SlideShare a Scribd company logo
Phần 2. Thu nhận ảnh
(Image Acquisition)
Chương 6
Vệ tinh quan sát mặt đất
(Land Observation Satellites)
Viễn thám vệ tinh
 Ngày nay, nhiều tập đoàn và chính phủ vận
hành hệ thống vệ tinh viễn thám được thiết kế
đặc biệt cho quan sát bề mặt trái đất nhằm thu
thập thông tin liên quan đến các lĩnh vực mùa
màng, lâm nghiệp, mặt nước, sử dụng đất, đô
thị và khoáng sản.
 Một số ưu điểm của viễn thám vệ tinh:
 Cung cấp cái nhìn tổng thể: quan sát cả vùng rộng
lớn với 1 bức ảnh.
 Chi tiết tốt
 Có hệ thống
 Vùng phủ lặp lại: quan sát theo thời gian
Viễn thám vệ tinh
 Với khả năng như vậy, việc tạo và duy trì hạ tầng
ảnh địa hình toàn cầu và giám sát sự thay đổi liên
quan đến môi trường.
 Hệ thống vệ tinh quan sát trái đất đầu tiên là TIROS
(Television and Infrared Observation Satellite), được
phóng tháng 4-1960 với mục đích thực nghiệm vệ
tinh thời tiết quan sát mây.
 TIROS là nguyên mẫu cho các chương trình ngày
nay cung cấp dữ liệu khí tượng học cho dự báo thời
tiết hàng ngày trên toàn thế giới.
 Các thế hệ vệ tinh Tiros sau đã chứng tỏ hoạt động
lâu dài trong một số chương trình thu thập dữ liệu
khí tượng.
Viễn thám vệ tinh
 Chương này tập trung vào hệ thống vệ tinh thiết
kế đặc biệt để quan sát tài nguyên đất, chủ yếu
là thông qua cảm nhận thụ động các bức xạ
trong dải ánh sáng nhìn thấy và vùng hồng
ngoại gần của quang phổ.
 Do sự phức tạp của chủ đề này, sự đa dạng của
hệ thống khác nhau, và quy họach tần số thay
đổi, thông tin đưa ra ở đây có thể sẽ là không
đầy đủ hoặc đã lỗi thời. Người đọc được khuyên
nên tham khảo thêm các nguồn trực tuyến với
thông tin cập nhật chi tiết hơn.
Nguồn gốc Landsat
 Các cảm biến thời tiết đầu tiên có nhiều hạn chế
khi được dùng cho quan sát tài nguyên đất.
 Các cảm biến dùng được cho quan sát mẫu
mây nhưng thiếu độ phân giải không gian.
 Landsat (Land satellite) được thiết kế năm 1960
và phóng năm 1972, là vệ tinh đầu tiên quan sát
trái đất trên phạm vi rộng lớn.
 Ngày nay Landsat vẫn quan trọng bởi:
 Đây là hệ thống viễn thám đóng góp lớn trong nghiên
cứu tài nguyên trái đất.
 Đây là hình mẫu cho các hệ thống vệ tinh quan sát
trái đất khác.
Nguồn gốc Landsat
 Landsat được đề xuất bởi các nhà khoa học và
các nhà quản lý bởi họ thấy được viễn cảnh của
ứng dụng viễn thám trên diện rộng và lặp lại.
 Landsat ban đầu được gọi là ERTS (Earth
Resources Technology Satellite).
 Cảm biến trên Landsat đầu tiên ghi lại bức xạ
ánh sáng nhìn thấy và hồng ngoại gần.
 Mặc dù những vùng này của quang phổ từ lâu
đã được sử dụng để chụp ảnh từ máy bay, điều
đó không có nghĩa là chắc chắn rằng thành
công trên thực tế quan trắc tài nguyên trái đất từ
​​độ cao vệ tinh.
Nguồn gốc Landsat
 Các nhà khoa học và các kỹ sư đã không hoàn
toàn tin tưởng rằng các cảm biến sẽ làm việc
theo kế hoạch, rằng sẽ chứng tỏ là đáng tin cậy,
hay đạt được mức độ chi tiết thỏa đáng, hoặc có
đủ một phần của cảnh sẽ không có mây bao
phủ.
 Mặc dù rất nhiều những vấn đề gặp phải, tính
khả thi của các khái niệm cơ bản đã được
chứng minh, và Landsat trở thành mô hình cho
các hệ thống tương tự như hiện nay được điều
hành bởi các tổ chức khác.
Nguồn gốc Landsat
 Landsat bao gồm các cảm biến gắn bên thân vệ tinh
cho việc quan sát trái đất.
 Vệ tinh truyền thông tin về trái đất qua kênh vi ba,
trạm thu vệ tinh nhận và xử lý số liệu, rồi phổ biến
số liệu này tới cộng đồng người sử dụng.
 Landsat thế hệ đầu mang 2 cảm biến loại
 RBV (return beam vidicon): giống camera, cung cấp
ảnh độ phân giải cao và chính xác về hình học nhưng
kém chi tiết phổ và radiometric. Vị trí của các đặc
điểm được thể hiện chính xác nhưng kém chi tiết về
màu và độ sáng.
Nguồn gốc Landsat
 MSS (multispectral scanner sub-system): được thiết
kế để cung cấp tính chất phổ chi tiết hơn nhưng kém
hơn về độ chính xác vị trí. Do RBV gặp nhiều khó
khăn về kỹ thuật nên MSS trở thành cảm biến chính.
 Vệ tinh Landsat thế hệ hai trang bị thêm cảm
biến lập bản đồ nhiệt TM (thematic mapper),
phiên bản tinh vi hơn của MSS.
 Thế hệ Landsat hiện tại mang cảm biến ETM+,
phiên bản sau của TM
Nguồn gốc Landsat
Quỹ đạo vệ tinh
 Quỹ đạo vệ tinh được thiết kế riêng để phù hợp với
 mục đích của dự án
 khả năng của cảm biến mà vệ tinh mang theo
 Quỹ đạo thường (normal orbit): với giả thiết rằng trường
hấp dẫn của trái đất là dạng cầu, quỹ đạo dạng e-lip,
tâm trái đất ở tiêu điểm.
 Quỹ đạo đặc trưng bởi:
 Apogee : điểm xa trái đất nhất
 Perigee: điểm gần trái đất nhất
 Ascending node
 Decending node
 Độ nghiêng (inclination)
Quỹ đạo vệ tinh
Quỹ đạo vệ tinh
 Quỹ đạo bị xáo trộn (pertubed orbit): do trường
hấp dẫn của trái đất bị méo bởi hình dạng dẹt
của trái đất, hấp dẫn của mặt trăng, mặt trời,
thủy triều, gió mặt trời, và các ảnh hưởng khác.
 Chu kỳ quỹ đạo thay đổi tùy theo độ cao của vệ
tinh.
 Quỹ đạo địa tĩnh (geostationary): độ cao
36.000Km, vệ tinh có cùng chu kỳ với bề mặt
trái đất, dùng rất tốt với các ứng dụng như: thời
tiết, viễn thông, …
 Một cách lý tưởng, tất cả các ảnh viễn thám được
thu thập bởi vệ tinh sẽ được thu thập trong điều kiện
chiếu sáng đồng đều, do đó độ sáng của các đặc
điểm có trong mỗi cảnh sẽ được chỉ thị tin cậy các
điều kiện trên mặt đất chứ không phải là những thay
đổi trong điều kiện quan sát.
 Trong thực tế, độ sáng được ghi lại bằng ảnh vệ
tinh không trực tiếp chỉ thị của điều kiện mặt đất bởi
vì sự khác biệt về vĩ độ, thời gian trong ngày, và
mùa dẫn đến thay đổi trong tính chất và cường độ
của ánh sáng chiếu sáng mỗi cảnh.
Quỹ đạo vệ tinh
Quỹ đạo vệ tinh
 Quỹ đạo đồng bộ với mặt trời (Sun synchronous):
Quỹ đạo đồng bộ mặt trời được thiết kế để
giảm sự khác biệt trong chiếu sáng bằng cách di
chuyển vệt quỹ đạo một cách có hệ thống, di
chuyển về phía tây 360° mỗi năm.
 Chiếu sáng được quan sát dưới điều kiện thay
đổi như vậy trong suốt cả năm, lặp đi lặp lại trên
một cơ sở từng năm.
Quỹ đạo vệ tinh
 Góc giờ (hour angle): khác biệt về kinh độ giữa
điểm ta quan sát và tia mặt trời trực tiếp.
Quỹ đạo vệ tinh
 Bởi vì h thay đổi theo vĩ độ, để duy trì góc mặt
trời địa phương (local sun angle) không đổi, cần
phải thiết kế quỹ đạo vệ tinh sao cho có được
cảnh chụp ở cùng thời gian mặt trời địa phương
(local sun time).
 Lựa chọn cẩn thận chiều cao quỹ đạo, độ lệch
tâm và độ nghiêng có thể tận dụng lợi thế của
hiệu ứng hấp dẫn của hình dạng phình to ở xích
đạo của trái đất khiến cho mặt phẳng quỹ đạo
của vệ tinh xoay đối với Trái đất để phù hợp với
sự chuyển động theo mùa của chùm tia năng
lượng mặt trời.
Quỹ đạo vệ tinh
 Đó là, các nút của quỹ đạo của vệ tinh sẽ di
chuyển về phía đông khoảng 1° mỗi ngày, do
đó, sau thời gian một năm, quỹ đạo sẽ chuyển
hoàn toàn một chu kỳ 360°.
 Một vệ tinh được đặt trên quỹ đạo đồng bộ mặt
trời sẽ quan sát từng phần của Trái đất trong
tầm nhìn của nó ở cùng thời gian mặt trời (local
sun time) mỗi ngày và do đó có thể loại bỏ yếu
tố thời gian khỏi nguyên nhân gây ra sự thay đổi
chiếu sáng.
Quỹ đạo vệ tinh
 Mặc dù thời gian mặt trời địa phương tối ưu
khác nhau với mục tiêu của từng dự án, nhưng
hầu hết các vệ tinh quan sát Trái đất được đặt
trong quỹ đạo được thiết kế để thu nhận hình
ảnh trong khoảng 9:30-10:30 thời gian mặt trời
địa phương - là thời gian tối ưu giữa chiếu
sáng lý tưởng cho một số ứng dụng và thời
gian mây che phủ tối thiểu ở vùng nhiệt đới.
Quỹ đạo vệ tinh
 Thực tế là rất nhiều yếu tố ảnh hưởng là cho
quỹ đạo vệ tinh bị xáo trộn là cho vệ tinh di
chuyển lệch khỏi quỹ đạo lý tưởng.
 Đường đi bất thường của vệ tinh, lệch thời gian
và hướng có thể dẫn đến lỗi nghiêm trọng về vị
trí của vệ tinh, cũng là vị trí của cảm biến và
như vậy ảnh hưởng đến độ chính xác hình học
của ảnh.
 Mặc dù ban đầu nó có vẻ là đặc điểm của quỹ đạo
vệ tinh nên rất ổn định và chính xác được biết, trên
thực tế họ phải chịu nhiều tác động gây xáo trộn
quỹ đạo thực tế và làm cho chúng đi chệch khỏi các
hình thức lý tưởng của họ.
 Bất ổn trong đường đi quỹ đạo, thời gian, và hướng
có thể dẫn đến sai sót đáng kể trong dự đoán vị trí
vệ tinh, cũng là vị trí của các cảm biến, và các yếu
tố khác ảnh hưởng đến đô chính xác hình học của
hình ảnh vệ tinh.
Quỹ đạo vệ tinh
 Ví dụ, một vệ tinh giả định trên quỹ đạo xích đạo mà
có lỗi hướng là 1° sẽ không nhằm đúng vào điểm
định trước trên bề mặt của Trái đất.
 Lỗi hướng này có thể được ước lượng là (độ cao) ×
sin (góc).
 Với độ cao 800 km, 1° lỗi hướng có thể tạo ra lỗi vị
trí 14-km đối với vị trí của một điểm trên một hình
ảnh. Mặc dù 1° dường như là một lỗi nhỏ, nhưng
kết quả 14 km rõ ràng là quá lớn cho các mục đích
thực tế. Vì vậy rõ ràng là lỗi hướng cho vệ tinh viễn
thám phải nhỏ hơn nhiều so với 1°.
** Ví dụ này không bao gồm lỗi gộp từ các hiệu ứng
khác, chẳng hạn như sự hiểu biết không chắc chắn
đường quỹ đạo, hoặc thời gian trong việc xác định
vị trí của vệ tinh trên quỹ đạo.
Hệ thống Landsat
 Tuy thế hệ vệ tinh Landsat đầu tiên không còn hoạt
động nhưng các vệ tinh này đã thu thập được một
bộ sưu tập đồ sộ ảnh viễn thám. Chính bộ sưu tập
này là tham chiếu về các điều kiện môi trường cho
các vùng đất trải khắp thế giới.
 Từ 1972 đến 1983, Landsat 1,2,3 bay vòng quanh
trái đất trên quỹ đạo sun-synchronous, chu kỳ 103
phút và 14 lần/ngày.
 Sau 225 vòng trên quỹ đạo ( cứ18 ngày), Landsat
lặp lại vùng phủ.
Hệ thống Landsat
 Nếu với 2 vệ tinh thì thời gian lặp chỉ là 9 ngày.
 Cảm biến được kích hoạt để thu ảnh theo thời gian
định trước chứ không phải được sử dụng liên tục.
 Đôi khi thiết bị hỏng hay trời có mây thì sẽ ngăn cản
việc thu thập ảnh cho toàn bộ vùng phủ.
Hệ thống Landsat
Hệ thống Landsat
 Như một hàm của sự quay của trái đất quanh trục
của nó từ tây sang đông, mỗi lần kế tiếp di chuyển
từ bắc xuống nam, Landsat bị bù sang phía Tây
2875 km tại xích đạo. Do kinh độ dịch sang phía
Tây của các vệt quỹ đạo kế tiếp là xấp xỉ 159 km,
khe hở giữa các vệt dần được điền đầy sau chu kỳ
18 ngày.
 Do vậy, vào Ngày 2, quỹ đạo 1 xê dịch 159 km về
phía tây của đường quỹ đạo 1 trong Ngày 1. Vào
ngày thứ 18, quỹ đạo 1 lại được xác định đúng vào
quỹ đạo 1 của ngày 1. Quỹ đạo đầu tiên vào ngày
thứ 19 trùng khớp với quỹ đạo 1 ngày 2, và cứ thế.
Hệ thống Landsat
Bề mặt trái đất giữa vĩ độ
81o Bắc và 81o Nam
được coi là vùng phủ
của Landsat với chu kỳ
18 ngày (hay 9 ngày
nếu 2 vệ tinh hoạt
động).
Hệ thống Landsat
Các hệ thống con hỗ trợ
 Quan tâm đầu tiên của chúng ta là các cảm biến
được lắp đặt trên vệ tinh nhưng cũng cần mô tả
ngắn gọn các hệ thống con hỗ trợ, là các đơn vị bổ
trợ để duy trì hoạt động của các cảm biến.
 Các hệ thống con hỗ trợ này được mô tả ở đây là
dùng riêng cho Landsat nhưng các hệ thống vệ tinh
quan sát trái đất khác cũng yêu cầu phải có tương
tự.
 Hệ thống con kiểm soát độ cao (ACS – Attitude
Control Subsystem): duy trì hướng của vệ tinh so
với bề mặt trái đất và đường quỹ đạo.
Hệ thống Landsat
Các hệ thống con hỗ trợ
 Hệ thống con điều chỉnh quỹ đạo (OAS - Orbit
Adjust Subsystem): duy trì đường quỹ đạo theo các
tham số đặc trưng sau khi đạt được quỹ đạo khởi
tạo. OAS cũng điều chỉnh vệ tinh trong suốt thời
gian hoạt động để duy trì chụp ảnh theo đúng kế
hoạch và lặp lại vùng phủ.
 Hệ thống con năng lượng (power subsystem): cung
cấp năng lượng điện cho toàn bộ hoạt động của hệ
thống vệ tinh, được trang bị 2 tấm quang điện mặt
trời và 8 pin. Pin được sạc khi tấm quang điện nhận
ánh sáng mặt trời và cung cấp năng lượng khi vệ
tinh đi vào vùng tối do bóng trái đất.
Hệ thống Landsat
Các hệ thống con hỗ trợ
 Hệ thống con kiểm soát nhiệt (Thermal Control
Subsystem): kiểm soát nhiệt độ của các bộ phận
của vệ tinh như bộ làm nóng, phát nhiệt thụ động …
 Hệ thống con thông tin và chuyển giao số liệu
(communications and data-handling subsystem):
cung cấp kênh thông tin vi ba với các trạm mặt đất
để truyền số liệu từ cảm biến, truyền lệnh tới các hệ
thống con vệ tinh, và thông tin về trạng thái và vị trí
của vệ tinh.
 Số liệu từ cảm biến được truyền dưới dạng số bởi
tín hiệu vi ba tới trạm mặt đất, nơi được trang bị để
nhận và xử lý số liệu.
Hệ thống Landsat
 Đường truyền trực tiếp giữa vệ tinh và trạm mặt đất
ở khoảng cách cỡ 1800 km yêu cầu tầm nhìn thẳng
giữa ăng-ten mặt đất và vệ tinh. Do vậy một mạng
lưới các trạm mặt đất được thiết lập trải khắp lãnh
thổ Mỹ và Canada.
 Ngoài khu vực Bắc Mỹ không có trạm mặt đất, số
liệu được ghi lại vào băng từ. Mỗi vệ tinh được
trang bị 2 đầu ghi băng, mỗi băng ghi được 30 phút
số liệu. Khi vệ tinh di chuyển vào vùng có trạm mặt
đất thì số liệu lưu trữ trong băng sẽ được truyền về
trạm. Tuy nhiên đầu ghi băng từ là thành phần kém
tin cậy nhất trên vệ tinh và được thay thế bằng kênh
truyền vệ tinh chuyển tiếp.
Hệ thống Landsat
Return Beam Vidicon
 Hệ thống camera RBV tạo hình ảnh giống truyền
hình độ phân giải cao của bề mặt trái đất.
 Ý nghĩa của nó là nó được dự định để áp dụng công
nghệ viễn thám sử dụng tàu vũ trụ từ quỹ đạo chứ
không phải là độ cao máy bay.
 Hệ thống camera RBV cung cấp ba kênh phổ gồm
xanh lá cây, đỏ và hồng ngoại gần, để nhân bản các
thông tin được truyền đạt bởi fim hồng ngoại màu.
 Các RBV được thiết kế tương tự camera, sử dụng
một màn chập và một hình ảnh được chiếu lên mặt
phẳng tiêu cự được ghi lại để có thể được sử dụng
cho các ứng dụng đo đạc ảnh (photogrametry)
Hệ thống Landsat
 Trên Landsats 1 và 2, các hệ thống RBV bao gồm
ba máy ảnh độc lập hoạt động đồng thời.
 Mỗi máy cảm nhận một dải khác nhau của quang
phổ (Bảng 6.2).
 Cả ba thiết bị cùng nhằm vào một khu vực bên dưới
các vệ tinh, vì vậy những hình ảnh được ghi lại tạo
thành ảnh ba băng đa phổ thể hiện một khu vực mặt
đất 185 km × 170 km, gọi là một cảnh Landsat (Hình
6.5). Khu vực này cũng phù hợp với các vùng tương
ứng thể hiện bởi cảnh MSS tương ứng.
 Các RBV màn trập được thiết kế để mở một thời
gian ngắn, theo cách của một màn trập camera, để
đồng thời xem toàn bộ khung cảnh.
Hệ thống Landsat
Hệ thống Landsat
 Khó khăn kỹ thuật cản trở việc sử dụng RBV nên
sau đó cảm biến MSS đã được trên sử dụng
Landsat dù mới thử nghiệm về khả năng và chưa
được kiểm tra.
 Nhưng hệ thống đã được chứng minh là rất thành
công và trong những thập kỷ tiếp theo đã hình thành
các mô hình cho bộ sưu tập các hình ảnh từ không
gian.
Hệ thống Landsat
Hệ thống con bộ quét đa phổ
 Những trục trặc của các bộ cảm biến RBV đầu với
Landsats 1 và 2 đã khiến MSS trở thành cảm biến
chính của Landsat.
 Trong khi RBV được thiết kế để chụp ảnh thiên về
tính chất hình học, các MSS được thiết kế để cung
cấp dữ liệu đa phổ mà không quan tâm nhiều đến
độ chính xác vị trí.
 Nói chung, hình ảnh MSS và dữ liệu cho thấy chất
lượng thực sự tốt, tốt hơn nhiều so với nhiều dự
đoán và chứng minh rõ ràng giá trị của quan sát vệ
tinh cho thu thập dữ liệu tài nguyên trái đất.
Hệ thống Landsat
 Sự sẵn có của dữ liệu số MSS đã tạo điều kiện hình
thành nền tảng cho sự gia tăng đáng kể về số
lượng và sự phức tạp của khả năng xử lý ảnh số
trong cộng đồng viễn thám.
 Một phiên bản của MSS đặt trên Landsats 4 và 5
sau đó đã được thiết kế hướng tới duy trì sự liên tục
của dữ liệu MSS.
 Các MSS (Hình 6.6) là một thiết bị quét sử dụng một
tấm gương phẳng dao động quét từ tây sang đông
để tạo ra một dải mặt đất của 185 km (100 hải lý
mi.) vuông góc với đường quỹ đạo.
 Các vệ tinh chuyển động theo quỹ đạo cung cấp các
hình ảnh theo phương dọc tuyến.
Hệ thống Landsat
 Sự sẵn có của dữ liệu số MSS đã tạo điều kiện hình
thành nền tảng cho sự gia tăng đáng kể về số
lượng và sự phức tạp của khả năng xử lý ảnh số
trong cộng đồng viễn thám.
 Một phiên bản của MSS đặt trên Landsats 4 và 5
sau đó đã được thiết kế hướng tới duy trì sự liên tục
của dữ liệu MSS.
 Các MSS (Hình 6.6) là một thiết bị quét sử dụng một
tấm gương phẳng dao động quét từ tây sang đông
để tạo ra một dải mặt đất của 185 km (100 hải lý
mi.) vuông góc với đường quỹ đạo.
 Các vệ tinh chuyển động theo quỹ đạo cung cấp các
hình ảnh theo phương dọc tuyến.
Hệ thống Landsat
 Bức xạ mặt trời phản xạ từ bề mặt trái đất được
định hướng bởi gương vào một bộ phận giống như
kính thiên văn tập trung năng lượng vào bó sợi
quang nằm ở mặt phẳng tiêu cự của kính thiên văn.
 Các bó sợi quang sau đó truyền năng lượng tới
phần tử dò nhạy cảm với bốn vùng quang phổ
(Bảng 6.2).
 Mỗi lượt quét từ tây-sang-đông của gương bao phủ
một dải mặt đất dài khoảng 185 km theo chiều
đông-tây và 474 m rộng theo chiều bắc-nam.
Hệ thống Landsat
 Khoảng cách 474-m tương ứng với chuyển động về
phía trước của vệ tinh trong khoảng thời gian cần
thiết cho gương dịch chuyển từ tây-sang-đông và
trở lại vị trí bắt đầu của nó ở trạng thái không hoạt
động.
 Gương dịch chuyển trả về để bắt đầu một lượt quét
mới, giống như vệ tinh ở vị trí để ghi lại một dòng
dữ liệu về mặt đất ở một vị trí tiếp giáp với đường
quét trước.
 Mỗi chuyển động của gương tương ứng với sáu
dòng dữ liệu ảnh bởi vì sợi quang chia năng lượng
từ các tấm gương thành sáu phân đoạn tiếp giáp.
Hệ thống Landsat
 Thị trường tức thời (IFOV) của thiết bị quét có thể
được định nghĩa một cách không chính thức là vùng
mặt đất được nhìn bởi cảm biến ở một thời điểm
nào đó.
 IFOV danh định với MSS là 79m x 79m.
 Năm 1980, Slater chỉ ra trong một số nghiên cứu
rằng IFOV xấp xỉ hình vuông cạnh 76m (diện tích
khoảng 0,58 ha), tuy nhiên vẫn có sự khác biệt giữa
Landsat 1,2 và 3 khi có thay đổi về đường đi và độ
cao quỹ đạo.
 Độ sáng từ mỗi IFOV được hiển thị trên ảnh như 1
điểm ảnh tương ứng với 1 vùng trên mặt đất xấp xỉ
79m x 58m, cỡ 1 sân bóng đá.
Hệ thống Landsat
 Thiết bị MSS trên vệ tinh Landsat 1 và 2, 4 kênh
phổ thuộc vùng xanh lá cây, đỏ và hồng ngoại:
 MSS trên Landsat 3 có bổ sung thêm băng hồng
ngoại xa 10,4-12,6µm. Băng này lại gồm 2 bộ dò
nên năng lượng từ mỗi lượt quét của gương được
chia làm 2 phần, mỗi phần 234m.
 IFOV cho băng nhiệt rộng 234m x 234m, thô hơn
nhiều so với các ảnh MSS của các băng khác.
Hệ thống Landsat
Cảnh Hệ thống con bộ quét đa phổ:
 Cảnh MSS được định nghĩa là thể hiện ảnh của một
vùng mặt đất xấp xỉ 185km ngang tuyến theo hướng
đông-tây và 170km dọc tuyến theo hướng bắc-nam.
 Chiều ngang tuyến được định nghĩa bởi chuyển
dịch từ phía này sang phía kia của MSS; chiều dọc
tuyến được định nghĩa bởi chuyển động tiến của vệ
tinh dọc theo quỹ đạo của nó.
 Nếu MSS hoạt động liên tục trong mỗi lượt đi
xuống, nó sẽ cung cấp một dải liên tục của ảnh thể
hiện vùng rộng 185km. Chiều 178m bắc-nam thì có
thể được chia thành các phân đoạn phù hợp.
Hệ thống con bộ quét đa phổ
Cảnh Hệ thống con bộ quét đa phổ:
 Cảnh MSS là một mảng các giá trị điểm ảnh (trong
từng băng một) bao gồm 2400 dòng quét và, mỗi
dòng bao gồm 3240 điểm ảnh.
 Mặc dù các điểm tâm của cảnh thu được là tại cùng
một vị trí và tại thời điểm khác nhau được dùng để
ghép với nhau. Thông thường, trên thực tế, vẫn có
một sự thay đổi đáng kể từ ngày này sang ngày
khác tại các địa điểm mặt đất do tâm điểm ảnh và
quỹ đạo trôi dạt chưa được sửa chữa.
Hệ thống con bộ quét đa phổ
Cảnh Hệ thống con bộ quét đa phổ:
 Cảnh MSS là một mảng các giá trị điểm ảnh (trong
từng băng một) bao gồm 2400 dòng quét và, mỗi
dòng bao gồm 3240 điểm ảnh.
 Mặc dù các điểm tâm của cảnh thu được là tại cùng
một vị trí và tại thời điểm khác nhau được dùng để
ghép với nhau. Thông thường, trên thực tế, vẫn có
một sự thay đổi đáng kể từ ngày này sang ngày
khác tại các địa điểm mặt đất do tâm điểm ảnh và
quỹ đạo bị trôi mà chưa được sửa chữa.
Hệ thống con bộ quét đa phổ
 Có sự trùng lặp nhỏ (khoảng 5%, hoặc 9 km) giữa
các cảnh ở phía bắc và phía nam của một cảnh
nhất định.
 Trùng lặp này được tạo ra bằng cách lặp lại vài
dòng cuối cùng từ các hình ảnh trước đó, chứ
không phải bởi hiệu ứng nhìn nổi.
 Trùng lặp với những cảnh ở phía đông và phía tây
phụ thuộc vào vĩ độ; sidelap sẽ được tối thiểu là
14% (26 km) tại đường xích đạo và tăng theo vĩ độ
57% ở 60 °, sau đó đến 85% ở 80 °vĩ độ N và S.
 Do vùng trùng lặp này được tạo ra bởi việc nhìn trái
một điểm theo hai cách khác nhau nên vùng trùng
lặp có thể nhìn nổi.
Hệ thống con bộ quét đa phổ
Hệ thống con bộ quét đa phổ
Định dạng ảnh
 Dữ liệu MSS có sẵn trong một số định dạng ảnh.
Các định dạng này được xử lý khác nhau để điều
chỉnh lỗi đo đạc hình học cũng như lỗi radiometric.
Hệ thống con bộ quét đa phổ
 Dữ liệu MSS đã được chịu các hình thức khác nhau
của chế biến để điều chỉnh các lỗi hình học và
phóng xạ. Phần sau đây mô tả một số hình thức cơ
bản cho dữ liệu MSS, trong đó cung cấp một mô
hình chung cho các loại hình ảnh vệ tinh, mặc dù
specifis thay đổi theo từng loại dữ liệu.
 Trong hình thức ban đầu của nó một hình ảnh vệ
tinh kỹ thuật số bao gồm một mảng hình chữ nhật
của các điểm ảnh trong mỗi bốn băng tần (Hình
6.8). Trong định dạng này, tuy nhiên, không có bồi

More Related Content

What's hot

Luận án: Thuật toán và xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS
Luận án: Thuật toán và xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSSLuận án: Thuật toán và xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS
Luận án: Thuật toán và xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bài giảng viễn thám
Bài giảng viễn thámBài giảng viễn thám
Bài giảng viễn thámtrankha8792
 
Vien tham - 9 chuyen doi anh - a
Vien tham - 9 chuyen doi anh - aVien tham - 9 chuyen doi anh - a
Vien tham - 9 chuyen doi anh - attungbmt
 
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thám
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thámđặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thám
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thámĐặng Hoàng
 
1 presentation-he thong tin dia ly(gis) vn
1 presentation-he thong tin dia ly(gis) vn1 presentation-he thong tin dia ly(gis) vn
1 presentation-he thong tin dia ly(gis) vn
Phi Phi
 
Giáo trình Thông tin vệ tinh - Học viện Bưu chính Viễn thông TP.HCM
Giáo trình Thông tin vệ tinh - Học viện Bưu chính Viễn thông TP.HCMGiáo trình Thông tin vệ tinh - Học viện Bưu chính Viễn thông TP.HCM
Giáo trình Thông tin vệ tinh - Học viện Bưu chính Viễn thông TP.HCM
frank5991
 
Phan 2 chuong 5 - giai doan anh
Phan 2   chuong 5 - giai doan anhPhan 2   chuong 5 - giai doan anh
Phan 2 chuong 5 - giai doan anh
bien14
 
Luận văn: Định vị bằng công nghệ truyền thông ánh sáng nhìn thấy
Luận văn: Định vị bằng công nghệ truyền thông ánh sáng nhìn thấyLuận văn: Định vị bằng công nghệ truyền thông ánh sáng nhìn thấy
Luận văn: Định vị bằng công nghệ truyền thông ánh sáng nhìn thấy
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Phan 2 chuong 4 - anh so
Phan 2   chuong 4 - anh soPhan 2   chuong 4 - anh so
Phan 2 chuong 4 - anh so
bien14
 
Vien tham - 10 phan loai anh - a
Vien tham - 10 phan loai anh - aVien tham - 10 phan loai anh - a
Vien tham - 10 phan loai anh - attungbmt
 
Đề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GISĐề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GIS
Ngô Doãn Tình
 
Cơ sở dữ liệu 3D bằng dữ liệu ảnh từ thiết bị bay không người lái
Cơ sở dữ liệu 3D bằng dữ liệu ảnh từ thiết bị bay không người láiCơ sở dữ liệu 3D bằng dữ liệu ảnh từ thiết bị bay không người lái
Cơ sở dữ liệu 3D bằng dữ liệu ảnh từ thiết bị bay không người lái
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đề Cương-ôn-tập-môn-vtgis
đề Cương-ôn-tập-môn-vtgisđề Cương-ôn-tập-môn-vtgis
đề Cương-ôn-tập-môn-vtgis
dtrhung_vtbk
 
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và FamisChuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
đề Cương ôn tập thông tin vệ tinh
đề Cương ôn tập thông tin vệ tinhđề Cương ôn tập thông tin vệ tinh
đề Cương ôn tập thông tin vệ tinhHải Dương
 
Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Thành Phố Vĩnh ...
Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Thành Phố Vĩnh ...Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Thành Phố Vĩnh ...
Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Thành Phố Vĩnh ...
nataliej4
 
Luận văn: Kỹ thuật đối sánh hình dạng sử dụng đặc trưng, HOT
Luận văn: Kỹ thuật đối sánh hình dạng sử dụng đặc trưng, HOTLuận văn: Kỹ thuật đối sánh hình dạng sử dụng đặc trưng, HOT
Luận văn: Kỹ thuật đối sánh hình dạng sử dụng đặc trưng, HOT
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đĐề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Luận án: Xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS dạng RINEX
Luận án: Xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS dạng RINEXLuận án: Xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS dạng RINEX
Luận án: Xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS dạng RINEX
Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Hướng dẫn WebGis cơ bản - Basic Guide WebGis
Hướng dẫn WebGis cơ bản - Basic Guide WebGisHướng dẫn WebGis cơ bản - Basic Guide WebGis
Hướng dẫn WebGis cơ bản - Basic Guide WebGisThuận Phạm Văn
 

What's hot (20)

Luận án: Thuật toán và xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS
Luận án: Thuật toán và xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSSLuận án: Thuật toán và xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS
Luận án: Thuật toán và xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS
 
Bài giảng viễn thám
Bài giảng viễn thámBài giảng viễn thám
Bài giảng viễn thám
 
Vien tham - 9 chuyen doi anh - a
Vien tham - 9 chuyen doi anh - aVien tham - 9 chuyen doi anh - a
Vien tham - 9 chuyen doi anh - a
 
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thám
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thámđặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thám
đặC điểm của các đối tượng tự nhiên trên ảnh viễn thám
 
1 presentation-he thong tin dia ly(gis) vn
1 presentation-he thong tin dia ly(gis) vn1 presentation-he thong tin dia ly(gis) vn
1 presentation-he thong tin dia ly(gis) vn
 
Giáo trình Thông tin vệ tinh - Học viện Bưu chính Viễn thông TP.HCM
Giáo trình Thông tin vệ tinh - Học viện Bưu chính Viễn thông TP.HCMGiáo trình Thông tin vệ tinh - Học viện Bưu chính Viễn thông TP.HCM
Giáo trình Thông tin vệ tinh - Học viện Bưu chính Viễn thông TP.HCM
 
Phan 2 chuong 5 - giai doan anh
Phan 2   chuong 5 - giai doan anhPhan 2   chuong 5 - giai doan anh
Phan 2 chuong 5 - giai doan anh
 
Luận văn: Định vị bằng công nghệ truyền thông ánh sáng nhìn thấy
Luận văn: Định vị bằng công nghệ truyền thông ánh sáng nhìn thấyLuận văn: Định vị bằng công nghệ truyền thông ánh sáng nhìn thấy
Luận văn: Định vị bằng công nghệ truyền thông ánh sáng nhìn thấy
 
Phan 2 chuong 4 - anh so
Phan 2   chuong 4 - anh soPhan 2   chuong 4 - anh so
Phan 2 chuong 4 - anh so
 
Vien tham - 10 phan loai anh - a
Vien tham - 10 phan loai anh - aVien tham - 10 phan loai anh - a
Vien tham - 10 phan loai anh - a
 
Đề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GISĐề cương thông tin địa lý GIS
Đề cương thông tin địa lý GIS
 
Cơ sở dữ liệu 3D bằng dữ liệu ảnh từ thiết bị bay không người lái
Cơ sở dữ liệu 3D bằng dữ liệu ảnh từ thiết bị bay không người láiCơ sở dữ liệu 3D bằng dữ liệu ảnh từ thiết bị bay không người lái
Cơ sở dữ liệu 3D bằng dữ liệu ảnh từ thiết bị bay không người lái
 
đề Cương-ôn-tập-môn-vtgis
đề Cương-ôn-tập-môn-vtgisđề Cương-ôn-tập-môn-vtgis
đề Cương-ôn-tập-môn-vtgis
 
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và FamisChuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
Chuẩn hoá bản đồ địa chính bằng phần mềm Microstation và Famis
 
đề Cương ôn tập thông tin vệ tinh
đề Cương ôn tập thông tin vệ tinhđề Cương ôn tập thông tin vệ tinh
đề Cương ôn tập thông tin vệ tinh
 
Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Thành Phố Vĩnh ...
Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Thành Phố Vĩnh ...Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Thành Phố Vĩnh ...
Đánh Giá Thực Trạng Công Tác Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Địa Chính Thành Phố Vĩnh ...
 
Luận văn: Kỹ thuật đối sánh hình dạng sử dụng đặc trưng, HOT
Luận văn: Kỹ thuật đối sánh hình dạng sử dụng đặc trưng, HOTLuận văn: Kỹ thuật đối sánh hình dạng sử dụng đặc trưng, HOT
Luận văn: Kỹ thuật đối sánh hình dạng sử dụng đặc trưng, HOT
 
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đĐề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
Đề tài: Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong quản lý đất đai, 9đ
 
Luận án: Xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS dạng RINEX
Luận án: Xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS dạng RINEXLuận án: Xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS dạng RINEX
Luận án: Xây dựng chương trình xử lý số liệu GNSS dạng RINEX
 
Hướng dẫn WebGis cơ bản - Basic Guide WebGis
Hướng dẫn WebGis cơ bản - Basic Guide WebGisHướng dẫn WebGis cơ bản - Basic Guide WebGis
Hướng dẫn WebGis cơ bản - Basic Guide WebGis
 

Viewers also liked

Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 2
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 2Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 2
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 2trankha8792
 
Vien tham - 9 chuyen doi anh - c
Vien tham - 9 chuyen doi anh - cVien tham - 9 chuyen doi anh - c
Vien tham - 9 chuyen doi anh - cttungbmt
 
Vien tham - 9 chuyen doi anh - b
Vien tham - 9 chuyen doi anh - bVien tham - 9 chuyen doi anh - b
Vien tham - 9 chuyen doi anh - bttungbmt
 
Vien tham - 0 tong quan
Vien tham - 0 tong quanVien tham - 0 tong quan
Vien tham - 0 tong quanttungbmt
 
Vien tham - 10 phan loai anh - b
Vien tham - 10   phan loai anh - bVien tham - 10   phan loai anh - b
Vien tham - 10 phan loai anh - bttungbmt
 
Phan 2 chuong 8 - lidar
Phan 2   chuong 8 - lidarPhan 2   chuong 8 - lidar
Phan 2 chuong 8 - lidar
bien14
 
Phan 2 chuong 9 - anh nhiet
Phan 2   chuong 9 - anh nhietPhan 2   chuong 9 - anh nhiet
Phan 2 chuong 9 - anh nhiet
bien14
 
Bài giảng envi
Bài giảng enviBài giảng envi
Bài giảng envitrankha8792
 
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1trankha8792
 
Giáo trình xử lý ảnh
Giáo trình xử lý ảnhGiáo trình xử lý ảnh
Giáo trình xử lý ảnhTùng Trần
 
Huongdansudungphanmemenvi[bookbooming.com]
Huongdansudungphanmemenvi[bookbooming.com]Huongdansudungphanmemenvi[bookbooming.com]
Huongdansudungphanmemenvi[bookbooming.com]bookbooming1
 
Quy dinh thanh lap ban do hien trang su dung dat
Quy dinh thanh lap ban do hien trang su dung datQuy dinh thanh lap ban do hien trang su dung dat
Quy dinh thanh lap ban do hien trang su dung dathotrungpro
 
SBBD2013/MC3: Modelagem Conceitual de Bancos de Dados Geográficos: Modelo OMT-G
SBBD2013/MC3: Modelagem Conceitual de Bancos de Dados Geográficos: Modelo OMT-GSBBD2013/MC3: Modelagem Conceitual de Bancos de Dados Geográficos: Modelo OMT-G
SBBD2013/MC3: Modelagem Conceitual de Bancos de Dados Geográficos: Modelo OMT-G
brabello
 
Giao trinh
Giao trinhGiao trinh
Giao trinh
gianglee
 

Viewers also liked (15)

Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 2
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 2Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 2
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 2
 
Vien tham - 9 chuyen doi anh - c
Vien tham - 9 chuyen doi anh - cVien tham - 9 chuyen doi anh - c
Vien tham - 9 chuyen doi anh - c
 
Vien tham - 9 chuyen doi anh - b
Vien tham - 9 chuyen doi anh - bVien tham - 9 chuyen doi anh - b
Vien tham - 9 chuyen doi anh - b
 
Vien tham - 0 tong quan
Vien tham - 0 tong quanVien tham - 0 tong quan
Vien tham - 0 tong quan
 
Vien tham - 10 phan loai anh - b
Vien tham - 10   phan loai anh - bVien tham - 10   phan loai anh - b
Vien tham - 10 phan loai anh - b
 
Phan 2 chuong 8 - lidar
Phan 2   chuong 8 - lidarPhan 2   chuong 8 - lidar
Phan 2 chuong 8 - lidar
 
Phan 2 chuong 9 - anh nhiet
Phan 2   chuong 9 - anh nhietPhan 2   chuong 9 - anh nhiet
Phan 2 chuong 9 - anh nhiet
 
Bài giảng envi
Bài giảng enviBài giảng envi
Bài giảng envi
 
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1
Giáo trình trắc địa ảnh viễn thám 1
 
Giáo trình xử lý ảnh
Giáo trình xử lý ảnhGiáo trình xử lý ảnh
Giáo trình xử lý ảnh
 
Huongdansudungphanmemenvi[bookbooming.com]
Huongdansudungphanmemenvi[bookbooming.com]Huongdansudungphanmemenvi[bookbooming.com]
Huongdansudungphanmemenvi[bookbooming.com]
 
Quy dinh thanh lap ban do hien trang su dung dat
Quy dinh thanh lap ban do hien trang su dung datQuy dinh thanh lap ban do hien trang su dung dat
Quy dinh thanh lap ban do hien trang su dung dat
 
SBBD2013/MC3: Modelagem Conceitual de Bancos de Dados Geográficos: Modelo OMT-G
SBBD2013/MC3: Modelagem Conceitual de Bancos de Dados Geográficos: Modelo OMT-GSBBD2013/MC3: Modelagem Conceitual de Bancos de Dados Geográficos: Modelo OMT-G
SBBD2013/MC3: Modelagem Conceitual de Bancos de Dados Geográficos: Modelo OMT-G
 
Giao trinh
Giao trinhGiao trinh
Giao trinh
 
GFD geospatial project
GFD geospatial projectGFD geospatial project
GFD geospatial project
 

Similar to Phan 2 chuong 6 - vien tham ve tinh

Cac Dinh Luat Keple
Cac Dinh Luat KepleCac Dinh Luat Keple
Cac Dinh Luat Keple
Nhan Nguyen
 
Tổng hợp về thông tin vê tinh
Tổng hợp về thông tin vê tinhTổng hợp về thông tin vê tinh
Tổng hợp về thông tin vê tinhKien Nguyen
 
Thong tin ve_tinh_phan_1
Thong tin ve_tinh_phan_1Thong tin ve_tinh_phan_1
Thong tin ve_tinh_phan_1
nguyenhuy350
 
Dttran trac dia_dai_cuong_2013
Dttran trac dia_dai_cuong_2013Dttran trac dia_dai_cuong_2013
Dttran trac dia_dai_cuong_2013
Easycome Easygo
 
Sự hình thành Hệ Mặt Trời
Sự hình thành Hệ Mặt TrờiSự hình thành Hệ Mặt Trời
Sự hình thành Hệ Mặt Trời
lady_kom4
 
Nghiên cứu một thiên hà thấu kính hấp dẫn có độ dịch chuyển đỏ z=0.7 sử dụng ...
Nghiên cứu một thiên hà thấu kính hấp dẫn có độ dịch chuyển đỏ z=0.7 sử dụng ...Nghiên cứu một thiên hà thấu kính hấp dẫn có độ dịch chuyển đỏ z=0.7 sử dụng ...
Nghiên cứu một thiên hà thấu kính hấp dẫn có độ dịch chuyển đỏ z=0.7 sử dụng ...
Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói ☎☎☎ Liên hệ ZALO/TELE: 0973.287.149 👍👍
 
Bai 7 QUAN SAT HE MAT TROI(1).ppt
Bai 7 QUAN SAT HE MAT TROI(1).pptBai 7 QUAN SAT HE MAT TROI(1).ppt
Bai 7 QUAN SAT HE MAT TROI(1).ppt
Anh Nguyen
 
Tailieu.vncty.com gps
Tailieu.vncty.com   gpsTailieu.vncty.com   gps
Tailieu.vncty.com gps
Trần Đức Anh
 
San pham
San phamSan pham
San pham
Toàn Sirius
 
Tìm hiểu về GPS
Tìm hiểu về GPSTìm hiểu về GPS
Tìm hiểu về GPS
Truong Ho
 
2223.AS.K5.BG.Bài 3. Vệ tinh nhân tạo.pptx
2223.AS.K5.BG.Bài 3. Vệ tinh nhân tạo.pptx2223.AS.K5.BG.Bài 3. Vệ tinh nhân tạo.pptx
2223.AS.K5.BG.Bài 3. Vệ tinh nhân tạo.pptx
Sơn Lương
 
Hệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh.doc
Hệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh.docHệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh.doc
Hệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh.doc
Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thiết kế chế tạo hệ thống đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Thiết kế chế tạo hệ thống đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trờiThiết kế chế tạo hệ thống đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Thiết kế chế tạo hệ thống đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
nataliej4
 
Bài thiên văn
Bài thiên vănBài thiên văn
Bài thiên văn
tiểu minh
 
De cuong on hk1 13 14-dia 6
De cuong on hk1 13 14-dia 6De cuong on hk1 13 14-dia 6
De cuong on hk1 13 14-dia 6
Phi Phi
 
Đề tài: Đánh giá độ chính xác đo GPS động (PPK) trong công tác thành lập bản ...
Đề tài: Đánh giá độ chính xác đo GPS động (PPK) trong công tác thành lập bản ...Đề tài: Đánh giá độ chính xác đo GPS động (PPK) trong công tác thành lập bản ...
Đề tài: Đánh giá độ chính xác đo GPS động (PPK) trong công tác thành lập bản ...
Dịch Vụ Viết Thuê Khóa Luận Zalo/Telegram 0917193864
 
Những con đường của ánh sáng (Gs Trịnh Xuân Thuận)
Những con đường của ánh sáng (Gs Trịnh Xuân Thuận)Những con đường của ánh sáng (Gs Trịnh Xuân Thuận)
Những con đường của ánh sáng (Gs Trịnh Xuân Thuận)
thayhoang
 
Do an mo hinh xe nang luong mat troi
Do an   mo hinh xe nang luong mat troiDo an   mo hinh xe nang luong mat troi
Do an mo hinh xe nang luong mat troi
khuaducanh
 

Similar to Phan 2 chuong 6 - vien tham ve tinh (20)

Cac Dinh Luat Keple
Cac Dinh Luat KepleCac Dinh Luat Keple
Cac Dinh Luat Keple
 
Tổng hợp về thông tin vê tinh
Tổng hợp về thông tin vê tinhTổng hợp về thông tin vê tinh
Tổng hợp về thông tin vê tinh
 
Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
Thong tin ve_tinh_phan_1
Thong tin ve_tinh_phan_1Thong tin ve_tinh_phan_1
Thong tin ve_tinh_phan_1
 
Dttran trac dia_dai_cuong_2013
Dttran trac dia_dai_cuong_2013Dttran trac dia_dai_cuong_2013
Dttran trac dia_dai_cuong_2013
 
Sự hình thành Hệ Mặt Trời
Sự hình thành Hệ Mặt TrờiSự hình thành Hệ Mặt Trời
Sự hình thành Hệ Mặt Trời
 
Nghiên cứu một thiên hà thấu kính hấp dẫn có độ dịch chuyển đỏ z=0.7 sử dụng ...
Nghiên cứu một thiên hà thấu kính hấp dẫn có độ dịch chuyển đỏ z=0.7 sử dụng ...Nghiên cứu một thiên hà thấu kính hấp dẫn có độ dịch chuyển đỏ z=0.7 sử dụng ...
Nghiên cứu một thiên hà thấu kính hấp dẫn có độ dịch chuyển đỏ z=0.7 sử dụng ...
 
Bai 7 QUAN SAT HE MAT TROI(1).ppt
Bai 7 QUAN SAT HE MAT TROI(1).pptBai 7 QUAN SAT HE MAT TROI(1).ppt
Bai 7 QUAN SAT HE MAT TROI(1).ppt
 
Tailieu.vncty.com gps
Tailieu.vncty.com   gpsTailieu.vncty.com   gps
Tailieu.vncty.com gps
 
San pham
San phamSan pham
San pham
 
Tìm hiểu về GPS
Tìm hiểu về GPSTìm hiểu về GPS
Tìm hiểu về GPS
 
2223.AS.K5.BG.Bài 3. Vệ tinh nhân tạo.pptx
2223.AS.K5.BG.Bài 3. Vệ tinh nhân tạo.pptx2223.AS.K5.BG.Bài 3. Vệ tinh nhân tạo.pptx
2223.AS.K5.BG.Bài 3. Vệ tinh nhân tạo.pptx
 
Hệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh.doc
Hệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh.docHệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh.doc
Hệ thống thông tin vệ tinh địa tĩnh.doc
 
Ch¦+ng 1
Ch¦+ng 1Ch¦+ng 1
Ch¦+ng 1
 
Thiết kế chế tạo hệ thống đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Thiết kế chế tạo hệ thống đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trờiThiết kế chế tạo hệ thống đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
Thiết kế chế tạo hệ thống đun nước nóng sử dụng năng lượng mặt trời
 
Bài thiên văn
Bài thiên vănBài thiên văn
Bài thiên văn
 
De cuong on hk1 13 14-dia 6
De cuong on hk1 13 14-dia 6De cuong on hk1 13 14-dia 6
De cuong on hk1 13 14-dia 6
 
Đề tài: Đánh giá độ chính xác đo GPS động (PPK) trong công tác thành lập bản ...
Đề tài: Đánh giá độ chính xác đo GPS động (PPK) trong công tác thành lập bản ...Đề tài: Đánh giá độ chính xác đo GPS động (PPK) trong công tác thành lập bản ...
Đề tài: Đánh giá độ chính xác đo GPS động (PPK) trong công tác thành lập bản ...
 
Những con đường của ánh sáng (Gs Trịnh Xuân Thuận)
Những con đường của ánh sáng (Gs Trịnh Xuân Thuận)Những con đường của ánh sáng (Gs Trịnh Xuân Thuận)
Những con đường của ánh sáng (Gs Trịnh Xuân Thuận)
 
Do an mo hinh xe nang luong mat troi
Do an   mo hinh xe nang luong mat troiDo an   mo hinh xe nang luong mat troi
Do an mo hinh xe nang luong mat troi
 

Phan 2 chuong 6 - vien tham ve tinh

  • 1. Phần 2. Thu nhận ảnh (Image Acquisition) Chương 6 Vệ tinh quan sát mặt đất (Land Observation Satellites)
  • 2. Viễn thám vệ tinh  Ngày nay, nhiều tập đoàn và chính phủ vận hành hệ thống vệ tinh viễn thám được thiết kế đặc biệt cho quan sát bề mặt trái đất nhằm thu thập thông tin liên quan đến các lĩnh vực mùa màng, lâm nghiệp, mặt nước, sử dụng đất, đô thị và khoáng sản.  Một số ưu điểm của viễn thám vệ tinh:  Cung cấp cái nhìn tổng thể: quan sát cả vùng rộng lớn với 1 bức ảnh.  Chi tiết tốt  Có hệ thống  Vùng phủ lặp lại: quan sát theo thời gian
  • 3. Viễn thám vệ tinh  Với khả năng như vậy, việc tạo và duy trì hạ tầng ảnh địa hình toàn cầu và giám sát sự thay đổi liên quan đến môi trường.  Hệ thống vệ tinh quan sát trái đất đầu tiên là TIROS (Television and Infrared Observation Satellite), được phóng tháng 4-1960 với mục đích thực nghiệm vệ tinh thời tiết quan sát mây.  TIROS là nguyên mẫu cho các chương trình ngày nay cung cấp dữ liệu khí tượng học cho dự báo thời tiết hàng ngày trên toàn thế giới.  Các thế hệ vệ tinh Tiros sau đã chứng tỏ hoạt động lâu dài trong một số chương trình thu thập dữ liệu khí tượng.
  • 4. Viễn thám vệ tinh  Chương này tập trung vào hệ thống vệ tinh thiết kế đặc biệt để quan sát tài nguyên đất, chủ yếu là thông qua cảm nhận thụ động các bức xạ trong dải ánh sáng nhìn thấy và vùng hồng ngoại gần của quang phổ.  Do sự phức tạp của chủ đề này, sự đa dạng của hệ thống khác nhau, và quy họach tần số thay đổi, thông tin đưa ra ở đây có thể sẽ là không đầy đủ hoặc đã lỗi thời. Người đọc được khuyên nên tham khảo thêm các nguồn trực tuyến với thông tin cập nhật chi tiết hơn.
  • 5. Nguồn gốc Landsat  Các cảm biến thời tiết đầu tiên có nhiều hạn chế khi được dùng cho quan sát tài nguyên đất.  Các cảm biến dùng được cho quan sát mẫu mây nhưng thiếu độ phân giải không gian.  Landsat (Land satellite) được thiết kế năm 1960 và phóng năm 1972, là vệ tinh đầu tiên quan sát trái đất trên phạm vi rộng lớn.  Ngày nay Landsat vẫn quan trọng bởi:  Đây là hệ thống viễn thám đóng góp lớn trong nghiên cứu tài nguyên trái đất.  Đây là hình mẫu cho các hệ thống vệ tinh quan sát trái đất khác.
  • 6. Nguồn gốc Landsat  Landsat được đề xuất bởi các nhà khoa học và các nhà quản lý bởi họ thấy được viễn cảnh của ứng dụng viễn thám trên diện rộng và lặp lại.  Landsat ban đầu được gọi là ERTS (Earth Resources Technology Satellite).  Cảm biến trên Landsat đầu tiên ghi lại bức xạ ánh sáng nhìn thấy và hồng ngoại gần.  Mặc dù những vùng này của quang phổ từ lâu đã được sử dụng để chụp ảnh từ máy bay, điều đó không có nghĩa là chắc chắn rằng thành công trên thực tế quan trắc tài nguyên trái đất từ ​​độ cao vệ tinh.
  • 7. Nguồn gốc Landsat  Các nhà khoa học và các kỹ sư đã không hoàn toàn tin tưởng rằng các cảm biến sẽ làm việc theo kế hoạch, rằng sẽ chứng tỏ là đáng tin cậy, hay đạt được mức độ chi tiết thỏa đáng, hoặc có đủ một phần của cảnh sẽ không có mây bao phủ.  Mặc dù rất nhiều những vấn đề gặp phải, tính khả thi của các khái niệm cơ bản đã được chứng minh, và Landsat trở thành mô hình cho các hệ thống tương tự như hiện nay được điều hành bởi các tổ chức khác.
  • 8. Nguồn gốc Landsat  Landsat bao gồm các cảm biến gắn bên thân vệ tinh cho việc quan sát trái đất.  Vệ tinh truyền thông tin về trái đất qua kênh vi ba, trạm thu vệ tinh nhận và xử lý số liệu, rồi phổ biến số liệu này tới cộng đồng người sử dụng.  Landsat thế hệ đầu mang 2 cảm biến loại  RBV (return beam vidicon): giống camera, cung cấp ảnh độ phân giải cao và chính xác về hình học nhưng kém chi tiết phổ và radiometric. Vị trí của các đặc điểm được thể hiện chính xác nhưng kém chi tiết về màu và độ sáng.
  • 9. Nguồn gốc Landsat  MSS (multispectral scanner sub-system): được thiết kế để cung cấp tính chất phổ chi tiết hơn nhưng kém hơn về độ chính xác vị trí. Do RBV gặp nhiều khó khăn về kỹ thuật nên MSS trở thành cảm biến chính.  Vệ tinh Landsat thế hệ hai trang bị thêm cảm biến lập bản đồ nhiệt TM (thematic mapper), phiên bản tinh vi hơn của MSS.  Thế hệ Landsat hiện tại mang cảm biến ETM+, phiên bản sau của TM
  • 11. Quỹ đạo vệ tinh  Quỹ đạo vệ tinh được thiết kế riêng để phù hợp với  mục đích của dự án  khả năng của cảm biến mà vệ tinh mang theo  Quỹ đạo thường (normal orbit): với giả thiết rằng trường hấp dẫn của trái đất là dạng cầu, quỹ đạo dạng e-lip, tâm trái đất ở tiêu điểm.  Quỹ đạo đặc trưng bởi:  Apogee : điểm xa trái đất nhất  Perigee: điểm gần trái đất nhất  Ascending node  Decending node  Độ nghiêng (inclination)
  • 13. Quỹ đạo vệ tinh  Quỹ đạo bị xáo trộn (pertubed orbit): do trường hấp dẫn của trái đất bị méo bởi hình dạng dẹt của trái đất, hấp dẫn của mặt trăng, mặt trời, thủy triều, gió mặt trời, và các ảnh hưởng khác.  Chu kỳ quỹ đạo thay đổi tùy theo độ cao của vệ tinh.  Quỹ đạo địa tĩnh (geostationary): độ cao 36.000Km, vệ tinh có cùng chu kỳ với bề mặt trái đất, dùng rất tốt với các ứng dụng như: thời tiết, viễn thông, …
  • 14.  Một cách lý tưởng, tất cả các ảnh viễn thám được thu thập bởi vệ tinh sẽ được thu thập trong điều kiện chiếu sáng đồng đều, do đó độ sáng của các đặc điểm có trong mỗi cảnh sẽ được chỉ thị tin cậy các điều kiện trên mặt đất chứ không phải là những thay đổi trong điều kiện quan sát.  Trong thực tế, độ sáng được ghi lại bằng ảnh vệ tinh không trực tiếp chỉ thị của điều kiện mặt đất bởi vì sự khác biệt về vĩ độ, thời gian trong ngày, và mùa dẫn đến thay đổi trong tính chất và cường độ của ánh sáng chiếu sáng mỗi cảnh. Quỹ đạo vệ tinh
  • 15. Quỹ đạo vệ tinh  Quỹ đạo đồng bộ với mặt trời (Sun synchronous): Quỹ đạo đồng bộ mặt trời được thiết kế để giảm sự khác biệt trong chiếu sáng bằng cách di chuyển vệt quỹ đạo một cách có hệ thống, di chuyển về phía tây 360° mỗi năm.  Chiếu sáng được quan sát dưới điều kiện thay đổi như vậy trong suốt cả năm, lặp đi lặp lại trên một cơ sở từng năm.
  • 16. Quỹ đạo vệ tinh  Góc giờ (hour angle): khác biệt về kinh độ giữa điểm ta quan sát và tia mặt trời trực tiếp.
  • 17. Quỹ đạo vệ tinh  Bởi vì h thay đổi theo vĩ độ, để duy trì góc mặt trời địa phương (local sun angle) không đổi, cần phải thiết kế quỹ đạo vệ tinh sao cho có được cảnh chụp ở cùng thời gian mặt trời địa phương (local sun time).  Lựa chọn cẩn thận chiều cao quỹ đạo, độ lệch tâm và độ nghiêng có thể tận dụng lợi thế của hiệu ứng hấp dẫn của hình dạng phình to ở xích đạo của trái đất khiến cho mặt phẳng quỹ đạo của vệ tinh xoay đối với Trái đất để phù hợp với sự chuyển động theo mùa của chùm tia năng lượng mặt trời.
  • 18. Quỹ đạo vệ tinh  Đó là, các nút của quỹ đạo của vệ tinh sẽ di chuyển về phía đông khoảng 1° mỗi ngày, do đó, sau thời gian một năm, quỹ đạo sẽ chuyển hoàn toàn một chu kỳ 360°.  Một vệ tinh được đặt trên quỹ đạo đồng bộ mặt trời sẽ quan sát từng phần của Trái đất trong tầm nhìn của nó ở cùng thời gian mặt trời (local sun time) mỗi ngày và do đó có thể loại bỏ yếu tố thời gian khỏi nguyên nhân gây ra sự thay đổi chiếu sáng.
  • 19. Quỹ đạo vệ tinh  Mặc dù thời gian mặt trời địa phương tối ưu khác nhau với mục tiêu của từng dự án, nhưng hầu hết các vệ tinh quan sát Trái đất được đặt trong quỹ đạo được thiết kế để thu nhận hình ảnh trong khoảng 9:30-10:30 thời gian mặt trời địa phương - là thời gian tối ưu giữa chiếu sáng lý tưởng cho một số ứng dụng và thời gian mây che phủ tối thiểu ở vùng nhiệt đới.
  • 20. Quỹ đạo vệ tinh  Thực tế là rất nhiều yếu tố ảnh hưởng là cho quỹ đạo vệ tinh bị xáo trộn là cho vệ tinh di chuyển lệch khỏi quỹ đạo lý tưởng.  Đường đi bất thường của vệ tinh, lệch thời gian và hướng có thể dẫn đến lỗi nghiêm trọng về vị trí của vệ tinh, cũng là vị trí của cảm biến và như vậy ảnh hưởng đến độ chính xác hình học của ảnh.
  • 21.  Mặc dù ban đầu nó có vẻ là đặc điểm của quỹ đạo vệ tinh nên rất ổn định và chính xác được biết, trên thực tế họ phải chịu nhiều tác động gây xáo trộn quỹ đạo thực tế và làm cho chúng đi chệch khỏi các hình thức lý tưởng của họ.  Bất ổn trong đường đi quỹ đạo, thời gian, và hướng có thể dẫn đến sai sót đáng kể trong dự đoán vị trí vệ tinh, cũng là vị trí của các cảm biến, và các yếu tố khác ảnh hưởng đến đô chính xác hình học của hình ảnh vệ tinh. Quỹ đạo vệ tinh
  • 22.  Ví dụ, một vệ tinh giả định trên quỹ đạo xích đạo mà có lỗi hướng là 1° sẽ không nhằm đúng vào điểm định trước trên bề mặt của Trái đất.  Lỗi hướng này có thể được ước lượng là (độ cao) × sin (góc).  Với độ cao 800 km, 1° lỗi hướng có thể tạo ra lỗi vị trí 14-km đối với vị trí của một điểm trên một hình ảnh. Mặc dù 1° dường như là một lỗi nhỏ, nhưng kết quả 14 km rõ ràng là quá lớn cho các mục đích thực tế. Vì vậy rõ ràng là lỗi hướng cho vệ tinh viễn thám phải nhỏ hơn nhiều so với 1°. ** Ví dụ này không bao gồm lỗi gộp từ các hiệu ứng khác, chẳng hạn như sự hiểu biết không chắc chắn đường quỹ đạo, hoặc thời gian trong việc xác định vị trí của vệ tinh trên quỹ đạo.
  • 23. Hệ thống Landsat  Tuy thế hệ vệ tinh Landsat đầu tiên không còn hoạt động nhưng các vệ tinh này đã thu thập được một bộ sưu tập đồ sộ ảnh viễn thám. Chính bộ sưu tập này là tham chiếu về các điều kiện môi trường cho các vùng đất trải khắp thế giới.  Từ 1972 đến 1983, Landsat 1,2,3 bay vòng quanh trái đất trên quỹ đạo sun-synchronous, chu kỳ 103 phút và 14 lần/ngày.  Sau 225 vòng trên quỹ đạo ( cứ18 ngày), Landsat lặp lại vùng phủ.
  • 24. Hệ thống Landsat  Nếu với 2 vệ tinh thì thời gian lặp chỉ là 9 ngày.  Cảm biến được kích hoạt để thu ảnh theo thời gian định trước chứ không phải được sử dụng liên tục.  Đôi khi thiết bị hỏng hay trời có mây thì sẽ ngăn cản việc thu thập ảnh cho toàn bộ vùng phủ.
  • 26. Hệ thống Landsat  Như một hàm của sự quay của trái đất quanh trục của nó từ tây sang đông, mỗi lần kế tiếp di chuyển từ bắc xuống nam, Landsat bị bù sang phía Tây 2875 km tại xích đạo. Do kinh độ dịch sang phía Tây của các vệt quỹ đạo kế tiếp là xấp xỉ 159 km, khe hở giữa các vệt dần được điền đầy sau chu kỳ 18 ngày.  Do vậy, vào Ngày 2, quỹ đạo 1 xê dịch 159 km về phía tây của đường quỹ đạo 1 trong Ngày 1. Vào ngày thứ 18, quỹ đạo 1 lại được xác định đúng vào quỹ đạo 1 của ngày 1. Quỹ đạo đầu tiên vào ngày thứ 19 trùng khớp với quỹ đạo 1 ngày 2, và cứ thế.
  • 27. Hệ thống Landsat Bề mặt trái đất giữa vĩ độ 81o Bắc và 81o Nam được coi là vùng phủ của Landsat với chu kỳ 18 ngày (hay 9 ngày nếu 2 vệ tinh hoạt động).
  • 28. Hệ thống Landsat Các hệ thống con hỗ trợ  Quan tâm đầu tiên của chúng ta là các cảm biến được lắp đặt trên vệ tinh nhưng cũng cần mô tả ngắn gọn các hệ thống con hỗ trợ, là các đơn vị bổ trợ để duy trì hoạt động của các cảm biến.  Các hệ thống con hỗ trợ này được mô tả ở đây là dùng riêng cho Landsat nhưng các hệ thống vệ tinh quan sát trái đất khác cũng yêu cầu phải có tương tự.  Hệ thống con kiểm soát độ cao (ACS – Attitude Control Subsystem): duy trì hướng của vệ tinh so với bề mặt trái đất và đường quỹ đạo.
  • 29. Hệ thống Landsat Các hệ thống con hỗ trợ  Hệ thống con điều chỉnh quỹ đạo (OAS - Orbit Adjust Subsystem): duy trì đường quỹ đạo theo các tham số đặc trưng sau khi đạt được quỹ đạo khởi tạo. OAS cũng điều chỉnh vệ tinh trong suốt thời gian hoạt động để duy trì chụp ảnh theo đúng kế hoạch và lặp lại vùng phủ.  Hệ thống con năng lượng (power subsystem): cung cấp năng lượng điện cho toàn bộ hoạt động của hệ thống vệ tinh, được trang bị 2 tấm quang điện mặt trời và 8 pin. Pin được sạc khi tấm quang điện nhận ánh sáng mặt trời và cung cấp năng lượng khi vệ tinh đi vào vùng tối do bóng trái đất.
  • 30. Hệ thống Landsat Các hệ thống con hỗ trợ  Hệ thống con kiểm soát nhiệt (Thermal Control Subsystem): kiểm soát nhiệt độ của các bộ phận của vệ tinh như bộ làm nóng, phát nhiệt thụ động …  Hệ thống con thông tin và chuyển giao số liệu (communications and data-handling subsystem): cung cấp kênh thông tin vi ba với các trạm mặt đất để truyền số liệu từ cảm biến, truyền lệnh tới các hệ thống con vệ tinh, và thông tin về trạng thái và vị trí của vệ tinh.  Số liệu từ cảm biến được truyền dưới dạng số bởi tín hiệu vi ba tới trạm mặt đất, nơi được trang bị để nhận và xử lý số liệu.
  • 31. Hệ thống Landsat  Đường truyền trực tiếp giữa vệ tinh và trạm mặt đất ở khoảng cách cỡ 1800 km yêu cầu tầm nhìn thẳng giữa ăng-ten mặt đất và vệ tinh. Do vậy một mạng lưới các trạm mặt đất được thiết lập trải khắp lãnh thổ Mỹ và Canada.  Ngoài khu vực Bắc Mỹ không có trạm mặt đất, số liệu được ghi lại vào băng từ. Mỗi vệ tinh được trang bị 2 đầu ghi băng, mỗi băng ghi được 30 phút số liệu. Khi vệ tinh di chuyển vào vùng có trạm mặt đất thì số liệu lưu trữ trong băng sẽ được truyền về trạm. Tuy nhiên đầu ghi băng từ là thành phần kém tin cậy nhất trên vệ tinh và được thay thế bằng kênh truyền vệ tinh chuyển tiếp.
  • 32. Hệ thống Landsat Return Beam Vidicon  Hệ thống camera RBV tạo hình ảnh giống truyền hình độ phân giải cao của bề mặt trái đất.  Ý nghĩa của nó là nó được dự định để áp dụng công nghệ viễn thám sử dụng tàu vũ trụ từ quỹ đạo chứ không phải là độ cao máy bay.  Hệ thống camera RBV cung cấp ba kênh phổ gồm xanh lá cây, đỏ và hồng ngoại gần, để nhân bản các thông tin được truyền đạt bởi fim hồng ngoại màu.  Các RBV được thiết kế tương tự camera, sử dụng một màn chập và một hình ảnh được chiếu lên mặt phẳng tiêu cự được ghi lại để có thể được sử dụng cho các ứng dụng đo đạc ảnh (photogrametry)
  • 33. Hệ thống Landsat  Trên Landsats 1 và 2, các hệ thống RBV bao gồm ba máy ảnh độc lập hoạt động đồng thời.  Mỗi máy cảm nhận một dải khác nhau của quang phổ (Bảng 6.2).  Cả ba thiết bị cùng nhằm vào một khu vực bên dưới các vệ tinh, vì vậy những hình ảnh được ghi lại tạo thành ảnh ba băng đa phổ thể hiện một khu vực mặt đất 185 km × 170 km, gọi là một cảnh Landsat (Hình 6.5). Khu vực này cũng phù hợp với các vùng tương ứng thể hiện bởi cảnh MSS tương ứng.  Các RBV màn trập được thiết kế để mở một thời gian ngắn, theo cách của một màn trập camera, để đồng thời xem toàn bộ khung cảnh.
  • 34.
  • 36. Hệ thống Landsat  Khó khăn kỹ thuật cản trở việc sử dụng RBV nên sau đó cảm biến MSS đã được trên sử dụng Landsat dù mới thử nghiệm về khả năng và chưa được kiểm tra.  Nhưng hệ thống đã được chứng minh là rất thành công và trong những thập kỷ tiếp theo đã hình thành các mô hình cho bộ sưu tập các hình ảnh từ không gian.
  • 37. Hệ thống Landsat Hệ thống con bộ quét đa phổ  Những trục trặc của các bộ cảm biến RBV đầu với Landsats 1 và 2 đã khiến MSS trở thành cảm biến chính của Landsat.  Trong khi RBV được thiết kế để chụp ảnh thiên về tính chất hình học, các MSS được thiết kế để cung cấp dữ liệu đa phổ mà không quan tâm nhiều đến độ chính xác vị trí.  Nói chung, hình ảnh MSS và dữ liệu cho thấy chất lượng thực sự tốt, tốt hơn nhiều so với nhiều dự đoán và chứng minh rõ ràng giá trị của quan sát vệ tinh cho thu thập dữ liệu tài nguyên trái đất.
  • 38. Hệ thống Landsat  Sự sẵn có của dữ liệu số MSS đã tạo điều kiện hình thành nền tảng cho sự gia tăng đáng kể về số lượng và sự phức tạp của khả năng xử lý ảnh số trong cộng đồng viễn thám.  Một phiên bản của MSS đặt trên Landsats 4 và 5 sau đó đã được thiết kế hướng tới duy trì sự liên tục của dữ liệu MSS.  Các MSS (Hình 6.6) là một thiết bị quét sử dụng một tấm gương phẳng dao động quét từ tây sang đông để tạo ra một dải mặt đất của 185 km (100 hải lý mi.) vuông góc với đường quỹ đạo.  Các vệ tinh chuyển động theo quỹ đạo cung cấp các hình ảnh theo phương dọc tuyến.
  • 39. Hệ thống Landsat  Sự sẵn có của dữ liệu số MSS đã tạo điều kiện hình thành nền tảng cho sự gia tăng đáng kể về số lượng và sự phức tạp của khả năng xử lý ảnh số trong cộng đồng viễn thám.  Một phiên bản của MSS đặt trên Landsats 4 và 5 sau đó đã được thiết kế hướng tới duy trì sự liên tục của dữ liệu MSS.  Các MSS (Hình 6.6) là một thiết bị quét sử dụng một tấm gương phẳng dao động quét từ tây sang đông để tạo ra một dải mặt đất của 185 km (100 hải lý mi.) vuông góc với đường quỹ đạo.  Các vệ tinh chuyển động theo quỹ đạo cung cấp các hình ảnh theo phương dọc tuyến.
  • 41.  Bức xạ mặt trời phản xạ từ bề mặt trái đất được định hướng bởi gương vào một bộ phận giống như kính thiên văn tập trung năng lượng vào bó sợi quang nằm ở mặt phẳng tiêu cự của kính thiên văn.  Các bó sợi quang sau đó truyền năng lượng tới phần tử dò nhạy cảm với bốn vùng quang phổ (Bảng 6.2).  Mỗi lượt quét từ tây-sang-đông của gương bao phủ một dải mặt đất dài khoảng 185 km theo chiều đông-tây và 474 m rộng theo chiều bắc-nam. Hệ thống Landsat
  • 42.  Khoảng cách 474-m tương ứng với chuyển động về phía trước của vệ tinh trong khoảng thời gian cần thiết cho gương dịch chuyển từ tây-sang-đông và trở lại vị trí bắt đầu của nó ở trạng thái không hoạt động.  Gương dịch chuyển trả về để bắt đầu một lượt quét mới, giống như vệ tinh ở vị trí để ghi lại một dòng dữ liệu về mặt đất ở một vị trí tiếp giáp với đường quét trước.  Mỗi chuyển động của gương tương ứng với sáu dòng dữ liệu ảnh bởi vì sợi quang chia năng lượng từ các tấm gương thành sáu phân đoạn tiếp giáp. Hệ thống Landsat
  • 43.  Thị trường tức thời (IFOV) của thiết bị quét có thể được định nghĩa một cách không chính thức là vùng mặt đất được nhìn bởi cảm biến ở một thời điểm nào đó.  IFOV danh định với MSS là 79m x 79m.  Năm 1980, Slater chỉ ra trong một số nghiên cứu rằng IFOV xấp xỉ hình vuông cạnh 76m (diện tích khoảng 0,58 ha), tuy nhiên vẫn có sự khác biệt giữa Landsat 1,2 và 3 khi có thay đổi về đường đi và độ cao quỹ đạo.  Độ sáng từ mỗi IFOV được hiển thị trên ảnh như 1 điểm ảnh tương ứng với 1 vùng trên mặt đất xấp xỉ 79m x 58m, cỡ 1 sân bóng đá. Hệ thống Landsat
  • 44.  Thiết bị MSS trên vệ tinh Landsat 1 và 2, 4 kênh phổ thuộc vùng xanh lá cây, đỏ và hồng ngoại:  MSS trên Landsat 3 có bổ sung thêm băng hồng ngoại xa 10,4-12,6µm. Băng này lại gồm 2 bộ dò nên năng lượng từ mỗi lượt quét của gương được chia làm 2 phần, mỗi phần 234m.  IFOV cho băng nhiệt rộng 234m x 234m, thô hơn nhiều so với các ảnh MSS của các băng khác. Hệ thống Landsat
  • 45. Cảnh Hệ thống con bộ quét đa phổ:  Cảnh MSS được định nghĩa là thể hiện ảnh của một vùng mặt đất xấp xỉ 185km ngang tuyến theo hướng đông-tây và 170km dọc tuyến theo hướng bắc-nam.  Chiều ngang tuyến được định nghĩa bởi chuyển dịch từ phía này sang phía kia của MSS; chiều dọc tuyến được định nghĩa bởi chuyển động tiến của vệ tinh dọc theo quỹ đạo của nó.  Nếu MSS hoạt động liên tục trong mỗi lượt đi xuống, nó sẽ cung cấp một dải liên tục của ảnh thể hiện vùng rộng 185km. Chiều 178m bắc-nam thì có thể được chia thành các phân đoạn phù hợp. Hệ thống con bộ quét đa phổ
  • 46. Cảnh Hệ thống con bộ quét đa phổ:  Cảnh MSS là một mảng các giá trị điểm ảnh (trong từng băng một) bao gồm 2400 dòng quét và, mỗi dòng bao gồm 3240 điểm ảnh.  Mặc dù các điểm tâm của cảnh thu được là tại cùng một vị trí và tại thời điểm khác nhau được dùng để ghép với nhau. Thông thường, trên thực tế, vẫn có một sự thay đổi đáng kể từ ngày này sang ngày khác tại các địa điểm mặt đất do tâm điểm ảnh và quỹ đạo trôi dạt chưa được sửa chữa. Hệ thống con bộ quét đa phổ
  • 47. Cảnh Hệ thống con bộ quét đa phổ:  Cảnh MSS là một mảng các giá trị điểm ảnh (trong từng băng một) bao gồm 2400 dòng quét và, mỗi dòng bao gồm 3240 điểm ảnh.  Mặc dù các điểm tâm của cảnh thu được là tại cùng một vị trí và tại thời điểm khác nhau được dùng để ghép với nhau. Thông thường, trên thực tế, vẫn có một sự thay đổi đáng kể từ ngày này sang ngày khác tại các địa điểm mặt đất do tâm điểm ảnh và quỹ đạo bị trôi mà chưa được sửa chữa. Hệ thống con bộ quét đa phổ
  • 48.  Có sự trùng lặp nhỏ (khoảng 5%, hoặc 9 km) giữa các cảnh ở phía bắc và phía nam của một cảnh nhất định.  Trùng lặp này được tạo ra bằng cách lặp lại vài dòng cuối cùng từ các hình ảnh trước đó, chứ không phải bởi hiệu ứng nhìn nổi.  Trùng lặp với những cảnh ở phía đông và phía tây phụ thuộc vào vĩ độ; sidelap sẽ được tối thiểu là 14% (26 km) tại đường xích đạo và tăng theo vĩ độ 57% ở 60 °, sau đó đến 85% ở 80 °vĩ độ N và S.  Do vùng trùng lặp này được tạo ra bởi việc nhìn trái một điểm theo hai cách khác nhau nên vùng trùng lặp có thể nhìn nổi. Hệ thống con bộ quét đa phổ
  • 49. Hệ thống con bộ quét đa phổ
  • 50. Định dạng ảnh  Dữ liệu MSS có sẵn trong một số định dạng ảnh. Các định dạng này được xử lý khác nhau để điều chỉnh lỗi đo đạc hình học cũng như lỗi radiometric. Hệ thống con bộ quét đa phổ
  • 51.  Dữ liệu MSS đã được chịu các hình thức khác nhau của chế biến để điều chỉnh các lỗi hình học và phóng xạ. Phần sau đây mô tả một số hình thức cơ bản cho dữ liệu MSS, trong đó cung cấp một mô hình chung cho các loại hình ảnh vệ tinh, mặc dù specifis thay đổi theo từng loại dữ liệu.  Trong hình thức ban đầu của nó một hình ảnh vệ tinh kỹ thuật số bao gồm một mảng hình chữ nhật của các điểm ảnh trong mỗi bốn băng tần (Hình 6.8). Trong định dạng này, tuy nhiên, không có bồi

Editor's Notes

  1. Bởi vì sự chồng chéo này được tạo ra bằng cách xem cùng một khu vực của Trái Đất từ những quan điểm khác nhau, các khu vực trong phạm vi chồng lên nhau có thể được xem trong âm thanh stereo. Ở các vĩ độ cao, khu vực này có thể tạo thành một phần đáng kể của một cảnh.
  2. Bởi vì sự chồng chéo này được tạo ra bằng cách xem cùng một khu vực của Trái Đất từ những quan điểm khác nhau, các khu vực trong phạm vi chồng lên nhau có thể được xem trong âm thanh stereo. Ở các vĩ độ cao, khu vực này có thể tạo thành một phần đáng kể của một cảnh.