1. Công nghệ kim loại
GVHD: Nguyễn Thanh Tân Lê Quang Hùng 22143213
Lê Đăng Thiện 22143272
Nguyễn Hữu Phúc 22143259
Lê Văn Quốc Thắng 22143271
Trần Minh Hùng 22143215
2. Mục lục
Yếu tố nào làm
tang tính dẻo
của vật liệu?
01 02 03
04
Phân tích điều
kiện cán vào các
sản phẩm cán
Phân biệt gia
công nóng và gia
công nguội
GCAL có các phương pháp nào? Nêu các sản phẩm của
phương pháp đó trong thực tế? Trong các phương pháp
trên phương pháp nào là biến dạng kim loại ở dạng khối,
phương pháp nào ở dạng tấm? PP nào là gia công nống,
PP nào là gia công nguội?
Các định luật cơ
bản khi gia công áp
lực được ứng dụng
để làm gì?
Phân biệt dập cắt
và đột lỗ. Cách xác
định khe hở chày
cối
05 06
4. Nhiệt độ
Nhiệt
độ
Nhiệt độ là một yếu tố chính ảnh hưởng đến độ dẻo và do đó là khả năng định dạng. Dao
động nhiệt làm suy giảm lực liên kết do đó nó làm tăng tính dẻo của kim loại, đồng thời
dao động nhiệt có khả năng đưa các nguyên tử từ trạng thái mất cân bằng về trạng thái cân
bằng, do đó giảm sự xô lệch mạng, khử biến cứng và làm tăng tính dẻo
5. Tổ chức kim loại
Tổ
chức
kim
loại
Mật độ kim loại, kích thước hạt với sự đồng đều của kích thước hạt
cũng ảnh hưởng đến tính dẻo của kim loại. Tổ chức kim loại hạt nhỏ
mịn và đồng đều thì làm tăng tính dẻo
6. Trạng thái ứng suất chính
Trạng
thái
ứng
suất
chính
Khi tác động của ứng suất kéo càng ít và ứng suất nén càng
nhiều thì cũng làm tăng tính dẻo của kim loại
7. Tốc độ biến dạng
Tốc
độ
biến
dạng
Tác dụng của hiệu ứng nhiệt làm cho kim loại có tốc độ khử biến cứng( tốc
độ biến mềm) lớn hơn tốc độ biến cứng. Gia công ở gần 700oC với tốc độ
biến dạng lớn, quá trình gia công sẽ sinh ra nhiệt làm cho nhiệt độ vật gia
công tăng lên và đạt tới khoảng 730-740oC do đó làm tăng tính dẻo của kim
loại
8. 02
Các định luật cơ bản khi gia công áp lực
được ứng dụng để làm gì?
9. Các định luật cơ bản khi gia công áp lực
được ứng dụng để làm gì?
Định luật biến dạng
đàn hồi ứng dụng
để thiết kế vật rèn,
dập và khuôn cần
chú ý lượng biến
dạng dư do biến
dạng đàn hồi gây
nên.
Định luật ứng suất
dư ứng dụng để xác
định sự cân bằng,
sự tự biến dạng
trong toàn thể tích
của vật tránh xảy ra
điều không mong
muốn trong sản
xuất
Định luật thể tích
không đổi ứng dụng
xác định thể tích
của vật thể trước
khi biến dạng và
sau khi biến dạng
Định luật trở lực bé
ứng dụng xác định
các chất điểm của
vật thể sẽ di chuyển
theo phương nào
10. 03
GCAL có các phương pháp nào? Nêu các
sản phẩm của phương pháp đó trong thực
tế? Trong các phương pháp trên phương
pháp nào là biến dạng kim loại ở dạng
khối, phương pháp nào ở dạng tấm? PP
nào là gia công nống, PP nào là gia công
nguội?
11. Các phương pháp
Phương pháp cán,
kéo kim loại
Phương pháp dập tấm
Phương pháp rèn tự do
và rèn khuôn
Phương pháp ép
Phương pháp gò
12. Những sản phẩm trong thực tế
1. Phương pháp cán
Thép cán nguội, thép cán nóng
13. Những sản phẩm trong thực tế
2. Phương pháp kéo
Thép kéo nguội
14. Những sản phẩm trong thực tế
3. Phương pháp ép
Nhôm ép đùn
16. Những sản phẩm trong thực tế
5. Phương pháp rèn khuôn
Trục khuỷu, tay biên
17. Những sản phẩm trong thực tế
6. Phương pháp dập tấm
Khay ăn, mâm cơm, lòng gịăt và vỏ máy giăt
18. Những sản phẩm trong thực tế
6. Phương pháp gò
Đồ đồng làm từ công nghệ gò và công nghệ hàn,
sửa chửa otô
19. - Phương pháp biến dạng kim loại ở dạng khối: rèn tự do, rèn
khuôn và ép
- Phương pháp biến dạng kim loại ở dạng tấm : dập tấm , gò và
cán
- Phương pháp gia công nóng : ép, rèn tự do, rèn khuôn( dập
nóng)
- Phương pháp gia công nguội :cán, kéo, gò và dập tấm ( dập
nguội)
21. - Gia công nóng:
+ Gia công nóng là quá trình gia công, ép, dập, tạo hình khi vật liệu (thép, kim
loại) còn ở nhiệt độ cao.
+ Vật liệu được gia công khi nó vẫn còn nóng sau khi luyện ra. Sau đó, để nguội,
ta có được sản phẩm cuối cùng.
- Gia công nguội:
+ Gia công nguội là quá trình gia công khi vật liệu đã được làm nguội đến nhiệt độ
bình thường (nhiệt độ phòng).
+ Vật liệu được luyện ra, sau đó làm nguội. Sau khi nguội, vật liệu mới bắt đầu
được gia công: ép, cán, cắt gọt, và các công việc khác.
23. Quá trình cán kim loại là một phần quan
trọng trong công nghệ chế tạo, nó liên quan
đến việc biến dạng kim loại giữa hai trục
cán để thay đổi hình dáng và kích thước
của phôi. Để phân tích điều kiện cán vào
các sản phẩm cán, cần xem xét các yếu tố
như hệ số giãn dài, nhiệt độ cán, hình dạng
lỗ hình, và các thông số kỹ thuật khác của
máy cán.
01 02
04
03
Cụ thể, số lần cán có vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo
chính xác của sản phẩm và
hiệu quả kinh tế. Số lần cán
được tính dựa trên diện tích
phôi ban đầu và sản phẩm sau
cán, cũng như hệ số giãn dài
trung bình trên các lần cán
Ngoài ra, việc lựa chọn hệ
thống lỗ hình phù hợp cũng rất
quan trọng để đảm bảo sản
phẩm cán đạt được hình dáng và
kích thước mong muốn
Ví dụ, với thép CT3 hoặc CT5, số
lần cán có thể được tính toán như
sau:
n= (lgF0 - lgFn)/ lgµtb
Trong đó:
- n là số lần cán
- F0 là diện tích phôi ban đầu
- Fn là diện tích sản phẩm sau cán
- µtb là hệ số giãn dài trung bình
25. Phân biệt dập cắt và đột lỗ
- Đột lỗ là quá trình tạo ra lỗ
hỏng trên phôi, phần vật
liệu tách khỏi phôi là phế
liệu, phần còn lại là phôi
để ra nguyên công tạo hình
- Dập cắt thì ngược lại,
phần vật liệu tách khỏi
phôi là phôi để ra
nguyên công tạo hình,
phần còn lại là phế liệu
Chúng khác nhau về công dụng
26. Xác định khe hở chày cối
- Trị số khe hở chày cối (Z) tùy thuộc cào chiều dày S của vật
liệu và chọn theo kinh nghiệm:
S= 0,3÷1 mm Z=0,02÷0,08 mm
S= 1÷3 mm Z= 0,08÷0,3 mm
S= 3÷10 mm Z= 0,3÷1,8 mm
- Khe hở Z còn phụ thuộc vào tính chất vật liệu. Vật liệu càng
cứng thì Z càng lớn. Thường lấy Z= (5÷10%) S