Giải quyết việc làm cho lao động tại Thành Phố Pleiku, Tỉnh Gia Lai.doc
lao động ở Việt Nam
1. CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG DÂN SỐ, LAO ĐỘNG, VAI TRÒ CỦA LAO ĐỘNG
TỚI TĂNG TRƯỞNG VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
I.
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ, VIỆC LÀM, LAO
ĐỘNG TẠI VIỆT NAM
1.
-
Dân số
Việt Nam có quy mô dân số lớn (1/11/2013 đạt mốc 90 triệu người), đứng
thứ 14 trong các nước đông dân nhất trên thế giới; tốc độ gia tăng dân số thấp và
giảm so với trước đây(năm 2012 là 1,06%); tháp dân số trẻ, năm 2010 bắt đầu
bước vào thời kì “cơ cấu dân số vàng” với dân số trong độ tuổi lao động lớn hơn
60% so với tổng dân số. Tuy nhiên cũng thời gian đó nước ta đồng thời bước vào
thời kì “già hóa dân số” với tỷ lệ người trên 60 tuổi hiện nay là 10% và có xu
hướng tiếp tục gia tăng.
-
Đặc điểm nổi bật hiện nay là tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh.
Tình trạng mất cân bằng tỷ số giới tính khi sinh (TSGTKS) diễn ra nghiêm trọng
nhất ở nhóm kinh tế khá giả. Trong khi ở nhóm nghèo nhất (chiếm khoảng 20%
dân số) TSGTKS ở mức bình thường là 105,2 thì ở nhóm trung bình, TSGTKS ở
nhóm giàu là 111,7 và ở nhóm giàu nhất là 112,9. TSGTKS thấp nhất ở nhóm phụ
nữ không biết chữ (107) và tăng dần theo trình độ học vấn, lên đến 114 ở nhóm
các bà mẹ có trình độ cao đẳng trở lên.
-
Tuổi thọ trung bình cao, hiện nay đã là 73 tuổi.
-
Tỷ lệ dân thành thị thấp, tuy nhiên số người ở thành thị vẫn đông do chủ
yếu là nhập cư trái phép và tạm trú ở thành thị. Tỷ lệ dân số thành thị tại Việt Nam
chỉ đạt 32,45%, còn thấp hơn nhiều so với các nước trong khu vực (châu Á đạt
trên 44% và trên thế giới là trên 51%).
2.
Việc làm
-
Theo giới tính: đa số nữ làm việc trong các ngành công nghiệp nhẹ như
dệt may, da giày, đồ chơi trẻ em…;lao động nam làm việc trong các ngành công
2. nghiệp nặng và các ngành lắp ráp, chế biến. Số lao động nam có trình độ và được
đào tạo nghề tương đối cao nên cơ hội việc làm tốt hơn lao động nữ.
-
Theo khu vực địa lí: đa số các thanh niên ở nông thôn không có việc làm
thường kéo ra các thành thị nhằm kìm kiếm các cơ hội việc làm. Tuy nhiên do
không có trình độ, tay nghề nên đa số những lao động này chỉ kiếm được việc làm
mang tính tự phát và tính thời vụ, gây thất nghiệp hoặc thất nghiệp vô hình làm tỷ
lệ thất nghiệp của thành thị cao hơn nông thôn.
-
Theo ngành kinh tế: ngành dịch vụ, xây dựng đang chiếm đa số lao động
hiện nay nhưng quy mô lao động nhỏ, thường là tự phát. Các ngành như tài chính
ngân hàng, công nghệ thông tin dù đã hết “hot” nhưng vẫn thu hút số lượng lớn
lao động và cũng có khối lượng việc làm tương đối lớn. Bên cạnh đó ngành du
lịch cũng đang phát triển, tạo ra khối lượng việc làm lớn cho người lao động.Việc
làm ở nông thôn ngày càng kém hấp dẫn đối với lao động do diện tích đất ngày
càng thu hẹp và năng suất lao động không cao.Tuy nhiên lâm nghiệp, ngư nghiệp
lại là ngành dễ kiếm việc làm.
3.
Lao động
-
Chăm chỉ, cần cù nhưng tính kỷ luật chưa cao, chưa có tác phong công
nghiệp.
-
Làm việc chỉ mang tính chất đối phó, thụ đông, không quan tâm tới kết
quả lao động; chỉ đâu làm đó, chưa có tư duy dài hạn.
-
Hay có những tranh cãi trong công việc và không có phương án giải
quyết tốt nảy sinh bạo lực ảnh hưởng tới kết quả công việc
-
Thiếu kỹ năng, kiến thức không đáp ứng được nhu cầu nhà tuyển dụng
nhưng lại không có ý thức tự trang bị cho mình những kỹ năng, kiến thức đó.