SlideShare a Scribd company logo
1 of 10
Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com
Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Cơ sở lý thuyết về ý định tiêu dùng xanh của người
tiêu dùng
1. Sản phẩm xanh
Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về sản phẩm xanh, chẳng hạn như:
Durif và cộng sự (2010), nhóm tác giả nổi tiếng trong lĩnh vực tiếp thị xanh đã định nghĩa
sản phẩm xanh là sản phẩm bền, không độc hại, được làm bằng vật liệu tái chế, hoặc
đóng gói với hình thức tối thiểu. Tất nhiên, không có sản phẩm xanh hoàn toàn vì chúng
đều sử dụng hết năng lượng và nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm và khí thải trong quá
trình sản xuất, vận chuyển đến kho và cửa hàng, sử dụng và xử lý cuối cùng. Vì vậy, sản
phẩm xanh chỉ là tương đối, mô tả sản phẩm có ít tác động đến môi trường hơn so với
những sản phẩm thay thế của sản phẩm xanh.
Scott Bearse và cộng sự (2009) đã nêu một số đặc điểm của sản phẩm xanh như: sử dụng
ít nước, hạn chế sử dụng bao bì, trồng tại địa phương và sản phẩm hữu cơ, hội chợ
thương mại, tiết kiệm năng lượng, có thể phân hủy được, hợp chất hữu cơ không độc hại
và dễ bay hơi, tái chế.
Follows & Jobber (2000) cho rằng sản phẩm xanh là sản phẩm thân thiện với môi trường
là những sản phẩm không những đáp ứng được nhu cầu trước mắt của người tiêu dùng
mà còn mang lại lợi ích cho môi trường trong thời gian dài.
Shamdasani và cộng sự (1993) định nghĩa sản phẩm xanh là sản phẩm góp phần làm bền
vững thế giới bằng cách bảo vệ và bảo tồn môi trường sống tự nhiên và không gây ô
nhiễm trái đất hay tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên.
Trong nghiên cứu của Schlegelmilch và cộng sự (1996) thì sản phẩm xanh là những sản
phẩm không gây ô nhiễm cho trái đất hay phá hủy tài nguyên thiên nhiên bao gồm các
sản phẩm có sử dụng nguyên liệu có thể tái chế, không thử nghiệm trên động vật, thân
thiện với môi trường, các loại rau quả được trồng bằng chất hữu cơ, các sản phẩm không
gây ảnh hưởng đến tầng ozon và tiết kiệm năng lượng.
Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com
Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Dưới góc độ xã hội và môi trường, một sản phẩm được xem là sản phẩm thân thiện với
môi trường nếu đáp ứng 1 trong 4 tiêu chí:
(i) Sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường. Nếu sản phẩm
chứa các vật liệu tái chế thay vì sử dụng vật liệu mới, thô, nó có thể được xem là một sản
phẩm xanh. Ví dụ, ống hút giấy – một sản phẩm tái chế: là sản phẩm thân thiện với môi
trường vì là sản phẩm đựơc tạo ra từ vật liệu phế phẩm nông nghiệp như tinh bột ngô, bã
mía.
(ii) Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn cho môi trường và sức khỏe thay
cho các sản phẩm độc hại truyền thống. Sản phẩm sẽ thay cho các sản phẩm phẩm độc
hại truyền thống, không ảnh hưởng đến môi trường. Ví dụ các vật liệu thay thế chất bảo
quản gỗ như creosote, được biết là một hợp chất gây ung thư.
(iii) Sản phẩm giảm tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng. Trong quá
trình sử dụng (ít chất thải, sử dụng năng lượng tái sinh, ít chi phí bảo trì). Người tiêu
dùng châu Âu nhiều năm qua đã quay lại sử dụng chai sữa thủy tinh và giảm tỉ lệ sử dụng
loại sữa đựng trong chai nhựa sử dụng 1 lần rồi bỏ. Chai thủy tinh có thể sử dụng nhiều
lần, dễ dàng tái chế.
(iv) Sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và an toàn đối với sức khỏe. Vật
liệu xây dựng xanh là những sản phẩm tạo ra một môi trường an toàn trong nhà bằng cơ
bay hơi thấp, bám chắc, loại bỏ hoặc ngăn ngừa sự lan truyền chất ô nhiễm như sản phẩm
từ sự thông gió hoặc bộ lọc không khí trong máy lạnh (bụi, nấm mốc, vi khuẩn..) và cải
thiện chất lượng chiếu sáng.
Qua các trích dẫn trên, nhóm tác gải đúc kết được khái niệm như sau: Sản phẩm xanh là
những sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường hoặc ít chất độc hại
có thể giảm thiểu tác động đến môi trường, không gây ô nhiễm môi trường và an toàn cho
sức khoẻ người tiêu dùng.
Tại Việt Nam, theo Nghị định về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường năm 2009
nêu rằng: sản phẩm thân thiện với môi trường là sản phẩm mà trong quá trình khai khác
Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com
Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
nguyên liệu, sản xuất, tồn tại, sử dụng và sau khi thải bỏ gây hại ít hơn cho môi trường so
với sản phẩm cùng loại và được cấp nhãn sinh thái của tổ chức được Nhà nước công
nhận.
Hiện nay, người tiêu dùng trên thế giới đang dần dần hướng tới các sản phẩm xanh, thân
thiện với môi trường và coi đó như một tiêu chuẩn cho các sản phẩm và dịch vụ chất
lượng cao. Người tiêu dùng sẵn lòng trả giá cao hơn cho những hàng hóa được gắn nhãn
mác đạt tiêu chuẩn sản xuất bền vững.
Xuất phát từ sự thay đổi xu hướng tiêu dùng đối với các sản phẩm xanh trên toàn cầu,
nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu sản xuất các sản phẩm xanh thân thiện với môi trường và
thể hiện nỗ lực bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh đang dần
thay đổi thói quen sản xuất lạc hậu hoặc kém thân thiện với môi trường để tiến tới các
giải pháp sản xuất xanh. Việc doanh nghiệp cam kết có trách nhiệm với môi trường cũng
tác động đến quyết định mua hàng của 62% người tiêu dùng Việt. Con số thống kê thực
tế từ Chiến dịch Tiêu dùng sản phẩm xanh năm 2021 cũng cho thấy, sức tiêu thụ sản
phẩm của các doanh nghiệp tham gia Chiến dịch tại các hệ thống siêu thị Co.opMart
trong tháng triển khai chương trình thường tăng 50%-60% so với tháng khác trong năm.
Đây là động lực để các doanh nghiệp cho ra đời những sản phẩm đảm bảo yếu tố xanh,
xây dựng thương hiệu xanh, tạo sức cạnh tranh riêng trên thị trường.
Bên cạnh đó, Chiến dịch Tiêu dùng xanh năm 2022 với chủ đề Gia đình xanh cùng hành
động được Báo Sài Gòn Giải Phóng phối hợp cùng Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại
TPHCM (Saigon Co.op) phát động. Theo đó, cùng với hơn 100 siêu thị và 500 cửa hàng
trên cả nước, hàng ngàn các doanh nghiệp sẽ trực tiếp tham gia trưng bày sản phẩm xanh,
giải pháp sản xuất xanh. Đây là dịp để giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp thực hiện
tốt công tác bảo vệ môi trường, an toàn với sức khoẻ người tiêu dùng, tiết kiệm năng
lượng, thân thiện môi trường.
2. Tiêu dùng xanh
Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới về hành vi tiêu dùng xanh thì người tiêu dùng xanh
có thể được hiểu ở những đặc điểm và mức độ khác nhau.
Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com
Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Kumar và Ghodeswar (2015) mô tả người tiêu dùng xanh được như là những người có
xem xét đến hậu quả của môi trường trong việc tiêu thụ sản phẩm của họ và có ý định
thay đổi hành vi mua và tiêu dùng sản phẩm của họ để giảm các tác động của môi trường.
Shrum và cộng sự (1995) định nghĩa người tiêu dùng xanh là bất cứ người nào có hành vi
mua bị ảnh hưởng bởi sự quan tâm đến môi trường.
Strong (1996) cho rằng người tiêu dùng xanh những người tránh những sản phẩm gây
nguy hại đến sức khỏe của họ hay người khác, tránh những sản phẩm gây nguy hiểm cho
môi trường trong quá trình sản xuất, cũng như những sản phẩm sử dụng chất thải, tiêu
dùng lãng phí năng lượng, sử dụng nguyên vật liệu đe dọa sự bền vững của môi trường.
NASPO (National Association of State Procurement Officials) định nghĩa tiêu dùng xanh
bằng nhiều tên khác nhau như: chịu trách nhiệm thu mua, tiêu dùng sinh thái, tiêu dùng
bền vững. Đó là một cách thêm các vấn đề môi trường với các tiêu chí giá cả và hiệu
suất sử dụng của khu vực mua sắm công cũng như khu vực mua sắm tư vào các quyết
định mua hàng.
Mansvelt and Robbins (2011) cũng đưa ra định nghĩa khá toàn diện về tiêu dùng xanh với
quan điểm đây là một quá trình thông qua những hành vi xã hội như: Mua các loại thực
phẩm sinh học, tái chế, tái sử dụng, hạn chế dùng thừa và sử dụng hệ thống giao thông
thân thiện.
Getgreen (2012) cho rằng tiêu dùng xanh được hiểu là một phần của tiêu dùng bền vững.
Tiêu dùng xanh là những hành động mua hàng, sử dụng, thải loại, trong đó người tiêu
dùng cần cân nhắc trách nhiệm của bản thân đối với xã hội và môi trường bằng cách giảm
thiểu tối đa tác động lên môi trường; đồng thời vẫn đáp ứng các nhu cầu và mong muốn
cá nhân, đảm bảo chất lượng cuộc sống trong hoạt động sống - ăn uống - làm việc hàng
ngày. Trong năm 2012, UNEP (United Nations Environment Program) cũng đã định
nghĩa: Tiêu dùng bền vững là việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu
thiết yếu giúp nâng cao chất lượng cuộc sống trong khi giảm thiểu tối đa việc sử dụng các
nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguyênliệu độc hại; đồng thời hạn chế phát thải các chất
Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com
Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ô nhiễm trong suốt vòng đời của sản phẩm với mục tiêu không gây nguy hại cho các thế
hệ tương lai. Như vậy, tiêu dùng bền vững không chỉ là hoạt động mua mà còn là phong
cách sống của người tiêu dùng.
Qua các trích dẫn trên, nhóm tác tác đúc kết đươc khái niệm tiêu dùng xanh như sau:
Tiêu dùng xanh là việc mua và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường (sử dụng
ít năng lượng hoặc có khả năng tái chế). Đó là các sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho
mục tiêu dài hạn về bảo vệ và bảo tồn môi trường, không gây hại hoặc tốt cho sức khỏe
của con người, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của cả người tiêu dùng thế hệ
hiện nay và thế hệ mai sau.
Trong thời gian qua, Việt Nam đã kích cầu tiêu dùng xanh, đồng thời Mạng lưới mua
hàng xanh Việt Nam (VNGPN) được thành lập năm 2009 do Trung tâm năng suất Việt
Nam (VPC) chủ trì thực hiện và là cầu nối với Mạng lưới mua hàng xanh quốc tế (IGPN)
cũng như các mạng lưới mua hàng xanh của các nước trong khu vực và thế giới.
Việt Nam đang triển khai một số hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu dùng bền vững,
trong đó tiêu dùng xanh cũng bắt đầu được quan tâm nhiều hơn. Nhiều văn bản liên quan
đã được ký kết như: Tuyên ngôn quốc tế và Kế hoạch hành động quốc gia về sản xuất và
tiêu dùng bền vững (1999), các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người
tiêu dùng; Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; Tuyên ngôn quốc tế về sản xuất
sạch hơn (1999),... Các chương trình liên quan đến sản phẩm xanh như: Chương trình cấp
Nhãn sinh thái (Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nhãn tiết kiệm năng lượng (Bộ Công
thương); Nhãn sinh thái cho ngành du lịch cũng được triển khai.
Theo kết quả nghiên cứu của Công ty Nielsen Việt Nam năm 2021 cho thấy, các thương
hiệu có cam kết xanh và sạch có mức tăng trưởng khá cao, khoảng 4%/năm. Chẳng
hạn, đối với ngành hàng thực phẩm và nước giải khát, mức tăng trưởng nhanh hơn so với
toàn thị trường từ 2,5-11,4%. Đồng thời, doanh số bán hàng của các thương hiệu cam
kết ưu tiên tính bền vững tăng gấp 4 lần so với những đối thủ không có cam kết này.
Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com
Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Con số thống kê thực tế từ Chiến dịch Tiêu dùng sản phẩm xanh 2021 cũng cho thấy, sức
tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp tham gia Chiến dịch tại các hệ thống siêu thị
Co.opMart trong tháng triển khai chường trình thường tăng 50%-60% so với tháng khác
trong năm, tạo nên một hiệu ứng lan tỏa trong cộng đồng người tiêu dùng. Đây là động
lực để các doanh nghiệp cho ra đời những sản phẩm đảm bảo yếu tố “xanh”
và “sạch”, xây dựng thương hiệu xanh, tạo sức cạnh tranh riêng trên thị trường.
Trong phạm vi bài viết này, tác giả quan niệm, tiêu dùng xanh là hành vi mua, sử dụng
những sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như sức khỏe con người, tối đa hóa việc
sử dụng cũng như tránh sử dụng những sản phẩm dùng một lần. Sản phẩm xanh được
hiểu là những sản phẩm có thể tái sử dụng và hạn chế gây ảnh hưởng đến môi trường
cũng như sức khỏe cộng đồng. Các sản phẩm xanh được đề cập tới trong phạm vi nghiên
cứu là các sản phẩm có thể thay thế đồ dùng một lần với chức năng bao gói, hỗ trợ cho
việc mua sắm và tiêu dùng, bao gồm: túi vải, ống hút inox, ống hút tre, bình đựng nước
inox, hộp nhựa dùng nhiều lần, hộp inox, hộp thủy tinh…
3. Ý định tiêu dùng xanh
Aman và cộng sự (2012) định nghĩa ý định tiêu dùng xanh là sức mạnh tương đối của
người tiêu dùng về mục đích để thực hiện một hành vi nhất định hay là một hình thức cụ
thể của hành vi thân thiện môi trường được thể hiện qua sự quan tâm của người tiêu dùng
về môi trường.
Lý thuyết về hành động hợp lý được chấp nhận rộng rãi để giải thích hành vi mua xanh
của người tiêu dùng được trình bày bởi Fishbein và Ajzen vào năm 1975. Nó khẳng định
rằng những thái độ của người tiêu dùng về những vấn đề môi trường mạnh mẽ sẽ xác
định hành vi thực tế và hành động mua sản phẩm xanh của họ (Albayrak và cộng sự,
2013).
Đồng thời, lý thuyết về hành động có kế hoạch (Ajzen, 1991) khẳng định rằng ý định
mua hàng là một yếu tố quyết định quan trọng của hành vi mua thực tế của người tiêu
dùng. Nó có nghĩa là ý định mua một sản phẩm xanh tăng thì xác suất mà một người tiêu
dùng sẽ thực sự mua sản phẩm xanh cũng tăng.
Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com
Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
4. Người tiêu dùng trẻ (Millennials)
Rauch, Jonathan (2018) đã định nghĩa Millennials, còn được gọi là Thế hệ Y hoặc Thế
hệ Y, là nhóm nhân khẩu học theo sau Thế hệ X và trước Thế hệ Z. Các nhà nghiên cứu
và phương tiện truyền thông đại chúng sử dụng đầu những năm 1980 làm năm sinh bắt
đầu và giữa những năm 1990 đến đầu những năm 2000 làm năm sinh kết thúc, với 1981
đến năm 1996 là phạm vi xác định được chấp nhận rộng rãi cho thế hệ.
Thế hệ Millennials - những người sinh ra trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2000, là
thế hệ hiện nay có khả năng chuyển đổi hành vi sang tiêu dùng xanh và có sức ảnh hưởng
lớn tới những người xung quanh. Họ sẵn sàng đón đầu và dễ tiếp nhận các sản phẩm mới,
khái niệm mới hơn thế hệ trước.
Neilsen (2016) kết luận 73% Millennials tại Việt Nam sẵn sàng chi trả nhiều tiền hơn cho
những thương hiệu bền vững, tỷ lệ này nhiều hơn hẳn so với 51% của Baby Boomers. Họ
cũng là đối tượng quen thuộc với công nghệ số, có thể định hình các phương thức truyền
thông và có khả năng ảnh hưởng đến các thế hệ khác.
Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com
Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
5. Hành vi người tiêu dùng
Khái niệm về hành vi người tiêu dùng được các tác giả trong và ngoài nước có rất nhiều
quan điểm khác nhau về hành vi người tiêu dùng. Có thể kể đến các quan điểm sau:
Hiệp hội marketing Hoa Kỳ đã phát biểu hành vi tiêu dùng chính là sự tác động qua lại
giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của con người mà qua
sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ. Hành vi khách hàng bao gồm
những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và những hành động mà họ thực hiện
trong quá trình tiêu dùng. Những yếu tố như ý kiến từ những người tiêu dùng khác, quảng
cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm…đều có thể tác động đến cảm nhận,
suy nghĩ và hành vi của khách hàng.
Solomon (1992) định nghĩa hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay
một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/ dịch vụ, những
suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ.
Kotler (2001) cho rằng hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi
thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ.
Lưu Thanh Đức Hải (2007) đã mô tả hành vi mua hàng là cách cư xử, thái độ của khách
hàng khi quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác. Hành vi còn được thể hiện
bằng phản ứng đáp lại của khách hàng đối với các kích thích của môi trường kinh doanh
từ phía các doanh nghiệp. Nói chung thì hành vi phần lớn do cá tính của khách hàng
quyết định.
Với các khái niệm dẫn dắt trên, nhóm tác giả đúc kết và sử dụng cách hiểu về Hành vi
người tiêu dùng trong công trình nghiên cứu như sau: Hành vi người tiêu dùng là những
phản ứng của khách hàng thông qua quá trình họ tìm kiếm sản phẩm, lợi ích của sản
phẩm, dịch vụ mang lại và cảm nhận của họ về sản phẩm. Từ những tác động của yếu tố
bên ngoài và tâm lý bên trong đó dẫn đến quyết định lựa chọn hay loại bỏ hàng hóa, dịch
vụ.
Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com
Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Hơn thế, qua hành vi tiêu dùng của mình, họ có nhận thức được các lợi ích của sản phẩm,
dịch vụ họ đã mua hay không và cảm nhận, đánh giá như thế nào sau khi sử dụng sản
phẩm, dịch vụ. Vì điều này sẽ tác động đến những lần mua hàng sau đó của người tiêu
dùng và tác động đến việc thông tin về sản phẩm của họ đến hành vi những người tiêu
dùng khác.
6. Ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ
Thế hệ Millennials là thế hệ hiện nay có khả năng chuyển đổi hành vi sang tiêu dùng
xanh và có sức ảnh hưởng lớn tới những người xung quanh. Họ sẵn sàng đón đầu và dễ
tiếp nhận các sản phẩm mới, khái niệm mới hơn thế hệ trước.
Neilsen (2016) đã chỉ ra 73% Millennials tại Việt Nam sẵn sàng chi trả nhiều tiền hơn
cho những thương hiệu bền vững, tỷ lệ này nhiều hơn hẳn so với 51% của Baby
Boomers. Họ cũng là đối tượng quen thuộc với công nghệ số, có thể định hình các
phương thức truyền thông và có khả năng ảnh hưởng đến các thế hệ khác.
Ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ được thúc đẩy bởi rất nhiều yếu tố. Thái
độ là một yếu tố quan trọng thúc đẩy ý định tiêu dùng xanh và hành vi tiêu dùng xanh
(Hoàng Trọng Hùng, Huỳnh Thị Thu Quyên, Huỳnh Thị Nhi, 2018). Sự quan tâm đến
môi trường có ảnh hưởng tích cực lên ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ và xã
hội cũng có ảnh hưởng tích cực đến ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ (Hồ
Huy Tựu, Nguyễn Văn Ngọc, Đỗ Phương Linh, 2018).
Một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy ý định tiêu dùng xanh của người tiêu
dùng trẻ là nhận thức hiệu quả của hành động vì môi trường (Hoàng Thị Bảo Thoa, 2017;
Nguyễn Vũ Hùng, Nguyễn Hùng Cường, Hoàng Thị Bảo Thơ, 2018).
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Ninh, Nguyễn Hoàng Việt, Antonio Lobo, Đào Thế Sơn
(2017) chỉ ra rằng nhận thức về trách nhiệm với môi trường và nhận thức về sự nghiêm
trọng của các vấn đề môi trường cũng kích thích ý định tiêu dùng xanh của người tiêu
dùng trẻ; kiến thức về thiết bị tiết kiệm năng lượng, chuẩn mực cá nhân, tự ý thức là
Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com
Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
người bảo vệ môi trường, là những tiền đề để người tiêu dùng mua thiết bị tiết kiệm năng
lượng.

More Related Content

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149

More from DV Viết Luận văn luanvanmaster.com ZALO 0973287149 (20)

Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
Hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại cục thuế Tỉ...
 
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
Đề Tài Phát triển bền vững nông nghiệp Huyện Ba Tơ, Tỉnh Quảng Ngãi....
 
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa T...
 
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.docĐề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
Đề Tài Luận VănPhát triển sản phẩm du lịch tại thành phố Đà Nẵng.doc
 
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
Đào tạo nghề cho lao động thuộc diện thu hồi đất trên địa bàn Thàn...
 
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
Tóm Tắt Luận Văn Thạc Sĩ Quản Trị Kinh Doanh Xây dựng chính sách Marketing tạ...
 
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docxĐề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
Đề Tài Nghiên cứu rủi ro cảm nhận đối với mua hàng thời trang trực tuyến.docx
 
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
Giải pháp nâng cao động lực thúc đẩy người lao động tại công ty khai...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng điện tử tại ngân hàng đầu ...
 
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
Quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Viettel Đà Nẵng – Tập đoàn Viễn thô...
 
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
Đề Tài Đánh giá thành tích đội ngũ giảng viên trường Đại Học Phạm ...
 
Chiến lược marketing cho tỉnh Kom Tum nhằm thu hút vốn đầu tư.doc
Chiến lược marketing cho tỉnh Kom Tum nhằm thu hút vốn đầu tư.docChiến lược marketing cho tỉnh Kom Tum nhằm thu hút vốn đầu tư.doc
Chiến lược marketing cho tỉnh Kom Tum nhằm thu hút vốn đầu tư.doc
 
Đề Tài Quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên.doc
Đề Tài Quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên.docĐề Tài Quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên.doc
Đề Tài Quản trị vốn lưu động tại Công Ty Cổ Phần Khoáng Sản Phú Yên.doc
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải pháp giảm nghèo tại Thành phố Đà Nẵng..doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải pháp giảm nghèo tại Thành phố Đà Nẵng..docKhóa Luận Tốt Nghiệp Giải pháp giảm nghèo tại Thành phố Đà Nẵng..doc
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải pháp giảm nghèo tại Thành phố Đà Nẵng..doc
 
Hoàn thiện chính sách sản phẩm tại Công ty Dược – Trang thiết bị y tế Bình Đị...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm tại Công ty Dược – Trang thiết bị y tế Bình Đị...Hoàn thiện chính sách sản phẩm tại Công ty Dược – Trang thiết bị y tế Bình Đị...
Hoàn thiện chính sách sản phẩm tại Công ty Dược – Trang thiết bị y tế Bình Đị...
 
Giải pháp triển khai dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương V...
Giải pháp triển khai dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương V...Giải pháp triển khai dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương V...
Giải pháp triển khai dịch vụ bao thanh toán tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương V...
 
Xây dựng văn hoá tổ chức Trường cao đẳng lương thực - thực phẩm.doc
Xây dựng văn hoá tổ chức Trường cao đẳng lương thực - thực phẩm.docXây dựng văn hoá tổ chức Trường cao đẳng lương thực - thực phẩm.doc
Xây dựng văn hoá tổ chức Trường cao đẳng lương thực - thực phẩm.doc
 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Tỉnh Quản...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Tỉnh Quản...Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Tỉnh Quản...
Khóa Luận Tốt Nghiệp Giải quyết việc làm cho lao động nữ ở Tỉnh Quản...
 
Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...
Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...
Kiểm soát thu - chi ngân sách tại trung tâm chăm sóc sức khoẻ sinh sả...
 

Cơ sở lý thuyết về ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng.docx

  • 1. Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Cơ sở lý thuyết về ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng 1. Sản phẩm xanh Hiện nay, có rất nhiều khái niệm về sản phẩm xanh, chẳng hạn như: Durif và cộng sự (2010), nhóm tác giả nổi tiếng trong lĩnh vực tiếp thị xanh đã định nghĩa sản phẩm xanh là sản phẩm bền, không độc hại, được làm bằng vật liệu tái chế, hoặc đóng gói với hình thức tối thiểu. Tất nhiên, không có sản phẩm xanh hoàn toàn vì chúng đều sử dụng hết năng lượng và nguồn tài nguyên và tạo ra sản phẩm và khí thải trong quá trình sản xuất, vận chuyển đến kho và cửa hàng, sử dụng và xử lý cuối cùng. Vì vậy, sản phẩm xanh chỉ là tương đối, mô tả sản phẩm có ít tác động đến môi trường hơn so với những sản phẩm thay thế của sản phẩm xanh. Scott Bearse và cộng sự (2009) đã nêu một số đặc điểm của sản phẩm xanh như: sử dụng ít nước, hạn chế sử dụng bao bì, trồng tại địa phương và sản phẩm hữu cơ, hội chợ thương mại, tiết kiệm năng lượng, có thể phân hủy được, hợp chất hữu cơ không độc hại và dễ bay hơi, tái chế. Follows & Jobber (2000) cho rằng sản phẩm xanh là sản phẩm thân thiện với môi trường là những sản phẩm không những đáp ứng được nhu cầu trước mắt của người tiêu dùng mà còn mang lại lợi ích cho môi trường trong thời gian dài. Shamdasani và cộng sự (1993) định nghĩa sản phẩm xanh là sản phẩm góp phần làm bền vững thế giới bằng cách bảo vệ và bảo tồn môi trường sống tự nhiên và không gây ô nhiễm trái đất hay tổn hại đến tài nguyên thiên nhiên. Trong nghiên cứu của Schlegelmilch và cộng sự (1996) thì sản phẩm xanh là những sản phẩm không gây ô nhiễm cho trái đất hay phá hủy tài nguyên thiên nhiên bao gồm các sản phẩm có sử dụng nguyên liệu có thể tái chế, không thử nghiệm trên động vật, thân thiện với môi trường, các loại rau quả được trồng bằng chất hữu cơ, các sản phẩm không gây ảnh hưởng đến tầng ozon và tiết kiệm năng lượng.
  • 2. Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Dưới góc độ xã hội và môi trường, một sản phẩm được xem là sản phẩm thân thiện với môi trường nếu đáp ứng 1 trong 4 tiêu chí: (i) Sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường. Nếu sản phẩm chứa các vật liệu tái chế thay vì sử dụng vật liệu mới, thô, nó có thể được xem là một sản phẩm xanh. Ví dụ, ống hút giấy – một sản phẩm tái chế: là sản phẩm thân thiện với môi trường vì là sản phẩm đựơc tạo ra từ vật liệu phế phẩm nông nghiệp như tinh bột ngô, bã mía. (ii) Sản phẩm đem đến những giải pháp an toàn cho môi trường và sức khỏe thay cho các sản phẩm độc hại truyền thống. Sản phẩm sẽ thay cho các sản phẩm phẩm độc hại truyền thống, không ảnh hưởng đến môi trường. Ví dụ các vật liệu thay thế chất bảo quản gỗ như creosote, được biết là một hợp chất gây ung thư. (iii) Sản phẩm giảm tác động đến môi trường trong quá trình sử dụng. Trong quá trình sử dụng (ít chất thải, sử dụng năng lượng tái sinh, ít chi phí bảo trì). Người tiêu dùng châu Âu nhiều năm qua đã quay lại sử dụng chai sữa thủy tinh và giảm tỉ lệ sử dụng loại sữa đựng trong chai nhựa sử dụng 1 lần rồi bỏ. Chai thủy tinh có thể sử dụng nhiều lần, dễ dàng tái chế. (iv) Sản phẩm tạo ra một môi trường thân thiện và an toàn đối với sức khỏe. Vật liệu xây dựng xanh là những sản phẩm tạo ra một môi trường an toàn trong nhà bằng cơ bay hơi thấp, bám chắc, loại bỏ hoặc ngăn ngừa sự lan truyền chất ô nhiễm như sản phẩm từ sự thông gió hoặc bộ lọc không khí trong máy lạnh (bụi, nấm mốc, vi khuẩn..) và cải thiện chất lượng chiếu sáng. Qua các trích dẫn trên, nhóm tác gải đúc kết được khái niệm như sau: Sản phẩm xanh là những sản phẩm được tạo ra từ các vật liệu thân thiện với môi trường hoặc ít chất độc hại có thể giảm thiểu tác động đến môi trường, không gây ô nhiễm môi trường và an toàn cho sức khoẻ người tiêu dùng. Tại Việt Nam, theo Nghị định về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trường năm 2009 nêu rằng: sản phẩm thân thiện với môi trường là sản phẩm mà trong quá trình khai khác
  • 3. Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 nguyên liệu, sản xuất, tồn tại, sử dụng và sau khi thải bỏ gây hại ít hơn cho môi trường so với sản phẩm cùng loại và được cấp nhãn sinh thái của tổ chức được Nhà nước công nhận. Hiện nay, người tiêu dùng trên thế giới đang dần dần hướng tới các sản phẩm xanh, thân thiện với môi trường và coi đó như một tiêu chuẩn cho các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao. Người tiêu dùng sẵn lòng trả giá cao hơn cho những hàng hóa được gắn nhãn mác đạt tiêu chuẩn sản xuất bền vững. Xuất phát từ sự thay đổi xu hướng tiêu dùng đối với các sản phẩm xanh trên toàn cầu, nhiều doanh nghiệp đã bắt đầu sản xuất các sản phẩm xanh thân thiện với môi trường và thể hiện nỗ lực bảo vệ môi trường. Các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh đang dần thay đổi thói quen sản xuất lạc hậu hoặc kém thân thiện với môi trường để tiến tới các giải pháp sản xuất xanh. Việc doanh nghiệp cam kết có trách nhiệm với môi trường cũng tác động đến quyết định mua hàng của 62% người tiêu dùng Việt. Con số thống kê thực tế từ Chiến dịch Tiêu dùng sản phẩm xanh năm 2021 cũng cho thấy, sức tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp tham gia Chiến dịch tại các hệ thống siêu thị Co.opMart trong tháng triển khai chương trình thường tăng 50%-60% so với tháng khác trong năm. Đây là động lực để các doanh nghiệp cho ra đời những sản phẩm đảm bảo yếu tố xanh, xây dựng thương hiệu xanh, tạo sức cạnh tranh riêng trên thị trường. Bên cạnh đó, Chiến dịch Tiêu dùng xanh năm 2022 với chủ đề Gia đình xanh cùng hành động được Báo Sài Gòn Giải Phóng phối hợp cùng Liên hiệp Hợp tác xã Thương mại TPHCM (Saigon Co.op) phát động. Theo đó, cùng với hơn 100 siêu thị và 500 cửa hàng trên cả nước, hàng ngàn các doanh nghiệp sẽ trực tiếp tham gia trưng bày sản phẩm xanh, giải pháp sản xuất xanh. Đây là dịp để giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, an toàn với sức khoẻ người tiêu dùng, tiết kiệm năng lượng, thân thiện môi trường. 2. Tiêu dùng xanh Theo các nhà nghiên cứu trên thế giới về hành vi tiêu dùng xanh thì người tiêu dùng xanh có thể được hiểu ở những đặc điểm và mức độ khác nhau.
  • 4. Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Kumar và Ghodeswar (2015) mô tả người tiêu dùng xanh được như là những người có xem xét đến hậu quả của môi trường trong việc tiêu thụ sản phẩm của họ và có ý định thay đổi hành vi mua và tiêu dùng sản phẩm của họ để giảm các tác động của môi trường. Shrum và cộng sự (1995) định nghĩa người tiêu dùng xanh là bất cứ người nào có hành vi mua bị ảnh hưởng bởi sự quan tâm đến môi trường. Strong (1996) cho rằng người tiêu dùng xanh những người tránh những sản phẩm gây nguy hại đến sức khỏe của họ hay người khác, tránh những sản phẩm gây nguy hiểm cho môi trường trong quá trình sản xuất, cũng như những sản phẩm sử dụng chất thải, tiêu dùng lãng phí năng lượng, sử dụng nguyên vật liệu đe dọa sự bền vững của môi trường. NASPO (National Association of State Procurement Officials) định nghĩa tiêu dùng xanh bằng nhiều tên khác nhau như: chịu trách nhiệm thu mua, tiêu dùng sinh thái, tiêu dùng bền vững. Đó là một cách thêm các vấn đề môi trường với các tiêu chí giá cả và hiệu suất sử dụng của khu vực mua sắm công cũng như khu vực mua sắm tư vào các quyết định mua hàng. Mansvelt and Robbins (2011) cũng đưa ra định nghĩa khá toàn diện về tiêu dùng xanh với quan điểm đây là một quá trình thông qua những hành vi xã hội như: Mua các loại thực phẩm sinh học, tái chế, tái sử dụng, hạn chế dùng thừa và sử dụng hệ thống giao thông thân thiện. Getgreen (2012) cho rằng tiêu dùng xanh được hiểu là một phần của tiêu dùng bền vững. Tiêu dùng xanh là những hành động mua hàng, sử dụng, thải loại, trong đó người tiêu dùng cần cân nhắc trách nhiệm của bản thân đối với xã hội và môi trường bằng cách giảm thiểu tối đa tác động lên môi trường; đồng thời vẫn đáp ứng các nhu cầu và mong muốn cá nhân, đảm bảo chất lượng cuộc sống trong hoạt động sống - ăn uống - làm việc hàng ngày. Trong năm 2012, UNEP (United Nations Environment Program) cũng đã định nghĩa: Tiêu dùng bền vững là việc sử dụng các sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu thiết yếu giúp nâng cao chất lượng cuộc sống trong khi giảm thiểu tối đa việc sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên và nguyênliệu độc hại; đồng thời hạn chế phát thải các chất
  • 5. Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 ô nhiễm trong suốt vòng đời của sản phẩm với mục tiêu không gây nguy hại cho các thế hệ tương lai. Như vậy, tiêu dùng bền vững không chỉ là hoạt động mua mà còn là phong cách sống của người tiêu dùng. Qua các trích dẫn trên, nhóm tác tác đúc kết đươc khái niệm tiêu dùng xanh như sau: Tiêu dùng xanh là việc mua và sử dụng các sản phẩm thân thiện với môi trường (sử dụng ít năng lượng hoặc có khả năng tái chế). Đó là các sản phẩm tạo điều kiện thuận lợi cho mục tiêu dài hạn về bảo vệ và bảo tồn môi trường, không gây hại hoặc tốt cho sức khỏe của con người, đồng thời nâng cao chất lượng cuộc sống của cả người tiêu dùng thế hệ hiện nay và thế hệ mai sau. Trong thời gian qua, Việt Nam đã kích cầu tiêu dùng xanh, đồng thời Mạng lưới mua hàng xanh Việt Nam (VNGPN) được thành lập năm 2009 do Trung tâm năng suất Việt Nam (VPC) chủ trì thực hiện và là cầu nối với Mạng lưới mua hàng xanh quốc tế (IGPN) cũng như các mạng lưới mua hàng xanh của các nước trong khu vực và thế giới. Việt Nam đang triển khai một số hoạt động liên quan đến sản xuất và tiêu dùng bền vững, trong đó tiêu dùng xanh cũng bắt đầu được quan tâm nhiều hơn. Nhiều văn bản liên quan đã được ký kết như: Tuyên ngôn quốc tế và Kế hoạch hành động quốc gia về sản xuất và tiêu dùng bền vững (1999), các văn bản pháp luật liên quan đến bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng; Luật Sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả; Tuyên ngôn quốc tế về sản xuất sạch hơn (1999),... Các chương trình liên quan đến sản phẩm xanh như: Chương trình cấp Nhãn sinh thái (Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nhãn tiết kiệm năng lượng (Bộ Công thương); Nhãn sinh thái cho ngành du lịch cũng được triển khai. Theo kết quả nghiên cứu của Công ty Nielsen Việt Nam năm 2021 cho thấy, các thương hiệu có cam kết xanh và sạch có mức tăng trưởng khá cao, khoảng 4%/năm. Chẳng hạn, đối với ngành hàng thực phẩm và nước giải khát, mức tăng trưởng nhanh hơn so với toàn thị trường từ 2,5-11,4%. Đồng thời, doanh số bán hàng của các thương hiệu cam kết ưu tiên tính bền vững tăng gấp 4 lần so với những đối thủ không có cam kết này.
  • 6. Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Con số thống kê thực tế từ Chiến dịch Tiêu dùng sản phẩm xanh 2021 cũng cho thấy, sức tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp tham gia Chiến dịch tại các hệ thống siêu thị Co.opMart trong tháng triển khai chường trình thường tăng 50%-60% so với tháng khác trong năm, tạo nên một hiệu ứng lan tỏa trong cộng đồng người tiêu dùng. Đây là động lực để các doanh nghiệp cho ra đời những sản phẩm đảm bảo yếu tố “xanh” và “sạch”, xây dựng thương hiệu xanh, tạo sức cạnh tranh riêng trên thị trường. Trong phạm vi bài viết này, tác giả quan niệm, tiêu dùng xanh là hành vi mua, sử dụng những sản phẩm thân thiện với môi trường cũng như sức khỏe con người, tối đa hóa việc sử dụng cũng như tránh sử dụng những sản phẩm dùng một lần. Sản phẩm xanh được hiểu là những sản phẩm có thể tái sử dụng và hạn chế gây ảnh hưởng đến môi trường cũng như sức khỏe cộng đồng. Các sản phẩm xanh được đề cập tới trong phạm vi nghiên cứu là các sản phẩm có thể thay thế đồ dùng một lần với chức năng bao gói, hỗ trợ cho việc mua sắm và tiêu dùng, bao gồm: túi vải, ống hút inox, ống hút tre, bình đựng nước inox, hộp nhựa dùng nhiều lần, hộp inox, hộp thủy tinh… 3. Ý định tiêu dùng xanh Aman và cộng sự (2012) định nghĩa ý định tiêu dùng xanh là sức mạnh tương đối của người tiêu dùng về mục đích để thực hiện một hành vi nhất định hay là một hình thức cụ thể của hành vi thân thiện môi trường được thể hiện qua sự quan tâm của người tiêu dùng về môi trường. Lý thuyết về hành động hợp lý được chấp nhận rộng rãi để giải thích hành vi mua xanh của người tiêu dùng được trình bày bởi Fishbein và Ajzen vào năm 1975. Nó khẳng định rằng những thái độ của người tiêu dùng về những vấn đề môi trường mạnh mẽ sẽ xác định hành vi thực tế và hành động mua sản phẩm xanh của họ (Albayrak và cộng sự, 2013). Đồng thời, lý thuyết về hành động có kế hoạch (Ajzen, 1991) khẳng định rằng ý định mua hàng là một yếu tố quyết định quan trọng của hành vi mua thực tế của người tiêu dùng. Nó có nghĩa là ý định mua một sản phẩm xanh tăng thì xác suất mà một người tiêu dùng sẽ thực sự mua sản phẩm xanh cũng tăng.
  • 7. Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 4. Người tiêu dùng trẻ (Millennials) Rauch, Jonathan (2018) đã định nghĩa Millennials, còn được gọi là Thế hệ Y hoặc Thế hệ Y, là nhóm nhân khẩu học theo sau Thế hệ X và trước Thế hệ Z. Các nhà nghiên cứu và phương tiện truyền thông đại chúng sử dụng đầu những năm 1980 làm năm sinh bắt đầu và giữa những năm 1990 đến đầu những năm 2000 làm năm sinh kết thúc, với 1981 đến năm 1996 là phạm vi xác định được chấp nhận rộng rãi cho thế hệ. Thế hệ Millennials - những người sinh ra trong giai đoạn từ năm 1980 đến năm 2000, là thế hệ hiện nay có khả năng chuyển đổi hành vi sang tiêu dùng xanh và có sức ảnh hưởng lớn tới những người xung quanh. Họ sẵn sàng đón đầu và dễ tiếp nhận các sản phẩm mới, khái niệm mới hơn thế hệ trước. Neilsen (2016) kết luận 73% Millennials tại Việt Nam sẵn sàng chi trả nhiều tiền hơn cho những thương hiệu bền vững, tỷ lệ này nhiều hơn hẳn so với 51% của Baby Boomers. Họ cũng là đối tượng quen thuộc với công nghệ số, có thể định hình các phương thức truyền thông và có khả năng ảnh hưởng đến các thế hệ khác.
  • 8. Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 5. Hành vi người tiêu dùng Khái niệm về hành vi người tiêu dùng được các tác giả trong và ngoài nước có rất nhiều quan điểm khác nhau về hành vi người tiêu dùng. Có thể kể đến các quan điểm sau: Hiệp hội marketing Hoa Kỳ đã phát biểu hành vi tiêu dùng chính là sự tác động qua lại giữa các yếu tố kích thích của môi trường với nhận thức và hành vi của con người mà qua sự tương tác đó, con người thay đổi cuộc sống của họ. Hành vi khách hàng bao gồm những suy nghĩ và cảm nhận mà con người có được và những hành động mà họ thực hiện trong quá trình tiêu dùng. Những yếu tố như ý kiến từ những người tiêu dùng khác, quảng cáo, thông tin về giá cả, bao bì, bề ngoài sản phẩm…đều có thể tác động đến cảm nhận, suy nghĩ và hành vi của khách hàng. Solomon (1992) định nghĩa hành vi tiêu dùng là một tiến trình cho phép một cá nhân hay một nhóm người lựa chọn, mua sắm, sử dụng hoặc loại bỏ một sản phẩm/ dịch vụ, những suy nghĩ đã có, kinh nghiệm hay tích lũy, nhằm thỏa mãn nhu cầu hay ước muốn của họ. Kotler (2001) cho rằng hành vi tiêu dùng là những hành vi cụ thể của một cá nhân khi thực hiện các quyết định mua sắm, sử dụng và vứt bỏ sản phẩm hay dịch vụ. Lưu Thanh Đức Hải (2007) đã mô tả hành vi mua hàng là cách cư xử, thái độ của khách hàng khi quyết định mua sản phẩm này hay sản phẩm khác. Hành vi còn được thể hiện bằng phản ứng đáp lại của khách hàng đối với các kích thích của môi trường kinh doanh từ phía các doanh nghiệp. Nói chung thì hành vi phần lớn do cá tính của khách hàng quyết định. Với các khái niệm dẫn dắt trên, nhóm tác giả đúc kết và sử dụng cách hiểu về Hành vi người tiêu dùng trong công trình nghiên cứu như sau: Hành vi người tiêu dùng là những phản ứng của khách hàng thông qua quá trình họ tìm kiếm sản phẩm, lợi ích của sản phẩm, dịch vụ mang lại và cảm nhận của họ về sản phẩm. Từ những tác động của yếu tố bên ngoài và tâm lý bên trong đó dẫn đến quyết định lựa chọn hay loại bỏ hàng hóa, dịch vụ.
  • 9. Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 Hơn thế, qua hành vi tiêu dùng của mình, họ có nhận thức được các lợi ích của sản phẩm, dịch vụ họ đã mua hay không và cảm nhận, đánh giá như thế nào sau khi sử dụng sản phẩm, dịch vụ. Vì điều này sẽ tác động đến những lần mua hàng sau đó của người tiêu dùng và tác động đến việc thông tin về sản phẩm của họ đến hành vi những người tiêu dùng khác. 6. Ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ Thế hệ Millennials là thế hệ hiện nay có khả năng chuyển đổi hành vi sang tiêu dùng xanh và có sức ảnh hưởng lớn tới những người xung quanh. Họ sẵn sàng đón đầu và dễ tiếp nhận các sản phẩm mới, khái niệm mới hơn thế hệ trước. Neilsen (2016) đã chỉ ra 73% Millennials tại Việt Nam sẵn sàng chi trả nhiều tiền hơn cho những thương hiệu bền vững, tỷ lệ này nhiều hơn hẳn so với 51% của Baby Boomers. Họ cũng là đối tượng quen thuộc với công nghệ số, có thể định hình các phương thức truyền thông và có khả năng ảnh hưởng đến các thế hệ khác. Ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ được thúc đẩy bởi rất nhiều yếu tố. Thái độ là một yếu tố quan trọng thúc đẩy ý định tiêu dùng xanh và hành vi tiêu dùng xanh (Hoàng Trọng Hùng, Huỳnh Thị Thu Quyên, Huỳnh Thị Nhi, 2018). Sự quan tâm đến môi trường có ảnh hưởng tích cực lên ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ và xã hội cũng có ảnh hưởng tích cực đến ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ (Hồ Huy Tựu, Nguyễn Văn Ngọc, Đỗ Phương Linh, 2018). Một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ là nhận thức hiệu quả của hành động vì môi trường (Hoàng Thị Bảo Thoa, 2017; Nguyễn Vũ Hùng, Nguyễn Hùng Cường, Hoàng Thị Bảo Thơ, 2018). Nghiên cứu của Nguyễn Thế Ninh, Nguyễn Hoàng Việt, Antonio Lobo, Đào Thế Sơn (2017) chỉ ra rằng nhận thức về trách nhiệm với môi trường và nhận thức về sự nghiêm trọng của các vấn đề môi trường cũng kích thích ý định tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trẻ; kiến thức về thiết bị tiết kiệm năng lượng, chuẩn mực cá nhân, tự ý thức là
  • 10. Dịch vụ viết thuê đề tài - KB Zalo/Tele 0917.193.864 - luanvantrust.com Tải miễn phí - Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864 người bảo vệ môi trường, là những tiền đề để người tiêu dùng mua thiết bị tiết kiệm năng lượng.