SlideShare a Scribd company logo
1 of 103
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 4
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN SAU THU HỒI ĐẤT
13
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn sau thu hồi đất 13
1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông
thôn sau thu hồi đất ở một số địa phương và bài học
rút ra đối với Đồng Nai
30
Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU THU HỒI
ĐẤT Ở ĐỒNG NAI
37
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Đồng
Nai ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động
nông thôn sau thu hồi đất
37
2.2. Kết quả và hạn chế trong giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn sau thu hồi đất
16
Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ 70
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2
YẾU GIẢI QUYẾT CÓ HIỆU QUẢ VIỆC LÀM
CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU THU HỒI
ĐẤT Ở ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN TỚI
3.1. Những quan điểm cơ bản nhằm giải quyết có hiệu
quả việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất
ở Đồng Nai trong thời gian tới
70
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết có hiệu
quả việc làm cho lao động nông thôn ở Đồng Nai
trong thời gian tới
75
KẾT LUẬN 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn
cầu, là mối quan tâm của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về
phát triển được hiểu đầy đủ là: tăng trưởng phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ,
công bằng xã hội; xóa đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp… Điều đó cho thấy,
bảo đảm việc làm cho người lao động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đối
với tăng trưởng, phát triển kinh tế, mà còn góp phần duy trì sự ổn định xã hội,
chính trị và phát triển bền vững của các quốc gia, dân tộc.
Trong những năm qua, cùng với quá trình CNH - HĐH, dân số, lao động và
tỷ lệ lao động nhàn rỗi ở nông thôn nước ta có xu hướng giảm xuống, song vẫn còn
giữ ở mức cao. Theo số liệu thống kê năm 2011 cho thấy, dân số nông thôn chiếm
69,4% dân số và 71,5 % lực lượng lao động cả nước (32,7 triệu trong 43 triệu lao
động cả nước) và tỷ lệ lao động nhàn rỗi chiếm 19,3% ... Con số này chứng tỏ vấn
đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn đang đặt ra yêu cầu bức thiết.
Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong
những địa phương có tốc độ CNH - HĐH cao của cả nước. Quá trình CNH - HĐH
đã đem lại những thành tựu rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh, trong đó có việc thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
tiến bộ, hiệu quả; tạo và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao
động… Tuy nhiên, để quá trình tiến hành CNH-HĐH, việc hình thành nên các khu
công nghiệp, các khu đô thị là một tất yếu khách quan và để có tiền đề về vị trí, đất
đai xây dựng các KCN, khu đô thị này Chính quyền tỉnh đã phải thực hiện thu hồi
khá nhiều đất nông nghiệp. Việc thu hồi đất để xây dựng các KCN chính là điều
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 4
kiện và thời cơ tốt nhất để chuyển một bộ phận quan trọng lực lượng lao động
nông nghiệp - nông thôn - là khu vực có năng suất lao động thấp, sang khu vực
công nghiệp và dịch vụ. Nhiều lao động đã được giải quyết việc làm với thu nhập
cao hơn, ổn định hơn nhưng bên cạnh đó, người dân bị thu hồi đất, không phải tất
cả mọi người đều có thể dễ dàng chuyển đổi được sang các công việc thuộc lĩnh
vực công nghiệp, dịch vụ như mong muốn, mà một bộ phận khá lớn người dân bị
thu hồi đất là những người nông dân thuần túy lâu đời, khi bị thu hồi đất, đất canh
tác bị thu hẹp, không hoặc khó có thể tiếp tục với hoạt động nông nghiệp nhưng bị
hạn chế là rất nhiều lao động đã ở vào độ tuổi không năng động để có thể được đào
tạo nghề phù hợp trong lĩnh vực công nghiệp hoặc dịch vụ,... khả năng chuyển đổi
nghề mới và tìm việc làm trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ còn gặp nhiều khó
khăn. Hiện nay, số lao động bị thu hồi đất chủ yếu chỉ được hỗ trợ bằng hình thức
đền bù đất.
Mặc dù vậy, giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh nói chung,
việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất nói riêng còn tồn tại những bất
cập, hạn chế. Điều đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ việc nhận
thức và các giải pháp thực hiện còn thiếu hiệu quả. Bởi vậy, việc tiếp tục luận giải
làm rõ những vấn đề lý luận thực tiễn làm cơ sở để xác định các giải pháp, nhằm
giải quyết có hiệu quả việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Với lý do đó, tác giả lựa chọn vấn đề
“Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai” làm đề
tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đề tài
Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng. Bởi vậy, đã có nhiều công trình, bài viết của các tác giả nghiên
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 5
cứu, đề cập trên các khía cạnh khác nhau về việc làm và giải quyết việc làm. Trong
đó, đáng chú ý một số công trình tiêu biểu sau:
- Thị trường lao động, thực trạng và giải pháp của PGS. Nguyễn Quang
Hiển, Nxb Thống kê, Hà Nội, 1995. Tóm tắt: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết
định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh
xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân.
- Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của PTS. Nguyễn Hữu Dũng,
PTS. Trần Hữu Trung, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. Tóm tắt: phát triển nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, vấn đề việc làm cho người lao động, chính
sách tạo việc làm và chống thất nghiệp là một trong những tiêu chí bảo đảm định
hướng XHCN, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội.
- Thị trường lao động ở Việt Nam, định hướng và Phát triển của Thạc sĩ. Nguyễn
Thị Lan Hương, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội, 2002. Tóm tắt: Đánh giá rõ hơn về thị
trường lao động Việt Nam trong thời đại CNH-HĐH đất nước. Định hướng để phát
triển bền vững lâu dài và ổn định thị trường lao động.
- Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam của PGS. Trần
Đình Hoan Nxb Sự thật, Hà Nội 1991. Tóm tắt: Vai trò và tiềm năng nguồn lao
động trong phát triển kinh tế, xã hội, hiện trạng lao động và việc làm, phương
hướng chủ yếu sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm có hiệu quả ở Việt
Nam.
- Vấn đề phân bổ và sử dụng nguồn lao động theo vùng & hướng giải quyết
việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Quốc Tế Nxb Thống kê,
Hà nội 2003. Tóm tắt: Lao động, việc làm, nguồn lực cơ bản cho sự phát triển xã
hội. Thực trạng phân bố, sử dụng hợp lý nguồn lao động, theo vùng và vấn đề giải
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 6
quyết việc làm ở Việc Nam. Một số biện pháp nhằm phân bổ, sử dụng hợp lý
nguồn lao động theo vùng và giải quyết việc làm ở giai đoạn 2001-2010.
Hầu hết các tác giả đều cho rằng, vấn đề việc làm cho người lao động và thất
nghiệp là một trong những vấn đề có vai trò thực tiễn, do đó cần đề ra phương pháp tiếp
cận tổng quát về chính sách việc làm, hệ thống khái niệm về lao động, việc làm, đánh
giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam. Nội dung của các công trình đã đề xuất hệ
thống các quan điểm, phương pháp giải quyết việc làm trong công cuộc công nghiệp
hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam.
Cũng có rất nhiều bài báo, tạp chí nghiên cứu viết về thực trạng lao động, vấn đề
giải quyết việc làm ở nước ta như:
- Nguyễn Sinh Cúc (2003), “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề
đặt ra; Tạp chí Con số và Sự kiện, số 8”. Tóm tắt: Đưa ra phương hướng giải quyết
cho tình hình việc làm tại nông thôn. Nhằm giúp giảm gánh nặng xã hội về giải quyết
việc làm và giảm về tỷ lệ lao động nhàn rỗi. Nêu và giải quyết những vấn đề thực tiển
cần thực hiện và giải pháp thời gian tới.
- Nguyễn Hữu Dũng (2004), “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá
trình đô thị hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí lao động và Xã
hội, số 247. Tóm tắt: Tổng hợp những giải pháp về lao động việc làm cho người lao
động trình độ thấp, có phương hướng đạo tạo, pháp triển nguồn lực hiện có tại địa
phương. Đẩy mạnh phát triển toàn diện về công nghiệp hóa tại nông thôn để phát triển
xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Vũ Đình Thắng (2002), “Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn”, Tạp chí
kinh tế và phát triển, số 3”. Tóm tắt: Thể hiện những mặc khó khăn còn vướng mắc cần
thực hiện nhằm giúp người lao động có được việc làm thích hợp với khả năng, trình độ
để ổn định cuộc sống.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 7
- Bùi Văn Quán (2001), “Thực trạng lao động và việc làm ở nông thôn và một
số giải pháp cho giai đoạn 2001-2005”, Tạp chí lao động và Xã hội, số chuyên đề 3.
Tóm tắt: Phân tích được nhiều khía cạnh về thực trạng nguồn lao động và việc làm khi
áp dụng tại nông thôn. Đề ra phương hướng và giải pháp giải quyết trong thời gian tới.
- Phí Thị Hằng, “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá
trình đô thị hoá ở Từ Liêm, Hà Nội”. Tóm tắt: Nêu và phân tích vấn đề việc làm,
giải pháp thực hiện đối với chủ trương phát triển xã hội chung của Nhà nước một
phần ảnh hưởng đến đời sống công việc của người dân, nhìn nhận để rút ra giải
pháp tốt nhất.
- Nguyễn Đình Đức, “Hà Nội đẩy mạnh giải quyết việc làm trong bối cảnh
suy giảm kinh tế”. Tóm tắt: Phân tích nhiều khía cạnh của việc làm trong nền kinh
tế suy giảm, để tìm ra giải pháp tối ưu nhằm khôi phục lại nền kinh tế cũng như
giảm tối đa tỹ lệ thất nghiệp trong xã hội.
- Lê Minh Tùng, “An Giang đẩy mạnh công tác dạy nghề và giải quyết việc
làm giai đoạn 2006-2010”, 2006. - Số 300. - Tr.16-17,24.- Tạp chí Lao động và
Xã hội. Tóm tắt: Công tác đào tạo nghề là định hướng đúng đắng nhằm tạo việc
làm cho xã hội. Nhưng nó phải phù hợp với tư duy khả năng của nguồn lao động
cần đào tạo.
- Nguyễn Hữu Chí, “Vai trò của nhà nước trong lĩnh vực giải quyết việc
làm”, 2006. - Số 1. - Tr.13-21.- Tạp chí luật học. Tóm tắt: Nhà nước đóng vai trò
chủ lực trong công tác giải quyết việc làm, giữ vai trò đào tạo, tuyển dụng và
hướng nghiệp để xã hội phát triển theo định hướng XHCN.
- Nguyễn Thị Thanh Thảo, “Giải quyết việc làm cho người lao động ở Việt
Nam”, 2005. - Số 6. - tr.20-22.- Tạp chí Tài chính. Tóm tắt: Tổng quan về thị
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 8
trường lao động Việt Nam. Nêu rõ tình hình, nguồn lực, phương hướng đào tạo,
giải pháp trong thời điểm hiện tại.
- Đỗ Thị Dung, “Vai trò của tổ chức công đoàn trong vấn đề giải quyết việc
làm cho người lao động”, 2005. - Số 6. - Tr.14-21.- Tạp chí luật học. Tóm tắt: Nêu
chức năng nhiệm vụ sự cần thiết của các tổ chức xã hội trong việc đào tạo và bảo
vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Qua đó chỉ rõ vai trò không thể thiếu
của các tổ chức xã hội trong vấn đề việc làm.
- Nguyễn Thắng Lợi, “Một số vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn (Qua
thực tế tỉnh Thái Bình)”, 2005. - Số 5. - tr.53-55.- Lịch sử Đảng. Tóm tắt: Giải
pháp hiện tại và phương hướng để tạo nguồn lực lao động nhàn rổi thành nguồn lao
động chính để theo kịp sự phát triển của đất nước.
- Đỗ Tuấn Sơn, “Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động
có đất thu hồi tại tỉnh Bắc Ninh”, 2009. - Số 8 (149). - tr. 28-31.- Giáo dục lý luận.
Tóm tắt: Công tác bồi thường, giải tỏa và tái định cư là vấn đề nóng trong xã hội.
Đưa ra được những vấn đề thực tế của người dân khi bị thu hồi đất và tìm được
giải pháp để hạn chế và khắc phục những thiệt thòi, ảnh hưỡng đến người dân.
- Bích Thuận, “Đồng Nai với công tác chăm sóc và giải quyết việc làm cho
người khuyết tật”, 2009. - Số 364. - tr. 37-38.- Tạp chí Lao động và Xã hội. Tóm tắt:
Thể hiện tốt tính an sinh xã hội của Nhà nước, sự quan tâm, chăm lo đến đời sống
của người lao động, đặc biệt là người khuyết tật. Tạo điều kiện để họ hòa nhập với
xã hội.
- Trần Kim Thoa, “Bảo đảm an sinh xã hội gắn với giải quyết việc làm cho
người lao động”, 2009. - Số 4. - tr. 72-74.- Tuyên giáo. Tóm tắt: Nêu sự quan tâm
của Nhà nước đối với người lao động. Để người lao động an tâm, tập trung làm tốt
công việc, mang lại lợi ích cho mình và cho xã hội.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 9
- Đàm Hữu Đắc, “Phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên đến
năm 2015”, 2009. - Số 353. - tr. 10-12.- Tạp chí Lao động và Xã hội. Tóm tắt:
Thực trạng nguồn lao động dồi dào của nước ta còn chưa phát triển đúng hướng,
đúng ngành nghề. Để định hướng chính xác phát triển tối ưu nguồn lao động cần
đề ra kế hoạch, phương hướng để thanh niên tìm được việc làm thích hợp nhất.
- Đỗ Thị Xuân Phương, “Phát triển thị trường sức lao động giải quyết việc
làm: LATS Kinh tế: 5.02.05”, Hà Nội 2000. Tóm tắt: Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn của việc hình thành thị trường sức lao động ở Việt Nam. Thực trạng, quan
điểm, giải pháp giải quyết việc làm, phát triển thị trường sức lao động ở Hà Nội.
- Hoàng Kim Ngọc, “Phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở
nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động và giải quyết việc làm trong giai
đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá : LATS Kinh tế: 5.02.05”, Hà Nội 2003. Tóm
tắt: Một số vấn đề cơ bản về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn và
vai trò của nó trong việc giải quyết việc làm. Thực trạng và giải pháp phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn.
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận giải về việc làm, giải quyết việc
làm cho người lao động trên các góc độ khác nhau, song đến nay chưa có công trình
nào đề cập đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích: Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn về giải
quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất, từ đó đề xuất một số quan
điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết có hiệu quả việc làm cho đối
tượng này ở Đồng Nai trong thời gian tới.
* Nhiệm vụ:
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 10
- Làm rõ quan niệm, sự cần thiết và nội dung giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai.
- Đánh giá đúng thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau
thu hồi đất ở Đồng Nai.
- Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết có hiệu
quả việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai trong thời gian
tới.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu
hồi đất ở Đồng Nai.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận chung về việc làm,
giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất; thực trạng giải quyết
việc làm và quan điểm, giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn các địa phương ở
Đồng Nai.
- Về không gian: Lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai.
- Về thời gian: Các số liệu điều tra, khảo sát được thực hiện chủ yếu năm
2005 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị
Mác - Lênin: trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích, tổng
hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 11
6. Ý nghĩa của đề tài
- Đề tài được thực hiện thành công góp phần cung cấp thêm cứ liệu khoa học
giúp đảng bộ, chính quyền và các ban, ngành tỉnh Đồng Nai có thể tham khảo
trong hoạch định chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói
chung, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất nói riêng.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong
nghiên cứu, giảng dạy môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin.
7. Kết cấu của đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài
kết cấu thành 3 chương, 6 tiết.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO
LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU THU HỒI ĐẤT
1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi
đất
1.1.1. Khái niệm về lao động, lao động nông thôn và giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn sau thu hồi đất
1.1.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn
* Khái niệm lao động
Khái niệm “lao động” tùy theo góc độ nghiên cứu mà các nhà khoa học đưa ra
các quan niệm về “lao động” tương ứng. Tuy nhiên, các quan điểm đều tập trung vào
hai khía cạnh: Thứ nhất, coi lao động là hoạt động, là phương thức tồn tại của con
người. Thứ hai, coi lao động chính là bản thân con người, là sự nỗ lực vật chất và tinh
thần để thỏa mãn nhu cầu của con người. Dựa vào quan niệm lao động là hành động xã
hội, người ta phân biệt năm yếu tố cơ bản tạo nên cấu trúc của lao động: đối tượng lao
động, mục đích lao động, công cụ lao động, điều kiện lao động và chủ thể lao động.
Theo giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động,
Trường Đại học Kinh tế quốc dân: Lao động là hoạt động có mục đích của con
người, thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến
chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người. Khái niệm này nhấn
mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật chất cho sự phát triển
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 13
của xã hội. Tuy nhiên, chưa phản ánh được hết các hoạt động lao động của con
người.
Trong giáo trình Kinh tế học chính trị Mác – Lênin, lao động là hoạt động có
mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu
của đời sống con người. Trong Bộ luật Lao động của nước ta chỉ rõ: Lao động là
hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh
thần của xã hội.
Thực tiễn cho thấy, hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức
quan trọng. Lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của con
người, giúp con người nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên và
nâng cao kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên
quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội.
Để lao động, trước hết con người phải có sức lao động, đó là là toàn bộ thể
lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong con người. Thể lực, trí lực và tâm lực đó đem ra
vận dụng trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất và những giá trị tinh
thần của xã hội.
* Khái niệm lao động nông thôn
Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là
nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn,
có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn. Điểm đáng lưu ý của
lao động nông nghiệp là mọi hoạt động lao động, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
nông nghiệp đều gắn liền với đối tượng cây trồng, vật nuôi; là những cơ thể sống với
những đặc điểm riêng biệt, không thể xóa bỏ, lao động nông nghiệp mang sắc thái
riêng, không giống với lao động trong một số ngành kinh tế khác. Đặc biệt tính chất
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14
thời vụ của lao động nông nghiệp, làm cho lao động nông nghiệp lúc thì căng thẳng,
lúc lại nhàn rỗi; tình trạng thiếu việc làm tạm thời là khá phổ biến.
Lao động nông thôn: là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia
hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi,
lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông
thôn.
- Đặc điểm của lao động nông thôn:
+ Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm
này làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp
thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn.
+ Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với
thành thị. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế
hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là
chính. Bởi vậy, đây là khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực
hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn.
+ Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông
thôn thuần nông. Điều này dẫn đến việc sử dụng lao động trong nông thôn kém
hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến.
+ Khả trong năng tiếp cận, tham gia thị trường, nắm bắt, xử lý thông tin thị
trường, hạch toán của lao động nông thôn hạn chế.
1.1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi
đất
*Khái niệm việc làm
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 15
Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm, song Theo Bộ luật Lao động
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc làm được xác định: Mọi hoạt
động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận
là việc làm. Khái niệm này được vận dụng trong các cuộc điều tra về thực trạng lao
động và việc làm hang năm của Việt Nam và được cụ thể hóa thành ba dạng hoạt
động sau:
- Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền hoặc
bằng hiện vật.
- Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm sản xuất nông
nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế
phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần.
- Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới
hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp
trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng, hoạt động kinh
tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý.
Điều này cho thấy thị trường việc làm đã được mở rộng, bao gồm tất cả các
thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và không bị giới hạn
về không gian.Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự
do thuê mướn lao động theo luật pháp để tạo việc làm cho mình và xã hội.
Từ quan niệm trên về việc làm, có thể hiểu được thiếu việc làm hay bán
thất nghiệp. Người thiếu việc làm là những người có việc làm nhưng do những
nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn, mà họ phải làm việc không hết thời gian
theo luật định, hoặc làm những công việc có thu nhập thấp không đủ sống, muốn
tìm thêm việc làm để bổ sung.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 16
Việc làm thường được phần làm hai loại: Việc làm thường xuyên và việc
làm không thường xuyên. Người có việc làm thường xuyên là những người hoạt
động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua có số ngày làm việc thực tế lớn hơn
hoặc bằng tổng số ngày có nhu cầu làm thêm. Người không có việc làm thường
xuyên gồm những người thuộc bộ phận hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12
tháng qua có tổng số ngày làm việc thực tế nhỏ hơn tổng số ngày có nhu cầu làm
thêm.
Như vậy, lao động nông thôn chủ yếu thuộc bộ phận dân số không có việc
làm thường xuyên, hay còn gọi là thiếu việc làm hoặc bán thất nghiệp.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm
- Nhân tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một thành phố, một địa
phương đã có sẵn, ngoài ý muốn chủ quan của con người. Đó có thể là đất đai màu
mỡ hay không màu mỡ, phù hợp với loại cây trồng nào; hay điều kiện khí hậu,
thủy văn thuận lợi hay bất lợi cho phát triển các loại cây trồng, vật nuôi; các nguồn
tài nguyên khoáng sản nhiều hay ít, địa hình bằng phẳng hay không bằng phẳng,
thuận lợi phát triển ngành sản xuất nào, tạo ra bao nhiêu chỗ làm việc mới….Trên
thế giới có rất nhiều nước giàu tài nguyên thiên nhiên, đất đai rộng lớn thuận lợi
cho phát triển các ngành sản xuất và thu hút lao động. Còn đối với những nước
không được thiên nhiên ưu đãi, đất đai chật hẹp, nghèo tài nguyên, họ có vốn, có
công nghệ kỹ thuật hiện đại, máy móc tiên tiến, phương pháp quản lý tiên tiến nên
đã tạo ra được nhiều việc làm mới và việc làm có chất lượng cao.
- Nhân tố kinh tế - xã hội
+ Vốn đầu tư
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 17
Vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với việc làm của người lao động. Vốn dùng
để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm máy móc, thiết bị, tích cực ứng dụng
tiến bộ khoa học – công nghệ, hơn nữa hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh
tranh ngày càng khốc liệt, tính rủi ro cao. Có vốn lớn đem lại lợi thế cho doanh
nghiệp và người sản xuất, thực tế là muốn phát triển một ngành nào đó đều cần
phải có một lượng vốn đầu tư tương ứng cho một chỗ làm mới.
+ Đô thị hóa
Đô thị hóa làm giảm diện tích đất canh tác, đất canh tác bình quân trên một
người lao động trong nông nghiệp giảm, làm cho lao động nông nghiệp thiếu việc
làm gia tăng.
Quá trình đô thị hóa là quá trình gia tăng và lớn lên của hệ thống đô thị, quá
trình biến từng vùng nông thôn thành đô thị là nguyên nhân cơ bản làm giảm đất
canh tác trong nông nghiệp. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế, các cơ sở hạ
tầng ngày càng được phát triển: đường giao thông, bến cảng, trung tâm thương
mại…Cũng góp phần làm giảm đất canh tác trong nông nghiệp, nông dân mất dần
ruộng đất. Với các nước đang phát triển, công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực nông
nghiệp còn chậm chạp và khá lạc hậu, phương thức canh tác theo lối truyền thống
vẫn là chủ yếu, do vậy đất đai là yếu tố hết sức cơ bản và cần thiết đối với sản xuất
nông nghiệp và khả năng tạo việc làm cho người lao động. Nhiều đất khả năng tạo
việc làm cho lao động nông nghiệp lớn, ít đất đai khả năng tạo việc làm cho lao
động nông nghiệp sẽ giảm đi.
Đô thị hóa đã đẩy nhanh quá trình phân công lao động, tạo cơ sở hạ tầng
thuận lợi cho sản xuất phát triển, tuy nhiên các nước đang phát triển có mức thu
nhập trung bình thấp, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, tay nghề của người lao
động thấp, không đủ khai thác những thuận lợi của quá trình đô thị hóa tạo ra, để
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 18
giải quyết công ăn việc làm cho mình. Do vậy, quá trình đô thị hóa ngày càng diễn
ra nhanh chóng nguy cơ thất nghiệp và thiếu việc làm trong nông nghiệp, nông
thôn ngày càng gia tăng.
+ Dân số
Quy mô dân số tăng, nhu cầu về lượng hang hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng
lên. Để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng tăng lên đó đòi hỏi phải mở rộng sản xuất, đa
dạng hóa các ngành nghề hoạt động. Điều đó dẫn đến nhiều ngành nghề mới ra
đời, dẫn đến số chỗ làm việc mới cũng được tạo ra nhiều hơn, cơ cấu việc làm
cũng biến đổi theo.
Cơ cấu dân số quyết định cơ cấu tiêu dùng. Mỗi độ tuổi, giới tính, ngành
nghề, tôn giáo, dân tộc….đều có tâm lý, sở thích tiêu dùng khác nhau, nhu cầu về
tiêu dùng về số lượng, chủng loại, chất lượng hàng hóa, dịch vụ cũng khác nhau.
Để thỏa mãn đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cho các đối tượng đó tất yếu phải mở rộng,
phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng chủng loại hàng hóa, nâng
cao chất lượng sản phẩm; thay đổi cơ cấu ngành nghề. Số lượng việc làm được tạo
ra nhiều hơn, phát triển đa dạng hơn.
Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt về sức khỏe, trình độ, phẩm
chất. Vấn đề được nói đến nhiều khi đề cập đến chất lượng lao động là trình độ của
người lao động. Kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng một
tiên tiến, đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định đáp ứng yêu cầu công
việc. Người lao động có trình độ càng cao thì cơ hội tìm được việc làm càng dễ
dàng. Hầu hết những người thất nghiệp chủ yếu là những người có trình độ thấp,
không đáp ứng được yêu cầu của những công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ
thuật cao. Do đó, người lao động muốn kiếm được việc làm và nhất là việc làm có
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 19
thu nhập cao, phù hợp cần phải có các thông tin thị trường lao động, biết các cơ hội
việc làm và đặc biệt là đầu tư vào vốn con người cả về thế lực và trí lực.
- Nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách
Với xuất phát điểm thấp, bản thân nông nghiệp và những người lao động
nông nghiệp không đủ khả năng để tự giải quyết công ăn việc làm cho chính mình
trong quá trình đô thị hóa, để góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động nông nghiệp cần thiết phải có sự hỗ trọ của nhà nước trên nhiều mặt. Vai trò
của nhà nước ảnh hưởng tới việc làm của người lao động nông nghiệp thông qua
việc xây dựng chiến lược phát triển đất nước, quy hoạch phát triển đô thị.
Qua quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch phát triển các vùng mà các
ngành, các vùng xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, vùng mình, xây
dựng đội ngũ người lao động cho phù hợp. Nếu quy hoạch đô thị gắn với quy
hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn, gắn với chuyển dịch cơ cấu sản xuất
nông nghiệp nông thôn các ngành sẽ hỗ trợ nhau và tạo điều kiện cho nhau phát
triển, tạo nhiều việc làm cho người lao động
Ngoài ra, thông qua các chính sách, các chương trình, các dự án của mình
nhà nước đã tác động tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực,
hướng dẫn, khuyến khích người lao động phát triển ngành nghề, tạo việc làm, tạo
vốn cho đầu tư phát triển ngành nghề, qua đề bù đất, qua vay ưu đãi, qua luật đầu
tư, qua tạo lập môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý ổn định, thu hút các nhà
đầu tư trong và ngoài nước…
* Khái niệm về thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 20
quản lý theo quy định của Luật Đất đai nhằm sử dụng vào mục đích quốc phòng,
an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế…
* Quan niệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất
Giải quyết việc làm cho người lao động là tổng thể hoạt động của nhà
nước, người sử dụng lao động và bản thân người lao động trong việc tạo ra số
lượng, chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng, chất lượng sức lao động và các
điều kiện kinh tế - xã hội khác để kết hợp với tư liệu sản xuất và sức lao động.
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất chính là tạo cho
người lao động ở nông thôn - những người có đất bị thu hồi phục vụ cho các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội có việc làm và thu nhập dể đảm bảo cuộc sống.
Trên cơ sở quan niệm về giải quyết việc làm cho người lao động nói chung,
có thể quan niệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình CNH-
HĐH ở tỉnh Đồng Nai: là tổng thể hoạt động của Đảng bộ, chính quyền, các ban
ngành, đoàn thể, các chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và bản thân người lao động
tỉnh Đồng Nai trong việc tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng,
chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế - xã hội khác ở khuc vực nông
thôn để kết hợp với tư liệu sản xuất và sức lao động trong quá trình CNH-HĐH
của tỉnh, nhằm tạo việc làm, bảo đảm thu nhập cho những lao động sau thu hồi
đất, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra.
Quan niệm trên chỉ rõ:
- Chủ thể giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn trong quá trình
CNH - HĐH tỉnh Đồng Nai chính là Đảng bộ, chính quyền, các ban ngành, đoàn
thể, các chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và chính bản thân người lao động nông
thôn bị thu hồi đất;
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 21
- Cách thức tiến hành: tạo ra các điều kiện cần thiết cho việc kết hợp giữa tư
liệu sản xuất và sức lao động.
- Mục đích: Nhằm tạo việc làm, bảo đảm thu nhập cho người lao động, góp
phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra.
1.1.2. Sự cần thiết và nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn
sau thu hồi đất
* Sự cần thiết giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất
ở Đồng Nai
- Do tác động của quá trình CNH – HĐH
Trong quá trình công nghiệp hoá nông thôn, việc thu hẹp diện tích đất nông
nghiệp để xây nhà máy, các khu chế xuất và dịch vụ là điều tất yếu. Theo báo cáo
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Hội thảo “Nôngdân bị thu hồi đất
- Thực trạng và giải pháp”, cho thấy: trong 5 năm, từ năm 2001- 2005, tổng diện
tích đất nông nghiệp đã thu hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm 3,89% đấtnông nghiệp
đang sử dụng). Trong đó, diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xâydựng các khu
công nghiệp và cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là70,32 nghìn
ha và xây dựng kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha. Các vùng kinh tế trọngđiểm là
khu vực có diện tích đất nông nghiệp thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diệntích
đất thu hồi trên toàn quốc.
Đồng Nai là tỉnh đi đầu trong xây dựng, phát triển và dẫn đầu cả nước về số
lượng KCN với 30 KCN tổng diện tích 9.573 ha và 43 cụm công nghiệp, thu hút
1.130 dự án từ 35 quốc gia và vùng lãnh thổ như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật
Bản…, có tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ USD và hơn 31.600 tỷ đồng, thu hút hơn
375 ngàn lao động đang làm việc tại các KCN, trong đó hơn 60% là người ngoài
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 22
tỉnh. Tỉnh đã quy hoạch 21 cụm công nghiệp với tổng diện tích 620 ha trên địa bàn
các huyện, thành phố Biên Hòa và thị xã Long Khánh.
Bảng 1.1: Quy hoạch phát triển một số KCN lớn của tỉnh Đồng Nai
STT
KCN Tổng diện tích
(ha)
1 Biên Hòa 1 335
2 Biên Hòa 2 365
3 Amata 418
4 Loteco 100
5 Gò Dầu 184
6
Nhơn Trạch, bao gồm: 2,700
Nhơn Trạch 1 430
Nhơn Trạch 2 700
Nhơn Trạch 3 368
Nhơn Trạch 4 352
Nhơn Trạch 5 556
Nhơn Trạch 6 616
7 Sông Mây 471
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 23
8 Hố Nai 523
9 Tam Phước 331
10 Long Thành 488
11 An Phước 130
12 Ông Keo 800
13 Thanh Phú 186
14 Bàu Xéo 494
15 Long Khánh 100
16 Xuân Lộc 100
17 Tân Phú 50
18 Định Quán 50
Tổng 7,826
(Nguồn: Website: www.dongnai.gov.vn)
Tình trạng phân bố các KCN trong tỉnh chưa đều đã ảnh hưởng đến phân bố
lao động trên địa bàn. Đa số dự án thu hút nhiều lao động được tập trung chủ yếu
trong các KCN trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Trong tổng số 190.000 người làm
việc trong các KCN, số lao động làm việc trong các KCN ở thành phố Biên Hòa là:
101.000 người (chiếm 54%); số lao động nhập cư ước khoảng: 113.000 người
(chiếm đến 60% trên tổng số lao động). Lao động nhập cư là một trong những
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 24
nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng quá tải về cơ sở hạ tầng như: nhà ở, bệnh
viện, trường học, nạn kẹt xe vào mỗi giờ ra, vào ca, các tệ nạn xã hội, vi phạm trật
tự an ninh trên địa bàn… Số lượng lao động có tay nghề trong các KCN còn thấp,
chưa tạo ra được cán bộ quản lý chủ chốt, chưa tập trung vào việc đào tạo ra đội
ngũ công nhân có tay nghề.
Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến cuối năm 2010 đạt 53%, tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề đạt 40%. Ngoài ra, tỉ lệ người tốt nghiệp đại học, công nhân tay
nghề bậc cao còn thấp so với bình quân chung cả nước. Công nghiệp phát triển
nhanh nhưng nhân lực chất lượng cao không đáp ứng kịp. Tính đến cuối năm 2008
mới có 19.751 người tốt nghiệp đại học, đang công tác trong các thành phần kinh
tế hoặc đã nghỉ hưu. Trong số này số tốt nghiệp từ hệ đào tạo không chính qui
(chuyên tu, tại chức, chuẩn hóa, từ xa) chiếm đến 44,2%.
Chỉ tính riêng Đồng Nai, diện tích đất thu hồi cũng lên đến19.752 ha. Giảm
bớt đất canh tác nông nghiệp, thay đổi cơ cấu lao động ở nông thôn, chuyển lao
động thuần nông sang lao động phi nông nghiệp tạo ra nhiều giá trị sản phẩm và
giá trị gia tăng hơn, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế.v..v., là những
việc cần làm. Tuy nhiên, việc thu hẹp diện tích đất canh tác nông nghiệp để công
nghiệp hoá và đô thị hoá ồ ạt như mấy năm gần đây ở nước ta, đã tạo nên những
ảnh hưởng tốt và không tốt đến đời sống người dân ở nông thôn, nhất là những
người nông dân.
Việc thu hồi đất cho công nghiệp hóa đã tác động trực tiếp đến việc làm và
đời sống của các hộ nông dân trước mắt cũng như lâu dài.Việc mất đất, thiếu việc
làm, không tự chủ về lương thực là tình trạng phổ biến của các hộ nông dân vùng
công nghiệp hóa. Vì một phần lớn diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi cho việc
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 25
xây dựng các khu, cụm công nghiệp, đô thị hóa và xây dựng cơ sở hạ tầng, số hộ
nông dân mất đất phải chuyển đổi việc làm tăng lên nhanh chóng. Mặc dù các cấp
chính quyền trung ương và địa phương đã có nhiều lỗ lực trong GQVL cho lao
động nông thôn nói chung và lao động bị thu hồi đất nói riêng, song tình trạng
thiếu việc làm vẫn không hề thuyên giảm. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cho các cấp
lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu phải tìm giải pháp
hữu hiệu tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm thường xuyên, đảm bảo
ổn định cuộc sống.
- Từ vai trò của việc làm và yêu cầu của phát triển bền vững;
Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì cần phải có các nguồn lực của sự
phát triển linh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con
người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có
tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ
trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ
thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai
thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong
muốn.
Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và ngày nay trong công
cuộc hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con
người Việt Nam có truyền thông yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá,
giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan
trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh.
Báo cáo Phát triển Thế giới năm 2013 nhấn mạnh vai trò của tăng trưởng dựa
vào một khu vực kinh tế tư nhân mạnh trong quá trình tạo việc làm và nêu bật cách
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 26
thức mà việc làm có thể giúp cho phát triển thúc đẩy một chu trình đúng đắn. Báo
cáo nhận thấy nghèo đói sẽ giảm xuống khi con người phấn đấu thoát khỏi hoàn
cảnh khó khăn và khi việc làm giúp phụ nữ đầu tư nhiều hơn cho con cái. Hiệu suất
tăng lên khi người lao động làm việc giỏi hơn, khi các công việc có năng suất cao
xuất hiện và các công việc năng suất thấp dần dần biến mất. Xã hội phát triển khi
việc làm thúc đẩy sự đa dạng và mang lại nhiều lựa chọn để giải quyết mâu
thuẫn. “Một công việc tốt có thể làm thay đổi cuộc sống một cá nhân và những
công việc phù hợp có thể chuyển đổi cả xã hội. Chính phủ các nước phải đưa việc
làm trở thành trọng tâm của việc thúc đẩy sự thịnh vượng và chống đói nghèo”,
"Điều quan trọng là chính phủ các nước phải kết hợp tốt với khu vực tư nhân, nơi
tạo ra 90% tổng số việc làm. Vì vậy, phải tìm ra cách tốt nhất giúp các doanh
nghiệp và nông trại nhỏ phát triển. Việc làm là hy vọng. Việc làm là hòa bình. Việc
làm có thể làm cho các nước dế bị tổn thương trở nên vững mạnh."
- Từ đặc điểm lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai;
Đồng Nai là một tỉnh công nghiệp, cơ cấu ngành nông nghiệp chỉ chiếm tỉ
trọng 6,8%, nhưng nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn đóng một vai trò hết sức
quan trọng, với hơn 60% dân cư sống vùng nông thôn. Với nhận thức đó, Đồng
Nai luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi
đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm
an ninh, quốc phòng. Tính đến năm 2013, Đồng Nai có 15/136 xã đạt chuẩn nông
thôn mới và dự kiến đến cuối năm 2014 sẽ có thêm 6 xã hoàn thành. Với kết quả
này, Đồng Nai đang dẫn đầu cả nước về xây dựng nông thôn mới. Người lao động
ở nông thôn chủ yếu làm việc tại các trang trại trồng nấm,nuôi gà, trồng cam,
quýt…, các xưởng hàn điện..
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 27
Trong những năm gần đây, Hội Nuôi ong tỉnh Đồng Nai đã xây dựng mối
liên kết chặt chẽ giữa người nuôi ong và doanh nghiệp qua hợp đồng đầu tư và bao
tiêu sản phẩm, song song với việc cập nhật hóa thông tin về kinh tế, kỹ thuật cho
người nuôi ong. Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 250 đến 300 ngàn đàn ong và phát
triển theo nhiều dạng: nuôi hộ gia đình, nuôi ong bán chuyên nghiệp và nuôi ong
chuyên nghiệp. Sản lượng trung bình hàng năm từ 6000 đến 8000 tấn mật ong và
các sản phẩm khác từ ong như: sáp ong, phấn hoa, sữa ong chúa…Nuôi ong đã thu
hút và tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động nông thôn trong tỉnh, trong đó
có hơn 500 người nuôi ong chuyên nghiệp. Lợi nhuận bình quân khoảng 200 triệu
đồng mỗi năm cho một người nuôi ong với quy mô 250 đàn.
Một cái khó của các địa phương miền núi là chính quyền, đoàn thể các xã
chưa hiểu và chưa cùng vào cuộc với huyện trong tuyên truyền, vận động bà con
học nghề. Bà con không đi học nghề cũng vì chưa được giải thích các chế độ chính
sách rõ ràng. Với lao động là đồng bào dân tộc thiểu số, học nghề đã khó, sống
bằng nghề đã học càng khó, ngay cả các nghề đặc thù của địa phương như đan lát,
dệt thổ cẩm, mây tre... cũng khó triển khai đào tạo. Bởi, bà con sau học nghề làm
ra sản phẩm chẳng biết bán cho ai. Trong khi đó, đào tạo các nghề phi nông nghiệp
như nề, may, mộc... thì học viên tốt nghiệp ít được các chủ cơ sở tiếp nhận do tay
nghề không đạt yêu cầu, ý thức lao động không cao.
- Từ thực tiễn giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai.
Kể từ khi Đề án 1956 được thực hiện, Đồng Nai đã đào tạo gần 3.000 cán bộ
công chức cấp xã, trong đó có gần 90% phục vụ trực tiếp cho công tác đào tạo
nghề cho lao động nông thôn. Để tạo thuận lợi cho lao động nông thôn đi học
nghề, mới đây, Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh đã bổ sung thêm hai đối tượng
được vay vốn học nghề là bộ đội xuất ngũ và lao động nông thôn. Bên cạnh đó,
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 28
nhiều cơ chế, chính sách tạo thuận lợi như hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại khi lao động
nông thôn tham gia học nghề sẽ tạo hiệu quả để công tác dạy nghề cho lao động
nông thôn thực sự có chất lượng.
Sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X), tình hình nông
thôn trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực: nông nghiệp phát triển ổn
định, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, phù hợp xu thế phát
triển chung của tỉnh; giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên một đơn vị diện
tích tăng khá cao và đạt 85,58 triệu đồng/ha vào năm 2013. Bên cạnh đó, xuất hiện
nhiều loại hình tổ chức sản xuất kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, tổ hợp tác và
doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đời sống vật chất, thu nhập bình quân
đầu người khu vực nông thôn được nâng lên và đạt 32 triệu đồng/người/năm. Kết
cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực nông thôn từng bước được đầu tư
nâng cấp. Trong đó, hệ thống trường học, trạm y tế, văn hóa ngày càng khang trang
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, nhất là hệ thống đường
giao thông nông thôn ngày càng được hoàn thiện đã tạo điều kiện cho người dân đi
lại, vận chuyển, lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất ngày càng thuận lợi. Công
tác an sinh xã hội được quan tâm, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể; công tác phát triển
ngành nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm tại chỗ được chú
trọng.
Trong những năm qua và thời gian tới, Đồng Nai sẽ tiếp tục thực hiện đề án
nhưng tập trung vào những nghề mà nông dân đang sinh sống, hỗ trợ họ kiến thức,
kỹ năng để làm nghề và sống được bằng nghề. Tỉnh tập trung vào các nghề trọng
điểm như trồng trọt, chăn nuôi gà thả vườn, nuôi dê, may công nghiệp... vừa phục
vụ tại chỗ, vừa cung cấp nguồn lao động dịch chuyển cho doanh nghiệp. Đồng
thời,tỉnh cũng hạn chế những nghề không phù hợp với khu vực nông thôn để nâng
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 29
cao hiệu quả của đề án, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Một trong
19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới là tăng thu nhập, nhất là đối tượng nghèo.
* Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở
Đồng Nai
- Mở rộng và đa dạng hoá các loại hình sản xuất, kinh doanh trong nông
thôn; Sản xuất ra nhiều loại sản phẩm hàng hoá với tỷ suất hàng hoá cao, tận dụng
triết để các lợi thế so sánh của các hộ, các vùng, trước hết là nguồn lực đất đai,
lao động và các điều kiện tự nhiên ưu đãi để đáp ứng yêu cầu tại chỗ và góp phần
tham gia vào các quá trình phân công và hợp tác kinh tế trong nội bộ hộ gia đình
nông dân cũng như trong phạm vi rộng
- Thực hiện chính sách đất đai và hỗ trợ tín dụng cho sản xuất, kinh doanh
của người lao động trên địa bàn nông thôn; tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa để
có những cánh đồng mẫu lớn, làm bàn đạp tiến lên sản xuất lớn giúp giảm chi phí,
hạn chế rủi ro trong sản xuất cho nông dân, đồng thời giảm chi phí và thuận tiện
các tổ chức tín dụng cho vay NNNT, kết hợp cho vay sản xuất và vay tiêu dùng.
- Hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn; Đào
tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu thực sự
của người nông dân; gắn với quy hoạch sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu
cây trồng, vật nuôi.
- Ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh trên địa bàn
nông thôn; Nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ để tăng hiệu quả tuyên truyền
cho người dân về tầm quan trọng của khoa học – công nghệ, tăng nguồn kinh phí
hỗ trợ..
- Thực hiện chương trình quốc gia về việc làm v.v…. Có chính sách khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn như đầu tư làm công nghiệp,
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 30
làm dịch vụ trên địa bàn nông thôn, qua đó góp phần giải quyết việc làm cho người
lao động, chuyển dịch lao động trực tiếp làm nông nghiệp sang làm dịch vụ, làm
công nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho lao động nông thôn. Tạo sự liên
kết chặt chẽ, hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi
đất ở một số địa phương và bài học rút ra đối với Đồng Nai
 Thành phố Hồ Chí Minh
Theo thống kê cho thấy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có gần 49.000
hộ dân với hàng trăm ngàn lao động đã di dời tái định cư, trên 40% tái định cư ở
các chung cư. Tình trạng việc làm của người dân sau tái định cư ở thành phố theo
điều tra của Viện kinh tế thành phố; việc làm ổn định chiếm: 37,8% , việc làm bấp
bênh: 15,8%, không có việc làm: 23,2%, còn đi học:18,3%, nội trợ: 4,9%. Có đến
37,7% về nơi ở mới cho răng tình trạng việc làm của các thanh niên trong gia đình
xấu hơn so với trước tái định cư; ý kiến cho rằng việc làm tốt hơn chỉ chiếm 11%
và phần lớn cho rằng việc làm cũng vậy chiếm: 52,3%.
Vấn đề ổn định việc làm, ổn định thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân
sau khi tái định cư luôn được Thành Ủy, Ủy Ban Nhân Dân thành phố quan tâm
chủ trương chỉ đạo. Tuy nhiên trong thực tế sau khi tái định cư ở địa phương mới,
đa số người lao động của hộ sau tái định cư gặp nhiều khó khăn trong việc làm và
tìm việc làm mới ổn định, theo khảo sát thực tế có nhiều nguyên nhân cụ thể ;
- Về đặc điểm : Người dân sau khi tái định cư chủ yếu là người nghèo, trên
80% có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn thấp, việc làm đơn giản không ổn
định, nghề nghiệp của họ đa số là công việc lao động phổ thông, cá thể hoặc nhóm
sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ như : công nhân ngành tiểu thủ công nghiệp, buôn
bán nhỏ, cắt tóc, uốn tóc, chạy xe vận chuyển, bán hàng rong, bốc xếp…, nên việc
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 31
định cư ở một chung cư cao tầng và các khu dân cư mới hầu hết các cơ hội việc
làm không nhiều, khó thay đổi việc làm mới, khó tìm lại công việc như trước đó ở
nơi định cư mới, dù công việc trước đó đơn giản nhưng đã nuôi sống họ. Từ đó đã
ảnh hưởng đến việc làm, có nhiều người dân sau khi di dời vẫn quay về chổ củ để
làm ăn, tốn nhiều chi phí đi lại, và các chi phí khác, kể cả những hộ có người lao
động đã là công nhân viên chức ở các công ty với việc làm, thu nhập ổn định khi di
chuyển chổ ở mới, cũng bị ảnh hưởng giảm sút thu nhập. Điều đáng quan tâm nhất
là có 40% người dân cho rằng việc làm của họ sau khi tái định cư gặp nhiều tình
trạng khó khăn nhiều hơn, trong đó trên 20% đã lâm vào cảnh thất nghiệp, nhiều
hộ dân phải bán nhà tái định cư để đến các khu vực có nhiều cơ hội tìm được việc
làm hơn để sinh sống.
- Về việc thực hiện các giải pháp chính sách hổ trợ việc làm thì cũng có
nhiều hạn chế, chưa đạt kết quả tốt, vì:
+ Các cơ quan chức năng ở địa phương trước ,sau tái định cư và các Trung
tâm tư vấn, giới thiệu việc làm chưa thực hiện được việc tư vấn nghề nghiệp – việc
làm cho người dân. Thông tin hướng nghiệp, thị trường lao động không được
chuyển tải đầy đủ, người dân không biết định hướng nghề nghiệp, học nghề,
chuyển đổi nghề nghiệp nào là phù hợp nơi ở mới, phù hợp với năng lực sở trường.
+ Chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề không phù hợp với việc
làm và không thể đáp ứng đầy đủ các ngành nghề đa dạng của thị trường lao động
nơi ở mới , đồng thời do trình độ hạn chế người dân khó tiếp cận học nghề ở các
trường chính quy mà thường học nghề trong các cơ sở sản xuất, dịch vụ nên khó
vào làm việc trong các doanh nghiệp ở các KCX – KCN, các ngành công nghiệp,
các ngành kinh tế , dịch vụ cần lao động lành nghề, cần kỹ năng làm việc, tác
phong công nghiệp.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 32
+ Chính sách hổ trợ học nghề cho người dân tái định cư trước đây ( 1 triệu
đồng/người/lượt ) không đủ trang trải trong thời gian học nghề.
Tính chung 5 tháng đầu năm 2014, có trên 122.000 lao động được giải quyết
việc làm, giảm 1.361 lượt lao động so với cùng kỳ. Góp phần giải quyết việc làm
cho người lao động, trong 5 tháng đầu năm, thành phố cũng đã phê duyệt 147 dự
án vay vốn sản xuất kinh doanh từ Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho
người bị thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, giải
quyết việc làm cho 1.093 lao động với số tiền là 9,152 tỷ đồng, hỗ trợ học phí giáo
dục, đào tạo nghề và sinh hoạt phí cho 171 lượt học với số tiền 488 triệu đồng. Quỹ
giảm nghèo hiện đang trợ vốn cho 150 cơ sở sản xuất kinh doanh thu nhận 1.687
lao động nghèo.
Thành phố cũng cấp 5 giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề và 12
giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề, đào tạo nghề ngắn hạn
cho 347 lao động nghèo, đưa 6 lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài và
giới thiệu việc làm cho 1.065 lao động nghèo
 Tỉnh Bình Dương
Những năm đầu, Bình Dương rất lúng túng trong công tác tổ chức điều
hành nguồn vốn hỗ trợ cho lao động nông thôn. Các ngành chức năng làm nhiều
nhưng kết quả không đạt được bao nhiêu.
- Dù án nhiều nhưng chất lượng thấp, chủ yếu là để đối phó về mặt thủ tục.
Vì vậy khi tiến hành thẩm định không đạt kết quả. Không có dự án khả thi để giải
ngân.
- Công tác khảo sát chọn lọc đối tượng chưa thực hiện tốt, thiếu sự phối
hợp giữa chính quyền địa phương với ngành chức năng, cũng như với các Đoàn thể
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 33
dẫn đến chọn hộ vay trùng lặp, không đúng đối tượng, không đạt mục tiêu chương
trình đề ra.
- Công tác triển khai vốn chậm, thiếu định hướng, thường được thực hiện
vào những tháng cuối năm.
- Dù án của các tổ chức đoàn thể sử dụng chỉ tiêu do tỉnh phân bổ thường
cho vay nhỏ, lẻ, có nhiều hộ tham gia và rải rác trên nhiều địa bàn. Do đó phải kéo
dài thời gian thẩm định, dẫn đến nhiều trường hợp thay đổi nhu cầu do phải chờ
lâu.
Để khắc phục tình hình này, tỉnh đã thực hiện một số biện pháp:
- Tập trung quản lý nguồn vốn theo kênh phân bổ là UBND huyện, thị. Mỗi
huyện, thị thành lập một ban chỉ đạo giải quyết việc làm. Thực hiện phân cấp xét
duyệt dự án cho cấp huyện. Tăng cường tổ chức tập huấn hàng năm cho các cán bộ
cấp huyện thị tham gia chương trình, tổ chức tập huấn cho UBND, đoàn thể xã,
phường để cùng tham gia quản lý chương trình.
- Chọn dự án hộ kinh doanh: Thông qua phỏng vấn trực tiếp để chọn các
phương án vay phù hợp với yêu cầu của chương trình và định hướng ưu tiên của
tỉnh để giải quyết việc làm.
- Chọn dự án hộ gia đình: UBND xã, phường chọn hộ gia đình thông qua
sự phối hợp các đoàn thể cơ sở nhằm giải quyết nhu cầu vay vốn trong hội viên các
đoàn thể, tránh trùng lặp, đầu tư tập trung tạo thuận lợi cho công tác quản lý điều
hành vốn.
- Ban hành quy chế thực hiện, quy định rõ nhiệm vụ chức năng của các cấp,
các ngành để đảm bảo quá trình triển khai được thông suốt và đúng định hướng.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 34
- Tăng cường công tác tuyên truyền về chương trình qua các phương tiện
thông tin đại chúng, qua cán bộ làm công tác thẩm định ở cơ sở.
Với hàng loạt các giải pháp nói trên, từ năm 1996 trở lại đây, công tác cho
vay từ quỹ quốc gia để giải quyết việc làm trên địa bàn về cơ bản đã đi vào nề nếp.
Quá trình tổ chức thực hiện được khai thông, công tác phối hợp giữa các cấp, các
ngành chặt chẽ, đồng bộ.
Qua 7 năm thực hiện, với số vốn trên số vốn cho vay của tỉnh đạt khoảng
40 tỷ đồng. Dư nợ giữ ở mức từ 85 đến 90% so với nguồn vốn. Cho vay 944 dự án
(trong đó 549 dự án hộ kinh doanh), giải quyết 24.678 lượt lao động có việc làm
(trong đó hơn 7.000 lao động có việc làm mới), đầu tư cải tạo trên 3.500 ha vườn
cây chuyên canh và trên 10.000 gia súc. Tỷ lệ đầu tư vào trồng trọt là 60%, chăn
nuôi 20% sản xuất tiểu thủ công nghiệp 20%.
Thông qua nguồn vốn vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm nhiều ngành
nghề truyền thống như dệt chiếu, dệt thảm, sản xuất chỉ sơ dừa, kìm kéo, bánh
tráng, bánh phồng, đan giỏ cọng dừa... được kích thích phát triển.
 Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Bà Rịa- Vũng Tàu là một tỉnh có tiềm năng kinh tế về nhiều mặt, lại nằm
trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế của các tỉnh phía Nam. Trong những năm
vừa qua, cùng với sự phát triển của đất nước, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự
chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Đặc biệt
là công nghiệp đã có sự phát triển nhanh chóng.
Hiện nay trên địa bàn tỉnh, số lượng doanh nghiệp trong tỉnh đã tăng lên rất
nhanh, nhất là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và tư nhân, tập trung chủ yếu vào
các ngành như: công nghiệp chế biến nông - lâm - khoáng sản, hóa chất, xây dựng,
điện tử, may, giày da, bao bì. Sự tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp đã thu hót
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 35
một lực lượng lớn lao động nông nghiệp chuyển sang lao động công nghiệp. Với
số lượng các doanh nghiệp phát triển rất nhanh, chủ yếu hoạt động trong các ngành
công nghiệp và có thiết bị hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến nên đòi hỏi một số
lượng lớn lao động có tay nghề, trong khi ở tỉnh hiện nay chỉ có 23 cơ sở dạy nghề,
hàng năm đào tạo và dạy nghề, cao nhất cũng chỉ đạt gần 8.000 người (trong đó
đào tạo chính quy dài hạn chiếm 25%, còn lại đào tạo ngắn hạn và cấp tốc).
Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy nghề của các cơ sở dạy nghề
phần lớn đã cũ, lỗi thời, không phù hợp với các thiết bị, máy móc hiện đang được
sử dụng trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
Về nội dung, chương trình đào tạo của các trường đều theo các chương
trình cũ do Tổng cục dạy nghề ban hành từ năm 1985. Vì vậy, công tác đào tạo
nghề ở Đồng Nai trong những năm tới cần phải phấn đấu nâng cao chất lượng đào
tạo và mở rộng quy mô đào tạo, đào tạo phải gắn liền với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội, đào tạo gắn với sử dụng và với thị trường lao động. Đi đôi với đào tạo
nghề phải gắn bó với giáo dục phẩm chất đạo đức, tác phong công nghiệp, xây
dựng đội ngò giai cấp công nhân có đạo đức nghề nghiệp có tay nghề phục vụ cho
nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để đạt được phương hướng và mục tiêu nói trên, Đồng Nai đã tiến hành
một số biện pháp như sau:
(1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục trong nhân dân, nhất là trong
thanh niên nhận thức đúng về giá trị nghề nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay.
Giỏi nghề là một trong những phẩm chất đạo đức của người lao động, là cơ sở
vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định. Thông qua tuyên truyền giáo dục
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 36
nghề nghiệp tạo thành phong trào mọi người "học nghề để lập nghiệp", học nghề
để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
(2) Hoàn thành việc điều tra khảo sát về nhu cầu lao động có kỹ thuật và
tay nghề trong các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài từ nay đến năm 2010, làm cơ sở cho xây dựng chương trình mục tiêu
đào tạo nghề mới và đào tạo lại, để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế hiện
nay và những năm tiếp theo.
(3) Nghiên cứu ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích những
doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và những người
có khả năng để đầu tư mở các cơ sở dạy nghề, các trường để đào tạo nghề cùng với
Nhà nước tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước.
(4) Tiến hành điều tra khảo sát nắm chắc lại các ngành nghề hiện có và sự
phát triển các ngành nghề trong những năm tới, làm cơ sở cho việc quy hoạch hệ
thống các trường, các trung tâm, các cơ sở dạy nghề để đào tạo nghề gắn với thị
trường lao động.
(5) Tiến hành xây dựng quy hoạch hệ thống trường, các trung tâm, các cơ
sở dạy nghề trong tỉnh, đồng thời có kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị cho
các trường, các trung tâm dạy nghề để đảm bảo được nhiệm vụ đào tạo nghề.
Trong lúc nguồn ngân sách còn khó khăn, tổ chức vận động một số doanh nghiệp
có kỹ thuật công nghệ cao cùng tham gia đào tạo nghề cho công nhân.
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 37
Như vậy, với Chương 1 của luận văn bàn về “Cơ sở lý luận và kinh nghiệm
giải quyết việc làm cho nông dân sau thu hồi đất ở tỉnh Đồng Nai” đã làm rõ:
- Các khái niệm về lao động, lao động nông thôn. Các vấn đề về việc làm,
giải quyết việc làm, các nhân tố ảnh hưởng tới công tác giải quyết việc làm
cho lao động nông thôn ở các địa phương
- Tính tất yếu của vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu
hồi đất ở Đồng Nai và kinh nghiệm thực tiễn từ các tỉnh Bình Dương, T.p
Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
Chương 2
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 38
THỰC TRẠNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG
THÔN SAU THU HỒI ĐẤT Ở ĐỒNG NAI
2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Đồng Nai ảnh hưởng
đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
Đồng Nai là tỉnh vừa nằm ở khu vực Đông Nam bộ, có tọa độ địa lý:
100
31’
17’’
đến 110
34’
49’’
vĩ độ bắc và từ 1060
41’
45’’
đến 1070
34’
50’’
kinh độ Đông.
Đồng Nai vừa thuộc vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng lân cận thành
phố Hồ Chí Minh (TP.HCM); Trung tâm vùng Đông Nam Á, cửa ngõ ba vùng
kinh tế quốc gia. Diện tích tự nhiên 5.907,236 km2
chiếm khoảng 1,8% diện tích
của cả nước và 19,43% diện tích của vùng TP. Hồ Chí Minh (vùng KTTĐPN).
Bao gồm 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện:
Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh vả các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định
Quán, Thống Nhất, Trảng Bom, Xuân Lộc, cẩm Mỹ, Long Thành, Nhơn Trạch;
Trong đó thành phố Biên Hòa là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội của
tỉnh. Dân số toàn tỉnh năm 2011 là 2.665.079 người với 40 dân tộc anh em cùng
chung sống trên địa bàn.
Sơ đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 39
(Nguồn: Website: www.dongnai.gov.vn)
Đồng Nai tiếp giáp vói 6 tỉnh, thành phố: Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Bình
Phước, phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía
Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, phía Tây và Tây Nam giáp Bình Dương và TP.
Hồ Chí Minh.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 40
Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết
mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt
Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện
thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước
đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên.
- Địa hình
Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót
rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng bắc nam. Có thể phân biệt các dạng địa
hình chính như sau:
Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính. Dạng thứ nhất là các bậc thềm sông có
độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5 m dọc theo các sông và tạo
thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến vài km. Đất trên địa
hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại. Dạng thứ hai là địa hình trũng trên trầm tích
đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao
động từ 0,3 đến 2 m, có chỗ thấp hơn mực nước biển, thường xuyên ngập triều,
mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ. Vật liệu không đồng
nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng.
Dạng địa đồi lượn song có độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi bazan, Bề
mặt địa hình rất phẳng, thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện
tích rất lớn so với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa
cổ. Đất phân bổ trên địa hình này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám.
Dạng địa hình núi thấp bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy
Trường Sơn với độ cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở
phía bắc của tỉnh thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 41
vài núi sót ở huyện Định Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20–
300), đá mẹ lộ thiên thành cụm với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét.
Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có
82,09% đất có độ dốc < 8o
, 92% đất có độ dốc dưới 15o
và phân bố tập trung, hình
thành các tiểu vùng địa hình, thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp, đa dạng
hóa cây trồng, hình thành các vùng cây chuyên canh, phù hợp với điều kiện địa
hình, đất đai của tỉnh.
- Khí hậu thủy văn
Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn
hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), có
hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa) với nền nhiệt độ cao đều quanh
năm, thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp.
Mùa mưa tập trung vào tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa bình quân từ 114 –
149 mm, tổng lượng mưa là 1.800 – 2.508 mm/năm. Lượng mưa lớn, phân bố theo
vùng và theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp trong toàn tỉnh,
gây nên tình trạng ngập úng cục bộ ở một số vùng có địa hình thấp và vùng ven
sông như một số xã huyện Tân Phú (Đắc Lua, Tả Lài, Núi Tượng, Nam Cát
Tiên….)
Nhiệt độ trung bình năm 25,9o
C, trung bình năm cao nhất 27,3o
C, trung bình
năm thấp nhất là 24,3o
C. Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát
triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao.
Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp
ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng,... cùng với nhiều cảnh quan
thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển.
- Tài nguyên thiên nhiên
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 42
+ Tài nguyên nước:
Nước mặn: Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km2
, song
phân phối không đều. Phần lớn sông suối tập trung ở phía bắc và dọc theo sông
Đồng Nai về hướng tây nam. Tổng lượng nuớc dồi dào 16,82 x 109 m3
/năm, trong
đó mùa mưa chiếm 80%, mùa khô 20%.
Sông Đồng Nai: Sông Đồng Nai chảy vào tỉnh Đồng Nai ở bậc địa hình thứ 3
và là vùng trung lưu của sông. Đoạn từ ranh giới Đồng Nai - Lâm Đồng đến cửa
sông Bé Tân Uyên sông chảy theo hướng tây bắc – đông nam. Địa hình lưu vực
đoạn trung lưu từ 100-300 m, đoạn từ Tà Lài đến Trị An có nhiều thác ghềnh.
Đoạn sau Trị An sông chảy êm đềm, lòng sông mở rộng và sâu. Các phụ lưu lớn
của sông Đồng Nai có sông La Ngà, Sông Bé.
Sông La Ngà: Đoạn sông La Ngà chảy trong tỉnh Đồng Nai dài 55 km, khúc
khuỷu, nhiều ghềnh thác (ví dụ: thác Trời cao trên 5m). Đoạn này sông La Ngà
hẹp, có nhiều nhánh đổ vào, điển hình là suối Gia Huynh và suối Tam Bung. Suối
Gia Huynh có lưu vực 135 km2
, mô đun dòng chảy 91/s km2
vào mùa khô và
47,41/s km2
vào mùa mưa, bắt nguồn từ vùng Quốc Lộ 1, ranh giới Đồng Nai -
Bình Thuận. Suối Tam Bung có diện tích lưu vực 155 km2
, bắt nguồn từ phía bắc
cao nguyên Xuân Lộc, mô đun dòng chảy 101/s km2
vào mùa khô và 651/s km2
vào
mùa mưa. Sông La Ngà đổ vào hồ Trị An một lượng nước khoảng 4,5x109
m3
/năm, chiếm 1/3 tổng lượng nước hồ, mô đun dòng chảy năm 351/s km2
.
Sông Lá Buông: Bắt nguồn từ phía tây cao nguyên Xuân Lộc, chảy theo hướng
từ đông sang tây, độ dốc lưu vực đạt 0.0035. Độ dài sông tính theo nhánh dài nhất
khoảng 40 km, sông có lượng nước dồi dào so với các sông nhỏ trong tỉnh với tổng
lượng nước trung bình 0,23 x 109 m3
/năm, mô đun dòng chảy năm 27,61/s km2
.
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 43
Sông Ray: Lưu vực sông chiếm gần 1/3 diện tích phía Nam của tỉnh. Sông bắt
nguồn từ phía nam, đông nam cao nguyên Xuân Lộc, đổ thẳng ra biển, chảy theo
hướng bắc nam, độ dốc lưu vực khá lớn (0,004), do vậy nếu không có đập chặn giữ
thì nước sông sẽ tập trung nhanh ra biển, trong mùa khô thường cạn kiệt nước.
Tổng lượng nước sông khá lớn 0,634 x 109 m3
/năm trong đó mùa mưa chiếm
79%. Sông Ray nếu được sử dụng hợp lý có thể giải quyết vấn đề khô cạn cho
vùng Đông Nam của tỉnh.
Sông Xoài và sông Thị Vải: Đây là 2 sông thuộc vùng phía Tây Nam của tỉnh,
bắt nguồn từ cao nguyên Xuân Lộc và đổ thẳng ra biển. Sông Thị Vải ở phía
thượng lưu gồm các suối nhỏ và dốc, phần hạ lưu (phía duới Quốc Lộ 51 đi Vũng
Tau) là sông nước mặn, lòng sông mở rộng. Sông Xoài có 2 nhánh chính là Châu
Pha và Suối Dun, các suối ngắn và hẹp. Diện tích lưu vực 184 km2
, tổng lượng
nước trung bình 0,1015 x 109 m3
/năm, mô đun dòng chảy năm 17,51/s km2
, sông
Xoài có ý nghĩa to lớn đối với vùng sản xuất nông nghiệp Châu Thành và cấp nước
ngọt cho Vũng Tàu. Hạ lưu sông Xoài là vùng nước mặn, độ mặn có thể đạt tới độ
mặn của nước biển.
Tỉnh Đồng Nai có nhiều công trình hồ và đập chứa nước, trong đó đáng chú ý là
Hồ Trị An với diện tích trên 285km2
, dung lượng khoảng 2,452 tỷ m3
nước, không
chỉ cung cấp nước, năng lượng thủy điện mà còn quyết định đến chế độ thủy văn
và cân bằng hệ sinh thái của vùng. Ngoài ra còn có hồ Sông Mây, hồ Đa Tôn, đập
Suối Cà, suối Vọng….vừa có tác dụng cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp,
vừa là nguồn lợi thủy sản rất lớn.
Nước ngầm: Nguồn nước ngầm phong phú, phân bổ không đồng đều, chủ yếu
tập trung ở phía Tây của tỉnh và thị xã Long Khanh, chất lượng nước khá tốt, có
thể khai thác sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy trữ lượng nước dưới đất tỉnh
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 44
Đồng Nai phong phú, nhưng phân bố không đều, các tháng mùa khô không có
mưa, nhu cầu khai thác lại lớn, vì vậy khai thác nước dưới đất phải theo qui hoạch,
khai thác hợp lý.
+ Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản của tỉnh khá đa dạng, phong phú về chủng loại với 5
nhóm chính như than bùn, kim loại, không kim loại, đá quý, nước khoáng. Trong
đó, nguyên vật liệu xây dựng và nước khoáng là quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc
khai thác khoáng sản cần có kế hoạch hợp lý để vừa đảm bảo nhu cầu hiện nay,
vừa có thể khai thác lâu dài đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Tài nguyên
khoáng sản chủ yếu là Vàng, Nhôm, Thiếc, Lao lin, Sét màu, Đá vôi, Đá xây
dựng…
+ Tài nguyên đất
Tổng diện tích đất tự nhiên là 590.722,62 ha, có 10 nhóm đất chính, trong đó
đất xám 234.867 ha, chiếm tỷ lệ lớn nhất là 39,76%, ngoài ra còn có đất đen, đất
đỏ, đất phù sa, đất gley…Đất xám phân bổ ở Vĩnh Cửu, rải rác ở Xuân Lộc, Thống
Nhất, Tân Phú, Định Quán và Biên Hòa, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp,
công nghiệp và xây dựng. Đất đen tập trung ở Xuân Lộc, Thống Nhất, Tân Phú,
Định Quán thích hợp trồng các loại cây hang năm…Diện tích đất có chất lượng
chiếm khoảng 44% diện tích tự nhiên. Nhìn chung, các nhóm đất có chất lượng tốt,
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh trồng cây cao
su, cà phê, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày như thuốc lá, bông vải…
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 45
Bảng 2.1. Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Đồng Nai đến năm 2020
TT Loại đất
Quy hoạch đến năm 2020
Diện tích
(ha)
Cơ cấu
(%)
Quốc gia
phân bổ
(ha)
Tỉnh xác
định(ha)
Cơ
cấu(%)
Tổng diện
tích đất tự
nhiên
590,724 100,00 590,724 100,00
1
Đất nông
nghiệp
468,504 79,31 421,690 421,690 71,39
Trong đó:
1.1 Đất trồng lúa 38,735 8,27 33,000 33,000 7,83
Trong đó:
Đất chuyên
trồng lúa
nước
20,121 19,500 19,500
1.2
Đất trồng cây
lâu năm
204,047 43,35 179,463 41,49
1.3
Đất rừng
phòng hộ
36,393 7,77 36,507 36,507 8,66
1.4
Đất rừng đặc
dụng
102,257 21,61 93,826 101,257 24,01
1.5 Đất rừng sản 43,919 9,37 39,906 32,475 7,70
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 46
xuất
1.6
Đất nuôi
trồng thủy
sản
7,955 1,70 7,000 7,000 1,66
2
Đất phi nông
nghiệp
121,321 20,54 168,789 168,789 28,57
Trong đó:
2.1
Đất trụ sở cơ
quan, công
trình sự
nghiệp
323 0,27 522 0,31
2.2
Đất quốc
phòng
14,476 11,93 14.600 14.600 8,65
2.3 Đất an ninh 1,190 0,98 1,424 1,4242 0,84
2.4
Đất khu công
nghiệp
10,240 9,98 12,018 13,817 8,18
2.5
Đất cho hoạt
động khoáng
sản
1,368 1,13 3,566
2.6
Đất di tích
danh thắng
93 0,08 192 192 0,11
2.7
Đất bãi
thải,xử lý
chất thảo
113 0,09 432 512 0,30
2.8 Đất tôn giáo, 835 0,69 848 0,50
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 47
tín ngưỡng
2.9
Đất nghĩa
trang, nghĩa
địa
1,193 0,98 1,737 1,03
2.10
Đất phát triển
hạ tầng
18,887 15,57 30,594 36,567 21,66
2.11 Đất ở đô thị 3,960 3,26 6,329 245 0,04
3
Đất chưa sử
dụng
898 0,15 245 245 0,04
4 Đất đô thị 22,817 31,576
5
Đất khu bảo
tồn thiên
nhiên
136,479 136,479
Đất khu du
lịch
796 3,534
(Nguồn: www.dongnai.gov.vn)
+ Tài nguyên rừng
Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, tàu nguyên động thực
vật phong phú và đa dạng, tiêu biểu là hệ sinh thái rừng tại Vườn Quốc Gia Cát
Tiên, Khu Bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng nai. Diện tích đất lâm nghiệp của
tỉnh năm 2010 là 181.589 ha, độ che phủ rửng là 27,4% diện tích tự nhiên, tập
trung chủ yếu ở các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Qúa, Xuân Lộc, Nhơn Trạch,
Long Thành. Thảm thực vật rất phong phú, động vật rừng đa dạng, mang tính chất
đại diện cho hệ động vật vùng Đông Nam Á, tiêu biểu là tính hỗn hợp của khu vực
Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận
Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 48
Ấn Độ - Mã Lai, có những đặc trưng của một khu hệ động vật nhiệt đới với nhiều
loại chim, thú quý hiếm thuộc nhiều loại, họ, bộ khác nhau.
+ Tài nguyên nhân văn
Đồng Nai là một vùng đất có bề dày lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, có
nhiều di chí của nền văn hóa của người Việt trong quá trình khai phá đất Nam Bộ.
Tài nguyên nhân văn đa dạng với nhiều di tích văn hóa lịch sử, công trình tôn giáo
nổi tiếng như khu Văn Miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, lăng mộ Trịnh
Hoài Đức…là những điểm du lịch hấp dẫn, thu hút rất đông du khách trong và
ngoài nước.
Tài nguyên văn hóa phi vật thể phong phú như lễ hội Kỳ Yên, lễ cúng thần Lúa
của người Chơ ro, lễ hội đâm trâu của người Mạ…Nghệ thuật văn hóa truyền
thống mang đậm bản sắc của các dân tộc, các vùng miền như dân ca miền Bắc,
miền Trung, quan họ, ca Huế, ví dặm, múa dân gian của người Chơ ro…
+ Tài nguyên du lịch sinh thái
Đồng Nai có vùng cảnh quan sinh thái phong phú, đa dạng với các hệ sinh thái
nông nghiệp, hệ sinh thái rừng, hồ và các dòng sông, vùng cửa sông là cơ sở quan
trọng để phát triển cảnh quan đô thị và ngành du lịch.
Các điểm du lịch sinh thái của Đồng Nai như Vườn Quốc Gia Cát Tiên, khu du
lịch Cù Lao Phổ, thác Giang Điền…Tuy nhiên, phần lớn điểm đến chưa được đầu
tư quy mô về cơ sở hạ tầng và dịch vụ.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
- Kinh tế
Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2013 tăng 11,5% so với
năm 2012. Trong đó, ngành công nghiệp, xây dựng tăng 11,6%; ngành dịch vụ
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai
Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai

More Related Content

Similar to Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai

Similar to Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai (20)

Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon TumLuận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
Luận văn: Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn tỉnh Kon Tum
 
Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum.doc
Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum.docGiải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum.doc
Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Nông Thôn Huyện Ngọc Hồi, Tỉnh Kon Tum.doc
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk NôngLuận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
Luận văn: Giải quyết việc làm cho lao động nữ Tỉnh Đăk Nông
 
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà NộiGiải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Giải quyết việc làm cho thanh niên ở quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
 
Tạo việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở Thành phố ...
Tạo việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở Thành phố ...Tạo việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở Thành phố ...
Tạo việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở Thành phố ...
 
Luận Văn Tạo việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở t...
Luận Văn Tạo việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở t...Luận Văn Tạo việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở t...
Luận Văn Tạo việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở t...
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trên địa bàn Huyện Hoà Va...
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn...Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn...
 
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà NộiĐề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
Đề tài: Việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hoá ở Hà Nội
 
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
Luận văn: Giải quyết việc làm cho nông dân trong quá trình đô thị hóa ở quận ...
 
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nữ Trên Địa Bàn Quận Sơn Trà, Thành Phố Đà N...
 
Giải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.doc
Giải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.docGiải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.doc
Giải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.doc
 
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
Luận văn HAY, HOT: Giải quyết lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất
 
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệpĐề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
Đề tài: Lợi ích kinh tế của nông dân trong thu hồi đất công nghiệp
 
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAYGiải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
Giải quyết việc làm cho nông dân trong đô thị hoá ở Hà Nội, HAY
 
Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh...
Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh...Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh...
Giải Quyết Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Thành Phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh...
 
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Huyện Quảng Trạch Tỉnh Quảng Bình.doc
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Huyện Quảng Trạch Tỉnh Quảng Bình.docGiải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Huyện Quảng Trạch Tỉnh Quảng Bình.doc
Giải Quyết Việc Làm Cho Lao Động Nông Thôn Huyện Quảng Trạch Tỉnh Quảng Bình.doc
 
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
Luận Văn Giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn trên địa bàn huyện Ngọc...
 
Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...
Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...
Luận Văn Giải pháp tạo việc làm cho nông dân thuộc diện thu hồi đất nông nghi...
 
Giải pháp tạo việc làm cho người dân thuộc diện thu hồi đất tại Khu kinh tế D...
Giải pháp tạo việc làm cho người dân thuộc diện thu hồi đất tại Khu kinh tế D...Giải pháp tạo việc làm cho người dân thuộc diện thu hồi đất tại Khu kinh tế D...
Giải pháp tạo việc làm cho người dân thuộc diện thu hồi đất tại Khu kinh tế D...
 

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn

More from lamluanvan.net Viết thuê luận văn (20)

100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
100 đề tài luận văn thạc sĩ kế toán quản trị
 
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dụcHướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
Hướng dẫn viết và trình bày luận án theo quy định bộ giáo dục
 
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
99 đề tài luận văn thạc sĩ phát triển thị trường hay
 
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàngGợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
Gợi ý 180 đề tài luận văn thạc sĩ cho vay ngành ngân hàng
 
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranhGợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
Gợi ý 350 đề tài nâng cao năng lực cạnh tranh
 
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
13 đề tài khóa luận đánh giá hoạt động marketing và nhân sự.docx
 
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
8 đề tài khóa luận công tác kế toán thuế GTGT
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Một thành...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại công ty TNHH Một thành viên 189-Bộ Q...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...Luận văn 2024  Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần xây dựng và kinh doa...
 
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng LongLuận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty Cổ phần vận tải Thăng Long
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần SoftechĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Công ty cổ phần Softech
 
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà NộiĐề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
Đề tài Luận văn 2024 Tạo động lực lao động tại Bệnh viện tâm thần Hà Nội
 
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
Đề tài luận văn 2024 Luận văn Tạo động lực lao động tại bảo hiểm xã hội tỉnh ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho nhân lực của Công ty Cổ phần H...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho điều dưỡng viên tại Bệnh viện ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động cho cán bộ công nhân viên tại Công...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực lao động bằng kích thích phi vật chất tại C...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho người lao động tại Công ty Cổ ...
 
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
Đề tài luận văn 2024 Tạo động lực làm việc cho cán bộ công chức tại Chi cục H...
 

Recently uploaded

Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
ngtrungkien12
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
LeHoaiDuyen
 

Recently uploaded (6)

Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slideChương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
Chương 7 Chủ nghĩa xã hội khoa học neu slide
 
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứngBáo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
Báo cáo thực tập môn logistics và quản lý chuỗi cung ứng
 
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
Enter Digital - Ứng dụng Digital Marketing trong nhà hàng Nhật Bản - Minh Anh...
 
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdfCăn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
Căn hộ Aio City Bình Tân - Tập đoàn Hoa Lâm.pdf
 
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.docbài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
bài tập trắc nghiệm cho sinh viên. (1)doc.doc
 
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafeTạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
Tạp dề ngắn phục vụ cho nhà hàng, quán cafe
 

Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai

  • 1. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 1 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU THU HỒI ĐẤT 13 1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất 13 1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở một số địa phương và bài học rút ra đối với Đồng Nai 30 Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU THU HỒI ĐẤT Ở ĐỒNG NAI 37 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Đồng Nai ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất 37 2.2. Kết quả và hạn chế trong giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất 16 Chương 3 QUAN ĐIỂM CƠ BẢN VÀ GIẢI PHÁP CHỦ 70
  • 2. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 2 YẾU GIẢI QUYẾT CÓ HIỆU QUẢ VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU THU HỒI ĐẤT Ở ĐỒNG NAI TRONG THỜI GIAN TỚI 3.1. Những quan điểm cơ bản nhằm giải quyết có hiệu quả việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai trong thời gian tới 70 3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết có hiệu quả việc làm cho lao động nông thôn ở Đồng Nai trong thời gian tới 75 KẾT LUẬN 96 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 97
  • 3. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việc làm và giải quyết việc làm là một vấn đề kinh tế - xã hội có tính toàn cầu, là mối quan tâm của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Ngày nay, quan niệm về phát triển được hiểu đầy đủ là: tăng trưởng phát triển kinh tế đi đôi với tiến bộ, công bằng xã hội; xóa đói, giảm nghèo, giảm thiểu thất nghiệp… Điều đó cho thấy, bảo đảm việc làm cho người lao động có ý nghĩa đặc biệt quan trọng không chỉ đối với tăng trưởng, phát triển kinh tế, mà còn góp phần duy trì sự ổn định xã hội, chính trị và phát triển bền vững của các quốc gia, dân tộc. Trong những năm qua, cùng với quá trình CNH - HĐH, dân số, lao động và tỷ lệ lao động nhàn rỗi ở nông thôn nước ta có xu hướng giảm xuống, song vẫn còn giữ ở mức cao. Theo số liệu thống kê năm 2011 cho thấy, dân số nông thôn chiếm 69,4% dân số và 71,5 % lực lượng lao động cả nước (32,7 triệu trong 43 triệu lao động cả nước) và tỷ lệ lao động nhàn rỗi chiếm 19,3% ... Con số này chứng tỏ vấn đề giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn đang đặt ra yêu cầu bức thiết. Đồng Nai là tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, là một trong những địa phương có tốc độ CNH - HĐH cao của cả nước. Quá trình CNH - HĐH đã đem lại những thành tựu rất quan trọng đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, trong đó có việc thúc đẩy tăng trưởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến bộ, hiệu quả; tạo và giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động… Tuy nhiên, để quá trình tiến hành CNH-HĐH, việc hình thành nên các khu công nghiệp, các khu đô thị là một tất yếu khách quan và để có tiền đề về vị trí, đất đai xây dựng các KCN, khu đô thị này Chính quyền tỉnh đã phải thực hiện thu hồi khá nhiều đất nông nghiệp. Việc thu hồi đất để xây dựng các KCN chính là điều
  • 4. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 4 kiện và thời cơ tốt nhất để chuyển một bộ phận quan trọng lực lượng lao động nông nghiệp - nông thôn - là khu vực có năng suất lao động thấp, sang khu vực công nghiệp và dịch vụ. Nhiều lao động đã được giải quyết việc làm với thu nhập cao hơn, ổn định hơn nhưng bên cạnh đó, người dân bị thu hồi đất, không phải tất cả mọi người đều có thể dễ dàng chuyển đổi được sang các công việc thuộc lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ như mong muốn, mà một bộ phận khá lớn người dân bị thu hồi đất là những người nông dân thuần túy lâu đời, khi bị thu hồi đất, đất canh tác bị thu hẹp, không hoặc khó có thể tiếp tục với hoạt động nông nghiệp nhưng bị hạn chế là rất nhiều lao động đã ở vào độ tuổi không năng động để có thể được đào tạo nghề phù hợp trong lĩnh vực công nghiệp hoặc dịch vụ,... khả năng chuyển đổi nghề mới và tìm việc làm trong lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ còn gặp nhiều khó khăn. Hiện nay, số lao động bị thu hồi đất chủ yếu chỉ được hỗ trợ bằng hình thức đền bù đất. Mặc dù vậy, giải quyết việc làm cho người lao động trong tỉnh nói chung, việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất nói riêng còn tồn tại những bất cập, hạn chế. Điều đó do nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ việc nhận thức và các giải pháp thực hiện còn thiếu hiệu quả. Bởi vậy, việc tiếp tục luận giải làm rõ những vấn đề lý luận thực tiễn làm cơ sở để xác định các giải pháp, nhằm giải quyết có hiệu quả việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai có ý nghĩa cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Với lý do đó, tác giả lựa chọn vấn đề “Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai” làm đề tài luận văn tốt nghiệp thạc sĩ kinh tế. 2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đề tài Việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động là vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Bởi vậy, đã có nhiều công trình, bài viết của các tác giả nghiên
  • 5. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 5 cứu, đề cập trên các khía cạnh khác nhau về việc làm và giải quyết việc làm. Trong đó, đáng chú ý một số công trình tiêu biểu sau: - Thị trường lao động, thực trạng và giải pháp của PGS. Nguyễn Quang Hiển, Nxb Thống kê, Hà Nội, 1995. Tóm tắt: Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. - Về chính sách giải quyết việc làm ở Việt Nam của PTS. Nguyễn Hữu Dũng, PTS. Trần Hữu Trung, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội, 1997. Tóm tắt: phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, vấn đề việc làm cho người lao động, chính sách tạo việc làm và chống thất nghiệp là một trong những tiêu chí bảo đảm định hướng XHCN, góp phần bảo đảm an toàn, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội. - Thị trường lao động ở Việt Nam, định hướng và Phát triển của Thạc sĩ. Nguyễn Thị Lan Hương, Nxb Lao động – xã hội, Hà Nội, 2002. Tóm tắt: Đánh giá rõ hơn về thị trường lao động Việt Nam trong thời đại CNH-HĐH đất nước. Định hướng để phát triển bền vững lâu dài và ổn định thị trường lao động. - Sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm ở Việt Nam của PGS. Trần Đình Hoan Nxb Sự thật, Hà Nội 1991. Tóm tắt: Vai trò và tiềm năng nguồn lao động trong phát triển kinh tế, xã hội, hiện trạng lao động và việc làm, phương hướng chủ yếu sử dụng nguồn lao động và giải quyết việc làm có hiệu quả ở Việt Nam. - Vấn đề phân bổ và sử dụng nguồn lao động theo vùng & hướng giải quyết việc làm ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay của Nguyễn Quốc Tế Nxb Thống kê, Hà nội 2003. Tóm tắt: Lao động, việc làm, nguồn lực cơ bản cho sự phát triển xã hội. Thực trạng phân bố, sử dụng hợp lý nguồn lao động, theo vùng và vấn đề giải
  • 6. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 6 quyết việc làm ở Việc Nam. Một số biện pháp nhằm phân bổ, sử dụng hợp lý nguồn lao động theo vùng và giải quyết việc làm ở giai đoạn 2001-2010. Hầu hết các tác giả đều cho rằng, vấn đề việc làm cho người lao động và thất nghiệp là một trong những vấn đề có vai trò thực tiễn, do đó cần đề ra phương pháp tiếp cận tổng quát về chính sách việc làm, hệ thống khái niệm về lao động, việc làm, đánh giá thực trạng vấn đề việc làm ở Việt Nam. Nội dung của các công trình đã đề xuất hệ thống các quan điểm, phương pháp giải quyết việc làm trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Cũng có rất nhiều bài báo, tạp chí nghiên cứu viết về thực trạng lao động, vấn đề giải quyết việc làm ở nước ta như: - Nguyễn Sinh Cúc (2003), “Giải quyết việc làm ở nông thôn và những vấn đề đặt ra; Tạp chí Con số và Sự kiện, số 8”. Tóm tắt: Đưa ra phương hướng giải quyết cho tình hình việc làm tại nông thôn. Nhằm giúp giảm gánh nặng xã hội về giải quyết việc làm và giảm về tỷ lệ lao động nhàn rỗi. Nêu và giải quyết những vấn đề thực tiển cần thực hiện và giải pháp thời gian tới. - Nguyễn Hữu Dũng (2004), “Giải quyết vấn đề lao động và việc làm trong quá trình đô thị hóa, công nghiệp hóa nông nghiệp, nông thôn”, Tạp chí lao động và Xã hội, số 247. Tóm tắt: Tổng hợp những giải pháp về lao động việc làm cho người lao động trình độ thấp, có phương hướng đạo tạo, pháp triển nguồn lực hiện có tại địa phương. Đẩy mạnh phát triển toàn diện về công nghiệp hóa tại nông thôn để phát triển xã hội theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. - Vũ Đình Thắng (2002), “Vấn đề việc làm cho lao động nông thôn”, Tạp chí kinh tế và phát triển, số 3”. Tóm tắt: Thể hiện những mặc khó khăn còn vướng mắc cần thực hiện nhằm giúp người lao động có được việc làm thích hợp với khả năng, trình độ để ổn định cuộc sống.
  • 7. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 7 - Bùi Văn Quán (2001), “Thực trạng lao động và việc làm ở nông thôn và một số giải pháp cho giai đoạn 2001-2005”, Tạp chí lao động và Xã hội, số chuyên đề 3. Tóm tắt: Phân tích được nhiều khía cạnh về thực trạng nguồn lao động và việc làm khi áp dụng tại nông thôn. Đề ra phương hướng và giải pháp giải quyết trong thời gian tới. - Phí Thị Hằng, “Giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp trong quá trình đô thị hoá ở Từ Liêm, Hà Nội”. Tóm tắt: Nêu và phân tích vấn đề việc làm, giải pháp thực hiện đối với chủ trương phát triển xã hội chung của Nhà nước một phần ảnh hưởng đến đời sống công việc của người dân, nhìn nhận để rút ra giải pháp tốt nhất. - Nguyễn Đình Đức, “Hà Nội đẩy mạnh giải quyết việc làm trong bối cảnh suy giảm kinh tế”. Tóm tắt: Phân tích nhiều khía cạnh của việc làm trong nền kinh tế suy giảm, để tìm ra giải pháp tối ưu nhằm khôi phục lại nền kinh tế cũng như giảm tối đa tỹ lệ thất nghiệp trong xã hội. - Lê Minh Tùng, “An Giang đẩy mạnh công tác dạy nghề và giải quyết việc làm giai đoạn 2006-2010”, 2006. - Số 300. - Tr.16-17,24.- Tạp chí Lao động và Xã hội. Tóm tắt: Công tác đào tạo nghề là định hướng đúng đắng nhằm tạo việc làm cho xã hội. Nhưng nó phải phù hợp với tư duy khả năng của nguồn lao động cần đào tạo. - Nguyễn Hữu Chí, “Vai trò của nhà nước trong lĩnh vực giải quyết việc làm”, 2006. - Số 1. - Tr.13-21.- Tạp chí luật học. Tóm tắt: Nhà nước đóng vai trò chủ lực trong công tác giải quyết việc làm, giữ vai trò đào tạo, tuyển dụng và hướng nghiệp để xã hội phát triển theo định hướng XHCN. - Nguyễn Thị Thanh Thảo, “Giải quyết việc làm cho người lao động ở Việt Nam”, 2005. - Số 6. - tr.20-22.- Tạp chí Tài chính. Tóm tắt: Tổng quan về thị
  • 8. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 8 trường lao động Việt Nam. Nêu rõ tình hình, nguồn lực, phương hướng đào tạo, giải pháp trong thời điểm hiện tại. - Đỗ Thị Dung, “Vai trò của tổ chức công đoàn trong vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động”, 2005. - Số 6. - Tr.14-21.- Tạp chí luật học. Tóm tắt: Nêu chức năng nhiệm vụ sự cần thiết của các tổ chức xã hội trong việc đào tạo và bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động. Qua đó chỉ rõ vai trò không thể thiếu của các tổ chức xã hội trong vấn đề việc làm. - Nguyễn Thắng Lợi, “Một số vấn đề giải quyết việc làm ở nông thôn (Qua thực tế tỉnh Thái Bình)”, 2005. - Số 5. - tr.53-55.- Lịch sử Đảng. Tóm tắt: Giải pháp hiện tại và phương hướng để tạo nguồn lực lao động nhàn rổi thành nguồn lao động chính để theo kịp sự phát triển của đất nước. - Đỗ Tuấn Sơn, “Thực trạng và giải pháp giải quyết việc làm cho lao động có đất thu hồi tại tỉnh Bắc Ninh”, 2009. - Số 8 (149). - tr. 28-31.- Giáo dục lý luận. Tóm tắt: Công tác bồi thường, giải tỏa và tái định cư là vấn đề nóng trong xã hội. Đưa ra được những vấn đề thực tế của người dân khi bị thu hồi đất và tìm được giải pháp để hạn chế và khắc phục những thiệt thòi, ảnh hưỡng đến người dân. - Bích Thuận, “Đồng Nai với công tác chăm sóc và giải quyết việc làm cho người khuyết tật”, 2009. - Số 364. - tr. 37-38.- Tạp chí Lao động và Xã hội. Tóm tắt: Thể hiện tốt tính an sinh xã hội của Nhà nước, sự quan tâm, chăm lo đến đời sống của người lao động, đặc biệt là người khuyết tật. Tạo điều kiện để họ hòa nhập với xã hội. - Trần Kim Thoa, “Bảo đảm an sinh xã hội gắn với giải quyết việc làm cho người lao động”, 2009. - Số 4. - tr. 72-74.- Tuyên giáo. Tóm tắt: Nêu sự quan tâm của Nhà nước đối với người lao động. Để người lao động an tâm, tập trung làm tốt công việc, mang lại lợi ích cho mình và cho xã hội.
  • 9. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 9 - Đàm Hữu Đắc, “Phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên đến năm 2015”, 2009. - Số 353. - tr. 10-12.- Tạp chí Lao động và Xã hội. Tóm tắt: Thực trạng nguồn lao động dồi dào của nước ta còn chưa phát triển đúng hướng, đúng ngành nghề. Để định hướng chính xác phát triển tối ưu nguồn lao động cần đề ra kế hoạch, phương hướng để thanh niên tìm được việc làm thích hợp nhất. - Đỗ Thị Xuân Phương, “Phát triển thị trường sức lao động giải quyết việc làm: LATS Kinh tế: 5.02.05”, Hà Nội 2000. Tóm tắt: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn của việc hình thành thị trường sức lao động ở Việt Nam. Thực trạng, quan điểm, giải pháp giải quyết việc làm, phát triển thị trường sức lao động ở Hà Nội. - Hoàng Kim Ngọc, “Phát triển doanh nghiệp công nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn nhằm chuyển dịch cơ cấu lao động và giải quyết việc làm trong giai đoạn công nghiệp hoá, hiện đại hoá : LATS Kinh tế: 5.02.05”, Hà Nội 2003. Tóm tắt: Một số vấn đề cơ bản về phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn và vai trò của nó trong việc giải quyết việc làm. Thực trạng và giải pháp phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn. Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu, luận giải về việc làm, giải quyết việc làm cho người lao động trên các góc độ khác nhau, song đến nay chưa có công trình nào đề cập đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài * Mục đích: Trên cơ sở luận giải những vấn đề lý luận, thực tiễn về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất, từ đó đề xuất một số quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết có hiệu quả việc làm cho đối tượng này ở Đồng Nai trong thời gian tới. * Nhiệm vụ:
  • 10. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 10 - Làm rõ quan niệm, sự cần thiết và nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai. - Đánh giá đúng thực trạng giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai. - Đề xuất quan điểm cơ bản và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết có hiệu quả việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài * Đối tượng nghiên cứu: Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai. * Phạm vi nghiên cứu: - Về nội dung: nghiên cứu làm rõ một số vấn đề lý luận chung về việc làm, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất; thực trạng giải quyết việc làm và quan điểm, giải pháp giải quyết việc làm trên địa bàn các địa phương ở Đồng Nai. - Về không gian: Lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai. - Về thời gian: Các số liệu điều tra, khảo sát được thực hiện chủ yếu năm 2005 đến nay. 5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu đặc thù của kinh tế chính trị Mác - Lênin: trừu tượng hóa khoa học, kết hợp lôgíc và lịch sử, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh và phương pháp chuyên gia.
  • 11. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 11 6. Ý nghĩa của đề tài - Đề tài được thực hiện thành công góp phần cung cấp thêm cứ liệu khoa học giúp đảng bộ, chính quyền và các ban, ngành tỉnh Đồng Nai có thể tham khảo trong hoạch định chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất nói riêng. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy môn Kinh tế chính trị Mác - Lênin. 7. Kết cấu của đề tài: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài kết cấu thành 3 chương, 6 tiết.
  • 12. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 12 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU THU HỒI ĐẤT 1.1. Cơ sở lý luận về giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất 1.1.1. Khái niệm về lao động, lao động nông thôn và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất 1.1.1.1. Khái niệm về lao động và lao động nông thôn * Khái niệm lao động Khái niệm “lao động” tùy theo góc độ nghiên cứu mà các nhà khoa học đưa ra các quan niệm về “lao động” tương ứng. Tuy nhiên, các quan điểm đều tập trung vào hai khía cạnh: Thứ nhất, coi lao động là hoạt động, là phương thức tồn tại của con người. Thứ hai, coi lao động chính là bản thân con người, là sự nỗ lực vật chất và tinh thần để thỏa mãn nhu cầu của con người. Dựa vào quan niệm lao động là hành động xã hội, người ta phân biệt năm yếu tố cơ bản tạo nên cấu trúc của lao động: đối tượng lao động, mục đích lao động, công cụ lao động, điều kiện lao động và chủ thể lao động. Theo giáo trình Phân tích lao động xã hội của khoa Kinh tế lao động, Trường Đại học Kinh tế quốc dân: Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua hoạt động đó con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến chúng thành những vật có ích phục vụ nhu cầu của con người. Khái niệm này nhấn mạnh nhiều vào hoạt động sản xuất vật chất tạo của cải vật chất cho sự phát triển
  • 13. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 13 của xã hội. Tuy nhiên, chưa phản ánh được hết các hoạt động lao động của con người. Trong giáo trình Kinh tế học chính trị Mác – Lênin, lao động là hoạt động có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra các sản phẩm phục vụ các nhu cầu của đời sống con người. Trong Bộ luật Lao động của nước ta chỉ rõ: Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Thực tiễn cho thấy, hoạt động lao động của con người có vai trò hết sức quan trọng. Lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất đáp ứng nhu cầu của con người, giúp con người nâng cao được trình độ hiểu biết về thế giới tự nhiên và nâng cao kiến thức về xã hội và nhân cách đạo đức. Lao động là điều kiện tiên quyết cho sự tồn tại và phát triển xã hội. Để lao động, trước hết con người phải có sức lao động, đó là là toàn bộ thể lực, trí lực và tâm lực tồn tại trong con người. Thể lực, trí lực và tâm lực đó đem ra vận dụng trong quá trình lao động để tạo ra của cải vật chất và những giá trị tinh thần của xã hội. * Khái niệm lao động nông thôn Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn. Điểm đáng lưu ý của lao động nông nghiệp là mọi hoạt động lao động, sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đều gắn liền với đối tượng cây trồng, vật nuôi; là những cơ thể sống với những đặc điểm riêng biệt, không thể xóa bỏ, lao động nông nghiệp mang sắc thái riêng, không giống với lao động trong một số ngành kinh tế khác. Đặc biệt tính chất
  • 14. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 14 thời vụ của lao động nông nghiệp, làm cho lao động nông nghiệp lúc thì căng thẳng, lúc lại nhàn rỗi; tình trạng thiếu việc làm tạm thời là khá phổ biến. Lao động nông thôn: là những người thuộc lực lượng lao động và tham gia hoạt động trong hệ thống các ngành kinh tế nông thôn như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ trong nông thôn. - Đặc điểm của lao động nông thôn: + Lao động nông thôn sống và làm việc rải rác trên địa bàn rộng. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức hiệp tác lao động và việc bồi dưỡng đào tạo, cung cấp thông tin cho lao động nông thôn là rất khó khăn. + Lao động nông thôn có trình độ văn hoá và chuyên môn thấp hơn so với thành thị. Lao động nông thôn chủ yếu học nghề thông qua việc hướng dẫn của thế hệ trước hoặc tự truyền cho nhau nên lao động theo truyền thống và thói quen là chính. Bởi vậy, đây là khó khăn cho việc thay đổi phương hướng sản xuất và thực hiện phân công lao động, hạn chế sự phát triển kinh tế nông thôn. + Lao động nông thôn mang tính thời vụ rõ rệt, đặc biệt là các vùng nông thôn thuần nông. Điều này dẫn đến việc sử dụng lao động trong nông thôn kém hiệu quả, hiện tượng thiếu việc làm là phổ biến. + Khả trong năng tiếp cận, tham gia thị trường, nắm bắt, xử lý thông tin thị trường, hạch toán của lao động nông thôn hạn chế. 1.1.1.2. Việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất *Khái niệm việc làm
  • 15. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 15 Có nhiều quan niệm khác nhau về việc làm, song Theo Bộ luật Lao động của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, việc làm được xác định: Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm. Khái niệm này được vận dụng trong các cuộc điều tra về thực trạng lao động và việc làm hang năm của Việt Nam và được cụ thể hóa thành ba dạng hoạt động sau: - Làm các công việc để nhận tiền công, tiền lương dưới dạng bằng tiền hoặc bằng hiện vật. - Làm các công việc để thu lợi nhuận cho bản thân, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chính thành viên được quyền sử dụng, hoặc hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chính thành viên đó làm chủ toàn bộ hoặc một phần. - Làm công việc cho hộ gia đình mình nhưng không được trả thù lao dưới hình thức tiền lương, tiền công cho công việc đó. Bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ có quyền sử dụng, hoạt động kinh tế phi nông nghiệp do chủ hộ hoặc một thành viên trong hộ làm chủ hoặc quản lý. Điều này cho thấy thị trường việc làm đã được mở rộng, bao gồm tất cả các thành phần kinh tế, các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh và không bị giới hạn về không gian.Người lao động được tự do hành nghề, tự do liên doanh liên kết, tự do thuê mướn lao động theo luật pháp để tạo việc làm cho mình và xã hội. Từ quan niệm trên về việc làm, có thể hiểu được thiếu việc làm hay bán thất nghiệp. Người thiếu việc làm là những người có việc làm nhưng do những nguyên nhân khách quan ngoài ý muốn, mà họ phải làm việc không hết thời gian theo luật định, hoặc làm những công việc có thu nhập thấp không đủ sống, muốn tìm thêm việc làm để bổ sung.
  • 16. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 16 Việc làm thường được phần làm hai loại: Việc làm thường xuyên và việc làm không thường xuyên. Người có việc làm thường xuyên là những người hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua có số ngày làm việc thực tế lớn hơn hoặc bằng tổng số ngày có nhu cầu làm thêm. Người không có việc làm thường xuyên gồm những người thuộc bộ phận hoạt động kinh tế thường xuyên trong 12 tháng qua có tổng số ngày làm việc thực tế nhỏ hơn tổng số ngày có nhu cầu làm thêm. Như vậy, lao động nông thôn chủ yếu thuộc bộ phận dân số không có việc làm thường xuyên, hay còn gọi là thiếu việc làm hoặc bán thất nghiệp. * Các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm - Nhân tố điều kiện tự nhiên Điều kiện tự nhiên của một quốc gia, một vùng, một thành phố, một địa phương đã có sẵn, ngoài ý muốn chủ quan của con người. Đó có thể là đất đai màu mỡ hay không màu mỡ, phù hợp với loại cây trồng nào; hay điều kiện khí hậu, thủy văn thuận lợi hay bất lợi cho phát triển các loại cây trồng, vật nuôi; các nguồn tài nguyên khoáng sản nhiều hay ít, địa hình bằng phẳng hay không bằng phẳng, thuận lợi phát triển ngành sản xuất nào, tạo ra bao nhiêu chỗ làm việc mới….Trên thế giới có rất nhiều nước giàu tài nguyên thiên nhiên, đất đai rộng lớn thuận lợi cho phát triển các ngành sản xuất và thu hút lao động. Còn đối với những nước không được thiên nhiên ưu đãi, đất đai chật hẹp, nghèo tài nguyên, họ có vốn, có công nghệ kỹ thuật hiện đại, máy móc tiên tiến, phương pháp quản lý tiên tiến nên đã tạo ra được nhiều việc làm mới và việc làm có chất lượng cao. - Nhân tố kinh tế - xã hội + Vốn đầu tư
  • 17. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 17 Vốn đầu tư có ý nghĩa to lớn đối với việc làm của người lao động. Vốn dùng để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật, mua sắm máy móc, thiết bị, tích cực ứng dụng tiến bộ khoa học – công nghệ, hơn nữa hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tính rủi ro cao. Có vốn lớn đem lại lợi thế cho doanh nghiệp và người sản xuất, thực tế là muốn phát triển một ngành nào đó đều cần phải có một lượng vốn đầu tư tương ứng cho một chỗ làm mới. + Đô thị hóa Đô thị hóa làm giảm diện tích đất canh tác, đất canh tác bình quân trên một người lao động trong nông nghiệp giảm, làm cho lao động nông nghiệp thiếu việc làm gia tăng. Quá trình đô thị hóa là quá trình gia tăng và lớn lên của hệ thống đô thị, quá trình biến từng vùng nông thôn thành đô thị là nguyên nhân cơ bản làm giảm đất canh tác trong nông nghiệp. Trong xu thế phát triển của nền kinh tế, các cơ sở hạ tầng ngày càng được phát triển: đường giao thông, bến cảng, trung tâm thương mại…Cũng góp phần làm giảm đất canh tác trong nông nghiệp, nông dân mất dần ruộng đất. Với các nước đang phát triển, công nghệ ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp còn chậm chạp và khá lạc hậu, phương thức canh tác theo lối truyền thống vẫn là chủ yếu, do vậy đất đai là yếu tố hết sức cơ bản và cần thiết đối với sản xuất nông nghiệp và khả năng tạo việc làm cho người lao động. Nhiều đất khả năng tạo việc làm cho lao động nông nghiệp lớn, ít đất đai khả năng tạo việc làm cho lao động nông nghiệp sẽ giảm đi. Đô thị hóa đã đẩy nhanh quá trình phân công lao động, tạo cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sản xuất phát triển, tuy nhiên các nước đang phát triển có mức thu nhập trung bình thấp, trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, tay nghề của người lao động thấp, không đủ khai thác những thuận lợi của quá trình đô thị hóa tạo ra, để
  • 18. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 18 giải quyết công ăn việc làm cho mình. Do vậy, quá trình đô thị hóa ngày càng diễn ra nhanh chóng nguy cơ thất nghiệp và thiếu việc làm trong nông nghiệp, nông thôn ngày càng gia tăng. + Dân số Quy mô dân số tăng, nhu cầu về lượng hang hóa và dịch vụ tiêu dùng tăng lên. Để thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng tăng lên đó đòi hỏi phải mở rộng sản xuất, đa dạng hóa các ngành nghề hoạt động. Điều đó dẫn đến nhiều ngành nghề mới ra đời, dẫn đến số chỗ làm việc mới cũng được tạo ra nhiều hơn, cơ cấu việc làm cũng biến đổi theo. Cơ cấu dân số quyết định cơ cấu tiêu dùng. Mỗi độ tuổi, giới tính, ngành nghề, tôn giáo, dân tộc….đều có tâm lý, sở thích tiêu dùng khác nhau, nhu cầu về tiêu dùng về số lượng, chủng loại, chất lượng hàng hóa, dịch vụ cũng khác nhau. Để thỏa mãn đầy đủ nhu cầu tiêu dùng cho các đối tượng đó tất yếu phải mở rộng, phát triển sản xuất, thay đổi cơ cấu sản xuất, đa dạng chủng loại hàng hóa, nâng cao chất lượng sản phẩm; thay đổi cơ cấu ngành nghề. Số lượng việc làm được tạo ra nhiều hơn, phát triển đa dạng hơn. Chất lượng lao động được đánh giá trên các mặt về sức khỏe, trình độ, phẩm chất. Vấn đề được nói đến nhiều khi đề cập đến chất lượng lao động là trình độ của người lao động. Kinh tế ngày càng phát triển, khoa học kỹ thuật ngày càng một tiên tiến, đòi hỏi người lao động phải có trình độ nhất định đáp ứng yêu cầu công việc. Người lao động có trình độ càng cao thì cơ hội tìm được việc làm càng dễ dàng. Hầu hết những người thất nghiệp chủ yếu là những người có trình độ thấp, không đáp ứng được yêu cầu của những công việc đòi hỏi trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Do đó, người lao động muốn kiếm được việc làm và nhất là việc làm có
  • 19. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 19 thu nhập cao, phù hợp cần phải có các thông tin thị trường lao động, biết các cơ hội việc làm và đặc biệt là đầu tư vào vốn con người cả về thế lực và trí lực. - Nhân tố thuộc về cơ chế, chính sách Với xuất phát điểm thấp, bản thân nông nghiệp và những người lao động nông nghiệp không đủ khả năng để tự giải quyết công ăn việc làm cho chính mình trong quá trình đô thị hóa, để góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động nông nghiệp cần thiết phải có sự hỗ trọ của nhà nước trên nhiều mặt. Vai trò của nhà nước ảnh hưởng tới việc làm của người lao động nông nghiệp thông qua việc xây dựng chiến lược phát triển đất nước, quy hoạch phát triển đô thị. Qua quy hoạch phát triển các ngành, quy hoạch phát triển các vùng mà các ngành, các vùng xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, vùng mình, xây dựng đội ngũ người lao động cho phù hợp. Nếu quy hoạch đô thị gắn với quy hoạch phát triển nông nghiệp, nông thôn, gắn với chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn các ngành sẽ hỗ trợ nhau và tạo điều kiện cho nhau phát triển, tạo nhiều việc làm cho người lao động Ngoài ra, thông qua các chính sách, các chương trình, các dự án của mình nhà nước đã tác động tới việc xây dựng cơ sở hạ tầng, đào tạo nguồn nhân lực, hướng dẫn, khuyến khích người lao động phát triển ngành nghề, tạo việc làm, tạo vốn cho đầu tư phát triển ngành nghề, qua đề bù đất, qua vay ưu đãi, qua luật đầu tư, qua tạo lập môi trường kinh doanh, môi trường pháp lý ổn định, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước… * Khái niệm về thu hồi đất Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
  • 20. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 20 quản lý theo quy định của Luật Đất đai nhằm sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế… * Quan niệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất Giải quyết việc làm cho người lao động là tổng thể hoạt động của nhà nước, người sử dụng lao động và bản thân người lao động trong việc tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng, chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế - xã hội khác để kết hợp với tư liệu sản xuất và sức lao động. Giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất chính là tạo cho người lao động ở nông thôn - những người có đất bị thu hồi phục vụ cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội có việc làm và thu nhập dể đảm bảo cuộc sống. Trên cơ sở quan niệm về giải quyết việc làm cho người lao động nói chung, có thể quan niệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn trong quá trình CNH- HĐH ở tỉnh Đồng Nai: là tổng thể hoạt động của Đảng bộ, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, các chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và bản thân người lao động tỉnh Đồng Nai trong việc tạo ra số lượng, chất lượng tư liệu sản xuất; số lượng, chất lượng sức lao động và các điều kiện kinh tế - xã hội khác ở khuc vực nông thôn để kết hợp với tư liệu sản xuất và sức lao động trong quá trình CNH-HĐH của tỉnh, nhằm tạo việc làm, bảo đảm thu nhập cho những lao động sau thu hồi đất, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. Quan niệm trên chỉ rõ: - Chủ thể giải quyết việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn trong quá trình CNH - HĐH tỉnh Đồng Nai chính là Đảng bộ, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể, các chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất và chính bản thân người lao động nông thôn bị thu hồi đất;
  • 21. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 21 - Cách thức tiến hành: tạo ra các điều kiện cần thiết cho việc kết hợp giữa tư liệu sản xuất và sức lao động. - Mục đích: Nhằm tạo việc làm, bảo đảm thu nhập cho người lao động, góp phần thực hiện có hiệu quả mục tiêu kinh tế - xã hội đặt ra. 1.1.2. Sự cần thiết và nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất * Sự cần thiết giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai - Do tác động của quá trình CNH – HĐH Trong quá trình công nghiệp hoá nông thôn, việc thu hẹp diện tích đất nông nghiệp để xây nhà máy, các khu chế xuất và dịch vụ là điều tất yếu. Theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Hội thảo “Nôngdân bị thu hồi đất - Thực trạng và giải pháp”, cho thấy: trong 5 năm, từ năm 2001- 2005, tổng diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi là 366,44 nghìn ha (chiếm 3,89% đấtnông nghiệp đang sử dụng). Trong đó, diện tích đất nông nghiệp đã thu hồi để xâydựng các khu công nghiệp và cụm công nghiệp là 39,56 nghìn ha, xây dựng đô thị là70,32 nghìn ha và xây dựng kết cấu hạ tầng là 136,17 nghìn ha. Các vùng kinh tế trọngđiểm là khu vực có diện tích đất nông nghiệp thu hồi lớn nhất, chiếm khoảng 50% diệntích đất thu hồi trên toàn quốc. Đồng Nai là tỉnh đi đầu trong xây dựng, phát triển và dẫn đầu cả nước về số lượng KCN với 30 KCN tổng diện tích 9.573 ha và 43 cụm công nghiệp, thu hút 1.130 dự án từ 35 quốc gia và vùng lãnh thổ như Đài Loan, Hàn Quốc, Nhật Bản…, có tổng vốn đăng ký hơn 13 tỷ USD và hơn 31.600 tỷ đồng, thu hút hơn 375 ngàn lao động đang làm việc tại các KCN, trong đó hơn 60% là người ngoài
  • 22. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 22 tỉnh. Tỉnh đã quy hoạch 21 cụm công nghiệp với tổng diện tích 620 ha trên địa bàn các huyện, thành phố Biên Hòa và thị xã Long Khánh. Bảng 1.1: Quy hoạch phát triển một số KCN lớn của tỉnh Đồng Nai STT KCN Tổng diện tích (ha) 1 Biên Hòa 1 335 2 Biên Hòa 2 365 3 Amata 418 4 Loteco 100 5 Gò Dầu 184 6 Nhơn Trạch, bao gồm: 2,700 Nhơn Trạch 1 430 Nhơn Trạch 2 700 Nhơn Trạch 3 368 Nhơn Trạch 4 352 Nhơn Trạch 5 556 Nhơn Trạch 6 616 7 Sông Mây 471
  • 23. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 23 8 Hố Nai 523 9 Tam Phước 331 10 Long Thành 488 11 An Phước 130 12 Ông Keo 800 13 Thanh Phú 186 14 Bàu Xéo 494 15 Long Khánh 100 16 Xuân Lộc 100 17 Tân Phú 50 18 Định Quán 50 Tổng 7,826 (Nguồn: Website: www.dongnai.gov.vn) Tình trạng phân bố các KCN trong tỉnh chưa đều đã ảnh hưởng đến phân bố lao động trên địa bàn. Đa số dự án thu hút nhiều lao động được tập trung chủ yếu trong các KCN trên địa bàn thành phố Biên Hòa. Trong tổng số 190.000 người làm việc trong các KCN, số lao động làm việc trong các KCN ở thành phố Biên Hòa là: 101.000 người (chiếm 54%); số lao động nhập cư ước khoảng: 113.000 người (chiếm đến 60% trên tổng số lao động). Lao động nhập cư là một trong những
  • 24. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 24 nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng quá tải về cơ sở hạ tầng như: nhà ở, bệnh viện, trường học, nạn kẹt xe vào mỗi giờ ra, vào ca, các tệ nạn xã hội, vi phạm trật tự an ninh trên địa bàn… Số lượng lao động có tay nghề trong các KCN còn thấp, chưa tạo ra được cán bộ quản lý chủ chốt, chưa tập trung vào việc đào tạo ra đội ngũ công nhân có tay nghề. Nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo đến cuối năm 2010 đạt 53%, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40%. Ngoài ra, tỉ lệ người tốt nghiệp đại học, công nhân tay nghề bậc cao còn thấp so với bình quân chung cả nước. Công nghiệp phát triển nhanh nhưng nhân lực chất lượng cao không đáp ứng kịp. Tính đến cuối năm 2008 mới có 19.751 người tốt nghiệp đại học, đang công tác trong các thành phần kinh tế hoặc đã nghỉ hưu. Trong số này số tốt nghiệp từ hệ đào tạo không chính qui (chuyên tu, tại chức, chuẩn hóa, từ xa) chiếm đến 44,2%. Chỉ tính riêng Đồng Nai, diện tích đất thu hồi cũng lên đến19.752 ha. Giảm bớt đất canh tác nông nghiệp, thay đổi cơ cấu lao động ở nông thôn, chuyển lao động thuần nông sang lao động phi nông nghiệp tạo ra nhiều giá trị sản phẩm và giá trị gia tăng hơn, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế.v..v., là những việc cần làm. Tuy nhiên, việc thu hẹp diện tích đất canh tác nông nghiệp để công nghiệp hoá và đô thị hoá ồ ạt như mấy năm gần đây ở nước ta, đã tạo nên những ảnh hưởng tốt và không tốt đến đời sống người dân ở nông thôn, nhất là những người nông dân. Việc thu hồi đất cho công nghiệp hóa đã tác động trực tiếp đến việc làm và đời sống của các hộ nông dân trước mắt cũng như lâu dài.Việc mất đất, thiếu việc làm, không tự chủ về lương thực là tình trạng phổ biến của các hộ nông dân vùng công nghiệp hóa. Vì một phần lớn diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi cho việc
  • 25. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 25 xây dựng các khu, cụm công nghiệp, đô thị hóa và xây dựng cơ sở hạ tầng, số hộ nông dân mất đất phải chuyển đổi việc làm tăng lên nhanh chóng. Mặc dù các cấp chính quyền trung ương và địa phương đã có nhiều lỗ lực trong GQVL cho lao động nông thôn nói chung và lao động bị thu hồi đất nói riêng, song tình trạng thiếu việc làm vẫn không hề thuyên giảm. Thực trạng đó đặt ra yêu cầu cho các cấp lãnh đạo và các nhà hoạch định chính sách, các nhà nghiên cứu phải tìm giải pháp hữu hiệu tạo điều kiện cho lao động nông thôn có việc làm thường xuyên, đảm bảo ổn định cuộc sống. - Từ vai trò của việc làm và yêu cầu của phát triển bền vững; Một quốc gia muốn phát triển bền vững thì cần phải có các nguồn lực của sự phát triển linh tế như: tài nguyên thiên nhiên, vốn, khoa học - công nghệ, con người … Trong các nguồn lực đó thì nguồn lực con người là quan trọng nhất, có tính chất quyết định trong sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của mọi quốc gia từ trước đến nay. Một nước cho dù có tài nguyên thiên nhiên phong phú, máy móc kỹ thuật hiện đại nhưng không có những con người có trình độ, có đủ khả năng khai thác các nguồn lực đó thì khó có khả năng có thể đạt được sự phát triển như mong muốn. Quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và ngày nay trong công cuộc hội nhập và phát triển nhằm mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, Đảng ta luôn xác định: Nguồn lao động dồi dào, con người Việt Nam có truyền thông yêu nước, cần cù, sáng tạo, có nền tảng văn hoá, giáo dục, có khả năng nắm bắt nhanh khoa học và công nghệ là nguồn lực quan trọng nhất - nguồn năng lực nội sinh. Báo cáo Phát triển Thế giới năm 2013 nhấn mạnh vai trò của tăng trưởng dựa vào một khu vực kinh tế tư nhân mạnh trong quá trình tạo việc làm và nêu bật cách
  • 26. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 26 thức mà việc làm có thể giúp cho phát triển thúc đẩy một chu trình đúng đắn. Báo cáo nhận thấy nghèo đói sẽ giảm xuống khi con người phấn đấu thoát khỏi hoàn cảnh khó khăn và khi việc làm giúp phụ nữ đầu tư nhiều hơn cho con cái. Hiệu suất tăng lên khi người lao động làm việc giỏi hơn, khi các công việc có năng suất cao xuất hiện và các công việc năng suất thấp dần dần biến mất. Xã hội phát triển khi việc làm thúc đẩy sự đa dạng và mang lại nhiều lựa chọn để giải quyết mâu thuẫn. “Một công việc tốt có thể làm thay đổi cuộc sống một cá nhân và những công việc phù hợp có thể chuyển đổi cả xã hội. Chính phủ các nước phải đưa việc làm trở thành trọng tâm của việc thúc đẩy sự thịnh vượng và chống đói nghèo”, "Điều quan trọng là chính phủ các nước phải kết hợp tốt với khu vực tư nhân, nơi tạo ra 90% tổng số việc làm. Vì vậy, phải tìm ra cách tốt nhất giúp các doanh nghiệp và nông trại nhỏ phát triển. Việc làm là hy vọng. Việc làm là hòa bình. Việc làm có thể làm cho các nước dế bị tổn thương trở nên vững mạnh." - Từ đặc điểm lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai; Đồng Nai là một tỉnh công nghiệp, cơ cấu ngành nông nghiệp chỉ chiếm tỉ trọng 6,8%, nhưng nông nghiệp, nông dân, nông thôn vẫn đóng một vai trò hết sức quan trọng, với hơn 60% dân cư sống vùng nông thôn. Với nhận thức đó, Đồng Nai luôn đặt nông nghiệp, nông dân, nông thôn ở vị trí chiến lược quan trọng, coi đó là cơ sở và lực lượng để phát triển kinh tế bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng. Tính đến năm 2013, Đồng Nai có 15/136 xã đạt chuẩn nông thôn mới và dự kiến đến cuối năm 2014 sẽ có thêm 6 xã hoàn thành. Với kết quả này, Đồng Nai đang dẫn đầu cả nước về xây dựng nông thôn mới. Người lao động ở nông thôn chủ yếu làm việc tại các trang trại trồng nấm,nuôi gà, trồng cam, quýt…, các xưởng hàn điện..
  • 27. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 27 Trong những năm gần đây, Hội Nuôi ong tỉnh Đồng Nai đã xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa người nuôi ong và doanh nghiệp qua hợp đồng đầu tư và bao tiêu sản phẩm, song song với việc cập nhật hóa thông tin về kinh tế, kỹ thuật cho người nuôi ong. Hiện nay, toàn tỉnh có khoảng 250 đến 300 ngàn đàn ong và phát triển theo nhiều dạng: nuôi hộ gia đình, nuôi ong bán chuyên nghiệp và nuôi ong chuyên nghiệp. Sản lượng trung bình hàng năm từ 6000 đến 8000 tấn mật ong và các sản phẩm khác từ ong như: sáp ong, phấn hoa, sữa ong chúa…Nuôi ong đã thu hút và tạo công ăn việc làm cho hàng ngàn lao động nông thôn trong tỉnh, trong đó có hơn 500 người nuôi ong chuyên nghiệp. Lợi nhuận bình quân khoảng 200 triệu đồng mỗi năm cho một người nuôi ong với quy mô 250 đàn. Một cái khó của các địa phương miền núi là chính quyền, đoàn thể các xã chưa hiểu và chưa cùng vào cuộc với huyện trong tuyên truyền, vận động bà con học nghề. Bà con không đi học nghề cũng vì chưa được giải thích các chế độ chính sách rõ ràng. Với lao động là đồng bào dân tộc thiểu số, học nghề đã khó, sống bằng nghề đã học càng khó, ngay cả các nghề đặc thù của địa phương như đan lát, dệt thổ cẩm, mây tre... cũng khó triển khai đào tạo. Bởi, bà con sau học nghề làm ra sản phẩm chẳng biết bán cho ai. Trong khi đó, đào tạo các nghề phi nông nghiệp như nề, may, mộc... thì học viên tốt nghiệp ít được các chủ cơ sở tiếp nhận do tay nghề không đạt yêu cầu, ý thức lao động không cao. - Từ thực tiễn giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tỉnh Đồng Nai. Kể từ khi Đề án 1956 được thực hiện, Đồng Nai đã đào tạo gần 3.000 cán bộ công chức cấp xã, trong đó có gần 90% phục vụ trực tiếp cho công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Để tạo thuận lợi cho lao động nông thôn đi học nghề, mới đây, Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh đã bổ sung thêm hai đối tượng được vay vốn học nghề là bộ đội xuất ngũ và lao động nông thôn. Bên cạnh đó,
  • 28. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 28 nhiều cơ chế, chính sách tạo thuận lợi như hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại khi lao động nông thôn tham gia học nghề sẽ tạo hiệu quả để công tác dạy nghề cho lao động nông thôn thực sự có chất lượng. Sau 05 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 (khoá X), tình hình nông thôn trên địa bàn tỉnh có nhiều chuyển biến tích cực: nông nghiệp phát triển ổn định, cơ cấu ngành nông nghiệp chuyển dịch đúng hướng, phù hợp xu thế phát triển chung của tỉnh; giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân trên một đơn vị diện tích tăng khá cao và đạt 85,58 triệu đồng/ha vào năm 2013. Bên cạnh đó, xuất hiện nhiều loại hình tổ chức sản xuất kinh tế tập thể, kinh tế trang trại, tổ hợp tác và doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp. Đời sống vật chất, thu nhập bình quân đầu người khu vực nông thôn được nâng lên và đạt 32 triệu đồng/người/năm. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội khu vực nông thôn từng bước được đầu tư nâng cấp. Trong đó, hệ thống trường học, trạm y tế, văn hóa ngày càng khang trang đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội vùng nông thôn, nhất là hệ thống đường giao thông nông thôn ngày càng được hoàn thiện đã tạo điều kiện cho người dân đi lại, vận chuyển, lưu thông hàng hóa, phát triển sản xuất ngày càng thuận lợi. Công tác an sinh xã hội được quan tâm, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể; công tác phát triển ngành nghề, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, tạo việc làm tại chỗ được chú trọng. Trong những năm qua và thời gian tới, Đồng Nai sẽ tiếp tục thực hiện đề án nhưng tập trung vào những nghề mà nông dân đang sinh sống, hỗ trợ họ kiến thức, kỹ năng để làm nghề và sống được bằng nghề. Tỉnh tập trung vào các nghề trọng điểm như trồng trọt, chăn nuôi gà thả vườn, nuôi dê, may công nghiệp... vừa phục vụ tại chỗ, vừa cung cấp nguồn lao động dịch chuyển cho doanh nghiệp. Đồng thời,tỉnh cũng hạn chế những nghề không phù hợp với khu vực nông thôn để nâng
  • 29. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 29 cao hiệu quả của đề án, gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới. Một trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới là tăng thu nhập, nhất là đối tượng nghèo. * Nội dung giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai - Mở rộng và đa dạng hoá các loại hình sản xuất, kinh doanh trong nông thôn; Sản xuất ra nhiều loại sản phẩm hàng hoá với tỷ suất hàng hoá cao, tận dụng triết để các lợi thế so sánh của các hộ, các vùng, trước hết là nguồn lực đất đai, lao động và các điều kiện tự nhiên ưu đãi để đáp ứng yêu cầu tại chỗ và góp phần tham gia vào các quá trình phân công và hợp tác kinh tế trong nội bộ hộ gia đình nông dân cũng như trong phạm vi rộng - Thực hiện chính sách đất đai và hỗ trợ tín dụng cho sản xuất, kinh doanh của người lao động trên địa bàn nông thôn; tích tụ ruộng đất, dồn điền đổi thửa để có những cánh đồng mẫu lớn, làm bàn đạp tiến lên sản xuất lớn giúp giảm chi phí, hạn chế rủi ro trong sản xuất cho nông dân, đồng thời giảm chi phí và thuận tiện các tổ chức tín dụng cho vay NNNT, kết hợp cho vay sản xuất và vay tiêu dùng. - Hỗ trợ đào tạo nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn; Đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn phải xuất phát từ nhu cầu thực sự của người nông dân; gắn với quy hoạch sản xuất nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi. - Ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn; Nâng cao kiến thức cho đội ngũ cán bộ để tăng hiệu quả tuyên truyền cho người dân về tầm quan trọng của khoa học – công nghệ, tăng nguồn kinh phí hỗ trợ.. - Thực hiện chương trình quốc gia về việc làm v.v…. Có chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào địa bàn nông thôn như đầu tư làm công nghiệp,
  • 30. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 30 làm dịch vụ trên địa bàn nông thôn, qua đó góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, chuyển dịch lao động trực tiếp làm nông nghiệp sang làm dịch vụ, làm công nghiệp, tăng thu nhập, cải thiện đời sống cho lao động nông thôn. Tạo sự liên kết chặt chẽ, hình thành chuỗi giá trị trong sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm. 1.2. Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở một số địa phương và bài học rút ra đối với Đồng Nai  Thành phố Hồ Chí Minh Theo thống kê cho thấy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh có gần 49.000 hộ dân với hàng trăm ngàn lao động đã di dời tái định cư, trên 40% tái định cư ở các chung cư. Tình trạng việc làm của người dân sau tái định cư ở thành phố theo điều tra của Viện kinh tế thành phố; việc làm ổn định chiếm: 37,8% , việc làm bấp bênh: 15,8%, không có việc làm: 23,2%, còn đi học:18,3%, nội trợ: 4,9%. Có đến 37,7% về nơi ở mới cho răng tình trạng việc làm của các thanh niên trong gia đình xấu hơn so với trước tái định cư; ý kiến cho rằng việc làm tốt hơn chỉ chiếm 11% và phần lớn cho rằng việc làm cũng vậy chiếm: 52,3%. Vấn đề ổn định việc làm, ổn định thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân sau khi tái định cư luôn được Thành Ủy, Ủy Ban Nhân Dân thành phố quan tâm chủ trương chỉ đạo. Tuy nhiên trong thực tế sau khi tái định cư ở địa phương mới, đa số người lao động của hộ sau tái định cư gặp nhiều khó khăn trong việc làm và tìm việc làm mới ổn định, theo khảo sát thực tế có nhiều nguyên nhân cụ thể ; - Về đặc điểm : Người dân sau khi tái định cư chủ yếu là người nghèo, trên 80% có trình độ học vấn và trình độ chuyên môn thấp, việc làm đơn giản không ổn định, nghề nghiệp của họ đa số là công việc lao động phổ thông, cá thể hoặc nhóm sản xuất kinh doanh quy mô nhỏ như : công nhân ngành tiểu thủ công nghiệp, buôn bán nhỏ, cắt tóc, uốn tóc, chạy xe vận chuyển, bán hàng rong, bốc xếp…, nên việc
  • 31. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 31 định cư ở một chung cư cao tầng và các khu dân cư mới hầu hết các cơ hội việc làm không nhiều, khó thay đổi việc làm mới, khó tìm lại công việc như trước đó ở nơi định cư mới, dù công việc trước đó đơn giản nhưng đã nuôi sống họ. Từ đó đã ảnh hưởng đến việc làm, có nhiều người dân sau khi di dời vẫn quay về chổ củ để làm ăn, tốn nhiều chi phí đi lại, và các chi phí khác, kể cả những hộ có người lao động đã là công nhân viên chức ở các công ty với việc làm, thu nhập ổn định khi di chuyển chổ ở mới, cũng bị ảnh hưởng giảm sút thu nhập. Điều đáng quan tâm nhất là có 40% người dân cho rằng việc làm của họ sau khi tái định cư gặp nhiều tình trạng khó khăn nhiều hơn, trong đó trên 20% đã lâm vào cảnh thất nghiệp, nhiều hộ dân phải bán nhà tái định cư để đến các khu vực có nhiều cơ hội tìm được việc làm hơn để sinh sống. - Về việc thực hiện các giải pháp chính sách hổ trợ việc làm thì cũng có nhiều hạn chế, chưa đạt kết quả tốt, vì: + Các cơ quan chức năng ở địa phương trước ,sau tái định cư và các Trung tâm tư vấn, giới thiệu việc làm chưa thực hiện được việc tư vấn nghề nghiệp – việc làm cho người dân. Thông tin hướng nghiệp, thị trường lao động không được chuyển tải đầy đủ, người dân không biết định hướng nghề nghiệp, học nghề, chuyển đổi nghề nghiệp nào là phù hợp nơi ở mới, phù hợp với năng lực sở trường. + Chương trình đào tạo của các cơ sở đào tạo nghề không phù hợp với việc làm và không thể đáp ứng đầy đủ các ngành nghề đa dạng của thị trường lao động nơi ở mới , đồng thời do trình độ hạn chế người dân khó tiếp cận học nghề ở các trường chính quy mà thường học nghề trong các cơ sở sản xuất, dịch vụ nên khó vào làm việc trong các doanh nghiệp ở các KCX – KCN, các ngành công nghiệp, các ngành kinh tế , dịch vụ cần lao động lành nghề, cần kỹ năng làm việc, tác phong công nghiệp.
  • 32. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 32 + Chính sách hổ trợ học nghề cho người dân tái định cư trước đây ( 1 triệu đồng/người/lượt ) không đủ trang trải trong thời gian học nghề. Tính chung 5 tháng đầu năm 2014, có trên 122.000 lao động được giải quyết việc làm, giảm 1.361 lượt lao động so với cùng kỳ. Góp phần giải quyết việc làm cho người lao động, trong 5 tháng đầu năm, thành phố cũng đã phê duyệt 147 dự án vay vốn sản xuất kinh doanh từ Quỹ hỗ trợ đào tạo và giải quyết việc làm cho người bị thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố, giải quyết việc làm cho 1.093 lao động với số tiền là 9,152 tỷ đồng, hỗ trợ học phí giáo dục, đào tạo nghề và sinh hoạt phí cho 171 lượt học với số tiền 488 triệu đồng. Quỹ giảm nghèo hiện đang trợ vốn cho 150 cơ sở sản xuất kinh doanh thu nhận 1.687 lao động nghèo. Thành phố cũng cấp 5 giấy chứng nhận đăng ký hoạt động dạy nghề và 12 giấy chứng nhận đăng ký bổ sung hoạt động dạy nghề, đào tạo nghề ngắn hạn cho 347 lao động nghèo, đưa 6 lao động đi làm việc có thời hạn tại nước ngoài và giới thiệu việc làm cho 1.065 lao động nghèo  Tỉnh Bình Dương Những năm đầu, Bình Dương rất lúng túng trong công tác tổ chức điều hành nguồn vốn hỗ trợ cho lao động nông thôn. Các ngành chức năng làm nhiều nhưng kết quả không đạt được bao nhiêu. - Dù án nhiều nhưng chất lượng thấp, chủ yếu là để đối phó về mặt thủ tục. Vì vậy khi tiến hành thẩm định không đạt kết quả. Không có dự án khả thi để giải ngân. - Công tác khảo sát chọn lọc đối tượng chưa thực hiện tốt, thiếu sự phối hợp giữa chính quyền địa phương với ngành chức năng, cũng như với các Đoàn thể
  • 33. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 33 dẫn đến chọn hộ vay trùng lặp, không đúng đối tượng, không đạt mục tiêu chương trình đề ra. - Công tác triển khai vốn chậm, thiếu định hướng, thường được thực hiện vào những tháng cuối năm. - Dù án của các tổ chức đoàn thể sử dụng chỉ tiêu do tỉnh phân bổ thường cho vay nhỏ, lẻ, có nhiều hộ tham gia và rải rác trên nhiều địa bàn. Do đó phải kéo dài thời gian thẩm định, dẫn đến nhiều trường hợp thay đổi nhu cầu do phải chờ lâu. Để khắc phục tình hình này, tỉnh đã thực hiện một số biện pháp: - Tập trung quản lý nguồn vốn theo kênh phân bổ là UBND huyện, thị. Mỗi huyện, thị thành lập một ban chỉ đạo giải quyết việc làm. Thực hiện phân cấp xét duyệt dự án cho cấp huyện. Tăng cường tổ chức tập huấn hàng năm cho các cán bộ cấp huyện thị tham gia chương trình, tổ chức tập huấn cho UBND, đoàn thể xã, phường để cùng tham gia quản lý chương trình. - Chọn dự án hộ kinh doanh: Thông qua phỏng vấn trực tiếp để chọn các phương án vay phù hợp với yêu cầu của chương trình và định hướng ưu tiên của tỉnh để giải quyết việc làm. - Chọn dự án hộ gia đình: UBND xã, phường chọn hộ gia đình thông qua sự phối hợp các đoàn thể cơ sở nhằm giải quyết nhu cầu vay vốn trong hội viên các đoàn thể, tránh trùng lặp, đầu tư tập trung tạo thuận lợi cho công tác quản lý điều hành vốn. - Ban hành quy chế thực hiện, quy định rõ nhiệm vụ chức năng của các cấp, các ngành để đảm bảo quá trình triển khai được thông suốt và đúng định hướng.
  • 34. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 34 - Tăng cường công tác tuyên truyền về chương trình qua các phương tiện thông tin đại chúng, qua cán bộ làm công tác thẩm định ở cơ sở. Với hàng loạt các giải pháp nói trên, từ năm 1996 trở lại đây, công tác cho vay từ quỹ quốc gia để giải quyết việc làm trên địa bàn về cơ bản đã đi vào nề nếp. Quá trình tổ chức thực hiện được khai thông, công tác phối hợp giữa các cấp, các ngành chặt chẽ, đồng bộ. Qua 7 năm thực hiện, với số vốn trên số vốn cho vay của tỉnh đạt khoảng 40 tỷ đồng. Dư nợ giữ ở mức từ 85 đến 90% so với nguồn vốn. Cho vay 944 dự án (trong đó 549 dự án hộ kinh doanh), giải quyết 24.678 lượt lao động có việc làm (trong đó hơn 7.000 lao động có việc làm mới), đầu tư cải tạo trên 3.500 ha vườn cây chuyên canh và trên 10.000 gia súc. Tỷ lệ đầu tư vào trồng trọt là 60%, chăn nuôi 20% sản xuất tiểu thủ công nghiệp 20%. Thông qua nguồn vốn vay từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm nhiều ngành nghề truyền thống như dệt chiếu, dệt thảm, sản xuất chỉ sơ dừa, kìm kéo, bánh tráng, bánh phồng, đan giỏ cọng dừa... được kích thích phát triển.  Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Bà Rịa- Vũng Tàu là một tỉnh có tiềm năng kinh tế về nhiều mặt, lại nằm trong vùng trọng điểm phát triển kinh tế của các tỉnh phía Nam. Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển của đất nước, cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ theo hướng công nghiệp, dịch vụ và nông nghiệp. Đặc biệt là công nghiệp đã có sự phát triển nhanh chóng. Hiện nay trên địa bàn tỉnh, số lượng doanh nghiệp trong tỉnh đã tăng lên rất nhanh, nhất là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và tư nhân, tập trung chủ yếu vào các ngành như: công nghiệp chế biến nông - lâm - khoáng sản, hóa chất, xây dựng, điện tử, may, giày da, bao bì. Sự tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp đã thu hót
  • 35. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 35 một lực lượng lớn lao động nông nghiệp chuyển sang lao động công nghiệp. Với số lượng các doanh nghiệp phát triển rất nhanh, chủ yếu hoạt động trong các ngành công nghiệp và có thiết bị hiện đại, sử dụng công nghệ tiên tiến nên đòi hỏi một số lượng lớn lao động có tay nghề, trong khi ở tỉnh hiện nay chỉ có 23 cơ sở dạy nghề, hàng năm đào tạo và dạy nghề, cao nhất cũng chỉ đạt gần 8.000 người (trong đó đào tạo chính quy dài hạn chiếm 25%, còn lại đào tạo ngắn hạn và cấp tốc). Về cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện dạy nghề của các cơ sở dạy nghề phần lớn đã cũ, lỗi thời, không phù hợp với các thiết bị, máy móc hiện đang được sử dụng trong các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Về nội dung, chương trình đào tạo của các trường đều theo các chương trình cũ do Tổng cục dạy nghề ban hành từ năm 1985. Vì vậy, công tác đào tạo nghề ở Đồng Nai trong những năm tới cần phải phấn đấu nâng cao chất lượng đào tạo và mở rộng quy mô đào tạo, đào tạo phải gắn liền với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đào tạo gắn với sử dụng và với thị trường lao động. Đi đôi với đào tạo nghề phải gắn bó với giáo dục phẩm chất đạo đức, tác phong công nghiệp, xây dựng đội ngò giai cấp công nhân có đạo đức nghề nghiệp có tay nghề phục vụ cho nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Để đạt được phương hướng và mục tiêu nói trên, Đồng Nai đã tiến hành một số biện pháp như sau: (1) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục trong nhân dân, nhất là trong thanh niên nhận thức đúng về giá trị nghề nghiệp trong cơ chế thị trường hiện nay. Giỏi nghề là một trong những phẩm chất đạo đức của người lao động, là cơ sở vững chắc để có việc làm và thu nhập ổn định. Thông qua tuyên truyền giáo dục
  • 36. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 36 nghề nghiệp tạo thành phong trào mọi người "học nghề để lập nghiệp", học nghề để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. (2) Hoàn thành việc điều tra khảo sát về nhu cầu lao động có kỹ thuật và tay nghề trong các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài từ nay đến năm 2010, làm cơ sở cho xây dựng chương trình mục tiêu đào tạo nghề mới và đào tạo lại, để phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh tế hiện nay và những năm tiếp theo. (3) Nghiên cứu ban hành một số chính sách nhằm khuyến khích những doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và những người có khả năng để đầu tư mở các cơ sở dạy nghề, các trường để đào tạo nghề cùng với Nhà nước tạo nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. (4) Tiến hành điều tra khảo sát nắm chắc lại các ngành nghề hiện có và sự phát triển các ngành nghề trong những năm tới, làm cơ sở cho việc quy hoạch hệ thống các trường, các trung tâm, các cơ sở dạy nghề để đào tạo nghề gắn với thị trường lao động. (5) Tiến hành xây dựng quy hoạch hệ thống trường, các trung tâm, các cơ sở dạy nghề trong tỉnh, đồng thời có kế hoạch đầu tư về cơ sở vật chất, thiết bị cho các trường, các trung tâm dạy nghề để đảm bảo được nhiệm vụ đào tạo nghề. Trong lúc nguồn ngân sách còn khó khăn, tổ chức vận động một số doanh nghiệp có kỹ thuật công nghệ cao cùng tham gia đào tạo nghề cho công nhân. KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
  • 37. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 37 Như vậy, với Chương 1 của luận văn bàn về “Cơ sở lý luận và kinh nghiệm giải quyết việc làm cho nông dân sau thu hồi đất ở tỉnh Đồng Nai” đã làm rõ: - Các khái niệm về lao động, lao động nông thôn. Các vấn đề về việc làm, giải quyết việc làm, các nhân tố ảnh hưởng tới công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn ở các địa phương - Tính tất yếu của vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất ở Đồng Nai và kinh nghiệm thực tiễn từ các tỉnh Bình Dương, T.p Hồ Chí Minh và tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Chương 2
  • 38. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 38 THỰC TRẠNG VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN SAU THU HỒI ĐẤT Ở ĐỒNG NAI 2.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Đồng Nai ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho lao động nông thôn sau thu hồi đất 2.1.1. Điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý Đồng Nai là tỉnh vừa nằm ở khu vực Đông Nam bộ, có tọa độ địa lý: 100 31’ 17’’ đến 110 34’ 49’’ vĩ độ bắc và từ 1060 41’ 45’’ đến 1070 34’ 50’’ kinh độ Đông. Đồng Nai vừa thuộc vùng Kinh tế trọng điểm phía Nam và vùng lân cận thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM); Trung tâm vùng Đông Nam Á, cửa ngõ ba vùng kinh tế quốc gia. Diện tích tự nhiên 5.907,236 km2 chiếm khoảng 1,8% diện tích của cả nước và 19,43% diện tích của vùng TP. Hồ Chí Minh (vùng KTTĐPN). Bao gồm 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 1 thành phố, 1 thị xã và 9 huyện: Thành phố Biên Hòa, thị xã Long Khánh vả các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Quán, Thống Nhất, Trảng Bom, Xuân Lộc, cẩm Mỹ, Long Thành, Nhơn Trạch; Trong đó thành phố Biên Hòa là trung tâm chính trị - kinh tế - văn hóa xã hội của tỉnh. Dân số toàn tỉnh năm 2011 là 2.665.079 người với 40 dân tộc anh em cùng chung sống trên địa bàn. Sơ đồ 2.1. Bản đồ hành chính tỉnh Đồng Nai
  • 39. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 39 (Nguồn: Website: www.dongnai.gov.vn) Đồng Nai tiếp giáp vói 6 tỉnh, thành phố: Phía Bắc và Tây Bắc giáp tỉnh Bình Phước, phía Đông Bắc giáp tỉnh Lâm Đồng, phía Đông giáp tỉnh Bình Thuận, phía Nam giáp tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu, phía Tây và Tây Nam giáp Bình Dương và TP. Hồ Chí Minh.
  • 40. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 40 Là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời có vai trò gắn kết vùng Đông Nam Bộ với Tây Nguyên. - Địa hình Tỉnh Đồng Nai có địa hình vùng đồng bằng và bình nguyên với những núi sót rải rác, có xu hướng thấp dần theo hướng bắc nam. Có thể phân biệt các dạng địa hình chính như sau: Địa hình đồng bằng gồm 2 dạng chính. Dạng thứ nhất là các bậc thềm sông có độ cao từ 5 đến 10 m hoặc có nơi chỉ cao từ 2 đến 5 m dọc theo các sông và tạo thành từng dải hẹp có chiều rộng thay đổi từ vài chục mét đến vài km. Đất trên địa hình này chủ yếu là các aluvi hiện đại. Dạng thứ hai là địa hình trũng trên trầm tích đầm lầy biển: là những vùng đất trũng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai với độ cao dao động từ 0,3 đến 2 m, có chỗ thấp hơn mực nước biển, thường xuyên ngập triều, mạng lưới sông rạch chằng chịt, có rừng ngập mặn bao phủ. Vật liệu không đồng nhất, có nhiều sét và vật chất hữu cơ lắng đọng. Dạng địa đồi lượn song có độ cao từ 20 đến 200m. Bao gồm các đồi bazan, Bề mặt địa hình rất phẳng, thoải, độ dốc từ 30 đến 80. Loại địa hình này chiếm diện tích rất lớn so với các dạng địa hình khác bao trùm hầu hết các khối bazan, phù sa cổ. Đất phân bổ trên địa hình này gồm nhóm đất đỏ vàng và đất xám. Dạng địa hình núi thấp bao gồm các núi sót rải rác và là phần cuối cùng của dãy Trường Sơn với độ cao thay đổi từ 200 – 800m. Địa hình này phân bố chủ yếu ở phía bắc của tỉnh thuộc ranh giới giữa huyện Tân Phú với tỉnh Lâm Đồng và một
  • 41. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 41 vài núi sót ở huyện Định Quán, Xuân Lộc. Tất cả các núi này đều có độ cao (20– 300), đá mẹ lộ thiên thành cụm với các đá chủ yếu là granit, đá phiến sét. Nhìn chung đất của Đồng Nai đều có địa hình tương đối bằng phẳng, có 82,09% đất có độ dốc < 8o , 92% đất có độ dốc dưới 15o và phân bố tập trung, hình thành các tiểu vùng địa hình, thuận lợi để phát triển sản xuất nông nghiệp, đa dạng hóa cây trồng, hình thành các vùng cây chuyên canh, phù hợp với điều kiện địa hình, đất đai của tỉnh. - Khí hậu thủy văn Đồng Nai nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, với khí hậu ôn hòa, ít chịu ảnh hưởng của thiên tai, đất đai màu mỡ (phần lớn là đất đỏ bazan), có hai mùa tương phản nhau (mùa khô và mùa mưa) với nền nhiệt độ cao đều quanh năm, thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp. Mùa mưa tập trung vào tháng 5 đến tháng 10. Lượng mưa bình quân từ 114 – 149 mm, tổng lượng mưa là 1.800 – 2.508 mm/năm. Lượng mưa lớn, phân bố theo vùng và theo mùa đã chi phối mạnh mẽ đến sản xuất nông nghiệp trong toàn tỉnh, gây nên tình trạng ngập úng cục bộ ở một số vùng có địa hình thấp và vùng ven sông như một số xã huyện Tân Phú (Đắc Lua, Tả Lài, Núi Tượng, Nam Cát Tiên….) Nhiệt độ trung bình năm 25,9o C, trung bình năm cao nhất 27,3o C, trung bình năm thấp nhất là 24,3o C. Nhiệt độ cao quanh năm là điều kiện thích hợp cho phát triển cây trồng nhiệt đới, đặc biệt là các cây công nghiệp có giá trị xuất khẩu cao. Vì thế Đồng Nai đã sớm hình thành những vùng chuyên canh cây công nghiệp ngắn và dài ngày, những vùng cây ăn quả nổi tiếng,... cùng với nhiều cảnh quan thiên nhiên đẹp, tạo điều kiện thuận lợi cho ngành du lịch phát triển. - Tài nguyên thiên nhiên
  • 42. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 42 + Tài nguyên nước: Nước mặn: Tỉnh Đồng Nai có mật độ sông suối khoảng 0,5 km/km2 , song phân phối không đều. Phần lớn sông suối tập trung ở phía bắc và dọc theo sông Đồng Nai về hướng tây nam. Tổng lượng nuớc dồi dào 16,82 x 109 m3 /năm, trong đó mùa mưa chiếm 80%, mùa khô 20%. Sông Đồng Nai: Sông Đồng Nai chảy vào tỉnh Đồng Nai ở bậc địa hình thứ 3 và là vùng trung lưu của sông. Đoạn từ ranh giới Đồng Nai - Lâm Đồng đến cửa sông Bé Tân Uyên sông chảy theo hướng tây bắc – đông nam. Địa hình lưu vực đoạn trung lưu từ 100-300 m, đoạn từ Tà Lài đến Trị An có nhiều thác ghềnh. Đoạn sau Trị An sông chảy êm đềm, lòng sông mở rộng và sâu. Các phụ lưu lớn của sông Đồng Nai có sông La Ngà, Sông Bé. Sông La Ngà: Đoạn sông La Ngà chảy trong tỉnh Đồng Nai dài 55 km, khúc khuỷu, nhiều ghềnh thác (ví dụ: thác Trời cao trên 5m). Đoạn này sông La Ngà hẹp, có nhiều nhánh đổ vào, điển hình là suối Gia Huynh và suối Tam Bung. Suối Gia Huynh có lưu vực 135 km2 , mô đun dòng chảy 91/s km2 vào mùa khô và 47,41/s km2 vào mùa mưa, bắt nguồn từ vùng Quốc Lộ 1, ranh giới Đồng Nai - Bình Thuận. Suối Tam Bung có diện tích lưu vực 155 km2 , bắt nguồn từ phía bắc cao nguyên Xuân Lộc, mô đun dòng chảy 101/s km2 vào mùa khô và 651/s km2 vào mùa mưa. Sông La Ngà đổ vào hồ Trị An một lượng nước khoảng 4,5x109 m3 /năm, chiếm 1/3 tổng lượng nước hồ, mô đun dòng chảy năm 351/s km2 . Sông Lá Buông: Bắt nguồn từ phía tây cao nguyên Xuân Lộc, chảy theo hướng từ đông sang tây, độ dốc lưu vực đạt 0.0035. Độ dài sông tính theo nhánh dài nhất khoảng 40 km, sông có lượng nước dồi dào so với các sông nhỏ trong tỉnh với tổng lượng nước trung bình 0,23 x 109 m3 /năm, mô đun dòng chảy năm 27,61/s km2 .
  • 43. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 43 Sông Ray: Lưu vực sông chiếm gần 1/3 diện tích phía Nam của tỉnh. Sông bắt nguồn từ phía nam, đông nam cao nguyên Xuân Lộc, đổ thẳng ra biển, chảy theo hướng bắc nam, độ dốc lưu vực khá lớn (0,004), do vậy nếu không có đập chặn giữ thì nước sông sẽ tập trung nhanh ra biển, trong mùa khô thường cạn kiệt nước. Tổng lượng nước sông khá lớn 0,634 x 109 m3 /năm trong đó mùa mưa chiếm 79%. Sông Ray nếu được sử dụng hợp lý có thể giải quyết vấn đề khô cạn cho vùng Đông Nam của tỉnh. Sông Xoài và sông Thị Vải: Đây là 2 sông thuộc vùng phía Tây Nam của tỉnh, bắt nguồn từ cao nguyên Xuân Lộc và đổ thẳng ra biển. Sông Thị Vải ở phía thượng lưu gồm các suối nhỏ và dốc, phần hạ lưu (phía duới Quốc Lộ 51 đi Vũng Tau) là sông nước mặn, lòng sông mở rộng. Sông Xoài có 2 nhánh chính là Châu Pha và Suối Dun, các suối ngắn và hẹp. Diện tích lưu vực 184 km2 , tổng lượng nước trung bình 0,1015 x 109 m3 /năm, mô đun dòng chảy năm 17,51/s km2 , sông Xoài có ý nghĩa to lớn đối với vùng sản xuất nông nghiệp Châu Thành và cấp nước ngọt cho Vũng Tàu. Hạ lưu sông Xoài là vùng nước mặn, độ mặn có thể đạt tới độ mặn của nước biển. Tỉnh Đồng Nai có nhiều công trình hồ và đập chứa nước, trong đó đáng chú ý là Hồ Trị An với diện tích trên 285km2 , dung lượng khoảng 2,452 tỷ m3 nước, không chỉ cung cấp nước, năng lượng thủy điện mà còn quyết định đến chế độ thủy văn và cân bằng hệ sinh thái của vùng. Ngoài ra còn có hồ Sông Mây, hồ Đa Tôn, đập Suối Cà, suối Vọng….vừa có tác dụng cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, vừa là nguồn lợi thủy sản rất lớn. Nước ngầm: Nguồn nước ngầm phong phú, phân bổ không đồng đều, chủ yếu tập trung ở phía Tây của tỉnh và thị xã Long Khanh, chất lượng nước khá tốt, có thể khai thác sử dụng cho sinh hoạt và sản xuất. Tuy trữ lượng nước dưới đất tỉnh
  • 44. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 44 Đồng Nai phong phú, nhưng phân bố không đều, các tháng mùa khô không có mưa, nhu cầu khai thác lại lớn, vì vậy khai thác nước dưới đất phải theo qui hoạch, khai thác hợp lý. + Tài nguyên khoáng sản Tài nguyên khoáng sản của tỉnh khá đa dạng, phong phú về chủng loại với 5 nhóm chính như than bùn, kim loại, không kim loại, đá quý, nước khoáng. Trong đó, nguyên vật liệu xây dựng và nước khoáng là quan trọng nhất. Tuy nhiên, việc khai thác khoáng sản cần có kế hoạch hợp lý để vừa đảm bảo nhu cầu hiện nay, vừa có thể khai thác lâu dài đồng thời bảo vệ môi trường sinh thái. Tài nguyên khoáng sản chủ yếu là Vàng, Nhôm, Thiếc, Lao lin, Sét màu, Đá vôi, Đá xây dựng… + Tài nguyên đất Tổng diện tích đất tự nhiên là 590.722,62 ha, có 10 nhóm đất chính, trong đó đất xám 234.867 ha, chiếm tỷ lệ lớn nhất là 39,76%, ngoài ra còn có đất đen, đất đỏ, đất phù sa, đất gley…Đất xám phân bổ ở Vĩnh Cửu, rải rác ở Xuân Lộc, Thống Nhất, Tân Phú, Định Quán và Biên Hòa, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp, công nghiệp và xây dựng. Đất đen tập trung ở Xuân Lộc, Thống Nhất, Tân Phú, Định Quán thích hợp trồng các loại cây hang năm…Diện tích đất có chất lượng chiếm khoảng 44% diện tích tự nhiên. Nhìn chung, các nhóm đất có chất lượng tốt, phù hợp cho sản xuất nông nghiệp, hình thành các vùng chuyên canh trồng cây cao su, cà phê, cây ăn quả, cây công nghiệp ngắn ngày như thuốc lá, bông vải…
  • 45. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 45 Bảng 2.1. Quy hoạch sử dụng đất tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 TT Loại đất Quy hoạch đến năm 2020 Diện tích (ha) Cơ cấu (%) Quốc gia phân bổ (ha) Tỉnh xác định(ha) Cơ cấu(%) Tổng diện tích đất tự nhiên 590,724 100,00 590,724 100,00 1 Đất nông nghiệp 468,504 79,31 421,690 421,690 71,39 Trong đó: 1.1 Đất trồng lúa 38,735 8,27 33,000 33,000 7,83 Trong đó: Đất chuyên trồng lúa nước 20,121 19,500 19,500 1.2 Đất trồng cây lâu năm 204,047 43,35 179,463 41,49 1.3 Đất rừng phòng hộ 36,393 7,77 36,507 36,507 8,66 1.4 Đất rừng đặc dụng 102,257 21,61 93,826 101,257 24,01 1.5 Đất rừng sản 43,919 9,37 39,906 32,475 7,70
  • 46. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 46 xuất 1.6 Đất nuôi trồng thủy sản 7,955 1,70 7,000 7,000 1,66 2 Đất phi nông nghiệp 121,321 20,54 168,789 168,789 28,57 Trong đó: 2.1 Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp 323 0,27 522 0,31 2.2 Đất quốc phòng 14,476 11,93 14.600 14.600 8,65 2.3 Đất an ninh 1,190 0,98 1,424 1,4242 0,84 2.4 Đất khu công nghiệp 10,240 9,98 12,018 13,817 8,18 2.5 Đất cho hoạt động khoáng sản 1,368 1,13 3,566 2.6 Đất di tích danh thắng 93 0,08 192 192 0,11 2.7 Đất bãi thải,xử lý chất thảo 113 0,09 432 512 0,30 2.8 Đất tôn giáo, 835 0,69 848 0,50
  • 47. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 47 tín ngưỡng 2.9 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 1,193 0,98 1,737 1,03 2.10 Đất phát triển hạ tầng 18,887 15,57 30,594 36,567 21,66 2.11 Đất ở đô thị 3,960 3,26 6,329 245 0,04 3 Đất chưa sử dụng 898 0,15 245 245 0,04 4 Đất đô thị 22,817 31,576 5 Đất khu bảo tồn thiên nhiên 136,479 136,479 Đất khu du lịch 796 3,534 (Nguồn: www.dongnai.gov.vn) + Tài nguyên rừng Rừng Đồng Nai có đặc trưng cơ bản của rừng nhiệt đới, tàu nguyên động thực vật phong phú và đa dạng, tiêu biểu là hệ sinh thái rừng tại Vườn Quốc Gia Cát Tiên, Khu Bảo tồn thiên nhiên – văn hóa Đồng nai. Diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh năm 2010 là 181.589 ha, độ che phủ rửng là 27,4% diện tích tự nhiên, tập trung chủ yếu ở các huyện Vĩnh Cửu, Tân Phú, Định Qúa, Xuân Lộc, Nhơn Trạch, Long Thành. Thảm thực vật rất phong phú, động vật rừng đa dạng, mang tính chất đại diện cho hệ động vật vùng Đông Nam Á, tiêu biểu là tính hỗn hợp của khu vực
  • 48. Dịch vụ viết thuê luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, chuyên đề khóa luận Sdt/zalo 0967 538 624/0886 091 915 https://lamluanvan.net/ 48 Ấn Độ - Mã Lai, có những đặc trưng của một khu hệ động vật nhiệt đới với nhiều loại chim, thú quý hiếm thuộc nhiều loại, họ, bộ khác nhau. + Tài nguyên nhân văn Đồng Nai là một vùng đất có bề dày lịch sử hình thành và phát triển lâu dài, có nhiều di chí của nền văn hóa của người Việt trong quá trình khai phá đất Nam Bộ. Tài nguyên nhân văn đa dạng với nhiều di tích văn hóa lịch sử, công trình tôn giáo nổi tiếng như khu Văn Miếu Trấn Biên, đền thờ Nguyễn Hữu Cảnh, lăng mộ Trịnh Hoài Đức…là những điểm du lịch hấp dẫn, thu hút rất đông du khách trong và ngoài nước. Tài nguyên văn hóa phi vật thể phong phú như lễ hội Kỳ Yên, lễ cúng thần Lúa của người Chơ ro, lễ hội đâm trâu của người Mạ…Nghệ thuật văn hóa truyền thống mang đậm bản sắc của các dân tộc, các vùng miền như dân ca miền Bắc, miền Trung, quan họ, ca Huế, ví dặm, múa dân gian của người Chơ ro… + Tài nguyên du lịch sinh thái Đồng Nai có vùng cảnh quan sinh thái phong phú, đa dạng với các hệ sinh thái nông nghiệp, hệ sinh thái rừng, hồ và các dòng sông, vùng cửa sông là cơ sở quan trọng để phát triển cảnh quan đô thị và ngành du lịch. Các điểm du lịch sinh thái của Đồng Nai như Vườn Quốc Gia Cát Tiên, khu du lịch Cù Lao Phổ, thác Giang Điền…Tuy nhiên, phần lớn điểm đến chưa được đầu tư quy mô về cơ sở hạ tầng và dịch vụ. 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội - Kinh tế Giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2013 tăng 11,5% so với năm 2012. Trong đó, ngành công nghiệp, xây dựng tăng 11,6%; ngành dịch vụ