1. IINNFFOORRMMAATTIIOONN
II.. QQUUYY TTRRÌÌNNHH SSẢẢNN XXUUẤẤTT CCÀÀ PPHHÊÊ JJOOYY--CCOOFFFFEEEE..
THU HÁI, PHÂN LOẠI, CHẾ BIẾN QUẢ TƯƠI.
Cà phê “Joy-Coffee” được trồng ở vùng Đồi Tùng, Lâm Hà, Mê Linh, Cầu Đất, Lâm Đồng và các nơi có độ
cao tiêu chuẩn.
Đất trồng trong nông trường cà phê TUYỆT ĐỐI KHÔNG DÙNG THUỐC TRỪ SÂU HAY DIỆT CỎ
ĐỂ XỬ LÝ CỎ DẠI HAY SÂU BỌ. Thay vào đó, nhựa cây lim được sử dụng như một phương pháp tự
nhiên. Ngoài ra, cỏ đậu phộng được trồng để hạn chế cỏ dại và làm cho đất trồng tơi xốp một cách tự nhiên
(cùng với việc nuôi giun đất). TẤT CẢ ĐỀU NHẰM MỤC ĐÍCH CAM KẾT VIỆC SẢN XUẤT HẠT
CÀ PHÊ “JOY-COFFEE” TRONG MỘT MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN, CHẤT LƯỢNG ĐẤT CAO
VÀ QUY TRÌNH TRỒNG TRỌT TIÊU CHUẨN ĐỂ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG CÀ PHÊ.
Cà phê phải được hái chín 100% và được sản xuất ngay trong ngày, không để đến ngày hôm sau.
Cà phê sau khi được hái nhặt từng quả, phải đạt độ chín mộng đồng đều được sản xuất theo quy trình gồm
các bước sau đây:
- Cho vào máy phân loại quả chín hoặc dùng thùng chứa, đã có nước.
- Vớt bỏ tạp chất( hạt nổi, tạp chất sẽ nằm trên cùng, loại bỏ).
- Cho cà phê ra rổ chứa.
- Dùng máy xát vỏ bóc vỏ quả, vỏ thịt (xát tươi).
- Xử lý lên men tự nhiên hoặc dùng enzylm pectinaze liều lượng 15ml/50kg/45p-60p( rút ngắn thời
gian lên men, loại bỏ chất nhờn).
- Rửa sạch, hớt loại bỏ nhân nổi không đạt chất lượng.
2. - Cho cà phê nhân ướt vào máy sấy và sấy ở nhiệt độ 38oC – 42oC/ 8h (sấy se bề mặt hạt nhân cà phê).
PHƠI VÀ CHẾ BIẾN KHÔ
PHƠI:
- Cà phê sau khi được sấy 8h (khô bề mặt hạt nhân, độ ẩm lúc này khoảng 25 % - 35 %) sẽ được đem
phơi nắng (hong gió), phơi lớp mỏng trên giàn phơi, đảo đều mỗi 2 giờ.
- Phơi liên tục 3 nắng, kiểm tra độ ẩm khi đã đạt < 12% thì tiến hành đóng bao, bảo quản trong kho
thoáng, không ẩm mốc.
3. CHẾ BIẾN KHÔ:
Bóc vỏ thóc (xát khô)
Hạt cà phê được bao b c bởi một lớp vỏ trấu tương đối dày và chắc chắn, thành phần ch yếu là xen-lu-lô,
không có ích cho quá trình tiêu hóa c a cơ thể và c ng không có ích cho sự hình thành chất lượng sản phẩm,
do đó cần phải loại chúng trước khi rang.
êu cầu hạt cà phê sau khi xát khô phải gi được nguyên hạt, lượng hạt nứt, v càng ít càng tốt, do đó cần
phải điều ch nh hiệu suất xát 100 %.
Bóc vỏ ( á h ó ):
C ng như lớp vỏ thóc, lớp vỏ lụa không có giá trị cho người tiêu dùng nên cần phải bóc vỏ lụa cho hạt cà phê
được bóng, t ng giá trị cảm quan và tránh được lượng vỏ lụa bị tróc ra trong quá trình rang.
êu cầu sau khi đánh bóng hạt cà phê, nhiệt độ trong hạt không được vượt quá oC, t lệ hạt nứt v không
quá 1 %. T lệ vỏ lụa trong cà phê nhân phải đạt > 0 % (đối với arabica), 85 % (đối với robusta) và %
(đối với cà phê mít (khác)), qui định rằng hạt có 1 2 diện tích bóc vỏ lụa trở lên được xem là hạt sạch.
4. Phâ oại :
a. Phân loại theo kích thước (to, nhỏ) sử dụng máy ch n hạt chia làm 3 kích c hạt : # 16 ,#17, #18.
Dưới #16 là hạt không đạt chuẩn nên không sử dụng, trên #18 được tính chung với #18.
b. Phân loại theo t tr ng (nặng nhẹ) sử dụng máy ch n hạt nặng nhẹ ,loại bỏ hạt cà phê không đạt
chất lượng và tạp chất trong quá trình sản xuất.
c. Phân loại theo màu sắc (th công, nhặt tay) công đoạn cuối cùng để tuyển ch n ra nh ng hạt cà
phê chất lượng tuyệt hảo, đẹp mắt.
RANG VÀ ĐÓNG BAO THÀNH PHẨM:
Cà phê nhân sau khi hoàn thành khâu sản xuất khô có thể cho vào máy rang để hoàn tất qua trình sản
xuất cà phê thành phẩm.
Quá trình rang được thực hiện bởi kỹ sư rang có kinh nghiệm và am hiểu về từng loại cà phê.
Cà phê sau khi rang được đóng bao hút chân không hoặc bao có van một chiều để gi được hương vị
nguyên vẹn khi đến với người sử dụng.
LOGO