SlideShare a Scribd company logo
1 of 8
1 Tổng quan Hồ Tiêu Việt Nam

      Cho đến nay, không ai trong giới kinh doanh gia vị và
    nông sản trên khắp thế giới không biết đến Hồ tiêu Việt
    Nam. Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như là một nhà
    sản xuất và xuất khẩu số 1 thế giới.


        Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như là một ngành hàng uy tín và chất
lượng. Hơn thế nữa, Hồ tiêu Việt Nam còn là một thị trường đầy tiềm năng và triển
vọng.
        Được khai sinh từ thế kỷ XVII như là một loại cây công nghiệp lâu năm của
nông nghiệp Việt Nam, Hồ tiêu Việt Nam đã vươn mình thành một người khổng lồ
không những của nông nghiệp Việt Nam mà của cả thế giới.
        Sự phát triển ngoạn mục này bắt đầu từ những năm 1983 – 1990 khi giá hồ
tiêu trên thị trường thế giới tăng cao. Diện tích canh tác của Việt Nam đã liên tục
tăng lên và đạt gần 9.200 ha từ 400 ha vào những năm 1970. Với tốc độ tăng bình
quân 27,29 %/năm kể từ năm 1996, diện tích canh tác của Việt Nam đã vượt mức
52.000 ha vào năm 2004.
        Song song với sự phát triển nhanh chóng của diện tích, sản lượng và xuất
khẩu của Việt Nam cũng tăng nhanh không kém với tốc độ 30 %/năm kể từ năm
1998 đến nay. Năm 2001, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lớn nhất thế giới
với tổng lượng xuất khẩu đạt 56,506 tấn chiếm 28% tổng xuất khẩu của thế giới.
        Cũng từ đây, Việt Nam liên tục là nước đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu
với sản lượng và xuất khẩu bình quân ước đạt 95.000 tấn mỗi năm. Hồ tiêu Việt
Nam hiện được xuất khẩu tới gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt là xuất
khẩu các loại hàng chất lượng cao vào Mỹ, Nhật và các nước EU ngày càng tăng.
        Sở dĩ Hồ tiêu Việt Nam có thể phát triển một cách rực rỡ như vậy là do Việt
Nam hội tụ tất cả các điều kiện thuận lợi về tự nhiên, về con người, về ứng dụng
khoa học kỹ thuật trong sản xuất và chế biến.

       Thiên nhiên ưu đãi với đất bazan màu mỡ, khí hậu cận nhiệt đới, độ ẩm cao,
lượng mưa nhiều. Nông dân Việt Nam cần cù, chịu khó, ham học hỏi. Chính phủ
Việt Nam và các nhà khoa học sẵn sàng hỗ trợ trong đầu tư canh tác và ứng dụng
khoa học kỹ thuật. Các nhà chế biến và xuất khẩu luôn chủ động mở rộng thị
trường, đầu tư nhà máy chế biến hiện đại, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra còn có
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam là đơn vị phi lợi nhuận luôn hoạt động tích cực và hiệu
quả vì quyền lợi, vì sự phát triển của ngành Hồ tiêu Việt Nam.

        Gia nhập WTO, Hồ tiêu Việt Nam đồng thời sẽ tham gia sâu hơn vào quy
luật thị trường. Với những đặc tính như trên cùng sự chủ động và sáng tạo, Hồ tiêu
Việt Nam đã sẵn sàng vượt qua mọi thách thức và tự tin sẽ nắm bắt tốt cơ hội để
phát triển rực rỡ hơn nữa, khẳng định mạnh mẽ vị thế của mình trên trường quốc tế.
2 THÀNH QUẢ VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH NGÀNH
  HÀNG HỒ TIÊU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010
       Trước năm 1995, Hồ tiêu cả nước được trồng và xuất khẩu chưa nhiều, năm
1995 diện tích trồng chỉ có khoảng 7.000 ha, sản lượng đạt 9.300 tấn, xuất khẩu đạt
17.900 tấn.
       Sau năm 1995, giá Hồ tiêu đạt mức cao chưa từng có, đã kích thích người
sản xuất gia tăng diện tích trồng trọt, làm sản lượng Hồ tiêu tăng đột biến ngoài
vòng kiểm soát. Đến năm 2000 diện tích đạt 27.000 ha, sản lượng đạt 39.000 tấn,
xuất khẩu 36.400 tấn và đến năm 2004 diện tích đạt tới 50.800 ha (là mức cao nhất
so với các năm trước đó), sản lượng đạt trên 80.000 tấn, xuất khẩu 110.000 tấn.
Sau năm 2000 giá Hồ tiêu liên tục giảm sút, chi phí đầu tư tăng, làm nản lòng người
sản xuất đã hạn chế phong trào tự phát trồng Hồ tiêu. Nhiều vườn Hồ tiêu không
được thâm canh chăm sóc đúng mức, sâu bệnh phát sinh, diện tích giảm.

       Năm 2005 - 2006 dịch bệnh tiếp tục hoành hành trên diện rộng làm cây Hồ
tiêu và cây choái chết nhiều, giá cả vẫn trầm lắng, làm hạn chế sản xuất, diện tích
năm 2006 còn khoảng 50.100 ha, nhưng do nhiều vùng trồng mới trước đây, nay
cho thu hoạch, nên sản lượng vẫn đạt gần 100.000 tấn. Xuất khẩu năm 2005 đạt
109.000 tấn, năm 2006 đạt 116.670 tấn (kể cả nguồn tạm nhập tái xuất), thu về gần
200 triệu U.S.D (đạt mức cao nhất từ trước tới nay cả về số lượng và giá trị).

       Điều đáng mừng là: Chủng loại, chất lượng mặt hàng Hồ tiêu Việt Nam xuất
khẩu ngày càng đa dạng, tốt hơn trước. Lượng tiêu trắng xuất khẩu những năm
trước đây rất ít, nhưng mấy năm gần đây đã đạt khá. Năm 2004 tiêu trắng xuất khẩu
đạt 9.228 tấn, chiếm 8,6 %/tổng số xuất khẩu, năm 2005 xuất khẩu 10.037 tấn,
chiếm 10,4 %/tổng số, năm 2006 đạt 17.872 tấn, chiếm 16%/ tổng số xuất khẩu.
Đến nay Hồ tiêu đã chiếm vị trí thứ 5 về giá trị trong các mặt hàng nông sản xuất
khẩu của cả nước (sau gạo, cao su, cà phê, điều).

      Ngành hàng Hồ tiêu nước ta đã có mạng lưới lưu thông mua bán, thu gom
rộng khắp các vùng sản xuất, với hàng trăm thương lái, đại lý: cung ứng cho hơn 60
doanh nghiệp thuộc đủ các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu trực tiếp với
khách hàng nước ngoài.

       Hồ tiêu Việt Nam đã được xuất khẩu đến gần 80 quốc gia, lãnh thổ thuộc
khắp các châu lục. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu Hồ tiêu đứng đầu thế giới
.
       Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam còn rất non trẻ, được thành lập năm 2001, đến
nay đã kết nạp được hơn 100 hội viên đủ các thành phần kinh tế, đã trở thành nòng
cốt trong hoạt động thu mua, chế biến, xuất khẩu. Tháng 03/2005, Việt Nam được
kết nạp vào Hiệp hội Hồ tiêu quốc tế, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam là người thừa
hành tham gia các hoạt động của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế. Vai trò, tiếng nói của
Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam đã và đang có vị thế quan trọng ngành Hồ tiêu trong
nước và quốc tế .
Tuy nhiên: Do cung cầu, giá cả thị trường xuất nhập khẩu Hồ tiêu thế giới
luôn luôn biến động, do tác hại của thời tiết, sâu bệnh đến sản xuất, do hạn chế về
vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, do thiếu kinh nghiệm về sản xuất, kinh doanh
và do vai trò điều tiết, trợ giúp của nhà nước… còn nhiều bất cập, nên đã ít nhiều
làm hạn chế hiệu quả sản xuất, kinh doanh của ngành hàng Hồ tiêu.
Những tháng gần đây, giá Hồ tiêu thế giới tăng khá cao, kéo giá Hồ tiêu trong nước
tăng theo, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức hợp tác thương mại Quốc
tế, ngành Hồ tiêu sẽ bước vào giai đoạn mới, khởi sắc hơn. Tuy nhiên để ngành Hồ
tiêu phát triển ổn định, bền vững, xứng tầm là vị trí số một thế giới, phải rất cần
những chủ trương, nhiều giải pháp đồng bộ, hữu hiệu, từ nhiều phía tác động từ sản
xuất đến lưu thông .


   Năm       DT (1000 ha)     SL (1000 tấn)     XK (1000 tấn)     GT (triệu USD)

    2000         27,9          39,2              36,4                145,9
    2001         31,6          44,4              56,5                 90,5
    2002         47,9          46,8              78,4                109,3
    2003         50,5          68,5              73,9                105,9
    2004         50,8          73,4              110,5               133,7
    2005         49,1          77,0              109,0               120,0
    2006         50,1          99,9              116,0               200,0
    2007         50,0          100,0             83,0                248,0
    2008         48,0          87,0              90,0                310,0
    2009         50,0          105,0             128,0               330,0
Nguồn: 2000 - 2009 từ TCTK, 2006 theo báo cáo các tỉnh về sản xuất, về xuất khẩu
của Bộ Công thương
3 Số lượng xuất khẩu Tiêu của Việt Nam từ năm 2006 -
  2008



      Stt    Doanh nghiệp        2006     2007     2008
                  VPA           106.309   74.754   81.560
       1        Phúc Sinh        9.946    10.708   9.484
       2          Olam          10.105    5.338    7.532
       3      Intimex HCM        8.153    5.184    6.313
       4          Pitco          9.247    5.252    6.126
       5      Harris Freeman     8.363     3.272    5.830
       6        Nedspice         6.569    4.884    5.450
       7         Ngô Gia         6.812    4.362    4.230
       8     Haprosimex HCM      8.394    3.727    3.641
       9          Hapro          6.208    3.747    2.672
       10       Phúc Thành                 1.598    2.601
       11        Maseco          1.762    1.449    2.532
       12      Generalexim       2.471    3.514    2.447
       13         Kraal          3.128    1.912    2.443
       14     Gia Vị Sơn Hà      2.686    1.902    2.412
       15     VKL Việt Nam                  56     2.227
       16         Petec          7.525    3.051    1.701
       17    Simexco Đăk Lăk     4.073    1.923    1.637
       18      XNK Intimex       3.769    3.048    1.465
       19     KSS Việt Nam                1.311    1.226
       20      Petrosetco                          1.211
       21   Nông sản Long Gia              659      987
       22       Haforexim        2.961     875      912
       23      Trân Châu          747      956      814
       24    Inexim Đăk Lăk                         638
       25        Vilexim          675      822      633
       26      Generalimex                 827      622
       27     Thái Gia Sơn                 281      581
       28      Trường Lộc         686      973      422
       29      Vegetexco         1.516     471      320
       30     Minh Phương                   26      251
       31    Thương mại ĐTK                         234
       32     Cà phê Petec                  41      190
       33     Agrexport SG        125               173
       34       Vinamex                     14      133
       35      Thạnh Lộc         2.640    2.315     119
       36         Nova                               72
37         An Phúc                            427          65
          38        Vĩnh Hiệp                110        189          32
          39             Comco                                       15
                    Non - VPA              10.361      8.150        8.145
          40     Trà và Cà phê ĐD                      1.608        1.866
          41       Sài Gòn Xanh                         648         1.065
          42        TM Hà Nội                           787          614
          43      Tô Ngọc Thành                         869          571
          44       HS Việt Nam                                       258
          45    Đầu tư PT Sinh Thái                                  220
          46     Tổng hợp Hà Nội             564        187          215
                         Khác               9.797      4.051        3.336
                         Tổng              116.670     82.904       89.705




4 Thị trường nhập khẩu tiêu của Việt Nam
  2005 - 2006 - 2007 - 2008
                                                                           Đơn vị tính: tấn

     STT       Thị trường           2005      2006         2007           2008
      -        Châu Mỹ            12.637      19.427      7.422       14.329
     1         American           11.532      18.122      6.720       13.450
     2          Canada            11.532      18.122          672         534
     3         Argentina            952        950            429          38
     4         Honduras             113        255            72
     5           Khác                 -        100            20          307
      -        Châu Âu            41.980      47.761      34.233      35.640
     6         Germany            6.499       10.957      8.509        6.067
     7         Nerthland          7.004       8.982       4.643        4.830
     8          Rusaia            6.221       4.772       3.966        4.176
     9         Ukraina            3.014       2.267       2.567        2.445
     10         Poland            3.272       3.872       2.268        2.997
     11          Spain            2.802       3.422       2.032        2.841
     12         England           1.533       2.007       1.650        1.851
     13          Tukey            2.486       2.450       1.452        1.939
     14         France            2.251       2.159       1.303        1.401
     15          Italy            1.702       1.681       1.176        1.219
     16          Khác             5.188       5.192       4.667        5.874
      -         Châu Á            30.887      39.551      32.014      30.060
     17          Arab             8.296       8.934       8.743        7.832
     18        Pakistand          3.637       6.911       5.440        4.090
19          India         8.361       7.843       4.904      2.564
       20       Singapore        2.724       6.032       3.469      4.047
       21          Japan           95         769        1.542      1.662
       22        Philippine      1.837       1.052       1.165      1.459
       23          Korea         1.081       1.566       1.162      1.608
       24          China           57         321        1.021       554
       25        Malaysia        1.654       2.891       1.001      1.115
       26          Khác          3.145       3.232       3.567      5.129
         -       Châu Phi        10.675      9.931       9.235      9.676
       27          Egypt         6.075       4.991       5.306      5.011
       28          Algery        1.145       1.676        990       1.517
       29      South Africa       609        1.161        801        868
       30         Senegal         641         856         557        153
       31         Sudan           640         698         466        646
       32         Gambia          286         549         414        312
       33          Khác           1.279        -          701        631
         -        Tổng số        96.179     116.670     82.904     89.705




5 Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam năm 2009

         Theo số liệu thống kê chính thức của Hải quan Việt nam, tháng 12/2009 cả
nước xuất khẩu 7.747 tấn hạt tiêu, đạt kim ngạch 25,33 triệu USD, giảm 9,49% về
lượng và giảm 7,22% về kim ngạch so với tháng 11/2009; tính chung cả năm 2009,
Việt Nam đã xuất khẩu 134.261 tấn hạt tiêu, trị giá 348,15 triệu USD, tăng 48,77%
về lượng và tăng 11,88% về trị giá so với năm 2008.
         Đây là năm có sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong lịch sử
ngành hồ tiêu Việt Nam. Sản lượng hồ tiêu xuất khẩu tăng một phần do sản lượng
sản xuất tăng (đạt khoảng 100.000T), một phần do có lượng tồn kho từ các năm
trước chuyển qua. Riêng xuất khẩu hạt tiêu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoại năm 2009 đạt 36.977 tấn, trị giá 109,37 triệu USD, chiếm 27,54% về
lượng và 31,42% tổng kim ngạch.
         Hoa Kỳ, Đức và Hà Lan là các thị trường chính xuất khẩu hạt tiêu Việt nam.
Trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ dẫn đầu cả về số lượng và kim ngạch với 14.848
tấn, trị giá gần 43,62 triệu USD, chiếm 11,06% về lượng và chiếm 12,53% tổng kim
ngạch. Đứng thứ 2 là xuất khẩu sang Đức đạt 13.840 tấn, trị giá gần 39 triệu tấn,
chiếm 10,31% về lượng và 11,18% về kim ngạch. Tiếp theo là xuất khẩu sang Hà
Lan 8.336 tấn, trịgiá 23,9 triệu USD, chiếm 6,21% về lượng và 6,86% về kim
ngạch.
         Một số thị trường đạt kimngạch tăng mạnh so với năm 2008 đó là: kim ngạch
xuất khẩu sang Ấn Độ, Đức, Malaysia, Canađa, Pháp. Trong đó, xuất khẩu sang Ấn
Độ dẫn đầu về mức tăng trưởng với mức tăng 69,48% so cùng kỳ, đạt 15,32 triệu
USD, tiếp theo là xuất sang Malaysia tăng 52,81%, đạt 6,82 triệu USD; Xuất khẩu
sang Đức tuy đạt kim ngach lớn 38,9 triệu USD, nhưng xét về mức độ tăng trưởng
thì vẫn đứng sau thị trường Ấn Độ và Malaysia, với mức tăng 50,51%; tiếp theo là
xuất sang Pháp tăng 39,95%; sang Canada tăng 39,67%.

       Kim ngạch xuất sang Tiểu vương quốc Ả Rập năm 2009 chỉ đạt 8.645 tấn, trị
giá 3,74 triệu USD, đạt mức sụt giảm kim ngạch mạnh nhất tới 83,31%; Ucraina
giảm 28,86%; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 23,13%, còn lại các thị trường khác như Hoa Kỳ,
Singapore, Nga, Tây Ban Nha, Ba Lan, Anh, Hàn Quốc, Italia đều có mức giảm nhẹ
ở mức 1 con số (dưới 10%).
       Năm 2009 Việt Nam mở rộng được thêm 2 thị trường xuất khẩu hạt tiêu so
với năm 2008, đó là thị trường Pakistan và Ai cập, đạt kim ngạch cao, trên 30 triệu
USD; nhưng lại bị giảm mất 14 thị trường so với năm 2008, trong đó đáng chú ý
một số thị trường năm 2008 đạt kim ngạch cao như: Hy Lạp 2,7 triệu USD, Ả Rập
Xê Út 2,4 triệu USD, Thuỵ Điển 2,3 triệu USD, Đài Loan 1,4 triệu USD.

                     Thị trường xuất khẩu hạt tiêu năm 2009
              Tháng 12           Cả năm 2009             Tăng, giảm
              Lượng Trị giá      Lượng     Trị giá       kim ngạch so
Thị trường    (tấn)   (USD)      (tấn)     (USD)         với năm
                                                         2008(%)
Tổng cộng     7.747 25.331.906 134.261 348.148.940 +11,88
XK của DN vốn 3.528 12.171.500 36.977      109.374.469
FDI
Hoa Kỳ        991     3.449.923 14.848     43.615.122 -6,38
Đức           641     2.230.875 13.840     38.911.661 +50,51
Hà Lan        505     1.802.474 8.336      23.891.489 +29,47
Ai Cập        286     820.788    7.205     16.303.407 *
Ấn Độ         358     1.084.864 6.294      15.316.520 +69,48
Pakistan      137     371.729    6.406     13.740.010 *
Singapore     319     831.93     6.078     13.026.736 -4,74
LB Nga        351     1.024.115 5.436      12.207.696 -8,64
Tây Ban Nha 81        306.166    4.109     10.695.775 -4,14
Ba Lan        263     790.291    3.754     9.635.460     -0,14
Nhật Bản      144     584.016    1.876     8.371.386     +11,78
Anh           291     933.226    2.401     7.706.068     -4,35
Pháp          269     902.130    2.589     7.499.171     +39,95
Malaysia      77      270.993    2.684     6.818.367     +52,81
Ucraina       84      221.104    2.669     5.672.928     -28,86
Hàn Quốc      211     688.542    1.997     5.328.358     -9,87
Philippines   106     269.736    2.194     4.842.988     +11,19
Thổ Nhĩ Kỳ    30      79.125     2.151     4.639.114     -23,13
Italia       99    373.719   1.693   4.558.657   -2,23
Nam Phi      78    286.142   1.332   3.775.287   +6,13
Tiểu vương   125   70.625    8.645   3.739.820   -83,31
quốc Ả Rập
thống nhất
Australia    145   533.839   1.078   3.358.233   +9,08
Canada       20    74.732    988     2.892.009   +39,67
Bỉ           96    321.350   831     2.480.824

More Related Content

Similar to địNh HướNg PháT TriểN NgàNh Hồ TiêU ViệT Nam Giai đOạN 2006

phân tích dupont công ty thủy sản
phân tích dupont công ty thủy sảnphân tích dupont công ty thủy sản
phân tích dupont công ty thủy sảnbjqu
 
Danh Sach So Tuyen Doanh Nghiep Xuat Khau Uy Tin Nam 2020
Danh Sach So Tuyen Doanh Nghiep Xuat Khau Uy Tin Nam 2020 Danh Sach So Tuyen Doanh Nghiep Xuat Khau Uy Tin Nam 2020
Danh Sach So Tuyen Doanh Nghiep Xuat Khau Uy Tin Nam 2020 Advantage Logistics
 
Nganh cao su vn thai lan tang cuong hop tac tren nhieu linh vuc
Nganh cao su vn thai lan tang cuong hop tac tren nhieu linh vucNganh cao su vn thai lan tang cuong hop tac tren nhieu linh vuc
Nganh cao su vn thai lan tang cuong hop tac tren nhieu linh vucHung Pham Thai
 
đáNh giá về chất lượng
đáNh giá về chất lượngđáNh giá về chất lượng
đáNh giá về chất lượngchuotchitbach
 
Báo cáo tổng quan về ngành công nghiệp thực phẩm đồ uống T3/2014
Báo cáo tổng quan về ngành công nghiệp thực phẩm đồ uống T3/2014Báo cáo tổng quan về ngành công nghiệp thực phẩm đồ uống T3/2014
Báo cáo tổng quan về ngành công nghiệp thực phẩm đồ uống T3/2014BUG Corporation
 
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh CTY CP TƯ VẤN ĐẦU TƯ THẢO NGUYÊN XANH
 
San luong mot so cay an qua - 3.pptx
San luong mot so cay an qua - 3.pptxSan luong mot so cay an qua - 3.pptx
San luong mot so cay an qua - 3.pptxBmnCngnghThcphmvDinh
 
San luong mot so cay an qua - 4.pptx
San luong mot so cay an qua - 4.pptxSan luong mot so cay an qua - 4.pptx
San luong mot so cay an qua - 4.pptxBmnCngnghThcphmvDinh
 
San luong mot so cay an qua-1.pptx
San luong mot so cay an qua-1.pptxSan luong mot so cay an qua-1.pptx
San luong mot so cay an qua-1.pptxBmnCngnghThcphmvDinh
 
Hàn xẻng (Kinh tế Quốc tế 53C- NEU)
Hàn xẻng (Kinh tế Quốc tế 53C- NEU)Hàn xẻng (Kinh tế Quốc tế 53C- NEU)
Hàn xẻng (Kinh tế Quốc tế 53C- NEU)dtkhanhsss
 
Marketing cac hoc thuyet chuan-ve-tmqt[1]
Marketing cac hoc thuyet chuan-ve-tmqt[1]Marketing cac hoc thuyet chuan-ve-tmqt[1]
Marketing cac hoc thuyet chuan-ve-tmqt[1]sunma12345
 

Similar to địNh HướNg PháT TriểN NgàNh Hồ TiêU ViệT Nam Giai đOạN 2006 (14)

Bài mẫu tiểu luận về acecook, HAY
Bài mẫu tiểu luận về acecook, HAYBài mẫu tiểu luận về acecook, HAY
Bài mẫu tiểu luận về acecook, HAY
 
Bao cao vra
Bao cao vraBao cao vra
Bao cao vra
 
phân tích dupont công ty thủy sản
phân tích dupont công ty thủy sảnphân tích dupont công ty thủy sản
phân tích dupont công ty thủy sản
 
Danh Sach So Tuyen Doanh Nghiep Xuat Khau Uy Tin Nam 2020
Danh Sach So Tuyen Doanh Nghiep Xuat Khau Uy Tin Nam 2020 Danh Sach So Tuyen Doanh Nghiep Xuat Khau Uy Tin Nam 2020
Danh Sach So Tuyen Doanh Nghiep Xuat Khau Uy Tin Nam 2020
 
Nganh cao su vn thai lan tang cuong hop tac tren nhieu linh vuc
Nganh cao su vn thai lan tang cuong hop tac tren nhieu linh vucNganh cao su vn thai lan tang cuong hop tac tren nhieu linh vuc
Nganh cao su vn thai lan tang cuong hop tac tren nhieu linh vuc
 
đáNh giá về chất lượng
đáNh giá về chất lượngđáNh giá về chất lượng
đáNh giá về chất lượng
 
Báo cáo tổng quan về ngành công nghiệp thực phẩm đồ uống T3/2014
Báo cáo tổng quan về ngành công nghiệp thực phẩm đồ uống T3/2014Báo cáo tổng quan về ngành công nghiệp thực phẩm đồ uống T3/2014
Báo cáo tổng quan về ngành công nghiệp thực phẩm đồ uống T3/2014
 
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh
Báo cáo Thẩm định dự án Công ty Phát triển Khoa học Quốc tế Trường Sinh
 
San luong mot so cay an qua - 3.pptx
San luong mot so cay an qua - 3.pptxSan luong mot so cay an qua - 3.pptx
San luong mot so cay an qua - 3.pptx
 
San luong mot so cay an qua - 4.pptx
San luong mot so cay an qua - 4.pptxSan luong mot so cay an qua - 4.pptx
San luong mot so cay an qua - 4.pptx
 
San luong mot so cay an qua-1.pptx
San luong mot so cay an qua-1.pptxSan luong mot so cay an qua-1.pptx
San luong mot so cay an qua-1.pptx
 
San luong mot so cay an qua.ppt
San luong mot so cay an qua.pptSan luong mot so cay an qua.ppt
San luong mot so cay an qua.ppt
 
Hàn xẻng (Kinh tế Quốc tế 53C- NEU)
Hàn xẻng (Kinh tế Quốc tế 53C- NEU)Hàn xẻng (Kinh tế Quốc tế 53C- NEU)
Hàn xẻng (Kinh tế Quốc tế 53C- NEU)
 
Marketing cac hoc thuyet chuan-ve-tmqt[1]
Marketing cac hoc thuyet chuan-ve-tmqt[1]Marketing cac hoc thuyet chuan-ve-tmqt[1]
Marketing cac hoc thuyet chuan-ve-tmqt[1]
 

địNh HướNg PháT TriểN NgàNh Hồ TiêU ViệT Nam Giai đOạN 2006

  • 1. 1 Tổng quan Hồ Tiêu Việt Nam Cho đến nay, không ai trong giới kinh doanh gia vị và nông sản trên khắp thế giới không biết đến Hồ tiêu Việt Nam. Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như là một nhà sản xuất và xuất khẩu số 1 thế giới. Người ta biết đến Hồ tiêu Việt Nam như là một ngành hàng uy tín và chất lượng. Hơn thế nữa, Hồ tiêu Việt Nam còn là một thị trường đầy tiềm năng và triển vọng. Được khai sinh từ thế kỷ XVII như là một loại cây công nghiệp lâu năm của nông nghiệp Việt Nam, Hồ tiêu Việt Nam đã vươn mình thành một người khổng lồ không những của nông nghiệp Việt Nam mà của cả thế giới. Sự phát triển ngoạn mục này bắt đầu từ những năm 1983 – 1990 khi giá hồ tiêu trên thị trường thế giới tăng cao. Diện tích canh tác của Việt Nam đã liên tục tăng lên và đạt gần 9.200 ha từ 400 ha vào những năm 1970. Với tốc độ tăng bình quân 27,29 %/năm kể từ năm 1996, diện tích canh tác của Việt Nam đã vượt mức 52.000 ha vào năm 2004. Song song với sự phát triển nhanh chóng của diện tích, sản lượng và xuất khẩu của Việt Nam cũng tăng nhanh không kém với tốc độ 30 %/năm kể từ năm 1998 đến nay. Năm 2001, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu lớn nhất thế giới với tổng lượng xuất khẩu đạt 56,506 tấn chiếm 28% tổng xuất khẩu của thế giới. Cũng từ đây, Việt Nam liên tục là nước đứng đầu về sản xuất và xuất khẩu với sản lượng và xuất khẩu bình quân ước đạt 95.000 tấn mỗi năm. Hồ tiêu Việt Nam hiện được xuất khẩu tới gần 80 quốc gia và vùng lãnh thổ. Đặc biệt là xuất khẩu các loại hàng chất lượng cao vào Mỹ, Nhật và các nước EU ngày càng tăng. Sở dĩ Hồ tiêu Việt Nam có thể phát triển một cách rực rỡ như vậy là do Việt Nam hội tụ tất cả các điều kiện thuận lợi về tự nhiên, về con người, về ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất và chế biến. Thiên nhiên ưu đãi với đất bazan màu mỡ, khí hậu cận nhiệt đới, độ ẩm cao, lượng mưa nhiều. Nông dân Việt Nam cần cù, chịu khó, ham học hỏi. Chính phủ Việt Nam và các nhà khoa học sẵn sàng hỗ trợ trong đầu tư canh tác và ứng dụng khoa học kỹ thuật. Các nhà chế biến và xuất khẩu luôn chủ động mở rộng thị trường, đầu tư nhà máy chế biến hiện đại, đa dạng hoá sản phẩm. Ngoài ra còn có Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam là đơn vị phi lợi nhuận luôn hoạt động tích cực và hiệu quả vì quyền lợi, vì sự phát triển của ngành Hồ tiêu Việt Nam. Gia nhập WTO, Hồ tiêu Việt Nam đồng thời sẽ tham gia sâu hơn vào quy luật thị trường. Với những đặc tính như trên cùng sự chủ động và sáng tạo, Hồ tiêu Việt Nam đã sẵn sàng vượt qua mọi thách thức và tự tin sẽ nắm bắt tốt cơ hội để phát triển rực rỡ hơn nữa, khẳng định mạnh mẽ vị thế của mình trên trường quốc tế.
  • 2. 2 THÀNH QUẢ VỀ SẢN XUẤT, KINH DOANH NGÀNH HÀNG HỒ TIÊU GIAI ĐOẠN 2006 - 2010 Trước năm 1995, Hồ tiêu cả nước được trồng và xuất khẩu chưa nhiều, năm 1995 diện tích trồng chỉ có khoảng 7.000 ha, sản lượng đạt 9.300 tấn, xuất khẩu đạt 17.900 tấn. Sau năm 1995, giá Hồ tiêu đạt mức cao chưa từng có, đã kích thích người sản xuất gia tăng diện tích trồng trọt, làm sản lượng Hồ tiêu tăng đột biến ngoài vòng kiểm soát. Đến năm 2000 diện tích đạt 27.000 ha, sản lượng đạt 39.000 tấn, xuất khẩu 36.400 tấn và đến năm 2004 diện tích đạt tới 50.800 ha (là mức cao nhất so với các năm trước đó), sản lượng đạt trên 80.000 tấn, xuất khẩu 110.000 tấn. Sau năm 2000 giá Hồ tiêu liên tục giảm sút, chi phí đầu tư tăng, làm nản lòng người sản xuất đã hạn chế phong trào tự phát trồng Hồ tiêu. Nhiều vườn Hồ tiêu không được thâm canh chăm sóc đúng mức, sâu bệnh phát sinh, diện tích giảm. Năm 2005 - 2006 dịch bệnh tiếp tục hoành hành trên diện rộng làm cây Hồ tiêu và cây choái chết nhiều, giá cả vẫn trầm lắng, làm hạn chế sản xuất, diện tích năm 2006 còn khoảng 50.100 ha, nhưng do nhiều vùng trồng mới trước đây, nay cho thu hoạch, nên sản lượng vẫn đạt gần 100.000 tấn. Xuất khẩu năm 2005 đạt 109.000 tấn, năm 2006 đạt 116.670 tấn (kể cả nguồn tạm nhập tái xuất), thu về gần 200 triệu U.S.D (đạt mức cao nhất từ trước tới nay cả về số lượng và giá trị). Điều đáng mừng là: Chủng loại, chất lượng mặt hàng Hồ tiêu Việt Nam xuất khẩu ngày càng đa dạng, tốt hơn trước. Lượng tiêu trắng xuất khẩu những năm trước đây rất ít, nhưng mấy năm gần đây đã đạt khá. Năm 2004 tiêu trắng xuất khẩu đạt 9.228 tấn, chiếm 8,6 %/tổng số xuất khẩu, năm 2005 xuất khẩu 10.037 tấn, chiếm 10,4 %/tổng số, năm 2006 đạt 17.872 tấn, chiếm 16%/ tổng số xuất khẩu. Đến nay Hồ tiêu đã chiếm vị trí thứ 5 về giá trị trong các mặt hàng nông sản xuất khẩu của cả nước (sau gạo, cao su, cà phê, điều). Ngành hàng Hồ tiêu nước ta đã có mạng lưới lưu thông mua bán, thu gom rộng khắp các vùng sản xuất, với hàng trăm thương lái, đại lý: cung ứng cho hơn 60 doanh nghiệp thuộc đủ các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu trực tiếp với khách hàng nước ngoài. Hồ tiêu Việt Nam đã được xuất khẩu đến gần 80 quốc gia, lãnh thổ thuộc khắp các châu lục. Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu Hồ tiêu đứng đầu thế giới . Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam còn rất non trẻ, được thành lập năm 2001, đến nay đã kết nạp được hơn 100 hội viên đủ các thành phần kinh tế, đã trở thành nòng cốt trong hoạt động thu mua, chế biến, xuất khẩu. Tháng 03/2005, Việt Nam được kết nạp vào Hiệp hội Hồ tiêu quốc tế, Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam là người thừa hành tham gia các hoạt động của Hiệp hội Hồ tiêu Quốc tế. Vai trò, tiếng nói của Hiệp hội Hồ tiêu Việt Nam đã và đang có vị thế quan trọng ngành Hồ tiêu trong nước và quốc tế .
  • 3. Tuy nhiên: Do cung cầu, giá cả thị trường xuất nhập khẩu Hồ tiêu thế giới luôn luôn biến động, do tác hại của thời tiết, sâu bệnh đến sản xuất, do hạn chế về vốn đầu tư cho sản xuất, kinh doanh, do thiếu kinh nghiệm về sản xuất, kinh doanh và do vai trò điều tiết, trợ giúp của nhà nước… còn nhiều bất cập, nên đã ít nhiều làm hạn chế hiệu quả sản xuất, kinh doanh của ngành hàng Hồ tiêu. Những tháng gần đây, giá Hồ tiêu thế giới tăng khá cao, kéo giá Hồ tiêu trong nước tăng theo, Việt Nam đã trở thành thành viên của tổ chức hợp tác thương mại Quốc tế, ngành Hồ tiêu sẽ bước vào giai đoạn mới, khởi sắc hơn. Tuy nhiên để ngành Hồ tiêu phát triển ổn định, bền vững, xứng tầm là vị trí số một thế giới, phải rất cần những chủ trương, nhiều giải pháp đồng bộ, hữu hiệu, từ nhiều phía tác động từ sản xuất đến lưu thông . Năm DT (1000 ha) SL (1000 tấn) XK (1000 tấn) GT (triệu USD) 2000 27,9 39,2 36,4 145,9 2001 31,6 44,4 56,5 90,5 2002 47,9 46,8 78,4 109,3 2003 50,5 68,5 73,9 105,9 2004 50,8 73,4 110,5 133,7 2005 49,1 77,0 109,0 120,0 2006 50,1 99,9 116,0 200,0 2007 50,0 100,0 83,0 248,0 2008 48,0 87,0 90,0 310,0 2009 50,0 105,0 128,0 330,0 Nguồn: 2000 - 2009 từ TCTK, 2006 theo báo cáo các tỉnh về sản xuất, về xuất khẩu của Bộ Công thương
  • 4. 3 Số lượng xuất khẩu Tiêu của Việt Nam từ năm 2006 - 2008 Stt Doanh nghiệp 2006 2007 2008 VPA 106.309 74.754 81.560 1 Phúc Sinh 9.946 10.708 9.484 2 Olam 10.105 5.338 7.532 3 Intimex HCM 8.153 5.184 6.313 4 Pitco 9.247 5.252 6.126 5 Harris Freeman 8.363 3.272 5.830 6 Nedspice 6.569 4.884 5.450 7 Ngô Gia 6.812 4.362 4.230 8 Haprosimex HCM 8.394 3.727 3.641 9 Hapro 6.208 3.747 2.672 10 Phúc Thành 1.598 2.601 11 Maseco 1.762 1.449 2.532 12 Generalexim 2.471 3.514 2.447 13 Kraal 3.128 1.912 2.443 14 Gia Vị Sơn Hà 2.686 1.902 2.412 15 VKL Việt Nam 56 2.227 16 Petec 7.525 3.051 1.701 17 Simexco Đăk Lăk 4.073 1.923 1.637 18 XNK Intimex 3.769 3.048 1.465 19 KSS Việt Nam 1.311 1.226 20 Petrosetco 1.211 21 Nông sản Long Gia 659 987 22 Haforexim 2.961 875 912 23 Trân Châu 747 956 814 24 Inexim Đăk Lăk 638 25 Vilexim 675 822 633 26 Generalimex 827 622 27 Thái Gia Sơn 281 581 28 Trường Lộc 686 973 422 29 Vegetexco 1.516 471 320 30 Minh Phương 26 251 31 Thương mại ĐTK 234 32 Cà phê Petec 41 190 33 Agrexport SG 125 173 34 Vinamex 14 133 35 Thạnh Lộc 2.640 2.315 119 36 Nova 72
  • 5. 37 An Phúc 427 65 38 Vĩnh Hiệp 110 189 32 39 Comco 15 Non - VPA 10.361 8.150 8.145 40 Trà và Cà phê ĐD 1.608 1.866 41 Sài Gòn Xanh 648 1.065 42 TM Hà Nội 787 614 43 Tô Ngọc Thành 869 571 44 HS Việt Nam 258 45 Đầu tư PT Sinh Thái 220 46 Tổng hợp Hà Nội 564 187 215 Khác 9.797 4.051 3.336 Tổng 116.670 82.904 89.705 4 Thị trường nhập khẩu tiêu của Việt Nam 2005 - 2006 - 2007 - 2008 Đơn vị tính: tấn STT Thị trường 2005 2006 2007 2008 - Châu Mỹ 12.637 19.427 7.422 14.329 1 American 11.532 18.122 6.720 13.450 2 Canada 11.532 18.122 672 534 3 Argentina 952 950 429 38 4 Honduras 113 255 72 5 Khác - 100 20 307 - Châu Âu 41.980 47.761 34.233 35.640 6 Germany 6.499 10.957 8.509 6.067 7 Nerthland 7.004 8.982 4.643 4.830 8 Rusaia 6.221 4.772 3.966 4.176 9 Ukraina 3.014 2.267 2.567 2.445 10 Poland 3.272 3.872 2.268 2.997 11 Spain 2.802 3.422 2.032 2.841 12 England 1.533 2.007 1.650 1.851 13 Tukey 2.486 2.450 1.452 1.939 14 France 2.251 2.159 1.303 1.401 15 Italy 1.702 1.681 1.176 1.219 16 Khác 5.188 5.192 4.667 5.874 - Châu Á 30.887 39.551 32.014 30.060 17 Arab 8.296 8.934 8.743 7.832 18 Pakistand 3.637 6.911 5.440 4.090
  • 6. 19 India 8.361 7.843 4.904 2.564 20 Singapore 2.724 6.032 3.469 4.047 21 Japan 95 769 1.542 1.662 22 Philippine 1.837 1.052 1.165 1.459 23 Korea 1.081 1.566 1.162 1.608 24 China 57 321 1.021 554 25 Malaysia 1.654 2.891 1.001 1.115 26 Khác 3.145 3.232 3.567 5.129 - Châu Phi 10.675 9.931 9.235 9.676 27 Egypt 6.075 4.991 5.306 5.011 28 Algery 1.145 1.676 990 1.517 29 South Africa 609 1.161 801 868 30 Senegal 641 856 557 153 31 Sudan 640 698 466 646 32 Gambia 286 549 414 312 33 Khác 1.279 - 701 631 - Tổng số 96.179 116.670 82.904 89.705 5 Thị trường xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam năm 2009 Theo số liệu thống kê chính thức của Hải quan Việt nam, tháng 12/2009 cả nước xuất khẩu 7.747 tấn hạt tiêu, đạt kim ngạch 25,33 triệu USD, giảm 9,49% về lượng và giảm 7,22% về kim ngạch so với tháng 11/2009; tính chung cả năm 2009, Việt Nam đã xuất khẩu 134.261 tấn hạt tiêu, trị giá 348,15 triệu USD, tăng 48,77% về lượng và tăng 11,88% về trị giá so với năm 2008. Đây là năm có sản lượng và kim ngạch xuất khẩu cao nhất trong lịch sử ngành hồ tiêu Việt Nam. Sản lượng hồ tiêu xuất khẩu tăng một phần do sản lượng sản xuất tăng (đạt khoảng 100.000T), một phần do có lượng tồn kho từ các năm trước chuyển qua. Riêng xuất khẩu hạt tiêu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoại năm 2009 đạt 36.977 tấn, trị giá 109,37 triệu USD, chiếm 27,54% về lượng và 31,42% tổng kim ngạch. Hoa Kỳ, Đức và Hà Lan là các thị trường chính xuất khẩu hạt tiêu Việt nam. Trong đó, xuất khẩu sang Hoa Kỳ dẫn đầu cả về số lượng và kim ngạch với 14.848 tấn, trị giá gần 43,62 triệu USD, chiếm 11,06% về lượng và chiếm 12,53% tổng kim ngạch. Đứng thứ 2 là xuất khẩu sang Đức đạt 13.840 tấn, trị giá gần 39 triệu tấn, chiếm 10,31% về lượng và 11,18% về kim ngạch. Tiếp theo là xuất khẩu sang Hà Lan 8.336 tấn, trịgiá 23,9 triệu USD, chiếm 6,21% về lượng và 6,86% về kim ngạch. Một số thị trường đạt kimngạch tăng mạnh so với năm 2008 đó là: kim ngạch xuất khẩu sang Ấn Độ, Đức, Malaysia, Canađa, Pháp. Trong đó, xuất khẩu sang Ấn Độ dẫn đầu về mức tăng trưởng với mức tăng 69,48% so cùng kỳ, đạt 15,32 triệu
  • 7. USD, tiếp theo là xuất sang Malaysia tăng 52,81%, đạt 6,82 triệu USD; Xuất khẩu sang Đức tuy đạt kim ngach lớn 38,9 triệu USD, nhưng xét về mức độ tăng trưởng thì vẫn đứng sau thị trường Ấn Độ và Malaysia, với mức tăng 50,51%; tiếp theo là xuất sang Pháp tăng 39,95%; sang Canada tăng 39,67%. Kim ngạch xuất sang Tiểu vương quốc Ả Rập năm 2009 chỉ đạt 8.645 tấn, trị giá 3,74 triệu USD, đạt mức sụt giảm kim ngạch mạnh nhất tới 83,31%; Ucraina giảm 28,86%; Thổ Nhĩ Kỳ giảm 23,13%, còn lại các thị trường khác như Hoa Kỳ, Singapore, Nga, Tây Ban Nha, Ba Lan, Anh, Hàn Quốc, Italia đều có mức giảm nhẹ ở mức 1 con số (dưới 10%). Năm 2009 Việt Nam mở rộng được thêm 2 thị trường xuất khẩu hạt tiêu so với năm 2008, đó là thị trường Pakistan và Ai cập, đạt kim ngạch cao, trên 30 triệu USD; nhưng lại bị giảm mất 14 thị trường so với năm 2008, trong đó đáng chú ý một số thị trường năm 2008 đạt kim ngạch cao như: Hy Lạp 2,7 triệu USD, Ả Rập Xê Út 2,4 triệu USD, Thuỵ Điển 2,3 triệu USD, Đài Loan 1,4 triệu USD. Thị trường xuất khẩu hạt tiêu năm 2009 Tháng 12 Cả năm 2009 Tăng, giảm Lượng Trị giá Lượng Trị giá kim ngạch so Thị trường (tấn) (USD) (tấn) (USD) với năm 2008(%) Tổng cộng 7.747 25.331.906 134.261 348.148.940 +11,88 XK của DN vốn 3.528 12.171.500 36.977 109.374.469 FDI Hoa Kỳ 991 3.449.923 14.848 43.615.122 -6,38 Đức 641 2.230.875 13.840 38.911.661 +50,51 Hà Lan 505 1.802.474 8.336 23.891.489 +29,47 Ai Cập 286 820.788 7.205 16.303.407 * Ấn Độ 358 1.084.864 6.294 15.316.520 +69,48 Pakistan 137 371.729 6.406 13.740.010 * Singapore 319 831.93 6.078 13.026.736 -4,74 LB Nga 351 1.024.115 5.436 12.207.696 -8,64 Tây Ban Nha 81 306.166 4.109 10.695.775 -4,14 Ba Lan 263 790.291 3.754 9.635.460 -0,14 Nhật Bản 144 584.016 1.876 8.371.386 +11,78 Anh 291 933.226 2.401 7.706.068 -4,35 Pháp 269 902.130 2.589 7.499.171 +39,95 Malaysia 77 270.993 2.684 6.818.367 +52,81 Ucraina 84 221.104 2.669 5.672.928 -28,86 Hàn Quốc 211 688.542 1.997 5.328.358 -9,87 Philippines 106 269.736 2.194 4.842.988 +11,19 Thổ Nhĩ Kỳ 30 79.125 2.151 4.639.114 -23,13
  • 8. Italia 99 373.719 1.693 4.558.657 -2,23 Nam Phi 78 286.142 1.332 3.775.287 +6,13 Tiểu vương 125 70.625 8.645 3.739.820 -83,31 quốc Ả Rập thống nhất Australia 145 533.839 1.078 3.358.233 +9,08 Canada 20 74.732 988 2.892.009 +39,67 Bỉ 96 321.350 831 2.480.824