1. 1
Chương 1
MỞ ĐẦU
§1 NHIỆM VỤ VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA MÔN SỨC BỀN VẬT LIỆU
I. Nhiệm vụ môn học.
Để giữ nguyên hình dạng và kích thước ban đầu, mọi vật thể rắn đều bao gồm hai
thuộc tính cơ bản là tính hèn và tính cứng. Nhờ hai tính chất đó, khi ngoại lực tác dụng
vào vật còn chưa vượt quá một trị số xác định, vật đó vẫn chưa bị phá huỷ và không bị
thay đổi một cách đáng kể kích thước hình học ban đầu.
"Sức bền vật liệu là khoa học nghiên cứu về độ bền, độ cứng và sự ổn định của
công trình hay chi tiết máy dưới tác dụng của ngoại lực".
+ Độ bền của công trình hay chi tiết máy là khả năng làm việc lâu dài mà không
bị nứt vỡ, không bị phá huỷ khi ngoại lực tác dụng chưa vượt quá trị số quy định của
người thiết kế.
+ Độ cứng của công trình gọi là được bảo đảm nếu các biến dạng của chúng
không lớn đến mức làm ảnh hưởng đến sự làm việc bình thường của công trình. Ở đây
biến dạng chính tà sự thay đổi hình dạng và kích thước lan đầu
+ Sự ổn định của công trình hay chi tiết máy được bảo đảm nếu chúng không chí
những dịch chuyển hình học với tổng thể kết cấu, không có những dao động riêng có
thể cộng hưởng với dao động bên ngoài.
Nhằm thực hiện từ yêu cầu đó sức bật vật liệu sẽ xoay quanh ba bài toán cơ bản:
a) Kiểm tra sự làm việc của công trình dưới tác dụng của ngoại lực (kiểm tra
điều kiện bền và cứng)
b) Xác định kích thước công trình hay chi tiết máy.
c) Xác định trị số lực lớn nhất có thể đặt lên công trình
II. Đối tượng nghiên cứu của môn học
1. Vật rắn thức và tính đàn hồi.
Sức bền vặt liệu nghiên cứu các vật thể rắn lực là những vật thể bị biến dạng
dưới tác dụng của ngại lực. Khác với cơ học lý thuyết nghiên cứu chuyển động của các
vật rắn nên đã coi các vật thể là rắn tuyệt đối. Chính vì vậy khi trượt lực trên đường tác
dụng của chúng, ý nghĩa của bài toán vẫn không thay đổi. Cơ lý thuyết xem hai bài
toán mô tả trên hình 1.a và 1.b là như nhau nghĩa là vật thể đều ở trạng thái cân bằng.