SlideShare a Scribd company logo
1 of 52
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
BỘYTẾ
NGUYỄN THANH THỦY
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI
TẮC NGHẼN MẠN TÍNH BẰNG TẾ BÀO GỐC
TỰ THÂN TỪ MÔ MỠ
CHUYÊN NGÀNH: NỘI HÔ HẤP
MÃ SỐ: 9720107
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
HÀ NỘI - 2023
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI:
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Người hướng dẫn khoa học:
Hướng dẫn 1: GS.TS. Ngô Quý Châu
Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Huy Bình
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ cấp
Trường vào hồi ….. giờ …… phút, ngày ….. tháng…. năm 2023
Có thể tìm hiểu luận án tại:
- Thư viện Quốc gia Việt Nam
- Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang là gánh nặng lên sức khỏe,
kinh tế và xã hội. Bệnh là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba trên thế giới,
trong đó 90% các ca tử vong ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Ở
các nước Châu Âu, chi phí trực tiếp cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 38,6
tỷ Euro, chiếm 56% tổng chi phí trực tiếp cho bệnh hô hấp. Tại Việt Nam, tần
suất mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trung bình và nặng đứng cao nhất khu
vực châu Á Thái Bình Dương chiếm 6,7% dân số. Gánh nặng của bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính tiếp tục tăng lên mặc dù đã có biện pháp điều trị bằng
thuốc và không thuốc được áp dụng, đòi hỏi có thêm các phương pháp điều trị
mới trong thực hành lâm sàng và quản lý bệnh.
Liệu pháp tế bào gốc là một hướng đi mới và đã được nghiên cứu sử
dụng để điều trị rất nhiều bệnh lý khác nhau. Tế bào gốc trung mô
(mesenchymal stem cells-MSC) là loại tế bào gốc đa năng có thể biệt hóa
thành nhiều loại tế bào khác nhau và có khả năng kháng viêm, điều hòa
miễn dịch. Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tế bào gốc trung mô có
khả năng ức chế đáp ứng viêm bất thường của bệnh, ức chế quá trình chết
theo chương trình của tế bào phổi thông qua yếu tố dịch thể, từ đó sửa
chữa và phục hồi chức năng phổi. Mô mỡ là nguồn cung cấp số lượng tế
bào gốc trưởng thành nhiều nhất trong cơ thể, đồng thời là nguồn an toàn
khi thu hoạch và có khả năng tái tạo. Điều trị tế bào gốc tự thân giúp loại
bỏ nguy cơ thải ghép. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào
gốc tự thân từ mô mỡ là phương pháp mới giúp đạt mục tiêu điều trị gồm
giảm triệu chứng, cải thiện sức khỏe, giảm đợt cấp, giảm tỷ lệ tử vong và
phòng bệnh tiến triển. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào
gốc tự thân từ mô mỡ mới bước đầu được nghiên cứu và ứng dụng.
Nghiên cứu sử dụng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính nhằm đánh giá tính an toàn, kết quả điều trị và hoàn
thiện quy trình là cần thiết.
2. Mục tiêu của đề tài
1. Hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào
gốc tự thân từ mô mỡ.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Chứng minh được tính an toàn của quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
2
- Hoàn thiện được quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên đối tượng bệnh nhân bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nặng.
- Đánh giá được kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào
gốc tự thân từ mô mỡ về mức độ khó thở, ảnh hưởng lên chất lượng cuộc
sống, tần suất đợt cấp, chức năng hô hấp, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính
lồng ngực và một số yếu tố viêm.
4. Tính mới của luận án:
Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đánh giá về
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. Kết
quả đề tài có được quy trình điều trị gồm thu gom mô mỡ, phân lập tế bào gốc
từ mô mỡ, đánh giá tiêu chuẩn khối tế bào gốc từ mô mỡ, truyền tế bào gốc tự
thân từ mô mỡ và đã tiến hành thành công trên 30 bệnh nhân và không có
biến cố bất lợi nào. Kết quả đề tài cũng chứng minh được tính an toàn của
quy trình điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính, đồng thời cũng chứng minh được hiệu quả bước đầu của phương pháp
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ thông
qua sự cải thiện về mức độ khó thở, chất lượng cuộc sống, khả năng gắng sức
ở các bệnh nhân điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ, đây là một đóng góp
mới của đề tài cho lĩnh vực điều trị tế bào gốc. Với kết quả đề tài thu được
giúp cho các bác sĩ lâm sàng có cân nhắc khoa học về một liệu pháp điều trị
hỗ trợ trong quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
5. Cấu trúc luận án
Luận án được trình bày trong 112 trang (không kể tài liệu tham khảo
và phần phụ lục), gồm có 7 phần:
- Đặt vấn đề: 2 trang
- Chương 1: Tổng quan tài liệu, 39 trang
- Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 22 trang
- Chương 3: Kết quả nghiên cứu 25 trang
- Chương 4: Bàn luận 22 trang
- Kết luận: 2 trang
- Khuyến nghị: 1 trang
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Luận án gồm 43 bảng, 09 hình ảnh. Sử dụng 137 tài liệu tham khảo
gồm tiếng Việt và tiếng Anh. Phần phụ lục gồm bệnh án nghiên cứu, các
quy trình và danh sách các bệnh nhân nghiên cứu.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
3
Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.1. Định nghĩa
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và
điều trị được, đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần, liên
quan tới phản ứng viêm bất thường của phổi bởi các phần tử và khí độc hại.
1.1.2. Dịch tễ học
Tổ chức y tế thế giới ước tính khoảng 384 triệu người mắc bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính trên thế giới vào năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh là 11,7%.
Trong 12 quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á Thái Bình Dương, tỷ lệ mắc
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trung bình đến nặng chiếm 6,3% dân số trên
30 tuổi, cao nhất là ở Việt Nam chiếm 6,7%. Hoàng Thị Lâm và cộng sự
(2014) khảo sát trên 1500 đối tượng từ 23 đến 72 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính ở người trưởng thành là 7,1%.
1.1.3. Cơ chế bệnh sinh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.1.3.1. Tăng đáp ứng viêm của đường thở
Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính xuất hiện phản ứng viêm tăng cường
và bất thường tại phổi đáp ứng với khí và các phần tử độc hại. Các tế bào
viêm giải phóng nhiều chất trung gian hoạt mạch có khả năng phá huỷ cấu
trúc phổi và/ hoặc duy trì tình trạng viêm tăng bạch cầu trung tính. Tế bào
lympho T chiếm ưu thế trong niêm mạc phế quản, chủ yếu là tế bào CD8 + và
đại thực bào. Tế bào T CD8 giải phóng yếu tố hoại tử khối u (TNF α),
perforin và granzyme, đồng thời kích hoạt quá trình chết tế bào. Khi bệnh tiến
triển có sự gia tăng các tế bào T CD4, biểu hiện sự kích thích miễn dịch mạn
tính. Bạch cầu trung tính tiết các enzyme protein huyết thanh tham gia vào
phản ứng thủy phân liên kết peptide nội phân tử giúp phân ly các chất nền
ngoại bào, làm yếu đi các liên kết giữa tế bào - tế bào; tế bào
– chất nền ngoại bào, dẫn đến phá hủy phế nang và kích thích mạnh tiết
dịch nhầy. Số lượng đại thực bào trong đường hô hấp, nhu mô phổi, dịch
rửa phế quản ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tăng gấp 5 đến 10
lần. Khói thuốc lá kích hoạt đại thực bào, giải phóng các chất trung gian
gây viêm, bao gồm TNF α, IL-8 và các chemokine CXC khác, monocyte
chemotactic peptide-1, leukotriene B4 và các loại phản ứng oxy. Các tế
bào biểu mô đường hô hấp cũng được kích hoạt bởi khói thuốc lá để tạo ra
các chất trung gian gây viêm.
1.1.3.2. Mất cân bằng Proteinase - kháng Proteinase
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Có 2 nhóm enzym tiêu protein đóng vai trò quyết định trong việc phá
hủy cấu trúc protein của tổ chức gian bào gồm elastase và
metallproteinase. Mất cân bằng giữa proteinase và kháng proteinase làm
phát triển khí thũng phổi và mất độ đàn hồi phổi.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
4
1.1.3.3. Tổng hợp và sửa chữa Elastin bất thường
Trong các mô hình động vật, sự phóng thích của elastases làm elastin
phổi bị cạn kiệt từ vài giờ đến vài ngày, nối tiếp là tăng tổng hợp elastin
để phục hồi sửa chữa vùng tổn thương trong vài tuần. Tuy nhiên, nó lại
không khôi phục được cấu trúc phổi như bình thường.
1.1.3.4. Cơ chế mất cân bằng oxy hoá - kháng oxy hoá
Ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có sự gia tăng stress oxy
hóa. Kích hoạt oxy hoá không những làm tổn thương tổ chức phổi mà còn
tham gia làm mất cân bằng protease - kháng protease. Các chất oxy hoá
còn hỗ trợ cho quá trình viêm như thúc đẩy hoạt động của các gen sản
xuất các chất trung gian hoá học gây viêm làm hẹp đường thở.
1.1.3.5. Quá trình tự chết tế bào
Hiện nay, các nghiên cứu đã chứng minh quá trình apoptosis trong phổi
phế quản của con người. Một giả thuyết cho rằng sự mất tế bào phế nang
trong khí phế thũng là do quá trình apoptosis để đáp ứng với khói thuốc lá,
trung gian bởi sự phong tỏa yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu.
1.1.4. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính 1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường gặp ở nam, trên 40 tuổi, tiền sử
hút thuốc. Triệu chứng lâm sàng gồm ho kéo dài, khạc đờm nhiều năm,
khó thở khi gắng sức, dần dần khó thở thường xuyên. Khám thực thể có
thể thấy lồng ngực hình thùng, gõ vang khi giãn phế nang, nghe rì rào phế
nang giảm, ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ, và có thể thấy mạch đảo, triệu
chứng tăng áp động mạch phổi và suy tim phải.
1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng
Đo chức năng thông khí có mức độ giảm FEV1 theo mức độ bệnh. Dung
tích thở mạnh (FVC): giai đoạn đầu bình thường và sẽ giảm khi bệnh tiến
triển nặng. Chỉ số FEV1/FVC < 70%. Test hồi phục phế quản âm tính.
Khí máu động mạch thường thấy PaO2 giảm từ giai đoạn đầu còn PaCO2
chỉ tăng ở giai đoạn muộn của bệnh. Chẩn đoán suy hô hấp khi PaO2 < 60
mmHg và/hoặc SaO2 < 90%, có/ không có PaCO2 > 45 mmHg.
X quang phổi giai đoạn đầu đa số bình thường. Giai đoạn muộn có thể
thấy hội chứng phế quản, hội chứng khí phế thũng, hội chứng mạch máu,
dấu hiệu tăng áp lực động mạch phổi, đường kính động mạch phổi thùy
dưới bên phải to ra >16mm. Tim dài và thõng, giai đoạn cuối hình ảnh tim
to toàn bộ. Chụp cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng 1 mm với độ phân giải cao
quan sát rõ khí phế thũng, phát hiện giãn phế nang. Chụp cắt lớp vi tính
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
64 dãy định lượng bằng phần mềm Pulmo – 3D Siemens xác định được
thể tích khí phế thũng và độ dày thành phế quản.
1.1.4.3. Chẩn đoán và phân loại bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
5
Gợi ý chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD 2016 khi
có ít nhất một trong các chỉ điểm sau:
- Tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (hút thuốc, khói bụi).
- Tiền sử ho, khạc đờm mạn tính.
- Khó thở dai dẳng, tăng dần, tăng lên khi gắng sức.
Đo chức năng hô hấp là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán: FEV1/FVC <
70% sau test phục hồi phế quản.
Phân loại giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính dựa vào mức độ tắc
nghẽn đường thở, tần suất đợt cấp và mức độ triệu chứng.
1.1.4.4. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Điều trị BPTNMT dựa trên đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở,
mức độ triệu chứng, tần suất đợt cấp, tình trạng tiếp xúc với yếu tố nguy
cơ và bệnh đồng mắc. Các phương pháp điều trị không thuốc gồm bỏ
thuốc lá đối với bệnh nhân vẫn đang hút thuốc, giảm tiếp xúc với ô nhiễm
môi trường sống, tiêm vắc xin phòng cúm, phòng phế cầu, phòng ho gà,
tuân thủ điều trị thuốc, sử dụng đúng cách các dụng cụ phân phối thuốc và
phục hồi chức năng hô hấp qua các bài tập ho, tập thở, tập vận động. Các
phương pháp điều trị thuốc khởi đầu được cá thể hóa dựa theo phân loại
bệnh và điều trị tiếp nối dựa vào mức độ khó thở và tần suất đợt cấp.
1.2. Đại cương về tế bào gốc trung mô trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.2.1. Tế bào gốc
Tế bào gốc là những tế bào không biệt hóa trong cơ thể, có khả năng trở
thành các tế bào biệt hóa với các chức năng riêng biệt mới. Tế bào gốc có đặc
tính tự làm mới và biệt hóa thành bất kì kiểu tế bào trưởng thành nào. Phân
chia theo nguồn thu nhận, tế bào gốc gồm tế bào gốc phôi, tế bào gốc nhũ nhi,
tế bào gốc trưởng thành. Trong nhóm tế bào gốc trưởng thành được chia
thành: tế bào gốc tạo máu, tế bào gốc trung mô, tế bào gốc biểu mô.
1.2.2. Tế bào gốc trung mô
Các tiêu chuẩn của tế bào gốc trung mô do Dominici và cộng sự đề
nghị và được cộng đồng khoa học chuyên ngành chấp nhận. Tiêu chuẩn
được Hội Quốc tế về liệu pháp tế bào thông qua: có tính bám dính vật liệu
khi nuôi cấy dưới những điều kiện chuẩn; có khả năng biệt hóa tạo xương,
tạo mỡ và tạo sụn; biểu hiện CD73, CD90, và CD105; MSC phải thiếu sự
biểu hiện của marker e-kit, CD14, CD1b, CD34, CD45, CD19, CD79α
của tế bào dòng tạo máu, và kháng nguyên bạch cầu người (HLA)-DR.
1.2.3. Cơ chế tác động của tế bào gốc trung mô trong bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Tế bào gốc trung mô ức chế đáp ứng viêm quá mức trong bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính: Tế bào gốc trung mô ức chế đáp ứng tế bào T đồng loại qua
kết nối tế bào với tế bào và tiết ra 1 vài cytokine hòa tan. Tế bào gốc trung mô
biểu hiện khả năng hạn chế sự tăng sinh của tế bào B, điều hòa sự
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
6
trưởng thành của các tế bào tua và chức năng trình diện kháng nguyên và
ức chế chức năng của tế bào NK. Các nghiên cứu đề xuất rằng hiệu quả
bảo vệ của tế bào gốc ở tổn thương phổi cấp không phải là do sự sửa chữa
hay tái tạo mô phổi tổn thương, mà là do các yếu tố cận tiết có hay không
có tương tác trực tiếp với tế bào phổi.
Tế bào gốc trung mô điều chỉnh sự mất cân bằng Protease - kháng
Protease: ức chế sự giải phóng protease thông qua ức chế MMP-9 và
MMP-12 được thấy ở chuột gây khí phế thũng bởi khói thuốc lá.
Tế bào gốc trung mô ức chế apoptosis phế nang: Ghép tế bào gốc trung
mô tăng biểu hiện VEGF, thụ thể số 2 của VEGF, yếu tố tăng trưởng chuyển
dạng (TGFα-1), và giảm sự chết theo chương trình tế bào phổi.
Tế bào gốc trung mô thay đổi stress oxy hóa: Tế bào gốc trung mô có
khả năng điều chỉnh môi trường khử oxy hóa. Tế bào gốc trung mô giảm
malondialdehyde trong phổi, đồng thời tăng tổng hợp heme oxygenase-1
chống oxy hóa mạnh, có hiệu ứng bảo vệ tế bào.
Tế bào gốc trung mô sửa chữa biểu mô và nội mô phổi: Sự giảm biểu
hiện yếu tố tăng trưởng tế bào gan tương quan với những thay đổi mô học
bệnh khí phế thũng và suy giảm chức năng phổi, trong khi truyền tĩnh mạch
yếu tố tăng trưởng tế bào gan giúp cải thiện hệ thống mạch máu và chức năng
phổi. Sự tiết yếu tố tăng trưởng tế bào gan của tế bào gốc trung mô chiếm một
phần sự phục hồi của mô phổi ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tế bào gốc
trung mô làm giảm quá trình apoptosis ở tế bào phổi nuôi cấy nguồn gốc từ
chuột điều trị papain và ở tế bào nội mô kích thích CSE. Tế bào gốc trung mô
bài tiết IL 6, IL 8 và chemokine (loại C-X-C) ligand 1 tăng cường di chuyển
tế bào biểu mô phế nang A549, làm tế bào biểu mô tăng tiết yếu tố tăng
trưởng keratinocyte và giảm số lượng tế bào tự chết liên kết với yếu tố tăng
trưởng nội mô mạch máu và yếu tố tăng trưởng tế bào gan.
Tế bào gốc trung mô có tính kháng khuẩn: do ức chế trực tiếp sự phát
triển của vi khuẩn thông qua việc tiết các các peptide kháng khuẩn và tiết
các chất trung gian miễn dịch kích hoạt các tế bào viêm như IL-6, IL-8,
yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt - đại thực bào, yếu tố ức chế sự di cư
của đại thực bào, thu hút và tăng cường hoạt động kháng khuẩn của bạch
cầu trung tính. Tác dụng kháng viêm giúp giảm tần suất đợt cấp.
Giảm áp lực động mạch phổi: thông qua giải phóng oxit nitric tăng
giãn mạch, tiết các yếu tố cận tiết: VEGF, bFGF, KGF, HGF kích thích
tăng trưởng mạch máu, sửa chữa biểu mô phế nang và nội mạc.
1.3. Tế bào gốc từ mô mỡ
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
1.3.1. Đặc tính của tế bào gốc từ mô mỡ
Mô mỡ là nguồn cung cấp số lượng tế bào gốc trưởng thành nhiều nhất
trong cơ thể. Phân đoạn mạch nền (stroma-vascular fraction – SVF) của mô
mỡ là nguồn phong phú các tế bào gốc đa năng và được sử dụng ngay,
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
7
không qua nuôi cấy. Phân đoạn mạch nền chứa một quần thể tế bào trung mô
không đồng nhất gồm tế bào gốc mô mỡ, tế bào gốc tạo máu, tế bào tiền thân,
tế bào nội mô, hồng cầu, nguyên bào sợi, bạch cầu lympho, bạch cầu mono,
đại thực bào và tế bào ngoại mạch. Số lượng tế bào trong phân đoạn mạch
nền có thể phân lập từ 1 gam mô mỡ hút dưới da là khoảng 0,5 - 2,0
× 10^6 tế bào, trong đó tỷ lệ tế bào gốc từ 1% đến 10%, tùy thuộc vào
người cho và vị trí mô thu hoạch. Tùy theo cách thu hoạch mô mỡ, phân
lập tế bào mà có những thuật ngữ khác nhau về các tế bào tiền thân đa
tiềm năng từ mô mỡ. Do các tế bào gốc thu được từ mô mỡ chủ yếu là các
tế bào gốc trung mô, phân đoạn tế bào này đôi khi được gọi là tế bào gốc
trung mô thu được từ mô mỡ (adipose tissue derived mesenchymal stem
cells - ATMSCs). Năm 2004, liên đoàn quốc tế liệu pháp mỡ IFATS, các
tác giả đã thống nhất dùng thuật ngữ “tế bào nền/gốc mô mỡ” (adipose-
derived stromal/stem cells - ASCs) để chỉ quần thể tế bào từ mô mỡ có
khả năng bám dính bề mặt nhựa nuôi cấy, nuôi cấy tăng sinh và mang tính
đa tiềm năng. Tế bào gốc mô mỡ thỏa mãn các tiêu chuẩn tế bào gốc trung
mô của Hội Quốc tế về liệu pháp tế bào.
1.3.2. Phân lập tế bào gốc từ mô mỡ
Thu thập mô mỡ là bước đầu tiên với kĩ thuật Tumescent dưới gây tê
tại chỗ. Đây là kĩ thuật tiêu chuẩn và sử dụng phổ biến nhất trên thế giới.
Dung dịch Tumescent được bơm vào dưới da khu vực cần hút mỡ làm co
mạch máu giúp giảm chảy máu khi hút mỡ bằng kim chọc hút mỡ chuyên
dụng. Xử lý “rửa” mô mỡ thu được là bước tiếp theo để loại bỏ các sợi
collagen, máu, các mảnh vụn và dung dịch Tumescent. Phân lập tế bào
gốc từ mô mỡ bằng enzyme làm phân hủy chất nền ngoại bào. Kết quả của
quá trình phân hủy bằng enzym về năng suất, hiệu quả và khả năng tồn tại
phụ thuộc vào loại và nồng độ của enzym được sử dụng để phân ly. Quy
trình ban đầu bao gồm rửa dịch hút mỡ bằng nước muối đệm photphate,
tiếp theo là phân hủy chất nền ngoại bào với 0,075% collagenase ở 37°C
trong 30 phút, tạo khối phân đoạn mạch nền bằng cách ly tâm, ly giải
hồng cầu và lọc qua lưới nylon 100 µm để loại bỏ các mảnh vụn tế bào.
1.4. Ứng dụng điều trị tế bào gốc trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.4.1. Cơ sở điều trị tế bào gốc trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên
mô hình thực nghiệm
Năm 2006, Shigemura và cộng sự công bố đầu tiên về ghép tế bào gốc
trung mô trên mô hình khí phế thũng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra hiệu quả của
liệu pháp tế bào gốc trong điều trị một số bệnh phổi trên mô hình động vật
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
qua ghép cục bộ hoặc toàn thân tế bào gốc mô mỡ. Đến năm 2014, có hơn 90
công trình khoa học về liệu pháp tế bào trong điều trị trên các mô hình động
vật mắc các bệnh về tổn thương phổi cấp tính và mạn tính như bệnh
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
8
phổi tắc nghẽn mạn tính. Kết quả chỉ ra khả năng làm giảm tổn thương,
giảm viêm của tế bào gốc trung mô trên các mô hình tổn thương phổi.
Hai cách thức đưa tế bào gốc trung mô vào cơ thể là đường toàn thân
(tĩnh mạch, trong màng bụng) và đường tại chỗ (qua mũi, nội khí quản, nội
phế quản, nội màng phổi). Đường toàn thân được đề xuất sử dụng trong bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính do bệnh không chỉ là bệnh đơn độc tại phổi mà là
một bệnh có đáp ứng viêm hệ thống toàn thân. Mặc dù tế bào gốc trung mô
hoạt động độc lập với cách thức đưa vào cơ thể, nhưng các bằng chứng chỉ ra
đường tĩnh mạch có hiệu quả hơn trong việc đạt được hiệu ứng điều hòa miễn
dịch, tạo ra các cơ chế bồi đắp tổn thương mạnh hơn.
Liều lượng tế bào gốc trung mô trong mô hình cận lâm sàng dao động
khá rộng từ 10^4 đến 6 x 10^6. Lựa chọn liều tối ưu phụ thuộc cách thức đưa
vào cơ thể, loại động vật nghiên cứu, dùng một hay nhiều liều và mức độ khí
thũng. Những yếu tố này gây khó khăn cho việc xác định liều lượng tốt nhất
và cản trở việc so sánh giữa các nghiên cứu. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu
nào đưa ra được liều tối ưu khi đã xem xét đầy đủ các khía cạnh trên.
1.4.2. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sử dụng tế bào gốc trong điều
trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nghiên cứu về điều trị tế bào gốc trung mô trong bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính trên thực nghiệm lâm sàng lần đầu tiên được công bố bởi Ribeiro-
Paes và cộng sự trên 4 bệnh nhân giai đoạn nặng. Kết quả không có bất cứ
biến cố bất lợi. Theo dõi 12 tháng sau truyền khối tế bào gốc có cải thiện
đáng kể về chất lượng cuộc sống và lâm sàng ổn định. Tháng 3/2015,
Ribeiro-Paes và cộng sự tiếp tục thực hiện trên bệnh nhân bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính giai đoạn 3, điều trị với liệu pháp tế bào gốc tự thân từ 2
nguồn là mô mỡ và tủy xương có đối chứng, tuy nhiên chưa thấy kết quả
được công bố. Tìm kiếm trên ClinicalTrials.gov đến nay chỉ thấy 20 thử
nghiệm lâm sàng đánh giá ảnh hưởng của tế bào gốc trung mô với bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính. Trong đó có 5 thử nghiệm hoàn thành. Các kết quả mới
dừng lại ở mức độ an toàn, còn hiệu quả chưa được đánh giá nhiều. Năm
2021, Squassoni và cộng sự công bố kết quả nghiên cứu trên 20 bệnh nhân
chia 4 nhóm: nhóm chứng, nhóm truyền tế bào gốc tự thân từ tủy xương,
nhóm truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và nhóm truyền đồng thời tế bào
gốc tự thân từ mô mỡ và tủy xương. Kết quả theo dõi 12 tháng, không có biến
cố bất lợi nào xảy ra. Tại Việt Nam, năm 2015, Lê Thị Bích Phượng và cộng
sự bước đầu đánh giá vai trò của tế bào gốc trung mô từ dây rốn dị sinh trong
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Năm 2020, kết quả nghiên cứu cho
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
thấy không có độc tính liên quan đến tiêm truyền, tử vong, hoặc các tác dụng
phụ nghiêm trọng. Các bệnh nhân truyền UC-MSC có điểm số mMRC, CAT
và số đợt cấp giảm đáng kể. Tuy nhiên, chỉ số FEV1, CRP
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
9
và test đi bộ 6 phút đã giảm không đáng kể sau khi điều trị (1, 3 và 6
tháng) so với trước khi điều trị.
1.5. Tình hình nghiên cứu điều trị tế bào gốc từ mô mỡ trong bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính
Năm 2014, Ross và cộng sự tiến hành nghiên cứu nhãn mở, không ngẫu
nhiên, đánh giá tính an toàn và hiệu quả của tế bào gốc tự thân từ mô mỡ với
cỡ mẫu dự kiến là 200 bệnh nhân. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sẽ được lấy
100ml mô mỡ, sau đó phân lập tế bào gốc từ mô mỡ và truyền tĩnh mạch cho
bệnh nhân sau khi pha loãng bằng dung dịch Natriclorua. Fisher-laycock và
cộng sự (2014) tiến hành nghiên cứu pha 1, nhãn mở trên bệnh nhân có FEV1
< 80%. Bệnh nhân được đánh giá trong 6 tuần với chức năng hô hấp, nghiệm
pháp đi bộ 6 phút trước khi truyền tế bào gốc. Bệnh nhân được hút 100 – 240
ml mô mỡ và phân lập tế bào gốc từ mô mỡ, sau đó truyền cho lại cho bệnh
nhân. Một số nghiên cứu đã hoàn thành, tuy nhiên chưa công bố về kết quả.
Nghiên cứu của Kristin Comella và cộng sự công bố năm 2017 được coi là
nghiên cứu đầu tiên chứng minh tính an toàn khi điều trị bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính mức độ nặng bằng truyền tĩnh mạch phân đoạn mạch nền (SVF) trên
12 bệnh nhân, không có trường hợp nào biến cố bất lợi nghiêm trọng hay tử
vong trong thời gian theo dõi 12 tháng.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gồm 60 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Trung
tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2016 đến 7/2021, chia 2
nhóm ngẫu nhiên gồm nhóm can thiệp điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ
mô mỡ: 30 bệnh nhân và nhóm đối chứng: 30 bệnh nhân
Tất cả các bệnh nhân đều duy trì điều trị nền BPTMNT.
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn
Bệnh nhân phải có đủ tất cả các tiêu chuẩn sau:
- Bệnh nhân nam hoặc nữ, trong độ tuổi từ 40 đến 80.
- Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau 40 tuổi theo GOLD 2016:
FEV1/FVC < 70% (sau test phục hồi phế quản). FEV1 tăng < 12% và/
hoặc < 200ml trong 30 phút sau dùng 400µg salbutamol đường phun hít.
- FEV1 ≤ 60% (giá trị dự đoán của BN).
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
- Có ít nhất 2 đợt cấp hoặc ít nhất 1 đợt cấp nhập viện trong 1 năm trước.
- Đồng ý điều trị ghép TBG và ký cam đoan chấp nhận các tai biến có
thể xảy ra trước khi làm bất cứ can thiệp nào trong quá trình điều trị.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
10
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
Khi có bất kỳ tiêu chuẩn nào sau đây không được tham gia nghiên cứu:
- Có các bệnh phổi khác kèm theo (hen, lao tiến triển, bệnh phổi hạn
chế, xơ phổi vô căn, ung thư phổi, bệnh bụi phổi…).
- Chẩn đoán xác định thiếu hụt men α1- antitrypsin.
- Cân nặng < 40kg.
- Đang có bệnh lý nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc vi rút.
- Có đợt cấp BPTNMT cần phải nhập viện trong vòng 4 tuần trước.
- Đang hút thuốc hoặc mới bỏ hút thuốc trong 6 tháng.
- Đang cho con bú, đang có thai hay dự định có thai.
- Bệnh tim mạch không ổn định hoặc đe dọa tử vong: Suy tim có phân
suất tống máu thất trái < 40%. Nhồi máu cơ tim hoặc đau ngực không
ổn định trong 6 tháng qua. Bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh tim bẩm
sinh. Rối loạn nhịp tim nghiêm trọng.
- Bệnh gan không ổn định như xơ gan, hội chứng não gan, rối loạn
đông máu, giảm albumin máu, viêm gan B, C tiến triển...
- Suy thận (creatinin > 2 mg/dl).
- Những bệnh lý/ bất thường khác có bằng chứng trước đây hoặc hiện
tại không ổn định có ý nghĩa về mặt lâm sàng.
- Tiền sử hoặc đang được chẩn đoán mắc ung thư, có bất thường về tăng
sinh tế bào như u nang buồng trứng, loạn sản tế bào niêm mạc dạ dày...
- Sử dụng thuốc ức chế TNF trong vòng 3 tháng trước, thuốc ức chế
miễn dịch (azathioprine, methotrexate, …) trong ít nhất 8 tuần trước.
- Tiền sử dị ứng với thuốc gây tê, gây mê.
- Bệnh nhân có bất kỳ bệnh lý nào, mà theo đánh giá thời gian sống
thêm dưới 6 tháng.
- Bệnh nhân không có khả năng thực hiện các nghiệm pháp và đánh giá
cần thiết trong quá trình tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân đang tham gia vào nghiên cứu khác.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
- Nghiên cứu can thiệp, thử nghiệm lâm sàng, có đối chứng.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2016 đến 07/2021
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai, Trung tâm
Y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
11
- Cơ quan, đơn vị phối hợp: Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng
108, đơn vị phối hợp trực tiếp là khoa Sinh học phân tử - bệnh viện Trung
ương quân đội 108; Viện huyết học và truyền máu Trung ương, đơn vị
trực tiếp phối hợp là Ngân hàng Tế bào gốc; Khoa Hồi sức tích cực bệnh
viện Bạch Mai; Trung tâm Huyết học và truyền máu bệnh viện Bạch Mai;
Khoa Gây mê hồi sức bệnh viện Bạch Mai.
2.2.2. Cách chọn mẫu
- Chọn mẫu có chủ đích, phân ngẫu nhiên đơn.
- Cỡ mẫu: Nhóm can thiệp: 30 bệnh nhân BPTNMT được điều trị bằng
TBG tự thân từ mô mỡ và Nhóm chứng: 30 bệnh nhân BPTNMT.
- Phương pháp chọn mẫu:
SƠ ĐỒ CHỌN MẪU PHÂN TẦNG NGẪU NHIÊN
Bệnh nhân BPTNMT được thăm khám lâm sàng và
cận lâm sàng theo quy trình khám và xét nghiệm sàng
lọc điều trị bằng TBG tự thân từ mô mỡ.
Hội đồng Bệnh nhân đủ Phân
ngẫu
chuyên môn tiêu chuẩn
nhiên
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
30 Bệnh nhân
điều trị TBG
tự thân từ mô
mỡ
30 Bệnh nhân
nhóm chứng
Tất cả số liệu thu thập được theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống
nhất, thông tin được lấy từ hồ sơ bệnh án và phỏng vấn, thăm khám trực
tiếp trên bệnh nhân.
2.3. Các bước tiến hành
2.3.1. Xây dựng dự thảo quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
- Thu thập tổng quan tài liệu về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.
- Dự thảo các quy trình trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng
tế bào gốc tự thân tự thân từ mô mỡ:
+ Quy trình khám và sàng lọc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.
+ Quy trình đánh giá bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước điều
trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
+ Quy trình phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ để chuẩn bị khối tế bào
gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
+ Quy trình truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ cho bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
12
+ Quy trình theo dõi bệnh nhân điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô
mỡ. - Thông qua Hội đồng khoa học bệnh viện Bạch Mai ngày 10/1/2017.
2.3.2. Tiến hành trên đối tượng nghiên cứu
+ Khám và xét nghiệm thăm dò sàng lọc bệnh nhân có đáp ứng tiêu chuẩn
lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu.
+ Hội chẩn bệnh nhân với Hội đồng chuyên môn bệnh viện Bạch Mai.
+ Phân ngẫu nhiên các bệnh nhân đã được Hội đồng chuyên môn thông
qua tham gia nghiên cứu vào nhóm can thiệp và nhóm chứng. Sau khi
được phân ngẫu nhiên, bệnh nhân ở cả hai nhóm can thiệp và nhóm chứng
đều điều trị nền bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD 2016.
+ Đánh giá trước can thiệp về lâm sàng: chất lượng cuộc sống sức khỏe
(bộ câu hỏi Saint George Respiratory Questionnaire-SGRQ), bộ câu hỏi
CAT, mức độ khó thở mMRC, chỉ số BODE, test đi bộ 6 phút; đánh giá
các chỉ số cận lâm sàng: Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực định lượng bằng
phần mềm phân tích SIEMENS SYNGOVIA CT Pulmo 3D, CRP, IL-6,
IL-8, IL–10, IL-1β, TNF-α, khí máu động mạch.
+ Tiến hành can thiệp trên nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ: Thu
gom mỡ, tạo huyết tương giàu tiểu cầu, phân lập khối tế bào gốc từ mô
mỡ, đánh giá chất lượng khối tế bào gốc, truyền tế bào gốc cho bệnh nhân
lần 1 và lần 2 sau bảo quản 6 tháng và rã đông, theo dõi và đánh giá trong
và sau truyền tế bào gốc.
+ Đối với nhóm chứng: bệnh nhân tuân thủ điều trị nền bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính và được đánh giá theo dõi 1 tháng/ 1 lần cho đến 12 tháng.
2.3.3. Hoàn thiện quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế
bào gốc tự thân tự thân từ mô mỡ từ các kết quả thu được, tiến hành chỉnh
sửa, bổ sung dự thảo quy trình và thông qua Hội đồng khoa học.
2.4. Các biến số chính đánh giá kết quả của nghiên cứu
2.4.1. Đặc điểm chung
- Tuổi, giới, BMI, tiền sử hút thuốc, số bao – năm hút thuốc, bệnh đồng mắc.
- Phân loại giai đoạn theo GOLD 2016, khoảng cách đi bộ 6 phút, điểm
mMRC, điểm CAT, điểm SGRQ, chỉ số BODE.
- Chức năng thông khí: FVC (L), FVC (%), FEV1 (L), FEV1 (%),
FEV1/FVC.
- Khí máu động mạch: pH, pCO2, pO2, HCO3-, Sao2.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
2.4.2. Quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ điều trị bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính
- Thể tích mỡ (ml), thời gian thu gom mỡ (phút), thời gian phân lập tế bào
gốc từ mô mỡ (phút), biến cố bất lợi, thời gian rã đông tế bào gốc (phút).
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
13
- Tỷ lệ tế bào sống, số lượng tế bào có nhân, số lượng tế bào CD34+ (tế
bào/µL), số lượng tế bào CD34+ bằng giá trị tuyệt đối, tỷ lệ tế bào CD34+/tế
bào có nhân (%); số lượng tế bào MSC (tế bào/µL), số lượng tế bào MSC
bằng giá trị tuyệt đối, tỷ lệ tế bào MSC/tế bào có nhân (%) trong khối tế bào
gốc sau tách chiết, sau bảo quản, rã đông.
- Số bệnh nhân thực hiện thành công và biến cố bất lợi xảy ra khi truyền tế
bào gốc lần 1 và truyền tế bào gốc lần 2.
2.4.3. Biến số đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế
bào gốc tự thân tự thân từ mô mỡ
- Lâm sàng: số lần đợt cấp trong 12 tháng, khoảng cách đi bộ 6 phút, điểm
CAT, MRC, SGRQ, BODE tại thời điểm trước và hàng tháng sau truyền tế
bào gốc cho đến 12 tháng.
- Cận lâm sàng: chức năng thông khí: FVC (L), FVC (%), FEV1 (L), FEV1
(%), FEV1/FVC. Chẩn đoán hình ảnh: TLV (ml), MLD (HU); LAV-950;
LAV-856; WA; %WA; LA; ID; OD; CRP, IL-6, IL-8, IL-10, IL-1β, (TNF)-α
trước truyền tế bào gốc và sau 6 tháng, 12 tháng. Khí máu động mạch trước
truyền tế bào gốc, sau 1-3-6-9-12 tháng: pH, pCO2 (mmHg), pO2 (mmHg),
HCO3-. Áp lực động mạch phổi (mmHg) trước truyền TBG và 6, 12 tháng.
2.5. Các tiêu chuẩn chính áp dụng trong nghiên cứu
* Phân loại mức độ khó thở bằng điểm mMRC
Độ 0: Chỉ xuất hiện khó thở khi hoạt động gắng sức
Độ 1: Xuất hiện khó thở khi đi nhanh hoặc leo dốc
Độ 2: Đi chậm hơn do khó thở/ dừng lại để thở khi đi cạnh người cùng tuổi
Độ 3: Phải dừng lại để thở sau khi đi 100m
Độ 4: Rất khó thở khi ra khỏi nhà hoặc thay quần áo.
* Phân loại ảnh hưởng lên sức khỏe chung của BPTNMT bằng thang điểm
CAT: Bộ câu hỏi CAT với 8 câu hỏi, điểm tối đa là 40. Trong đó tổng điểm:
< 10: BPTNMT không ảnh hưởng sức khỏe
Từ 10 – 20 điểm: BPTNMT gây ảnh hưởng nhẹ
Từ 21 – 30 điểm: BPTNMT gây ảnh hưởng mức độ trung bình
Từ 31 – 40 điểm: BPTNMT gây ảnh hưởng nặng
* Giá trị tiên lượng tử vong của BODE
Giá trị BODE % tử vong trong 12 tháng % tử vong trong 24 tháng % tử vong trong 52 tháng
0 – 2 2 6 19
3 - 4 2 8 32
5 – 6 2 14 40
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
7–10 5 31 80
* Phân loại BMI (kg/m2) theo WHO 2000
Gày < 18,5; Bình thường 18,5 – < 25; Thừa cân 25 - < 30, Béo phì ≥ 30
* Mức độ tắc nghẽn đường dẫn khí
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
14
GOLD 1 (nhẹ): FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết
GOLD 2 (trung bình): 50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết
GOLD 3 (nặng): 30% ≤ FEV1 < 50% trị số lý thuyết
GOLD 4 (rất nặng): FEV1 < 30% trị số lý thuyết
* Chẩn đoán tăng huyết áp, đái tháo đường theo hướng dẫn được phê duyệt của
Bộ Y tế.
2.6. Phương pháp thống kê: phần mềm SPSS 20.0.
2.7. Vấn đề đạo đức
Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức bệnh viện Bạch Mai và Ban đạo
đức nghiên cứu y sinh học Bộ y tế thông qua.
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Nhóm can thiệp Nhóm chứng
P
(n=30) (n=30)
̅
65,80 (5,84) 64,33 (5,93) 0,339
Tuổi, (SD)
Giới, nam, n (%) 30 (100%) 30 (100%)
Từng hút thuốc, n (%) 30 (100%) 30 (100%)
Số bao - năm, ̅
26,08 (13,73) 26,03 (13,02) 0,989
(SD)
Tăng huyết áp, n (%) 7 (23,33) 6 (20) 0,754
Đái tháo đường, n (%) 2 (6,67) 2 (6,67) 0,694
Phân loại GOLD nhóm D 30 (100%) 30 (100%)
2 ̅
22,36 (2,51) 20,05 (2,46) 0,001
BMI (kg/m ), (SD)
̅
389,73 (75,60) 372,04 (67,78) 0,344
6MWD (mét), (SD)
FEV1 (Lít), ̅
(SD) 0,98 (0,29) 0,92 (0,30) 0,469
̅
39,63 (11,86) 37,43 (11,70) 0,554
FEV1%, (SD)
̅
46,07 (6,88) 45,23 (7,37) 0,779
FEV1/FVC(%), (SD)
FEV1 < 50% 23 (76,6%) 26 (86,7%) 0,519
mMRC ≥ 2, n (%) 28 (93,3) 29 (96,7) 0,554
̅
23,1 (5,99) 22,33 (6,30) 0,631
CAT, (SD)
̅
56,06 (15,52) 60,24 (18,46) 0,346
SGRQ, (SD)
Nhận xét: Tại thời điểm bắt đầu, có tương đồng về tuổi, giới, số bao – năm
hút thuốc, BMI, khoảng cách đi bộ 6 phút, phân loại giai đoạn bệnh giữa
nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và nhóm chứng (p > 0,05). Các
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
chỉ số về chức năng hô hấp bao gồm FEV1, FVC, FEV1/FVC của 2 nhóm
có giá trị trung bình không có sự khác biệt (p > 0,05).
3.2. Kết quả hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân
từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
15
3.2.1. Quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Sau khi tiến hành trên 30 bệnh nhân thuộc nhóm điều trị TBG tự
thân từ mô mỡ thành công, các quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự
thân từ mô mỡ và sử dụng trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
đã được hoàn thiện và có được các quy trình gồm:
- Quy trình phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính.
- Quy trình sử dụng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ để điều trị bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính.
Các quy trình điều trị BPTNMT bằng TBG tự thân từ mô mỡ sau
hoàn thiện đã được Hội đồng khoa học bệnh viện Bạch Mai nghiệm thu
vào ngày 19/5/2022 theo quyết định 1262/QĐ-BVBM.
Các điểm hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ
mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính so với dự thảo:
- Trong quy trình thu gom mỡ bổ sung 1 bác sĩ chuyên ngành gây mê có
chuyên môn kinh nghiệm về gây tê tại chỗ, theo dõi và xử trí tai biến suy
hô hấp nếu xảy ra khi thực hiện thủ thuật chọc hút mỡ tại phòng mổ.
- Trong các vị trí chọc hút mỡ gồm mô mỡ dưới da bụng vùng quanh
rốn, mặt trên ngoài mông hoặc mặt trong đùi theo dự thảo, vị trí chọc
hút mỡ tối ưu và an toàn ở bệnh nhân BPTNMT là mô mỡ dưới da bụng
vùng quanh rốn với tư thế nằm ngửa.
- Trong quy trình tách chiết tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân
BPTNMT, sau khi bơm dung dịch AdiStem™ Cell Extraction Medium,
tăng thời gian xoa bóp túi dịch mỡ từ 5 phút thành 10 – 15 phút để trộn
đều phân tách các thành phần tế bào.
- Trong quy trình bảo quản đông lạnh tế bào gốc tự thân từ mô mỡ bằng
Ni tơ lỏng, sử dụng túi bảo quản TBG chuyên dụng thay cho dùng nhiều
ống cryovial. Quy trình rã đông được thực hiện với túi bảo quản TBG
chuyên dụng không mất nhiều thao tác, tăng đảm bảo vô khuẩn.
- Quy trình truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ cho bệnh nhân BPTNMT
được tách thành 2 quy trình cho truyền TBG lần 1 với khối TBG ngay sau
tách chiết và truyền TBG lần 2 với khối TBG sau rã đông.
3.2.2. Kết quả quy trình thu gom mỡ và phân lập tế bào gốc từ mô mỡ
Bảng 3.2: Thể tích mỡ, thời gian thu gom mỡ, phân lập tế bào gốc (n=30)
Thông số Trung bình SD Min Max
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Thể tích dịch mô mỡ (ml) 92,67 24,49 70 180
Thời gian lấy mỡ (phút) 42,3 7,8 25 60
Thời gian phân lập TBG (phút) 160 9,8 150 180
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
16
Bảng 3.3: Biến cố bất lợi của quy trình thu gom mỡ (n=30)
Biến cố bất lợi N (%)
Đau tại nơi chọc hút mỡ, n (%) 30 (100)
VAS 1 - 3, n (%) 24 (80)
Bầm tím tại vùng hút mỡ, n (%) 13 (43)
Sốt, n (%) 0 (0)
Dị ứng/ phản vệ, n (%) 0 (0)
Giảm oxy hóa máu, n (%) 0 (0)
Nhiễm trùng vùng chọc hút, n (%) 0 (0)
Nhiễm trùng máu, n (%) 0 (0)
Tử vong, n (%) 0 (0)
Nhận xét: Biến cố bất lợi thường gặp khi thu gom mỡ là đau tại nơi chọc hút mỡ,
thứ hai là bầm tím tại vùng hút mỡ. Không có biến cố bất lợi nghiêm trọng.
3.2.3. Đánh giá khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính ngay sau tách chiết
100% khối tế bào gốc từ mô mỡ sau tách chiết có tỷ lệ tế bào sống đạt 99%. Bảng
3.4: Đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ sau tách chiết (n=30)
Thông số Trung vị Min Max
Số lượng tế bào có nhân (x 106
) 402,96 306,24 1373,76
Số lượng tế bào CD34 (tế bào/µL) 0,375 0 42,8
Tỷ lệ CD34/tế bào có nhân (%) 0,0036 0,00 0,17
Nhận xét: Tỷ lệ phần trăm tế bào CD34+ trong khối tế bào gốc từ mô mỡ
sau tách chiết rất thấp.
Bảng 3.5: Đặc điểm MSC trong khối TBG từ mô mỡ sau tách chiết (n=29)
Thông số Trung bình SD Min Max
Số lượng MSC (tế bào/µL) 8,4 5,73 2 22
Tỷ lệ MSC/tế bào có nhân (%) 0,088 0,079 0,012 0,21
3.2.4. Đánh giá khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính sau bảo quản
Thời gian rã đông khối tế bào gốc trung bình 3,0 ± 0,5 (phút). Tỷ lệ tế
bào sống của khối tế bào gốc từ mô mỡ sau bảo quản là 86,5 ± 6,3 (%).
Bảng 3.6: Đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ sau bảo quản (n=26)
Thông số Trung vị Min Max
CD34 (tế bào/µL) 0 0 1
MSC (tế bào/µL) 4 1 24
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
100% mẫu tế bào gốc có kết quả nuôi cấy tìm vi khuẩn, vi nấm âm tính.
Quy trình phân lập và rã đông đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn.
3.2.5. Biến cố bất lợi trong quá trình truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
17
Trong lần truyền tế bào gốc từ mô mỡ lần 1, không có trường hợp nào gặp
biến cố. Khi truyền tế bào gốc từ mô mỡ lần 2, có 2 trường hợp gặp khó thở thoáng
qua, không có trường hợp nào gặp sốc, suy hô hấp, phản vệ hay tử vong.
3.3. Kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự
thân từ mô mỡ
3.3.1. Sự thay đổi lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính trước và sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
Bảng 3.7: Thay đổi về mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống
giữa trước và sau điều trị TBG từ mô mỡ
Trước truyền 6 tháng sau truyền 6 tháng sau truyền
Thông số TBG (n = 30) TBG lần 1 (n = 30) TBG lần 2 (n = 30)
Kết quả Kết quả P Kết quả P
mMRC ≥ 2 n (%) 28 (93,3) 13 (43,3) 0,000 12 (40%) 0,000
̅
389,7 (75,6)
450,3
0,001 465,6 (75,6) 0,000
6MWT (mét) (SD) (81,8)
̅
23,1 (5,9) 17,7 (5,0) 0,000 15,2 (4,5) 0,000
CAT (SD)
̅
56,0 (15,5) 39,5 (11,3) 0,000 35,6 (10,4) 0,000
SGRQ (SD)
Nhận xét: Sau 6 tháng truyền TBG từ mô mỡ lần 1 và lần 2, có sự cải thiện
về khoảng cách đi bộ 6 phút và giảm mức độ khó thở với tỷ lệ BN có
mMRC ≥ 2 giảm so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.
So sánh 12 tháng trước truyền TBG và 12 tháng theo dõi sau truyền
TBG, số đợt cấp cũng như số đợt cấp nhập viện của các BN trong nhóm
truyền TBG tự thân từ mô mỡ đều giảm đi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
3.3.2. Sự thay đổi cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính trước và sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
Bảng 3.8: Thay đổi chức năng hô hấp trước và sau điều trị tế bào gốc mô mỡ
Thông số T0 (n = 30) T6 – L1 (n = 30) T6 – L2 (n = 30)
̅
Kết quả Kết quả P Kết quả P
(SD)
FVC (L) 2,09 (0,59) 2,41 (0,84) 0,005 2,27 (0,63) 0,038
FVC (%) 62,83 (17,17) 70,20 (21,22) 0,012 68,57 (15,62) 0,019
FEV1 (L) 0,98 (0,29) 1,03 (0,34) 0,088 1,04 (0,35) 0,029
FEV1 (%) 39,63 (11,86) 41,53 (12,48) 0,100 42,70 (12,6) 0,005
FEV1/FVC 46,07 (6,88) 44,23 (7,41) 0,063 46,37 (7,76) 0,829
Bảng 3.9: Thay đổi yếu tố viêm trước và sau điều trị tế bào gốc từ mô mỡ
Thông số
T0 (n = 30) T6 – L1 (n = 30) T6 – L2 (n = 30)
Kết quả Kết quả P Kết quả P
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
IL-1B (pg/ml)
Tỷ lệ IL- 17 14
0,549
13
0,344
1B<1, n (%) (56,7) (46,7) (43,3)
IL-6 (pg/ml) Trung vị 5,97 6,11 0,434 5,76 0,967
IL-8 (pg/ml) Trung vị 19,80 20,90 0,861 15,1 0,453
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
18
IL-10 (pg/ml) Trung vị 2,33 2,27 0,405 2,28 0,607
TNF-α (pg/ml) Trung vị 9,87 9,26 0,804 8,78 0,607
CRP (mg/dl) Trung vị 0,17 0,17 0,256 0,15 0,322
*
Sau truyền TBG mô mỡ lần 2, có 20 BN làm XN các chỉ số interleukin sau 6 tháng và 10
BN làm XN sau 4 tháng.
Nhận xét: Tại thời điểm 6 tháng sau truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ lần 1
và lần 2, có sự cải thiện nhỏ về các chỉ số FVC, FEV1. Tại 2 thời điểm 6 tháng
sau truyền TBG từ mô mỡ lần 1 và 4 – 6 tháng sau truyền TBG lần 2, các chỉ
số viêm IL -1β, IL-6, IL -8, TNF-α, CRP giảm so với trước truyền TBG từ mô
mỡ tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.10: Thay đổi CT định lượng phổi trước và sau truyền TBG thân từ mô mỡ
Thông số T0 (n = 20) T6 – L1 (n = 20) T0 (n = 27) T6 – L2 (n = 27)
̅
(SD) Kết quả Kết quả P Kết quả Kết quả P
TLV (ml)
5398,45 5518,7
0,103
5248,18 5440,5
0,132
(885,1) (937,8) (1065,9) (1084,14)
MLD (HU)
-866,2 -864,5
0,543
-857,3 -857,40
0,976
(15,5) (18,7) (24,9) (20,9)
LAV-950 (%) 31.0 (5,9)
32,6
0,170 28,6 (7,1) 29,4 (6,4) 0,450
(6,1)
LAV-856 (%) 69,6 (5,2)
68,7
0,423 66,2 (8,6) 65,3 (7,0) 0,505
(6,3)
Nhận xét: Khi so sánh ghép cặp trước truyền TBG và 6 tháng sau truyền
TBG lần 1 (20 cặp), trước truyền TBG và 6 tháng sau truyền TBG lần 2 (27
cặp), không thấy có sự thay đổi đáng kể về các chỉ số thể tích phổi, tỷ lệ khí
phế thũng, bẫy khí, tổn thương đường thở.
3.3.3. So sánh sự thay đổi về lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm điều
trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và nhóm chứng
Bảng 3.11: Thay đổi lâm sàng giữa nhóm điều trị tế bào gốc từ mô mỡ và nhóm
chứng
T0 T6–L1 T6–L2
Nhóm chứng 22,3 (6,0) 21,0 (4,9) 24,2 (4,3)
CAT,
N 30 25 26
Nhóm can thiệp 23,1 (6,0) 17,7 (5,0) 15,3 (4,51)
̅
(SD)
N 30 30 30
P 0,631 0,017 0,000
Nhóm chứng 60,24 (18,46) 54,66 (19,30) 54,63 (16,12)
SGRQ,
N 30 25 26
Nhóm can thiệp 56,04 (15,52) 39,54 (11,3) 35,62 (10,41)
̅
(SD)
N 30 30 30
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
P 0,346 0,001 0,000
6MWD (m), Nhóm chứng 372,0 (67,8) 382,5 (101,0) 400,5 (92,1)
̅
(SD) N 30 24 26
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
19
T0 T6–L1 T6–L2
Nhóm can thiệp 389,7 (75,6) 450,4 (81,9) 465,67 (75,67)
N 30 30 30
P 0,344 0,009 0,005
Bảng 3.12: Thay đổi FEV1 giữa nhóm điều trị TBG tự thân từ mô mỡ và nhóm chứng
T0 T6–L1 T6–L2
Nhóm chứng 0,92 (0,31) 0,88 (0,23) 0,84 (0,28)
N 30 24 26
FEV1 (L) Nhóm can thiệp 0,98 (0,29) 1,03 (0,34) 1,04 (0,35)
N 30 30 30
P 0,469 0,071 0,024
Nhóm chứng 37,77 (12,42) 36,83 (8,46) 34,77 (11,59)
N 30 24 26
FEV1% Nhóm can thiệp 39,63 (11,86) 41,53 (12,48) 42,7 (12,59)
N 30 30 30
P 0,554 0,121 0,018
Về các yếu tố viêm, Tại thời điểm trước can thiệp, hai nhóm tương đồng
với nhau về các chỉ số viêm CRP, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10, TNF-α. Tại các thời
điểm nghiên cứu, tất cả các chỉ số viêm trên đều không có sự thay đổi đáng kể ở
cả 2 nhóm với p > 0,05.
Về đánh giá cấu trúc phổi thông qua các chỉ số trên CT định lượng phổi
so sánh giữa nhóm điều trị TBG tự thân từ mô mỡ với nhóm chứng qua 3 thời
điểm, tỷ lệ khí phế thũng trung bình ở 2 nhóm tương đồng nhau tại thời điểm
trước truyền TBG, tuy nhiên đến thời điểm kết thúc nghiên cứu, tỷ lệ khí phế
thũng nhóm mỡ thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Chương 4: BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân là nam giới, độ tuổi trung
bình của 2 nhóm lần lượt là 65,8 ± 5,84 và 64,33 ± 5,93 tuổi, có mức độ bệnh
nặng với 100% phân loại GOLD D, với phần lớn bệnh nhân có mức độ tắc
nghẽn đường thở nặng đến rất nặng. Đối tượng nghiên cứu của hai nhóm can
thiệp và nhóm chứng tương đồng nhau và có đặc điểm tương tự với đối tượng
nghiên cứu trong các nghiên cứu của Weiss và cộng sự (2013), Stolk và cộng sự
(2016), Ribeiro-Paes và cộng sự (2011) hay Lê Thị Bích Phượng và cộng sự
(2020) về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc. Những bệnh
nhân ở giai đoạn nặng hoặc rất nặng thường đáp ứng kém với điều trị cơ bản,
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
điều trị kết hợp nhiều thuốc vì vậy thường gặp phải các tác dụng phụ của thuốc,
chất lượng cuộc sống giảm nhiều, nhiều đợt cấp và có nguy cơ tử vong cao.
4.2. Hoàn thiện quy trình chuẩn bị điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
20
4.2.1. Quy trình thu gom mỡ
30 bệnh nhân thuộc nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ đã được tiến
hành thu gom mỡ thành công. Thể tích dịch mỡ trung bình là 92,67 ± 24,5 ml.
Lượng dịch mỡ thu được phụ thuộc vào vị trí lấy mỡ, độ dày lớp mỡ dưới da, BMI,
tính chất của tổ chức dưới da. Nghiên cứu Aris Sterodimas và cộng sự (2011) trên
20 đối tượng không có bệnh nền, tuổi trung bình 46,3 tuổi, chỉ số BMI 21,6 kg/m2,
có lượng mỡ trung bình thu được từ 155 ml đến 165 ml. Các bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính trung bình đến nặng trong nghiên cứu chúng tôi với tuổi trung
bình cao 65,8 ± 5,84, BMI trung bình là 22,36 ± 2,51 kg/m2 nên lượng mỡ dưới da
tại vùng mông và vùng đùi không nhiều nên vị trí hút mỡ phù hợp nhất là lớp mỡ
dưới da bụng. Oliveira và cộng sự (2017) chỉ ra ở những người trên 30 tuổi, chỉ số
FEV1 càng thấp thì lớp mỡ dưới da bụng càng ít. Vị trí hút mỡ ở lớp mỡ dưới da
bụng là nơi giàu mô mỡ, dễ thu gom, rút ngắn thời gian thủ thuật, giảm tai biến.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân sau lấy mỡ đều có đau tại vết
mổ, mức độ đau nhẹ chiếm 80%. Bầm tím tại vùng hút mỡ chiếm 43%. Không ghi
nhận trường hợp nào bị phản vệ, sốt, nhiễm trùng hay giảm oxy máu trong quá trình
thu gom mỡ. Kết quả này thấp hơn của Kazuhiro Toriyama và cộng sự (2019) trên
16 bệnh nhân khi lấy mỡ dưới da bụng bằng phương pháp gây tê tại chỗ ghi nhận
bầm tím nhẹ vùng da tại vị trí hút mỡ gặp 100%, tê bì gặp ở 62,5%, một số sẹo bất
thường gặp 33,5%. Các nghiên cứu đã chứng minh thủ thuật lấy mỡ dưới da bụng
bằng phương pháp Tumescent, gây tê tại chỗ là một thủ thuật phù hợp và an toàn ở
bệnh nhân nhiều tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
4.2.2. Đánh giá khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính ngay sau tách chiết
Khối tế bào gốc sau khi tách chiết được đánh giá tỷ lệ sống chết, đếm số lượng
tế bào có nhân, xác định tỷ lệ tế bào biểu hiện dấu ấn CD34, CD73, CD90, CD105
và nuôi cấy vi khuẩn, vi nấm nhằm đảm bảo khối tế bào gốc đạt đủ tiêu chuẩn để
truyền cho bệnh nhân. 100% khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ngay sau tách chiết
có tỷ lệ tế bào sống đạt 99%. Kết quả này tương tự đối với nghiên cứu của Mai
Trọng Khoa và cộng sự (2014) báo cáo tỷ lệ tế bào sống của các khối tế bào gốc sau
phân lập từ mô mỡ đều trên 95%. Số lượng tế bào có nhân trong 30 khối tế bào gốc
phân lập được từ mô mỡ trong nghiên cứu của chúng tôi trung vị là 402,96 x 106
,
đều đạt tiêu chuẩn nghiên cứu > 300 x 106
. Tsekouras A và cọng sự (2017) chỉ ra số
lượng tế bào có nhân phụ thuộc vào vị trí thu gom mô mỡ. Tỷ lệ tế bào có biểu hiện
dấu ấn CD34/tổng số tế bào có nhân rất nhỏ < 1%. Điều này phù hợp với khối tế
bào gốc nguồn gốc được phân lập từ mô mỡ. Nồng độ các tế bào có biểu hiện dấu
ấn CD73, CD90, CD105, là những dấu ấn đặc trưng của tế bào gốc trung mô, có
trung vị là 8,4 tế bào/µL. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% khối tế bào gốc từ
mô mỡ ngay sau tách chiết được nuôi cấy tìm vi khuẩn, vi nấm và kết quả 100% âm
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
tính. Kết quả này cho thấy quy trình thu gom mỡ và tách chiết tế bào gốc từ mô mỡ
đảm bảo vô khuẩn.
4.2.3. Đánh giá khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính ngay sau bảo quản và rã đông
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
21
Shahensha Shaik và cộng sự (2018) báo cáo bảo quản lạnh khối tế bào gốc từ
mô mỡ dài hạn 10 năm và ngắn hạn từ 3-7 năm đảm bảo được tỷ lệ tế bào sống >
70%. Tỷ lệ sống của tế bào gốc từ mô mỡ được bảo quản dài hạn sau rã đông là
78% và bảo quản ngắn hạn là 79%. Khi so sánh tiềm năng biệt hóa của các tế bào
gốc sau rã đông ở 2 nhóm tế bào gốc từ mô mỡ qua bảo quản lạnh với nhóm tế bào
gốc từ mô mỡ tươi bằng cách xác định các dấu ấn CD34, CD90, CD105, CD44,
CD73, không thấy có sự khác biệt đáng kể nào về dấu ấn miễn dịch nên có thể kết
luận rằng bảo quản lạnh kéo dài hầu như không ảnh hưởng đến biểu hiện dấu hiệu
bề mặt của ASCs. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sống của tế bào sau bảo
quản lạnh là 86,5 ± 6,3 (%), phù hợp các nghiên cứu kể trên. Sau khi rã đông, chúng
tôi cũng nuôi cấy tìm vi khuẩn, vi nấm cho 100% khối tế bào gốc từ mô mỡ và cho
kết quả âm tính. Điều này cũng cho thấy quy trình bảo quản và rã đông khối TBG tự
thân từ mô mỡ đảm bảo vô khuẩn, an toàn sử dụng cho bệnh nhân.
4.2.4. Kết quả truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
30 bệnh nhân được truyền tĩnh mạch khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ tại
hai thời điểm cách nhau 6 tháng và đều không ghi nhận có biến cố bất lợi
nghiêm trọng, không có trường hợp tử vong trong và sau khi truyền cũng như
trong thời gian theo dõi lâu dài. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của
Weiss và Cs (2013) khi dùng tế bào gốc đồng loài từ tủy xương, theo dõi bệnh
nhân sau 2 năm không có biến cố bất lợi nghiêm trọng. Lê Thị Bích Phượng
(2020) trên 20 bệnh nhân sử dụng tế bào gốc từ máu cuống rốn cũng cho thấy
tính an toàn, không có biến cố bất lợi và tử vong. Nghiên cứu của chúng tôi sử
dụng nguồn tế bào gốc tự thân, không nuôi cấy, vì vậy nguy cơ phản ứng thải
ghép, ghép chống chủ không có.
4.2.5. Quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Với kết quả thu được và phân tích so sánh, chúng tôi đưa ra các điểm điều
chỉnh, hoàn thiện cho dự thảo quy trình. Do bệnh nhân ở giai đoạn nặng có
nguy cơ xảy ra các tai biến như suy hô hấp, rối loạn huyết động,... khi can thiệp
thủ thuật nên quy trình khám và sàng lọc cần thực hiện chặt chẽ và thăm dò về
chức năng hô hấp nhiều hơn so với đối tượng khác. Thu gom mỡ tư thế nằm
ngửa và gây tê tại chỗ giảm nguy cơ suy hô hấp, tụt huyết áp liên quan đến tư
thế. Vị trí thu thập mô mỡ là lớp mỡ dưới da bụng quanh rốn vì phù hợp với tư
thế nằm ngửa, kỹ thuật hút mỡ và là nơi có lớp mỡ dưới da nhiều hơn so với
mặt ngoài mông và mặt trong đùi. Chọc hút bằng kim hút chuyên dụng với
đường rạch da nhỏ, nên 4h sau chọc hút mỡ, bệnh nhân đã vận động sinh hoạt
bình thường. Vết rạch da thường liền, khô, sạch sau 24h và không để lại sẹo sau
này. Không nên chỉ định chọc hút mỡ ở bệnh nhân có chỉ số BMI dưới 18,5 và
nên siêu âm đo độ dày lớp mỡ dưới da đánh giá.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Trong quy trình phân lập tế bào gốc từ mô mỡ, chúng tôi đề xuất tăng thời gian xoa
bóp túi dịch mỡ sau được bơm dung dịch AdiStemTM
Cell Extraction Medium từ 5 phút
thành 10 – 15 phút và tăng ly tâm 2000 vòng trong 10 phút để rút ngắn thời gian phân
lập mà không làm giảm hiệu suất thu thập. Nghiên cứu của chúng tôi mới
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
22
chỉ dừng lại bằng phương pháp thủ công sử dụng bộ kít chứa enzyme phân tách, qua
nhiều bước nhỏ gồm pha rửa, pha tách, ly tâm, hòa tan nên đòi hỏi cán bộ thực hiện
phải được đào tạo có kĩ năng tốt, thực hiện cẩn thận, tỉ mỉ, đồng thời kiểm soát
nhiễm khuẩn phải chặt chẽ, nghiêm ngặt. Một số phương pháp bán tự động mới
được nghiên cứu nhằm giảm thao tác, giảm thời gian và giàm nguy cơ nhiễm khuẩn,
tuy nhiên, phương pháp bán tự động cần nghiên cứu thêm và chi phí còn cao.
Trong quy trình bảo quản lạnh tế bào gốc, chúng tôi đề xuất sử dụng túi bảo
quản chuyên dụng với thể tích phù hợp thay vì phải chia vào nhiều ông
cryovial. Túi bảo quản chuyên dụng có hộp thiếc bảo vệ giúp giảm nguy cơ dịch
chứa TBG thoát ra ngoài trong quá trình bảo quản lạnh và thuận lợi hơn khi rã
đôn vì quy trình rã đông cần thao tác nhanh, tránh tế bào chết.
4.3. Kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân
từ mô mỡ
4.3.1. Sự thay đổi lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước
và sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
Theo dõi tại thời điểm 6 tháng sau truyền tế bào gốc lần 1, tỷ lệ bệnh nhân có
MRC ≥ 2 từ 93,33% giảm xuống là 43,33% và tại thời điểm sau 12 tháng giảm còn
40% (p < 0,05). Kết quả này có sự khác biệt với nghiên cứu của Squassoni và cộng
sự (2021) trên 5 bệnh nhân được truyền 1 lần tế bào gốc từ mô mỡ chưa thấy sự
thay đổi về mức độ khó thở sau 12 tháng. Tương tự về khả năng gắng sức, kết quả
của chúng tôi tương đồng với Lê Thị Bích Phượng và cộng sự (2020) có cải thiện về
khoảng cách đi bộ 6 phút sau điều trị tế bào gốc trung mô từ dây rốn dị sinh.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có sự cải thiện mức độ ảnh hưởng lên sức
khỏe chung và chất lượng cuộc sống sau can thiệp điều trị tế bào gốc, tương
đồng với nghiên cứu của Squassoni và cộng sự (2021) cho thấy tại thời điểm
sau điều trị 3 tháng ở nhóm điều trị tế bào gốc từ mô mỡ và nhóm điều trị đồng
thời tế bào gốc từ mô mỡ và tủy xương có sự cải thiện về điểm SGRQ. Comella
và cộng sự (2017) ghi nhận sự cải thiện ở cả thời điểm 3 và 6 tháng sau khi điều
trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trên 12 bệnh nhân.
Chỉ số BODE ≥ 7 dự báo tiên lượng sống sau 4 năm chỉ còn dưới 20%. Kết quả
của chúng tôi cho thấy có sự tăng tỷ lệ sống sau 4 năm ở nhóm điều trị tế bào gốc tự
thân từ mô mỡ. Đồng thời, tại thời điểm theo dõi sau 12 tháng, 23/30 BN không có
đợt cấp nào (p < 0,05). Nghiên cứu của Lê Thị Bích Phượng và cộng sự (2020)
cũng chỉ ra giảm số đợt cấp tại thời điểm 6 tháng sau điều trị tế bào gốc trung mô từ
dây rốn dị sinh. Giảm tần suất đợt cấp trong 12 tháng có ý nghĩa lâm sàng rất lớn vì
giảm nguy cơ diễn biến nặng và tử vong, giảm gánh nặng về kinh tế
- xã hội. Điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ bước đầu hiệu quả giảm mức độ
khó thở, cải thiện khả năng gắng sức, cải thiện chất lượng cuộc sống, tuy nhiên
cỡ mẫu của chúng tôi còn nhỏ và chưa có nhiều nghiên cứu tương tự để so sánh,
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
vẫn cần thêm các nghiên cứu chứng minh về hiệu quả lâm sàng của phương
pháp này cũng như thời gian duy trì hiệu quả lâm sàng trong tương lai.
4.3.2. Sự thay đổi cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
trước và sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
23
Chỉ số FEV1 là yếu tố dự đoán độc lập về tử vong. Những bệnh nhân có chỉ
số FEV1 thấp nhưng mức giảm FEV1 qua các năm chậm có khả năng sống sót
cao hơn những bệnh nhân có chỉ số FEV1 ban đầu cao nhưng mức giảm FEV1
qua các năm lớn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự cải thiện ít về chỉ số
FEV1 trung bình sau 1 năm theo dõi. Nghiên cứu của Lê Thị Bích Phượng và
cộng sự (2020) ghi nhận có sự cải thiện về FEV1 tại thời điểm 6 tháng sau điều
trị tế bào gốc trung mô từ dây rốn dị sinh ở bệnh nhân nhóm D từ 24,8% lên
30%. Squassoni và cộng sự (2021) không ghi nhận được sự cải thiện về chỉ số
FEV1 ở 5 bệnh nhân điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.
So sánh trung vị của các chỉ số viêm tại 3 thời điểm trước và sau can thiệp
trong các bệnh nhân nhóm điều trị tế bào gốc từ mô mỡ, tại thời điểm 6 tháng sau
truyền tế bào gốc lần 2 chỉ có sự thay đổi nhỏ, không có ý nghĩa thống kê với p
> 0,05. Weiss và cộng sự (2013) điều trị bằng tế bào gốc đồng loài, tác giả nhận
thấy nồng độ lưu hành của TNF-a, IFN-g, IL-2, IL-4, IL-5 và IL-10 bằng hoặc
thấp hơn giới hạn phát hiện ở hầu hết các bệnh nhân nên không có phân tích.
Nghiên cứu của Lê Thị Bích Phượng và cộng sự (2020) ghi nhận cải thiện về
chỉ số CRP trong máu. Các nghiên cứu hiện nay có đề cập đến tỷ lệ giữa
cytokin tiền viêm/chống viêm và cho thấy tỷ lệ này có liên quan đến mức độ
nặng của phản ứng viêm của cơ thể. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi
cũng chưa ghi nhận sự thay đổi của các tỷ lệ này. Trên thực tế, các cytokin viêm
và chống viêm có sự biến đổi động học khá nhiều và khó đánh giá, cần thêm
các nghiên cứu chuyên sâu hơn để đánh giá.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thể tích phổi thì hít vào trung bình của nhóm
27 bệnh nhân điều trị tế bào gốc từ mô mỡ được chụp QCT tại thời điểm ban đầu là
5248,18 ml. Kết quả này lớn hơn nghiên cứu của Phạm Hồng Cảnh (2017) với thể
tích phổi thì hít vào trung bình là 4830,28 ml và thấp hơn nghiên cứu của Lan Song
và cộng sự (2020) trên 172 bệnh nhân BPTNMT giai đoạn GOLD III và IV với giá
trị là 6751 ml. Chỉ số LAV-950 (%) thể hiện tỷ lệ phần trăm khí phế thũng trong
nghiên cứu của chúng tôi là 28,6 ± 7,1. Kết quả này tương tự với kết quả của Phạm
Hồng Cảnh (2017) là 28,53 ± 8,40 và của Fernandes và cộng sự (2015) là 26,8%.
Đánh giá sự thay đổi chỉ số LAV-950 (%) trước và sau 12 tháng điều trị tế bào gốc
tự thân từ mô mỡ, chúng tôi không thấy có sự biến đổi có ý nghĩa thống kê. Đồng
thời, chúng tôi không thấy có sự thay đổi nào đáng kể về diện tích vùng thành phế
quản, diện tích lòng phế quản, đường kính trong lòng phế quản.
4.3.3. So sánh sự thay đổi về lâm sàng và cận lâm sàng giữa nhóm điều trị
bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và nhóm chứng
Trong nghiên cứu của chúng tôi có thể thấy liệu pháp điều trị tế bào gốc tự thân
từ mô mỡ có hiệu quả giúp giảm mức độ triệu chứng, giảm mức độ khó thở, cải
thiện khả năng gắng sức, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trong thời
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
gian theo dõi 12 tháng so với nhóm chứng. Khi so sánh 2 nhóm bệnh nhân tại các
thời điểm nghiên cứu, nhóm can thiệp có khoảng cách đi bộ 6 phút trung bình cao
hơn hẳn nhóm chứng tại mỗi thời điểm với p < 0,05. Khi so sánh về điểm SGRQ,
nhóm can thiệp có điểm trung bình thấp hơn hẳn nhóm chứng tại
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
24
mỗi thời điểm với p < 0,05. Về tần suất đợt cấp trong 12 tháng theo dõi, trung vị
số đợt cấp của nhóm can thiệp thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p
< 0,05. So sánh về chức năng hô hấp, giá trị trung bình của FVC% và FEV1%
của nhóm chứng có xu hướng giảm sau 12 tháng theo dõi với mức giảm 2% ở
chỉ số FVC% và 4% ở chỉ số FEV1%, đồng thời thấp hơn nhóm can thiệp tại
các thời điểm 6 tháng và 12 tháng. Mặc dù sự khác biệt về sự thay đổi giá trị
trung bình của FVC% và FEV1% chưa có ý nghĩa thống kê, nhưng kết quả này
cũng cho thấy việc điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ giúp làm chậm tốc độ
giảm chức năng hô hấp so với nhóm chứng. Có thể thấy sau thời gian theo dõi,
liệu pháp điều trị tế bào gốc từ mô mỡ giúp cải thiện chức năng hô hấp, thể hiện
bằng chỉ số FEV1 tăng lên. Trong khi đó ở nhóm chứng thấy mặc dù điều trị
theo đúng phác đồ của GOLD, chức năng hô hấp sau 1 năm vẫn có xu hướng
giảm dần. Ngoài chỉ số về chức năng hô hấp, các chỉ số cận lâm sàng khác chưa
có sự khác biệt giữa hai nhóm. Trên thế giới, còn ít báo cáo liên quan đến hiệu
quả của tế bào gốc mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, các báo
cáo lẻ tẻ với cỡ mẫu nhỏ nên chưa kết luận nhiều về hiệu quả.
KẾT LUẬN
1. Hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong
điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính:
- Hoàn thiện và có được quy trình phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và quy
trình truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ phù hợp tiến hành bệnh nhân bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nặng.
- Thu gom mỡ và phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ thành công trên 30 bệnh
nhân nam giới, có tuổi trung bình 65,8 ± 5,84, phân loại giai đoạn nhóm D và
mức độ tắc nghẽn đường thở nặng (FEV1 trung bình là 39,63%).
- Quy trình phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ an toàn và có được khối tế bào
gốc đạt yêu cầu điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2. Kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân
từ mô mỡ trên 30 bệnh nhân
- Điều trị thành công cho 30 bệnh nhân. Theo dõi 12 tháng, không có biến cố
bất lợi nghiêm trọng, không có bệnh nhân tử vong.
- Sau 12 tháng theo dõi sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ có sự cải thiện
về mức độ khó thở, mức độ ảnh hưởng lên sức khỏe chung, khả năng gắng sức,
chất lượng cuộc sống so với trước điều trị và so với nhóm chứng.
- Có sự cải thiện nhỏ về chức năng hô hấp với FEV1 trung bình tăng từ 39,63 ±
11,86 trước điều trị tế bào gốc từ mô mỡ lên 42,7 ± 12,59 sau 12 tháng điều trị
tế bào gốc tự thân từ mô mỡ (p < 0,05). Tần suất đợt cấp, đợt cấp nhập viện ở
nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ giảm.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
- Không có sự thay đổi có ý nghĩa về các chỉ số viêm TNF α, IL 1β, IL 6, IL 8,
IL 10, CRP, các chỉ số về khí phế thũng và đường dẫn khí trên chụp CLVT phổi
định lượng ở nhóm điều trị tế bào gốc từ mô mỡ và nhóm chứng tại các thời điểm
6 tháng và 12 tháng theo dõi.
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 –
Luanvantot.com
TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ
TRONG KHUÔN KHỔ ĐỀ TÀI
1. Nguyễn Thanh Thủy, Ngô Quý Châu, Chu Thị Hạnh, Phan Thu
Phương, Vũ Văn Giáp, Phạm Cẩm Phương, Nguyễn Huy Bình, Đào
Ngọc Phú, Đặng Thành Đô, Nguyễn Đức Nghĩa (2019). Nhận xét bước
đầu điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô
mỡ. Tạp chí Y học Việt Nam, Số đặc biệt, tập 477: 16-23.
2. Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Huy Bình, Phan Thu Phương, Phạm Cẩm
Phương, Ngô Trường Sơn, Lê Viết Nam, Nguyễn Đức Nghĩa, Đặng
Thành Đô, Đào Ngọc Phú, Ngô Quý Châu (2021). Nhận xét kết quả lâm
sàng và chức năng thông khí sau điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế
bào gốc tự thân từ mô mỡ. Tạp Chí Nghiên cứu Y học, 137(1): 146-158.
3. Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Huy Bình, Phan Thu Phương, Vũ Thị
Thu Trang, Phạm Cẩm Phương, Vũ Văn Giáp, Nguyễn Bá Khanh, Vũ
Thành Trung, Vũ Đăng Lưu, Ngô Quý Châu (2021). Autologous
adipose-derived stem cells thearapy in COPD treatment: a case report.
Respirology Case Reports, Vol 9(5): e00748.
4. P. Thu Phan, B. Huy Nguyen, T.Thanh Nguyen, T.T Thu Vu, G. Van
Vu, K. Trong Mai, P. Cam Pham, S. Truong Ngo, N. Viet Le, H. Thi
Chu, H. Quoc Phan, T. Huyen Tran, Q. Ngoc Tran, K. Ba Nguyen, P.
Ngoc Dao, N. Duc Nguyen, D. Thanh Dang, C. Quy Ngo (2021).
Isolation of autologous adipose tissue stem cell from chronic obstructive
pulmonary disease patient: A single center study. Journal of functional
ventilation and pulmonology, Vol 11(36): 23-28

More Related Content

Similar to Luận Văn Xây Dựng Quy Trình Điều Trị Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mạn Tính Bằng Tế Bào Gốc Tự Thân Từ Mô Mỡ.doc

Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủn...
Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủn...Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủn...
Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủn...Huy Hoang
 
Luận Án Tiến Sĩ Y Tế Công Cộng Thực Trạng Và Hiệu Quả Sử Dụng Dịch Vụ Quản Lý...
Luận Án Tiến Sĩ Y Tế Công Cộng Thực Trạng Và Hiệu Quả Sử Dụng Dịch Vụ Quản Lý...Luận Án Tiến Sĩ Y Tế Công Cộng Thực Trạng Và Hiệu Quả Sử Dụng Dịch Vụ Quản Lý...
Luận Án Tiến Sĩ Y Tế Công Cộng Thực Trạng Và Hiệu Quả Sử Dụng Dịch Vụ Quản Lý...tcoco3199
 
Luận Văn Điều Trị Hen Phế Quản Dị Ứng Do Dị Nguyên Dermatophagoides Pteronyss...
Luận Văn Điều Trị Hen Phế Quản Dị Ứng Do Dị Nguyên Dermatophagoides Pteronyss...Luận Văn Điều Trị Hen Phế Quản Dị Ứng Do Dị Nguyên Dermatophagoides Pteronyss...
Luận Văn Điều Trị Hen Phế Quản Dị Ứng Do Dị Nguyên Dermatophagoides Pteronyss...tcoco3199
 
Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máy
Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máyKhuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máy
Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máyjackjohn45
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Hóa Trị Trước Phối Hợp Hóa Xạ Trị Đồng Thời Ung ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Hóa Trị Trước Phối Hợp Hóa Xạ Trị Đồng Thời Ung ...Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Hóa Trị Trước Phối Hợp Hóa Xạ Trị Đồng Thời Ung ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Hóa Trị Trước Phối Hợp Hóa Xạ Trị Đồng Thời Ung ...tcoco3199
 
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...tcoco3199
 
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...tcoco3199
 
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội Soi Cặp Ống Động Mạch Bằng Clip Ở Tr...
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội Soi Cặp Ống Động Mạch Bằng Clip Ở Tr...Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội Soi Cặp Ống Động Mạch Bằng Clip Ở Tr...
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội Soi Cặp Ống Động Mạch Bằng Clip Ở Tr...tcoco3199
 
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Độc Tính Và Hiệu Quả Điều Trị Của Cao Lỏng Ích...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Độc Tính Và Hiệu Quả Điều Trị Của Cao Lỏng Ích...Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Độc Tính Và Hiệu Quả Điều Trị Của Cao Lỏng Ích...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Độc Tính Và Hiệu Quả Điều Trị Của Cao Lỏng Ích...tcoco3199
 
Luận Văn Đánh Giá Tác Dụng Điều Trị Hội Chứng Rối Loạn Lipid Máu Của Cao Lỏng...
Luận Văn Đánh Giá Tác Dụng Điều Trị Hội Chứng Rối Loạn Lipid Máu Của Cao Lỏng...Luận Văn Đánh Giá Tác Dụng Điều Trị Hội Chứng Rối Loạn Lipid Máu Của Cao Lỏng...
Luận Văn Đánh Giá Tác Dụng Điều Trị Hội Chứng Rối Loạn Lipid Máu Của Cao Lỏng...tcoco3199
 
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Của Thuốc Sorafenib Trên Bệnh...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Của Thuốc Sorafenib Trên Bệnh...Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Của Thuốc Sorafenib Trên Bệnh...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Của Thuốc Sorafenib Trên Bệnh...tcoco3199
 
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Nhận Xét Kết Quả Điề...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Nhận Xét Kết Quả Điề...Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Nhận Xét Kết Quả Điề...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Nhận Xét Kết Quả Điề...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Điều Trị Bệnh Gút Mạn Tính Của Viên ...
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Điều Trị Bệnh Gút Mạn Tính Của Viên ...Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Điều Trị Bệnh Gút Mạn Tính Của Viên ...
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Điều Trị Bệnh Gút Mạn Tính Của Viên ...tcoco3199
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Kháng Thể Kháng Nucleosome Và C1q Với ...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Kháng Thể Kháng Nucleosome Và C1q Với ...Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Kháng Thể Kháng Nucleosome Và C1q Với ...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Kháng Thể Kháng Nucleosome Và C1q Với ...tcoco3199
 
Phân tích CLS viêm phổi mắc phải tại bệnh viện
Phân tích CLS viêm phổi mắc phải tại bệnh việnPhân tích CLS viêm phổi mắc phải tại bệnh viện
Phân tích CLS viêm phổi mắc phải tại bệnh việnHA VO THI
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Của U Thần Kinh Thính Giá...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Của U Thần Kinh Thính Giá...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Của U Thần Kinh Thính Giá...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Của U Thần Kinh Thính Giá...tcoco3199
 
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổ...
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổ...Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổ...
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổ...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 

Similar to Luận Văn Xây Dựng Quy Trình Điều Trị Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mạn Tính Bằng Tế Bào Gốc Tự Thân Từ Mô Mỡ.doc (20)

Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủn...
Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủn...Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủn...
Tỷ lệ nhiễm và mang gen kháng Cephalosporin thế hệ 3 và Quinolon của các chủn...
 
Luận Án Tiến Sĩ Y Tế Công Cộng Thực Trạng Và Hiệu Quả Sử Dụng Dịch Vụ Quản Lý...
Luận Án Tiến Sĩ Y Tế Công Cộng Thực Trạng Và Hiệu Quả Sử Dụng Dịch Vụ Quản Lý...Luận Án Tiến Sĩ Y Tế Công Cộng Thực Trạng Và Hiệu Quả Sử Dụng Dịch Vụ Quản Lý...
Luận Án Tiến Sĩ Y Tế Công Cộng Thực Trạng Và Hiệu Quả Sử Dụng Dịch Vụ Quản Lý...
 
Luận Văn Điều Trị Hen Phế Quản Dị Ứng Do Dị Nguyên Dermatophagoides Pteronyss...
Luận Văn Điều Trị Hen Phế Quản Dị Ứng Do Dị Nguyên Dermatophagoides Pteronyss...Luận Văn Điều Trị Hen Phế Quản Dị Ứng Do Dị Nguyên Dermatophagoides Pteronyss...
Luận Văn Điều Trị Hen Phế Quản Dị Ứng Do Dị Nguyên Dermatophagoides Pteronyss...
 
Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máy
Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máyKhuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máy
Khuyến cáo chẩn đoán và điều trị viêm phổi bệnh viện viêm phổi thở máy
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Phương Pháp Sinh Thiết Hạch Cửa Trong Điều Trị U...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Hóa Trị Trước Phối Hợp Hóa Xạ Trị Đồng Thời Ung ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Hóa Trị Trước Phối Hợp Hóa Xạ Trị Đồng Thời Ung ...Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Hóa Trị Trước Phối Hợp Hóa Xạ Trị Đồng Thời Ung ...
Luận Văn Nghiên Cứu Ứng Dụng Hóa Trị Trước Phối Hợp Hóa Xạ Trị Đồng Thời Ung ...
 
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
 
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
Luận Văn Xác Định Đột Biến Gen Egfr Quyết Định Tính Đáp Ứng Thuốc Trong Điều ...
 
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội Soi Cặp Ống Động Mạch Bằng Clip Ở Tr...
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội Soi Cặp Ống Động Mạch Bằng Clip Ở Tr...Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội Soi Cặp Ống Động Mạch Bằng Clip Ở Tr...
Luận Văn Đánh Giá Kết Quả Phẫu Thuật Nội Soi Cặp Ống Động Mạch Bằng Clip Ở Tr...
 
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Độc Tính Và Hiệu Quả Điều Trị Của Cao Lỏng Ích...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Độc Tính Và Hiệu Quả Điều Trị Của Cao Lỏng Ích...Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Độc Tính Và Hiệu Quả Điều Trị Của Cao Lỏng Ích...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Độc Tính Và Hiệu Quả Điều Trị Của Cao Lỏng Ích...
 
Luận Văn Đánh Giá Tác Dụng Điều Trị Hội Chứng Rối Loạn Lipid Máu Của Cao Lỏng...
Luận Văn Đánh Giá Tác Dụng Điều Trị Hội Chứng Rối Loạn Lipid Máu Của Cao Lỏng...Luận Văn Đánh Giá Tác Dụng Điều Trị Hội Chứng Rối Loạn Lipid Máu Của Cao Lỏng...
Luận Văn Đánh Giá Tác Dụng Điều Trị Hội Chứng Rối Loạn Lipid Máu Của Cao Lỏng...
 
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Của Thuốc Sorafenib Trên Bệnh...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Của Thuốc Sorafenib Trên Bệnh...Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Của Thuốc Sorafenib Trên Bệnh...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đánh Giá Kết Quả Điều Trị Của Thuốc Sorafenib Trên Bệnh...
 
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Nhận Xét Kết Quả Điề...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Nhận Xét Kết Quả Điề...Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Nhận Xét Kết Quả Điề...
Luận Án Tiến Sĩ Y Học Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Nhận Xét Kết Quả Điề...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Điều Trị Bệnh Gút Mạn Tính Của Viên ...
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Điều Trị Bệnh Gút Mạn Tính Của Viên ...Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Điều Trị Bệnh Gút Mạn Tính Của Viên ...
Luận Văn Nghiên Cứu Độc Tính Và Tác Dụng Điều Trị Bệnh Gút Mạn Tính Của Viên ...
 
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Kháng Thể Kháng Nucleosome Và C1q Với ...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Kháng Thể Kháng Nucleosome Và C1q Với ...Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Kháng Thể Kháng Nucleosome Và C1q Với ...
Luận Văn Nghiên Cứu Mối Liên Quan Giữa Kháng Thể Kháng Nucleosome Và C1q Với ...
 
Phân tích CLS viêm phổi mắc phải tại bệnh viện
Phân tích CLS viêm phổi mắc phải tại bệnh việnPhân tích CLS viêm phổi mắc phải tại bệnh viện
Phân tích CLS viêm phổi mắc phải tại bệnh viện
 
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Của U Thần Kinh Thính Giá...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Của U Thần Kinh Thính Giá...Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Của U Thần Kinh Thính Giá...
Luận Văn Nghiên Cứu Đặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Của U Thần Kinh Thính Giá...
 
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổ...
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổ...Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổ...
Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực độ phân giải cao ở bệnh nhân bệnh phổ...
 
Đề tài: Xác định tính đa hình của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung th...
Đề tài: Xác định tính đa hình của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung th...Đề tài: Xác định tính đa hình của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung th...
Đề tài: Xác định tính đa hình của các gen TP53 và gen MDM2 ở bệnh nhân ung th...
 
Tính đa hình của các gen TP53 và MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổi
Tính đa hình của các gen TP53 và MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổiTính đa hình của các gen TP53 và MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổi
Tính đa hình của các gen TP53 và MDM2 ở bệnh nhân ung thư phổi
 

More from mokoboo56

Tiểu Luận Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Của Công ...
Tiểu Luận Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Của Công ...Tiểu Luận Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Của Công ...
Tiểu Luận Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Của Công ...mokoboo56
 
Luận Văn Ứng Xử Đạo Đức Của Nhân Vật Thúy Kiều Trong Đoạn Trường Tân Thanh Củ...
Luận Văn Ứng Xử Đạo Đức Của Nhân Vật Thúy Kiều Trong Đoạn Trường Tân Thanh Củ...Luận Văn Ứng Xử Đạo Đức Của Nhân Vật Thúy Kiều Trong Đoạn Trường Tân Thanh Củ...
Luận Văn Ứng Xử Đạo Đức Của Nhân Vật Thúy Kiều Trong Đoạn Trường Tân Thanh Củ...mokoboo56
 
Luận Văn Trung Tâm Văn Hóa Hải Phòng.doc
Luận Văn Trung Tâm Văn Hóa Hải Phòng.docLuận Văn Trung Tâm Văn Hóa Hải Phòng.doc
Luận Văn Trung Tâm Văn Hóa Hải Phòng.docmokoboo56
 
Luận Văn Trung Tâm Đào Tạo Bóng Đá Trẻ Hải Phòng.doc
Luận Văn Trung Tâm Đào Tạo Bóng Đá Trẻ Hải Phòng.docLuận Văn Trung Tâm Đào Tạo Bóng Đá Trẻ Hải Phòng.doc
Luận Văn Trung Tâm Đào Tạo Bóng Đá Trẻ Hải Phòng.docmokoboo56
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tích Hợp Csdl Quan Hệ Xml.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Tích Hợp Csdl Quan Hệ Xml.docLuận Văn Thạc Sĩ Tích Hợp Csdl Quan Hệ Xml.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Tích Hợp Csdl Quan Hệ Xml.docmokoboo56
 
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Hướng Dẫn Viên T...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Hướng Dẫn Viên T...Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Hướng Dẫn Viên T...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Hướng Dẫn Viên T...mokoboo56
 
Luận Văn Thạc Sĩ Về Thư Viện Cộng Đồng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Thư Viện Cộng Đồng.docxLuận Văn Thạc Sĩ Về Thư Viện Cộng Đồng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Thư Viện Cộng Đồng.docxmokoboo56
 
Luận Văn Thư Viện Cộng Đồng Thành Phố Hải Phòng.doc
Luận Văn Thư Viện Cộng Đồng Thành Phố Hải Phòng.docLuận Văn Thư Viện Cộng Đồng Thành Phố Hải Phòng.doc
Luận Văn Thư Viện Cộng Đồng Thành Phố Hải Phòng.docmokoboo56
 
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Xây Dựng Ý Thức Chính Trị Cho Học Viên Trường ...
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Xây Dựng Ý Thức Chính Trị Cho Học Viên Trường ...Luận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Xây Dựng Ý Thức Chính Trị Cho Học Viên Trường ...
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Xây Dựng Ý Thức Chính Trị Cho Học Viên Trường ...mokoboo56
 
Luận Văn Surgical Research Applications Using Subepithelial Connective Tissue...
Luận Văn Surgical Research Applications Using Subepithelial Connective Tissue...Luận Văn Surgical Research Applications Using Subepithelial Connective Tissue...
Luận Văn Surgical Research Applications Using Subepithelial Connective Tissue...mokoboo56
 
Luận Văn Quản Lý Vốn Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện An Lão, Tỉnh B...
Luận Văn Quản Lý Vốn Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện An Lão, Tỉnh B...Luận Văn Quản Lý Vốn Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện An Lão, Tỉnh B...
Luận Văn Quản Lý Vốn Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện An Lão, Tỉnh B...mokoboo56
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Thị Trƣờng Viễn Thông Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Thị Trƣờng Viễn Thông Ở Việt Nam.docLuận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Thị Trƣờng Viễn Thông Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Thị Trƣờng Viễn Thông Ở Việt Nam.docmokoboo56
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Lên Giãn Cơ Tồn Dư Của Rocuronium Tiêm Ngắt Quã...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Lên Giãn Cơ Tồn Dư Của Rocuronium Tiêm Ngắt Quã...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Lên Giãn Cơ Tồn Dư Của Rocuronium Tiêm Ngắt Quã...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Lên Giãn Cơ Tồn Dư Của Rocuronium Tiêm Ngắt Quã...mokoboo56
 
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...mokoboo56
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ, Công Chức Ubnd Huyện Thủy...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ, Công Chức Ubnd Huyện Thủy...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ, Công Chức Ubnd Huyện Thủy...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ, Công Chức Ubnd Huyện Thủy...mokoboo56
 
Luận Văn A Study On The Translation Of English Law Terminology In Trade Contr...
Luận Văn A Study On The Translation Of English Law Terminology In Trade Contr...Luận Văn A Study On The Translation Of English Law Terminology In Trade Contr...
Luận Văn A Study On The Translation Of English Law Terminology In Trade Contr...mokoboo56
 
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...mokoboo56
 
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khai Thác Mẫu Tuần Tự Nén.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khai Thác Mẫu Tuần Tự Nén.docxLuận Văn Thạc Sĩ Về Khai Thác Mẫu Tuần Tự Nén.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khai Thác Mẫu Tuần Tự Nén.docxmokoboo56
 
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khách Sạn Đồ Sơn.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khách Sạn Đồ Sơn.docLuận Văn Thạc Sĩ Về Khách Sạn Đồ Sơn.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khách Sạn Đồ Sơn.docmokoboo56
 
Luận Văn Bố Trí Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Chi Cục Hải Quan Kv3 Cục Hải Quan Thàn...
Luận Văn Bố Trí Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Chi Cục Hải Quan Kv3 Cục Hải Quan Thàn...Luận Văn Bố Trí Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Chi Cục Hải Quan Kv3 Cục Hải Quan Thàn...
Luận Văn Bố Trí Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Chi Cục Hải Quan Kv3 Cục Hải Quan Thàn...mokoboo56
 

More from mokoboo56 (20)

Tiểu Luận Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Của Công ...
Tiểu Luận Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Của Công ...Tiểu Luận Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Của Công ...
Tiểu Luận Giải Pháp Phát Triển Hoạt Động Kinh Doanh Lữ Hành Nội Địa Của Công ...
 
Luận Văn Ứng Xử Đạo Đức Của Nhân Vật Thúy Kiều Trong Đoạn Trường Tân Thanh Củ...
Luận Văn Ứng Xử Đạo Đức Của Nhân Vật Thúy Kiều Trong Đoạn Trường Tân Thanh Củ...Luận Văn Ứng Xử Đạo Đức Của Nhân Vật Thúy Kiều Trong Đoạn Trường Tân Thanh Củ...
Luận Văn Ứng Xử Đạo Đức Của Nhân Vật Thúy Kiều Trong Đoạn Trường Tân Thanh Củ...
 
Luận Văn Trung Tâm Văn Hóa Hải Phòng.doc
Luận Văn Trung Tâm Văn Hóa Hải Phòng.docLuận Văn Trung Tâm Văn Hóa Hải Phòng.doc
Luận Văn Trung Tâm Văn Hóa Hải Phòng.doc
 
Luận Văn Trung Tâm Đào Tạo Bóng Đá Trẻ Hải Phòng.doc
Luận Văn Trung Tâm Đào Tạo Bóng Đá Trẻ Hải Phòng.docLuận Văn Trung Tâm Đào Tạo Bóng Đá Trẻ Hải Phòng.doc
Luận Văn Trung Tâm Đào Tạo Bóng Đá Trẻ Hải Phòng.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Tích Hợp Csdl Quan Hệ Xml.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Tích Hợp Csdl Quan Hệ Xml.docLuận Văn Thạc Sĩ Tích Hợp Csdl Quan Hệ Xml.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Tích Hợp Csdl Quan Hệ Xml.doc
 
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Hướng Dẫn Viên T...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Hướng Dẫn Viên T...Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Hướng Dẫn Viên T...
Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Đội Ngũ Hướng Dẫn Viên T...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Về Thư Viện Cộng Đồng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Thư Viện Cộng Đồng.docxLuận Văn Thạc Sĩ Về Thư Viện Cộng Đồng.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Thư Viện Cộng Đồng.docx
 
Luận Văn Thư Viện Cộng Đồng Thành Phố Hải Phòng.doc
Luận Văn Thư Viện Cộng Đồng Thành Phố Hải Phòng.docLuận Văn Thư Viện Cộng Đồng Thành Phố Hải Phòng.doc
Luận Văn Thư Viện Cộng Đồng Thành Phố Hải Phòng.doc
 
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Xây Dựng Ý Thức Chính Trị Cho Học Viên Trường ...
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Xây Dựng Ý Thức Chính Trị Cho Học Viên Trường ...Luận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Xây Dựng Ý Thức Chính Trị Cho Học Viên Trường ...
Luận Văn Thạc Sĩ Chính Trị Học Xây Dựng Ý Thức Chính Trị Cho Học Viên Trường ...
 
Luận Văn Surgical Research Applications Using Subepithelial Connective Tissue...
Luận Văn Surgical Research Applications Using Subepithelial Connective Tissue...Luận Văn Surgical Research Applications Using Subepithelial Connective Tissue...
Luận Văn Surgical Research Applications Using Subepithelial Connective Tissue...
 
Luận Văn Quản Lý Vốn Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện An Lão, Tỉnh B...
Luận Văn Quản Lý Vốn Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện An Lão, Tỉnh B...Luận Văn Quản Lý Vốn Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện An Lão, Tỉnh B...
Luận Văn Quản Lý Vốn Xây Dựng Nông Thôn Mới Trên Địa Bàn Huyện An Lão, Tỉnh B...
 
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Thị Trƣờng Viễn Thông Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Thị Trƣờng Viễn Thông Ở Việt Nam.docLuận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Thị Trƣờng Viễn Thông Ở Việt Nam.doc
Luận Văn Quản Lý Nhà Nƣớc Về Thị Trƣờng Viễn Thông Ở Việt Nam.doc
 
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Lên Giãn Cơ Tồn Dư Của Rocuronium Tiêm Ngắt Quã...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Lên Giãn Cơ Tồn Dư Của Rocuronium Tiêm Ngắt Quã...Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Lên Giãn Cơ Tồn Dư Của Rocuronium Tiêm Ngắt Quã...
Luận Văn Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Lên Giãn Cơ Tồn Dư Của Rocuronium Tiêm Ngắt Quã...
 
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...
Luận Văn Một Số Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Sử Dụng Nguồn Nhân Lực Tại Công T...
 
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ, Công Chức Ubnd Huyện Thủy...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ, Công Chức Ubnd Huyện Thủy...Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ, Công Chức Ubnd Huyện Thủy...
Luận Văn Một Số Biện Pháp Nâng Cao Năng Lực Cán Bộ, Công Chức Ubnd Huyện Thủy...
 
Luận Văn A Study On The Translation Of English Law Terminology In Trade Contr...
Luận Văn A Study On The Translation Of English Law Terminology In Trade Contr...Luận Văn A Study On The Translation Of English Law Terminology In Trade Contr...
Luận Văn A Study On The Translation Of English Law Terminology In Trade Contr...
 
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...
Luận Văn Khai Thác Tiềm Năng Phát Triển Du Lịch Ven Biển Tiền Hải - Thái Binh...
 
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khai Thác Mẫu Tuần Tự Nén.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khai Thác Mẫu Tuần Tự Nén.docxLuận Văn Thạc Sĩ Về Khai Thác Mẫu Tuần Tự Nén.docx
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khai Thác Mẫu Tuần Tự Nén.docx
 
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khách Sạn Đồ Sơn.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khách Sạn Đồ Sơn.docLuận Văn Thạc Sĩ Về Khách Sạn Đồ Sơn.doc
Luận Văn Thạc Sĩ Về Khách Sạn Đồ Sơn.doc
 
Luận Văn Bố Trí Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Chi Cục Hải Quan Kv3 Cục Hải Quan Thàn...
Luận Văn Bố Trí Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Chi Cục Hải Quan Kv3 Cục Hải Quan Thàn...Luận Văn Bố Trí Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Chi Cục Hải Quan Kv3 Cục Hải Quan Thàn...
Luận Văn Bố Trí Và Sử Dụng Nhân Sự Tại Chi Cục Hải Quan Kv3 Cục Hải Quan Thàn...
 

Recently uploaded

Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietNguyễn Quang Huy
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoidnghia2002
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnpmtiendhti14a5hn
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạowindcances
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngYhoccongdong.com
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docxasdnguyendinhdang
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emTrangNhung96
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiNgocNguyen591215
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phươnghazzthuan
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfXem Số Mệnh
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf4pdx29gsr9
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfXem Số Mệnh
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxTrnHiYn5
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfhoangtuansinh1
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...ChuThNgnFEFPLHN
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàNguyen Thi Trang Nhung
 

Recently uploaded (20)

Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net VietKiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
Kiến thức cơ bản về tư duy số - VTC Net Viet
 
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoiC6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
C6. Van de dan toc va ton giao ....pdf . Chu nghia xa hoi
 
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiệnBài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
Bài giảng môn Truyền thông đa phương tiện
 
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng TạoĐề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
Đề thi tin học HK2 lớp 3 Chân Trời Sáng Tạo
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CÁC TỈNH THÀNH NĂM HỌC 2020 –...
 
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng ĐồngGiới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
Giới thiệu Dự án Sản Phụ Khoa - Y Học Cộng Đồng
 
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
60 CÂU HỎI ÔN TẬP LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ NĂM 2024.docx
 
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ emcác nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
các nội dung phòng chống xâm hại tình dục ở trẻ em
 
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hộiTrắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
Trắc nghiệm CHƯƠNG 5 môn Chủ nghĩa xã hội
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình PhươngGiáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
Giáo trình nhập môn lập trình - Đặng Bình Phương
 
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdfxemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
xemsomenh.com-Vòng Tràng Sinh - Cách An 12 Sao Và Ý Nghĩa Từng Sao.pdf
 
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdfGiáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
Giáo trình xây dựng thực đơn. Ths Hoang Ngoc Hien.pdf
 
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdfxemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
xemsomenh.com-Vòng Lộc Tồn - Vòng Bác Sĩ và Cách An Trong Vòng Lộc Tồn.pdf
 
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docxbài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
bài thi bảo vệ nền tảng tư tưởng của Đảng.docx
 
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdfSLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
SLIDE - Tu van, huong dan cong tac tuyen sinh-2024 (đầy đủ chi tiết).pdf
 
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
SD-05_Xây dựng website bán váy Lolita Alice - Phùng Thị Thúy Hiền PH 2 7 8 6 ...
 
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
TÀI LIỆU BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KỸ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI 200 C...
 
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
TUYỂN TẬP 50 ĐỀ LUYỆN THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT MÔN TOÁN NĂM 2024 CÓ LỜI GIẢ...
 
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhàBài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
Bài học phòng cháy chữa cháy - PCCC tại tòa nhà
 

Luận Văn Xây Dựng Quy Trình Điều Trị Bệnh Phổi Tắc Nghẽn Mạn Tính Bằng Tế Bào Gốc Tự Thân Từ Mô Mỡ.doc

  • 1. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI BỘYTẾ NGUYỄN THANH THỦY XÂY DỰNG QUY TRÌNH ĐIỀU TRỊ BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH BẰNG TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN TỪ MÔ MỠ CHUYÊN NGÀNH: NỘI HÔ HẤP MÃ SỐ: 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
  • 2. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 HÀ NỘI - 2023
  • 3. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI: TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI Người hướng dẫn khoa học: Hướng dẫn 1: GS.TS. Ngô Quý Châu Hướng dẫn 2: TS. Nguyễn Huy Bình Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án Tiến sỹ cấp Trường vào hồi ….. giờ …… phút, ngày ….. tháng…. năm 2023 Có thể tìm hiểu luận án tại: - Thư viện Quốc gia Việt Nam - Thư viện Trường Đại học Y Hà Nội
  • 4. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 1 ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Tính cấp thiết của đề tài Hiện nay, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đang là gánh nặng lên sức khỏe, kinh tế và xã hội. Bệnh là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ ba trên thế giới, trong đó 90% các ca tử vong ở các nước có thu nhập thấp và trung bình. Ở các nước Châu Âu, chi phí trực tiếp cho bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là 38,6 tỷ Euro, chiếm 56% tổng chi phí trực tiếp cho bệnh hô hấp. Tại Việt Nam, tần suất mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trung bình và nặng đứng cao nhất khu vực châu Á Thái Bình Dương chiếm 6,7% dân số. Gánh nặng của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tiếp tục tăng lên mặc dù đã có biện pháp điều trị bằng thuốc và không thuốc được áp dụng, đòi hỏi có thêm các phương pháp điều trị mới trong thực hành lâm sàng và quản lý bệnh. Liệu pháp tế bào gốc là một hướng đi mới và đã được nghiên cứu sử dụng để điều trị rất nhiều bệnh lý khác nhau. Tế bào gốc trung mô (mesenchymal stem cells-MSC) là loại tế bào gốc đa năng có thể biệt hóa thành nhiều loại tế bào khác nhau và có khả năng kháng viêm, điều hòa miễn dịch. Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, tế bào gốc trung mô có khả năng ức chế đáp ứng viêm bất thường của bệnh, ức chế quá trình chết theo chương trình của tế bào phổi thông qua yếu tố dịch thể, từ đó sửa chữa và phục hồi chức năng phổi. Mô mỡ là nguồn cung cấp số lượng tế bào gốc trưởng thành nhiều nhất trong cơ thể, đồng thời là nguồn an toàn khi thu hoạch và có khả năng tái tạo. Điều trị tế bào gốc tự thân giúp loại bỏ nguy cơ thải ghép. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ là phương pháp mới giúp đạt mục tiêu điều trị gồm giảm triệu chứng, cải thiện sức khỏe, giảm đợt cấp, giảm tỷ lệ tử vong và phòng bệnh tiến triển. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ mới bước đầu được nghiên cứu và ứng dụng. Nghiên cứu sử dụng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính nhằm đánh giá tính an toàn, kết quả điều trị và hoàn thiện quy trình là cần thiết. 2. Mục tiêu của đề tài 1. Hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 2. Đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.
  • 5. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Chứng minh được tính an toàn của quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.
  • 6. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 2 - Hoàn thiện được quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên đối tượng bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nặng. - Đánh giá được kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ về mức độ khó thở, ảnh hưởng lên chất lượng cuộc sống, tần suất đợt cấp, chức năng hô hấp, hình ảnh chụp cắt lớp vi tính lồng ngực và một số yếu tố viêm. 4. Tính mới của luận án: Đây là một trong những nghiên cứu đầu tiên ở Việt Nam đánh giá về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. Kết quả đề tài có được quy trình điều trị gồm thu gom mô mỡ, phân lập tế bào gốc từ mô mỡ, đánh giá tiêu chuẩn khối tế bào gốc từ mô mỡ, truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và đã tiến hành thành công trên 30 bệnh nhân và không có biến cố bất lợi nào. Kết quả đề tài cũng chứng minh được tính an toàn của quy trình điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đồng thời cũng chứng minh được hiệu quả bước đầu của phương pháp điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ thông qua sự cải thiện về mức độ khó thở, chất lượng cuộc sống, khả năng gắng sức ở các bệnh nhân điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ, đây là một đóng góp mới của đề tài cho lĩnh vực điều trị tế bào gốc. Với kết quả đề tài thu được giúp cho các bác sĩ lâm sàng có cân nhắc khoa học về một liệu pháp điều trị hỗ trợ trong quản lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 5. Cấu trúc luận án Luận án được trình bày trong 112 trang (không kể tài liệu tham khảo và phần phụ lục), gồm có 7 phần: - Đặt vấn đề: 2 trang - Chương 1: Tổng quan tài liệu, 39 trang - Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 22 trang - Chương 3: Kết quả nghiên cứu 25 trang - Chương 4: Bàn luận 22 trang - Kết luận: 2 trang - Khuyến nghị: 1 trang
  • 7. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Luận án gồm 43 bảng, 09 hình ảnh. Sử dụng 137 tài liệu tham khảo gồm tiếng Việt và tiếng Anh. Phần phụ lục gồm bệnh án nghiên cứu, các quy trình và danh sách các bệnh nhân nghiên cứu.
  • 8. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 3 Chương 1: TỔNG QUAN 1.1. Đại cương về bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.1.1. Định nghĩa Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính là bệnh thường gặp, có thể dự phòng và điều trị được, đặc trưng bởi tắc nghẽn đường thở, tiến triển nặng dần, liên quan tới phản ứng viêm bất thường của phổi bởi các phần tử và khí độc hại. 1.1.2. Dịch tễ học Tổ chức y tế thế giới ước tính khoảng 384 triệu người mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thế giới vào năm 2010, tỷ lệ mắc bệnh là 11,7%. Trong 12 quốc gia và vùng lãnh thổ châu Á Thái Bình Dương, tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trung bình đến nặng chiếm 6,3% dân số trên 30 tuổi, cao nhất là ở Việt Nam chiếm 6,7%. Hoàng Thị Lâm và cộng sự (2014) khảo sát trên 1500 đối tượng từ 23 đến 72 tuổi có tỷ lệ mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ở người trưởng thành là 7,1%. 1.1.3. Cơ chế bệnh sinh bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.1.3.1. Tăng đáp ứng viêm của đường thở Trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính xuất hiện phản ứng viêm tăng cường và bất thường tại phổi đáp ứng với khí và các phần tử độc hại. Các tế bào viêm giải phóng nhiều chất trung gian hoạt mạch có khả năng phá huỷ cấu trúc phổi và/ hoặc duy trì tình trạng viêm tăng bạch cầu trung tính. Tế bào lympho T chiếm ưu thế trong niêm mạc phế quản, chủ yếu là tế bào CD8 + và đại thực bào. Tế bào T CD8 giải phóng yếu tố hoại tử khối u (TNF α), perforin và granzyme, đồng thời kích hoạt quá trình chết tế bào. Khi bệnh tiến triển có sự gia tăng các tế bào T CD4, biểu hiện sự kích thích miễn dịch mạn tính. Bạch cầu trung tính tiết các enzyme protein huyết thanh tham gia vào phản ứng thủy phân liên kết peptide nội phân tử giúp phân ly các chất nền ngoại bào, làm yếu đi các liên kết giữa tế bào - tế bào; tế bào – chất nền ngoại bào, dẫn đến phá hủy phế nang và kích thích mạnh tiết dịch nhầy. Số lượng đại thực bào trong đường hô hấp, nhu mô phổi, dịch rửa phế quản ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tăng gấp 5 đến 10 lần. Khói thuốc lá kích hoạt đại thực bào, giải phóng các chất trung gian gây viêm, bao gồm TNF α, IL-8 và các chemokine CXC khác, monocyte chemotactic peptide-1, leukotriene B4 và các loại phản ứng oxy. Các tế bào biểu mô đường hô hấp cũng được kích hoạt bởi khói thuốc lá để tạo ra các chất trung gian gây viêm. 1.1.3.2. Mất cân bằng Proteinase - kháng Proteinase
  • 9. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Có 2 nhóm enzym tiêu protein đóng vai trò quyết định trong việc phá hủy cấu trúc protein của tổ chức gian bào gồm elastase và metallproteinase. Mất cân bằng giữa proteinase và kháng proteinase làm phát triển khí thũng phổi và mất độ đàn hồi phổi.
  • 10. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 4 1.1.3.3. Tổng hợp và sửa chữa Elastin bất thường Trong các mô hình động vật, sự phóng thích của elastases làm elastin phổi bị cạn kiệt từ vài giờ đến vài ngày, nối tiếp là tăng tổng hợp elastin để phục hồi sửa chữa vùng tổn thương trong vài tuần. Tuy nhiên, nó lại không khôi phục được cấu trúc phổi như bình thường. 1.1.3.4. Cơ chế mất cân bằng oxy hoá - kháng oxy hoá Ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính có sự gia tăng stress oxy hóa. Kích hoạt oxy hoá không những làm tổn thương tổ chức phổi mà còn tham gia làm mất cân bằng protease - kháng protease. Các chất oxy hoá còn hỗ trợ cho quá trình viêm như thúc đẩy hoạt động của các gen sản xuất các chất trung gian hoá học gây viêm làm hẹp đường thở. 1.1.3.5. Quá trình tự chết tế bào Hiện nay, các nghiên cứu đã chứng minh quá trình apoptosis trong phổi phế quản của con người. Một giả thuyết cho rằng sự mất tế bào phế nang trong khí phế thũng là do quá trình apoptosis để đáp ứng với khói thuốc lá, trung gian bởi sự phong tỏa yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu. 1.1.4. Triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.1.4.1. Triệu chứng lâm sàng Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính thường gặp ở nam, trên 40 tuổi, tiền sử hút thuốc. Triệu chứng lâm sàng gồm ho kéo dài, khạc đờm nhiều năm, khó thở khi gắng sức, dần dần khó thở thường xuyên. Khám thực thể có thể thấy lồng ngực hình thùng, gõ vang khi giãn phế nang, nghe rì rào phế nang giảm, ran rít, ran ngáy, ran ẩm, ran nổ, và có thể thấy mạch đảo, triệu chứng tăng áp động mạch phổi và suy tim phải. 1.1.4.2. Triệu chứng cận lâm sàng Đo chức năng thông khí có mức độ giảm FEV1 theo mức độ bệnh. Dung tích thở mạnh (FVC): giai đoạn đầu bình thường và sẽ giảm khi bệnh tiến triển nặng. Chỉ số FEV1/FVC < 70%. Test hồi phục phế quản âm tính. Khí máu động mạch thường thấy PaO2 giảm từ giai đoạn đầu còn PaCO2 chỉ tăng ở giai đoạn muộn của bệnh. Chẩn đoán suy hô hấp khi PaO2 < 60 mmHg và/hoặc SaO2 < 90%, có/ không có PaCO2 > 45 mmHg. X quang phổi giai đoạn đầu đa số bình thường. Giai đoạn muộn có thể thấy hội chứng phế quản, hội chứng khí phế thũng, hội chứng mạch máu, dấu hiệu tăng áp lực động mạch phổi, đường kính động mạch phổi thùy dưới bên phải to ra >16mm. Tim dài và thõng, giai đoạn cuối hình ảnh tim to toàn bộ. Chụp cắt lớp vi tính ngực lớp mỏng 1 mm với độ phân giải cao quan sát rõ khí phế thũng, phát hiện giãn phế nang. Chụp cắt lớp vi tính
  • 11. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 64 dãy định lượng bằng phần mềm Pulmo – 3D Siemens xác định được thể tích khí phế thũng và độ dày thành phế quản. 1.1.4.3. Chẩn đoán và phân loại bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
  • 12. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 5 Gợi ý chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD 2016 khi có ít nhất một trong các chỉ điểm sau: - Tiền sử tiếp xúc với yếu tố nguy cơ (hút thuốc, khói bụi). - Tiền sử ho, khạc đờm mạn tính. - Khó thở dai dẳng, tăng dần, tăng lên khi gắng sức. Đo chức năng hô hấp là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán: FEV1/FVC < 70% sau test phục hồi phế quản. Phân loại giai đoạn bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính dựa vào mức độ tắc nghẽn đường thở, tần suất đợt cấp và mức độ triệu chứng. 1.1.4.4. Điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Điều trị BPTNMT dựa trên đánh giá mức độ tắc nghẽn đường thở, mức độ triệu chứng, tần suất đợt cấp, tình trạng tiếp xúc với yếu tố nguy cơ và bệnh đồng mắc. Các phương pháp điều trị không thuốc gồm bỏ thuốc lá đối với bệnh nhân vẫn đang hút thuốc, giảm tiếp xúc với ô nhiễm môi trường sống, tiêm vắc xin phòng cúm, phòng phế cầu, phòng ho gà, tuân thủ điều trị thuốc, sử dụng đúng cách các dụng cụ phân phối thuốc và phục hồi chức năng hô hấp qua các bài tập ho, tập thở, tập vận động. Các phương pháp điều trị thuốc khởi đầu được cá thể hóa dựa theo phân loại bệnh và điều trị tiếp nối dựa vào mức độ khó thở và tần suất đợt cấp. 1.2. Đại cương về tế bào gốc trung mô trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.2.1. Tế bào gốc Tế bào gốc là những tế bào không biệt hóa trong cơ thể, có khả năng trở thành các tế bào biệt hóa với các chức năng riêng biệt mới. Tế bào gốc có đặc tính tự làm mới và biệt hóa thành bất kì kiểu tế bào trưởng thành nào. Phân chia theo nguồn thu nhận, tế bào gốc gồm tế bào gốc phôi, tế bào gốc nhũ nhi, tế bào gốc trưởng thành. Trong nhóm tế bào gốc trưởng thành được chia thành: tế bào gốc tạo máu, tế bào gốc trung mô, tế bào gốc biểu mô. 1.2.2. Tế bào gốc trung mô Các tiêu chuẩn của tế bào gốc trung mô do Dominici và cộng sự đề nghị và được cộng đồng khoa học chuyên ngành chấp nhận. Tiêu chuẩn được Hội Quốc tế về liệu pháp tế bào thông qua: có tính bám dính vật liệu khi nuôi cấy dưới những điều kiện chuẩn; có khả năng biệt hóa tạo xương, tạo mỡ và tạo sụn; biểu hiện CD73, CD90, và CD105; MSC phải thiếu sự biểu hiện của marker e-kit, CD14, CD1b, CD34, CD45, CD19, CD79α của tế bào dòng tạo máu, và kháng nguyên bạch cầu người (HLA)-DR. 1.2.3. Cơ chế tác động của tế bào gốc trung mô trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
  • 13. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Tế bào gốc trung mô ức chế đáp ứng viêm quá mức trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: Tế bào gốc trung mô ức chế đáp ứng tế bào T đồng loại qua kết nối tế bào với tế bào và tiết ra 1 vài cytokine hòa tan. Tế bào gốc trung mô biểu hiện khả năng hạn chế sự tăng sinh của tế bào B, điều hòa sự
  • 14. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 6 trưởng thành của các tế bào tua và chức năng trình diện kháng nguyên và ức chế chức năng của tế bào NK. Các nghiên cứu đề xuất rằng hiệu quả bảo vệ của tế bào gốc ở tổn thương phổi cấp không phải là do sự sửa chữa hay tái tạo mô phổi tổn thương, mà là do các yếu tố cận tiết có hay không có tương tác trực tiếp với tế bào phổi. Tế bào gốc trung mô điều chỉnh sự mất cân bằng Protease - kháng Protease: ức chế sự giải phóng protease thông qua ức chế MMP-9 và MMP-12 được thấy ở chuột gây khí phế thũng bởi khói thuốc lá. Tế bào gốc trung mô ức chế apoptosis phế nang: Ghép tế bào gốc trung mô tăng biểu hiện VEGF, thụ thể số 2 của VEGF, yếu tố tăng trưởng chuyển dạng (TGFα-1), và giảm sự chết theo chương trình tế bào phổi. Tế bào gốc trung mô thay đổi stress oxy hóa: Tế bào gốc trung mô có khả năng điều chỉnh môi trường khử oxy hóa. Tế bào gốc trung mô giảm malondialdehyde trong phổi, đồng thời tăng tổng hợp heme oxygenase-1 chống oxy hóa mạnh, có hiệu ứng bảo vệ tế bào. Tế bào gốc trung mô sửa chữa biểu mô và nội mô phổi: Sự giảm biểu hiện yếu tố tăng trưởng tế bào gan tương quan với những thay đổi mô học bệnh khí phế thũng và suy giảm chức năng phổi, trong khi truyền tĩnh mạch yếu tố tăng trưởng tế bào gan giúp cải thiện hệ thống mạch máu và chức năng phổi. Sự tiết yếu tố tăng trưởng tế bào gan của tế bào gốc trung mô chiếm một phần sự phục hồi của mô phổi ở bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Tế bào gốc trung mô làm giảm quá trình apoptosis ở tế bào phổi nuôi cấy nguồn gốc từ chuột điều trị papain và ở tế bào nội mô kích thích CSE. Tế bào gốc trung mô bài tiết IL 6, IL 8 và chemokine (loại C-X-C) ligand 1 tăng cường di chuyển tế bào biểu mô phế nang A549, làm tế bào biểu mô tăng tiết yếu tố tăng trưởng keratinocyte và giảm số lượng tế bào tự chết liên kết với yếu tố tăng trưởng nội mô mạch máu và yếu tố tăng trưởng tế bào gan. Tế bào gốc trung mô có tính kháng khuẩn: do ức chế trực tiếp sự phát triển của vi khuẩn thông qua việc tiết các các peptide kháng khuẩn và tiết các chất trung gian miễn dịch kích hoạt các tế bào viêm như IL-6, IL-8, yếu tố kích thích dòng bạch cầu hạt - đại thực bào, yếu tố ức chế sự di cư của đại thực bào, thu hút và tăng cường hoạt động kháng khuẩn của bạch cầu trung tính. Tác dụng kháng viêm giúp giảm tần suất đợt cấp. Giảm áp lực động mạch phổi: thông qua giải phóng oxit nitric tăng giãn mạch, tiết các yếu tố cận tiết: VEGF, bFGF, KGF, HGF kích thích tăng trưởng mạch máu, sửa chữa biểu mô phế nang và nội mạc. 1.3. Tế bào gốc từ mô mỡ
  • 15. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 1.3.1. Đặc tính của tế bào gốc từ mô mỡ Mô mỡ là nguồn cung cấp số lượng tế bào gốc trưởng thành nhiều nhất trong cơ thể. Phân đoạn mạch nền (stroma-vascular fraction – SVF) của mô mỡ là nguồn phong phú các tế bào gốc đa năng và được sử dụng ngay,
  • 16. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 7 không qua nuôi cấy. Phân đoạn mạch nền chứa một quần thể tế bào trung mô không đồng nhất gồm tế bào gốc mô mỡ, tế bào gốc tạo máu, tế bào tiền thân, tế bào nội mô, hồng cầu, nguyên bào sợi, bạch cầu lympho, bạch cầu mono, đại thực bào và tế bào ngoại mạch. Số lượng tế bào trong phân đoạn mạch nền có thể phân lập từ 1 gam mô mỡ hút dưới da là khoảng 0,5 - 2,0 × 10^6 tế bào, trong đó tỷ lệ tế bào gốc từ 1% đến 10%, tùy thuộc vào người cho và vị trí mô thu hoạch. Tùy theo cách thu hoạch mô mỡ, phân lập tế bào mà có những thuật ngữ khác nhau về các tế bào tiền thân đa tiềm năng từ mô mỡ. Do các tế bào gốc thu được từ mô mỡ chủ yếu là các tế bào gốc trung mô, phân đoạn tế bào này đôi khi được gọi là tế bào gốc trung mô thu được từ mô mỡ (adipose tissue derived mesenchymal stem cells - ATMSCs). Năm 2004, liên đoàn quốc tế liệu pháp mỡ IFATS, các tác giả đã thống nhất dùng thuật ngữ “tế bào nền/gốc mô mỡ” (adipose- derived stromal/stem cells - ASCs) để chỉ quần thể tế bào từ mô mỡ có khả năng bám dính bề mặt nhựa nuôi cấy, nuôi cấy tăng sinh và mang tính đa tiềm năng. Tế bào gốc mô mỡ thỏa mãn các tiêu chuẩn tế bào gốc trung mô của Hội Quốc tế về liệu pháp tế bào. 1.3.2. Phân lập tế bào gốc từ mô mỡ Thu thập mô mỡ là bước đầu tiên với kĩ thuật Tumescent dưới gây tê tại chỗ. Đây là kĩ thuật tiêu chuẩn và sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Dung dịch Tumescent được bơm vào dưới da khu vực cần hút mỡ làm co mạch máu giúp giảm chảy máu khi hút mỡ bằng kim chọc hút mỡ chuyên dụng. Xử lý “rửa” mô mỡ thu được là bước tiếp theo để loại bỏ các sợi collagen, máu, các mảnh vụn và dung dịch Tumescent. Phân lập tế bào gốc từ mô mỡ bằng enzyme làm phân hủy chất nền ngoại bào. Kết quả của quá trình phân hủy bằng enzym về năng suất, hiệu quả và khả năng tồn tại phụ thuộc vào loại và nồng độ của enzym được sử dụng để phân ly. Quy trình ban đầu bao gồm rửa dịch hút mỡ bằng nước muối đệm photphate, tiếp theo là phân hủy chất nền ngoại bào với 0,075% collagenase ở 37°C trong 30 phút, tạo khối phân đoạn mạch nền bằng cách ly tâm, ly giải hồng cầu và lọc qua lưới nylon 100 µm để loại bỏ các mảnh vụn tế bào. 1.4. Ứng dụng điều trị tế bào gốc trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 1.4.1. Cơ sở điều trị tế bào gốc trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên mô hình thực nghiệm Năm 2006, Shigemura và cộng sự công bố đầu tiên về ghép tế bào gốc trung mô trên mô hình khí phế thũng. Nhiều nghiên cứu chỉ ra hiệu quả của liệu pháp tế bào gốc trong điều trị một số bệnh phổi trên mô hình động vật
  • 17. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 qua ghép cục bộ hoặc toàn thân tế bào gốc mô mỡ. Đến năm 2014, có hơn 90 công trình khoa học về liệu pháp tế bào trong điều trị trên các mô hình động vật mắc các bệnh về tổn thương phổi cấp tính và mạn tính như bệnh
  • 18. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 8 phổi tắc nghẽn mạn tính. Kết quả chỉ ra khả năng làm giảm tổn thương, giảm viêm của tế bào gốc trung mô trên các mô hình tổn thương phổi. Hai cách thức đưa tế bào gốc trung mô vào cơ thể là đường toàn thân (tĩnh mạch, trong màng bụng) và đường tại chỗ (qua mũi, nội khí quản, nội phế quản, nội màng phổi). Đường toàn thân được đề xuất sử dụng trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính do bệnh không chỉ là bệnh đơn độc tại phổi mà là một bệnh có đáp ứng viêm hệ thống toàn thân. Mặc dù tế bào gốc trung mô hoạt động độc lập với cách thức đưa vào cơ thể, nhưng các bằng chứng chỉ ra đường tĩnh mạch có hiệu quả hơn trong việc đạt được hiệu ứng điều hòa miễn dịch, tạo ra các cơ chế bồi đắp tổn thương mạnh hơn. Liều lượng tế bào gốc trung mô trong mô hình cận lâm sàng dao động khá rộng từ 10^4 đến 6 x 10^6. Lựa chọn liều tối ưu phụ thuộc cách thức đưa vào cơ thể, loại động vật nghiên cứu, dùng một hay nhiều liều và mức độ khí thũng. Những yếu tố này gây khó khăn cho việc xác định liều lượng tốt nhất và cản trở việc so sánh giữa các nghiên cứu. Cho đến nay, chưa có nghiên cứu nào đưa ra được liều tối ưu khi đã xem xét đầy đủ các khía cạnh trên. 1.4.2. Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng sử dụng tế bào gốc trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Nghiên cứu về điều trị tế bào gốc trung mô trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trên thực nghiệm lâm sàng lần đầu tiên được công bố bởi Ribeiro- Paes và cộng sự trên 4 bệnh nhân giai đoạn nặng. Kết quả không có bất cứ biến cố bất lợi. Theo dõi 12 tháng sau truyền khối tế bào gốc có cải thiện đáng kể về chất lượng cuộc sống và lâm sàng ổn định. Tháng 3/2015, Ribeiro-Paes và cộng sự tiếp tục thực hiện trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính giai đoạn 3, điều trị với liệu pháp tế bào gốc tự thân từ 2 nguồn là mô mỡ và tủy xương có đối chứng, tuy nhiên chưa thấy kết quả được công bố. Tìm kiếm trên ClinicalTrials.gov đến nay chỉ thấy 20 thử nghiệm lâm sàng đánh giá ảnh hưởng của tế bào gốc trung mô với bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Trong đó có 5 thử nghiệm hoàn thành. Các kết quả mới dừng lại ở mức độ an toàn, còn hiệu quả chưa được đánh giá nhiều. Năm 2021, Squassoni và cộng sự công bố kết quả nghiên cứu trên 20 bệnh nhân chia 4 nhóm: nhóm chứng, nhóm truyền tế bào gốc tự thân từ tủy xương, nhóm truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và nhóm truyền đồng thời tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và tủy xương. Kết quả theo dõi 12 tháng, không có biến cố bất lợi nào xảy ra. Tại Việt Nam, năm 2015, Lê Thị Bích Phượng và cộng sự bước đầu đánh giá vai trò của tế bào gốc trung mô từ dây rốn dị sinh trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Năm 2020, kết quả nghiên cứu cho
  • 19. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 thấy không có độc tính liên quan đến tiêm truyền, tử vong, hoặc các tác dụng phụ nghiêm trọng. Các bệnh nhân truyền UC-MSC có điểm số mMRC, CAT và số đợt cấp giảm đáng kể. Tuy nhiên, chỉ số FEV1, CRP
  • 20. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 9 và test đi bộ 6 phút đã giảm không đáng kể sau khi điều trị (1, 3 và 6 tháng) so với trước khi điều trị. 1.5. Tình hình nghiên cứu điều trị tế bào gốc từ mô mỡ trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Năm 2014, Ross và cộng sự tiến hành nghiên cứu nhãn mở, không ngẫu nhiên, đánh giá tính an toàn và hiệu quả của tế bào gốc tự thân từ mô mỡ với cỡ mẫu dự kiến là 200 bệnh nhân. Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn sẽ được lấy 100ml mô mỡ, sau đó phân lập tế bào gốc từ mô mỡ và truyền tĩnh mạch cho bệnh nhân sau khi pha loãng bằng dung dịch Natriclorua. Fisher-laycock và cộng sự (2014) tiến hành nghiên cứu pha 1, nhãn mở trên bệnh nhân có FEV1 < 80%. Bệnh nhân được đánh giá trong 6 tuần với chức năng hô hấp, nghiệm pháp đi bộ 6 phút trước khi truyền tế bào gốc. Bệnh nhân được hút 100 – 240 ml mô mỡ và phân lập tế bào gốc từ mô mỡ, sau đó truyền cho lại cho bệnh nhân. Một số nghiên cứu đã hoàn thành, tuy nhiên chưa công bố về kết quả. Nghiên cứu của Kristin Comella và cộng sự công bố năm 2017 được coi là nghiên cứu đầu tiên chứng minh tính an toàn khi điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nặng bằng truyền tĩnh mạch phân đoạn mạch nền (SVF) trên 12 bệnh nhân, không có trường hợp nào biến cố bất lợi nghiêm trọng hay tử vong trong thời gian theo dõi 12 tháng. CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 60 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị tại Trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai từ tháng 11/2016 đến 7/2021, chia 2 nhóm ngẫu nhiên gồm nhóm can thiệp điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ: 30 bệnh nhân và nhóm đối chứng: 30 bệnh nhân Tất cả các bệnh nhân đều duy trì điều trị nền BPTMNT. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn Bệnh nhân phải có đủ tất cả các tiêu chuẩn sau: - Bệnh nhân nam hoặc nữ, trong độ tuổi từ 40 đến 80. - Chẩn đoán bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau 40 tuổi theo GOLD 2016: FEV1/FVC < 70% (sau test phục hồi phế quản). FEV1 tăng < 12% và/ hoặc < 200ml trong 30 phút sau dùng 400µg salbutamol đường phun hít. - FEV1 ≤ 60% (giá trị dự đoán của BN).
  • 21. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 - Có ít nhất 2 đợt cấp hoặc ít nhất 1 đợt cấp nhập viện trong 1 năm trước. - Đồng ý điều trị ghép TBG và ký cam đoan chấp nhận các tai biến có thể xảy ra trước khi làm bất cứ can thiệp nào trong quá trình điều trị.
  • 22. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 10 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Khi có bất kỳ tiêu chuẩn nào sau đây không được tham gia nghiên cứu: - Có các bệnh phổi khác kèm theo (hen, lao tiến triển, bệnh phổi hạn chế, xơ phổi vô căn, ung thư phổi, bệnh bụi phổi…). - Chẩn đoán xác định thiếu hụt men α1- antitrypsin. - Cân nặng < 40kg. - Đang có bệnh lý nhiễm trùng do vi khuẩn hoặc vi rút. - Có đợt cấp BPTNMT cần phải nhập viện trong vòng 4 tuần trước. - Đang hút thuốc hoặc mới bỏ hút thuốc trong 6 tháng. - Đang cho con bú, đang có thai hay dự định có thai. - Bệnh tim mạch không ổn định hoặc đe dọa tử vong: Suy tim có phân suất tống máu thất trái < 40%. Nhồi máu cơ tim hoặc đau ngực không ổn định trong 6 tháng qua. Bệnh van tim, bệnh cơ tim, bệnh tim bẩm sinh. Rối loạn nhịp tim nghiêm trọng. - Bệnh gan không ổn định như xơ gan, hội chứng não gan, rối loạn đông máu, giảm albumin máu, viêm gan B, C tiến triển... - Suy thận (creatinin > 2 mg/dl). - Những bệnh lý/ bất thường khác có bằng chứng trước đây hoặc hiện tại không ổn định có ý nghĩa về mặt lâm sàng. - Tiền sử hoặc đang được chẩn đoán mắc ung thư, có bất thường về tăng sinh tế bào như u nang buồng trứng, loạn sản tế bào niêm mạc dạ dày... - Sử dụng thuốc ức chế TNF trong vòng 3 tháng trước, thuốc ức chế miễn dịch (azathioprine, methotrexate, …) trong ít nhất 8 tuần trước. - Tiền sử dị ứng với thuốc gây tê, gây mê. - Bệnh nhân có bất kỳ bệnh lý nào, mà theo đánh giá thời gian sống thêm dưới 6 tháng. - Bệnh nhân không có khả năng thực hiện các nghiệm pháp và đánh giá cần thiết trong quá trình tham gia nghiên cứu. - Bệnh nhân đang tham gia vào nghiên cứu khác. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu can thiệp, thử nghiệm lâm sàng, có đối chứng. - Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2016 đến 07/2021
  • 23. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 - Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm Hô hấp bệnh viện Bạch Mai, Trung tâm Y học hạt nhân và ung bướu bệnh viện Bạch Mai
  • 24. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 11 - Cơ quan, đơn vị phối hợp: Viện Nghiên cứu khoa học Y Dược lâm sàng 108, đơn vị phối hợp trực tiếp là khoa Sinh học phân tử - bệnh viện Trung ương quân đội 108; Viện huyết học và truyền máu Trung ương, đơn vị trực tiếp phối hợp là Ngân hàng Tế bào gốc; Khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai; Trung tâm Huyết học và truyền máu bệnh viện Bạch Mai; Khoa Gây mê hồi sức bệnh viện Bạch Mai. 2.2.2. Cách chọn mẫu - Chọn mẫu có chủ đích, phân ngẫu nhiên đơn. - Cỡ mẫu: Nhóm can thiệp: 30 bệnh nhân BPTNMT được điều trị bằng TBG tự thân từ mô mỡ và Nhóm chứng: 30 bệnh nhân BPTNMT. - Phương pháp chọn mẫu: SƠ ĐỒ CHỌN MẪU PHÂN TẦNG NGẪU NHIÊN Bệnh nhân BPTNMT được thăm khám lâm sàng và cận lâm sàng theo quy trình khám và xét nghiệm sàng lọc điều trị bằng TBG tự thân từ mô mỡ. Hội đồng Bệnh nhân đủ Phân ngẫu chuyên môn tiêu chuẩn nhiên 2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu 30 Bệnh nhân điều trị TBG tự thân từ mô mỡ 30 Bệnh nhân nhóm chứng Tất cả số liệu thu thập được theo một mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất, thông tin được lấy từ hồ sơ bệnh án và phỏng vấn, thăm khám trực tiếp trên bệnh nhân. 2.3. Các bước tiến hành 2.3.1. Xây dựng dự thảo quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ - Thu thập tổng quan tài liệu về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. - Dự thảo các quy trình trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân tự thân từ mô mỡ: + Quy trình khám và sàng lọc bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. + Quy trình đánh giá bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ.
  • 25. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 + Quy trình phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ để chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. + Quy trình truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ cho bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
  • 26. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 12 + Quy trình theo dõi bệnh nhân điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. - Thông qua Hội đồng khoa học bệnh viện Bạch Mai ngày 10/1/2017. 2.3.2. Tiến hành trên đối tượng nghiên cứu + Khám và xét nghiệm thăm dò sàng lọc bệnh nhân có đáp ứng tiêu chuẩn lựa chọn và tiêu chuẩn loại trừ của nghiên cứu. + Hội chẩn bệnh nhân với Hội đồng chuyên môn bệnh viện Bạch Mai. + Phân ngẫu nhiên các bệnh nhân đã được Hội đồng chuyên môn thông qua tham gia nghiên cứu vào nhóm can thiệp và nhóm chứng. Sau khi được phân ngẫu nhiên, bệnh nhân ở cả hai nhóm can thiệp và nhóm chứng đều điều trị nền bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính theo GOLD 2016. + Đánh giá trước can thiệp về lâm sàng: chất lượng cuộc sống sức khỏe (bộ câu hỏi Saint George Respiratory Questionnaire-SGRQ), bộ câu hỏi CAT, mức độ khó thở mMRC, chỉ số BODE, test đi bộ 6 phút; đánh giá các chỉ số cận lâm sàng: Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực định lượng bằng phần mềm phân tích SIEMENS SYNGOVIA CT Pulmo 3D, CRP, IL-6, IL-8, IL–10, IL-1β, TNF-α, khí máu động mạch. + Tiến hành can thiệp trên nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ: Thu gom mỡ, tạo huyết tương giàu tiểu cầu, phân lập khối tế bào gốc từ mô mỡ, đánh giá chất lượng khối tế bào gốc, truyền tế bào gốc cho bệnh nhân lần 1 và lần 2 sau bảo quản 6 tháng và rã đông, theo dõi và đánh giá trong và sau truyền tế bào gốc. + Đối với nhóm chứng: bệnh nhân tuân thủ điều trị nền bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và được đánh giá theo dõi 1 tháng/ 1 lần cho đến 12 tháng. 2.3.3. Hoàn thiện quy trình điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân tự thân từ mô mỡ từ các kết quả thu được, tiến hành chỉnh sửa, bổ sung dự thảo quy trình và thông qua Hội đồng khoa học. 2.4. Các biến số chính đánh giá kết quả của nghiên cứu 2.4.1. Đặc điểm chung - Tuổi, giới, BMI, tiền sử hút thuốc, số bao – năm hút thuốc, bệnh đồng mắc. - Phân loại giai đoạn theo GOLD 2016, khoảng cách đi bộ 6 phút, điểm mMRC, điểm CAT, điểm SGRQ, chỉ số BODE. - Chức năng thông khí: FVC (L), FVC (%), FEV1 (L), FEV1 (%), FEV1/FVC. - Khí máu động mạch: pH, pCO2, pO2, HCO3-, Sao2.
  • 27. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 2.4.2. Quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính - Thể tích mỡ (ml), thời gian thu gom mỡ (phút), thời gian phân lập tế bào gốc từ mô mỡ (phút), biến cố bất lợi, thời gian rã đông tế bào gốc (phút).
  • 28. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 13 - Tỷ lệ tế bào sống, số lượng tế bào có nhân, số lượng tế bào CD34+ (tế bào/µL), số lượng tế bào CD34+ bằng giá trị tuyệt đối, tỷ lệ tế bào CD34+/tế bào có nhân (%); số lượng tế bào MSC (tế bào/µL), số lượng tế bào MSC bằng giá trị tuyệt đối, tỷ lệ tế bào MSC/tế bào có nhân (%) trong khối tế bào gốc sau tách chiết, sau bảo quản, rã đông. - Số bệnh nhân thực hiện thành công và biến cố bất lợi xảy ra khi truyền tế bào gốc lần 1 và truyền tế bào gốc lần 2. 2.4.3. Biến số đánh giá kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân tự thân từ mô mỡ - Lâm sàng: số lần đợt cấp trong 12 tháng, khoảng cách đi bộ 6 phút, điểm CAT, MRC, SGRQ, BODE tại thời điểm trước và hàng tháng sau truyền tế bào gốc cho đến 12 tháng. - Cận lâm sàng: chức năng thông khí: FVC (L), FVC (%), FEV1 (L), FEV1 (%), FEV1/FVC. Chẩn đoán hình ảnh: TLV (ml), MLD (HU); LAV-950; LAV-856; WA; %WA; LA; ID; OD; CRP, IL-6, IL-8, IL-10, IL-1β, (TNF)-α trước truyền tế bào gốc và sau 6 tháng, 12 tháng. Khí máu động mạch trước truyền tế bào gốc, sau 1-3-6-9-12 tháng: pH, pCO2 (mmHg), pO2 (mmHg), HCO3-. Áp lực động mạch phổi (mmHg) trước truyền TBG và 6, 12 tháng. 2.5. Các tiêu chuẩn chính áp dụng trong nghiên cứu * Phân loại mức độ khó thở bằng điểm mMRC Độ 0: Chỉ xuất hiện khó thở khi hoạt động gắng sức Độ 1: Xuất hiện khó thở khi đi nhanh hoặc leo dốc Độ 2: Đi chậm hơn do khó thở/ dừng lại để thở khi đi cạnh người cùng tuổi Độ 3: Phải dừng lại để thở sau khi đi 100m Độ 4: Rất khó thở khi ra khỏi nhà hoặc thay quần áo. * Phân loại ảnh hưởng lên sức khỏe chung của BPTNMT bằng thang điểm CAT: Bộ câu hỏi CAT với 8 câu hỏi, điểm tối đa là 40. Trong đó tổng điểm: < 10: BPTNMT không ảnh hưởng sức khỏe Từ 10 – 20 điểm: BPTNMT gây ảnh hưởng nhẹ Từ 21 – 30 điểm: BPTNMT gây ảnh hưởng mức độ trung bình Từ 31 – 40 điểm: BPTNMT gây ảnh hưởng nặng * Giá trị tiên lượng tử vong của BODE Giá trị BODE % tử vong trong 12 tháng % tử vong trong 24 tháng % tử vong trong 52 tháng 0 – 2 2 6 19 3 - 4 2 8 32 5 – 6 2 14 40
  • 29. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 7–10 5 31 80 * Phân loại BMI (kg/m2) theo WHO 2000 Gày < 18,5; Bình thường 18,5 – < 25; Thừa cân 25 - < 30, Béo phì ≥ 30 * Mức độ tắc nghẽn đường dẫn khí
  • 30. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 14 GOLD 1 (nhẹ): FEV1 ≥ 80% trị số lý thuyết GOLD 2 (trung bình): 50% ≤ FEV1 < 80% trị số lý thuyết GOLD 3 (nặng): 30% ≤ FEV1 < 50% trị số lý thuyết GOLD 4 (rất nặng): FEV1 < 30% trị số lý thuyết * Chẩn đoán tăng huyết áp, đái tháo đường theo hướng dẫn được phê duyệt của Bộ Y tế. 2.6. Phương pháp thống kê: phần mềm SPSS 20.0. 2.7. Vấn đề đạo đức Nghiên cứu đã được Hội đồng đạo đức bệnh viện Bạch Mai và Ban đạo đức nghiên cứu y sinh học Bộ y tế thông qua. Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Nhóm can thiệp Nhóm chứng P (n=30) (n=30) ̅ 65,80 (5,84) 64,33 (5,93) 0,339 Tuổi, (SD) Giới, nam, n (%) 30 (100%) 30 (100%) Từng hút thuốc, n (%) 30 (100%) 30 (100%) Số bao - năm, ̅ 26,08 (13,73) 26,03 (13,02) 0,989 (SD) Tăng huyết áp, n (%) 7 (23,33) 6 (20) 0,754 Đái tháo đường, n (%) 2 (6,67) 2 (6,67) 0,694 Phân loại GOLD nhóm D 30 (100%) 30 (100%) 2 ̅ 22,36 (2,51) 20,05 (2,46) 0,001 BMI (kg/m ), (SD) ̅ 389,73 (75,60) 372,04 (67,78) 0,344 6MWD (mét), (SD) FEV1 (Lít), ̅ (SD) 0,98 (0,29) 0,92 (0,30) 0,469 ̅ 39,63 (11,86) 37,43 (11,70) 0,554 FEV1%, (SD) ̅ 46,07 (6,88) 45,23 (7,37) 0,779 FEV1/FVC(%), (SD) FEV1 < 50% 23 (76,6%) 26 (86,7%) 0,519 mMRC ≥ 2, n (%) 28 (93,3) 29 (96,7) 0,554 ̅ 23,1 (5,99) 22,33 (6,30) 0,631 CAT, (SD) ̅ 56,06 (15,52) 60,24 (18,46) 0,346 SGRQ, (SD) Nhận xét: Tại thời điểm bắt đầu, có tương đồng về tuổi, giới, số bao – năm hút thuốc, BMI, khoảng cách đi bộ 6 phút, phân loại giai đoạn bệnh giữa nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và nhóm chứng (p > 0,05). Các
  • 31. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 chỉ số về chức năng hô hấp bao gồm FEV1, FVC, FEV1/FVC của 2 nhóm có giá trị trung bình không có sự khác biệt (p > 0,05). 3.2. Kết quả hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
  • 32. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 15 3.2.1. Quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Sau khi tiến hành trên 30 bệnh nhân thuộc nhóm điều trị TBG tự thân từ mô mỡ thành công, các quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và sử dụng trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính đã được hoàn thiện và có được các quy trình gồm: - Quy trình phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. - Quy trình sử dụng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ để điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Các quy trình điều trị BPTNMT bằng TBG tự thân từ mô mỡ sau hoàn thiện đã được Hội đồng khoa học bệnh viện Bạch Mai nghiệm thu vào ngày 19/5/2022 theo quyết định 1262/QĐ-BVBM. Các điểm hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính so với dự thảo: - Trong quy trình thu gom mỡ bổ sung 1 bác sĩ chuyên ngành gây mê có chuyên môn kinh nghiệm về gây tê tại chỗ, theo dõi và xử trí tai biến suy hô hấp nếu xảy ra khi thực hiện thủ thuật chọc hút mỡ tại phòng mổ. - Trong các vị trí chọc hút mỡ gồm mô mỡ dưới da bụng vùng quanh rốn, mặt trên ngoài mông hoặc mặt trong đùi theo dự thảo, vị trí chọc hút mỡ tối ưu và an toàn ở bệnh nhân BPTNMT là mô mỡ dưới da bụng vùng quanh rốn với tư thế nằm ngửa. - Trong quy trình tách chiết tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân BPTNMT, sau khi bơm dung dịch AdiStem™ Cell Extraction Medium, tăng thời gian xoa bóp túi dịch mỡ từ 5 phút thành 10 – 15 phút để trộn đều phân tách các thành phần tế bào. - Trong quy trình bảo quản đông lạnh tế bào gốc tự thân từ mô mỡ bằng Ni tơ lỏng, sử dụng túi bảo quản TBG chuyên dụng thay cho dùng nhiều ống cryovial. Quy trình rã đông được thực hiện với túi bảo quản TBG chuyên dụng không mất nhiều thao tác, tăng đảm bảo vô khuẩn. - Quy trình truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ cho bệnh nhân BPTNMT được tách thành 2 quy trình cho truyền TBG lần 1 với khối TBG ngay sau tách chiết và truyền TBG lần 2 với khối TBG sau rã đông. 3.2.2. Kết quả quy trình thu gom mỡ và phân lập tế bào gốc từ mô mỡ Bảng 3.2: Thể tích mỡ, thời gian thu gom mỡ, phân lập tế bào gốc (n=30) Thông số Trung bình SD Min Max
  • 33. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Thể tích dịch mô mỡ (ml) 92,67 24,49 70 180 Thời gian lấy mỡ (phút) 42,3 7,8 25 60 Thời gian phân lập TBG (phút) 160 9,8 150 180
  • 34. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 16 Bảng 3.3: Biến cố bất lợi của quy trình thu gom mỡ (n=30) Biến cố bất lợi N (%) Đau tại nơi chọc hút mỡ, n (%) 30 (100) VAS 1 - 3, n (%) 24 (80) Bầm tím tại vùng hút mỡ, n (%) 13 (43) Sốt, n (%) 0 (0) Dị ứng/ phản vệ, n (%) 0 (0) Giảm oxy hóa máu, n (%) 0 (0) Nhiễm trùng vùng chọc hút, n (%) 0 (0) Nhiễm trùng máu, n (%) 0 (0) Tử vong, n (%) 0 (0) Nhận xét: Biến cố bất lợi thường gặp khi thu gom mỡ là đau tại nơi chọc hút mỡ, thứ hai là bầm tím tại vùng hút mỡ. Không có biến cố bất lợi nghiêm trọng. 3.2.3. Đánh giá khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngay sau tách chiết 100% khối tế bào gốc từ mô mỡ sau tách chiết có tỷ lệ tế bào sống đạt 99%. Bảng 3.4: Đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ sau tách chiết (n=30) Thông số Trung vị Min Max Số lượng tế bào có nhân (x 106 ) 402,96 306,24 1373,76 Số lượng tế bào CD34 (tế bào/µL) 0,375 0 42,8 Tỷ lệ CD34/tế bào có nhân (%) 0,0036 0,00 0,17 Nhận xét: Tỷ lệ phần trăm tế bào CD34+ trong khối tế bào gốc từ mô mỡ sau tách chiết rất thấp. Bảng 3.5: Đặc điểm MSC trong khối TBG từ mô mỡ sau tách chiết (n=29) Thông số Trung bình SD Min Max Số lượng MSC (tế bào/µL) 8,4 5,73 2 22 Tỷ lệ MSC/tế bào có nhân (%) 0,088 0,079 0,012 0,21 3.2.4. Đánh giá khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính sau bảo quản Thời gian rã đông khối tế bào gốc trung bình 3,0 ± 0,5 (phút). Tỷ lệ tế bào sống của khối tế bào gốc từ mô mỡ sau bảo quản là 86,5 ± 6,3 (%). Bảng 3.6: Đặc điểm khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ sau bảo quản (n=26) Thông số Trung vị Min Max CD34 (tế bào/µL) 0 0 1 MSC (tế bào/µL) 4 1 24
  • 35. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 100% mẫu tế bào gốc có kết quả nuôi cấy tìm vi khuẩn, vi nấm âm tính. Quy trình phân lập và rã đông đảm bảo nguyên tắc vô khuẩn. 3.2.5. Biến cố bất lợi trong quá trình truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
  • 36. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 17 Trong lần truyền tế bào gốc từ mô mỡ lần 1, không có trường hợp nào gặp biến cố. Khi truyền tế bào gốc từ mô mỡ lần 2, có 2 trường hợp gặp khó thở thoáng qua, không có trường hợp nào gặp sốc, suy hô hấp, phản vệ hay tử vong. 3.3. Kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ 3.3.1. Sự thay đổi lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ Bảng 3.7: Thay đổi về mức độ khó thở, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống giữa trước và sau điều trị TBG từ mô mỡ Trước truyền 6 tháng sau truyền 6 tháng sau truyền Thông số TBG (n = 30) TBG lần 1 (n = 30) TBG lần 2 (n = 30) Kết quả Kết quả P Kết quả P mMRC ≥ 2 n (%) 28 (93,3) 13 (43,3) 0,000 12 (40%) 0,000 ̅ 389,7 (75,6) 450,3 0,001 465,6 (75,6) 0,000 6MWT (mét) (SD) (81,8) ̅ 23,1 (5,9) 17,7 (5,0) 0,000 15,2 (4,5) 0,000 CAT (SD) ̅ 56,0 (15,5) 39,5 (11,3) 0,000 35,6 (10,4) 0,000 SGRQ (SD) Nhận xét: Sau 6 tháng truyền TBG từ mô mỡ lần 1 và lần 2, có sự cải thiện về khoảng cách đi bộ 6 phút và giảm mức độ khó thở với tỷ lệ BN có mMRC ≥ 2 giảm so với trước can thiệp có ý nghĩa thống kê với P < 0,05. So sánh 12 tháng trước truyền TBG và 12 tháng theo dõi sau truyền TBG, số đợt cấp cũng như số đợt cấp nhập viện của các BN trong nhóm truyền TBG tự thân từ mô mỡ đều giảm đi có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). 3.3.2. Sự thay đổi cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ Bảng 3.8: Thay đổi chức năng hô hấp trước và sau điều trị tế bào gốc mô mỡ Thông số T0 (n = 30) T6 – L1 (n = 30) T6 – L2 (n = 30) ̅ Kết quả Kết quả P Kết quả P (SD) FVC (L) 2,09 (0,59) 2,41 (0,84) 0,005 2,27 (0,63) 0,038 FVC (%) 62,83 (17,17) 70,20 (21,22) 0,012 68,57 (15,62) 0,019 FEV1 (L) 0,98 (0,29) 1,03 (0,34) 0,088 1,04 (0,35) 0,029 FEV1 (%) 39,63 (11,86) 41,53 (12,48) 0,100 42,70 (12,6) 0,005 FEV1/FVC 46,07 (6,88) 44,23 (7,41) 0,063 46,37 (7,76) 0,829 Bảng 3.9: Thay đổi yếu tố viêm trước và sau điều trị tế bào gốc từ mô mỡ Thông số T0 (n = 30) T6 – L1 (n = 30) T6 – L2 (n = 30) Kết quả Kết quả P Kết quả P
  • 37. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 IL-1B (pg/ml) Tỷ lệ IL- 17 14 0,549 13 0,344 1B<1, n (%) (56,7) (46,7) (43,3) IL-6 (pg/ml) Trung vị 5,97 6,11 0,434 5,76 0,967 IL-8 (pg/ml) Trung vị 19,80 20,90 0,861 15,1 0,453
  • 38. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 18 IL-10 (pg/ml) Trung vị 2,33 2,27 0,405 2,28 0,607 TNF-α (pg/ml) Trung vị 9,87 9,26 0,804 8,78 0,607 CRP (mg/dl) Trung vị 0,17 0,17 0,256 0,15 0,322 * Sau truyền TBG mô mỡ lần 2, có 20 BN làm XN các chỉ số interleukin sau 6 tháng và 10 BN làm XN sau 4 tháng. Nhận xét: Tại thời điểm 6 tháng sau truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ lần 1 và lần 2, có sự cải thiện nhỏ về các chỉ số FVC, FEV1. Tại 2 thời điểm 6 tháng sau truyền TBG từ mô mỡ lần 1 và 4 – 6 tháng sau truyền TBG lần 2, các chỉ số viêm IL -1β, IL-6, IL -8, TNF-α, CRP giảm so với trước truyền TBG từ mô mỡ tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Bảng 3.10: Thay đổi CT định lượng phổi trước và sau truyền TBG thân từ mô mỡ Thông số T0 (n = 20) T6 – L1 (n = 20) T0 (n = 27) T6 – L2 (n = 27) ̅ (SD) Kết quả Kết quả P Kết quả Kết quả P TLV (ml) 5398,45 5518,7 0,103 5248,18 5440,5 0,132 (885,1) (937,8) (1065,9) (1084,14) MLD (HU) -866,2 -864,5 0,543 -857,3 -857,40 0,976 (15,5) (18,7) (24,9) (20,9) LAV-950 (%) 31.0 (5,9) 32,6 0,170 28,6 (7,1) 29,4 (6,4) 0,450 (6,1) LAV-856 (%) 69,6 (5,2) 68,7 0,423 66,2 (8,6) 65,3 (7,0) 0,505 (6,3) Nhận xét: Khi so sánh ghép cặp trước truyền TBG và 6 tháng sau truyền TBG lần 1 (20 cặp), trước truyền TBG và 6 tháng sau truyền TBG lần 2 (27 cặp), không thấy có sự thay đổi đáng kể về các chỉ số thể tích phổi, tỷ lệ khí phế thũng, bẫy khí, tổn thương đường thở. 3.3.3. So sánh sự thay đổi về lâm sàng, cận lâm sàng giữa nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và nhóm chứng Bảng 3.11: Thay đổi lâm sàng giữa nhóm điều trị tế bào gốc từ mô mỡ và nhóm chứng T0 T6–L1 T6–L2 Nhóm chứng 22,3 (6,0) 21,0 (4,9) 24,2 (4,3) CAT, N 30 25 26 Nhóm can thiệp 23,1 (6,0) 17,7 (5,0) 15,3 (4,51) ̅ (SD) N 30 30 30 P 0,631 0,017 0,000 Nhóm chứng 60,24 (18,46) 54,66 (19,30) 54,63 (16,12) SGRQ, N 30 25 26 Nhóm can thiệp 56,04 (15,52) 39,54 (11,3) 35,62 (10,41) ̅ (SD) N 30 30 30
  • 39. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 P 0,346 0,001 0,000 6MWD (m), Nhóm chứng 372,0 (67,8) 382,5 (101,0) 400,5 (92,1) ̅ (SD) N 30 24 26
  • 40. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 19 T0 T6–L1 T6–L2 Nhóm can thiệp 389,7 (75,6) 450,4 (81,9) 465,67 (75,67) N 30 30 30 P 0,344 0,009 0,005 Bảng 3.12: Thay đổi FEV1 giữa nhóm điều trị TBG tự thân từ mô mỡ và nhóm chứng T0 T6–L1 T6–L2 Nhóm chứng 0,92 (0,31) 0,88 (0,23) 0,84 (0,28) N 30 24 26 FEV1 (L) Nhóm can thiệp 0,98 (0,29) 1,03 (0,34) 1,04 (0,35) N 30 30 30 P 0,469 0,071 0,024 Nhóm chứng 37,77 (12,42) 36,83 (8,46) 34,77 (11,59) N 30 24 26 FEV1% Nhóm can thiệp 39,63 (11,86) 41,53 (12,48) 42,7 (12,59) N 30 30 30 P 0,554 0,121 0,018 Về các yếu tố viêm, Tại thời điểm trước can thiệp, hai nhóm tương đồng với nhau về các chỉ số viêm CRP, IL-1β, IL-6, IL-8, IL-10, TNF-α. Tại các thời điểm nghiên cứu, tất cả các chỉ số viêm trên đều không có sự thay đổi đáng kể ở cả 2 nhóm với p > 0,05. Về đánh giá cấu trúc phổi thông qua các chỉ số trên CT định lượng phổi so sánh giữa nhóm điều trị TBG tự thân từ mô mỡ với nhóm chứng qua 3 thời điểm, tỷ lệ khí phế thũng trung bình ở 2 nhóm tương đồng nhau tại thời điểm trước truyền TBG, tuy nhiên đến thời điểm kết thúc nghiên cứu, tỷ lệ khí phế thũng nhóm mỡ thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Chương 4: BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân là nam giới, độ tuổi trung bình của 2 nhóm lần lượt là 65,8 ± 5,84 và 64,33 ± 5,93 tuổi, có mức độ bệnh nặng với 100% phân loại GOLD D, với phần lớn bệnh nhân có mức độ tắc nghẽn đường thở nặng đến rất nặng. Đối tượng nghiên cứu của hai nhóm can thiệp và nhóm chứng tương đồng nhau và có đặc điểm tương tự với đối tượng nghiên cứu trong các nghiên cứu của Weiss và cộng sự (2013), Stolk và cộng sự (2016), Ribeiro-Paes và cộng sự (2011) hay Lê Thị Bích Phượng và cộng sự (2020) về điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc. Những bệnh nhân ở giai đoạn nặng hoặc rất nặng thường đáp ứng kém với điều trị cơ bản,
  • 41. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 điều trị kết hợp nhiều thuốc vì vậy thường gặp phải các tác dụng phụ của thuốc, chất lượng cuộc sống giảm nhiều, nhiều đợt cấp và có nguy cơ tử vong cao. 4.2. Hoàn thiện quy trình chuẩn bị điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
  • 42. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 20 4.2.1. Quy trình thu gom mỡ 30 bệnh nhân thuộc nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ đã được tiến hành thu gom mỡ thành công. Thể tích dịch mỡ trung bình là 92,67 ± 24,5 ml. Lượng dịch mỡ thu được phụ thuộc vào vị trí lấy mỡ, độ dày lớp mỡ dưới da, BMI, tính chất của tổ chức dưới da. Nghiên cứu Aris Sterodimas và cộng sự (2011) trên 20 đối tượng không có bệnh nền, tuổi trung bình 46,3 tuổi, chỉ số BMI 21,6 kg/m2, có lượng mỡ trung bình thu được từ 155 ml đến 165 ml. Các bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trung bình đến nặng trong nghiên cứu chúng tôi với tuổi trung bình cao 65,8 ± 5,84, BMI trung bình là 22,36 ± 2,51 kg/m2 nên lượng mỡ dưới da tại vùng mông và vùng đùi không nhiều nên vị trí hút mỡ phù hợp nhất là lớp mỡ dưới da bụng. Oliveira và cộng sự (2017) chỉ ra ở những người trên 30 tuổi, chỉ số FEV1 càng thấp thì lớp mỡ dưới da bụng càng ít. Vị trí hút mỡ ở lớp mỡ dưới da bụng là nơi giàu mô mỡ, dễ thu gom, rút ngắn thời gian thủ thuật, giảm tai biến. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% bệnh nhân sau lấy mỡ đều có đau tại vết mổ, mức độ đau nhẹ chiếm 80%. Bầm tím tại vùng hút mỡ chiếm 43%. Không ghi nhận trường hợp nào bị phản vệ, sốt, nhiễm trùng hay giảm oxy máu trong quá trình thu gom mỡ. Kết quả này thấp hơn của Kazuhiro Toriyama và cộng sự (2019) trên 16 bệnh nhân khi lấy mỡ dưới da bụng bằng phương pháp gây tê tại chỗ ghi nhận bầm tím nhẹ vùng da tại vị trí hút mỡ gặp 100%, tê bì gặp ở 62,5%, một số sẹo bất thường gặp 33,5%. Các nghiên cứu đã chứng minh thủ thuật lấy mỡ dưới da bụng bằng phương pháp Tumescent, gây tê tại chỗ là một thủ thuật phù hợp và an toàn ở bệnh nhân nhiều tuổi mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 4.2.2. Đánh giá khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngay sau tách chiết Khối tế bào gốc sau khi tách chiết được đánh giá tỷ lệ sống chết, đếm số lượng tế bào có nhân, xác định tỷ lệ tế bào biểu hiện dấu ấn CD34, CD73, CD90, CD105 và nuôi cấy vi khuẩn, vi nấm nhằm đảm bảo khối tế bào gốc đạt đủ tiêu chuẩn để truyền cho bệnh nhân. 100% khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ngay sau tách chiết có tỷ lệ tế bào sống đạt 99%. Kết quả này tương tự đối với nghiên cứu của Mai Trọng Khoa và cộng sự (2014) báo cáo tỷ lệ tế bào sống của các khối tế bào gốc sau phân lập từ mô mỡ đều trên 95%. Số lượng tế bào có nhân trong 30 khối tế bào gốc phân lập được từ mô mỡ trong nghiên cứu của chúng tôi trung vị là 402,96 x 106 , đều đạt tiêu chuẩn nghiên cứu > 300 x 106 . Tsekouras A và cọng sự (2017) chỉ ra số lượng tế bào có nhân phụ thuộc vào vị trí thu gom mô mỡ. Tỷ lệ tế bào có biểu hiện dấu ấn CD34/tổng số tế bào có nhân rất nhỏ < 1%. Điều này phù hợp với khối tế bào gốc nguồn gốc được phân lập từ mô mỡ. Nồng độ các tế bào có biểu hiện dấu ấn CD73, CD90, CD105, là những dấu ấn đặc trưng của tế bào gốc trung mô, có trung vị là 8,4 tế bào/µL. Trong nghiên cứu của chúng tôi, 100% khối tế bào gốc từ mô mỡ ngay sau tách chiết được nuôi cấy tìm vi khuẩn, vi nấm và kết quả 100% âm
  • 43. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 tính. Kết quả này cho thấy quy trình thu gom mỡ và tách chiết tế bào gốc từ mô mỡ đảm bảo vô khuẩn. 4.2.3. Đánh giá khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính ngay sau bảo quản và rã đông
  • 44. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 21 Shahensha Shaik và cộng sự (2018) báo cáo bảo quản lạnh khối tế bào gốc từ mô mỡ dài hạn 10 năm và ngắn hạn từ 3-7 năm đảm bảo được tỷ lệ tế bào sống > 70%. Tỷ lệ sống của tế bào gốc từ mô mỡ được bảo quản dài hạn sau rã đông là 78% và bảo quản ngắn hạn là 79%. Khi so sánh tiềm năng biệt hóa của các tế bào gốc sau rã đông ở 2 nhóm tế bào gốc từ mô mỡ qua bảo quản lạnh với nhóm tế bào gốc từ mô mỡ tươi bằng cách xác định các dấu ấn CD34, CD90, CD105, CD44, CD73, không thấy có sự khác biệt đáng kể nào về dấu ấn miễn dịch nên có thể kết luận rằng bảo quản lạnh kéo dài hầu như không ảnh hưởng đến biểu hiện dấu hiệu bề mặt của ASCs. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ sống của tế bào sau bảo quản lạnh là 86,5 ± 6,3 (%), phù hợp các nghiên cứu kể trên. Sau khi rã đông, chúng tôi cũng nuôi cấy tìm vi khuẩn, vi nấm cho 100% khối tế bào gốc từ mô mỡ và cho kết quả âm tính. Điều này cũng cho thấy quy trình bảo quản và rã đông khối TBG tự thân từ mô mỡ đảm bảo vô khuẩn, an toàn sử dụng cho bệnh nhân. 4.2.4. Kết quả truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ 30 bệnh nhân được truyền tĩnh mạch khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ tại hai thời điểm cách nhau 6 tháng và đều không ghi nhận có biến cố bất lợi nghiêm trọng, không có trường hợp tử vong trong và sau khi truyền cũng như trong thời gian theo dõi lâu dài. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của Weiss và Cs (2013) khi dùng tế bào gốc đồng loài từ tủy xương, theo dõi bệnh nhân sau 2 năm không có biến cố bất lợi nghiêm trọng. Lê Thị Bích Phượng (2020) trên 20 bệnh nhân sử dụng tế bào gốc từ máu cuống rốn cũng cho thấy tính an toàn, không có biến cố bất lợi và tử vong. Nghiên cứu của chúng tôi sử dụng nguồn tế bào gốc tự thân, không nuôi cấy, vì vậy nguy cơ phản ứng thải ghép, ghép chống chủ không có. 4.2.5. Quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Với kết quả thu được và phân tích so sánh, chúng tôi đưa ra các điểm điều chỉnh, hoàn thiện cho dự thảo quy trình. Do bệnh nhân ở giai đoạn nặng có nguy cơ xảy ra các tai biến như suy hô hấp, rối loạn huyết động,... khi can thiệp thủ thuật nên quy trình khám và sàng lọc cần thực hiện chặt chẽ và thăm dò về chức năng hô hấp nhiều hơn so với đối tượng khác. Thu gom mỡ tư thế nằm ngửa và gây tê tại chỗ giảm nguy cơ suy hô hấp, tụt huyết áp liên quan đến tư thế. Vị trí thu thập mô mỡ là lớp mỡ dưới da bụng quanh rốn vì phù hợp với tư thế nằm ngửa, kỹ thuật hút mỡ và là nơi có lớp mỡ dưới da nhiều hơn so với mặt ngoài mông và mặt trong đùi. Chọc hút bằng kim hút chuyên dụng với đường rạch da nhỏ, nên 4h sau chọc hút mỡ, bệnh nhân đã vận động sinh hoạt bình thường. Vết rạch da thường liền, khô, sạch sau 24h và không để lại sẹo sau này. Không nên chỉ định chọc hút mỡ ở bệnh nhân có chỉ số BMI dưới 18,5 và nên siêu âm đo độ dày lớp mỡ dưới da đánh giá.
  • 45. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Trong quy trình phân lập tế bào gốc từ mô mỡ, chúng tôi đề xuất tăng thời gian xoa bóp túi dịch mỡ sau được bơm dung dịch AdiStemTM Cell Extraction Medium từ 5 phút thành 10 – 15 phút và tăng ly tâm 2000 vòng trong 10 phút để rút ngắn thời gian phân lập mà không làm giảm hiệu suất thu thập. Nghiên cứu của chúng tôi mới
  • 46. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 22 chỉ dừng lại bằng phương pháp thủ công sử dụng bộ kít chứa enzyme phân tách, qua nhiều bước nhỏ gồm pha rửa, pha tách, ly tâm, hòa tan nên đòi hỏi cán bộ thực hiện phải được đào tạo có kĩ năng tốt, thực hiện cẩn thận, tỉ mỉ, đồng thời kiểm soát nhiễm khuẩn phải chặt chẽ, nghiêm ngặt. Một số phương pháp bán tự động mới được nghiên cứu nhằm giảm thao tác, giảm thời gian và giàm nguy cơ nhiễm khuẩn, tuy nhiên, phương pháp bán tự động cần nghiên cứu thêm và chi phí còn cao. Trong quy trình bảo quản lạnh tế bào gốc, chúng tôi đề xuất sử dụng túi bảo quản chuyên dụng với thể tích phù hợp thay vì phải chia vào nhiều ông cryovial. Túi bảo quản chuyên dụng có hộp thiếc bảo vệ giúp giảm nguy cơ dịch chứa TBG thoát ra ngoài trong quá trình bảo quản lạnh và thuận lợi hơn khi rã đôn vì quy trình rã đông cần thao tác nhanh, tránh tế bào chết. 4.3. Kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ 4.3.1. Sự thay đổi lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ Theo dõi tại thời điểm 6 tháng sau truyền tế bào gốc lần 1, tỷ lệ bệnh nhân có MRC ≥ 2 từ 93,33% giảm xuống là 43,33% và tại thời điểm sau 12 tháng giảm còn 40% (p < 0,05). Kết quả này có sự khác biệt với nghiên cứu của Squassoni và cộng sự (2021) trên 5 bệnh nhân được truyền 1 lần tế bào gốc từ mô mỡ chưa thấy sự thay đổi về mức độ khó thở sau 12 tháng. Tương tự về khả năng gắng sức, kết quả của chúng tôi tương đồng với Lê Thị Bích Phượng và cộng sự (2020) có cải thiện về khoảng cách đi bộ 6 phút sau điều trị tế bào gốc trung mô từ dây rốn dị sinh. Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra có sự cải thiện mức độ ảnh hưởng lên sức khỏe chung và chất lượng cuộc sống sau can thiệp điều trị tế bào gốc, tương đồng với nghiên cứu của Squassoni và cộng sự (2021) cho thấy tại thời điểm sau điều trị 3 tháng ở nhóm điều trị tế bào gốc từ mô mỡ và nhóm điều trị đồng thời tế bào gốc từ mô mỡ và tủy xương có sự cải thiện về điểm SGRQ. Comella và cộng sự (2017) ghi nhận sự cải thiện ở cả thời điểm 3 và 6 tháng sau khi điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trên 12 bệnh nhân. Chỉ số BODE ≥ 7 dự báo tiên lượng sống sau 4 năm chỉ còn dưới 20%. Kết quả của chúng tôi cho thấy có sự tăng tỷ lệ sống sau 4 năm ở nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. Đồng thời, tại thời điểm theo dõi sau 12 tháng, 23/30 BN không có đợt cấp nào (p < 0,05). Nghiên cứu của Lê Thị Bích Phượng và cộng sự (2020) cũng chỉ ra giảm số đợt cấp tại thời điểm 6 tháng sau điều trị tế bào gốc trung mô từ dây rốn dị sinh. Giảm tần suất đợt cấp trong 12 tháng có ý nghĩa lâm sàng rất lớn vì giảm nguy cơ diễn biến nặng và tử vong, giảm gánh nặng về kinh tế - xã hội. Điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ bước đầu hiệu quả giảm mức độ khó thở, cải thiện khả năng gắng sức, cải thiện chất lượng cuộc sống, tuy nhiên cỡ mẫu của chúng tôi còn nhỏ và chưa có nhiều nghiên cứu tương tự để so sánh,
  • 47. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 vẫn cần thêm các nghiên cứu chứng minh về hiệu quả lâm sàng của phương pháp này cũng như thời gian duy trì hiệu quả lâm sàng trong tương lai. 4.3.2. Sự thay đổi cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ
  • 48. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 23 Chỉ số FEV1 là yếu tố dự đoán độc lập về tử vong. Những bệnh nhân có chỉ số FEV1 thấp nhưng mức giảm FEV1 qua các năm chậm có khả năng sống sót cao hơn những bệnh nhân có chỉ số FEV1 ban đầu cao nhưng mức giảm FEV1 qua các năm lớn. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có sự cải thiện ít về chỉ số FEV1 trung bình sau 1 năm theo dõi. Nghiên cứu của Lê Thị Bích Phượng và cộng sự (2020) ghi nhận có sự cải thiện về FEV1 tại thời điểm 6 tháng sau điều trị tế bào gốc trung mô từ dây rốn dị sinh ở bệnh nhân nhóm D từ 24,8% lên 30%. Squassoni và cộng sự (2021) không ghi nhận được sự cải thiện về chỉ số FEV1 ở 5 bệnh nhân điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. So sánh trung vị của các chỉ số viêm tại 3 thời điểm trước và sau can thiệp trong các bệnh nhân nhóm điều trị tế bào gốc từ mô mỡ, tại thời điểm 6 tháng sau truyền tế bào gốc lần 2 chỉ có sự thay đổi nhỏ, không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05. Weiss và cộng sự (2013) điều trị bằng tế bào gốc đồng loài, tác giả nhận thấy nồng độ lưu hành của TNF-a, IFN-g, IL-2, IL-4, IL-5 và IL-10 bằng hoặc thấp hơn giới hạn phát hiện ở hầu hết các bệnh nhân nên không có phân tích. Nghiên cứu của Lê Thị Bích Phượng và cộng sự (2020) ghi nhận cải thiện về chỉ số CRP trong máu. Các nghiên cứu hiện nay có đề cập đến tỷ lệ giữa cytokin tiền viêm/chống viêm và cho thấy tỷ lệ này có liên quan đến mức độ nặng của phản ứng viêm của cơ thể. Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi cũng chưa ghi nhận sự thay đổi của các tỷ lệ này. Trên thực tế, các cytokin viêm và chống viêm có sự biến đổi động học khá nhiều và khó đánh giá, cần thêm các nghiên cứu chuyên sâu hơn để đánh giá. Trong nghiên cứu của chúng tôi, thể tích phổi thì hít vào trung bình của nhóm 27 bệnh nhân điều trị tế bào gốc từ mô mỡ được chụp QCT tại thời điểm ban đầu là 5248,18 ml. Kết quả này lớn hơn nghiên cứu của Phạm Hồng Cảnh (2017) với thể tích phổi thì hít vào trung bình là 4830,28 ml và thấp hơn nghiên cứu của Lan Song và cộng sự (2020) trên 172 bệnh nhân BPTNMT giai đoạn GOLD III và IV với giá trị là 6751 ml. Chỉ số LAV-950 (%) thể hiện tỷ lệ phần trăm khí phế thũng trong nghiên cứu của chúng tôi là 28,6 ± 7,1. Kết quả này tương tự với kết quả của Phạm Hồng Cảnh (2017) là 28,53 ± 8,40 và của Fernandes và cộng sự (2015) là 26,8%. Đánh giá sự thay đổi chỉ số LAV-950 (%) trước và sau 12 tháng điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ, chúng tôi không thấy có sự biến đổi có ý nghĩa thống kê. Đồng thời, chúng tôi không thấy có sự thay đổi nào đáng kể về diện tích vùng thành phế quản, diện tích lòng phế quản, đường kính trong lòng phế quản. 4.3.3. So sánh sự thay đổi về lâm sàng và cận lâm sàng giữa nhóm điều trị bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và nhóm chứng Trong nghiên cứu của chúng tôi có thể thấy liệu pháp điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ có hiệu quả giúp giảm mức độ triệu chứng, giảm mức độ khó thở, cải thiện khả năng gắng sức, cải thiện chất lượng cuộc sống của bệnh nhân trong thời
  • 49. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 gian theo dõi 12 tháng so với nhóm chứng. Khi so sánh 2 nhóm bệnh nhân tại các thời điểm nghiên cứu, nhóm can thiệp có khoảng cách đi bộ 6 phút trung bình cao hơn hẳn nhóm chứng tại mỗi thời điểm với p < 0,05. Khi so sánh về điểm SGRQ, nhóm can thiệp có điểm trung bình thấp hơn hẳn nhóm chứng tại
  • 50. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 24 mỗi thời điểm với p < 0,05. Về tần suất đợt cấp trong 12 tháng theo dõi, trung vị số đợt cấp của nhóm can thiệp thấp hơn nhóm chứng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. So sánh về chức năng hô hấp, giá trị trung bình của FVC% và FEV1% của nhóm chứng có xu hướng giảm sau 12 tháng theo dõi với mức giảm 2% ở chỉ số FVC% và 4% ở chỉ số FEV1%, đồng thời thấp hơn nhóm can thiệp tại các thời điểm 6 tháng và 12 tháng. Mặc dù sự khác biệt về sự thay đổi giá trị trung bình của FVC% và FEV1% chưa có ý nghĩa thống kê, nhưng kết quả này cũng cho thấy việc điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ giúp làm chậm tốc độ giảm chức năng hô hấp so với nhóm chứng. Có thể thấy sau thời gian theo dõi, liệu pháp điều trị tế bào gốc từ mô mỡ giúp cải thiện chức năng hô hấp, thể hiện bằng chỉ số FEV1 tăng lên. Trong khi đó ở nhóm chứng thấy mặc dù điều trị theo đúng phác đồ của GOLD, chức năng hô hấp sau 1 năm vẫn có xu hướng giảm dần. Ngoài chỉ số về chức năng hô hấp, các chỉ số cận lâm sàng khác chưa có sự khác biệt giữa hai nhóm. Trên thế giới, còn ít báo cáo liên quan đến hiệu quả của tế bào gốc mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, các báo cáo lẻ tẻ với cỡ mẫu nhỏ nên chưa kết luận nhiều về hiệu quả. KẾT LUẬN 1. Hoàn thiện quy trình chuẩn bị khối tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trong điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính: - Hoàn thiện và có được quy trình phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và quy trình truyền tế bào gốc tự thân từ mô mỡ phù hợp tiến hành bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính mức độ nặng. - Thu gom mỡ và phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ thành công trên 30 bệnh nhân nam giới, có tuổi trung bình 65,8 ± 5,84, phân loại giai đoạn nhóm D và mức độ tắc nghẽn đường thở nặng (FEV1 trung bình là 39,63%). - Quy trình phân lập tế bào gốc tự thân từ mô mỡ an toàn và có được khối tế bào gốc đạt yêu cầu điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 2. Kết quả điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ trên 30 bệnh nhân - Điều trị thành công cho 30 bệnh nhân. Theo dõi 12 tháng, không có biến cố bất lợi nghiêm trọng, không có bệnh nhân tử vong. - Sau 12 tháng theo dõi sau điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ có sự cải thiện về mức độ khó thở, mức độ ảnh hưởng lên sức khỏe chung, khả năng gắng sức, chất lượng cuộc sống so với trước điều trị và so với nhóm chứng. - Có sự cải thiện nhỏ về chức năng hô hấp với FEV1 trung bình tăng từ 39,63 ± 11,86 trước điều trị tế bào gốc từ mô mỡ lên 42,7 ± 12,59 sau 12 tháng điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ (p < 0,05). Tần suất đợt cấp, đợt cấp nhập viện ở nhóm điều trị tế bào gốc tự thân từ mô mỡ giảm.
  • 51. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 - Không có sự thay đổi có ý nghĩa về các chỉ số viêm TNF α, IL 1β, IL 6, IL 8, IL 10, CRP, các chỉ số về khí phế thũng và đường dẫn khí trên chụp CLVT phổi định lượng ở nhóm điều trị tế bào gốc từ mô mỡ và nhóm chứng tại các thời điểm 6 tháng và 12 tháng theo dõi.
  • 52. Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 Nhận viết đề tài trọn gói – ZL: 0934 573 149 – Luanvantot.com TẢI TÀI LIỆU KẾT BẠN ZALO : 0934 573 149 CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ TRONG KHUÔN KHỔ ĐỀ TÀI 1. Nguyễn Thanh Thủy, Ngô Quý Châu, Chu Thị Hạnh, Phan Thu Phương, Vũ Văn Giáp, Phạm Cẩm Phương, Nguyễn Huy Bình, Đào Ngọc Phú, Đặng Thành Đô, Nguyễn Đức Nghĩa (2019). Nhận xét bước đầu điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. Tạp chí Y học Việt Nam, Số đặc biệt, tập 477: 16-23. 2. Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Huy Bình, Phan Thu Phương, Phạm Cẩm Phương, Ngô Trường Sơn, Lê Viết Nam, Nguyễn Đức Nghĩa, Đặng Thành Đô, Đào Ngọc Phú, Ngô Quý Châu (2021). Nhận xét kết quả lâm sàng và chức năng thông khí sau điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính bằng tế bào gốc tự thân từ mô mỡ. Tạp Chí Nghiên cứu Y học, 137(1): 146-158. 3. Nguyễn Thanh Thủy, Nguyễn Huy Bình, Phan Thu Phương, Vũ Thị Thu Trang, Phạm Cẩm Phương, Vũ Văn Giáp, Nguyễn Bá Khanh, Vũ Thành Trung, Vũ Đăng Lưu, Ngô Quý Châu (2021). Autologous adipose-derived stem cells thearapy in COPD treatment: a case report. Respirology Case Reports, Vol 9(5): e00748. 4. P. Thu Phan, B. Huy Nguyen, T.Thanh Nguyen, T.T Thu Vu, G. Van Vu, K. Trong Mai, P. Cam Pham, S. Truong Ngo, N. Viet Le, H. Thi Chu, H. Quoc Phan, T. Huyen Tran, Q. Ngoc Tran, K. Ba Nguyen, P. Ngoc Dao, N. Duc Nguyen, D. Thanh Dang, C. Quy Ngo (2021). Isolation of autologous adipose tissue stem cell from chronic obstructive pulmonary disease patient: A single center study. Journal of functional ventilation and pulmonology, Vol 11(36): 23-28