7. THIÊN VĂN HỌC
Tây Chu
Nhị thập bát tú
• Tính vị trí chuyển dịch của Mặt
Trời, Mặt Trăng và năm sao
Kim – Mộc – Thủy – Hỏa – Thổ
thuộc hệ mặt trời.
8. THIÊN VĂN HỌC
Tây Chu
Nhị thập bát tú
• Đoán định việc mưa gió thiên
tai, phục vụ cho cuộc sống và
trong sản xuất nông nghiệp.
• Đoán các việc thịnh suy,
hưng vượng của chế độ, thời
đại, chính quyền…
• Lựa chọn các ngày tốt, ngày
xấu, phù hợp với nội dung và
mục tiêu công việc của mỗi
cá nhân.
9. THIÊN VĂN HỌC
Tây Chu
Nhị thập bát tú
Nhật thực được ghi lại xảy ra vào
ngày đầu tiên của tháng 10 năm
thứ 16 của vua Chu Yêu, tức là vào
ngày 6 tháng 9 năm 776 trước
Công nguyên.
Kinh Thi
10. NGŨ HÀNH
• sự tương tác và quan
hệ của vạn vật trong
tự nhiên.
• ứng dụng vào Kinh
Dịch (thế kỷ 12 TCN
đến năm 256 TCN).
11. SÁCH CHU DỊCH
• Kinh dịch là một tác
phẩm kinh điển của
Trung Hoa cổ đại, hệ
thống tư tưởng triết học
thời xưa.
• Theo nhiều tài liệu ghi
chép, kinh Dịch có
nguồn gốc từ Phục Hy,
một trong ba Tam
Hoàng của lịch sử
Trung Hoa.
Kinh dịch
Tranh lụa về Phục Hy
thời nhà Tống
12. SÁCH CHU DỊCH
Kinh dịch
Nhà Hạ,
nhà Thương
Nhà Chu
(vua Văn Vương)
dần phát triển
nâng tầm lên
một bước
13. SÁCH CHU DỊCH
• Chu Công Đán tạo ra Hào từ, dùng để
giải thích dễ hiểu hơn ý nghĩa của các
quẻ bói. Tính triết học của nó ảnh
hưởng mạnh đến chính quyền và văn
học thời nhà Chu (khoảng 1122-256
TCN).
• Kinh dịch vận dụng vào rất nhiều lĩnh
vực: thiên văn, địa lý, quân sự, nhân
mệnh...
Kinh dịch
14. SÁCH CHU DỊCH
• Chu Dịch cũng là một tác phẩm kinh
điển khác sau Kinh Dịch hoặc Quy
Tàng.
• Chu Dịch là sự kết hợp giữa kinh Dịch
và truyện Dịch.
• Thời gian hình thành sách khoảng từ
nhà Ân, Thương, Tây Chu kéo dài mãi
đến Xuân Thu Chiến quốc, qua mỗi thời
kỳ lại được bổ sung và hoàn chỉnh hơn.