động nhanh, dữ liệu được ghi vào đĩa
ngay sau khi đã ghi xong thông tin trong journal log (write back), với mode này đôi
khi cũng xảy ra tình trạng hư dữ liệu nếu sự cố xảy ra ngay sau khi ghi journal log mà
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 76
77. Đề tài: Nghiên cứu & phát triển các dịch vụ mạng trên môi trường Linux
chưa kịp ghi vào đĩa, nhưng bù lại tốc độ thao tác file nhanh hơn trong một vài trường
hợp.
Với mode data=ordered, dữ liệu được ghi lên đĩa trước rồi mới đến journal log, cho
phép luôn luôn bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu trong mọi tình huống và đây cũng
chính là mode mặc định của ext3. Với mode data=journal thì việc bảo vệ được thực
hiện trên cả hai: dữ liệu và journal log; thông tin được ghi chi tiết và nhiều hơn giúp
cải thiện tốc độ truy cập dữ liệu nhờ tối ưu việc di chuyển của đầu từ, hoạt động rất
tốt đối với kiểu dữ liệu là database hoặc dữ liệu dùng chung trên mạng (NFS), tuy
nhiên do phải đọc lại nhiều loại thông tin trên journal log nên thời gian khởi động lại
máy hơi chậm hơn so với hai mode trên một chút.
Vì bản chất cấu trúc của ext3 được xây dựng hoàn toàn dựa trên cơ sở của ext2 nên
ta có thể chuyển đổi dễ dàng các dữ liệu đang tồn tại trên các hệ thống ext2 sang ext3
mà dữ liệu không hề bị ảnh hưởng và thực hiện tương đối dễ dàng, đơn giản. Với
kernel Linux từ 2.4.15 trở lên thì ext3 đã có sẵn mà không cần phải đưa thêm vào
(patch) như các version cũ. Hiện tại hãng Linux RedHat đã đưa sẵn module ext3 vào
kernel 2.4.7-10 trong bản RedHat 7.2.
Từ phiên bản Red Hat 7.2, hệ thống tập tin mặc định là ext3.
Hệ thống file ext3 thực chất là phiên bản nâng cao của ext2. Ext3 có những ưu
điểm sau:
• Tính khả dụng:
• Khi bộ nguồn bị hỏng hay hệ thống đổ vỡ bất chợt, mỗi phân vùng định dạng
theo ext2 trên máy tính phải được kiểm tra việc đồng nhất của chúng bằng
chương trình e2fsck. Việc này cần khoảng thời gian để tiến hành làm thời gian
khởi động hệ thống bị trễ đáng kể, đặc biệt là với phân vùng lớn.Trong suốt
thời gian này dữ liệu trên phân vùng không được dùng đến.
• Ext3 được đưa ra để không cần phải thực hiện việc kiểm tra đó khi hệ thống
máy tính bị tắt đột ngột, việc kiểm tra chỉ xảy ra khi phần cứng bị hư hỏng,
Khoa CNTT – 05CDTH2 Trang 77