Beginners Guide to TikTok for Search - Rachel Pearson - We are Tilt __ Bright...
Tác hại của một sooskloai với cơ thể con người
1. 6. Tác hại của một số kim loại với cơ
thể con người
a. Chì
Chì là nguyên tố có độc tính cao đối
với sức khỏe con người và động vật. Chì gây độc
cho hệ thần kinh trung ương lẫn hệ thần kinh
ngoại biên. Chì tác động lên enzim, nhất là enzim
có chứa hidro. Người bị nhiễm độc chì thường
rối loạn một số chức năng cơ thể, thường là
rối loạn bộ phận tạo huyết (tủy xương).
2. 6. Tác hại của một số kim loại với cơ
thể con người
Tùy theo mức độ nhiễm độc có thể gây
nên những triệu chứng như đau bụng, đau
khớp, viêm thận, cao huyết áp vĩnh viễn, tai biến
mạch máu não, nếu nhiễm độc nặng có thể bị tử
vong. Đặc tính nổi bật của chì là sau khi xâm
nhập vào cơ thể nó không bị đào thải mà ngược
lại nó tích tụ theo thời gian.
3. 6. Tác hại của một số kim loại với cơ
thể con người
Chì đi vào cơ thể người
qua nước uống, không khí, thức ăn bị nhiễm
chì. Khi vào cơ thể nó bị tích tụ đến một
lúc nào đó mới bắt đầu gây độc hại. Chì tích
đọng ở xương, kìm hãm quá trình chuyển hóa
vitamin D. Tiêu chuẩn tối đa cho phép của
WHO nồng độ chì trong nước uống không quá
0,05 mg/ml.
4. 6. Tác hại của một số kim loại với cơ
b. Thủy ngân
thể con người
Độc tính của thủy ngân phụ thuộc dạng hóa học của nó.
Thủy ngân nguyên tố tương đối trơ không độc. Nếu nuốt phải
thủy ngân kim loại thì sau đó có thể được thải ra mà không
gây hậu quả nghiêm trọng. Nhưng thủy ngân dễ bay hơi ở
nhiệt độ thường, nếu hít phải hơi thủy ngân sẽ rất độc.
Trong nước metyl thủy ngân là dạng độc nhất. Chất này hòa
tan mỡ và phần chất béo của màng não tủy, phá hủy hệ
thần kinh trung ương, phân liệt nhiễm sắc thể và quá trình
phân chia tế bào. Thủy ngân có khả năng phản ứng với các axit
amin chứa lưu huỳnh, hemoglobin, abumin Thủy ngân có khả
năng liên kết màng tế bào, làm thay đổi hàm lượng kali, thay
đổi cân bằng axit bazơ của các mô, làm thiếu hụt năng lượng
cung cấp cho hệ thần kinh.
5. 6. Tác hại của một số kim loại với cơ
thể con người
Trẻ em bị nhiễm độc thủy ngân sẽ bị phân liệt, làm trì độn,
gây co giật không chủ động.
Nguồn gây ô nhiễm thủy ngân gồm nguồn tự nhiên và
nguồn nhân tạo. Hàng năm, trên trái đất có khoảng 6000 tấn Hg
thoát ra từ núi lửa, gấp 3 lần lượng Hg có nguồn gốc nhân tạo.
Nguồn Hg nhân tạo đưa vào môi trường chủ yếu là từ các chất
thải, bụi khói của các nhà máy luyện kim, hóa chất sản
xuất đèn huỳnh quang, nhiệt kế, nhà máy sản xuất thuốc
bảo vệ thực vật… Nồng độ tối đa cho phép của WHO với hàm
lượng Hg trong nước uống là 1 microg/l, nước nuôi thủy sản là
5 microg/l
6. 6. Tác hại của một số kim loại với cơ
thể con người
c. Asen
As là một kim loại có khả năng tồn tại
ở nhiều dạng hợp chất vô cơ và hữu cơ. Trong tự
nhiên, As có trong nhiều loại khoáng chất.
Với nồng độ thấp As là nguyên tố kích thích sinh
trưởng, nhưng ở nồng độ cao lại nguy hiểm cho đời
sống động, thực vật. As đi vào nguồn nước theo con
đường tự nhiên như núi lửa, hoặc con đường nhân tạo
– các quá trình nấu chảy Cu, Pb, Zn, luyện thép, đốt
rừng, đốt chất thải, thuốc trừ sâu…
7. 6. Tác hại của một số kim loại với cơ
thể con người
Về mặt sinh học, As có thể gây ra 19 loại bệnh khác
nhau. Các ảnh hưởng chính của As tới
sức khỏe con người là: làm keo tụ protein, hóa hủy
quá trình photpho hóa. As gây ung
thư biểu mô da, phổi, phế quản, xoang…Tiêu
chuẩn tối đa cho phép của WHO nồng độ As
trong nước uống là 50 . Trong nước sạch hàm lượng
As khoảng 0,4 – 1,0 micro g/l , nước biển từ 1,5 – 1,7
micro g/l .
8. 6. Tác hại của một số kim loại với cơ
thể con người
d. Cadimi
Cd là kim loại được sử dụng nhiều trong công
nghiệp luyện kim và chế tạo đồ nhựa. Hợp chất của
Cd được sử dụng phổ biến để sản xuất pin. Cd xâm
nhập vào nước theo bụi núi lửa, cháy rừng…
hoặc từ công nghiệp luyện kim, mạ, sơn, chất dẻo,
lọc dầu. Cd xâm nhập vòa cơ thể con người chủ yếu
qua đường thực phẩm, hô hấp. Theo nhiểu nghiên
cứu, người hút thuốc lá cũng có thể bị nhiễm Cd.
Cd sau khi xâm nhập cơ thể tích tụ ở thận và xương
9. 6. Tác hại của một số kim loại với cơ
thể con người
Cd gây nhiễu hoạt động của một số enzim nhất định,
gây hội chứng tăng huyết áp, ung thư phổi, thủng
vách ngăn mũi,
rối loạn chức năng thận, phá hủy tủy xương. Ng
oài ra nhiễm độc Cd còn ảnh hưởng đến nội tiết,
máu, tim mạch. Tiêu chuẩn cho phép của WHO về
nồng độ Cd trong nước uống là < 0,003 mg/l.
10. 6. Tác hại của một số kim loại với cơ
thể con người
e. Crom
Crom là kim loại màu trắng, trong nước thường tồn tại
dưới 2 dạng ion Cr(III) và Cr(VI).
Cr(III) không độc nhưng Cr(VI) rất độc với người và động –
thực vật. Với người, Cr(VI) dễ gây loét dạ dày, ruột non,
xuất hiện mụn cơm, viêm gan, viêm thận, ung thư phổi. Cr
xâm nhập nguồn nước từ các nguồn nước thải của các nhà máy
mạ điện, nhộm, thuốc nổ, đồ gốm, sản xuất mực, men sứ, in
tráng ảnh… Hàm lượng cho phép trong nước uống là < 0,05
mg/l.
11. 6. Tác hại của một số kim loại với cơ
thể con người
f. Mangan
Xét về mặt dinh dưỡng Mn là nguyên tố vi lượng,
nhu cầu dinh dưỡng mỗi ngày từ 30 – 50 micro g/kg
trọng lượng cơ thể. Nhưng nếu hàm lượng lớn lại gây
độc hại cho cơ thể con người. Mn gây độc mạnh với
nguyên sinh chất của tế bào, đặc biệt là tác động lên hệ
thần kinh trung ương, gây tổn thương thận và bộ máy
tuần hoàn, phổi, ngộ độc nặng gây tử vong. Mn đi vào
môi trường do quá trình rửa trôi, xói mòn và do các chất
thải công nghiệp luyện kim, acqui, phân bón hóa học…
Tiêu chuẩn cho phép của WHO về hàm lượng Mn trong
nước uống không quá 0,1 mg/l.