Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
tong quan in offset
1. I.Lịch sử ra đời của nghành in
Sách cổ nhất được in còn tới ngày nay sử dụng kĩ thuật in khối
tinh vi có từ năm 868 SCN (kinh Kim Cương). Đến thế kỉ thứ
12 và 13, các thư viện ở Ả Rập và Trung Quốc đã có tới hàng
chục nghìn bản sách.
Các cột mốc đáng nhớ của nghề in thế giới
- 1440: loại máy in kim ra đời.
2. - 1462: nghề ấn loát du nhập vào châu Âu.
- 1476: máy in lần đầu tiên hiện diện ở Westminster, Anh.
- 1518: Loại chữ La mã bắt đầu thay thế kiểu chữ Gôtic.
- Sự phát triển của in ấn là một bước đột phá trong phổ biến tri
thức: nhà in đã được dựng lên ở Venice năm 1469 và tới năm
1500 thành phố này đã có tới 417 thợ in. Năm 1470, Johann
Heynlin lập nhà in ở Paris.
3. - Năm 1476, nhà in được lập ở Anh quốc bởi William Caxton;
năm 1539, một người Ý tên là Juan Pablos đã lắp đặt một nhà
in được nhập về ở thành phố Mexico, Mexico. Stephen Day
xây dựng nhà in đầu tiên của Bắc Mĩ ở vịnh Massachusetts
năm 1628 và là người góp phần lập nên nhà xuất bản
Cambridge.
4. - Và ngày nay sách báo thường được in bằng kĩ thuật in ốp sét -
offset. Các kĩ thuật in phổ biến khác gồm : in decal, in bìa sơ
mi, in tem nhãn, in biểu mẫu, in túi giấy, in phong bì, in tem
nhãn, in catalogue, in brochure. Nhà in thương mại và công
nghiệp lớn nhất trên thế giới là Montreal, ở Quebec, Quebecor
World.
5. II.Phương pháp inoffset khô
- Trong phương pháp in Offset „ướt” truyền thống, thành phần
Dung dịch làm ẩm (DDLA = Feuchtmittel) là một yếu tốt quan
trọng khi in, thế nhưng nó cũng mang đến một vài nhược điểm,
khó khăn trong in và cũng như làm tăng giá thành sản xuất in.
Vì lí do đó, từ lâu, người ta đã tìm cách nghiên cứu, làm thế
nào để phương pháp in phẳng (Flachdruck) có thể hoạt động
chỉ với mực in mà không có sự tham gia của DDLA.
6. - Hơn một thế kỷ sau ngày tìm ra phát minh về phương pháp in
phẳng của A.Senefelder ( Munich 1798), từ năm 1926 Caspar
Hermann đã tiến hành một thử nghiệm mang tính tiên phong tại
Viên – Áo và Leipzig – Đức, trong cuộc thử nghiệm này
phương pháp in phẳng không dùng DDLA đã được phát triển.
Ông đã tiến hành nó bằng cánh thay đổi một số đặc tính của
mực in.
7. Bằng một hướng đi khác, Heinrich Renck ở thành phố
Hamburg đã phát minh ra loại bản in chuyên dụng đầu tiên cho
phương pháp in phẳng không dùng DDLA.Việc thương mại
hoá phương pháp in offset “khô” bắt đầu chính thức vào những
năm 70 của thế kỷ 20. Công ty 3M phát triển, nắm bản quyền
và thương mại hoá bản in, nhưng ngay sau đó họ phải từ bỏ con
đường này vì những trục trặc kỹ thuật trong việc cụ thể hoá
phương pháp in này.
8. - Công ty Toray của Nhật Bản sau đó đã mua lại bản quyền,
tiếp tục phân phối bản in và hỗ trợ việc phát triển, mở rộng thị
trường tiêu thụ, phát triển thêm các dạng in phẳng khác. Bản
quyền được Toray nắm giữ và làm suy giảm sự cạnh tranh của
các phương pháp in khác trong nhiều năm, duy trì sự tồn tại
của phương pháp in này.
9. - Hệ quả là pương pháp in Offset “khô” ngày càng chiếm được
thị phần lớn trong phương phái in phẳng ở Nhật Bản. Ở Đức,
công ty Marks-3zet cũng đưa vào ứng dụng sản phẩm bản
Toray trong diện rộng và từng bước phát triển. Việc thử nghiệm
khuôn in dương và âm bản xoá dần tỉ lệ đối trọng 1:1 với bản
in Offset “ướt” truyền thống. Một vài nhà in đã tiến hành sử
dụng và thu đuợc kết quả khả quan.
10. - Kể từ khi chuyện thương quyền của Toray trở thành quá khứ,
ngày càng có nhiều hãng chế tạo bản in Offset “khô” xâm nhập
vào thị trường với một số cải tiến cho thị trường đặc biệt này.
Đáng kể nhất phải nói đến hãng Presstek với bản in Offset từ
vật liệu màng nhân tạo cho các máy in sử dụng kỹ thuật ghi bản
DI (Direct Imaging là một thuật ngữ chuyên ngành của hãng
chế tạo máy in Heidelberg
11. với kỹ thuật này, bản in có thể được ghi trực tiếp trong máy in
bằng tia hồng ngoại ). Song song đó, hãng KBA của Đức đã bắt
đầu nghiên cứu phát triển và giới thiệu một bản thiết kế hoàn
toàn mới cho máy in, qua đó làm gia tăng số lượng các chủng
loại bản in, mực in, góp phần làm tăng tốc sự phát triển của các
sản phẩm in bằng Phương pháp in Offset „khô“
12. - Sang đầu thế kỷ XXI, phương pháp in Offset “khô” đã chiếm
được 1 thị phần đáng kể trong in ấn như : việc in danh thiếp,
tem nhãn, biểu mẫu, hóa đơn, các hợp đồng in ấn cao cấp với
số lượng thấp) và 1 phần nhỏ trong thị trường in tờ rời và in bìa
sơ mi, in túi giấy. Với đà thăng tiến không ngừng của ngành
chế tạo máy, một ngày không xa người ta có thể chứng kiến
những cải tiến, sự phát triển vượt bậc cho phương pháp in này.
13. III.Nguyên lý in offset và cấu tạo bản in offset
Bản in Offset “khô” về mặt nguyên tắc có cấu tạo theo dạng
bản in Toray, bao gồm 3 lớp chính và 1 lớp màng bảo vệ (tránh
sự tác động về mặt cơ học như trầy xước..).
14.
15. - Bản in của Presstek cũng trên nguyên tắc của bản Toray, điểm
khác biệt là có thêm một lớp phủ dưới lớp bảo vệ, từ titan và
titan oxid, vật liệu sử dụng cho lớp tạo phần tử in là Polyester.
- Khi nói đến in Offset “khô” ta liên tưởng đến phương pháp in
phẳng và sự truyền mực gViệc nhận mực của phần tử in cũng
được giải thích tương tự như phương pháp in Offset
“ướt”truyền thống, nghĩa là có sự liên quan đến sức căng bề
mặt – SCBM
16. (giữa chất lỏng hoặc chất rắn với không khí) và sức căng diện
tích giới hạn (giữa chất lỏng và chất rắn). ián tiếp qua lô cao su.
Điều này đuợc giải thích một cách đơn giản như sau:
- Theo phương pháp Zisman thì 1 chất lỏng nếu muốn che phủ
bề mặt chất rắn, nó phải có SCBM thấp hơn so với SCBM của
chất rắn đó.
17. - Phần tử in từ Fotopolymer có SCBM khoảng 35 [mN/m]
sẽ được phủ kín bởi lớp mực in có SCBM vào khoảng 30
[mN/m], trong khi đó SCBM lớp Silikon của phần tử
không in chỉ vào khoảng 20 [mN/m] và do đó sẽ không
cho mực bám lên bề mặt.
Câu hỏi được đặt ra là liệu phần tử in hay phần tử không in
thấp hơn hoặc cao hơn đối tượng một chút?
18. - Bản in hiện tại trên thị trường có phần tử in Fotopolymer
nằm trực tiếp trên lớp đế Alu và trực tiếp nằm trên nó là lớp
Silikon (phần tử không in) có độ dày khoảng 2µm
- Tùy theo nhu cầu thị trường mà lớp đế được làm từ các vật
liệu khác nhau và có thể có thêm lớp bảo vệ bề mặt hoặc lớp
kích hoạt quá trình ghi bản.