Thiết kế hệ truyền đông điện một chiều điều chỉnh tốc độ động cơ ứng dụng bộ ...
Máy Điện đồng bộ Nhóm 6.pptx
1. MÁY ĐIỆN ĐỒNG BỘ
Thành viên nhóm 6:
+ Mai Đỗ Quốc An - 19142035
+ Nguyễn Ngô Sĩ - 19142368
+ Nguyễn Bửu Điền - 19142041
+ Trần Quốc Vương - 19142037
+ Nguyễn Văn Ngọc - 19151261
+ Nguyễn Trọng Bảo - 17151169
+ Đặng Thanh Tiến - 19142393
+ Nguyễn Thị Ngọc Trân - 19142399
+ Nguyễn Cao Vũ - 15142376
+ Nguyễn Duy Lam - 20142521
XIN CHÀO THẦY VÀ CÁC BẠN ĐẾN VỚI
BÀI BÁO CÁO
4. 01
02
Cấu tạo máy điện đồng bộ
Stato
Roto
Hay bộ phận này đều có chức năng riêng nhưng
luôn hỗ trợ, gắn kết với nhau để giúp máy hoạt
động hiệu quả.
5. Stato (là phần ứng)
- Mạch từ: Là lõi thép, được ghép bằng các lá thép kỹ thuật điện có chiều
dày khoảng 0,3 – 0,5 mm, được cách điện hai mặt để chống
dòng Fucô, mạch từ được đặt trong lõi máy.
- Mạch điện: Là cuộn dây, dây quấn stator gọi là dây quấn phần ứng(tạo ra
từ trường)
Roto (phần cảm của máy) - Roto của máy điện đồng bộ là một nam châm
điện gồm có các phần chính
là lõi sắt và dây quấn kích thích. Dòng điện được đưa vào dây quấn kích
thích là dòng điện một chiều, roto của máy điện đồng bộ có hai kiểu là roto
cực lồi và roto cực ẩn.
6. Roto cực lồi: là loại có dạng mặt cực
làm khe hở không khí không được
đều, mục đích chủ yếu là làm cho từ
cảm phân bố bên trong khe hở không
khí theo hình sin để tạo ra sức điện
động cảm ứng ở dây quấn stato có
hình sin. Loại roto này thường được
dùng ở các máy phát có tốc độ thấp,
có nhiều đôi cực như ở máy phát kéo
bởi tuabin thủy điện.
7. Roto cực ẩn: Là loại có khe hở không
khí đều và roto chỉ có hai cực hoặc
bốn cực. Loại rôto này được dùng ở
các loại máy có tốc độ cao như các
máy kéo bởi tuabin nhiệt điện. Vì có
tốc độ cao nên để có thể chống được
lực ly tâm, roto phải được chế tạo
nguyên khối với đường kính nhỏ.
9. Cho dòng điện kích từ một chiều vào dây
quấn kích từ trên rotor thì sẽ tạo ra từ
trường rotor. Khi quay rotor bằng động cơ
sơ cấp, từ trường của rotor sẽ cắt dây quấn
phần ứng stator và cảm ứng sức điện động
xoay chiều hình sin, có trị số hiệu dụng là:
Ef = E0 =4,44.f.w1.kdq.F0.
Sơ đồ điện từ của máy điện đồng bộ cực từ quay 1 là Stator, 2 là Rotor
10. Đặc tính tốc độ không đổi đạt được bằng
sự tương tác giữa từ trường quay và từ
trường không đổi. Rotor của động cơ
đồng bộ tạo ra một từ trường không đổi và
startor tạo ra một từ trường quay.
hình.2 Sự tương tác giữa từ trường quay và từ trường không đổi làm cho chúng đạt được tốc độ đồng bộ
11. hình.2 Sự tương tác giữa từ trường quay và từ trường không đổi làm cho chúng đạt được tốc độ đồng bộ
a. Stator: Từ trường quay Các cuộn dây của stator được
cung cấp bởi nguồn điện 3 pha AC. Điều này sẽ tạo ra một
từ trường quay(RMF), quay với tốc độ đồng bộ. Từ trường
quay được tạo ra trong động cơ
đồng bộ và nó được đánh dấu chiều quay như Hình.2
b. Rotor: Từ trường không đổi Rotor được kích từ bằng
một nguồn điện một chiều DC. từ
trường được tạo ra xung quanh rotor bằng nguồn kích từ 1
chiều được hiển thị như hình dưới. rõ ràng là với từ trường
được tạo ra như vậy, rotor hoạt động như một nam châm
vĩnh cữu . Ngoài ra rotor có thể được làm bằng nam châm
vĩnh cữu Sự tương tác giữa rotor và từ trường quay rất thú
vị. giả sử rotor quay vòng ban đầu cùng chiều với chiều
quay
của từ trường quay RMF. Bạn có thể thấy rằng các cực khác
cực tính của từ trường Quay RMF và Rotor sẽ bị hút lẫn
nhau. và chúng sẽ bị khóa bằng từ tính. Điều này có nghĩa là
rotor sẽ quay cùng tốc độ với tốc độ của từ trường quay
RMF. Hay rotor quay với tốc độ đồng bộ.
18. Khi nói đến máy phát là nói đến máy điện đồng bộ
+ Do được sử dụng phổ biến trong công nghiệp.
+ Do có tốc độ quay của rôto trùng với tốc độ quay của stato nên dễ dàng trong tính
toán. Tốc độ quay của trục động cơ đồng bộ đều xác định theo cùng 1 công thức:
n = 60f/p
+ Có hệ số cos φ = 1 giúp giảm bớt tổn hao khi vận hành cũng như dễ dàng tính toán
công suất thực.
+ Có nhiều ưu điểm như công suất lớn, hoạt động ổn định trong môi trường làm việc
quá tải và có khả năng vận hành liên tục.
+ Thông qua nguyên lý làm việc máy phát điện còn có chức năng chỉnh lưu. Nhất là
chức năng điều chỉnh điện áp đồng bộ phù hợp.
+ Máy phát điện còn tích hợp tính năng đấu vận hành song song. Vì thế dựa vào
nguyên lý hòa đồng bộ máy phát điện ấy đã tạo ra mạng lưới điện công suất lớn. Từ
đó ứng dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp đòi hỏi công suất điện hoạt động
lớn.
+ Máy phát điện không đồng bộ 3 pha thường ít được sử dụng trong đời sống hằng
ngày. Nguyên nhân là do đặc tính làm việc của máy không tốt. Hiện nay, máy phát
điện được ứng dụng rộng rãi nhất và cho hiệu suất làm việc cao chính là máy phát
điện xoay chiều.vì thế khi nhắc tới máy phát thì sẽ nói là máy phát đồng bộ
19. Khi nói đến động cơ là nói đến động cơ không đồng bộ
+ Chế tạo rất đơn giản, giá thành rẻ và độ tin cậy cao, phương pháp vận hành đơn
giản, đem lại hiệu suất cao và gần như không cần phải bảo trì.
+ Động cơ KĐB đáp ứng được tối đa các yêu cầu về điều chỉnh tốc độ
+ Dãy công suất của động cơ KĐB rất rộng, được tính từ vài watt cho đến hàng ngàn
kilowatt. Hầu hết là động cơ KĐB 3 pha, bên cạnh đó có 1 số động cơ có công suất
nhỏ là 1 pha
+ Nếu tốc độ của rôto đồng bộ với stato thì dòng điện tạo ra sẽ bằng 0.
+ Có hiệu suất hoạt động cao hơn máy phát đồng bộ và đặc tính làm việc tốt hơn có
thể đáp ứng nhu cầu truyền tải của hầu hết các máy móc thiết bị sản xuất công
nghiệp.
+ Máy phát điện đồng bộ có thể dùng làm động cơ điện đồng bộ, máy bù đồng bộ,
nhưng số lượng sử dụng không nhiều, vì giá thành cao, vận hành phức tạp, nên ít
được áp dụng. Chính vì thế khi nhắc tới động cơ thì sẽ là động cơ không đồng bộ.