Bị nhiều đốitượng nhòm
ngó, can thiệp hoặc xâm
lược từ các thế lực bên
ngoài.
Địa bàn cạnh tranh địa
chính trị, xã lập.
Mở rộng phạm vi ảnh
hưởng của các nước lớn
trong khu vực và thế giới.
Đông Nam Á - tuyến đường
giao thông, giao thương lâu
đời giữa Ấn Độ và Trung Quốc.
Vị trí địa lí: VIỆT NAM
6.
01
02
Vai trò quantrọng đối với sự nghiệp
bảo vệ độc lập dân tộc.
Quyết định sự tồn vong của quốc gia.
Có tác động lớn về mặt văn hóa và quá
trình hình thành lịch sử Việt Nam.
Hình thành truyền thống yêu
nước và khơi dậy, củng cố tinh
thần đoàn kết .
Vai trò, ý nghĩa của cuộc chiến
tranh bảo vệ Tổ quốc trong lịch sử
Việt Nam
03
04
7.
Kháng chiến chốngquân
Nam Hán (938)
Kháng chiến chống quân
Tống (981)
Kháng chiến chống quân
Tống (1075 - 1077)
Ba lần kháng chiến chống
quân Mông - Nguyên
2. Một số cuộc
kháng chiến
thắng lợi tiêu
biểu
Kháng chiến chống quân
Xiêm ( 1785)
Kháng chiến chống quân
Thanh (1789)
8.
Cuối năm 938,đoàn thuyền
chiến của quân Nam Hán kéo
vào vùng biển Đông Bắc.
Trước đó, tại vùng cửa sông
Bạch Đằng, Ngô Quyền đã cho
người đóng cọc gỗ tạo thành
bãi cọc ngầm.
Kết quả: quân Nam Hán thất
bại nhanh chóng.
KHÁNG CHIẾN
CHỐNG QUÂN
NAM HÁN (938)
9.
01
02
03
KHÁNG CHIẾN CHỐNG
QUÂNTỐNG (981)
Năm 981, quân Tống xâm
lược Đại Cồ Việt.
Lê Hoàn trực tiếp tổ chức và
lãnh đạo cuộc kháng
chiến.
Nhiều trận chiến lớn đã
diễn ra trên sông Lục Đầu,
sông Bạch Đằng.
10.
KHÁNGCHIẾNCHỐNG
QUÂNTỐNG(1075-1077)
Đầu 1076, hàngchục vạn quân Tống tiến
vào Đại Cồ Việt nhưng bị chặn lại ở phòng
tuyến bên sông Như Nguyệt
Quân Tống nhiều lần thất bại sau đó
Cuối 1077, Lý Thường Kiệt bất ngờ tấn
công vào doanh trại địch -> quân Tống
thiệt hại nặng
Nhà Lý chủ động giảng hoà, quân Tống
nhanh chóng chấp nhận và rút quân
11.
Kháng chiến chốngquân
Mông Cổ (1258)
Kháng chiến chống quân
Nguyên (1287 - 1288)
Kháng chiến chống quân
Nguyên (1258)
Ba lần kháng chiến chống
quân Mông - Nguyên
01
03
02
12.
Kháng chiến chống
quânMông Cổ (1258)
Đầu 1258: 3 vạn quân Mông Cổ tấn công Đại
Việt
Nhà Trần chặn đánh tại Bình Lệ Nguyên
không thành công
Rời Thăng Long, thực hiện kế “thanh dã.”
Mông Cổ bế tắc
Cuối 1/1258, tổ chức phản công và giành
thắng lợi lớn ở Đông Bộ Đầu, quân Mông Cổ
rút lui
13.
Kháng chiến
chống quân
Nguyên(1285)
Đầu 1285
Giữa 1286
500.000 quân Nguyên do Thoát
Hoan chỉ huy xâm lược Đại Việt
Toa Đô dẫn 100.000 quân từ Chămpa
tấn công Thanh Hóa.
Quân Trần rời Thăng Long và thực
hiện kế “thanh dã” cùng chiến
tranh du kích, quân Nguyên gặp
khó khăn.
Dưới sự chỉ huy của Trần Quốc
Tuấn, quân Trần phản công và
giành thắng lợi lớn ở nhiều trận
như Tây Kết, Chương Dương và
Thăng Long, buộc Thoát Hoan phải
rút lui.
14.
Kháng chiến chốngquân
Nguyên (1287 - 1288)
Sau thất bại ở Đại Việt, vua Nguyên
tạm hoãn xâm lược Nhật Bản, dồn lực
lượng đánh Đại Việt lần nữa
15.
Giữa 1784, 50vạn quân Xiêm vào Gia Định
giúp Nguyễn Ánh chống quân Tây Sơn
Đầu 1785, lực lượng Tây Sơn do Nguyễn Huệ
chỉ huy đặt đại bản doanh tại Mỹ Tho
Ngày 19/1/1785, trận đánh quyết định diễn ra
trên sông Tiền, quân Tây Sơn đại thắng, buộc
quân Xiêm phải rút chạy về nước
Kháng chiến chống quân
Xiêm (1785)
16.
Cuối 1788, LêChiêu Thống xin nhà
Thanh cử Tôn Sĩ Nghị dẫn 29 vạn
quân tiến vào Đại Việt.
Nguyễn Huệ lên ngôi hoàng đế tại
Phú Xuân lấy niên hiệu là Quang
Trung, tiến quân ra Bắc.
30 Tết Nguyên đán Kỷ Dậu (1789)
đến mồng 5 Tết, Quang Trung chỉ
huy tiến đánh và hạ đồn Ngọc Hồi,
quân Đô đốc Long tấn công Đống
Đa.
Quân Thanh tan vỡ. Tôn Sĩ Nghị về
nước.
Kháng chiến chống
quân Thanh (1789)
17.
Nguyên nhân thắnglợi
Chủ quan
Tinh thần yêu nước, ý chí
bất khuất
Tính chính nghĩa
Tinh thần đoàn kết dân tộc
Đường lối chiến lược,
chiến thuật đúng đắn hiệu
quả
Khách quan
Trong quá trình xâm lược
Việt Nam, các thế lực ngoại
xâm phải đối diện với
nhiều khó khăn
Những yếu tố này khiến
quân xâm lược không phát
huy được sở trường, rơi
vào thế bị động và từng
bước suy yếu.
18.
3, Một sốcuộc
kháng chiến
không thành
công
a, Khái quát
- Trong các cuộc kháng chiến chống ngoại
xâm của dân tộc Việt Nam có một số lần
kháng chiến không thành công như:
+ Kháng chiến chống quân Triệu của
An Dương Vương (179 TCN)
+ Kháng chiến chống quân Minh của
nhà Hồ (1406 - 1407)
+ Kháng chiến chống thực dân Pháp
của triều Nguyễn (1858 - 1884)
19.
Kháng chiến
chống quânTriệu
của An Dương
Vương (179 TCN)
- Sau nhiều lần tấn công Âu Lạc nhưng đều thất
bại, Triệu Đà vờ giảng hoà với An Dương Vương,
rồi lập mưu cho con trai là Trọng Thuỷ cầu hôn
Công chúa Mỵ Châu và ở rể tại thành Cổ Loa để
tìm hiểu vũ khí quân sự của Âu Lạc.
- Năm 179 TCN, Triệu Đà đem quân tấn công Âu
Lạc. Cuộc kháng chiến chống Triệu của An Dương
Vương nhanh chóng thất bại.
Trọng Thủy kết hôn với công chúa Mỵ Châu (tranh minh họa)
20.
- Cuối năm1406, nhà Minh huy động một
lực lượng quân đội lớn do Trương Phụ và
Mộc Thạnh chỉ huy sang xâm lược Đại Ngu.
- Cuối tháng 1/1407, quân Minh chiếm được
thành Đa Bang và Đông Đô (Hà Nội). Nhà
Hồ phải rút quân về cố thủ ở thành Tây Đô
(Thanh Hoá).
- Đến tháng 6/1407, cuộc kháng chiến của
nhà Hồ bị thất bại.
Kháng chiến
chống quân Minh
của nhà Hồ (1406 -
1407)
21.
Kháng chiến chốngthực
dân Pháp của triều Nguyễn
(1858 - 1884)
- Năm 1858, liên quân Pháp và Tây Ban
Nha tấn công Đà Nẵng, mở đầu cho cuộc
chiến tranh xâm lược Việt Nam.
- Nhân dân Việt Nam phối hợp với quân đội
triều đình anh dũng chiến đấu chống quân
xâm lược Pháp ở các mặt trận: Đà Nẵng,
Gia Định, Bắc Kì,... Một số cuộc nổi dậy
chống quân Pháp xâm lược do Trương Định
Nguyễn Trung Trực, và Võ Duy Dương,
Nguyễn Hữu Huân,... lãnh đạo và chiến
thắng Cầu Giấy lần 1, lần 2,... đã gây cho
Pháp nhiều thiệt hại.
- Trong lúc phong trào kháng chiến
đang diễn ra mạnh mẽ thì triều đình
nhà Nguyễn đã từng bước nhượng bộ,
lần lượt kí với Pháp các bản hiệp ước
Nhâm Tuất (1862), Giáp Tuất (1874),
Hác-măng (1883) và Pa-tơ-nốt (1884).
- Hiệp ước Pa-tơ-nốt đánh dấu sự đầu
hàng hoàn toàn của triều Nguyễn trước
thực dân Pháp, kết thúc giai đoạn tồn
tại của Nhà nước phong kiến Việt Nam
độc lập.
22.
Lễ kí kếtHiệp ước Hác-măng giữa thực dân Pháp và nhà Nguyễn (1883)
23.
- Thứ nhất,những người lãnh đạo kháng
chiến đã không tập hợp được đông đảo quần
chúng nhân dân tham gia, không xây dựng
được khối đoàn kết toàn dân.
+ Tương truyền, An Dương Vương không
nghe lời khuyên bảo, can ngăn của các
tướng giỏi như Cao Lỗ, Nồi Hầu, Đinh Toán,...
làm cho nội bộ bất hoà, nhiều tướng bị giết
hại hoặc phải bỏ đi
+ Triều Hồ không đoàn kết được toàn dân để
kháng chiến, khiến cho: “Quân của họ Hồ
trăm vạn người trăm vạn lòng”.
b) Nguyên nhân
kháng chiến
không thành
công
24.
- Thứ hai,trong quá trình kháng
chiến, những người lãnh đạo, chỉ huy
đã phạm phải một số sai lầm nghiêm
trọng.
+ Triều Hồ quá chú trọng vào việc xây
dựng phòng tuyến quân sự và lực
lượng quân đội chính quy nên tự
“giam mình” trong thế trận phòng
ngự bị động.
+ Triều Nguyễn không có đường lối
kháng chiến đúng đắn, tư tưởng thiên
về chủ hoà,.... Trong khi đó, phong
trào kháng chiến của nhân dân tuy
diễn ra quyết liệt nhưng lẻ tẻ, tự phát,
thiếu sự lãnh đạo thống nhất.
b) Nguyên
nhân
kháng
chiến
không
thành công
25.
Thứ ba, tươngquan lực
lượng chênh lệch không có
lợi cho cuộc kháng chiến của
nhân dân Việt Nam cũng là
nguyên nhân khách quan
dẫn đến sự thất bại của các
cuộc kháng chiến.
b) Nguyên
nhân
kháng
chiến
không
thành công