SlideShare a Scribd company logo
1 of 66
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn tốt nghiệp
Phan Kim Anh
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i
MỤC LỤC ................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... v
DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................ vi
LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP............................................................................... 3
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT................................................ 3
1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam .............................. 4
1.2.1. Phạm vi áp dụng.......................................................................... 4
1.2.2. Căn cứ tính thuế .......................................................................... 5
1.3. Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp .......................... 10
1.3.1. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý thuế GTGT đốivới doanh
nghiệp…............................................................................................. 10
1.3.2. Nội dung và yêu cầu công tác quản lý thuế GTGT đối với DN..... 12
1.3.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN...... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI
VỚICÁC DOANH NGHIỆP TẠICHICỤC THUẾ YÊN DŨNG .................. 18
2.1. Khái quát chung tình hình kinh tế – xã hội huyện Yên Dũng, chi cục
Thuế Yên Dũng ..................................................................................... 18
2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Yên Dũng- tỉnh Bắc Giang......... 18
2.1.2. Sự hình thành và phát triển chi cục thuế Yên Dũng - Bắc Giang .. 19
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02iii
2.1.3. Khái quát về công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thời gian qua. 22
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đốivới doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Yên Dũng- tỉnh Bắc Giang............. 25
2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT) .......................................... 25
Bảng 2.2. Tình hình quản lý doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Yên Dũng
giai đoạn 2012-2013 ........................................................................... 25
2.2.2. Quản lý kê khai thuế và căn cứ tính thuế..................................... 28
2.2.3. Quản lý thu nộp thuế GTGT....................................................... 33
2.2.4. Công tác hoàn thuế.................................................................... 36
2.2.5. Công tác kiểm tra thuế. .............................................................. 37
2.2.6. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT............................................. 39
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT của chi cục thuế Yên
Dũng đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng-Bắc Giang...... 40
2.3.1.Những thành tích đã đạt được ..................................................... 40
2.3.2. Những vấn đề còn hạn chế ......................................................... 41
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ......................................... 42
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝTHU THUẾ GTGT
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG- TỈNH BẮC GIANG................... 44
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thế GTGT trong thời gian
tới…...................................................................................................... 44
3.2. Mục tiêu tăng cường quản lý thuế GTGT trong thời gian tới .......... 44
3.3. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đốivới doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng – Bắc Giang................................ 45
3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ........................................... 45
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02iv
3.3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế.......... 46
3.3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý căn cứ tính thuế và kê khai
thuế.................................................................................................... 47
3.3.4. Giải pháp tăng cường công tác thu nộp thuế................................ 48
3.3.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra...................................... 49
3.3.6. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ............ 51
3.3.7. Một số giải pháp khác................................................................ 52
3.4. Một số kiến nghị................................................................................ 55
3.4.1. Đối với Chính Phủ và Bộ Tài Chính........................................... 55
3.4.2. Đối với Tổng cục Thuế.............................................................. 57
3.4.3. Đối với Cục thuế Bắc Giang....................................................... 57
KẾT LUẬN.............................................................................................. 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO:........................................................................ 60
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NSNN : Ngân sách Nhà nước
GTGT: Giá trị gia tăng
CQT: Cơ quan thuế
NQD : Ngoài quốc doanh
NNT: Người nộp thuế
ĐTNT: Đối tượng nộp thuế
HSKT: Hồ sơ khai thuế
KK&KKT: Kê khai và kế toán thuế
UBND: Uỷ ban nhân dân
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Yên Dũng giai đoạn 2011-
2013......................................................................................................... 23
Bảng 2.3. Tình hình thu thuế môn bài của các doanh nghiệp tại Chi cục thuế
Yên Dũng giai đoạn 2011-2013................................................................. 26
Bảng 2.4. Tình hình quản lý doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh tại chi
cục thuế Yên Dũng tính đến 31/12/2013 .................................................... 27
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tình hình nộp HSKT GTGT năm 2012-2013........ 32
Bảng số 2.6. Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đốivới doanh nghiệp do chi
cục thuế Yên Dũng quản lý giai đoạn 2011-2013. ...................................... 33
Bảng 2.7.Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp do chi cục
thuế Yên Dũng quản lý giai đoạn 2011-2013.............................................. 34
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp theo dõitiền thuế nợ từ ngày 1/12 đến ngày 31/12
trong 3 năm 2011-2013............................................................................. 35
Bảng 2.9. Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở doanh nghiệp giai đoạn
2011-2013................................................................................................ 38
Bảng 2.10. Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2012-2013 ......... 39
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.021
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế GTGT giữ một vai trò quan trọng trong cơ cấu thu Ngân sách
Nhà nước và ngày càng chiếm tỷ trọng cao khi thuế xuất nhập khẩu bị cắt
giảm theo cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO; thuế TNDN giảm thuế suất
và mở rộng diện miễn giảm.
Chi cục Thuế huyện Yên Dũng là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ
thống thu thuế Nhà nước, được giao nhiệm vụ quản lý thu thuế và thu khác
trên địa bàn huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang. Số thu từ thuế GTGT của
doanh nghiệp (do chi cục quản lý) bình quân trong giai đoạn 2011-2013
chiếm 49,5% số thu trong khu vực ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, kết quả đó
vẫn chưa tương xứng với khả năng của huyện, bên cạnh những mặt tích cực
đã đạt được, công tác quản lý thuế đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như tổ
chức bộ máy chưa theo kịp yêu cầu quản lý, thiếu nhân sự, công tác kiểm tra
chưa được chú trọng, chất lượng cán bộ chưa thực sự tốt,.... Xuất phát từ vai
trò quan trọng đó nên việc đánh giá đúng thực trạng và tìm ra được những giải
pháp tăng cường quản lý thuế GTGT là một vấn đề vô cùng bức thiết, do vậy
em chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với
doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Yên Dũng” làm luận văn tốt nghiệp
đại học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp, nghiên
cứu thực trạng việc quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục
Thuế huyện Yên Dũng, qua đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường quản
lý thuế GTGT đốivới doanh nghiệp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.022
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác
quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng do
Chi cục Thuế Yên Dũng quản lý.
Phạm vi nghiên cứu:Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
do Chi cục Thuế Yên Dũng quản lý.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp: Phương pháp mô tả, phân tích tỷ lệ,
đối chiếu, so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng công tác quản lý thuế
GTGT đốivới doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Yên Dũng.
5. Kết cấucủa đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT đối với
doanhnghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Dũng.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Dũng.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Đình
Chiến, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ chi cục thuế Yên Dũng đã hướng
dẫn em thực hiện đề tài này!
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.023
CHƯƠNG 1
THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ
phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây:
- Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh
vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên
phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các
giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc
phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu
thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp
trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ
đi tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở
tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối
cùng. Do vậy, tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số
thuế tính trên giá bán cho người tiêu thụ cuối cùng.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là
yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người
cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết
quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các
chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.024
tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. Mục
tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu
nhập hay tài sản, vì vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất, ít khi đặt ra
vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít gây sự méo mó.
- Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp
thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người
tiêu dùng cuối cùng. Với tư cách là người bán hàng, các nhà sản xuất, kinh
doanh sẽ cộng số thuế GTGT vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua
phải trả khi mua hàng hóa, dịch vụ. Tiền thuế GTGT ẩn trong giá thanh toán
của hàng hóa, dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào Ngân sách
Nhà nước thay cho người tiêu dùng.
- Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào
hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập
cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế
phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp
hơn và ngược lại.
1.2. Nộidung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam
1.2.1. Phạm vi áp dụng
1.2.1.1. Đốitượng chịu thuế GTGT
Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng
cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa,
dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu
thuế GTGT.Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một số nhóm
hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng
hóa, dịch vụ này thường có một trong các tính chất cơ bản sau đây:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.025
- Là hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời
sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng
- Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã
hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh
- Các hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích
- Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất
kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam
- Một số loại hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch
vụ tài chính.
1.2.1.2. Ngườinộp thuế GTGT
Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập
khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người
nhập khẩu)
1.2.2. Căn cứ tính thuế
ThuếGTGTđượctínhdựatrênhaicăncứđó là giá tínhthuếvà thuế suất.
1.2.2.1. Giá tính thuế
- Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
nhưng chưa có thuế GTGT.
-Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộngthuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng thuế bảo vệ môi
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.026
trường (nếu có).
- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụdùng để trao đổi, tiêu dùng nội
bộ, biếu, tặng, cho, trả thay lươnglà giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch
vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đốivới hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa cóthuế GTGT.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính
theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm
khoản lãi trả góp, lãi trả chậm.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình
hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
-Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là
giáchuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy
thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền
công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá
thanh toánlà giá đã có thuếGTGTthìgiá chưacó thuếđượcxác địnhnhưsau:
Giá tính thuế GTGT= Giá thanh toán/(1+thuế suất GTGT(%))
- Đối với trường hợp mua dịch vụ: giá tính thuế là giá thanh toán ghi
trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế GTGT.
1.2.2.2. ThuếsuấtthuếGTGT
Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa,
dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.027
Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5%, 10%. Việc qui định
các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng
dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Các mức thuế suất cụ thể hiện hành
được quy định như sau:
a, Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt
động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan;
vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất
khẩu,trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%.
b, Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ
cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch
phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ
dùng để gingr giải, học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ; bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở,....
c, Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc
trường hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%.
1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai
phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên
GTGT hoặc trên doanh thu.
1.2.3.1. Phươngphápkhấu trừ
a, Đốitượng áp dụng:
Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện
đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế
toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.028
cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên; trừ các đối
tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT.
b, Cách xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Sốthuế
GTGT đầu ra
-
Số thuế GTGT đầu
vào được khấu trừ
Trong đó:
-Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của
hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng.
Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế
của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia
tăng của hàng hoá, dịch vụ đó.
Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế
GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá
tính thuế
-Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn
GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng
từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho
phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức
nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài
kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.
1.2.3.2. phươngpháptrực tiếp
1. Phương pháp trực tiếp trên GTGT:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.029
a, Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác
vàng bạc, đá quý.
b, Xác định thuế GTGT phải nộp:
Số thuế GTGT
phải nộp =
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ
chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT của
hàng hóa, dịch vụ đó
Trong đó:
2.Phương pháp trực tiếp trên doanh thu:
a) Đối tượng áp dụng:
- Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập;đang hoạt độngcó doanh thu
hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký
tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế.
- Hộ, cá nhân kinh doanh;
- Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo
Luật Đầu tư và cáctổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ
chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động
tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí.
- Tổ chức kinh tếkhác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ
trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.
GTGT của
hàng hóa
dịch vụ
=
Giá thanh toán của
hàng hóa, dịch vụ
bán ra
-
Giá thanh toán của hàng hóa
dịch vụ mua vào tương ứng
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0210
b, Xác định thuế GTGT phải nộp:
Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu
Trong đó:
-Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng
hoạt động như sau:
 Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%
 Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%
 Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao
thầu nguyên vật liệu: 3%;
 Hoạt động kinh doanh khác: 2%
-Doanh thu là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng.
1.3. Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp
1.3.1. Mụctiêu và yêu cầu của quản lýthuế GTGT đối với doanhnghiệp
1.3.1.1. Mụctiêu của quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
Công tác quản lý thuế GTGT đối với DN nhằm đạt được các mục tiêu
cơ bản sau:
Thứ nhất, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm
bảo nộp đúng,nộpđủvànộp thuếkịp thờitiền thuế vào ngân sáchnhànước.
Thứ hai, đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế
và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ về
thuế; xoá bỏ những thủ tục không cần thiết gây phiền hà và tốn kém cho
doanh nghiệp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0211
Thứ ba, cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng,
chuẩn hoá dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt
động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán
bộ thuế.
Như vậy, công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp không đơn
thuần là nhằm tăng hiệu quả của quản lý thuế mà còn nhằm tới mục tiêu cao
hơn, đó có thể là làm tăng sự tin tưởng và ủng hộ của dân chúng đối với
Chính phủ, thuận lợi hơn cho Chính phủ về điều hành và quản lý.
1.3.1.2. Yêu cầu của quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp.
Quản lý thuế GTGT nhằm tác động và điều hành hoạt động đóng thuế
của NNT, do vậy quản lý thuế GTGT phả đảm bảo được những yêu cầu sau:
Trước hết, phải đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp tổ chức bộ máy
quản lý thuế, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại Cục thuế, Chi
cục thuế.
Thứ hai, tăng cường công tác phân tích thông tin, phát hiện các dấu
hiệu nghi ngờ vi phạm về thuế để kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Thứ ba, phân định rõ ràng giữa nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế của
doanh nghiệp với trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm về thuế để thực hiện
kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế.
Thứ tư, cán bộ thuế nắm vững chính sách, chế độ thuế, có ý thức trách
nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc quy định
trong quy trình.
Thứ năm, tăng cường trang bịcơ sở vật chất, thiết bị, máy tính làm việc để
đảmbảo khaithác thôngtin phục vụ cho côngtác quảnlý, chỉ đạothuthuế.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0212
1.3.2. Nội dung và yêu cầu công tác quản lýthuế GTGT đối với DN
Xuất phát từ các mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế GTGT đối với
doanh nghiệp, nội dung và yêu cầu của công tác quản lý thuế GTGT bao gồm:
1. Quản lý đối tượng nộp thuế
Trong công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp việc quản lý đối
tượng nộp thuế (ĐTNT) là công việc đầu tiên có vai trò hết sức quan trọng, tạo
cơ sở để tiến hành các công việc tiếp theo, đồng thời có tác dụng rất lớn đến
giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và đảm bảo côngbằng giữa các ĐTNT.
Quản lý ĐTNT là nội dung quan trọng hàng đầu trong quản lý thuế
GTGT đối với doanh nghiệp, do vậy để đảm bảo hiệu quả cần phải đáp ứng
được các yêu cầu sau: Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất kinh doanh,
các đối tượng nghỉ kinh doanh (đảm bảo nộp đơn theo đúng quy định, tìm hiểu
lý do nghỉ) không để bỏ sót, tổ chức phân loại và giám sát chặt chẽ các đối
tượng kinh doanhcũng như quá trình hoạt độngkinh doanhcủa các ĐTNT.
Nội dung quản lý ĐTNT đối với doanh nghiệp gồm:
 Quản lý số lượng ĐTNT.
- Quản lý danh bạ các doanh nghiệp mới ra kinh doanh
- Quản lý các doanh nghiệp đang hoạt động
- Quản lý đối với các doanh nghiệp ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh
 Phân loại ĐTNT để quản lý thuế
Phân loại ĐTNT là sắp xếp các ĐTNT vào từng nhóm theo những tiêu chí
nhất định, từ đó có nhữngbiện pháp quảnlý phù hợp với từng nhóm cụ thể .
Mỗi ĐTNT được gắn với một mã số duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về
đối tượng nộp thuế được nạp vào máy vi tính với một file riêng mà tên file là
mã số của đối tượng nộp thuế. Khi cần kiểm tra một đối tượng nộp thuế, cơ
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0213
quan quản lý chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó, nhờ đó mà tránh
được tình trạng bỏ sót các đối tượng nộp thuế đồng thời cũng đảm bảo sự
nhanh gọn cho CQT trong công tác quản lý thu thuế.
2. Quản lý căn cứ tính thuế và kê khai thuế.
Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng cao hiệu quả thu ngân sách,
CQT không chỉ tập trung vào quản lý ĐTNT mà còn cần quản lý tốt căn cứ
tính thuế và kê khai thuế của ĐTNT. Quản lý căn cứ tính thuế hiệu quả thì
cần quản lý tốt công tác kế toán doanh nghiệp và tình hình sử dụng hoá đơn,
chứng từ.
Quản lý kê khai là hoạt động của CQT ghi nhận, phản ánh, theo dõi tình
hình nộp nộp hồ sơ khai thuế (HSKT) của NNT và phân tích đánh giá tính
chính xác, trung thực, đúng pháp luật của HSKT.
Để quản lý căn cứ tính thuế và kê khai thuế hiệu quả cần đảm bảo các
yêu cầu: tăng cường công tác kiểm tra từ HSKT đến kiểm tra tại trụ sở doanh
nghiệp, xử phạt nghiêm minh đốivới các hành vi vi phạm.
Quản lý kê khai thuế là việc gồm các nội dung: CQT thực hiện rà soát,
cập nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế
theo từng sắc thuế, mẫu HSKT, thời hạn nộp HSKT (tháng, quý, năm, quyết
toán) để xác định số lượng HSKT phải nộp và theo dõi, đôn đốc tình trạng kê
khai và xử lý vi phạm về việc nộp HSKT của NNT.
3. Quản lý thu nộp thuế
Nộp thuế là việc NNT nộp tiền vào NSNN để thực hiện nghĩa vụ thuế bao
gồm các hình thức như nộp tiền mặt, chuyển khoản, bù trừ với số thuế nộp
thừa. Quản lý thu nộp thuế là hoạt động của CQT xác định cơ sở thu thuế,
theo dõi diễn biến thu nộp đối với từng loại thuế, từng NNT. Việc thực hiện
quản lý nộp thuế cần đảm bảo các yêu cầu sau:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0214
- Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để ĐTNT hoàn thành
nghĩa vụ thuế của mình.
- Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng.
- Tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình thu thuế
Nội dung quản lý thu nộp thuế: CQT căn cứ vào HSKT của NNT, kiểm
tra tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của HSKT để xác đinh số thuế phải nộp
của NNT; ra thông báo thuế cho NNT; thực hiện đôn đốc NNT nộp thuế...
Việc thực hiện thu thuế GTGT được thực hiện theo các trường hợp: CQT
trực tiếp quản lý và thu thuế; NNT đến nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước
hoặc qua các tổ chức ủy nhiệm thu.
CQT phải kết hợp với Kho bạc Nhà nước và các tổ chức ủy nhiệm thu bố
trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu thuế, bảo đảm cho NNT nộp tiền thuế
vào NSNN đúng, đủ, thuận lợi và kịp thời.
4. Quản lý hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng
nộp thuế đã nộp vào NSNN trong một số trường hợp nhất định. Quản lý hoàn
thuế là hoạt động của CQT ghi nhận, phân tích, đánh giá tính trung thực của
hồ sơ hoàn thuế từ đó xác định chính xác cơ sở hoàn thuế.
Công tác hoàn thuế, gồm các nội dung: CQT căn cứ vào hồ sơ hoàn thuế
của NNT, kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp để xác định số thuế được
hoàn và ra quyết định hoàn thuế
Để đạt được hiệu quả, công tác hoàn thuế phải được thực hiện đúng
quy định kịp thời có tác dụng giúp doanh nghiệp được thuận lợi hơn trong
việc đầu tư phát triển sản xuất, để tránh được những tiêu cực. CQT phải tiến
hành công tác kiểm tra thẩm định hồ sơ xin hoàn thuế trên địa bàn quản lý,
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0215
tránh trường hợp hoàn thuế không đúng đối tượng, không đúng với số tiền
đáng lẽ được hoàn.
5. Quản lý thanh tra, kiểm tra thuế.
Với mục tiêu chống thất thu thuế, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về
thuế và nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT, CQT thực hiện
hiện công tác kiểm tra thuế, gồm các nội dung:
- Kiểm tra HSKT tại trụ sở CQT gồm: kiểm tra tính chính xác, hợp pháp
của HSKT
- Kiểm tra tại trụ sở của NNT gồm: kiểm tra chế độ sổ sách kế toán và
tình hình sử dụng hóa đơn chứng từ của doanh nghiệp.
Để thực hiện tốt công tác kiểm tra thuế, cán bộ thuế phảiđảm bảo các yêu
cầusau: Thực hiện kiểm tra, giám sát các loại hồ sơ khai thuếđược giao mà NNT
gửi đến CQT; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với các hồ sơ khai thuế
được giao; giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuếcủa NNT trừ
các trườnghợp côngkhaithôngtin vi phạmpháp luật về thuế củaNNT.
6. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT.
Tuyên truyền, hỗ trợ NNT bao gồm các công việc: tuyên truyền cho
NNT biết về các chính sách, yêu cầu của luật thuế; hỗ trợ, hướng dẫn NNT
thực hiện đúng pháp luật thuế.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu: Cán
bộ thuế am hiểu luật thuế, giải thích, hướng dẫn cho NNT một cách chính xác
và thoả đáng, NNT thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và đầy đủ.
Theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản pháp
luật hướng dẫn thi hành, các thủ tục hành chính thuế được quy định cụ thể,
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0216
đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền
lợi hợp pháp của NNT, tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt pháp luật thuế
nhưquy định rõ các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ
sơ miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế vụ...), thống nhất thời hạn nộp hồ sơ khai
thuế, phương thức khai thuế... đồng thời giảm bớt khối lượng công việc cho
cán bộ thuế và nâng cao hiệu quả công việc.
1.3.2. Sựcần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN
Thứnhất :xuất phát từ tầm quan trọng của thuế GTGTtrong hệ thống thuế.
Thuế GTGT là sắc thuế giữ vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách Nhà
nước. Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, hàng rào thuế quan giảm
một cách căn bản theo đó tỉ lệ thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm mạnh trong cơ cấu
nguồn thu ngân sách thì thuế GTGT cùng với thuế Thu nhập trở thành hai sắc
thuế chủ yếu.
Thứ hai: xuất phát từ thực trạng quản lý thuế GTGT hiện nay còn nhiều
tồn tại, bất cập, gây thất thu lớn.
Mặc dù Luật thuế GTGT đã được đưa vào áp dụng hơn 10 năm, liên tục
được bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế song
trong quá trình thực thi vẫn còn nhiều bất cập,tồn tại. Một mặt là do chính
sách chưa thật sự thống nhất, đồng bộ tạo khe hở cho các đối tượng tìm cách
lách luật,trốn thuế,gian lận thuế chiếm đoạt NSNN. Mặt khác trên khía cạnh
chủ quan trong thực trạng quản lí thuế, một bộ phận cán bộ thuế hoặc thiếu
năng lực hoặc không đủ lực lượng hoặc nghiêm trọng hơn là cố tình cấu kết
với đối tượng nộp thuế làm thất thu NSNN.Hiện nay do cơ chế quản lý thuế
của chúng ta còn chưa được thực thi một cách nghiêm túc, khối lượng lớn các
doanh nghiệp như hiện nay mà chỉ có số ít cán bộ thuế trực tiếp quản lý nên
việc chấp hành chế độ kế toán thống kê, chứng từ hoá đơn mua bán hàng hóa
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0217
các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó ý thức tuân thủ pháp luật
của các đơn vị này chưa cao, trong khi việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực
thuế chưa có tính răn re, khi có vi phạm thường mới chỉ có xử lý vi phạm
hành chính đã làm cho hành vi sai phạm của các doanh nghiệp này xảy ra
ngày càng phổ biến và đa dạng.
Thứ ba: Xuất phát từ đặc thù của các doanh nghiệp (đặc biệt doanh
nhiệp ngoài quốc doanh) quy mô vốn nhỏ, thành lập “dễ” và cũng “biến mất”
dễ dàng khi thiếu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan hữu quan nên việc quản
lý thu thuế các đối tượng này cũng rất khó khăn, phức tạp. Thực tiễn cho thấy ý
thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng của các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh còn bộc lộ nhiều yếu kém.
Như vậy việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp là điều hết sức cần thiết và rất quan trọng. Công tác thu thuế GTGT
không chỉ phục vụ cho mục tiêu ngân sách mà còn đảm bảo công bằng xã hội,
thực hiện chức năng kiểm soát, định hướng Nhà nước, thúc đẩy các cơ sở
kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế, quan tâm đến chế độ hóa đơn, chứng
từ tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản lý tài chính góp phần thực
hiện các mục tiêu và yêu cầu của việc ban hành luật thuế GTGT.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0218
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ YÊN DŨNG
2.1. Khái quát chung tình hình kinh tế – xã hội huyện Yên Dũng, chi cục
Thuế Yên Dũng
2.1.1. Đặcđiểm kinhtế- xã hội huyện Yên Dũng-tỉnh Bắc Giang
Yên Dũng là một huyện nằm ở tiểu vùng miền núi và trung du của tỉnh
Bắc Giang được bao bọc bởi 3 con sông là sông Cầu, sông Thương và sông
Lục Nam.Huyện có diện tích tự nhiên là 213,78 km2 bao gồm 19 xã và 2 thị
trấn. Phía Bắc giáp thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang; phía Đông giáp
huyện Lục Nam; phía Nam giáp với huyện Quế Võ ( Bắc Ninh), huyện Chí
Linh ( Hải Dương); phía Tây giáp với huyện Việt Yên. Dân số của huyện tính
đến hết năm 2008 là 168.862 người.
Là một vùng đất phù sa cổ, có nhiều cánh động rộng, bằng phẳng cùng
vời hệ thống thuỷ lợi đã và đang được cứng hoá, huyện có điều kiện để phát
triển ngành nông nghiệp. Với diện tích đất nông nghiệp 10.499 ha, trong đó
diện tích trồng lúa là 10.171 ha, Yên Dũng đang tích cực đẩy mạnh sản xuất
nông nghiệp hàng hoá, đặc biệt là lúa chất lượng cao. Hàng năm, năng suất
lúa bình quân đạt 52 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 87.230 tấn. Năm 2009 huyện
hoàn thành xây dựng thương hiệu Gạo thơm Yên Dũng.
Nuôi trồng thuỷ sản cũng là thế mạnh của huyện với trên 1.015 ha mặt
nước tự nhiên và khoảng 761 ha diện tích chuyển đổi sang nuôi cá, sản
lượng thuỷ sản toàn huyện hàng năm đạt trên 3.000 tấn. Do vậy Yên Dũng
được quy hoạch là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh Bắc Giang
Yên Dũng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế- xã hội. Với vị trí tương
đối thuận lợi: là cửa ngõ của thành phố Bắc Giang ở phía Bắc, nằm trên trục
đường Quốc lộ 1A, có tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua, được bao
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0219
bọc bởi ba con sông lớn là sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam nên rất
thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá cả đường bộ và đường thuỷ. Chính vì lẽ
đó mà hiện tại Yên Dũng đang là một trong những địa phương trọng điểm về
phát triển công nghiệp của tỉnh. Tính đến hết năm 2007 toàn huyện đã có 72 tổ
chức và cá nhân được chấp nhậnđầu tư vào địa bàn, diện tích thuê đất là 77,5 ha,
với số vốnđăng ký đạt 629,369 tỷ đồngvà 7,83 triệu USD.
Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của huyện rất lớn. Trong những
năm qua cùng với sự lãnh đạo của Đảng bộ, Uỷ ban nhân dân huyện cùng với
sự đoàn kết của toàn thể nhân dân trong huyện Yên Dũng đã đạt được nhiều
thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế và các hoạt động văn hoá, xã hội;
chính trị, an ninh được giữ vũng. Yên Dũng đang phấn đấu trở thành một
huyện "mạnh về kinh tế, giàu về văn hoá".
2.1.2. Sựhình thành và phát triển chi cục thuế Yên Dũng - BắcGiang
2.1.3.1. Vàinét sơ lược về chi cục thuế Yên Dũng - Bắc Giang
Thực hiện Nghị định 281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực
thuộc Bộ Tài Chính và Quyết định 314/TC/QĐ ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính, ngày 01/10/1990 Cục thuế tỉnh Hà Bắc được thành lập trên cơ
sở sáp nhập 03 tổ chức: Chi cục Thuế Công thương nghiệp, Chi cục Thuế
Nông nghiệp và Chi cục Thu Quốc Doanh. Tổ chức lúc đầu gồm 10 phòng và
16 Chi cục Thuế các huyện, thị xã với 965 cán bộ côngchức.
Cuối năm 1996, tỉnh Bắc Giang được tái lập do tỉnh Hà Bắc được chia
tách thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Ngày 14/12/1996 Bộ Tài Chính
có Quyết định số 1133 QĐ/BTC V/v thành lập Cục Thuế Nhà nước tỉnh Bắc
Giang và Cục thuế Nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0220
Ngày 01/01/1997 Cục thuế Bắc Giang đi vào hoạt động, tổ chức bộ
máy gồm 12 phòng và 10 chi cục thuế cấp huyện, trong đó có chi cục thuế
huyện Yên Dũng.
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Chi cục
thuế Yên Dũng
a,Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Yên Dũng
Chi cục thuế huyện Yên Dũng gồm ban lãnh đạo, 5 đội văn phòng và 3
đội liên xã.
Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí:
7. Đồng chí Nguyễn Trung Thành : Chi cục trưởng
8. Đồng chí Trần Đức Hạnh : Phó Chi cục trưởng
9. Đồng chí Ong Xuân Đồng : Phó Chi cục trưởng
05 đội văn phòng gồm:
 Đội kê khai – kế toán thuế, tin học và quản lý thuế TNCN.
 Đội hành chính – nhân sự, tài vụ – ấn chỉ.
 Đội tổng hợp, nghiệp vụ dự toán – Trước bạ và thu khác.
 Đội kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
 Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
03 đội thuế liên xã, gồm:
 Đội thuế liên xã 1 (Thị Trấn Neo).
 Đội thuế liên xã 2 (Thị Trấn Tân Dân).
 Đội thuế liên xã 3 (xã Tiền Phong).
Các đồng chí lãnh đạo quản lý các đội theo sơ đồ sau:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0221
b, Chức năng, nhiệm vụ các đội.
Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (2 người):Giúp Chi cục trưởng
Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế;
hỗ trợ NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý.
Đội kê khai, kế toán thuế, tin học và quản lý thuế TNCN (4 người):Giúp
Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ
khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận
hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng
cácphần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế; thực hiện
thống nhất chính sách thuế thu nhập cá nhân; kiểm tra, giám sát kê khai thuế
thu nhập cá nhân; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân đối với
người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi Cục Thuế.
CHI CỤC TRƯỞNG
Phó Chi Cục Trưởng Phó Chi Cục Trưởng
Đội
tuyên
truyền,
hỗ trợ
người
nộp
thuế
Đội kê
khai,
kế toán
thuế,
tin học
và quản
lý thuế
TNCN
Đội
kiểm
tra,
quản lý
nợ và
cưỡng
chế nợ
thuế
Đội
Hành
chính,
nhân
sự, tài
vụ, ấn
chỉ
Đội
Tổng
hợp,
nghiệp
vụ dự
toán –
Trước
bạ và
thu khác
Đội
thuế
liên xã
(3 đội)
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0222
Đội kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (5 người): Giúp Chi cục
trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế, giải
quyết tố cáo liên quan đến NNT, tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế,
đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt (trong phạm
vi quản lý). Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục Thuế
Đội Hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ (8 người) :Giúp Chi cục trưởng
Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản
lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục
Thuế quản lý.
Đội Tổng hợp, nghiệp vụ dự toán – Trước bạ và thu khác (4 nười):
Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế,
chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục thuế, xây
dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục
thuế;thực hiện quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất,
tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tiền thuê đất, thuế tài
sản , phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi
Chi cục Thuế quản lý.
Đội thuế liên xã (3 đội): Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế quản thu
thuế các tổ chức, cá nhân NNT trên địa bàn xãđược phân công .
2.1.3. Khái quátvềcông tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thời gian qua.
Trong những năm qua nhờ sự cố gắng nỗ lực của cán bộ, viên chức
ngành thuế cùng sự giúp đỡ của các ngành các cấp có liên quan Chi cục Thuế
Yên Dũng luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách.
Kết quả thực hiện thu NSNN thời gian qua cụ thể như sau:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0223
Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Yên Dũng giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: triệu đồng
STT Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Kế
hoạch
Thực hiện
Kế
hoạch
Thực hiện
Kế
hoạch
Thực
hiện
TH/KH
(%)
Cùng
kỳ(%)
A Tổng thu trên ĐB 68.120 88.003 52.870 65.845 47.070 117.662 250% 179%
B Số thu ngành thuế QL 63.990 80.589 48.500 59.727 42.450 106.297 250% 178%
I Khu vực NQD 5.300 6.756 7.500 7.951 9.400 10.027 107% 126%
1 Thuế môn bài 480 538 450 539 350 487 139% 111%
2 Thuế GTGT 4.590 5.934 6.520 6.939 8.660 9.043 104% 130%
3 Thuế TNDN 120 160 400 298 260 340 131% 114%
4 Thu phạt khác 10 71 50 64 50 77 153% 120%
5 Thuế tài nguyên 100 53 80 111 80 81 101% 0%
II Thuế nhà đất 1.370 1.333 800 1.563 1.300 1.814 140% 116%
III Phí, lệ phí 1.600 2.034 1.700 1.947 2.000 2.005 100% 103%
IV Thuế TNCN 1.900 2.606 3.100 2.631 3.300 2.129 65% 81%
V Lệ phí trước bạ 3.440 4.599 5.000 5.852 6.000 6.510 108% 111%
VI Thu tiền SD đất 50.000 62.728 30.000 39.173 20.000 83.344 417% 213%
VII Thu tiền thuê đất 380 533 400 612 450 468 104% 77%
C Thu khác NS 2.710 4.096 2.670 3.486 2.720 5.824 214% 170%
D Thu cố định tại xã 1.420 3.319 1.700 2.632 1.900 5.540 292% 226%
(Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng)
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0224
Trong 3 năm gần đây, Chi cục thuế Yên Dũng đều hoàn thành vượt mức
kế hoạch được giao, tuy nhiên số thu qua các năm tăng không đều.
Năm 2011, tổng thu trên địa bàn dự toán là 68.120 triệu đồng trong khi
thực hiện là 88.003 triệu đồng, đạt 129% so với dự toán. Hầu hết các chỉ tiêu đều
hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán, song còn một số chỉ tiêu chưa hoàn
thành kế hoạch.
Năm 2012, điều kiện sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh
doanh trên địa bàn gặp nhiều khó khăn do những tác động của suy giảm kinh tế,
tình hình nhà đất “đóng băng”, áp dụng nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ về
một số tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường ... do đó
tổng thu trên địa bàn là 65.845 triệu đồng, đạt 125% so với dự toán. Tuy hoàn
thành kế hoạch và vượt mức kế hoạch nhưng tổng thu 2012 giảm 25% so với
năm 2011.
Năm 2013, tình hình kinh tế đã ổn định hơn, tổng thu trên địa bàn đạt
117.662 triệu đồng, đạt 250% so với kế hoạc và 179% so với cùng kỳ. Các
khoản thu NSNN đều vượt kế hoạch và tăng vượt bậc, đặc biệt số thu về sử dụng
đất đạt 83.344 triệu đồng đạt 417% so với kế hoạch và tăng 113% so với cùng
kỳ.Đối khoản thu này đầu năm Chi cục Thuế đã phối hợp chặt chẽ với Trung tâm
phát triển quỹ đất, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi
trường và UBND các xã, Thị trấn thực hiện đôn đốc các hộ trúng đấu giá quyền
sử dụng đất và giao đất ở năm 2013, các hộ xử lý theo Quyết định số 191, giao
đất ở và kinh doanh dịch vụ xã Nội Hoàng nộp ngân sách Nhà nước.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0225
2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp
ngoàiquốc doanh trên địa bàn huyện Yên Dũng- tỉnh Bắc Giang
2.2.1. Quảnlýđối tượng nộp thuế (ĐTNT)
Quản lý ĐTNT là khâu đầu tiên của quá trình quản lý thu thuế, quản lý
ĐTNT tốt sẽ tạo tiền đề định hướng cho quản lý doanh thu tính thuế, chi phí hợp
lý, hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế.
Trên địa bàn huyện Yên Dũng, 100% các doanh nghiệp đăng ký mã số
thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang và phân về cho chi cục thuế Yên Dũng quản lý
trên địa bàn (100% doanh nghiệp ngoài quốc doanh). Ngoài ra, trên địa bàn cũng
có một số doanh nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của Cục thuế tỉnh.
*Quản lý theo loạihình doanh nghiệp:
Bảng 2.2. Tình hình quản lý doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Yên Dũng
giai đoạn 2012-2013
STT Loại hình doanh nghiệp
Tổng đăng
ký kinh doah
Đang hoạt
động
Ngừng hoạt
động
1 Công ty cổ phần 17 16 1
2 Công ty TNHH 77 71 6
3 Doanh nghiệp tư nhân 15 15 -
4 Hợp tác xã 12 12 -
Tổng 121 114 7
(Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng)
Tính đến 31/12/2013, Chi cục thuế Yên Dũng quản lý 121 doanh nghiệp,
trong đó 114 doanh nghiệp đang hoạt động và có 7 doanh nghiệpngừng hoạt
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0226
động (chiếm 5,8%). Điều này có thể lý giải do năm 2012 tình hình kinh tế khủng
hoảng. Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ,vốn ít nên khi nền kinh tế gặp khó
khăn thì không thể ứng phó kịp thời. Do đó buộc phải ngừng hoạt động. Song
bên cạnh đó cũng có trường hợp doanh nghiệp được thành lập với mục đích mua
bán hóa đơn chứ không phải để sản xuất kinh doanh nên sau một thời gian sẽ
thông báo ngừng hoạt động để tránh sự phát hiện của cơ quan thuế.
*Quản lý theo bậc môn bài
Theo qui định của pháp luật, các đơn vị tham gia hoạt động sản xuất kinh
doanh đều có trách nhiệm nộp thuế môn bài theo các mức khác nhau, tùy thuộc
vào vốn kinh doanh của đơn vị đó. Tại chi cục thuế Yên Dũng đang áp dụng 4
mức: 3 triệu đồng, 2 triệu đồng, 1,5 triệu đồng, 1 triệu đồng.
Bảng 2.3. Tình hình thu thuế môn bài của các doanh nghiệp tại Chi cục thuế
Yên Dũng giai đoạn 2011-2013
Bậc môn
bài
Mức
(triệu đồng)
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
A 3 4 3 3
B 2,5 5 7 11
C 2 29 24 31
D 1 65 60 69
Tổng 103 94 114
(Nguồn:Chi cục thuế Yên Dũng)
Qua tình hình thu nộp thuế môn bài, cho thấy các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Yên Dũng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0227
*Quản lý theo ngành nghề kinh doanh
Bảng 2.4. Tình hình quản lý doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh tại
chi cục thuế Yên Dũng tính đến 31/12/2013
STT Ngành nghề kinh doanh Số lượng Tỷ trọng (%)
1 Sản xuất 17 14,9%
2 Xây dựng 20 17,5%
3 Vận tải 3 2,6%
4 Thương mại, dịch vụ 74 65%
Tổng 114 100%
(Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng)
Qua bảng số liệu trên, doanh nghiệp trên địa bàn Yên Dũng chủ yếu hoạt
động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 65% trong cơ cấu
doanh nghiệp.
Nhìn chung, tình hình quản lý ĐTNT tại Chi cục Thuế Yên Dũng được
thực hiện tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu trong đổi mới công tác quản lý
thuế. Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, chi cục phân công nhiệm vụ cụ
thể cho từng cán bộ trong theo dõi ĐTNT về qui mô, tình hình sản xuất kinh
doanh thực tế để có biện pháp quản lý phù hợp. Đối với các doanh nghiệp nghỉ
hoạt động, chi cục tiến hành xác định rõ nguyên nhân.
Tuy nhiên, việc quản lý ĐTNT trên địa bàn huyện đang gặp phải nhiều
thách thức do số lượng các doanh nghiệp không ngừng tăng lên trong khi nhân
lực ngành thuế có hạn. Bên cạnh đó, nhận thức về công tác thuế của nhiều ĐTNT
còn hạn chế, một số đơn vị nghỉ kinh doanh nhưng không thông báo cho cơ quan
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0228
thuế hoặc có đơn xin nghỉ kinh doanh nhưng vẫn hoạt động. Những nguyên nhân
đó gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý ĐTNT của chi cục.
2.2.2. Quảnlýkê khai thuế và căn cứ tính thuế
Bên cạnh việc quản lý tốt ĐTNT, việc quản lý kê khai và căn cứ tính thuế
cũng được xem là điểm then chốt, vì việc xác định đúng giá tính thuế cũng như
đưa ra mức thuế suất hợp lý sẽ giúp CQT hoàn thành kế hoạch thu cũng như
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy
tăng trưởng kinh tế - xã hội. Quản lý căn cứ tính thuế qua hai nội dung: quản lý
công tác kế toán của doanh nghiệp và quản lý hóa đơn chứng từ.
2.2.2.1. Quản lý công tác kế toán doanh nghiệp và tình hình sử dụng hoá
đơn, chứng từ
a, Quản lý công tác kế toán doanh nghiệp
Công tác kế toán doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển
của doanh nghiệp. Các số liệu trong sổ sách kế toán phản ánh tình hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để các nhà quản lý đề ra các kế hoạch
phát triển phù hợp với tình hình thực tế. Riêng đối với lĩnh vực quản lý thuế, kế
toán doanh nghiệp là căn cứ trong việc tính toán số phải thu. Nói cách khác, số
liệu kế toán đầy đủ là điều kiện quan trọng trong việc phát huy hiệu quả công tác
quản lý thuế.
Mặc dù có vai trò quan trọng như vậy nhưng hiện nay công tác kế toán
doanh nghiệp vẫn chưa được thực hiện đầy đủ, gây khó khăn trong quản lý thuế.
Có thể kể ra một số sai phạm thường gặp trong công tác kế toán như: Đưa vào
khấu trừ thuế đầu vào không có hoá đơn hoặc hoá đơn không hợp pháp; kê khai
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0229
hoá đơn dịch vụ không được khấu trừ của hàng hoá không dùng cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế; kê khai trùng, lặp thuế GTGT
đầu vào....vv. Ví dụ: trong quý 2 năm 2013, chi cục thuế Yên Dũng đã ra quyết
định xử phạt hành chính đối với công ty TNHH Quốc Toản, mã số thuế:
2400281133, địa chỉ xã Tư Mại – Yên Dũng – Bắc Giang số tiền 3,6 triệu đồng
đã vi phạm: ghi chép sổ sách kế toán không kịp thời, theo đúng quy định của chế
độ kế toán và sửa chữa, tẩy xóa số kế toán không đúng quy định.
Đa phần các doanh nghiệp trên địa bàn là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên
chủ yếu sắp xếp một người làm kế toán, thậm chí là kiêm nhiệm chưa qua đào
tạo chính quy. Một số doanh nghiệp vẫn chưa có ý thức tự giác thực hiện công
tác kế toán, nhiều khi chỉ thực hiện mang tính hình thức, chống chế, có nhiều
nghiệp vụ bỏ ngoài sổ sách kế toán. Điều này làm cho công tác quản lý kế toán
doanh nghiệp khó khăn hơn, chi cục thuế ngày càng chú trọng đến việc kiểm tra
sổ sách kế toán của doanh nghiệp và thực hiện xử phạt hành chính một cách kiên
quyết hơn đối với doanh nghiệp thực hiện không tốt chế độ kế toán.
b, Quản lý tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ.
Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ được thực hiện theo Quyết
định 2423/QĐ-TCT ngày 23/11/2010. Việc tổ chức hạch toán trong các khâu sản
xuất- lưu thông- tiêu dùng cũng như việc sử dụng hoá đơn, chứng từ trong việc
mua, bán hàng hoá, dịch vụ đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp và
đối với cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế GTGT.
Trên địa bàn huyện Yên Dũng, các doanh nghiệp đang hoạt động(do chi
cục thuế quản lý) có 97 doanh nghiệp đặt in hóa đơn tại chi cục thuế và 2 hợp tác
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0230
xã mua hóa đơn ởchi cục thuế. Do lượng hoá đơn phát ra lớn, số lượng hoạt
động cũng tăng nên công tác kiểm tra, hướng dẫn cũng được tăng cường và chặt
chẽ hơn. Tuy nhiên, các hành vi gian lận trong việc lập và sử dụng hoá đơn,
chứng từ vẫn luôn tồn tại.Điều này có thể thấy ở tất cả các khâu lập và sử dụng
hoá đơn đầu vào lẫn đầu ra.
+ Đối với các loại hoá đơn đầu vào: Các doanh nghiệp thường lập hồ sơ
mua hàng hoá của nhiều gia đình, doanh nghiệp ở nhiều địa phương khác nhau
để hợp pháp hoá việc khai khống thuế GTGT đầu vào, làm cho việc điều tra, xác
minh gặp khó khăn, phức tạp; mua hoặc xin hoá đơn hợp pháp của đơn vị khác
hoặc dùng hoá đơn thật của mình nhưng thông báo mất hoặc hết thời gian sử
dụng để hợp thức hoá các khoản chi phí và thuế GTGT đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ không chịu thuế; tẩy xoá, chữa ngày, tháng để kê khai thuế đầu vào, từ
đó nâng thuế GTGT đầu vào. Ví dụ: tháng 08/2013, Chi cục thuế Yên Dũng đã
truy thu số thuế GTGT đối với công ty TNHH một thành viên Phương Huệ, mã
số thuế: 2400396906 số tiền 9.579.000 đồng do khi kê khai thuế GTGT đầu vào
đã vi phạm về sử dụng hóa đơn: các hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào không
ghi rõ tên và mã số thuế của đơn vị bán.
+ Đối với hoá đơn đầu ra: Chủ yếu là bán hàng hoá mà không lập hoá đơn;
ghi giá trị trên hoá đơn thấp hơn so với giá trị thực tế thanh toán nhằm làm giảm
thuế GTGT đầu ra; sử dụng hoá đơn không phải do Bộ tài chính phát hành hoặc
hoá đơn tự in nhưng chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Tuy các hành vi vi phạm vẫn còn phổ biến, nhưng chi cục thuế Yên Dũng
đã không ngừng cố gắng trong việc kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm,
chống thất thu NSNN. Chi cục đã phối hợp liên ngành với các cơ quan như công
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0231
an, quản lý thị trường.... để kiểm tra, xác minh những đối tượng có quan hệ mua
bán hoá đơn, trên cơ sở đó đối chiếu việc mua vào, bán ra để tìm ra những đối
tượng kinh doanh không lành mạnh và kiên quyết xử lý những trường hợp vi
phạm các quy định về sử dụng hoá đơn, chứng từ; trường hợp nào đã xác minh
sử dụng hoá đơn bất hợp pháp thì kiên quyết tạm dừng cấp hoá đơn.
2.2.2.2. Quảnlý tình hình kê khai thuế GTGT.
Theo cơ chế tự kê khai thuế, NNT có trách nhiệm tự xác định giá tính
thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đối tượng kê khai thuế GTGT
theo tháng hay theo quý đúng với pháp luật thuế.
Một vấn đề thường xảy ra trong quá trình kê khai thuế GTGT với các DN
NQD đó là các doanh nghiệp này thường gặp khó khăn,lúng túng trong cách ghi
chép sổ sách kế toán, kê khai căn cứ tính thuế. Phần lớn các DN NQD trên địa
bàn tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên việc kê khai thuế có phần
rườm rà, phức tạp, phải xác định đâu là thuế đầu ra, đầu vào; thuế được khấu trừ,
thuế không được khấu trừ. Do vậy trong quá trình tự kê khai các doanh nghiệp
thường mắc sai phạm. Một số sai phạm thường gặp của các doanh nghiệp trong
việc thực hiện kê khai thuế GTGT: ghi sai MST gây khó khăn trong việc nhập
dữ liệu của cán bộ thuế; khai thiếu hoặc khai sai mẫu tờ khai; áp thuế suất trên
bảng kê và tờ khai sai; chậm nộp hoặc không nộp tờ khai....vv. Ví dụ: năm 2013,
công ty TNHH một thành viên Hoàng Gia Bảo, mã số thuế 2400542836 nộp
chậm HSKT và bị phạt hành chính 500.000 đồng.
Tại chi chục thuế Yên Dũng, việc thực hiện theo cơ chế tự kê khai thuế
GTGT nhìn chung đã được doanh nghiệp chấp hành tương đối đầy đủ. Cụ thể:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0232
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tình hình nộp HSKT GTGT năm 2012-2013
STT Chỉ tiêu 2012 2013
So sánh
Chênh
lệch
Tỷ lệ
(%)
1 Tổng số lượt NNT phải nộp HSKT 1.053 926 -127 -12,1
2 Số lượt NNT đã nộp 1.043 920 -123 -11,8
-Đúng hạn 1.036 919 -117 -11,3
-Nộp chậm 7 1 -6 -85,7
3 Số lượt NNT không nộp HSKT 10 6 -4 -40
(Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy: Năm 2013, số lượt NNT phải nộp HSKT
giảm 127 lượt, tương đương với 12,1% so với năm 2012. Nguyên nhân là do,
Luật thuế GTGT sửa đổi quy định kê khai theo quý đối với NNT GTGT có tổng
doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng
trở xuống. Đa số doanh nghiệp trên địa bàn đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ do
đó các doanh nghiệp này đã thực hiện kê khai theo quý thay vì kê khai theo
tháng như trước kia. Điều này làm cho lượt nộp HSKT GTGT giảm mạnh. Theo
đó, tình hình nộp chậm và không nộp giảm so với năm 2012.
Việc thực hiện cơ chế tự kê khai trong quản lý thuế khi đưa vào áp dụng đã thể
hiện nhiều ưu điểm, đồng thời cũng có nhiều hạn chế mà quan trọng nhất là nguy cơ
trốn lậu thuế cao, gây thất thoát thuế, do cố ý hoặc do thiếu hiểu biết chínhsách, pháp
luật thuế. Vì thế, công tác quản lý kê khai thuế GTGT càng trở nên cần thiết. Những
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0233
năm vừa qua, nhờ sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ trong chicục trong việc áp
dụng linh hoạtcác biện pháp từ nhắc nhở, đônđốc đến xửphạt hànhchính, tháiđộ và
tính tự giác trong kê khai thuế nóichung và thuếGTGT nói riêngcủađạibộ phận các
doanhnghiệp trênđịa bànđãcó nhiều tiến bộ.
2.2.3. Quảnlýthu nộp thuế GTGT
Công tác thu nộp tiền là công đoạn cuối cùng của chu trình tính thuế. Vấn
đề quản lý khâu thu nộp thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện tốt hay không
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả động viên vào NSNN.
Trên cơ sở tờ khai thuế của NNT, đội KK&KKT thực hiện nhiệm vụ thu
sẽ kiểm tra tờ khai, xem doanh nghiệp đã ghi đúng tên, mã số thuế, đủ các chỉ
tiêu, đúng mẫu tờ khai chưa, việc áp thuế suất, tính toán đã đúng hay chưa,...
Căn cứ vào đó NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế: Tùy từng NNT mà có thể nộp
trực tiếp vào kho bạc hay nộp cho cán bộ thuế.
Bảng số 2.6. Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp do
chi cục thuế Yên Dũng quản lý giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị tính: 1000 đồng
STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
1 Tổng thuế GTGT toàn ngành 5.933.588 6.939.218 9.042.675
2 Tổng thu thuế GTGT của các
doanh nghiệp
3.288.260 4.215.810 5.275.062
3 Tỷ trọng tổng thu thuế GTGT
của các doanh nghiệp/Tổng thu
thuế GTGT toàn chi cục
55,4% 60,7% 58,3%
(Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng)
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0234
So với thuế GTGT toàn ngành: năm 2011 tỷ trọng số thu thuế GTGT từ
doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 55,4%; năm 2012tăng lên 60,7%, năm
2013 giảm nhẹ còn 58,3%. Số thu thuế GTGT từ doanh nghiệp qua các năm tăng
nhưng tỷ trọng số thu thuế GTGT từ doanh nghiệp so với toàn ngành giảm,
nguyên nhân là do tốc độ tăng số thu GTGT từ doanh nghiệp nhỏ hơn tốc độ
tăng của toàn ngành (gồm doanh nghiệp và hộ cá thể).
Bảng 2.7.Tìnhhình thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp do chi cục
thuế Yên Dũng quản lý giai đoạn 2011-2013.
Đơn vị tính: 1000 đồng
Loại thuế
Năm
2011
Năm
2012
Năm 2013
Số thực
thu
Chênh
lệch so
với 2012
Tỷ lệ tăng
(giảm) (%)
so với 2012
Thuế GTGT 3.288.260 4.215.810 5.275.062 1.059.252 25,1%
Thuế TNDN 143.575 221.611 312.696 91.085 41,1%
Thuế môn bài 131.000 120.750 148.500 27.750 23%
Thuế tài nguyên 48.352 104.551 55.610 -48.941 -46,8%
Thu phạt khác 71.385 56.353 66.134 9.781 17,4%
Tổng 3.682.572 4.610.400 5.858.002 1.247.602 59,8%
(Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng)
Qua bảng trên cho thấy rằng tốc độ tăng thu từ các doanh nghiệp do Chi
cục thuế quản lý (100% doanh nghiệp ngoài quốc doanh) có nhiều thay đổi qua
các năm 2011-2013. Tỷ trọng thu từ các doanh nghiệp chiếm một phần đáng kể
trong tổng số thu khu vực sản xuất kinh doanh, trong đó phải kể đến số thu từ
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0235
thuế GTGT. Năm 2013 tỷ trọng số thu thuế GTGT ngoài quốc doanh tăng 25,1%
so với số thu thuế GTGT ngoài quốc doanh năm 2012. Để có được kết quả này,
Chi cục thuế Yên Dũng có nhiều biện pháp thích hợp đã khắc phục được những
hạn chế trong việc quản lý thu thuế. Một phần cũng nhờ bản thân các doanh
nghiệp đã tự ý thức được nghĩa vụ nộp thuế của mình. Điển hình có một số
doanh nghiệp luôn chấp hành tốt các quy định về thuế và luôn đóng góp một số
lượng thuế rất lớn cho NSNN như: Năm 2013, công ty Cổ phần Dược OPC Bắc
Giang, mã số thuế: 2400498591: số thuế GTGT công ty nộp vào NSNN là
2.345.179.000 đồng, số thuế TNDN đã nộp vào NSNN là 90.798.000 đồng;....vv.
Tuy tổng thu trên địa bàn tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch, nhưng tính
trạng nợ đọng vẫn còntồn tại.
Bảng 2.8. Bảng tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ từ ngày 1/12 đến ngày 31/12
trong 3 năm 2011-2013
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm Số NNT nợ tiền thuế Số tiền thuế nợ Bình quân số tiền
nợ/1 doanh nghiệp
2011 23 1.843.269 80.142
2012 34 1.935.576 56.929
2013 40 3.692.355 92.309
(Nguồn:Chi cục thuế Yên Dũng)
Tình hình nợ thuế ngày càng gia tăng cả về số lượng NNT và số tiền thuế
nợ. Vấn đề này cần phải xem xét khắc phục triệt để, nếu không tình trạng dây
dưa nợ đọng thuế sẽ lan rộng do các doanh nghiệp sẽ không tuân thủ. Một số ví
dụ về doanh nghiệp nợ thuế GTGT kéo dài như Công ty TNHH Thương Vụ, mã
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0236
số thuế 2400399304, số tiền nợ thuế tính đến 31/12/2013 là 996 triệu đồng; công
ty TNHH Quốc Toản, mã số thuế 2400281133, số tiền nợ thuế GTGT tính đến
31/12/2013 là 626,3 triệu đồng,...vv.
Xét trên bình diện tổng thể, nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, song tỷ
lệ nợ thuế và mức độ nợ đọng thuế ngày càng tăng nhất là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
khó thu quá cao hoặc nợ thuế dây dưa kéo dài là điều bất bình thường cần tìm
hướng khắc phục.
2.2.4. Công táchoàn thuế
Hoàn thuế giá trị gia tăng là một khâu quan trọng của luật thuế giá trị gia
tăng trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng.
Để đảm bảo hoàn thuế cho các Doanh nghiệp được kịp thời và chặt chẽ
đúng chính sách, Chi cục Thuế Yên Dũng đã phổ biến công khai Quy trình hoàn
thuế và đối tượng hoàn thuế để các doanh nghiệp được biết và thực hiện. Tuy
nhiên, do đặc thù của doanh nghiệp trên địa bàn thường là các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, nên việc hoàn thuế xảy ra rất hạn chế. Các doanh nghiệp có số thuế còn
được khấu trừ nhiều cũng không làm thủ tục hoàn với nhiều lý do, việc kiểm soát
hoàn thuế đốivới loại hình doanh nghiệp này cũng hết sức phức tạp.
Giai đoạn 2011-2013, chỉ xảy ra 1 trường hợp hoàn thuế cho công ty dược
phẩm OPC Bắc Giang, mã số thuế: 2400498591 số tiền hoàn là 1,3 tỷ đồng.
Nhìn chung tình hình hoàn thuế GTGT thời gian qua được tiến hành đúng
quy định, không gây phiền hà cho doanh nghiệp.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0237
2.2.5. Công táckiểm tra thuế.
Khi thực hiện quy trình tự khai, tự nộp thuế vào NSNN đòi hỏi tính tự giác
cao của đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật định. Do
vậy mà vai trò của công tác thanh tra thuế trở nên hết sức quan trọng, buông lỏng
công tác thanh tra, kiểm tra thuế sẽ dẫn tới thất thu thuế và không thể ngăn chặn
được các hành vi trốn thuế.
Công tác thanh tra kiểm tra đã được tiến hành thường xuyên, liên tục tại
Chi cục thuế huyện Yên Dũng. Dựa vào tờ khai thuế mà doanh nghiệp nộp, cơ
quan thuế tiến hành kiểm tra sơ bộ tính chính xác của các chỉ tiêu trên tờ khai.
Khi thấy có sự nghi ngờ, có biến động bất thường trên các chỉ tiêu như: doanh
thu giảm trên 20%, số thuế được khấu trừ, số thuế được hoàn...thì yêu cầu NNT
giải trình chênh lệch, nếu NNT giải trình hợp lý hoặc đồng ý nộp thêm số thuế
còn thiếu thì công tác kiểm tra kết thúc. Nhưng trong trường hợp NNT không
giải trình được và không đồng ý nộp thêm số thuế còn thiếu thì tiếp tục thực hiện
việc kiểm tra tại trụ sở của NNT.
Đội kiểm tra thuế của chi cục thuế Yên Dũng thường xuyên tiến hành
kiểm tra ĐTNT, gồm:
+ Kiểm tra định kỳ: gồm việc kiểm tra tại trụ sở với các hồ sơ thuế và
kiểm tra tại cơ sở nộp thuế từ công tác đăng ký thuế, loại hình kinh doanh, sổ
sách kế toán, hoá đơn chứng từ kê khai thuế, thu nộp thuế…. nhằm phát hiện kịp
thời những sai sótcũng như những trường hợp cố tình vi phạm.
+ Kiểm tra đột xuất với những đối tượng bị nghi ngờ về sổ sách kế toán,
hoá đơn chứng từ, doanh thu tính thuế, giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào…
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0238
Công tác kiểm tra thuế được tiến hành thường xuyên đã phát hiện và xử lý
nhiều trường hợp vi phạm, ví dụ như công ty TNHH Thương Vụ, trụ sở tại thị
trấn Neo – Yên Dũng, đội kiểm tra thuế đã phát hiện trong tháng 6 năm 2013
doanh nghiệp này đã có hiện tượng che dấu doanh thu, đồng thời ghi sai số tiền
giữa các liên hoá đơn. Cán bộ thuế đã tiến hành truy thu 11,3 triệu đồng và phạt
vi phạm số tiền 2,2 triệu đồng.
Bảng 2.9. Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở doanh nghiệp
giai đoạn 2011-2013
Năm
Số lượng doanh nghiệp kiểm tra Số thuế
GTGT truy
thu (đồng)
Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ (%)
2011 24 24 100% 61.799.632
2012 22 23 104,5% 89.234.596
2013 12 16 133,3% 17.401.053
(Nguồn:Chi cục thuế Yên Dũng)
Tại chi cục thuế Yên Dũng đã tổ chức các đoàn kiểm tra tại trụ sở của các
DN NQD thì hầu như 100% số doanh nghiệp được kiểm tra đều có số thuế phải
nộp tăng lên, tuy nhiên số doanh nghiệp được kiểm tra tại trụ sở năm 2013 giảm
xuống, số thuế truy thu và phạt là 17.401.053 đồng giảm 71.833.543 đồng đồng
so với năm 2012. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đã có ý thức hơn trong
việc chấp hành pháp luật thuế và công việc kiểm tra là rất cần thiết và đã phát
huy hiệu quả.
Bên cạnh đó công tác kiểm tra vẫn còn một số tồn tại như: Việc kiểm tra
chưa được thực hiện thường xuyên, chưa liên tục, mới chỉ kiểm tra ở những
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0239
doanh nghiệp có số thuế nhiều, kinh doanh lớn, còn nợ thuế và đã từng có vi
phạm luật thuế. Tình trạng nể nang, ngại phiền hà, va chạm đang còn tồn tại
trong cán bộ làm công tác kiểm tra. Chưa tích cực và kiên quyết thực hiện cưỡng
chế đốivới các doanh nghiệp cố tính dây dưa trốn lậu thuế đốivới Nhà nước.
Song song với việc kiểm tra ĐTNT cũng cần tổ chức thanh tra, kiểm tra
nội bộ ngành thuế. Nhìn chung công việc này trong nội bộ ngành được đánh giá
rất tốt.
2.2.6. Công táctuyên truyền, hỗ trợ NNT
Trong điều kiện cơ chế tự khai thuế như hiện nay, công tác tuyên truyền
hỗ trợ càng trở nên quan trọng và thiết yếu. Làm tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ
sẽ giúp NNT hiểu về chính sách thuế, từ đó thực hiện tốt hơn.
Bảng 2.10. Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2012-2013
STT Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013
I Hoạt động tuyên truyền
1 Phát sóng truyền thanh Buổi 120 100
2 Biển quảng cáo, pa nô, áp phích Biển 45 40
II Công tác hỗ trợ doanh nghiệp
1 Trực tiếp tại cơ quan thuế VB 8 6
2 Trả lời qua điện thoại Lượt 44 29
3 Tập huấn cho doanh nghiệp Buổi 3 2
(Nguồn:Chi cục thuế Yên Dũng)
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0240
Công tác tuyên truyền đã giúp các DN nắm rõ hơn các quy định mới về
thuế GTGT như kê khai qua mạng, quyết toán thuế; tiếp thu ý kiến của DN phản
ánh về tác phong và thái độ làm việc của cán bộ thuế đối với các DN.
Thông qua công tác hỗ trợ, chính sách thuế đã được chuyển tải một cách
cụ thể cho NNT, giải quyết kịp thời những vướng mắc của NNT trong quá trình
thực hiện nghĩa vụ thuế; việc hỗ trợ các phần mềm giúp NNT giảm thiểu lao
động, chi phí; dữ liệu kê khai chính xác, kịp thời...vv.
Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một số hạn chế như: số lượng doanh nghiệp tham
gia các buổi tập huấn chưa đầy đủ, nhận thức của doanh nghiệp về pháp luật thuế
còn hạn chế,...vv.
Trên đây là bức tranh toàn cảnh phản ánh chân thực công tác quản lý thu
thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng. Sau nhiều
năm thực hiện đã đạt được những thành quả nhất định. Nhưng nhiệm vụ thu
ngày càng nặng nề, đòi hỏi phải có biện pháp tăng cường hơn nữa trong công tác
quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nhằm đảm bảo động viên kịp
thời số thu cho NSNN.
2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT của chi cục thuế Yên
Dũng đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng-Bắc Giang
2.3.1.Những thànhtích đã đạtđược
Trong các nhiệm vụ được giao, chi cục thuế Yên Dũng luôn coi công tác
quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp (100% là doanh nghiệp ngoài quốc
doanh) mà đặc biệt là công tác quản lý thu thuế GTGT. Số thu GTGT từ doanh
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0241
nghệp năm 2013 đạt 5.275.062.000 đồng, đạt 58,3% so với tổng thu GTGT từ
khu vực NQD.
Với tinh thần trách nhiệm, bám sát quy trình quản lý, đội QLDN luôn theo
dõi được tình hình quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn, không để sót, chậm
quản lý đối với các doanh nghiệp mới thành lập; các doanh nghiệp mới phát sinh
đều được hướng dẫn, đôn đốc kê khai, nộp thuế kịp thời. Chi cục đã thực hiện
tốt Chỉ thị của ngành thuế “cán bộ thuế và doanh nghiệp là bạn đồng hành”; đội
thuế đã tập trung hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc từ phía các doanh nghiệp,
100% các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động kinh doanh đều được hướng dẫn
thực hiện công tác đăng ký, kê khai nộp thuế.
Công tác kiểm tra thuế đã được tăng cường, góp phần bình ổn thị trường.
Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được nâng cao, chú trọng nên công tác thu
thuế tiến hành được thuận lợi hơn và nâng cao ý thức trách nhiệm của NNT.Chi
cục thuếđãáp dụng tin học vào công tác quản lý thu thuế, giúp cho công việc của
các cán bộ thuế thuận tiện và dễ dàng hơn, có thể quản lý được sát sao ĐTNT
cũng như việc sử dụng hoáđơn của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Chi cục cũng thường xuyên phối hợp với các bên liên quan
như UBND huyện, ban quản lý chợ, công an, quản lý thị trường,... để nâng cao
chất lượng hiệu quả công tác thu. Các cán bộ trong chi cục thuế tự bồi dưỡng
nâng cao trình độ nghiệp vụ, thường xuyên họp bàn rút kinh nghiệm để công tác
quản lý thu thuế đạt kết quả cao nhất.
2.3.2. Những vấn đề còn hạn chế
Tuy đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ nhưng công tác thu thuế
GTGT đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế Yên Dũng vẫn còn tồn tại một
số hạn chế như sau:
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0242
Một số cán bộ gặp khó khăn trong việc nghiên cứu các chế độ chính sách
thuế thường xuyên thay đổi, nên gặp không ít khó khăn trong giải quyết công
việc, giải thích cho NNT, dẫn đến kết quả vẫn chưa thật cao.
Một số cơ sở sản xuất vẫn nằm ngoài sự quản lý của chi cục và một số
khác các doanh nghiệp có đơn xin nghỉ kinh doanh, chi cục chưa kiểm tra kịp
thời, trên thục tế vẫn hoạt động, gây thất thoát tiền thuế của Nhà nước.
Trong công tác quản lý căn cứ tính thuế, vẫn còn những hiện tượng vi
phạm chế độ về ghi chép sổ sách kế toán, dùng hệ thống sổ sách kế toán giả để
đối phó với cán bộ thuế trong khi đó công tác quản lý đối với các đơn vị này
không được thường xuyên. Bên cạnh đó các đơn vị có xu hướng che dấu doanh
thu, khai khống chi phí, nhằm giảm thuế.
Trong côngtác kê khai thuế, vẫn cònhình trạng nộp chậm và không nộp HSKT.
Công tác thu nộp thuế vẫn tồn tại tình trạng nợ thuế.
Để xảy ra tình hình trên một phần là do cơ quan thuế chưa chủ động, năng
lực còn hạn chế; mặt khác là do các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân chưa nhận
thức rõ, đầy đủvai trò và trách nhiệm củamình đốivới nhiệm vụ thu ngân sách.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên
Những hạn chế trên còn tồn tại trong công tác quản lý có thể do một số
nguyên nhân sau:
Nguyên nhân khách quan:
Yên Dũng là một huyện kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, doanh
nghiệp NQD chủ yếu là nhỏ, lẻ, phân tán không tập trung trong khi nguồn nhân
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0243
lực quản lý thuế có hạn, số lượng cán bộ chưa đủ đáp ứng yêu cầu của thực trạng
quản lý ngày càng khó khăn phức tạp.
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thuế vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu.
Các hoạt động mua bán, chi trả giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa các
doanh nghiệp với khách hàng chủ yếu là bằng tiền mặt, việc thanh toán thông
qua ngân hàng vẫn đang là hình thức mang tính chất động viên khuyến khích,
chưa bắt buộc, nên những hành vi mua bán không có hóa đơn chứng từ, bỏ ngoài
sổ sách kế toán, cơ quan thuế rất khó phát hiện được.
Nguyên nhân chủ quan:
Các doanh nghiệp còn hạn chế về nhận thức, hiểu biết chính sách pháp
luật thuế chưa đồng đều.
Chính sách thuế hiện nay còn nhiều khe hở, tạo cơ hội trốn thuế cho NNT.
Bên cạnh đó, chế tài xử phạt chưa thực sự răn đe được các đốitượng vi phạm.
Một số cán bộ thuế chưa được đào tạo sâu về chuyên môn nghiệp vụ, chưa
có kinh nghiệm quản lý.Sự thiếu kiên quyết khi xử phạt hành chính đối với
những hành vi vi phạm đã tạo ra tâm lý coi thường pháp luật của các ĐTNT.
Trên đây là một số những hạn chế và nguyên nhân chính đang tồn tại trong
công tác quản lý thu thuế tại chi cục thuế Yên Dũng, cần phải đưa ra những giải
pháp cụ thể để sớm khắc phục được tình trạng trên nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý thu thuế GTGT đốivới các doanh nghiệp NQD trên địa bàn.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0244
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝTHU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN YÊN DŨNG- TỈNH BẮC GIANG
3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thế GTGT trong thời giantới.
Công tác thuế là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều cấp, nhiều đối tượng, đòi hỏi các cấp uỷ, chính quyền phải thực sự quan
tâm chỉ đạo; phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan và chính
quyền các cấp thì công tác quản lý thu thuế mới tốt được.
Tiếp tục nâng cao nhận thức cho mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế, giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác chấp hành pháp luật
về thuế, coi việc thực hiện tốt nghiĩa vụ nộp thuế là trách nhiệm của mọi tổ chức,
cá nhân, đồng thời biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tôt nghĩa vụ thuế
và phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật về thuế.
Đồng thời với việc đưa ra các định hướng cần có sự quan tâm xem xét của
các cơ quan Nhà nước, sớm nghiên cứu đề nghị Nhà nước sửa đổi, bổ sung các
luật liên quan để cơ quan thuế được thực hiện quyền điều tra các vụ vi phạm về
thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế.
Để những định hướng trên đây trở nên có hiệu quả trong thời gian tới,
ngành thuế nói chung và chi cục thuế Yên Dũng nói riêng cần xem xét nghiên
cứu áp dụng Luật thuế GTGT một cách triệt để để công tác quản lý thuế GTGT
thực sự hiệu quả.
3.2. Mục tiêu tăng cường quản lý thuế GTGT trong thời gian tới
Quản lý thu thuế GTGT một cách chặt chẽ đối với toàn bộ các nguồn thu
phát sinh trên địa bàn, đặc biệt là các nguồn thu thuộc khu vực kinh tế NQD
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0245
nhằm hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất và góp phần thực hiện bình đẳng,
công bằng xã hội.
Xây dựng được hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù
hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế, đồng thời với hiện đại hoá công tác quản lý thuế.
Tiếp tục rà soát lại chất lượng cán bộ trong toàn ngành Thuế, làm tốt công
tác tuyển chọn cán bộ thuế ngay từ khâu đầu vào, tập trung đào tạo cán bộ thuế
ngày càng chính quy, tinh nhuệ, hiện đại,từng bước xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức ngành Thuế. Thực hiện đề án tinh giảm biên chế
theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế.
Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của ĐTNT. Kịp thời xử lý
nghiêm khắc các đối tượng vi phạm pháp luật, đảm bảo sự công bằng giữa các
NNT. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách thuế trong dân cư.
Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý thuế của CQT và
NNT, cung cấp miễn phí ứng dụng hỗ trợ khai thuế để tạo điều kiện thuận lợi
cho NNT thực hiện nghĩa vụ thuế.
3.3. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng – Bắc Giang
3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ thuế
theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế tiên tiến,
hiện đại; tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ tận tuỵ, công
tâm khách quan, phong cách làm việc khoa học cho cán bộ thuế.
Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp
SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0246
Trong tình hình phát triển hiện nay, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải
thường xuyên học hỏi, tu dưỡng trình độ chuyên môn sâu rộng để kịp thời thích
ứng với những đổi mới mang tính tiên tiến, hiện đại. Do đó lãnh đạo Chi cục
thuế nên thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ
cho cán bộ trong chi cục mình nhằm tăng cường hiểu biết cho đội ngũ cán bộ để
họ có thể tuyên truyền, hướng dẫn một cách chi tiết cho các ĐTNT khi cần
thiết, cố gắng rút ngắn khoảng cách giữa cán bộ thuế và ĐTNT để họ trở thành
những người bạn đồng hành đáng tin cậy trong việc thực hiện các luật thuế.
3.3.2. Giảipháp tăng cường công tác quản lýđối tượng nộp thuế
Để quản lý tốt ĐTNT, đòi hỏi chi cục thuế Yên Dũng cũng như các cán bộ
thuế phải thực hiện một số biên pháp như:
Cán bộ thuế phải thường xuyên kiểm tra giám sát ĐTNT, nắm chắc tình
hình cụ thể của từng doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn thuộc bộ phận mình
phụ trách; tìm hiểu thực tế xem các doanh nghiệp xin nghỉ kinh doanh là thật hay
giả, đảm bảo không bị hiện tượng báo nghỉ để xin giảm thuế hoặc thông đồng
với cán bộ thuế trong khi vẫn kinh doanh bình thường. Vì vậy cần đảm bảo
100% số doanh nghiệp NQD vào diện quản lý thuế.
Tăng cường công tác quản lý hồ sơ ĐTNT: Ứng dụng các phần mềm tin
học vò quản lý. Với số lượng ĐTNT gia tăng như hiện nay thì việc ứng dụng
những phần mềm trên đã giúp ích rất nhiều cho công tác quản lý ĐTNT. Điều
này đòi hỏi Chi cục thuế phải tiếp tục duy trì và phát triển việc ứng dụng tin học
vào trong công tác quản lý ĐTNT, trang bị thêm hệ thống máy vi tính hiện đại,
đồng thời tích cực đào tạo phổ biến các chương trình ứng dụng tin học sâu rộng
cho cán bộ thuế để đảm trách công tác này.
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620
Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

More Related Content

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620

Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại HọcDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại HọcDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm CaoDịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0909232620 (20)

Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Phá Sản, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Nhà Ở, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Ngân Hàng, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới NhấtDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Môi Trường, Mới Nhất
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hộ Tịch, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hình Sự , Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Hành Chính, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Giáo Dục, Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đấu Thầu, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đầu Tư Công, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Đất Đai, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Doanh Nghiệp, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá GiỏiDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Dân Sự, Từ Sinh Viên Khá Giỏi
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Chia Tài Sản Hôn Nhân, Dễ Làm Điểm...
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại HọcDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Công Chứng, Từ Các Trường Đại Học
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật Bảo Hiểm Xã Hội, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm CaoDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Thực Phẩm, Dễ Làm Điểm Cao
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Luật An Toàn Giao Thông, Từ Sinh Viên K...
 
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn Lọc
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn LọcDanh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn Lọc
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Khoa Học Máy Tính Chọn Lọc
 

Recently uploaded

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfNguyen Thanh Tu Collection
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxDungxPeach
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfXem Số Mệnh
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdfBỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
BỘ LUYỆN NGHE VÀO 10 TIẾNG ANH DẠNG TRẮC NGHIỆM 4 CÂU TRẢ LỜI - CÓ FILE NGHE.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI KÌ 2 BIÊN SOẠN THEO ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ BGD 2025 MÔN TOÁN 10 - CÁN...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptxBài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
Bài tập nhóm Kỹ Năng Gỉai Quyết Tranh Chấp Lao Động (1).pptx
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdfxemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
xemsomenh.com-Vòng Thái Tuế và Ý Nghĩa Các Sao Tại Cung Mệnh.pdf
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 

Quản lý thuế giá trị gia tăng doanh nghiệp tại cục thuế huyện Yên Dũng - Gửi miễn phí qua zalo=> 0909232620

  • 1. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn tốt nghiệp Phan Kim Anh
  • 2. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN........................................................................................ i MỤC LỤC ................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... v DANH MỤC BẢNG BIỂU........................................................................ vi LỜI NÓI ĐẦU ........................................................................................... 1 CHƯƠNG 1 THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP............................................................................... 3 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT................................................ 3 1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam .............................. 4 1.2.1. Phạm vi áp dụng.......................................................................... 4 1.2.2. Căn cứ tính thuế .......................................................................... 5 1.3. Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp .......................... 10 1.3.1. Mục tiêu và yêu cầu của quản lý thuế GTGT đốivới doanh nghiệp…............................................................................................. 10 1.3.2. Nội dung và yêu cầu công tác quản lý thuế GTGT đối với DN..... 12 1.3.2. Sự cần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN...... 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚICÁC DOANH NGHIỆP TẠICHICỤC THUẾ YÊN DŨNG .................. 18 2.1. Khái quát chung tình hình kinh tế – xã hội huyện Yên Dũng, chi cục Thuế Yên Dũng ..................................................................................... 18 2.1.1. Đặc điểm kinh tế- xã hội huyện Yên Dũng- tỉnh Bắc Giang......... 18 2.1.2. Sự hình thành và phát triển chi cục thuế Yên Dũng - Bắc Giang .. 19
  • 3. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02iii 2.1.3. Khái quát về công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thời gian qua. 22 2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đốivới doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Yên Dũng- tỉnh Bắc Giang............. 25 2.2.1. Quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT) .......................................... 25 Bảng 2.2. Tình hình quản lý doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Yên Dũng giai đoạn 2012-2013 ........................................................................... 25 2.2.2. Quản lý kê khai thuế và căn cứ tính thuế..................................... 28 2.2.3. Quản lý thu nộp thuế GTGT....................................................... 33 2.2.4. Công tác hoàn thuế.................................................................... 36 2.2.5. Công tác kiểm tra thuế. .............................................................. 37 2.2.6. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT............................................. 39 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT của chi cục thuế Yên Dũng đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng-Bắc Giang...... 40 2.3.1.Những thành tích đã đạt được ..................................................... 40 2.3.2. Những vấn đề còn hạn chế ......................................................... 41 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ......................................... 42 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝTHU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG- TỈNH BẮC GIANG................... 44 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thế GTGT trong thời gian tới…...................................................................................................... 44 3.2. Mục tiêu tăng cường quản lý thuế GTGT trong thời gian tới .......... 44 3.3. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đốivới doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng – Bắc Giang................................ 45 3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ........................................... 45
  • 4. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02iv 3.3.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý đối tượng nộp thuế.......... 46 3.3.3. Giải pháp tăng cường công tác quản lý căn cứ tính thuế và kê khai thuế.................................................................................................... 47 3.3.4. Giải pháp tăng cường công tác thu nộp thuế................................ 48 3.3.5. Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra...................................... 49 3.3.6. Giải pháp tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT ............ 51 3.3.7. Một số giải pháp khác................................................................ 52 3.4. Một số kiến nghị................................................................................ 55 3.4.1. Đối với Chính Phủ và Bộ Tài Chính........................................... 55 3.4.2. Đối với Tổng cục Thuế.............................................................. 57 3.4.3. Đối với Cục thuế Bắc Giang....................................................... 57 KẾT LUẬN.............................................................................................. 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO:........................................................................ 60
  • 5. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT NSNN : Ngân sách Nhà nước GTGT: Giá trị gia tăng CQT: Cơ quan thuế NQD : Ngoài quốc doanh NNT: Người nộp thuế ĐTNT: Đối tượng nộp thuế HSKT: Hồ sơ khai thuế KK&KKT: Kê khai và kế toán thuế UBND: Uỷ ban nhân dân
  • 6. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.02vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Yên Dũng giai đoạn 2011- 2013......................................................................................................... 23 Bảng 2.3. Tình hình thu thuế môn bài của các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Yên Dũng giai đoạn 2011-2013................................................................. 26 Bảng 2.4. Tình hình quản lý doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh tại chi cục thuế Yên Dũng tính đến 31/12/2013 .................................................... 27 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tình hình nộp HSKT GTGT năm 2012-2013........ 32 Bảng số 2.6. Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đốivới doanh nghiệp do chi cục thuế Yên Dũng quản lý giai đoạn 2011-2013. ...................................... 33 Bảng 2.7.Tình hình thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp do chi cục thuế Yên Dũng quản lý giai đoạn 2011-2013.............................................. 34 Bảng 2.8. Bảng tổng hợp theo dõitiền thuế nợ từ ngày 1/12 đến ngày 31/12 trong 3 năm 2011-2013............................................................................. 35 Bảng 2.9. Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013................................................................................................ 38 Bảng 2.10. Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2012-2013 ......... 39
  • 7. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.021 LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Thuế GTGT giữ một vai trò quan trọng trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nước và ngày càng chiếm tỷ trọng cao khi thuế xuất nhập khẩu bị cắt giảm theo cam kết khi Việt Nam gia nhập WTO; thuế TNDN giảm thuế suất và mở rộng diện miễn giảm. Chi cục Thuế huyện Yên Dũng là cơ quan chuyên môn nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nước, được giao nhiệm vụ quản lý thu thuế và thu khác trên địa bàn huyện Yên Dũng – tỉnh Bắc Giang. Số thu từ thuế GTGT của doanh nghiệp (do chi cục quản lý) bình quân trong giai đoạn 2011-2013 chiếm 49,5% số thu trong khu vực ngoài quốc doanh. Tuy nhiên, kết quả đó vẫn chưa tương xứng với khả năng của huyện, bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được, công tác quản lý thuế đã bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập như tổ chức bộ máy chưa theo kịp yêu cầu quản lý, thiếu nhân sự, công tác kiểm tra chưa được chú trọng, chất lượng cán bộ chưa thực sự tốt,.... Xuất phát từ vai trò quan trọng đó nên việc đánh giá đúng thực trạng và tìm ra được những giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT là một vấn đề vô cùng bức thiết, do vậy em chọn đề tài: “Giải pháp tăng cường quản lý thuế giá trị gia tăng đối với doanh nghiệp tại Chi cục thuế huyện Yên Dũng” làm luận văn tốt nghiệp đại học của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận về quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp, nghiên cứu thực trạng việc quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Dũng, qua đó đề ra những giải pháp nhằm tăng cường quản lý thuế GTGT đốivới doanh nghiệp.
  • 8. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.022 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu:đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng do Chi cục Thuế Yên Dũng quản lý. Phạm vi nghiên cứu:Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp do Chi cục Thuế Yên Dũng quản lý. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng phương pháp: Phương pháp mô tả, phân tích tỷ lệ, đối chiếu, so sánh và tổng hợp để phân tích thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đốivới doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Yên Dũng. 5. Kết cấucủa đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1: Thuế GTGT và công tác quản lý thuế GTGT đối với doanhnghiệp. Chương 2: Thực trạng công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Dũng. Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Yên Dũng. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Nguyễn Đình Chiến, ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ chi cục thuế Yên Dũng đã hướng dẫn em thực hiện đề tài này!
  • 9. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.023 CHƯƠNG 1 THUẾ GTGT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ GTGT ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế GTGT Thuế GTGT là thuế tính trên giá trị tăng thêm của hàng hóa, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng. Thuế GTGT có một số đặc điểm cơ bản sau đây: - Thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chỉ tính trên phần giá trị tăng thêm của mỗi giai đoạn. Tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu dùng cuối cùng. Giá trị gia tăng là phần giá trị mới tạo ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đại lượng này có thể được xác định bằng phương pháp cộng hoặc phương pháp trừ. Theo phương pháp cộng, GTGT là trị giá các yếu tố cấu thành giá trị tăng thêm bao gồm tiền công và lợi nhuận. Theo phương pháp trừ, GTGT chính là khoản chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ trừ đi tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mua vào tương ứng. Tổng giá trị gia tăng ở tất cả các giai đoạn luân chuyển đúng bằng giá bán sản phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Do vậy, tổng số thuế thu được của tất cả các giai đoạn đúng bằng số thuế tính trên giá bán cho người tiêu thụ cuối cùng. - Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao. Thuế GTGT không phải là yếu tố chi phí mà đơn thuần là yếu tố cộng thêm ngoài giá bán của người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Thuế GTGT không bị ảnh hưởng trực tiếp bởi kết quả kinh doanh của người nộp thuế, bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu trình kinh tế; sản phẩm được luân chuyển qua nhiều hay ít giai đoạn thì
  • 10. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.024 tổng số thuế GTGT phải nộp của tất cả các giai đoạn không thay đổi. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài sản, vì vậy thuế GTGT thường có ít mức thuế suất, ít khi đặt ra vấn đề miễn giảm thuế, đảm bảo đơn giản, ít gây sự méo mó. - Thuế GTGT là một sắc thuế thuộc loại thuế gián thu. Đối tượng nộp thuế GTGT là người cung ứng hàng hóa, dịch vụ, người chịu thuế là người tiêu dùng cuối cùng. Với tư cách là người bán hàng, các nhà sản xuất, kinh doanh sẽ cộng số thuế GTGT vào giá bán hàng hóa, dịch vụ mà người mua phải trả khi mua hàng hóa, dịch vụ. Tiền thuế GTGT ẩn trong giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ được các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nước thay cho người tiêu dùng. - Thuế GTGT có tính lũy thoái so với thu nhập. Thuế GTGT đánh vào hàng hóa, dịch vụ là người phải trả khoản thuế đó, không phân biệt thu nhập cao hay thấp đều phải trả số thuế như nhau. Như vậy, nếu so sánh giữa số thuế phải trả so với thu nhập thì người nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ này thấp hơn và ngược lại. 1.2. Nộidung cơ bản của luật thuế GTGT ở Việt Nam 1.2.1. Phạm vi áp dụng 1.2.1.1. Đốitượng chịu thuế GTGT Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT.Tại các văn bản pháp luật về thuế GTGT quy định một số nhóm hàng hóa, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Nhìn chung, các hàng hóa, dịch vụ này thường có một trong các tính chất cơ bản sau đây:
  • 11. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.025 - Là hàng hóa, dịch vụ mang tính chất thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất cộng đồng không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng - Là hàng hóa, dịch vụ thuộc các hoạt động được ưu đãi vì mục tiêu xã hội, nhân đạo, không mang tính chất kinh doanh - Các hàng hóa, dịch vụ của một số ngành cần khuyến khích - Hàng hóa nhập khẩu nhưng thực chất không phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam - Một số loại hàng hóa, dịch vụ khó xác định giá trị tăng thêm như dịch vụ tài chính. 1.2.1.2. Ngườinộp thuế GTGT Người nộp thuế GTGT là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh (gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế GTGT (gọi là người nhập khẩu) 1.2.2. Căn cứ tính thuế ThuếGTGTđượctínhdựatrênhaicăncứđó là giá tínhthuếvà thuế suất. 1.2.2.1. Giá tính thuế - Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế bảo vệ môi trường (nếu có) nhưng chưa có thuế GTGT. -Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu (nếu có), cộngthuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng thuế bảo vệ môi
  • 12. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.026 trường (nếu có). - Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụdùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho, trả thay lươnglà giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này. - Đốivới hoạt động cho thuê tài sản là số tiền cho thuê chưa cóthuế GTGT. - Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, lãi trả chậm. - Đối với gia công hàng hóa là giá gia công chưa có thuế GTGT. - Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT. -Đối với hoạt động chuyển nhượng bất động sản, giá tính thuế là giáchuyển nhượng bất động sản trừ (-) giá đất được trừ để tính thuế GTGT. - Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công, tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT. - Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toánlà giá đã có thuếGTGTthìgiá chưacó thuếđượcxác địnhnhưsau: Giá tính thuế GTGT= Giá thanh toán/(1+thuế suất GTGT(%)) - Đối với trường hợp mua dịch vụ: giá tính thuế là giá thanh toán ghi trong hợp đồng mua dịch vụ chưa có thuế GTGT. 1.2.2.2. ThuếsuấtthuếGTGT Thuế suất thuế GTGT được áp dụng thống nhất theo loại hàng hóa, dịch vụ ở các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công hay kinh doanh thương mại.
  • 13. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.027 Hiện hành các mức thuế suất thuế GTGT gồm có 0%, 5%, 10%. Việc qui định các mức thuế suất khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hướng dẫn tiêu dùng đối với hàng hóa, dịch vụ. Các mức thuế suất cụ thể hiện hành được quy định như sau: a, Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu; hoạt động xây dựng, lắp đặt công trình ở nước ngoài và ở trong khu phi thuế quan; vận tải quốc tế; hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT khi xuất khẩu,trừ các trường hợp không áp dụng mức thuế suất 0%. b, Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ thiết yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng và các hàng hóa, dịch vụ cần ưu đãi như nước sạch phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt; thuốc chữa bệnh, phòng bệnh; giáo cụ, đồ dùng để gingr giải, học tập; dịch vụ khoa học và công nghệ; bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội theo quy định của Luật nhà ở,.... c, Thuế suất 10%: áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không thuộc trường hợp áp dụng thuế suất 0% và 5%. 1.2.3. Phương pháp tính thuế GTGT Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp được tính theo một trong hai phương pháp: phương pháp khấu trừ thuế và phương pháp tính trực tiếp trên GTGT hoặc trên doanh thu. 1.2.3.1. Phươngphápkhấu trừ a, Đốitượng áp dụng: Phương pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán, hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế;
  • 14. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.028 cơ sở kinh doanh có doanh thu hàng năm từ một tỷ đồng trở lên; trừ các đối tượng áp dụng tính thuế theo phương pháp trực tiếp trên GTGT. b, Cách xác định thuế GTGT phải nộp Số thuế GTGT phải nộp = Sốthuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ Trong đó: -Số thuế giá trị gia tăng đầu ra bằng tổng số thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng. Thuế giá trị gia tăng ghi trên hoá đơn giá trị gia tăng bằng giá tính thuế của hàng hoá, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) với thuế suất thuế giá trị gia tăng của hàng hoá, dịch vụ đó. Trường hợp sử dụng chứng từ ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá thanh toán trừ (-) giá tính thuế -Thuế GTGT đầu vào bằng (=) tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam. 1.2.3.2. phươngpháptrực tiếp 1. Phương pháp trực tiếp trên GTGT:
  • 15. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.029 a, Đối tượng áp dụng: áp dụng đối với hoạt động mua, bán, chế tác vàng bạc, đá quý. b, Xác định thuế GTGT phải nộp: Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra x Thuế suất thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ đó Trong đó: 2.Phương pháp trực tiếp trên doanh thu: a) Đối tượng áp dụng: - Doanh nghiệp, hợp tác xã mới thành lập;đang hoạt độngcó doanh thu hàng năm dưới mức ngưỡng doanh thu một tỷ đồng, trừ trường hợp đăng ký tự nguyện áp dụng phương pháp khấu trừ thuế. - Hộ, cá nhân kinh doanh; - Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật Đầu tư và cáctổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật, trừ các tổ chức, cá nhân nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò, phát triển và khai thác dầu khí. - Tổ chức kinh tếkhác không phải là doanh nghiệp, hợp tác xã, trừ trường hợp đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ. GTGT của hàng hóa dịch vụ = Giá thanh toán của hàng hóa, dịch vụ bán ra - Giá thanh toán của hàng hóa dịch vụ mua vào tương ứng
  • 16. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0210 b, Xác định thuế GTGT phải nộp: Thuế GTGT phải nộp = Tỷ lệ % x Doanh thu Trong đó: -Tỷ lệ % để tính thuế GTGT trên doanh thu được quy định theo từng hoạt động như sau:  Phân phối, cung cấp hàng hóa: 1%  Dịch vụ, xây dựng không bao thầu nguyên vật liệu: 5%  Sản xuất, vận tải, dịch vụ có gắn với hàng hoá, xây dựng có bao thầu nguyên vật liệu: 3%;  Hoạt động kinh doanh khác: 2% -Doanh thu là tổng số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng. 1.3. Công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp 1.3.1. Mụctiêu và yêu cầu của quản lýthuế GTGT đối với doanhnghiệp 1.3.1.1. Mụctiêu của quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp. Công tác quản lý thuế GTGT đối với DN nhằm đạt được các mục tiêu cơ bản sau: Thứ nhất, nhằm thực hiện nghiêm chỉnh các luật thuế, pháp lệnh thuế, đảm bảo nộp đúng,nộpđủvànộp thuếkịp thờitiền thuế vào ngân sáchnhànước. Thứ hai, đề cao ý thức tự giác chấp hành chính sách, pháp luật về thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện tốt nghĩa vụ về thuế; xoá bỏ những thủ tục không cần thiết gây phiền hà và tốn kém cho doanh nghiệp.
  • 17. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0211 Thứ ba, cải tiến thủ tục quản lý thuế, phân công, phân nhiệm rõ ràng, chuẩn hoá dần công tác quản lý thuế nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý thuế, nâng cao chất lượng làm việc của đội ngũ cán bộ thuế. Như vậy, công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp không đơn thuần là nhằm tăng hiệu quả của quản lý thuế mà còn nhằm tới mục tiêu cao hơn, đó có thể là làm tăng sự tin tưởng và ủng hộ của dân chúng đối với Chính phủ, thuận lợi hơn cho Chính phủ về điều hành và quản lý. 1.3.1.2. Yêu cầu của quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp. Quản lý thuế GTGT nhằm tác động và điều hành hoạt động đóng thuế của NNT, do vậy quản lý thuế GTGT phả đảm bảo được những yêu cầu sau: Trước hết, phải đổi mới cơ chế quản lý thuế, sắp xếp tổ chức bộ máy quản lý thuế, phân rõ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận tại Cục thuế, Chi cục thuế. Thứ hai, tăng cường công tác phân tích thông tin, phát hiện các dấu hiệu nghi ngờ vi phạm về thuế để kịp thời thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Thứ ba, phân định rõ ràng giữa nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế của doanh nghiệp với trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm về thuế để thực hiện kiểm tra, thanh tra thuế của cơ quan thuế. Thứ tư, cán bộ thuế nắm vững chính sách, chế độ thuế, có ý thức trách nhiệm cao, tuân thủ đúng quy định nghiệp vụ và các bước công việc quy định trong quy trình. Thứ năm, tăng cường trang bịcơ sở vật chất, thiết bị, máy tính làm việc để đảmbảo khaithác thôngtin phục vụ cho côngtác quảnlý, chỉ đạothuthuế.
  • 18. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0212 1.3.2. Nội dung và yêu cầu công tác quản lýthuế GTGT đối với DN Xuất phát từ các mục tiêu, yêu cầu của quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp, nội dung và yêu cầu của công tác quản lý thuế GTGT bao gồm: 1. Quản lý đối tượng nộp thuế Trong công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp việc quản lý đối tượng nộp thuế (ĐTNT) là công việc đầu tiên có vai trò hết sức quan trọng, tạo cơ sở để tiến hành các công việc tiếp theo, đồng thời có tác dụng rất lớn đến giáo dục ý thức chấp hành pháp luật và đảm bảo côngbằng giữa các ĐTNT. Quản lý ĐTNT là nội dung quan trọng hàng đầu trong quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp, do vậy để đảm bảo hiệu quả cần phải đáp ứng được các yêu cầu sau: Quản lý hết các đối tượng tham gia sản xuất kinh doanh, các đối tượng nghỉ kinh doanh (đảm bảo nộp đơn theo đúng quy định, tìm hiểu lý do nghỉ) không để bỏ sót, tổ chức phân loại và giám sát chặt chẽ các đối tượng kinh doanhcũng như quá trình hoạt độngkinh doanhcủa các ĐTNT. Nội dung quản lý ĐTNT đối với doanh nghiệp gồm:  Quản lý số lượng ĐTNT. - Quản lý danh bạ các doanh nghiệp mới ra kinh doanh - Quản lý các doanh nghiệp đang hoạt động - Quản lý đối với các doanh nghiệp ngừng, nghỉ, bỏ kinh doanh  Phân loại ĐTNT để quản lý thuế Phân loại ĐTNT là sắp xếp các ĐTNT vào từng nhóm theo những tiêu chí nhất định, từ đó có nhữngbiện pháp quảnlý phù hợp với từng nhóm cụ thể . Mỗi ĐTNT được gắn với một mã số duy nhất. Mọi thông tin cần thiết về đối tượng nộp thuế được nạp vào máy vi tính với một file riêng mà tên file là mã số của đối tượng nộp thuế. Khi cần kiểm tra một đối tượng nộp thuế, cơ
  • 19. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0213 quan quản lý chỉ cần mở file theo mã số của đối tượng đó, nhờ đó mà tránh được tình trạng bỏ sót các đối tượng nộp thuế đồng thời cũng đảm bảo sự nhanh gọn cho CQT trong công tác quản lý thu thuế. 2. Quản lý căn cứ tính thuế và kê khai thuế. Trong công tác quản lý thu thuế, để nâng cao hiệu quả thu ngân sách, CQT không chỉ tập trung vào quản lý ĐTNT mà còn cần quản lý tốt căn cứ tính thuế và kê khai thuế của ĐTNT. Quản lý căn cứ tính thuế hiệu quả thì cần quản lý tốt công tác kế toán doanh nghiệp và tình hình sử dụng hoá đơn, chứng từ. Quản lý kê khai là hoạt động của CQT ghi nhận, phản ánh, theo dõi tình hình nộp nộp hồ sơ khai thuế (HSKT) của NNT và phân tích đánh giá tính chính xác, trung thực, đúng pháp luật của HSKT. Để quản lý căn cứ tính thuế và kê khai thuế hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu: tăng cường công tác kiểm tra từ HSKT đến kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp, xử phạt nghiêm minh đốivới các hành vi vi phạm. Quản lý kê khai thuế là việc gồm các nội dung: CQT thực hiện rà soát, cập nhật và tổng hợp Danh sách theo dõi NNT phải nộp hồ sơ khai thuế theo từng sắc thuế, mẫu HSKT, thời hạn nộp HSKT (tháng, quý, năm, quyết toán) để xác định số lượng HSKT phải nộp và theo dõi, đôn đốc tình trạng kê khai và xử lý vi phạm về việc nộp HSKT của NNT. 3. Quản lý thu nộp thuế Nộp thuế là việc NNT nộp tiền vào NSNN để thực hiện nghĩa vụ thuế bao gồm các hình thức như nộp tiền mặt, chuyển khoản, bù trừ với số thuế nộp thừa. Quản lý thu nộp thuế là hoạt động của CQT xác định cơ sở thu thuế, theo dõi diễn biến thu nộp đối với từng loại thuế, từng NNT. Việc thực hiện quản lý nộp thuế cần đảm bảo các yêu cầu sau:
  • 20. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0214 - Hướng dẫn, tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để ĐTNT hoàn thành nghĩa vụ thuế của mình. - Thu hết số thuế ghi thu, không để nợ đọng. - Tiết kiệm, hiệu quả trong quá trình thu thuế Nội dung quản lý thu nộp thuế: CQT căn cứ vào HSKT của NNT, kiểm tra tính chính xác, hợp lý, hợp pháp của HSKT để xác đinh số thuế phải nộp của NNT; ra thông báo thuế cho NNT; thực hiện đôn đốc NNT nộp thuế... Việc thực hiện thu thuế GTGT được thực hiện theo các trường hợp: CQT trực tiếp quản lý và thu thuế; NNT đến nộp trực tiếp tại Kho bạc Nhà nước hoặc qua các tổ chức ủy nhiệm thu. CQT phải kết hợp với Kho bạc Nhà nước và các tổ chức ủy nhiệm thu bố trí địa điểm, phương tiện, cán bộ thu thuế, bảo đảm cho NNT nộp tiền thuế vào NSNN đúng, đủ, thuận lợi và kịp thời. 4. Quản lý hoàn thuế Hoàn thuế GTGT là việc Nhà nước trả lại số thuế GTGT mà đối tượng nộp thuế đã nộp vào NSNN trong một số trường hợp nhất định. Quản lý hoàn thuế là hoạt động của CQT ghi nhận, phân tích, đánh giá tính trung thực của hồ sơ hoàn thuế từ đó xác định chính xác cơ sở hoàn thuế. Công tác hoàn thuế, gồm các nội dung: CQT căn cứ vào hồ sơ hoàn thuế của NNT, kiểm tra tính trung thực, hợp lý, hợp pháp để xác định số thuế được hoàn và ra quyết định hoàn thuế Để đạt được hiệu quả, công tác hoàn thuế phải được thực hiện đúng quy định kịp thời có tác dụng giúp doanh nghiệp được thuận lợi hơn trong việc đầu tư phát triển sản xuất, để tránh được những tiêu cực. CQT phải tiến hành công tác kiểm tra thẩm định hồ sơ xin hoàn thuế trên địa bàn quản lý,
  • 21. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0215 tránh trường hợp hoàn thuế không đúng đối tượng, không đúng với số tiền đáng lẽ được hoàn. 5. Quản lý thanh tra, kiểm tra thuế. Với mục tiêu chống thất thu thuế, ngăn chặn, xử lý các hành vi vi phạm về thuế và nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của NNT, CQT thực hiện hiện công tác kiểm tra thuế, gồm các nội dung: - Kiểm tra HSKT tại trụ sở CQT gồm: kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của HSKT - Kiểm tra tại trụ sở của NNT gồm: kiểm tra chế độ sổ sách kế toán và tình hình sử dụng hóa đơn chứng từ của doanh nghiệp. Để thực hiện tốt công tác kiểm tra thuế, cán bộ thuế phảiđảm bảo các yêu cầusau: Thực hiện kiểm tra, giám sát các loại hồ sơ khai thuếđược giao mà NNT gửi đến CQT; chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với các hồ sơ khai thuế được giao; giữ bí mật thông tin được phản ánh trong hồ sơ khai thuếcủa NNT trừ các trườnghợp côngkhaithôngtin vi phạmpháp luật về thuế củaNNT. 6. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT. Tuyên truyền, hỗ trợ NNT bao gồm các công việc: tuyên truyền cho NNT biết về các chính sách, yêu cầu của luật thuế; hỗ trợ, hướng dẫn NNT thực hiện đúng pháp luật thuế. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ hiệu quả cần đảm bảo các yêu cầu: Cán bộ thuế am hiểu luật thuế, giải thích, hướng dẫn cho NNT một cách chính xác và thoả đáng, NNT thực hiện nghĩa vụ thuế một cách chính xác và đầy đủ. Theo quy định của Luật Quản lý thuế hiện hành và các văn bản pháp luật hướng dẫn thi hành, các thủ tục hành chính thuế được quy định cụ thể,
  • 22. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0216 đơn giản, rõ ràng, minh bạch nhằm nâng cao trách nhiệm và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của NNT, tạo điều kiện cho NNT chấp hành tốt pháp luật thuế nhưquy định rõ các loại giấy tờ của từng loại hồ sơ thuế (hồ sơ khai thuế, hồ sơ miễn giảm thuế, hồ sơ hoàn thuế vụ...), thống nhất thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, phương thức khai thuế... đồng thời giảm bớt khối lượng công việc cho cán bộ thuế và nâng cao hiệu quả công việc. 1.3.2. Sựcần thiết phải tăng cường quản lý thuế GTGT đối với DN Thứnhất :xuất phát từ tầm quan trọng của thuế GTGTtrong hệ thống thuế. Thuế GTGT là sắc thuế giữ vai trò quan trọng trong tổng thu ngân sách Nhà nước. Sau khi Việt Nam chính thức gia nhập WTO, hàng rào thuế quan giảm một cách căn bản theo đó tỉ lệ thuế xuất nhập khẩu sẽ giảm mạnh trong cơ cấu nguồn thu ngân sách thì thuế GTGT cùng với thuế Thu nhập trở thành hai sắc thuế chủ yếu. Thứ hai: xuất phát từ thực trạng quản lý thuế GTGT hiện nay còn nhiều tồn tại, bất cập, gây thất thu lớn. Mặc dù Luật thuế GTGT đã được đưa vào áp dụng hơn 10 năm, liên tục được bổ sung sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế song trong quá trình thực thi vẫn còn nhiều bất cập,tồn tại. Một mặt là do chính sách chưa thật sự thống nhất, đồng bộ tạo khe hở cho các đối tượng tìm cách lách luật,trốn thuế,gian lận thuế chiếm đoạt NSNN. Mặt khác trên khía cạnh chủ quan trong thực trạng quản lí thuế, một bộ phận cán bộ thuế hoặc thiếu năng lực hoặc không đủ lực lượng hoặc nghiêm trọng hơn là cố tình cấu kết với đối tượng nộp thuế làm thất thu NSNN.Hiện nay do cơ chế quản lý thuế của chúng ta còn chưa được thực thi một cách nghiêm túc, khối lượng lớn các doanh nghiệp như hiện nay mà chỉ có số ít cán bộ thuế trực tiếp quản lý nên việc chấp hành chế độ kế toán thống kê, chứng từ hoá đơn mua bán hàng hóa
  • 23. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0217 các doanh nghiệp còn nhiều bất cập. Bên cạnh đó ý thức tuân thủ pháp luật của các đơn vị này chưa cao, trong khi việc xử lý vi phạm trong lĩnh vực thuế chưa có tính răn re, khi có vi phạm thường mới chỉ có xử lý vi phạm hành chính đã làm cho hành vi sai phạm của các doanh nghiệp này xảy ra ngày càng phổ biến và đa dạng. Thứ ba: Xuất phát từ đặc thù của các doanh nghiệp (đặc biệt doanh nhiệp ngoài quốc doanh) quy mô vốn nhỏ, thành lập “dễ” và cũng “biến mất” dễ dàng khi thiếu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan hữu quan nên việc quản lý thu thuế các đối tượng này cũng rất khó khăn, phức tạp. Thực tiễn cho thấy ý thức chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật thuế nói riêng của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh còn bộc lộ nhiều yếu kém. Như vậy việc tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp là điều hết sức cần thiết và rất quan trọng. Công tác thu thuế GTGT không chỉ phục vụ cho mục tiêu ngân sách mà còn đảm bảo công bằng xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát, định hướng Nhà nước, thúc đẩy các cơ sở kinh doanh thực hiện hạch toán kinh tế, quan tâm đến chế độ hóa đơn, chứng từ tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản lý tài chính góp phần thực hiện các mục tiêu và yêu cầu của việc ban hành luật thuế GTGT.
  • 24. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0218 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ GTGT ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ YÊN DŨNG 2.1. Khái quát chung tình hình kinh tế – xã hội huyện Yên Dũng, chi cục Thuế Yên Dũng 2.1.1. Đặcđiểm kinhtế- xã hội huyện Yên Dũng-tỉnh Bắc Giang Yên Dũng là một huyện nằm ở tiểu vùng miền núi và trung du của tỉnh Bắc Giang được bao bọc bởi 3 con sông là sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam.Huyện có diện tích tự nhiên là 213,78 km2 bao gồm 19 xã và 2 thị trấn. Phía Bắc giáp thành phố Bắc Giang, huyện Lạng Giang; phía Đông giáp huyện Lục Nam; phía Nam giáp với huyện Quế Võ ( Bắc Ninh), huyện Chí Linh ( Hải Dương); phía Tây giáp với huyện Việt Yên. Dân số của huyện tính đến hết năm 2008 là 168.862 người. Là một vùng đất phù sa cổ, có nhiều cánh động rộng, bằng phẳng cùng vời hệ thống thuỷ lợi đã và đang được cứng hoá, huyện có điều kiện để phát triển ngành nông nghiệp. Với diện tích đất nông nghiệp 10.499 ha, trong đó diện tích trồng lúa là 10.171 ha, Yên Dũng đang tích cực đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp hàng hoá, đặc biệt là lúa chất lượng cao. Hàng năm, năng suất lúa bình quân đạt 52 tạ/ha, tổng sản lượng đạt 87.230 tấn. Năm 2009 huyện hoàn thành xây dựng thương hiệu Gạo thơm Yên Dũng. Nuôi trồng thuỷ sản cũng là thế mạnh của huyện với trên 1.015 ha mặt nước tự nhiên và khoảng 761 ha diện tích chuyển đổi sang nuôi cá, sản lượng thuỷ sản toàn huyện hàng năm đạt trên 3.000 tấn. Do vậy Yên Dũng được quy hoạch là vùng sản xuất nông nghiệp trọng điểm của tỉnh Bắc Giang Yên Dũng có nhiều thế mạnh để phát triển kinh tế- xã hội. Với vị trí tương đối thuận lợi: là cửa ngõ của thành phố Bắc Giang ở phía Bắc, nằm trên trục đường Quốc lộ 1A, có tuyến đường sắt Hà Nội - Lạng Sơn chạy qua, được bao
  • 25. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0219 bọc bởi ba con sông lớn là sông Cầu, sông Thương và sông Lục Nam nên rất thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hoá cả đường bộ và đường thuỷ. Chính vì lẽ đó mà hiện tại Yên Dũng đang là một trong những địa phương trọng điểm về phát triển công nghiệp của tỉnh. Tính đến hết năm 2007 toàn huyện đã có 72 tổ chức và cá nhân được chấp nhậnđầu tư vào địa bàn, diện tích thuê đất là 77,5 ha, với số vốnđăng ký đạt 629,369 tỷ đồngvà 7,83 triệu USD. Tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của huyện rất lớn. Trong những năm qua cùng với sự lãnh đạo của Đảng bộ, Uỷ ban nhân dân huyện cùng với sự đoàn kết của toàn thể nhân dân trong huyện Yên Dũng đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong phát triển kinh tế và các hoạt động văn hoá, xã hội; chính trị, an ninh được giữ vũng. Yên Dũng đang phấn đấu trở thành một huyện "mạnh về kinh tế, giàu về văn hoá". 2.1.2. Sựhình thành và phát triển chi cục thuế Yên Dũng - BắcGiang 2.1.3.1. Vàinét sơ lược về chi cục thuế Yên Dũng - Bắc Giang Thực hiện Nghị định 281/HĐBT ngày 7/8/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc thành lập hệ thống thu thuế Nhà nước trực thuộc Bộ Tài Chính và Quyết định 314/TC/QĐ ngày 21/8/1990 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, ngày 01/10/1990 Cục thuế tỉnh Hà Bắc được thành lập trên cơ sở sáp nhập 03 tổ chức: Chi cục Thuế Công thương nghiệp, Chi cục Thuế Nông nghiệp và Chi cục Thu Quốc Doanh. Tổ chức lúc đầu gồm 10 phòng và 16 Chi cục Thuế các huyện, thị xã với 965 cán bộ côngchức. Cuối năm 1996, tỉnh Bắc Giang được tái lập do tỉnh Hà Bắc được chia tách thành hai tỉnh Bắc Giang và Bắc Ninh. Ngày 14/12/1996 Bộ Tài Chính có Quyết định số 1133 QĐ/BTC V/v thành lập Cục Thuế Nhà nước tỉnh Bắc Giang và Cục thuế Nhà nước tỉnh Bắc Ninh.
  • 26. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0220 Ngày 01/01/1997 Cục thuế Bắc Giang đi vào hoạt động, tổ chức bộ máy gồm 12 phòng và 10 chi cục thuế cấp huyện, trong đó có chi cục thuế huyện Yên Dũng. 2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý Chi cục thuế Yên Dũng a,Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế Yên Dũng Chi cục thuế huyện Yên Dũng gồm ban lãnh đạo, 5 đội văn phòng và 3 đội liên xã. Ban lãnh đạo gồm 3 đồng chí: 7. Đồng chí Nguyễn Trung Thành : Chi cục trưởng 8. Đồng chí Trần Đức Hạnh : Phó Chi cục trưởng 9. Đồng chí Ong Xuân Đồng : Phó Chi cục trưởng 05 đội văn phòng gồm:  Đội kê khai – kế toán thuế, tin học và quản lý thuế TNCN.  Đội hành chính – nhân sự, tài vụ – ấn chỉ.  Đội tổng hợp, nghiệp vụ dự toán – Trước bạ và thu khác.  Đội kiểm tra thuế, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.  Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế. 03 đội thuế liên xã, gồm:  Đội thuế liên xã 1 (Thị Trấn Neo).  Đội thuế liên xã 2 (Thị Trấn Tân Dân).  Đội thuế liên xã 3 (xã Tiền Phong). Các đồng chí lãnh đạo quản lý các đội theo sơ đồ sau:
  • 27. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0221 b, Chức năng, nhiệm vụ các đội. Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (2 người):Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác tuyên truyền về chính sách pháp luật thuế; hỗ trợ NNT trong phạm vi Chi cục Thuế quản lý. Đội kê khai, kế toán thuế, tin học và quản lý thuế TNCN (4 người):Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác đăng ký thuế, xử lý hồ sơ khai thuế, kế toán thuế, thống kê thuế theo phân cấp quản lý; quản lý và vận hành hệ thống trang thiết bị tin học; triển khai, cài đặt, hướng dẫn sử dụng cácphần mềm ứng dụng tin học phục vụ công tác quản lý thuế; thực hiện thống nhất chính sách thuế thu nhập cá nhân; kiểm tra, giám sát kê khai thuế thu nhập cá nhân; tổ chức thực hiện dự toán thu thuế thu nhập cá nhân đối với người nộp thuế thuộc phạm vi quản lý của Chi Cục Thuế. CHI CỤC TRƯỞNG Phó Chi Cục Trưởng Phó Chi Cục Trưởng Đội tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế Đội kê khai, kế toán thuế, tin học và quản lý thuế TNCN Đội kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế Đội Hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ Đội Tổng hợp, nghiệp vụ dự toán – Trước bạ và thu khác Đội thuế liên xã (3 đội)
  • 28. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0222 Đội kiểm tra, quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế (5 người): Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác kiểm tra, giám sát kê khai thuế, giải quyết tố cáo liên quan đến NNT, tổ chức thực hiện công tác quản lý nợ thuế, đôn đốc thu tiền thuế nợ và cưỡng chế thu tiền thuế nợ, tiền phạt (trong phạm vi quản lý). Chịu trách nhiệm thực hiện dự toán thu thuộc phạm vi quản lý của Chi cục Thuế Đội Hành chính, nhân sự, tài vụ, ấn chỉ (8 người) :Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ; công tác quản lý nhân sự; quản lý tài chính, quản trị; quản lý ấn chỉ trong nội bộ Chi cục Thuế quản lý. Đội Tổng hợp, nghiệp vụ dự toán – Trước bạ và thu khác (4 nười): Giúp Chi cục trưởng Chi cục Thuế hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý thuế, chính sách, pháp luật thuế cho cán bộ, công chức thuế trong Chi cục thuế, xây dựng và tổ chức thực hiện dự toán thu NSNN được giao của Chi cục thuế;thực hiện quản lý thu lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, tiền cấp quyền sử dụng đất, các khoản đấu giá về đất, tiền thuê đất, thuế tài sản , phí, lệ phí và các khoản thu khác phát sinh trên địa bàn thuộc phạm vi Chi cục Thuế quản lý. Đội thuế liên xã (3 đội): Giúp Chi cục trưởng Chi cục thuế quản thu thuế các tổ chức, cá nhân NNT trên địa bàn xãđược phân công . 2.1.3. Khái quátvềcông tác quản lý thuế tại Chi cục thuế thời gian qua. Trong những năm qua nhờ sự cố gắng nỗ lực của cán bộ, viên chức ngành thuế cùng sự giúp đỡ của các ngành các cấp có liên quan Chi cục Thuế Yên Dũng luôn hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán thu ngân sách. Kết quả thực hiện thu NSNN thời gian qua cụ thể như sau:
  • 29. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0223 Bảng 2.1: Kết quả thu ngân sách của Chi cục thuế Yên Dũng giai đoạn 2011-2013 Đơn vị tính: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện Kế hoạch Thực hiện TH/KH (%) Cùng kỳ(%) A Tổng thu trên ĐB 68.120 88.003 52.870 65.845 47.070 117.662 250% 179% B Số thu ngành thuế QL 63.990 80.589 48.500 59.727 42.450 106.297 250% 178% I Khu vực NQD 5.300 6.756 7.500 7.951 9.400 10.027 107% 126% 1 Thuế môn bài 480 538 450 539 350 487 139% 111% 2 Thuế GTGT 4.590 5.934 6.520 6.939 8.660 9.043 104% 130% 3 Thuế TNDN 120 160 400 298 260 340 131% 114% 4 Thu phạt khác 10 71 50 64 50 77 153% 120% 5 Thuế tài nguyên 100 53 80 111 80 81 101% 0% II Thuế nhà đất 1.370 1.333 800 1.563 1.300 1.814 140% 116% III Phí, lệ phí 1.600 2.034 1.700 1.947 2.000 2.005 100% 103% IV Thuế TNCN 1.900 2.606 3.100 2.631 3.300 2.129 65% 81% V Lệ phí trước bạ 3.440 4.599 5.000 5.852 6.000 6.510 108% 111% VI Thu tiền SD đất 50.000 62.728 30.000 39.173 20.000 83.344 417% 213% VII Thu tiền thuê đất 380 533 400 612 450 468 104% 77% C Thu khác NS 2.710 4.096 2.670 3.486 2.720 5.824 214% 170% D Thu cố định tại xã 1.420 3.319 1.700 2.632 1.900 5.540 292% 226% (Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng)
  • 30. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0224 Trong 3 năm gần đây, Chi cục thuế Yên Dũng đều hoàn thành vượt mức kế hoạch được giao, tuy nhiên số thu qua các năm tăng không đều. Năm 2011, tổng thu trên địa bàn dự toán là 68.120 triệu đồng trong khi thực hiện là 88.003 triệu đồng, đạt 129% so với dự toán. Hầu hết các chỉ tiêu đều hoàn thành và hoàn thành vượt mức dự toán, song còn một số chỉ tiêu chưa hoàn thành kế hoạch. Năm 2012, điều kiện sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn gặp nhiều khó khăn do những tác động của suy giảm kinh tế, tình hình nhà đất “đóng băng”, áp dụng nghị quyết 13/NQ-CP của Chính phủ về một số tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường ... do đó tổng thu trên địa bàn là 65.845 triệu đồng, đạt 125% so với dự toán. Tuy hoàn thành kế hoạch và vượt mức kế hoạch nhưng tổng thu 2012 giảm 25% so với năm 2011. Năm 2013, tình hình kinh tế đã ổn định hơn, tổng thu trên địa bàn đạt 117.662 triệu đồng, đạt 250% so với kế hoạc và 179% so với cùng kỳ. Các khoản thu NSNN đều vượt kế hoạch và tăng vượt bậc, đặc biệt số thu về sử dụng đất đạt 83.344 triệu đồng đạt 417% so với kế hoạch và tăng 113% so với cùng kỳ.Đối khoản thu này đầu năm Chi cục Thuế đã phối hợp chặt chẽ với Trung tâm phát triển quỹ đất, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Tài nguyên và Môi trường và UBND các xã, Thị trấn thực hiện đôn đốc các hộ trúng đấu giá quyền sử dụng đất và giao đất ở năm 2013, các hộ xử lý theo Quyết định số 191, giao đất ở và kinh doanh dịch vụ xã Nội Hoàng nộp ngân sách Nhà nước.
  • 31. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0225 2.2. Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp ngoàiquốc doanh trên địa bàn huyện Yên Dũng- tỉnh Bắc Giang 2.2.1. Quảnlýđối tượng nộp thuế (ĐTNT) Quản lý ĐTNT là khâu đầu tiên của quá trình quản lý thu thuế, quản lý ĐTNT tốt sẽ tạo tiền đề định hướng cho quản lý doanh thu tính thuế, chi phí hợp lý, hợp lệ trong việc xác định thu nhập chịu thuế. Trên địa bàn huyện Yên Dũng, 100% các doanh nghiệp đăng ký mã số thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang và phân về cho chi cục thuế Yên Dũng quản lý trên địa bàn (100% doanh nghiệp ngoài quốc doanh). Ngoài ra, trên địa bàn cũng có một số doanh nghiệp chịu sự quản lý trực tiếp của Cục thuế tỉnh. *Quản lý theo loạihình doanh nghiệp: Bảng 2.2. Tình hình quản lý doanh nghiệp tại Chi cục Thuế Yên Dũng giai đoạn 2012-2013 STT Loại hình doanh nghiệp Tổng đăng ký kinh doah Đang hoạt động Ngừng hoạt động 1 Công ty cổ phần 17 16 1 2 Công ty TNHH 77 71 6 3 Doanh nghiệp tư nhân 15 15 - 4 Hợp tác xã 12 12 - Tổng 121 114 7 (Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng) Tính đến 31/12/2013, Chi cục thuế Yên Dũng quản lý 121 doanh nghiệp, trong đó 114 doanh nghiệp đang hoạt động và có 7 doanh nghiệpngừng hoạt
  • 32. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0226 động (chiếm 5,8%). Điều này có thể lý giải do năm 2012 tình hình kinh tế khủng hoảng. Những doanh nghiệp có quy mô nhỏ,vốn ít nên khi nền kinh tế gặp khó khăn thì không thể ứng phó kịp thời. Do đó buộc phải ngừng hoạt động. Song bên cạnh đó cũng có trường hợp doanh nghiệp được thành lập với mục đích mua bán hóa đơn chứ không phải để sản xuất kinh doanh nên sau một thời gian sẽ thông báo ngừng hoạt động để tránh sự phát hiện của cơ quan thuế. *Quản lý theo bậc môn bài Theo qui định của pháp luật, các đơn vị tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh đều có trách nhiệm nộp thuế môn bài theo các mức khác nhau, tùy thuộc vào vốn kinh doanh của đơn vị đó. Tại chi cục thuế Yên Dũng đang áp dụng 4 mức: 3 triệu đồng, 2 triệu đồng, 1,5 triệu đồng, 1 triệu đồng. Bảng 2.3. Tình hình thu thuế môn bài của các doanh nghiệp tại Chi cục thuế Yên Dũng giai đoạn 2011-2013 Bậc môn bài Mức (triệu đồng) Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 A 3 4 3 3 B 2,5 5 7 11 C 2 29 24 31 D 1 65 60 69 Tổng 103 94 114 (Nguồn:Chi cục thuế Yên Dũng) Qua tình hình thu nộp thuế môn bài, cho thấy các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
  • 33. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0227 *Quản lý theo ngành nghề kinh doanh Bảng 2.4. Tình hình quản lý doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh tại chi cục thuế Yên Dũng tính đến 31/12/2013 STT Ngành nghề kinh doanh Số lượng Tỷ trọng (%) 1 Sản xuất 17 14,9% 2 Xây dựng 20 17,5% 3 Vận tải 3 2,6% 4 Thương mại, dịch vụ 74 65% Tổng 114 100% (Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng) Qua bảng số liệu trên, doanh nghiệp trên địa bàn Yên Dũng chủ yếu hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm 65% trong cơ cấu doanh nghiệp. Nhìn chung, tình hình quản lý ĐTNT tại Chi cục Thuế Yên Dũng được thực hiện tương đối tốt, đáp ứng được yêu cầu trong đổi mới công tác quản lý thuế. Đối với các doanh nghiệp đang hoạt động, chi cục phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ trong theo dõi ĐTNT về qui mô, tình hình sản xuất kinh doanh thực tế để có biện pháp quản lý phù hợp. Đối với các doanh nghiệp nghỉ hoạt động, chi cục tiến hành xác định rõ nguyên nhân. Tuy nhiên, việc quản lý ĐTNT trên địa bàn huyện đang gặp phải nhiều thách thức do số lượng các doanh nghiệp không ngừng tăng lên trong khi nhân lực ngành thuế có hạn. Bên cạnh đó, nhận thức về công tác thuế của nhiều ĐTNT còn hạn chế, một số đơn vị nghỉ kinh doanh nhưng không thông báo cho cơ quan
  • 34. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0228 thuế hoặc có đơn xin nghỉ kinh doanh nhưng vẫn hoạt động. Những nguyên nhân đó gây ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý ĐTNT của chi cục. 2.2.2. Quảnlýkê khai thuế và căn cứ tính thuế Bên cạnh việc quản lý tốt ĐTNT, việc quản lý kê khai và căn cứ tính thuế cũng được xem là điểm then chốt, vì việc xác định đúng giá tính thuế cũng như đưa ra mức thuế suất hợp lý sẽ giúp CQT hoàn thành kế hoạch thu cũng như khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội. Quản lý căn cứ tính thuế qua hai nội dung: quản lý công tác kế toán của doanh nghiệp và quản lý hóa đơn chứng từ. 2.2.2.1. Quản lý công tác kế toán doanh nghiệp và tình hình sử dụng hoá đơn, chứng từ a, Quản lý công tác kế toán doanh nghiệp Công tác kế toán doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của doanh nghiệp. Các số liệu trong sổ sách kế toán phản ánh tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là căn cứ để các nhà quản lý đề ra các kế hoạch phát triển phù hợp với tình hình thực tế. Riêng đối với lĩnh vực quản lý thuế, kế toán doanh nghiệp là căn cứ trong việc tính toán số phải thu. Nói cách khác, số liệu kế toán đầy đủ là điều kiện quan trọng trong việc phát huy hiệu quả công tác quản lý thuế. Mặc dù có vai trò quan trọng như vậy nhưng hiện nay công tác kế toán doanh nghiệp vẫn chưa được thực hiện đầy đủ, gây khó khăn trong quản lý thuế. Có thể kể ra một số sai phạm thường gặp trong công tác kế toán như: Đưa vào khấu trừ thuế đầu vào không có hoá đơn hoặc hoá đơn không hợp pháp; kê khai
  • 35. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0229 hoá đơn dịch vụ không được khấu trừ của hàng hoá không dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh, hàng hoá, dịch vụ chịu thuế; kê khai trùng, lặp thuế GTGT đầu vào....vv. Ví dụ: trong quý 2 năm 2013, chi cục thuế Yên Dũng đã ra quyết định xử phạt hành chính đối với công ty TNHH Quốc Toản, mã số thuế: 2400281133, địa chỉ xã Tư Mại – Yên Dũng – Bắc Giang số tiền 3,6 triệu đồng đã vi phạm: ghi chép sổ sách kế toán không kịp thời, theo đúng quy định của chế độ kế toán và sửa chữa, tẩy xóa số kế toán không đúng quy định. Đa phần các doanh nghiệp trên địa bàn là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên chủ yếu sắp xếp một người làm kế toán, thậm chí là kiêm nhiệm chưa qua đào tạo chính quy. Một số doanh nghiệp vẫn chưa có ý thức tự giác thực hiện công tác kế toán, nhiều khi chỉ thực hiện mang tính hình thức, chống chế, có nhiều nghiệp vụ bỏ ngoài sổ sách kế toán. Điều này làm cho công tác quản lý kế toán doanh nghiệp khó khăn hơn, chi cục thuế ngày càng chú trọng đến việc kiểm tra sổ sách kế toán của doanh nghiệp và thực hiện xử phạt hành chính một cách kiên quyết hơn đối với doanh nghiệp thực hiện không tốt chế độ kế toán. b, Quản lý tình hình sử dụng hóa đơn, chứng từ. Chế độ quản lý, sử dụng hoá đơn, chứng từ được thực hiện theo Quyết định 2423/QĐ-TCT ngày 23/11/2010. Việc tổ chức hạch toán trong các khâu sản xuất- lưu thông- tiêu dùng cũng như việc sử dụng hoá đơn, chứng từ trong việc mua, bán hàng hoá, dịch vụ đóng vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp và đối với cơ quan thuế trong việc quản lý thu thuế GTGT. Trên địa bàn huyện Yên Dũng, các doanh nghiệp đang hoạt động(do chi cục thuế quản lý) có 97 doanh nghiệp đặt in hóa đơn tại chi cục thuế và 2 hợp tác
  • 36. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0230 xã mua hóa đơn ởchi cục thuế. Do lượng hoá đơn phát ra lớn, số lượng hoạt động cũng tăng nên công tác kiểm tra, hướng dẫn cũng được tăng cường và chặt chẽ hơn. Tuy nhiên, các hành vi gian lận trong việc lập và sử dụng hoá đơn, chứng từ vẫn luôn tồn tại.Điều này có thể thấy ở tất cả các khâu lập và sử dụng hoá đơn đầu vào lẫn đầu ra. + Đối với các loại hoá đơn đầu vào: Các doanh nghiệp thường lập hồ sơ mua hàng hoá của nhiều gia đình, doanh nghiệp ở nhiều địa phương khác nhau để hợp pháp hoá việc khai khống thuế GTGT đầu vào, làm cho việc điều tra, xác minh gặp khó khăn, phức tạp; mua hoặc xin hoá đơn hợp pháp của đơn vị khác hoặc dùng hoá đơn thật của mình nhưng thông báo mất hoặc hết thời gian sử dụng để hợp thức hoá các khoản chi phí và thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ không chịu thuế; tẩy xoá, chữa ngày, tháng để kê khai thuế đầu vào, từ đó nâng thuế GTGT đầu vào. Ví dụ: tháng 08/2013, Chi cục thuế Yên Dũng đã truy thu số thuế GTGT đối với công ty TNHH một thành viên Phương Huệ, mã số thuế: 2400396906 số tiền 9.579.000 đồng do khi kê khai thuế GTGT đầu vào đã vi phạm về sử dụng hóa đơn: các hoá đơn hàng hoá, dịch vụ mua vào không ghi rõ tên và mã số thuế của đơn vị bán. + Đối với hoá đơn đầu ra: Chủ yếu là bán hàng hoá mà không lập hoá đơn; ghi giá trị trên hoá đơn thấp hơn so với giá trị thực tế thanh toán nhằm làm giảm thuế GTGT đầu ra; sử dụng hoá đơn không phải do Bộ tài chính phát hành hoặc hoá đơn tự in nhưng chưa được phép của cơ quan có thẩm quyền ban hành. Tuy các hành vi vi phạm vẫn còn phổ biến, nhưng chi cục thuế Yên Dũng đã không ngừng cố gắng trong việc kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm, chống thất thu NSNN. Chi cục đã phối hợp liên ngành với các cơ quan như công
  • 37. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0231 an, quản lý thị trường.... để kiểm tra, xác minh những đối tượng có quan hệ mua bán hoá đơn, trên cơ sở đó đối chiếu việc mua vào, bán ra để tìm ra những đối tượng kinh doanh không lành mạnh và kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm các quy định về sử dụng hoá đơn, chứng từ; trường hợp nào đã xác minh sử dụng hoá đơn bất hợp pháp thì kiên quyết tạm dừng cấp hoá đơn. 2.2.2.2. Quảnlý tình hình kê khai thuế GTGT. Theo cơ chế tự kê khai thuế, NNT có trách nhiệm tự xác định giá tính thuế, căn cứ tính thuế, phương pháp tính thuế và đối tượng kê khai thuế GTGT theo tháng hay theo quý đúng với pháp luật thuế. Một vấn đề thường xảy ra trong quá trình kê khai thuế GTGT với các DN NQD đó là các doanh nghiệp này thường gặp khó khăn,lúng túng trong cách ghi chép sổ sách kế toán, kê khai căn cứ tính thuế. Phần lớn các DN NQD trên địa bàn tính và nộp thuế theo phương pháp khấu trừ nên việc kê khai thuế có phần rườm rà, phức tạp, phải xác định đâu là thuế đầu ra, đầu vào; thuế được khấu trừ, thuế không được khấu trừ. Do vậy trong quá trình tự kê khai các doanh nghiệp thường mắc sai phạm. Một số sai phạm thường gặp của các doanh nghiệp trong việc thực hiện kê khai thuế GTGT: ghi sai MST gây khó khăn trong việc nhập dữ liệu của cán bộ thuế; khai thiếu hoặc khai sai mẫu tờ khai; áp thuế suất trên bảng kê và tờ khai sai; chậm nộp hoặc không nộp tờ khai....vv. Ví dụ: năm 2013, công ty TNHH một thành viên Hoàng Gia Bảo, mã số thuế 2400542836 nộp chậm HSKT và bị phạt hành chính 500.000 đồng. Tại chi chục thuế Yên Dũng, việc thực hiện theo cơ chế tự kê khai thuế GTGT nhìn chung đã được doanh nghiệp chấp hành tương đối đầy đủ. Cụ thể:
  • 38. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0232 Bảng 2.5. Bảng tổng hợp tình hình nộp HSKT GTGT năm 2012-2013 STT Chỉ tiêu 2012 2013 So sánh Chênh lệch Tỷ lệ (%) 1 Tổng số lượt NNT phải nộp HSKT 1.053 926 -127 -12,1 2 Số lượt NNT đã nộp 1.043 920 -123 -11,8 -Đúng hạn 1.036 919 -117 -11,3 -Nộp chậm 7 1 -6 -85,7 3 Số lượt NNT không nộp HSKT 10 6 -4 -40 (Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng) Qua bảng số liệu trên có thể thấy: Năm 2013, số lượt NNT phải nộp HSKT giảm 127 lượt, tương đương với 12,1% so với năm 2012. Nguyên nhân là do, Luật thuế GTGT sửa đổi quy định kê khai theo quý đối với NNT GTGT có tổng doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ của năm trước liền kề từ 20 tỷ đồng trở xuống. Đa số doanh nghiệp trên địa bàn đều là doanh nghiệp vừa và nhỏ do đó các doanh nghiệp này đã thực hiện kê khai theo quý thay vì kê khai theo tháng như trước kia. Điều này làm cho lượt nộp HSKT GTGT giảm mạnh. Theo đó, tình hình nộp chậm và không nộp giảm so với năm 2012. Việc thực hiện cơ chế tự kê khai trong quản lý thuế khi đưa vào áp dụng đã thể hiện nhiều ưu điểm, đồng thời cũng có nhiều hạn chế mà quan trọng nhất là nguy cơ trốn lậu thuế cao, gây thất thoát thuế, do cố ý hoặc do thiếu hiểu biết chínhsách, pháp luật thuế. Vì thế, công tác quản lý kê khai thuế GTGT càng trở nên cần thiết. Những
  • 39. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0233 năm vừa qua, nhờ sự nỗ lực không ngừng của các cán bộ trong chicục trong việc áp dụng linh hoạtcác biện pháp từ nhắc nhở, đônđốc đến xửphạt hànhchính, tháiđộ và tính tự giác trong kê khai thuế nóichung và thuếGTGT nói riêngcủađạibộ phận các doanhnghiệp trênđịa bànđãcó nhiều tiến bộ. 2.2.3. Quảnlýthu nộp thuế GTGT Công tác thu nộp tiền là công đoạn cuối cùng của chu trình tính thuế. Vấn đề quản lý khâu thu nộp thuế đối với doanh nghiệp được thực hiện tốt hay không sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả động viên vào NSNN. Trên cơ sở tờ khai thuế của NNT, đội KK&KKT thực hiện nhiệm vụ thu sẽ kiểm tra tờ khai, xem doanh nghiệp đã ghi đúng tên, mã số thuế, đủ các chỉ tiêu, đúng mẫu tờ khai chưa, việc áp thuế suất, tính toán đã đúng hay chưa,... Căn cứ vào đó NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế: Tùy từng NNT mà có thể nộp trực tiếp vào kho bạc hay nộp cho cán bộ thuế. Bảng số 2.6. Tình hình thực hiện thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp do chi cục thuế Yên Dũng quản lý giai đoạn 2011-2013. Đơn vị tính: 1000 đồng STT Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 1 Tổng thuế GTGT toàn ngành 5.933.588 6.939.218 9.042.675 2 Tổng thu thuế GTGT của các doanh nghiệp 3.288.260 4.215.810 5.275.062 3 Tỷ trọng tổng thu thuế GTGT của các doanh nghiệp/Tổng thu thuế GTGT toàn chi cục 55,4% 60,7% 58,3% (Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng)
  • 40. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0234 So với thuế GTGT toàn ngành: năm 2011 tỷ trọng số thu thuế GTGT từ doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm 55,4%; năm 2012tăng lên 60,7%, năm 2013 giảm nhẹ còn 58,3%. Số thu thuế GTGT từ doanh nghiệp qua các năm tăng nhưng tỷ trọng số thu thuế GTGT từ doanh nghiệp so với toàn ngành giảm, nguyên nhân là do tốc độ tăng số thu GTGT từ doanh nghiệp nhỏ hơn tốc độ tăng của toàn ngành (gồm doanh nghiệp và hộ cá thể). Bảng 2.7.Tìnhhình thực hiện nghĩa vụ thuế của các doanh nghiệp do chi cục thuế Yên Dũng quản lý giai đoạn 2011-2013. Đơn vị tính: 1000 đồng Loại thuế Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Số thực thu Chênh lệch so với 2012 Tỷ lệ tăng (giảm) (%) so với 2012 Thuế GTGT 3.288.260 4.215.810 5.275.062 1.059.252 25,1% Thuế TNDN 143.575 221.611 312.696 91.085 41,1% Thuế môn bài 131.000 120.750 148.500 27.750 23% Thuế tài nguyên 48.352 104.551 55.610 -48.941 -46,8% Thu phạt khác 71.385 56.353 66.134 9.781 17,4% Tổng 3.682.572 4.610.400 5.858.002 1.247.602 59,8% (Nguồn:Chi cục ThuếYên Dũng) Qua bảng trên cho thấy rằng tốc độ tăng thu từ các doanh nghiệp do Chi cục thuế quản lý (100% doanh nghiệp ngoài quốc doanh) có nhiều thay đổi qua các năm 2011-2013. Tỷ trọng thu từ các doanh nghiệp chiếm một phần đáng kể trong tổng số thu khu vực sản xuất kinh doanh, trong đó phải kể đến số thu từ
  • 41. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0235 thuế GTGT. Năm 2013 tỷ trọng số thu thuế GTGT ngoài quốc doanh tăng 25,1% so với số thu thuế GTGT ngoài quốc doanh năm 2012. Để có được kết quả này, Chi cục thuế Yên Dũng có nhiều biện pháp thích hợp đã khắc phục được những hạn chế trong việc quản lý thu thuế. Một phần cũng nhờ bản thân các doanh nghiệp đã tự ý thức được nghĩa vụ nộp thuế của mình. Điển hình có một số doanh nghiệp luôn chấp hành tốt các quy định về thuế và luôn đóng góp một số lượng thuế rất lớn cho NSNN như: Năm 2013, công ty Cổ phần Dược OPC Bắc Giang, mã số thuế: 2400498591: số thuế GTGT công ty nộp vào NSNN là 2.345.179.000 đồng, số thuế TNDN đã nộp vào NSNN là 90.798.000 đồng;....vv. Tuy tổng thu trên địa bàn tăng, hoàn thành vượt mức kế hoạch, nhưng tính trạng nợ đọng vẫn còntồn tại. Bảng 2.8. Bảng tổng hợp theo dõi tiền thuế nợ từ ngày 1/12 đến ngày 31/12 trong 3 năm 2011-2013 Đơn vị tính: 1000 đồng Năm Số NNT nợ tiền thuế Số tiền thuế nợ Bình quân số tiền nợ/1 doanh nghiệp 2011 23 1.843.269 80.142 2012 34 1.935.576 56.929 2013 40 3.692.355 92.309 (Nguồn:Chi cục thuế Yên Dũng) Tình hình nợ thuế ngày càng gia tăng cả về số lượng NNT và số tiền thuế nợ. Vấn đề này cần phải xem xét khắc phục triệt để, nếu không tình trạng dây dưa nợ đọng thuế sẽ lan rộng do các doanh nghiệp sẽ không tuân thủ. Một số ví dụ về doanh nghiệp nợ thuế GTGT kéo dài như Công ty TNHH Thương Vụ, mã
  • 42. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0236 số thuế 2400399304, số tiền nợ thuế tính đến 31/12/2013 là 996 triệu đồng; công ty TNHH Quốc Toản, mã số thuế 2400281133, số tiền nợ thuế GTGT tính đến 31/12/2013 là 626,3 triệu đồng,...vv. Xét trên bình diện tổng thể, nợ thuế là điều không thể tránh khỏi, song tỷ lệ nợ thuế và mức độ nợ đọng thuế ngày càng tăng nhất là tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó thu quá cao hoặc nợ thuế dây dưa kéo dài là điều bất bình thường cần tìm hướng khắc phục. 2.2.4. Công táchoàn thuế Hoàn thuế giá trị gia tăng là một khâu quan trọng của luật thuế giá trị gia tăng trong việc khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp ngoài quốc doanh nói riêng. Để đảm bảo hoàn thuế cho các Doanh nghiệp được kịp thời và chặt chẽ đúng chính sách, Chi cục Thuế Yên Dũng đã phổ biến công khai Quy trình hoàn thuế và đối tượng hoàn thuế để các doanh nghiệp được biết và thực hiện. Tuy nhiên, do đặc thù của doanh nghiệp trên địa bàn thường là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, nên việc hoàn thuế xảy ra rất hạn chế. Các doanh nghiệp có số thuế còn được khấu trừ nhiều cũng không làm thủ tục hoàn với nhiều lý do, việc kiểm soát hoàn thuế đốivới loại hình doanh nghiệp này cũng hết sức phức tạp. Giai đoạn 2011-2013, chỉ xảy ra 1 trường hợp hoàn thuế cho công ty dược phẩm OPC Bắc Giang, mã số thuế: 2400498591 số tiền hoàn là 1,3 tỷ đồng. Nhìn chung tình hình hoàn thuế GTGT thời gian qua được tiến hành đúng quy định, không gây phiền hà cho doanh nghiệp.
  • 43. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0237 2.2.5. Công táckiểm tra thuế. Khi thực hiện quy trình tự khai, tự nộp thuế vào NSNN đòi hỏi tính tự giác cao của đối tượng nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế theo luật định. Do vậy mà vai trò của công tác thanh tra thuế trở nên hết sức quan trọng, buông lỏng công tác thanh tra, kiểm tra thuế sẽ dẫn tới thất thu thuế và không thể ngăn chặn được các hành vi trốn thuế. Công tác thanh tra kiểm tra đã được tiến hành thường xuyên, liên tục tại Chi cục thuế huyện Yên Dũng. Dựa vào tờ khai thuế mà doanh nghiệp nộp, cơ quan thuế tiến hành kiểm tra sơ bộ tính chính xác của các chỉ tiêu trên tờ khai. Khi thấy có sự nghi ngờ, có biến động bất thường trên các chỉ tiêu như: doanh thu giảm trên 20%, số thuế được khấu trừ, số thuế được hoàn...thì yêu cầu NNT giải trình chênh lệch, nếu NNT giải trình hợp lý hoặc đồng ý nộp thêm số thuế còn thiếu thì công tác kiểm tra kết thúc. Nhưng trong trường hợp NNT không giải trình được và không đồng ý nộp thêm số thuế còn thiếu thì tiếp tục thực hiện việc kiểm tra tại trụ sở của NNT. Đội kiểm tra thuế của chi cục thuế Yên Dũng thường xuyên tiến hành kiểm tra ĐTNT, gồm: + Kiểm tra định kỳ: gồm việc kiểm tra tại trụ sở với các hồ sơ thuế và kiểm tra tại cơ sở nộp thuế từ công tác đăng ký thuế, loại hình kinh doanh, sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ kê khai thuế, thu nộp thuế…. nhằm phát hiện kịp thời những sai sótcũng như những trường hợp cố tình vi phạm. + Kiểm tra đột xuất với những đối tượng bị nghi ngờ về sổ sách kế toán, hoá đơn chứng từ, doanh thu tính thuế, giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào…
  • 44. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0238 Công tác kiểm tra thuế được tiến hành thường xuyên đã phát hiện và xử lý nhiều trường hợp vi phạm, ví dụ như công ty TNHH Thương Vụ, trụ sở tại thị trấn Neo – Yên Dũng, đội kiểm tra thuế đã phát hiện trong tháng 6 năm 2013 doanh nghiệp này đã có hiện tượng che dấu doanh thu, đồng thời ghi sai số tiền giữa các liên hoá đơn. Cán bộ thuế đã tiến hành truy thu 11,3 triệu đồng và phạt vi phạm số tiền 2,2 triệu đồng. Bảng 2.9. Tình hình kiểm tra thuế GTGT tại trụ sở doanh nghiệp giai đoạn 2011-2013 Năm Số lượng doanh nghiệp kiểm tra Số thuế GTGT truy thu (đồng) Kế hoạch Thực hiện Tỷ lệ (%) 2011 24 24 100% 61.799.632 2012 22 23 104,5% 89.234.596 2013 12 16 133,3% 17.401.053 (Nguồn:Chi cục thuế Yên Dũng) Tại chi cục thuế Yên Dũng đã tổ chức các đoàn kiểm tra tại trụ sở của các DN NQD thì hầu như 100% số doanh nghiệp được kiểm tra đều có số thuế phải nộp tăng lên, tuy nhiên số doanh nghiệp được kiểm tra tại trụ sở năm 2013 giảm xuống, số thuế truy thu và phạt là 17.401.053 đồng giảm 71.833.543 đồng đồng so với năm 2012. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đã có ý thức hơn trong việc chấp hành pháp luật thuế và công việc kiểm tra là rất cần thiết và đã phát huy hiệu quả. Bên cạnh đó công tác kiểm tra vẫn còn một số tồn tại như: Việc kiểm tra chưa được thực hiện thường xuyên, chưa liên tục, mới chỉ kiểm tra ở những
  • 45. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0239 doanh nghiệp có số thuế nhiều, kinh doanh lớn, còn nợ thuế và đã từng có vi phạm luật thuế. Tình trạng nể nang, ngại phiền hà, va chạm đang còn tồn tại trong cán bộ làm công tác kiểm tra. Chưa tích cực và kiên quyết thực hiện cưỡng chế đốivới các doanh nghiệp cố tính dây dưa trốn lậu thuế đốivới Nhà nước. Song song với việc kiểm tra ĐTNT cũng cần tổ chức thanh tra, kiểm tra nội bộ ngành thuế. Nhìn chung công việc này trong nội bộ ngành được đánh giá rất tốt. 2.2.6. Công táctuyên truyền, hỗ trợ NNT Trong điều kiện cơ chế tự khai thuế như hiện nay, công tác tuyên truyền hỗ trợ càng trở nên quan trọng và thiết yếu. Làm tốt công tác tuyên truyền, hỗ trợ sẽ giúp NNT hiểu về chính sách thuế, từ đó thực hiện tốt hơn. Bảng 2.10. Tình hình tuyên truyền, hỗ trợ NNT giai đoạn 2012-2013 STT Chỉ tiêu ĐVT 2012 2013 I Hoạt động tuyên truyền 1 Phát sóng truyền thanh Buổi 120 100 2 Biển quảng cáo, pa nô, áp phích Biển 45 40 II Công tác hỗ trợ doanh nghiệp 1 Trực tiếp tại cơ quan thuế VB 8 6 2 Trả lời qua điện thoại Lượt 44 29 3 Tập huấn cho doanh nghiệp Buổi 3 2 (Nguồn:Chi cục thuế Yên Dũng)
  • 46. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0240 Công tác tuyên truyền đã giúp các DN nắm rõ hơn các quy định mới về thuế GTGT như kê khai qua mạng, quyết toán thuế; tiếp thu ý kiến của DN phản ánh về tác phong và thái độ làm việc của cán bộ thuế đối với các DN. Thông qua công tác hỗ trợ, chính sách thuế đã được chuyển tải một cách cụ thể cho NNT, giải quyết kịp thời những vướng mắc của NNT trong quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế; việc hỗ trợ các phần mềm giúp NNT giảm thiểu lao động, chi phí; dữ liệu kê khai chính xác, kịp thời...vv. Bên cạnh đó, vẫn tồn tại một số hạn chế như: số lượng doanh nghiệp tham gia các buổi tập huấn chưa đầy đủ, nhận thức của doanh nghiệp về pháp luật thuế còn hạn chế,...vv. Trên đây là bức tranh toàn cảnh phản ánh chân thực công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng. Sau nhiều năm thực hiện đã đạt được những thành quả nhất định. Nhưng nhiệm vụ thu ngày càng nặng nề, đòi hỏi phải có biện pháp tăng cường hơn nữa trong công tác quản lý thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp nhằm đảm bảo động viên kịp thời số thu cho NSNN. 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thuế GTGT của chi cục thuế Yên Dũng đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng-Bắc Giang 2.3.1.Những thànhtích đã đạtđược Trong các nhiệm vụ được giao, chi cục thuế Yên Dũng luôn coi công tác quản lý thu thuế đối với các doanh nghiệp (100% là doanh nghiệp ngoài quốc doanh) mà đặc biệt là công tác quản lý thu thuế GTGT. Số thu GTGT từ doanh
  • 47. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0241 nghệp năm 2013 đạt 5.275.062.000 đồng, đạt 58,3% so với tổng thu GTGT từ khu vực NQD. Với tinh thần trách nhiệm, bám sát quy trình quản lý, đội QLDN luôn theo dõi được tình hình quản lý các doanh nghiệp trên địa bàn, không để sót, chậm quản lý đối với các doanh nghiệp mới thành lập; các doanh nghiệp mới phát sinh đều được hướng dẫn, đôn đốc kê khai, nộp thuế kịp thời. Chi cục đã thực hiện tốt Chỉ thị của ngành thuế “cán bộ thuế và doanh nghiệp là bạn đồng hành”; đội thuế đã tập trung hướng dẫn, giải đáp các thắc mắc từ phía các doanh nghiệp, 100% các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động kinh doanh đều được hướng dẫn thực hiện công tác đăng ký, kê khai nộp thuế. Công tác kiểm tra thuế đã được tăng cường, góp phần bình ổn thị trường. Công tác tuyên truyền, hỗ trợ NNT được nâng cao, chú trọng nên công tác thu thuế tiến hành được thuận lợi hơn và nâng cao ý thức trách nhiệm của NNT.Chi cục thuếđãáp dụng tin học vào công tác quản lý thu thuế, giúp cho công việc của các cán bộ thuế thuận tiện và dễ dàng hơn, có thể quản lý được sát sao ĐTNT cũng như việc sử dụng hoáđơn của các doanh nghiệp. Bên cạnh đó, Chi cục cũng thường xuyên phối hợp với các bên liên quan như UBND huyện, ban quản lý chợ, công an, quản lý thị trường,... để nâng cao chất lượng hiệu quả công tác thu. Các cán bộ trong chi cục thuế tự bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, thường xuyên họp bàn rút kinh nghiệm để công tác quản lý thu thuế đạt kết quả cao nhất. 2.3.2. Những vấn đề còn hạn chế Tuy đạt được nhiều thành tựu đáng khích lệ nhưng công tác thu thuế GTGT đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế Yên Dũng vẫn còn tồn tại một số hạn chế như sau:
  • 48. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0242 Một số cán bộ gặp khó khăn trong việc nghiên cứu các chế độ chính sách thuế thường xuyên thay đổi, nên gặp không ít khó khăn trong giải quyết công việc, giải thích cho NNT, dẫn đến kết quả vẫn chưa thật cao. Một số cơ sở sản xuất vẫn nằm ngoài sự quản lý của chi cục và một số khác các doanh nghiệp có đơn xin nghỉ kinh doanh, chi cục chưa kiểm tra kịp thời, trên thục tế vẫn hoạt động, gây thất thoát tiền thuế của Nhà nước. Trong công tác quản lý căn cứ tính thuế, vẫn còn những hiện tượng vi phạm chế độ về ghi chép sổ sách kế toán, dùng hệ thống sổ sách kế toán giả để đối phó với cán bộ thuế trong khi đó công tác quản lý đối với các đơn vị này không được thường xuyên. Bên cạnh đó các đơn vị có xu hướng che dấu doanh thu, khai khống chi phí, nhằm giảm thuế. Trong côngtác kê khai thuế, vẫn cònhình trạng nộp chậm và không nộp HSKT. Công tác thu nộp thuế vẫn tồn tại tình trạng nợ thuế. Để xảy ra tình hình trên một phần là do cơ quan thuế chưa chủ động, năng lực còn hạn chế; mặt khác là do các ngành, các cấp, các tổ chức, cá nhân chưa nhận thức rõ, đầy đủvai trò và trách nhiệm củamình đốivới nhiệm vụ thu ngân sách. 2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên Những hạn chế trên còn tồn tại trong công tác quản lý có thể do một số nguyên nhân sau: Nguyên nhân khách quan: Yên Dũng là một huyện kinh tế chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, doanh nghiệp NQD chủ yếu là nhỏ, lẻ, phân tán không tập trung trong khi nguồn nhân
  • 49. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0243 lực quản lý thuế có hạn, số lượng cán bộ chưa đủ đáp ứng yêu cầu của thực trạng quản lý ngày càng khó khăn phức tạp. Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý thuế vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu. Các hoạt động mua bán, chi trả giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa các doanh nghiệp với khách hàng chủ yếu là bằng tiền mặt, việc thanh toán thông qua ngân hàng vẫn đang là hình thức mang tính chất động viên khuyến khích, chưa bắt buộc, nên những hành vi mua bán không có hóa đơn chứng từ, bỏ ngoài sổ sách kế toán, cơ quan thuế rất khó phát hiện được. Nguyên nhân chủ quan: Các doanh nghiệp còn hạn chế về nhận thức, hiểu biết chính sách pháp luật thuế chưa đồng đều. Chính sách thuế hiện nay còn nhiều khe hở, tạo cơ hội trốn thuế cho NNT. Bên cạnh đó, chế tài xử phạt chưa thực sự răn đe được các đốitượng vi phạm. Một số cán bộ thuế chưa được đào tạo sâu về chuyên môn nghiệp vụ, chưa có kinh nghiệm quản lý.Sự thiếu kiên quyết khi xử phạt hành chính đối với những hành vi vi phạm đã tạo ra tâm lý coi thường pháp luật của các ĐTNT. Trên đây là một số những hạn chế và nguyên nhân chính đang tồn tại trong công tác quản lý thu thuế tại chi cục thuế Yên Dũng, cần phải đưa ra những giải pháp cụ thể để sớm khắc phục được tình trạng trên nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu thuế GTGT đốivới các doanh nghiệp NQD trên địa bàn.
  • 50. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0244 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝTHU THUẾ GTGT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN DŨNG- TỈNH BẮC GIANG 3.1. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý thế GTGT trong thời giantới. Công tác thuế là một ngành kinh tế tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tượng, đòi hỏi các cấp uỷ, chính quyền phải thực sự quan tâm chỉ đạo; phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan hữu quan và chính quyền các cấp thì công tác quản lý thu thuế mới tốt được. Tiếp tục nâng cao nhận thức cho mọi tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, giáo dục ý thức trách nhiệm, tinh thần tự giác chấp hành pháp luật về thuế, coi việc thực hiện tốt nghiĩa vụ nộp thuế là trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân, đồng thời biểu dương các tổ chức, cá nhân thực hiện tôt nghĩa vụ thuế và phê phán, đấu tranh với những hành vi vi phạm pháp luật về thuế. Đồng thời với việc đưa ra các định hướng cần có sự quan tâm xem xét của các cơ quan Nhà nước, sớm nghiên cứu đề nghị Nhà nước sửa đổi, bổ sung các luật liên quan để cơ quan thuế được thực hiện quyền điều tra các vụ vi phạm về thuế nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế. Để những định hướng trên đây trở nên có hiệu quả trong thời gian tới, ngành thuế nói chung và chi cục thuế Yên Dũng nói riêng cần xem xét nghiên cứu áp dụng Luật thuế GTGT một cách triệt để để công tác quản lý thuế GTGT thực sự hiệu quả. 3.2. Mục tiêu tăng cường quản lý thuế GTGT trong thời gian tới Quản lý thu thuế GTGT một cách chặt chẽ đối với toàn bộ các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, đặc biệt là các nguồn thu thuộc khu vực kinh tế NQD
  • 51. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0245 nhằm hạn chế thất thu thuế ở mức thấp nhất và góp phần thực hiện bình đẳng, công bằng xã hội. Xây dựng được hệ thống chính sách thuế đồng bộ, có cơ cấu hợp lý phù hợp với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời với hiện đại hoá công tác quản lý thuế. Tiếp tục rà soát lại chất lượng cán bộ trong toàn ngành Thuế, làm tốt công tác tuyển chọn cán bộ thuế ngay từ khâu đầu vào, tập trung đào tạo cán bộ thuế ngày càng chính quy, tinh nhuệ, hiện đại,từng bước xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức ngành Thuế. Thực hiện đề án tinh giảm biên chế theo hướng dẫn của Tổng cục Thuế. Nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của ĐTNT. Kịp thời xử lý nghiêm khắc các đối tượng vi phạm pháp luật, đảm bảo sự công bằng giữa các NNT. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục chính sách thuế trong dân cư. Ứng dụng công nghệ thông tin để hỗ trợ công tác quản lý thuế của CQT và NNT, cung cấp miễn phí ứng dụng hỗ trợ khai thuế để tạo điều kiện thuận lợi cho NNT thực hiện nghĩa vụ thuế. 3.3. Các giải pháp tăng cường công tác quản lý thuế GTGT đối với doanh nghiệp trên địa bàn huyện Yên Dũng – Bắc Giang 3.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ thuế theo hướng chuyên nghiệp, chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu quản lý thuế tiên tiến, hiện đại; tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức, thái độ phục vụ tận tuỵ, công tâm khách quan, phong cách làm việc khoa học cho cán bộ thuế.
  • 52. Học viện Tài chính Luận văn tốt nghiệp SV: Phan Kim Anh Lớp: CQ48/02.0246 Trong tình hình phát triển hiện nay, đòi hỏi người cán bộ quản lý phải thường xuyên học hỏi, tu dưỡng trình độ chuyên môn sâu rộng để kịp thời thích ứng với những đổi mới mang tính tiên tiến, hiện đại. Do đó lãnh đạo Chi cục thuế nên thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ trong chi cục mình nhằm tăng cường hiểu biết cho đội ngũ cán bộ để họ có thể tuyên truyền, hướng dẫn một cách chi tiết cho các ĐTNT khi cần thiết, cố gắng rút ngắn khoảng cách giữa cán bộ thuế và ĐTNT để họ trở thành những người bạn đồng hành đáng tin cậy trong việc thực hiện các luật thuế. 3.3.2. Giảipháp tăng cường công tác quản lýđối tượng nộp thuế Để quản lý tốt ĐTNT, đòi hỏi chi cục thuế Yên Dũng cũng như các cán bộ thuế phải thực hiện một số biên pháp như: Cán bộ thuế phải thường xuyên kiểm tra giám sát ĐTNT, nắm chắc tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp kinh doanh trên địa bàn thuộc bộ phận mình phụ trách; tìm hiểu thực tế xem các doanh nghiệp xin nghỉ kinh doanh là thật hay giả, đảm bảo không bị hiện tượng báo nghỉ để xin giảm thuế hoặc thông đồng với cán bộ thuế trong khi vẫn kinh doanh bình thường. Vì vậy cần đảm bảo 100% số doanh nghiệp NQD vào diện quản lý thuế. Tăng cường công tác quản lý hồ sơ ĐTNT: Ứng dụng các phần mềm tin học vò quản lý. Với số lượng ĐTNT gia tăng như hiện nay thì việc ứng dụng những phần mềm trên đã giúp ích rất nhiều cho công tác quản lý ĐTNT. Điều này đòi hỏi Chi cục thuế phải tiếp tục duy trì và phát triển việc ứng dụng tin học vào trong công tác quản lý ĐTNT, trang bị thêm hệ thống máy vi tính hiện đại, đồng thời tích cực đào tạo phổ biến các chương trình ứng dụng tin học sâu rộng cho cán bộ thuế để đảm trách công tác này.