1. 4
dầu bên trong. Bình giãn dầu tạo không gian cho dầu trong thùng máy biến áp giãn nở
tự do, đảm bảo cho áp suất dầu không tăng và thùng luôn đầy dầu.
(a) (b)
Hình 1.6. Vỏ thùng dập sóng (a), vỏ thùng có ống tản nhiệt (b)
Ống bảo hiểm: thường có dạng hình trụ, đặt nghiêng, một đầu thông với thùng
máy biến áp, một đầu bịt kín bằng 1 đĩa thuỷ tinh. Khi áp suất trong thùng máy biến áp
đột ngột tăng lên quá lớn, đĩa thuỷ tinh sẽ vỡ để dầu dầu thoát ra ngoài, máy biến áp sẽ
không bị hỏng.
Bộ phận tuyền động của cầu dao đổi nối các đầu điều chỉnh điện áp của dây
quấn cao áp.
1.3. Nguyên lý làm việc của máy biến áp 1 pha
Hình 1.7 là sơ đồ nguyên lý của máy biến áp 1 pha có 2 cuộn dây: cuộn sơ cấp
có W1 vòng, cuộn thứ cấp có W2 vòng.
Hình 1.7. Sơ đồ nguyên lý của máy biến áp một pha
Khi ta nối cuộn sơ cấp W1 vào nguồn điện xoay chiều có điện áp u1, tần số f,
trong cuộn W1 sẽ có dòng điện i1. Dòng điện i1 sinh ra từ thông biến thiên chảy kín
trong lõi thép xuyên qua cả 2 cuộn dây W1, W2 và được gọi là từ thông chính.
Theo định luật cảm ứng điện từ, từ thông biến thiên sẽ làm cảm ứng trong
cuộn dây sơ cấp sức điện động:
dt
d
We
11 (1.3)
và trong cuộn dây sơ cấp sức điện động:
dt
d
We
22 (1.4)
Khi máy biến áp không tải (cuộn thứ cấp hở mạch), dòng điện thứ cấp i =0, từ
thông chính chỉ do dòng điện sơ cấp i1 sinh ra. Khi máy biến áp có tải, cuộn thứ cấp
của máy được nối với tải có trở kháng Zt, sức điện động e2 sẽ tạo ra dòng điện thứ cấp
i2 chảy qua tải và cuộn W2. Cuộn W2 cũng sinh ra từ thông chảy trong lõi thép và từ
thông chính lúc này do đồng thời 2 dòng điện i1 và i2 sinh ra.
Điện áp u1 là hình sin nên từ thông cũng biến thiên hình sin: = maxsint thế