Luận văn Đánh giá chi phí điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú Tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2013-2015.HIV/AIDS là nguyên nhân nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật và tử vong trên thế giới, đặc biệt tại các nƣớc phiá nam sa mạc Sahara Phi Châu. Từ năm 1096, việc sử dụng điều trị thuốc kháng virus (ARV) đã làm giảm rất lớn tử vong do HIV, làm cho số ngƣời nhiễm HIV còn sống gia tăng đồng thời cũng tạo ra áp lực về chi phí cho việc duy trì điều trị HIV. Trong 15 năm qua, cộng đồng thế giới đã cung cấp 109,8 tỉ USD để hỗ trợ cho việc đảo ngƣợc dịch HIV trên toàn cầu. Thành công của điều trị ARV và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đã dẫn đến việc kêu gọi nỗ lực nhiều hơn để loại bỏ dịch HIV không còn là mối đe dọa sức khỏe cộng đồng toàn cầu, đi đến kết thúc dịch HIV vào năm 2030. Muốn vậy, phải thực hiện chiến lƣợc đã đƣa ra là 90% ngƣời nhiễm HIV đƣợc phát hiện, 90% số nhiễm phát hiện đƣợc điều trị ARV và 90% số điều trị ức chế đƣợc tải lƣợng HIV hiệu quả. Tuy nhiên, các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng thế giới đã chửng lại từ năm 2010 và tại nhiều quốc gia có thu nhập thấp/trung bình, các nguồn lực quốc gia dành cho sức khỏe vẫn tăng rất chậm, đe dọa việc đạt mong muốn kết thúc dịch HIV
https://luanvanyhoc.com/danh-gia-chi-phi-dieu-tri-benh-nhan-nhiem-hiv-aids-tai-cac-phong-kham-ngoai-tru-tinh-dong-thap-giai-doan-2013-2015/
Luận văn thạc sĩ y học Thực trạng tự kỳ thị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều trị HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2017.HIV/AIDS không còn là vấn đề xa lạ với nhân loại, nhưng vẫn là một vấn đề sức khỏe công cộng lớn của toàn cầu. Sau 35 năm từ khi được phát hiện vào năm 1981, HIV/AIDS lây lan nhanh chóng và trở thành một trong những đại dịch nguy hiểm nhất trong lịch sử loài người, đe dọa nhân loại từng giờ. Ước tính mỗi ngày có trên 6.800 người nhiễm HIV và trên 5.700 người tử vong vì AIDS. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đến cuối năm 2015, toàn thế giới có 36,7 triệu người nhiễm HIV và 1,1 triệu người tử vong vì AIDS [50]. Mặc dù là quốc gia đầu tiên phát hiện bệnh nhưng hậu quả nặng nề mà HIV/AIDS để lại lại không xảy ra nghiêm trọng tại Mỹ mà rơi vào nhóm các nước nghèo, kém phát triển hoặc đang phát triển.
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-tu-ky-thi-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o-benh-nhan-dang-dieu-tri-hiv/
THEO DÕI TẢI LƯỢNG HIV THƯỜNG QUY Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VI RÚT BẬC MỘT TẠI KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM.Việt Nam là một trong những quốc gia có dịch HIV/AIDS phát triển mạnh ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Theo số liệu Cục phòng, chống HIV/AIDS (VAAC) năm 2019, con số tích lũy người nhiễm HIV được phát hiện (còn sống) là 210.450 người, số bệnh nhân AIDS còn sống là 102.448 bệnh nhân, số nhiễm HIV đã tử vong luỹ tích là 93.990 trường hợp [12]. Năm 2019, số nhiễm HIV được phát hiện là 10.453 trường hợp, số bệnh nhân được điều trị ARV là 135.055 (chiếm 64% tổng số người hiện nhiễm HIV)
Vào những năm 2000, tại các quốc gia phát triển, theo dõi định kỳ tải lượng vi rút ở bệnh nhân HIV điều trị ARV được thực hiện thường quy, cùng với giám sát thường xuyên tế bào lympho T-CD4 để đánh giá hiệu quả điều trị và phát hiện sớm thất bại điều trị, ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và giảm bệnh tật, tử vong của người nhiễm. Trong những năm gần đây, Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra khuyến cáo việc giám sát điều trị dựa vào lâm sàng và miễn dịch học còn nhiều hạn chế [77, 84, 152, 161], làm chậm việc chẩn đoán việc thất bại điều trị, dẫn đến nguy cơ tăng sự kháng thuốc và giảm cơ hội thành công khi chuyển sang điều trị thuốc kháng vi rút bậc hai [27, 116]. Ngoài ra, một số báo cáo trên thế giới đã chứng minh sử dụng xét nghiệm vi rút học để đánh gía thất bại điều trị có hiệu quả kinh tế hơn so với việc chỉ dựa trên đánh giá các tiêu chí lâm sàng và miễn dịch học trước khi thay đổi phác đồ điều trị ở các nước đang phát triển [21, 147, 153]. Hiện nay, xét nghiệm đo tải lượng vi rút cho bệnh nhân HIV/AIDS đã được thực hiện thường quy ở Việt Nam [52, 78]. Theo số liệu Cục phòng chống HIV/AIDS (VAAC) năm 2019, số bệnh nhân được làm xét nghiệm tải lượng vi rút là 81337 (chiếm 61% tổng số bệnh nhân được điều trị ARV), trong đó số bệnh nhân có tải lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml là 77776 chiếm tỷ lệ 95% (77776/81337) trong số bệnh nhân được xét nghiệm tải lượng HIV, số bệnh nhân có kết quả dưới 200 bản bản sao/ml là 76074 chiếm tỷ lệ 93% (76074/81337)
https://luanvanyhoc.com/theo-doi-tai-luong-hiv-thuong-quy-o-benh-nhan-dieu-tri-thuoc-khang-vi-rut-bac-mot-tai-khu-vuc-mien-bac-viet-nam/
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại phòng khám OPC trung tâm y tế dự phòng Cái Răng, thành phố Cần Thơ.Đại dịch HIV/AIDS đã và đang lan tràn ở khắp nơi trên thế giới.Tính đến năm 2013 trong 32 năm qua, HIV/AIDS đã khiến 60 triệu người trên thế giới bị lây nhiễm và trở thành nguyên nhân gây tử vong cho 30 triệu người khác. Đại dịch HIV/AIDS trên thế giới vẫn đang diễn biến rất phức tạp, theo ước tính của UNAIDS, trung bình mỗi ngày thế giới có thêm khoảng 7.000 người nhiễm HIV. Tại Châu Á, Đông Nam Á là nơi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất với nhiều khuynh hướng dịch tễ khác nhau
Thực trạng hành vi nguy cơ nhiễm HIV của vợ/chồng người nhiễm HIV/AIDS đang được quản lý tại phòng khám ngoại trú và hiệu quả can thiệp ở Điện Biên, Cần Thơ.Kể từ khi ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1981 tại Hoa Kỳ, đến năm 2018 (sau hơn 3 thập kỷ), trên thế giới có khoảng 37,9 triệu người đang chung sống với HIV/AIDS và số ca tử vong liên quan tới AIDS ước tính khoảng 770.000 ca. Mặc dù số ca nhiễm HIV mới trên toàn cầu tiếp tục có xu hướng giảm, từ mức đỉnh 3,4 triệu (1996), xuống còn 1,7 triệu (2018) [1]. Tuy nhiên, cho đến nay dịch HIV/AIDS vẫn chưa hoàn toàn được khống chế
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-hanh-vi-nguy-co-nhiem-hiv-cua-vo-chong-nguoi-nhiem-hiv/
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Nhân, Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Nhân, Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Viêm Phổi Ở Trẻ Em Nhiễm Hiv, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Download luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị với đề tài: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Mặc dù Thành phố Hà Nội có nhiều cố gắng đầu tư phát triển các dịch vụ Y tế với chăm sóc sức khỏe những người nhiễm HIV/AIDS đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, đánh giá khách quan phải thấy rằng, dịch vụ y tế chăm sóc người có HIV/AIDS còn khá hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Với mong muốn đưa ra những giải pháp góp phần phát huy hơn nữa những vai trò của các dịch vụ Y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người nhễm HIV/AIDS và giảm tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới, học viên lựa chọn chủ đề: “Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình
Đánh giá tuân thủ điều trị và kiến thức về thuốc sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh".Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO) năm 2014, trên toàn cầu có khoảng 9% dân số mắc bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2014 có 5,71% dân số mắc ĐTĐ
Luận văn thạc sĩ y học Thực trạng tự kỳ thị và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân đang điều trị HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú huyện Đông Anh, Hà Nội năm 2017.HIV/AIDS không còn là vấn đề xa lạ với nhân loại, nhưng vẫn là một vấn đề sức khỏe công cộng lớn của toàn cầu. Sau 35 năm từ khi được phát hiện vào năm 1981, HIV/AIDS lây lan nhanh chóng và trở thành một trong những đại dịch nguy hiểm nhất trong lịch sử loài người, đe dọa nhân loại từng giờ. Ước tính mỗi ngày có trên 6.800 người nhiễm HIV và trên 5.700 người tử vong vì AIDS. Theo Tổ chức Y tế Thế giới, đến cuối năm 2015, toàn thế giới có 36,7 triệu người nhiễm HIV và 1,1 triệu người tử vong vì AIDS [50]. Mặc dù là quốc gia đầu tiên phát hiện bệnh nhưng hậu quả nặng nề mà HIV/AIDS để lại lại không xảy ra nghiêm trọng tại Mỹ mà rơi vào nhóm các nước nghèo, kém phát triển hoặc đang phát triển.
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-tu-ky-thi-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-o-benh-nhan-dang-dieu-tri-hiv/
THEO DÕI TẢI LƯỢNG HIV THƯỜNG QUY Ở BỆNH NHÂN ĐIỀU TRỊ THUỐC KHÁNG VI RÚT BẬC MỘT TẠI KHU VỰC MIỀN BẮC VIỆT NAM.Việt Nam là một trong những quốc gia có dịch HIV/AIDS phát triển mạnh ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Theo số liệu Cục phòng, chống HIV/AIDS (VAAC) năm 2019, con số tích lũy người nhiễm HIV được phát hiện (còn sống) là 210.450 người, số bệnh nhân AIDS còn sống là 102.448 bệnh nhân, số nhiễm HIV đã tử vong luỹ tích là 93.990 trường hợp [12]. Năm 2019, số nhiễm HIV được phát hiện là 10.453 trường hợp, số bệnh nhân được điều trị ARV là 135.055 (chiếm 64% tổng số người hiện nhiễm HIV)
Vào những năm 2000, tại các quốc gia phát triển, theo dõi định kỳ tải lượng vi rút ở bệnh nhân HIV điều trị ARV được thực hiện thường quy, cùng với giám sát thường xuyên tế bào lympho T-CD4 để đánh giá hiệu quả điều trị và phát hiện sớm thất bại điều trị, ngăn ngừa sự tiến triển của bệnh và giảm bệnh tật, tử vong của người nhiễm. Trong những năm gần đây, Tổ chức Y tế thế giới đã đưa ra khuyến cáo việc giám sát điều trị dựa vào lâm sàng và miễn dịch học còn nhiều hạn chế [77, 84, 152, 161], làm chậm việc chẩn đoán việc thất bại điều trị, dẫn đến nguy cơ tăng sự kháng thuốc và giảm cơ hội thành công khi chuyển sang điều trị thuốc kháng vi rút bậc hai [27, 116]. Ngoài ra, một số báo cáo trên thế giới đã chứng minh sử dụng xét nghiệm vi rút học để đánh gía thất bại điều trị có hiệu quả kinh tế hơn so với việc chỉ dựa trên đánh giá các tiêu chí lâm sàng và miễn dịch học trước khi thay đổi phác đồ điều trị ở các nước đang phát triển [21, 147, 153]. Hiện nay, xét nghiệm đo tải lượng vi rút cho bệnh nhân HIV/AIDS đã được thực hiện thường quy ở Việt Nam [52, 78]. Theo số liệu Cục phòng chống HIV/AIDS (VAAC) năm 2019, số bệnh nhân được làm xét nghiệm tải lượng vi rút là 81337 (chiếm 61% tổng số bệnh nhân được điều trị ARV), trong đó số bệnh nhân có tải lượng HIV dưới 1000 bản sao/ml là 77776 chiếm tỷ lệ 95% (77776/81337) trong số bệnh nhân được xét nghiệm tải lượng HIV, số bệnh nhân có kết quả dưới 200 bản bản sao/ml là 76074 chiếm tỷ lệ 93% (76074/81337)
https://luanvanyhoc.com/theo-doi-tai-luong-hiv-thuong-quy-o-benh-nhan-dieu-tri-thuoc-khang-vi-rut-bac-mot-tai-khu-vuc-mien-bac-viet-nam/
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị của bệnh nhân HIV/AIDS điều trị ARV tại phòng khám OPC trung tâm y tế dự phòng Cái Răng, thành phố Cần Thơ.Đại dịch HIV/AIDS đã và đang lan tràn ở khắp nơi trên thế giới.Tính đến năm 2013 trong 32 năm qua, HIV/AIDS đã khiến 60 triệu người trên thế giới bị lây nhiễm và trở thành nguyên nhân gây tử vong cho 30 triệu người khác. Đại dịch HIV/AIDS trên thế giới vẫn đang diễn biến rất phức tạp, theo ước tính của UNAIDS, trung bình mỗi ngày thế giới có thêm khoảng 7.000 người nhiễm HIV. Tại Châu Á, Đông Nam Á là nơi có tỷ lệ hiện nhiễm HIV cao nhất với nhiều khuynh hướng dịch tễ khác nhau
Thực trạng hành vi nguy cơ nhiễm HIV của vợ/chồng người nhiễm HIV/AIDS đang được quản lý tại phòng khám ngoại trú và hiệu quả can thiệp ở Điện Biên, Cần Thơ.Kể từ khi ca nhiễm HIV đầu tiên được phát hiện năm 1981 tại Hoa Kỳ, đến năm 2018 (sau hơn 3 thập kỷ), trên thế giới có khoảng 37,9 triệu người đang chung sống với HIV/AIDS và số ca tử vong liên quan tới AIDS ước tính khoảng 770.000 ca. Mặc dù số ca nhiễm HIV mới trên toàn cầu tiếp tục có xu hướng giảm, từ mức đỉnh 3,4 triệu (1996), xuống còn 1,7 triệu (2018) [1]. Tuy nhiên, cho đến nay dịch HIV/AIDS vẫn chưa hoàn toàn được khống chế
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-hanh-vi-nguy-co-nhiem-hiv-cua-vo-chong-nguoi-nhiem-hiv/
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Nhân, Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều...tcoco3199
Luận Văn Nghiên Cứu Tác Nhân, Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Điều Trị Viêm Phổi Ở Trẻ Em Nhiễm Hiv, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Download luận văn thạc sĩ kinh tế chính trị với đề tài: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Mặc dù Thành phố Hà Nội có nhiều cố gắng đầu tư phát triển các dịch vụ Y tế với chăm sóc sức khỏe những người nhiễm HIV/AIDS đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, đánh giá khách quan phải thấy rằng, dịch vụ y tế chăm sóc người có HIV/AIDS còn khá hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn. Với mong muốn đưa ra những giải pháp góp phần phát huy hơn nữa những vai trò của các dịch vụ Y tế, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe cho người nhễm HIV/AIDS và giảm tỉ lệ lây nhiễm HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội trong thời gian tới, học viên lựa chọn chủ đề: “Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình
Đánh giá tuân thủ điều trị và kiến thức về thuốc sử dụng trên bệnh nhân đái tháo đường typ 2 điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Yên Minh".Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong bốn bệnh không lây nhiễm dẫn đến tử vong nhiều nhất trên thế giới. Theo thông báo của Tổ chức Y tế Thế giới(WHO) năm 2014, trên toàn cầu có khoảng 9% dân số mắc bệnh ĐTĐ. Ở Việt Nam theo thống kê của Liên đoàn Đái tháo đường quốc tế (IDF), năm 2014 có 5,71% dân số mắc ĐTĐ
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu tác nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ em nhiễm HIV, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu tác nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ em nhiễm HIV, cho các bạn tham khảo
Luận án Thực trạng nhiễm HIV, bệnh lao AFB (+) và đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng ở nhóm NCMT tại tỉnh Đắk Lắk.HIV/AIDS và bệnh lao là hai vấn đề y tế công cộng quan trọng đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới. Mặc dù hai bệnh này có tác nhân gây bệnh, cơ chế lây truyền cũng như nhóm đối tượng nguy cơ khác nhau, nhưng đã tác động tương tác làm tăng gánh nặng bệnh tật ở nhiều quốc gia trên thế giới. HIV đã làm cho chiến lược phòng chống bệnh lao ở nhiều quốc gia bị
thất bại và ngược lại, bệnh lao là nguyên nhân chính gây tử vong ở nhóm người nhiễm HIV [115].
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2012 có khoảng một phần ba trong số 34 triệu người nhiễm HIV trên toàn thế giới bị mắc lao [115]. Năm 2011, ước tính 8,7 triệu người mắc bệnh lao và 1,1 triệu người (13%) nhiễm HIV mắc lao mới; 1,4 triệu người tử vong vì bệnh lao, trong đó ước tính 430.000 triệu người (24%) đồng nhiễm HIV [89], [113]. Bệnh lao luôn đồng hành với tình trạng nhiễm HIV, là một trong những bệnh nhiễm trùng cơ hội. Trên 30% số người nhiễm HIV có nguy cơ mắc bệnh lao cao 21 – 34 lần so với người không nhiễm HIV và gần 50% số người nhiễm HIV/AIDS bị chết do lao
Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDS.Thông tin từ Hội nghị quốc tế về HIV/AIDS lần thứ 19, diễn ra vào tháng 7 năm 2012 cho biết trên toàn thế giới hiện có 65 triệu người nhiễm HIV. Khoảng 30 triệu người đã chết vì bệnh cơ hội liên quan tới AIDS. Từ năm 1990 đến nay, Việt Nam đã có 61.579 người tử vong do AIDS và tính đến ngày 31/3/2012 nước ta có 201.134 trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống
https://luanvanyhoc.com/thai-do-ky-thi-cua-cong-dong-dan-cu-doi-voi-nguoi-nhiem-hiv-aids/
Đánh giá các chỉ số chất lượng điều trị HIV/AIDS sau khi lồng ghép quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS vào hệ thống bệnh viện tại một số tỉnh năm 2016-2018.Điều trị HIV bằng thuốc kháng vi rút (ARV) được triển khai ở 63 tỉnh, thành phố. Tháng 12/2016, toàn quốc có 114.414 người nhiễm HIV điều trị ARV tại 341 cơ sở điều trị HIV/AIDS (còn gọi là phòng khám ngoại trú), 562 trạm y tế cấp phát thuốc ARV [1]. Tất cả người bệnh được nhận thuốc ARV miễn phí từ các dự án PEPFAR, Quỹ Toàn cầu và Ngân sách nhà nước. Cơ sở điều trị HIV/AIDS được triển khai tại 3 nhóm: (a) Tại Trung tâm Y tế dự phòng huyện có 86 phòng khám ngoại trú, chiếm 24,6%; (b) Tại Bệnh viện đa khoa các tuyến/Trung tâm y tế có chức năng khám, chữa bệnh có 234 phòng khám ngoại trú, chiếm 67,0%; (c) Tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS có 29 phòng khám ngoại trú, chiếm 8,4%
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Hải Dương.Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại bệnh viện và ở cộng đồng trong đó hơn 90% các trƣờng hợp tử vong tập trung ở các nƣớc đang phát triển [11],[15],[27].
Tại Việt Nam, chƣơng trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đã đƣợc triển khai từ rất sớm và đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể. Tuy vậy, báo cáo hàng năm của Bộ Y tế cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính luôn nằm trong nhóm bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất đặc biệt là ở trẻ dƣới 5 tuổi [26]. Các thống kê, nghiên cứu ở cả tuyến bệnh viện và ở cộng đồng đều cho thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em trong những năm gần đây không có xu hƣớng thuyên giảm. Tỷ lệ này là 37,50% số trẻ tại bệnh viện và 39,75% khi nghiên cứu cắt ngang tại cộng đồng.
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-den-nhiem-khuan-ho-hap-cap-tinh-o-tre-duoi-5-tuoi-tai-benh-vien-nhi-hai-duong/
Thực trạng kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV của nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2019 và một số yếu tố ảnh hưởng.Kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan tới HIV là rào cản chính cho việc mở rộng và thực hiện các dịch vụ liên quan đến HIV để đạt đƣợc mục tiêu 90-90-90: "90% ngƣời nhiễm HIV biết đƣợc tình trạng nhiễm của mình; 90% ngƣời nhiễm HIV đƣợc điều trị bằng thuốc kháng HIV (ARV), 90% số ngƣời đang đƣợc điều trị có tải lƣợng HIV ở mức thấp" [18, 21]. Tại Việt nam, ngƣời nhiễm HIV bị kỳ thị, phân biệt đối xử ở nơi làm việc, tại gia đình, trong cộng đồng và cơ sở y tế với nhiều hình thức khác nhau nhƣ ngƣời nhiễm HIV bị xì xào, bàn tán, bị mất việc làm
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-ky-thi-va-phan-biet-doi-xu-voi-nguoi-nhiem-hiv-cua-nhan-vien-y-te/
Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng, chống bệnh Tay chân miệng của người chăm sóc chính với trẻ dưới 5 tuổi tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội năm 2013.Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do vi rút đường ruột gây ra. Bệnh TCM có mặt ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh TCM có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời [2],
Trong thập kỷ qua, số bệnh nhân mắc TCM tăng lên đã được ghi nhận ở nhiều nước. Tại khu vực Tây Thái Bình Dương, bệnh đã lan rộng ra nhiều quốc gia, bao gồm: Úc, Xinh-ga-po, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ma-lay-sia, Mông cổ, Đài Loan, Bru-nây và Việt Nam [39]. Hiện nay bệnh TCM là một vấn đề quan tâm của y tế công cộng và là mối lo ngại của nhiều quốc gia.
https://luanvanyhoc.com/kien-thuc-thuc-hanh-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-den-phong-chong-benh-tay-chan-mieng-cua-nguoi-cham-soc-chinh/
Đề cương luận văn Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và tuân thủ 1 số khuyến cáo phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Gần đây, nhiễm khuẩn bệnh viện đang trở thanh một trong nhưng thách thức va la môi quan tâm hang đầu tại Việt Nam cũng như trên toan thế giới. Nhiêu nước trên thế giới đa đưa ra nhưng cảnh báo vê hiện tượng nghiêm trọng nay như Mỹ , Canada , Trung quôc . Tại Việt Nam, có nhiêu loại nhiễm khuẩn bệnh viện, trong đó nhiễm khuẩn vết mổ la một trong bôn loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhât hiện nay . Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) la loại nhiễm khuẩn hay gặp nhât trong các bệnh ngoại khoa, la vân đê được quan tâm hang đầu tại các cơ sở y tế . NKVM la nguyên nhân chủ yếu lam trầm trọng thêm tình trạng bệnh tật va tử vong của người bệnh, không nhưng thế NKVM còn lam keo dai thời gian nằm viện, tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng đê kháng kháng sinh va chi phí điêu trị
đặC điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điề...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn thạc sĩ y học Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lực tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2016.Mô hình bệnh tật của một quốc gia, hay một địa phương, một cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình Kinh tế – Xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Việc xác định mô hình bệnh tật giúp cho ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách toàn diện, đầu tư cho công tác phòng, chống bệnh có chiều sâu và trọng điểm, từng bước hạ thấp tỷ lệ, bệnh tật, tử vong cho cộng đồng, nâng cao chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xã hội ngày càng phát triển, cộng với sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, mô hình bệnh tật cũng đã thay đổi. Việc nghiên cứu mô hình bênh tật là vấn đề hết sức cần thiết, có ý nghĩa thiết thực trên nhiều mặt đặc biệt là trong công tác phòng, chống bệnh, là cơ sở khoa học để giúp cho bệnh viện chủ động trong việc xây dựng kế hoạch cũng như các giải pháp để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch về chuyên môn nghiệp vụ
https://luanvanyhoc.com/mo-hinh-benh-tat-cua-benh-nhan-dieu-tri-noi-tru-va-mot-so-dap-ung-ve-nguon-luc/
Luận văn thạc sĩ y học Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng, chống bệnh Tay chân miệng của người chăm sóc chính với trẻ dưới 5 tuổi tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội năm 2013.Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do vi rút đường ruột gây ra. Bệnh TCM có mặt ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh TCM có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời
https://luanvanyhoc.com/kien-thuc-thuc-hanh-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-den-phong-chong-benh-tay-chan-mieng-cua-nguoi-cham-soc-chinh-voi-tre-duoi-5-tuoi-tai-xa-le-chi-huyen-gia-lam-thanh-pho-ha-noi-nam-2013/
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Đánh giá thực trạng tiêm chủng trẻ em dưói 1 tuổi và thái độ của bà mẹ vói các phản ứng sau tiêm chủng, huyện Bình Xuyên-tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007.Hiện nay, cùng với duy trì tỷ lệ tiêm chủng đạt mục tiêu của chương trình Tiêm chủng mở rộng, đảm bảo tiêm chủng an toàn được xác định là yêu cầu quan trọng khi thực hành tiêm chủng[12]. Trong năm 2006 — 2007 xảy ra một số trường hợp phản ứng sau tiêm chủng nặng và được thông tin rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Thực trạng công tác tiêm chủng hiện nay ra sao, các thông tin ảnh hưởng như thế nào tới thái độ của các bà mẹ đối với hoạt động tiêm chủng. Chương trình Tiêm chủng mở rộng từ khi triển khai đến nay chưa có một nghiên cứu nào đánh giá việc thực hiện tiêm chủng trên địa bàn huyện. Xuất phát từ ý tưởng trên, chúng tôi tiến hành “Đánh giá thực trạng tiêm chủng trẻ em dưới 1 tuổi và thái độ của bà mẹ với các phản ứng sau tiêm chủng, huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007” với mục tiêu xác định tỷ lệ trẻ em 12 đến 23 tháng tuổi tiêm chủng đủ liều, đúng lịch các loại vắc xin trong chương trình; đánh giá công tác quản lý sổ sách, an toàn tiêm chủng và thái độ của bà mẹ với các phản ứng sau TC
Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm 2016.Hướng đến mục tiêu bảo vệ trẻ em khỏi các bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao, chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) đã bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981 với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Tại Hà Nội, sau giai đoạn triển khai thí điểm, đến năm 1985 chương trình đã bao phủ 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố, với tỷ lệ đối tượng được tiêm chủng đầy đủ năm sau cao hơn năm trước. Từ nhiều năm nay tỷ lệ bao phủ trong nhóm trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 95%.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
More Related Content
Similar to Đánh giá chi phí điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú Tỉnh Đồng Tháp
Tài liệu này có tính phí xin vui lòng liên hệ facebook để được hỗ trợ Liên hệ page để nhận link download sách và tài liệu: https://www.facebook.com/garmentspace
https://www.facebook.com/garmentspace.blog
My Blog: http://garmentspace.blogspot.com/
Từ khóa tìm kiếm tài liệu : Wash jeans garment washing and dyeing, tài liệu ngành may, purpose of washing, definition of garment washing, tài liệu cắt may, sơ mi nam nữ, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế quần âu, thiết kế veston nam nữ, thiết kế áo dài, chân váy đầm liền thân, zipper, dây kéo trong ngành may, tài liệu ngành may, khóa kéo răng cưa, triển khai sản xuất, jacket nam, phân loại khóa kéo, tin học ngành may, bài giảng Accumark, Gerber Accumarkt, cad/cam ngành may, tài liệu ngành may, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, vật liệu may, tài liệu ngành may, tài liệu về sợi, nguyên liệu dệt, kiểu dệt vải dệt thoi, kiểu dệt vải dệt kim, chỉ may, vật liệu dựng, bộ tài liệu kỹ thuật ngành may dạng đầy đủ, tiêu chuẩn kỹ thuật áo sơ mi nam, tài liệu kỹ thuật ngành may, tài liệu ngành may, nguồn gốc vải denim, lịch sử ra đời và phát triển quần jean, Levi's, Jeans, Levi Straus, Jacob Davis và Levis Strauss, CHẤT LIỆU DENIM, cắt may quần tây nam, quy trình may áo sơ mi căn bản, quần nam không ply, thiết kế áo sơ mi nam, thiết kế áo sơ mi nam theo tài liệu kỹ thuật, tài liệu cắt may,lịch sử ra đời và phát triển quần jean, vải denim, Levis strauss cha đẻ của quần jeans. Jeans skinny, street style áo sơ mi nam, tính vải may áo quần, sơ mi nam nữ, cắt may căn bản, thiết kế quần áo, tài liệu ngành may,máy 2 kim, máy may công nghiệp, two needle sewing machine, tài liệu ngành may, thiết bị ngành may, máy móc ngành may,Tiếng anh ngành may, english for gamrment technology, anh văn chuyên ngành may, may mặc thời trang, english, picture, Nhận biết và phân biệt các loại vải, cotton, chiffon, silk, woolCÁCH MAY – QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH ĐÁNH SỐTÀI LIỆU KỸ THUẬT NGÀNH MAY –TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT – QUY CÁCH ĐÁNH SỐ - QUY CÁCH LẮP RÁP – QUY CÁCH MAY – QUY TRÌNH MAY – GẤP XẾP ĐÓNG GÓI – GIÁC SƠ ĐỒ MÃ HÀNG - Công nghệ may,kỹ thuật may dây kéo đồ án công nghệ may, công
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu tác nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ em nhiễm HIV, cho các bạn làm luận án tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành y học với đề tài: Nghiên cứu tác nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả điều trị viêm phổi ở trẻ em nhiễm HIV, cho các bạn tham khảo
Luận án Thực trạng nhiễm HIV, bệnh lao AFB (+) và đánh giá hiệu quả can thiệp dự phòng ở nhóm NCMT tại tỉnh Đắk Lắk.HIV/AIDS và bệnh lao là hai vấn đề y tế công cộng quan trọng đã và đang được quan tâm trên toàn thế giới. Mặc dù hai bệnh này có tác nhân gây bệnh, cơ chế lây truyền cũng như nhóm đối tượng nguy cơ khác nhau, nhưng đã tác động tương tác làm tăng gánh nặng bệnh tật ở nhiều quốc gia trên thế giới. HIV đã làm cho chiến lược phòng chống bệnh lao ở nhiều quốc gia bị
thất bại và ngược lại, bệnh lao là nguyên nhân chính gây tử vong ở nhóm người nhiễm HIV [115].
Theo báo cáo của Tổ chức y tế thế giới (WHO) năm 2012 có khoảng một phần ba trong số 34 triệu người nhiễm HIV trên toàn thế giới bị mắc lao [115]. Năm 2011, ước tính 8,7 triệu người mắc bệnh lao và 1,1 triệu người (13%) nhiễm HIV mắc lao mới; 1,4 triệu người tử vong vì bệnh lao, trong đó ước tính 430.000 triệu người (24%) đồng nhiễm HIV [89], [113]. Bệnh lao luôn đồng hành với tình trạng nhiễm HIV, là một trong những bệnh nhiễm trùng cơ hội. Trên 30% số người nhiễm HIV có nguy cơ mắc bệnh lao cao 21 – 34 lần so với người không nhiễm HIV và gần 50% số người nhiễm HIV/AIDS bị chết do lao
Thái độ kỳ thị của cộng đồng dân cư đối với người nhiễm HIV/AIDS.Thông tin từ Hội nghị quốc tế về HIV/AIDS lần thứ 19, diễn ra vào tháng 7 năm 2012 cho biết trên toàn thế giới hiện có 65 triệu người nhiễm HIV. Khoảng 30 triệu người đã chết vì bệnh cơ hội liên quan tới AIDS. Từ năm 1990 đến nay, Việt Nam đã có 61.579 người tử vong do AIDS và tính đến ngày 31/3/2012 nước ta có 201.134 trường hợp nhiễm HIV hiện còn sống
https://luanvanyhoc.com/thai-do-ky-thi-cua-cong-dong-dan-cu-doi-voi-nguoi-nhiem-hiv-aids/
Đánh giá các chỉ số chất lượng điều trị HIV/AIDS sau khi lồng ghép quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS vào hệ thống bệnh viện tại một số tỉnh năm 2016-2018.Điều trị HIV bằng thuốc kháng vi rút (ARV) được triển khai ở 63 tỉnh, thành phố. Tháng 12/2016, toàn quốc có 114.414 người nhiễm HIV điều trị ARV tại 341 cơ sở điều trị HIV/AIDS (còn gọi là phòng khám ngoại trú), 562 trạm y tế cấp phát thuốc ARV [1]. Tất cả người bệnh được nhận thuốc ARV miễn phí từ các dự án PEPFAR, Quỹ Toàn cầu và Ngân sách nhà nước. Cơ sở điều trị HIV/AIDS được triển khai tại 3 nhóm: (a) Tại Trung tâm Y tế dự phòng huyện có 86 phòng khám ngoại trú, chiếm 24,6%; (b) Tại Bệnh viện đa khoa các tuyến/Trung tâm y tế có chức năng khám, chữa bệnh có 234 phòng khám ngoại trú, chiếm 67,0%; (c) Tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS có 29 phòng khám ngoại trú, chiếm 8,4%
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Hải Dương.Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất ở trẻ em dƣới 5 tuổi tại bệnh viện và ở cộng đồng trong đó hơn 90% các trƣờng hợp tử vong tập trung ở các nƣớc đang phát triển [11],[15],[27].
Tại Việt Nam, chƣơng trình nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính đã đƣợc triển khai từ rất sớm và đã đạt đƣợc những kết quả đáng kể. Tuy vậy, báo cáo hàng năm của Bộ Y tế cho thấy nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính luôn nằm trong nhóm bệnh có tỷ lệ mắc và tử vong cao nhất đặc biệt là ở trẻ dƣới 5 tuổi [26]. Các thống kê, nghiên cứu ở cả tuyến bệnh viện và ở cộng đồng đều cho thấy tỷ lệ mắc NKHHCT ở trẻ em trong những năm gần đây không có xu hƣớng thuyên giảm. Tỷ lệ này là 37,50% số trẻ tại bệnh viện và 39,75% khi nghiên cứu cắt ngang tại cộng đồng.
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-den-nhiem-khuan-ho-hap-cap-tinh-o-tre-duoi-5-tuoi-tai-benh-vien-nhi-hai-duong/
Thực trạng kỳ thị và phân biệt đối xử với người nhiễm HIV của nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm 2019 và một số yếu tố ảnh hưởng.Kỳ thị và phân biệt đối xử liên quan tới HIV là rào cản chính cho việc mở rộng và thực hiện các dịch vụ liên quan đến HIV để đạt đƣợc mục tiêu 90-90-90: "90% ngƣời nhiễm HIV biết đƣợc tình trạng nhiễm của mình; 90% ngƣời nhiễm HIV đƣợc điều trị bằng thuốc kháng HIV (ARV), 90% số ngƣời đang đƣợc điều trị có tải lƣợng HIV ở mức thấp" [18, 21]. Tại Việt nam, ngƣời nhiễm HIV bị kỳ thị, phân biệt đối xử ở nơi làm việc, tại gia đình, trong cộng đồng và cơ sở y tế với nhiều hình thức khác nhau nhƣ ngƣời nhiễm HIV bị xì xào, bàn tán, bị mất việc làm
https://luanvanyhoc.com/thuc-trang-ky-thi-va-phan-biet-doi-xu-voi-nguoi-nhiem-hiv-cua-nhan-vien-y-te/
Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng, chống bệnh Tay chân miệng của người chăm sóc chính với trẻ dưới 5 tuổi tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội năm 2013.Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do vi rút đường ruột gây ra. Bệnh TCM có mặt ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh TCM có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời [2],
Trong thập kỷ qua, số bệnh nhân mắc TCM tăng lên đã được ghi nhận ở nhiều nước. Tại khu vực Tây Thái Bình Dương, bệnh đã lan rộng ra nhiều quốc gia, bao gồm: Úc, Xinh-ga-po, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Ma-lay-sia, Mông cổ, Đài Loan, Bru-nây và Việt Nam [39]. Hiện nay bệnh TCM là một vấn đề quan tâm của y tế công cộng và là mối lo ngại của nhiều quốc gia.
https://luanvanyhoc.com/kien-thuc-thuc-hanh-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-den-phong-chong-benh-tay-chan-mieng-cua-nguoi-cham-soc-chinh/
Đề cương luận văn Thực trạng nhiễm khuẩn vết mổ và tuân thủ 1 số khuyến cáo phòng ngừa nhiễm khuẩn vết mổ tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội.Gần đây, nhiễm khuẩn bệnh viện đang trở thanh một trong nhưng thách thức va la môi quan tâm hang đầu tại Việt Nam cũng như trên toan thế giới. Nhiêu nước trên thế giới đa đưa ra nhưng cảnh báo vê hiện tượng nghiêm trọng nay như Mỹ , Canada , Trung quôc . Tại Việt Nam, có nhiêu loại nhiễm khuẩn bệnh viện, trong đó nhiễm khuẩn vết mổ la một trong bôn loại nhiễm khuẩn bệnh viện phổ biến nhât hiện nay . Nhiễm khuẩn vết mổ (NKVM) la loại nhiễm khuẩn hay gặp nhât trong các bệnh ngoại khoa, la vân đê được quan tâm hang đầu tại các cơ sở y tế . NKVM la nguyên nhân chủ yếu lam trầm trọng thêm tình trạng bệnh tật va tử vong của người bệnh, không nhưng thế NKVM còn lam keo dai thời gian nằm viện, tăng việc sử dụng kháng sinh, tăng đê kháng kháng sinh va chi phí điêu trị
đặC điểm lây nhiễm ở người nhiễm hiv aids và sự quan tâm chăm sóc hỗ trợ, điề...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
: https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Luận văn thạc sĩ y học Mô hình bệnh tật của bệnh nhân điều trị nội trú và một số đáp ứng về nguồn lực tại bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum giai đoạn 2012-2016.Mô hình bệnh tật của một quốc gia, hay một địa phương, một cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe, tình hình Kinh tế – Xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Việc xác định mô hình bệnh tật giúp cho ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho nhân dân một cách toàn diện, đầu tư cho công tác phòng, chống bệnh có chiều sâu và trọng điểm, từng bước hạ thấp tỷ lệ, bệnh tật, tử vong cho cộng đồng, nâng cao chăm sóc sức khỏe nhân dân. Xã hội ngày càng phát triển, cộng với sự ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, mô hình bệnh tật cũng đã thay đổi. Việc nghiên cứu mô hình bênh tật là vấn đề hết sức cần thiết, có ý nghĩa thiết thực trên nhiều mặt đặc biệt là trong công tác phòng, chống bệnh, là cơ sở khoa học để giúp cho bệnh viện chủ động trong việc xây dựng kế hoạch cũng như các giải pháp để thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kế hoạch về chuyên môn nghiệp vụ
https://luanvanyhoc.com/mo-hinh-benh-tat-cua-benh-nhan-dieu-tri-noi-tru-va-mot-so-dap-ung-ve-nguon-luc/
Luận văn thạc sĩ y học Kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng, chống bệnh Tay chân miệng của người chăm sóc chính với trẻ dưới 5 tuổi tại xã Lệ Chi, huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội năm 2013.Bệnh tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ gây thành dịch, do vi rút đường ruột gây ra. Bệnh TCM có mặt ở mọi lứa tuổi, nhưng thường gặp ở trẻ em dưới 5 tuổi. Bệnh TCM có thể gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não-màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp dẫn đến tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử trí kịp thời
https://luanvanyhoc.com/kien-thuc-thuc-hanh-va-mot-so-yeu-to-lien-quan-den-phong-chong-benh-tay-chan-mieng-cua-nguoi-cham-soc-chinh-voi-tre-duoi-5-tuoi-tai-xa-le-chi-huyen-gia-lam-thanh-pho-ha-noi-nam-2013/
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận văn thạc sĩ ngành kinh tế chính trị với đề tài: Phát triển dịch vụ Y tế chăm sóc người HIV/AIDS ở Thành phố Hà Nội, cho các bạn tham khảo
Đánh giá thực trạng tiêm chủng trẻ em dưói 1 tuổi và thái độ của bà mẹ vói các phản ứng sau tiêm chủng, huyện Bình Xuyên-tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007.Hiện nay, cùng với duy trì tỷ lệ tiêm chủng đạt mục tiêu của chương trình Tiêm chủng mở rộng, đảm bảo tiêm chủng an toàn được xác định là yêu cầu quan trọng khi thực hành tiêm chủng[12]. Trong năm 2006 — 2007 xảy ra một số trường hợp phản ứng sau tiêm chủng nặng và được thông tin rộng rãi trên các phương tiện truyền thông đại chúng. Thực trạng công tác tiêm chủng hiện nay ra sao, các thông tin ảnh hưởng như thế nào tới thái độ của các bà mẹ đối với hoạt động tiêm chủng. Chương trình Tiêm chủng mở rộng từ khi triển khai đến nay chưa có một nghiên cứu nào đánh giá việc thực hiện tiêm chủng trên địa bàn huyện. Xuất phát từ ý tưởng trên, chúng tôi tiến hành “Đánh giá thực trạng tiêm chủng trẻ em dưới 1 tuổi và thái độ của bà mẹ với các phản ứng sau tiêm chủng, huyện Bình Xuyên – tỉnh Vĩnh Phúc năm 2007” với mục tiêu xác định tỷ lệ trẻ em 12 đến 23 tháng tuổi tiêm chủng đủ liều, đúng lịch các loại vắc xin trong chương trình; đánh giá công tác quản lý sổ sách, an toàn tiêm chủng và thái độ của bà mẹ với các phản ứng sau TC
Thực trạng tiêm chủng đầy đủ và đúng lịch 8 loại vắc xin ở trẻ em dưới 1 tuổi ở Hà Nội tại thời điểm điều tra năm 2016.Hướng đến mục tiêu bảo vệ trẻ em khỏi các bệnh truyền nhiễm phổ biến và gây tử vong cao, chương trình tiêm chủng mở rộng (TCMR) đã bắt đầu được triển khai ở Việt Nam từ năm 1981 với sự hỗ trợ của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF). Tại Hà Nội, sau giai đoạn triển khai thí điểm, đến năm 1985 chương trình đã bao phủ 100% các xã, phường, thị trấn trên địa bàn thành phố, với tỷ lệ đối tượng được tiêm chủng đầy đủ năm sau cao hơn năm trước. Từ nhiều năm nay tỷ lệ bao phủ trong nhóm trẻ dưới 1 tuổi đạt trên 95%.
Luận án tiến sĩ y học Đặc điểm dịch tễ học bệnh tay chân miệng và hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống dịch tại tỉnh Thái Nguyên.Hiện nay nhân loại đang phải đối mặt với sự diễn biến phức tạp của các dịch bệnh truyền nhiễm, đặc biệt ở các nước đang phát triển, bao gồm cả dịch bệnh mới xuất hiện cũng như dịch bệnh cũ quay trở lại và các bệnh gây dịch nguy hiểm như: cúm A(/H5N1); cúm A(/H1N1); HIV/AIDS; Ebola; sốt xuất huyết; tay chân miệng…[13], [59], [76], [101]. Tay chân miệng là một bệnh cấp tính do nhóm Enterovirus gây ra, bệnh thường gặp ở trẻ nhỏ, có khả năng phát triển thành dịch lớn và gây biến chứng nguy hiểm thậm chí dẫn tới tử vong nếu không được phát hiện sớm và xử lý kịp thời [9], [51], [53], [86]. Theo Tổ chức Y tế Thế giới
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả điều trị tổn thương đám rối thần kinh cánh tay.Đám rối thần kinh cánh tay là một hệ thống kết nối phức tạp của ngành trước các dây thần kinh sống từ C4 tới T1 [1]. Đám rối thần kinh cánh tay gồm các thân, bó, các nhánh dài và các nhánh ngắn chi phối cảm giác, vận động và dinh dưỡng cho toàn bộ chi trên [1].
Số ca tổn thương đám rối thần kinh cánh tay ngày càng gia tăng do tốc độ phát triển của kinh tế xã hội, đặc biệt là tai nạn giao thông [2], [3], [4]. Triệu chứng lâm sàng, kết quả điều trị của tổn thương phụ thuộc vào nhiều yếu tố như vị trí, số lượng rễ bị tổn thương, mức độ tổn thương, thời gian từ khi bệnh đến lúc được điều trị của bệnh nhân
Luận án tiến sĩ y học .Nghiên cứu kết quả xạ trị điều biến liều với Collimator đa lá trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn I-II đã được phẫu thuật bảo tồn.Ung thư vú (UTV) là bệnh ung thƣ hay gặp nhất ở phụ nữ và là nguyên nhân gây tử vong thứ hai sau ung thƣ phổi tại các nƣớc trên thế giới. Theo Globocan 2018, trên thế giới hàng năm ƣớc tính khoảng 2,088 triệu ca mới mắc ung thƣ vú ở phụ nữ chiếm 11,6% tổng số ca ung thƣ. Tỷ lệ mắc ở từng vùng trên thế giới khác nhau 25,9/100000 dân tại Trung phi và Trung Nam Á trong khi ở phƣơng tây, Bắc Mỹ tới 92,6/100.000 dân, hàng năm tử vong khoảng 626.000 ca đứng thứ 4 trong số bệnh nhân chết do ung thƣ [1].
Tại Việt Nam hàng năm có khoảng 15229 ca mới mắc UTV, số tử vong vào khoảng hơn 6000 bệnh nhân. Theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thƣ và chiến lƣợc phòng chống ung thƣ quốc gia đến năm 2020 cho thấy UTV là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thƣ ở nữ giới
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả phương pháp hút tinh trùng từ mào tinh vi phẫu và trữ lạnh trong điều trị vô tinh do bế tắc : Theo tài liệu hƣớng dẫn đánh giá về vô sinh nam của Tổ Chức Y Tế Thế Giới (WHO) [140] một cặp vợ chồng sau 12 tháng có quan hệ tình dục bình thƣờng, không áp dụng bất kỳ biện pháp tránh thai mà không có thai đƣợc xếp vào nhóm vô sinh. Vô sinh chiếm tỷ lệ trung bình 15% trong cộng đồng [125]. Ƣớc tính có khoảng 35% các trƣờng hợp vô sinh có nguyên nhân chính từ ngƣời chồng, nguyên
nhân vô sinh liên quan đến ngƣời vợ là 30 – 40%, nguyên nhân vô sinh do từ hai vợ chồng khoảng 20% và 10% nguyên nhân vô sinh không rõ nguyên nhân [140].
Thống kê ƣớc tính 14% các trƣờng hợp nguyên nhân vô sinh là vô tinh, nguyên nhân có thể do bất thƣờng sinh tổng hợp tinh trùng hoặc bế tắc đƣờng dẫn tinh. Phẫu thuật nối ống dẫn tinh – mào tinh hay nối ống dẫn tinh sau triệt sản đã mang lại kết quả khả quan và bệnh nhân có thể có con tự nhiên [60]. Năm 1993, Palermo và cs [93], đã tiến hành thành công tiêm tinh trùng vào bào tƣơng trứng và mở ra một bƣớc ngoặt mới cho điều trị vô sinh. Tinh trùng có thể lấy ở ống dẫn tinh, mào tinh, hay tinh hoàn và đƣợc tiêm vào bào tƣơng trứng
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị ung thư âm hộ di căn hạch bằng phương pháp phẫu thuật kết hợp xạ trị gia tốc.Ung thư âm hộ là bệnh ít gặp, chiếm 3 – 5% trong các bệnh lý ung thư phụ khoa [1]. Theo GLOBOCAN năm 2018, trên toàn thế giới có 44.235 ca mắc mới và 15.222 ca tử vong mỗi năm. Tại Việt Nam, tỉ lệ mắc bệnh ung thư âm hộ là 0,11%, số ca bệnh mới mắc và tử vong thống kê được trong năm 2018 lần lượt là 188 và 87 ca [1]. Có lẽ, do chỉ chiếm một vị trí khiêm tốn trong các loại ung thư, nên từ lâu bệnh ít được các tác giả trong nước quan tâm nghiên cứu.
Ung thư âm hộ là một ung thư bề mặt, thường gặp ở phụ nữ lớn tuổi, sau mãn kinh [2], [3]. Các triệu chứng phổ biến là kích ứng, ngứa rát, đau hoặc có tổn thương da vùng âm hộ kéo dài với mức độ từ nhẹ đến nặng. Chẩn đoán xác định dựa vào sinh thiết tổn thương làm xét nghiệm giải phẫu bệnh. Trong ung thư âm hộ, ung thư biểu mô vảy chiếm hơn 90% các trường hợp, hiếm gặp hơn là ung thư hắc tố, ung thư biểu mô tuyến
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu tổn thương mòn cổ răng ở người cao tuổi tỉnh Bình Dương và đánh giá hiệu quả điều trị bằng GC Fuji II LC Capsule.Theo Luật người cao tuổi Việt Nam số 39/2009/QH12 được Quốc hội ban hành ngày 23 tháng 11 năm 2009, những người Việt Nam từ đủ 60 tuổi trở lên được gọi là người cao tuổi (NCT) [1]. Theo báo cáo của Bộ Y tế, tính tới cuối năm 2012, Việt Nam đã có hơn 9 triệu NCT (chiếm 10,2% dân số). Số lượng NCT đã tăng lên nhanh chóng. Dự báo, thời gian để Việt Nam chuyển từ giai đoạn “lão hóa” sang một cơ cấu dân số “già” sẽ ngắn hơn nhiều so với một số nước phát triển: giai đoạn này khoảng 85 năm ở Thụy Điển, 26 năm ở Nhật Bản, 22 năm ở Thái Lan, trong khi dự kiến chỉ có 20 năm cho Việt Nam [2], [3]. Điều đó đòi hỏi ngành y tế phải xây dựng chính sách phù hợp chăm sóc sức khỏe NCT trong đó có chăm sóc sức khỏe răng miệng. Một trong những vấn đề cần được quan tâm trong chính sách chăm sóc sức khỏe răng miệng NCT là các tổn thương tổ chức cứng của răng
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu thực trạng bệnh viêm mũi xoang mạn tính ở công nhân ngành than – công ty Nam Mẫu Uông Bí Quảng Ninh và đánh giá hiệu quả của biện pháp can thiệp.Viêm mũi xoang mạn tính là một trong những bệnh lý mạn tính phổ biến nhất. Bệnh gây ảnh hưởng đến khoảng 15% dân số của các nước Châu Âu. Ước tính bệnh cũng làm ảnh hưởng đến 31 triệu người dân Mỹ tương đương 16% dân số của nước này [1],[2]. Ngoài ra viêm mũi xoang mạn tính còn gây ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, làm giảm hiệu quả năng suất lao động và làm tăng thêm gánh nặng điều trị trực tiếp hàng năm.
Trong các nghiên cứu trước đây, nguyên nhân viêm mũi xoang mạn tính chủ yếu do vi khuẩn hay virus. Nhờ những kết quả nghiên cứu của Messerklinger được công bố năm 1967 và sau đó là những nghiên cứu của Stemmbeger, Kennedy thì những hiểu biết về sinh lý và sinh lý bệnh của viêm mũi xoang ngày càng sáng tỏ và hoàn chỉnh hơn [3],[4],[5]. Những rối loạn hoặc bất hoạt hệ thống lông chuyển, sự tắc nghẽn phức hợp lỗ ngách tạo nên vòng xoắn bệnh lý
Luận án tiến sĩ y học Đánh giá kết quả điều trị biến chứng bệnh đa dây thần kinh ở người ĐTĐ typ 2 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.Đái tháo đường (ĐTĐ) là một bệnh rối loạn chuyển hoá hay gặp nhất, bệnh kéo dài và ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ của người bệnh với các biến chứng gây tổn thương nhiều cơ quan như mắt, tim mạch, thận và thần kinh…
Biến chứng thần kinh (TK) ngoại vi có thể xảy ra ở bệnh nhân ĐTĐ sau 5 năm (typ1) hoặc ngay tại thời điểm mới chẩn đoán (typ 2). Trong đó, bệnh đa dây thần kinh do ĐTĐ (Diabetes polyneuropathy – DPN) là một biến chứng thường gặp nhất, ở khoảng 50% bệnh nhân ĐTĐ. Biểu hiện lâm sàng rất đa dạng và nhiều khi kín đáo, dễ bị bỏ qua do đó quyết định điều trị thường muộn. DPN làm tăng nguy cơ cắt cụt chi do biến chứng biến dạng, loét. Trên thế giới cứ khoảng 30 giây lại có 1 bệnh nhân phải cắt cụt chi do ĐTĐ. Đây là biến chứng ảnh hưởng rất lớn đến cuộc sống và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu biến đổi huyết áp 24 giờ, chỉ số Tim- Cổ chân (CAVI) ở bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát trước và sau điều trị.Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO), tăng huyết áp (THA) ảnh hưởng đến hơn một tỷ người, gây tử vong cho hơn 9,4 triệu người mỗi năm. Phát hiện và kiểm soát THA giúp làm giảm những biến cố về tim mạch, đột quị và suy thận [1]. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây cho thấy THA đang gia tăng nhanh chóng. Năm 2008, theo điều tra của Viện tim mạch quốc gia tỷ lệ người trưởng thành độ tuổi từ 25 tuổi trở lên bị THA chiếm 25,1%, đến năm 2017 con số bệnh nhân THA là 28,7% [2],[3].
Độ cứng động mạch (ĐCĐM) là yếu tố tiên lượng biến cố và tử vong do tim mạch. Mối quan hệ giữa độ ĐCĐM và THA, cũng như THA làm biến đổi ĐCĐM đã được nhiều nghiên cứu đề cập
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân rung nhĩ mạn tính không do bệnh van tim.Rung nhĩ là rối loạn nhịp tim phổ biến trên lâm sàng, chiếm phần lớn bệnh nhân có rối loạn nhịp tim nhập viện [1]. Đến năm 2030, dự đoán có 14-17 triệu bệnh nhân rung nhĩ ở Liên minh châu Âu, với 120-215 nghìn bệnh nhân được chẩn đoán mới mỗi năm [2]. Rung nhĩ tăng lên ở nhóm người lớn tuổi [1] và ở những bệnh nhân tăng huyết áp, suy tim, bệnh động mạch vành, bệnh van tim, béo phì, đái tháo đường, hoặc bệnh thận mạn tính [4].
Rung nhĩ gây ra nhiều biến chứng, di chứng năng nề, ảnh hưởng đến tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, là gánh nặng về kinh tế cho gia đình bệnh nhân và xã hội. Rung nhĩ liên quan độc lập và làm tăng nguy cơ tử vong do tất cả nguyên nhân lên 2 lần ở nữ và 1,5 lần ở nam [5], [6]. Mặc dù nhận thức về bệnh và điều trị dự phòng các yếu tố nguy cơ rung nhĩ của nhiều người bệnh có tiến bộ. Việc sử dụng các thuốc chống đông đường uống với thuốc kháng vitamin K hoặc chống đông đường uống không phải kháng vitamin K làm giảm rõ rệt tỷ lệ đột quỵ não và tử vong ở bệnh nhân rung nhĩ [8], [9]. Tuy nhiên các biên pháp trên chưa làm giảm được tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do rung nhĩ trong dài hạn
Luận văn y học Đặc điểm lâm sàng và các yếu tố nguy cơ của co giật do sốt ở trẻ em tại Bệnh viện Sản Nhi Bắc Giang.Co giật do sốt là tình trạng cấp cứu khá phổ biến ở trẻ em, chiếm đến 2/3 số trẻ bị co giật triệu chứng trong các bệnh được xác định nguyên nhân. Co giật do sốt theo định nghĩa của liên hội chống động kinh thế giới: “Co giật do sốt là co giật xảy ra ở trẻ em sau 1 tháng tuổi, liên quan với bệnh gây sốt, không phải bệnh nhiễm khuẩn thần kinh, không có co giật ở thời kỳ sơ sinh, không có cơn giật xảy ra trước không có sốt” [65]. Co giật do sốt có thể xảy ra ở trẻ có tổn thương não trước đó.
Từ 1966 đến nay đã có nhiều nghiên cứu về co giật do sốt (CGDS). Theo thống kê của một số tác giả ở Mỹ và châu Âu, châu Á có từ 3 – 5% trẻ em dưới 5 tuổi bị co giật do sốt ít nhất một lần. Tỷ lệ mắc ở Ấn Độ từ 5-10%, Nhật Bản 8,8%. Tỷ lệ gặp cao nhất trong khoảng từ 10 tháng đến 2 tuổi. Cơn co giật thường xảy ra khi thân nhiệt tăng nhanh và đột ngột đến trên 39°C và đa số là cơn co giật toàn thể
LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC ẢNH HƯỞNG CỦA BIẾN THỂ GEN CYP2C9, VKORC1 VÀ YẾU TỐ LÂM SÀNG TRÊN LIỀU ACENOCOUMAROL.Liều lượng thuốc chống đông kháng vitamin K, trong đó đặc trưng là hai thuốc acenocoumarol và warfarin thay đổi giữa các cá thể, việc chỉnh liều để INR đạt ngưỡng điều trị gặp phải nhiều khó khăn. Nhiều yếu tố tác động đến sự biến đổi này ngoài yếu tố lâm sàng: tuổi, tương tác giữa thuốc – thuốc, nhiễm trùng, tiêu thụ vitamin K không giống nhau, suy tim, suy giảm chức năng gan, thận. Gần đây còn có sự tham gia của yếu tố di truyền được xác định đóng một vai trò rất quan trọng và thực tế có nhiều công trình nghiên cứu đã chứng minh
Vào năm 1997, CYP2C9 được xác định là enzyme chuyển hóa chính của thuốc kháng vitamin K. Tính đa hình của gen CYP2C9, mã hóa enzyme chuyển hóa chính của coumarin, đã được nghiên cứu rộng rãi. Mối liên quan của việc sở hữu ít nhất 1 alen CYP2C9*2 hoặc CYP2C9*3 với nhu cầu giảm liều chống đông, để tránh nguy cơ chảy máu nặng, chảy máu đe dọa tính mạng đã được chứng minh một cách thuyết phục đối với các loại thuốc kháng đông kháng vitamin K: warfarin, acenocoumarol, phenprocoumon [49], [68],
[112].
Đến năm 2004 đã xác định được gen VKORC1 mã hóa phân tử đích tác dụng của thuốc kháng vitamin K, sự hiện diện các đa hình của gen VKORC1 được xem là nguyên nhân biến đổi trong đáp ứng với coumarin. Thật vậy enzyme vitamin K epoxit reductase (VKOR) làm giảm vitamin K 2,3 – epoxit thành vitamin K hydroquinone có hoạt tính sinh học mà nó thủy phân sản phẩm của các protein đông máu II, VII, IX, và X được carboxyl hóa. Coumarin hoạt động bằng cách ức chế hoạt tính VKOR, đích của chúng đã được xác định là tiểu đơn vị 1 phức hợp protein vitamin K reductase (VKORC1) được mã hóa bởi gen VKORC1. Mối liên hệ giữa sự hiện diện
Luận án tiến sĩ y học ƯỚC LƯỢNG TUỔI NGƯỜI VIỆT DỰA VÀO THÀNH PHẦN AXIT ASPARTIC NGÀ RĂNG VÀ SỰ TĂNG TRƯỞNG XÊ MĂNG CHÂN RĂNG.Xác định tuổi để nhận dạng một cá thể là một phần quan trọng trong giám định pháp y. Hiện nay, các phương pháp truyền thống để xác định tuổi lúc chết ở người trưởng thành thường mang tính chủ quan. Nếu xác chết còn trong điều kiện tốt, tuổi có thể được xác định bằng cách quan sát các đặc điểm về hình thái, nhưng nếu bị thoái hóa biến chất trầm trọng, ước lượng tuổi phải dựa theo đặc điểm của xương hay răng [4] [67].
Trong pháp y, ước lượng tuổi xương thường dựa vào sự phát triển, tăng trưởng xương. Phương pháp này chỉ ước tính tuổi chính xác ở trẻ sơ sinh, trẻ em, thanh thiếu niên và người trưởng thành trẻ tuổi (dưới 30 tuổi), kém chính xác khi tính tuổi lúc chết ở người trưởng thành, nhất là người lớn tuổi [4][28][30]. So với xương, răng là cơ quan ít bị ảnh hưởng hơn trong suốt quá trình bảo tồn và phân hủy. Ngoài ra răng còn được bảo vệ bởi xương ổ răng, mô nha chu, mô mềm ngoài mặt. Sự ổn định của răng khiến cho đôi khi răng trở thành bộ phận duy nhất của cơ thể được dùng để nghiên cứu
CẬP NHẬT ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LIPID MÁU 2021
PGS. TS. Phạm Nguyễn Vinh
TT Tim Mạch bệnh viện Tâm Anh TPHCM
Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Đại học Y khoa Tân Tạo
Viện Tim TP. HCM
https://luanvanyhoc.com/bai-giang-chuyen-de-chan-doan-va-xu-ly-cap-cuu-nhoi-mau-nao/
HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ SỚM NHỒI MÁU NÃO CẤP AHA/ASA 2018
LƯỢC DỊCH: TS LÊ VĂN TUẤN
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-hinh-anh-hoc-va-danh-gia-hieu-qua-cua-ky-thuat-lay-huyet-khoi-co-hoc-o-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap/
https://luanvanyhoc.com/phan-tich-dac-diem-su-dung-thuoc-trong-dieu-tri-nhoi-mau-nao-cap-tai-tai-benh-vien-trung-uong-hue/
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-dieu-tri-benh-nhan-nhoi-mau-nao-cap-bang-thuoc-tieu-soi-huyet-tai-benh-vien-trung-uong-thai-nguyen/
Luận án tiến sĩ y học KẾT QUẢ MÔ HÌNH THÍ ĐIỂM ĐIỀU TRỊ THAY THẾ NGHIỆN CHẤT DẠNG THUỐC PHIỆN BẰNG THUỐC METHADONE TẠI TUYẾN XÃ, HUYỆN QUAN HÓA,TỈNH THANH HÓA, NĂM 2015-2017.Viêm phổi cộng đ ng là viêm phổi do trẻ mắc phải ngo i cộng đ ng trước khi đến bệnh viện1,2. Trên toàn thế giới, theo th ng kê của UNICEF năm 2018 có 802.000 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi3. Tại Việt Nam vi m phổi chiếm khoảng 30-34 s trường hợp khám v điều trị tại bệnh viện4, m i ngày có tới 11 trẻ em dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi và viêm phổi là một trong những nguyên nhân gây tử vong h ng đầu đ i với trẻ em ở Việt Nam
biểu hiện lâm s ng thường gặp của vi m phổi l ho, s t, thở nhanh, rút lõm l ng ngực, trường hợp nặng trẻ tím tái, ngừng thở, khám phổi có thể gặp các triệu chứng ran ẩm, hội chứng ba giảm, đông đặc,… Tuy nhi n đặc điểm lâm sàng phụ thuộc v o các giai đoạn viêm phổi khác nhau, phụ thuộc vào tuổi của bệnh nhân và tác nhân gây viêm phổi2,6. Chẩn đoán vi m phổi dựa vào triệu chứng lâm s ng thường không đặc hiệu, nhưng rất quan trọng giúp cho chẩn đoán sớm ở cộng đ ng giúp phân loại bệnh nhân để sử dụng kháng sinh tại nhà hoặc chuyển tới bệnh viện điều trị2
https://luanvanyhoc.com/ket-qua-mo-hinh-thi-diem-dieu-tri-thay-the-nghien-chat-dang-thuoc-phien-bang-thuoc-methadone-tai-tuyen/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu mô bệnh học và sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch ung thư biểu mô tuyến của nội mạc tử cung và buồng trứng.Ung thư nội mạc tử cung (UTNMTC) và ung thư buồng trứng (UTBT) là hai loại ung thư phổ biến trong các ung thư phụ khoa [1]. Trong số các typ ung thư ở hai vị trí này thì typ ung thư biểu mô (UTBM) luôn chiếm nhiều nhất (ở buồng trứng UTBM chiếm khoảng 85%, ở nội mạc khoảng 80% tổng số các typ ung thư) [2].
Theo số liệu mới nhất của Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2018 trên toàn thế giới có 382.069 trường hợp UTNMTC mắc mới (tỷ lệ mắc là 8,4/100.000 dân), chiếm khoảng 4,4% các bệnh ung thư ở phụ nữ và có 89.929 trường hợp tử vong vì căn bệnh này, chiếm 2,4%. Tương tự, trên thế giới năm 2018 có 295.414 trường hợp UTBT mắc mới (tỷ lệ 6,6/100.000 dân), chiếm 3,4% tổng số ung thư ở phụ nữ và 184.799 trường hợp tử vong do UTBT (tỷ lệ 3,9/100.000 dân) [3]. Cũng theo công bố mới nhất của Tổ chức Y tế thế giới (TCYTTG) năm 2018 về tình hình ung thư tại 185 quốc gia và vùng lãnh thổ thì ở Việt Nam, số trường hợp mắc mới và tử vong của UTNMTC là 4.150 và 1.156, tương ứng tỷ lệ chuẩn theo tuổi là 2,5 và 1,0/100.000 dân. Số trường hợp mắc mới và tử vong của UTBT là 1.500 và 856, tương đương tỷ lệ 0,91 và 0,75/100.000 dân .
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-mo-benh-hoc-va-su-boc-lo-mot-so-dau-an-hoa-mo-mien-dich-ung-thu-bieu-mo-tuyen-cua-noi-mac-tu-cung-va-buong-trung/
Tên luận án: Đặc điểm lâm sàng, tính nhạy cảm kháng sinh và phân bố týp huyết thanh của Streptococcus pneumoniae và Haemophilus influenzae trong viêm phổi cộng đồng trẻ em tại Hải Dương.
Họ và tên NCS: Lê Thanh Duyên
Người hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Tiến Dũng.
NỘI DUNG BẢN TRÍCH YẾU
1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu của luận án
Viêm phổi cộng đồng (VPCĐ) là viêm phổi do trẻ mắc ngoài cộng đồng trước khi vào viện. Năm 2018, thế giới có 802.000 trẻ dưới 5 tuổi chết vì viêm phổi. Tại Việt Nam, mỗi ngày có 11 tử vong. Triệu chứng lâm sàng của VPCĐ rất quan trọng giúp chẩn đoán sớm, phân loại bệnh nhân để điều trị. S.pneumoniae và H.influenzae là hai nguyên nhân thường gặp nhất gây VPCĐ do vi khuẩn ở trẻ dưới 5 tuổi. Với mỗi vi khuẩn có các týp huyết thanh thường gặp gây bệnh. Xác định týp huyết thanh rất quan trọng, làm cơ sở cho chương trình tiêm chủng và sản xuất vaccine. Hai vi khuẩn gây VPCĐ này có tỉ lệ kháng kháng sinh ngày càng cao. Nghiên cứu đặc điểm kháng kháng sinh giúp lựa chọn được kháng sinh điều trị thích hợp, hiệu quả. Tại Hải Dương chưa có nghiên cứu nào về lâm sàng, cận lâm àng của VPCĐ do S.pneumoniae và H.influenzae cũng như phân bố týp huyết thanh, đặc điểm kháng kháng sinh của hai vi khuẩn này. Vì vậy chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này với hai mục tiêu
https://luanvanyhoc.com/dac-diem-lam-sang-tinh-nhay-cam-khang-sinh-va-phan-bo-typ-huyet-thanh-cua-streptococcus-pneumoniae-va-haemophilus-influenzae/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm và giá trị của các yếu tố tiên lượng tới kết quả của một số phác đồ điều trị Đa u tủy xương từ 2015 – 2018.Đa u tuỷ xương (ĐUTX, Kahler) là một bệnh ác tính dòng lympho đặc trưng bởi sự tích lũy các tương bào (Tế bào dòng plasmo) trong tủy xương, sự có mặt của globulin đơn dòng trong huyết thanh và/hoặc trong nước tiểu gây tổn thương các cơ quan1. Bệnh ĐUTX chiếm khoảng 1-2% bệnh lý ung thư nói chung và 17 % bệnh lý ung thư hệ tạo máu nói riêng tại Mỹ2, tại Việt Nam bệnh chiếm khoảng 10% các bệnh lý ung thư hệ thống tạo máu3. Có khoảng 160.000 ca bệnh ĐUTX mới mắc và là nguyên nhân dẫn đến tử vong của 106.000 người bệnh trên toàn thế giới năm 20164.
Bệnh học của bệnh ĐUTX là một quá trình phức tạp dẫn đến sự nhân lên của một dòng tế bào ác tính có nguồn gốc từ tủy xương. Giả thuyết được nhiều nghiên cứu ủng hộ nhất đó là ĐUTX phát triển từ bệnh tăng đơn dòng gamma globulin không điển hình (MGUS)5. Sự tăng sinh tương bào ác tính ảnh hưởng đến quá trình phát triển bình thường của các dòng tế bào máu như hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Sự phá hủy cấu trúc tủy xương dẫn đến các biến chứng loãng xương gẫy xương, tăng canxi máu và suy thận…
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-va-gia-tri-cua-cac-yeu-to-tien-luong-toi-ket-qua-cua-mot-so-phac-do-dieu-tri-da-u-tuy-xuong-tu-2015-2018/
Luận án tiến sĩ y học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả kết hợp quân- dân y phát hiện và quản lý lao phổi tại tỉnh Hà Giang.Bệnh lao là nguyên nhân thứ 2 gây tử vong trong các bệnh truyền nhiễm, chỉ đứng sau HIV/AIDS, khoảng ¼ dân số thế giới bị nhiễm lao. Năm 2013, ước tính có khoảng 9 triệu trường hợp mắc lao mới và khoảng 1,1 triệu người chết do lao [1], [2], [3]. Bệnh lao có tỷ lệ mắc và tử vong cao ở các nước đang phát triển. Tỷ lệ mắc và tử vong cao hơn ở vùng sâu, vùng xa, nơi có lực lượng y tế mỏng và yếu, nơi có điều kiện giao thông không thuận lợi, dân trí thấp, điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, sống chật chội, dinh dưỡng kém
https://luanvanyhoc.com/nghien-cuu-dac-diem-lam-sang-can-lam-sang-ket-qua-ket-hop-quan-dan-y-phat-hien-va-quan-ly-lao-phoi-tai-tinh-ha-giang/
Đánh giá chi phí điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú Tỉnh Đồng Tháp
1. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TÀI LIỆU Y HỌC
THEO YÊU CẦU LIÊN HỆ 0927.007.596
Luận văn Đánh giá chi phí điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại các phòng
khám ngoại trú Tỉnh Đồng Tháp, giai đoạn 2013-2015.HIV/AIDS là nguyên nhân
nhân hàng đầu của gánh nặng bệnh tật và tử vong trên thế giới, đặc biệt tại các nƣớc
phiá nam sa mạc Sahara Phi Châu. Từ năm 1096, việc sử dụng điều trị thuốc kháng
virus (ARV) đã làm giảm rất lớn tử vong do HIV, làm cho số ngƣời nhiễm HIV còn
sống gia tăng đồng thời cũng tạo ra áp lực về chi phí cho việc duy trì điều trị HIV.
Trong 15 năm qua, cộng đồng thế giới đã cung cấp 109,8 tỉ USD để hỗ trợ cho việc
đảo ngƣợc dịch HIV trên toàn cầu. Thành công của điều trị ARV và dự phòng lây
truyền HIV từ mẹ sang con đã dẫn đến việc kêu gọi nỗ lực nhiều hơn để loại bỏ dịch
HIV không còn là mối đe dọa sức khỏe cộng đồng toàn cầu, đi đến kết thúc dịch HIV
vào năm 2030. Muốn vậy, phải thực hiện chiến lƣợc đã đƣa ra là 90% ngƣời nhiễm
HIV đƣợc phát hiện, 90% số nhiễm phát hiện đƣợc điều trị ARV và 90% số điều trị
ức chế đƣợc tải lƣợng HIV hiệu quả. Tuy nhiên, các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng
thế giới đã chửng lại từ năm 2010 và tại nhiều quốc gia có thu nhập thấp/trung bình,
các nguồn lực quốc gia dành cho sức khỏe vẫn tăng rất chậm, đe dọa việc đạt mong
muốn kết thúc dịch HIV [19].
MÃ TÀI LIỆU CAOHOC.2021.00106
Giá :
Liên Hệ 0927.007.596
Tại Việt Nam, cũng nhƣ nhiều quốc gia thu nhập thấp/trung bình trên thế giới, nguồn
lực sử dụng trong phòng chống HIV, đặc biệt là trong điều trị ARV là từ sự hỗ trợ của
cộng đồng thế giới và sự hỗ trợ nầy đang giảm nhanh. Việc đảm bảo duy trì điều trị
ARV gặp rất nhiều khó khăn khi các nhà tài trợ cắt giảm về địa bàn hỗ trợ, nguy cơ
bệnh nhân không có thuốc điều trị khi không có dự án, trong khi đầu tƣ nội địa cho
khoảng 5% bệnh nhân điều trị hiện nay, đã chiếm 20% nguồn kinh phí chƣơng trình
mục tiêu quốc gia [3]. Một thách thức rất lớn hiện nay là tỷ lệ nhiễm HIV đƣợc tiếp
cận với dịch vụ điều trị ARV. Tiêu chuẩn điều trị ARV đã đƣợc mở rộng, tuy nhiên
chỉ có trên 40% ngƣời nhiễm HIV còn sống trong năm 2014 đƣợc tiếp cận với điều
trị bằng thuốc ARV [3]. Trong khi đó, để đạt đƣợc mục tiêu kết thúc AIDS vào năm
2030 thì việc mở rộng điều trị ARV sớm có tác động rất mạnh trong việc giảm AIDS,
giảm tử vong và giảm nhiễm HIV mới.
Việc đảm bảo duy trì điều trị ARV gặp rất nhiều khó khăn khi các nhà tài trợ cắt giảm
về địa bàn hỗ trợ, nguy cơ bệnh nhân không có thuốc điều trị khi không có4 dự án,
trong khi đầu tƣ nội địa cho khoảng 5% bệnh nhân điều trị hiện nay, đã chiếm 20%
nguồn kinh phí chƣơng trình mục tiêu quốc gia [3].
Một thách thức rất lớn hiện nay là tỷ lệ nhiễm HIV đƣợc tiếp cận với dịch vụ điều trị
ARV. Tiêu chuẩn điều trị ARV đã đƣợc mở rộng, tuy nhiên chỉ có trên 40% ngƣời
nhiễm HIV còn sống trong năm 2014 đƣợc tiếp cận với điều trị bằng thuốc ARV [3].
Việc điều trị ARV sớm có tác động rất mạnh trong việc giảm AIDS, giảm tử vong và
giảm nhiễm HIV mới. Đây chính là thách thức lớn để đạt đƣợc mục tiêu kết thúc
2. LUANVANYHOC.COM TẢI LUẬN VĂN, LUẬN ÁN TÀI LIỆU Y HỌC
THEO YÊU CẦU LIÊN HỆ 0927.007.596
AIDS vào năm 2030 cũng nhƣ giảm ca nhiễm HIV mới. Phác đồ bậc 2 tăng dần (hiện
tại 3,95%) khi mở rộng sử dụng xét nghiệm tải lƣợng HIV theo dõi điều trị ARV thì
tỷ lệ này có thể lên đến 8-10%. Giá thành thuốc điều trị bậc 2 rất cao, thị trƣờng cung
ứng còn rất hạn chế so với thuốc ARV bậc 1.
Công tác kiện toàn các cơ sở điều trị diễn ra chậm, bảo hiểm y tế chƣa thực hiện chi
trả cho điều trị HIV/AIDS trong bối cảnh các nhà tài trợ giảm rất mạnh nguồn viện trợ
hiện nay là khó khăn lớn cho việc đảm bảo bền vững của chƣơng trình điều trị HIV.
Trong bối cảnh đó, công tác kiện toàn các cơ sở điều trị ARV còn diễn ra chậm, kinh
phí cấp từ ngân sách nhà nƣớc cũng giảm thì việc mở rộng hoạt động chăm sóc điều
trị cần có hƣớng mới. Bảo hiểm y tế là biện pháp khả thi nhất. Tuy nhiên, vấn đề cần
giải đáp trƣớc khi triển khai rộng và đầy đủ bảo hiểm y tế cho bệnh nhân nhiễm
HIV/AIDS là bảo hiểm y tế có khả năng thực hiện chi trả đến mức nào cho các chi phí
sử dụng trong điều trị ngƣời nhiễm HIV. Muốn vậy, cần tìm hiểu chi phí sử dụng cho
ngƣời nhiễm HIV là ra sao. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu: “Đánh giá chi
phí điều trị bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại các phòng khám ngoại trú Tỉnh
Đồng Tháp, giai đoạn 2013-2015”. Kết quả nghiên cứu nhằm góp phần nhằm góp
phần cung cấp các thông tin về chi phí điều trị để tìm hiểu khả năng mở rộng bảo
hiểm y tế cho ngƣời nhiễm HIV5
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cụ thể:
2.1. Phân tích cơ cấu chi phí điều trị của bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại các phòng
khám ngoại trú HIV/AIDS Tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2013-2015.
2.2. Phân tích một số các giải pháp để ứng phó với bối cảnh nguồn kinh phí hỗ trợ
ARV bị cắt giảm tại Tỉnh Đồng Tháp