1. Câu nghi vấn còn được phân loại thành câu nghi vấn chính danh và câu nghi
vấn không chính danh.
3.5.3 Câu cầu khiến
Câu cầu khiến là câu nhằm mục đích yêu cầu người nghe thực hiện nội dung
được nêu trong câu. Nó thể hiện ý muốn, nguyện vọng hay mệnh lệnh của người
nói đối với người nghe.
3.5.4 Câu cảm thán
Câu cảm thán là câu dùng để trực tiếp bộc lộ cảm xúc của người nói, người
viết.
42
II. CÂU HỎI VÀ GỢI Ý
Câu 1: Từ loại là gì? Người ta căn cứ vào đâu để phân định từ loại trong
tiếng Việt?
Gợi ý:
a) Từ loại là gì?
Toàn bộ vốn từ của một ngôn ngữ có thể phân chia thành nhiều lớp từ khác
nhau. Nếu sự phân chia ấy căn cứ trên cấu tạo của từ, ta có các lớp từ được gọi
là từ đơn, từ ghép, từ láy. Nếu căn cứ trên đặc điểm từ vựng – ngữ nghĩa ta có
các lớp từ như toàn dân, từ địa phương, từ vay mượn, v.v… Còn nếu căn cứ trên
cơ sở các đặc điểm ngữ pháp, ta sẽ có các lớp từ được gọi là từ loại. Như vậy, từ
loại là một phạm trù ngữ pháp. Đó là những lớp từ có cùng bản chất ngữ pháp,
tức có chung những đặc điểm ngữ pháp giống nhau trong một ngôn ngữ nhất
định. Các từ đọc, xem, nghiên cứu phải được xếp vào cùng một từ loại, vì chúng
có chung những đặc điểm ngữ pháp: Ý nghĩa hoạt động, thành tố chính trong vị
ngữ…
b) Các tiêu chuẩn phân định từ loại:
Tiếng Việt là một ngôn ngữ đơn lập (đơn tiết tính, không biến hình). Do đó, để
phân định các từ loại trong tiếng Việt, người ta thường căn cứ vào 3 tiêu chuẩn
sau:
+ Ý nghĩa khái quát: Đây là ý nghĩa chung của hàng loạt từ, của từng lớp từ
nhất định. Chẳng hạn ý nghĩa “sự vật” là ý nghĩa chung của lớp từ được gọi là
danh từ; ý nghĩa “hoạt động” là ý nghĩa chung của lớp từ được gọi là động từ.
Như vậy, những từ cùng có một ý nghĩa khái quát giống nhau thì thuộc cùng
một từ loại.
+ Khả năng kết hợp: Đây là khả năng tham gia cấu tạo cụm từ của từ theo sự
phân bố vị trí nhất định của nó. Những từ có cùng khả năng kết hợp giống nhau,
tức được phân bố cùng vị trí như nhau thì có thể xếp chung vào một từ loại.