SLIDE giới thiệu tổng quan về ASP.NET Core bởi NIVIKI.COM
NỘI DUNG:
Lịch sử của .NET
Tổng quan về .NET Core
.NET vs .NET Core
Tổng quan ASP.NET Core
Chi tiết về ASP.NET Core
Resources
Case Study
2. Nội dung
1. Lịch sử của .NET
2. Tổng quan về .NET Core
3. .NET vs .NET Core
4. Tổng quan ASP.NET Core
5. Chi tiết về ASP.NET Core
6. Resources
7. Case Study
4. Tổng quan về .NET Core
• Đa nền tảng
• Mã nguồn mở
• Kiến trúc Microservices
• Thiết kế theo hướng Modular
• Hỗ trợ nhiều công cụ phát triển
• Hiệu năng tốt hơn
5. .NET Framework và .NET Core
.NET Core .NET Framework
Windows, macOS, and Linux on AMD64, x86, and
ARM
Windows-only, PC-only
UWP, ASP.NET Core, Razor Pages, CLI WPF, Windows Forms, ASP.NET (WebForm, MVC,
Pages)
Sử dụng Docker containers Chạy ứng dụng theo cách truyền thống
.NET Core là tương lai của .NET
9. Tổng quan về ASP.NET Core
Là một cross-platform đa nền tảng để xây dựng các ứng:
1. Web apps
2. IoT apps
3. Mobile backends
ASP.NET Core 2.0 chạy được trên cả .NET Framework 4.6.1 và .NET Core 2.0
21. Dependency injection in ASP.NET Core
public void ConfigureServices(IServiceCollection services)
{
services.AddDbContext<DataContext>(
x =>
x.UseSqlite(Configuration.GetConnectionString("Defa
ultConnection")));
services.AddMvc();
services.AddCors();
}
CLR là thành phần kết nối giữa các phần khác trong .NET Framework với hệ điều hành. CLR là chương trình viết bằng .NET, không được biên dịch ra mã máy mà nó được dịch ra một ngôn ngữ trung gian Microsoft Intermediate Language (MSIL). Khi chạy chương trình, CLR sẽ dịch MSIL ra mã máy để thực thi các tính năng, đảm bảo ứng dụng không chiếm dụng và sử dụng tràn lan tài nguyên của hệ thống. Nó cũng không cho phép các lệnh nguy hiểm được thi hành. Các chức năng này được thực thi bởi các thành phần bên trong CLR như Class loader, Just In Time compiler, Garbage collector, Exception handler, COM marshaller, Security engine…
Trong các phiên bản hệ điều hành Windows mới như XP.Net và Windows 2003, CLR được gắn kèm với hệ điều hành. Điều này đảm bảo ứng dụng viết ra trên máy tính của bạn sẽ chạy trên các máy tính khác mà không cần cài đặt.
Hoặc
CLR là viết tắt của Common Language Runtime, nó là trái tim của .NET framework.Các ngôn ngữ đều có bộ phận quản lí đoạn mã khi nó chạy. Chẳng hạn VC++ có MSCRT40.DLL, VB6 có MSVBVM60.DLL, Java có Java Virtual Machine (máy ảo Java), v.v. Tương tự vậy .NET có CLR. Dưới đây là các bộ phận của CLR và nhiệm vụ của từng bộ phận:- Garbage Collection (GC): Bộ phận thu gom rác.CLR tự động quản lí kí ức, nhằm làm giảm sự rò rỉ kí ức. Một lúc nào đó (do CLR tự chọn), GC sẽ nhảy vào giải phóng các vùng kí ức không còn được cái gì trỏ đến (không dùng nữa); lập trình viên không phải làm việc này (trừ lúc cố tình).- Code Access Security: (CAS)CAS cung cấp quyền hạn cho các chương trình, tùy thuộc vào các thiết lập bảo mật của máy. Chẳng hạn, thiết lập bảo mật của máy cho phép chương trình chạy trên đó được sửa hay tạo file mới, nhưng không cho phép nó xóa file. CAS sẽ chăm sóc các đoạn mã, không cho phép chúng làm trái với các qui định này.- Code Verification: Bộ phận chứng nhận đoạn mã.Nó đảm bảo cho việc chạy các đoạn mã là đúng đắn, không loạng quạng, và đảm bảo an toàn kiểu dữ liệu. Nó ngăn chặn các đoạn mã hành động phi pháp như truy nhập vào các vùng kí ức không được phép.- IL-to-native translators and optimizer's: Bộ phận chuyển IL thành mã máy và tối ưu chương trình.CLR dùng trình biên dịch JIT để chuyển các đoạn mã IL thành mã máy và chạy chúng. CLR đồng thời dựa vào đặc điểm của máy mà tinh chỉnh để tối ưu việc thực thi đoạn mã đó.