1. HIỆP HỘI DOANH NGHIỆP DỊCH VỤ Tp. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 06 năm 2023
LOGISTICS VIỆT NAM
TỔNG HỢP CÁC ĐIỂM MỚI VỀ QUY ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU THÔNG TƯ 33/2023/TT-BTC
Đơn vị báo cáo: Ban Hải Quan và Thuận lợi hóa thương mại
TT Nội dung
Thông tư 38/2018/TT-BTC
Sửa đổi bổ sung Thông tư 62/2019/TT-BTC
Thông tư 33/2023/TT-BTC Ghi chú
1 Hồ sơ đề nghị xác
định trước xuất xứ
Điều 3
a) Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo các chỉ tiêu
thông tin tại mẫu số 01/CT/XĐTXX/GSQL
Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
b) Bản kê nguyên liệu, vật tư dùng để sản
xuất hàng hóa gồm các thông tin: tên hàng,
mã số hàng hóa, xuất xứ nguyên liệu, vật tư
cấu thành sản phẩm, giá CIF hoặc giá tương
đương của nguyên liệu, vật tư do nhà sản xuất
hoặc nhà xuất khẩu cung cấp: 01 bản chụp;
c) Bản mô tả sơ bộ quy trình sản xuất hàng
hóa hoặc Giấy chứng nhận phân tích thành
phần do nhà sản xuất cung cấp: 01 bản chụp;
d) Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01 bản
chụp.
Trường hợp Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan chưa đáp ứng hoặc bị lỗi, người khai hải
quan nộp 01 bộ hồ sơ giấy đến Tổng cục Hải
quan gồm các chứng từ quy định tại điểm b,
điểm c, điểm d khoản này và Đơn đề nghị xác
định trước xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu theo Mẫu số 02/XĐTXX/GSQL Phụ lục
I ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 3
Trước khi làm thủ tục hải quan đối với
lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, tổ chức,
cá nhân có đề nghị xác định trước xuất
xứ hàng hóa thì nộp bộ hồ sơ đề nghị
xác định trước xuất xứ, gồm:
1. Đơn đề nghị xác định trước xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo
mẫu tại Phụ lục I ban hành kèm Thông
tư này: 01 bản chính;
2. Bảng kê khai chi phí sản xuất theo
mẫu tại Phụ lục II và Bảng khai báo
xuất xứ của nhà sản xuất/nhà cung cấp
nguyên liệu trong nước theo mẫu tại Phụ
lục III ban hành kèm Thông tư này trong
trường hợp nguyên liệu, vật tư đó được
sử dụng cho một công đoạn tiếp theo để
sản xuất ra một hàng hóa khác: 01 bản
chụp;
3. Quy trình sản xuất hoặc Giấy chứng
nhận phân tích thành phần (nếu có): 01
bản chụp.
4. Catalogue hoặc hình ảnh hàng hóa: 01
bản chụp.
Theo quy định mới, không
quy định bắt buộc phải nộp
qua Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan trong khi đó,
chỉ có trường hợp Hệ thống
xử lý này chưa đáp ứng được
thì người khai hải quan mới
được gửi hồ sơ giấy đến Tổng
cục Hải quan.
Đồng thời, trong thành phần
hồ sơ đề nghị xác định trước
xuất xứ hàng hoá cũng có một
số thay đổi theo so sánh ở
bảng nêu trên.
2. 2 Cách khai chứng từ
chứng nhận xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu
Không quy định cụ thể Điều 5
a) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu đáp
ứng xuất xứ Việt Nam theo quy định tại
Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08
tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy
định chi tiết quy định chi tiết Luật Quản
lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa và
các văn bản hướng dẫn về xuất xứ hàng
hóa: khai theo cấu trúc “mô tả hàng
hóa#&VN”;
b) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu có
xuất xứ từ nước khác: khai theo cấu trúc
“mô tả hàng hóa#& (mã nước xuất xứ
của hàng hóa)”;
c) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu được
sản xuất từ nhiều nguồn nguyên liệu có
xuất xứ từ các nước khác nhau, không
xác định được xuất xứ của hàng hóa
hoặc hàng hóa xuất khẩu chỉ thực hiện
một số công đoạn gia công lắp ráp, chế
biến đơn giản tại Việt Nam, không đáp
quy định tại điểm a và điểm b khoản 1
Điều này: khai theo cấu trúc “mô tả
hàng hóa#&KXĐ”;
Quy định cụ thể cách khai
chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa xuất khẩu
3 Phụ lục các mặt
hàng phải nộp
CNXX cho cơ quan
Hải Quan tại thời
điểm làm thủ tục
Hải Quan
Điều 4
Điểm 2. Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa phải nộp cho cơ quan hải quan đối với
hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại Điều 24
Luật Hải quan thực hiện theo Danh mục hàng
hóa quy định tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư này.
Định kỳ hàng năm hoặc trong trường hợp cần
thiết, Bộ trưởng Bộ Tài chính công bố quyết
định điều chỉnh Danh mục này.
Điều 10.
c) Hàng hóa quy định theo Danh mục tại
Phụ lục V ban hành kèm Thông tư này
hoặc theo thông báo của các Bộ, ngành
phải có chứng từ chứng nhận xuất xứ để
xác định hàng hóa không có xuất xứ từ
các nước có nguy cơ gây hại đến an toàn
xã hội, sức khỏe của cộng đồng hoặc vệ
sinh môi trường cần được kiểm soát;
Phụ lục V thay thế Phụ Lục II
ở Thông tư cũ
3. 4 Cách khai báo
chứng từ CNXXHH
tại thời điểm làm
thủ tục hải quan và
cách khai bổ sung
CNXXHH
Điều 5
- Điểm 1, Khoản a) Đối với tờ khai hải quan
điện tử: người khai hải quan khai số tham
chiếu và ngày cấp chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải quan điện
tử theo hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm
theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày
25/3/2015
- Điểm 2, Khoản a) Đối với tờ khai hải quan
điện tử: tại thời điểm làm thủ tục hải quan,
người khai hải quan khai chậm nộp chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ
khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại
Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số
39/2018/TT-BTC.
Khi nộp bổ sung chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa theo quy định tại khoản 1 Điều 7
Thông tư này, người khai hải quan khai số
tham chiếu và ngày cấp chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa trên tờ khai bổ sung sau
thông quan theo hướng dẫn tại Phụ lục ban
hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC
Điều 11
Khoản 1. Trường hợp nộp chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời
điểm làm thủ tục hải quan, người khai
hải quan khai số tham chiếu và ngày
cấp của giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa hoặc mã nhà xuất khẩu đủ
điều kiện cấp chứng từ tự chứng nhận
xuất xứ hàng hóa (mã REX theo Hiệp
định EVFTA, mã EORI theo Hiệp định
UKVFTA, mã CE theo Hiệp định
ATIGA hoặc RCEP) tại ô “Phần ghi
chú” trên tờ khai hải quan điện tử theo
mẫu số 02 Phụ lục II hoặc ô “Chứng từ
đi kèm” trên tờ khai hải quan giấy theo
mẫu HQ/2015/XK Phụ lục IV ban hành
kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Trường hợp Hiệp định thương mại tự do
không quy định số tham chiếu và/hoặc
không có mã nhà xuất khẩu đủ điều kiện
cấp chứng từ tự chứng nhận xuất xứ
hàng hóa, người khai hải quan khai tên
chứng từ, số chứng từ, ngày cấp và
tên tổ chức hoặc tên nhà xuất khẩu
cấp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa kèm tên Hiệp định thương
mại tự do áp dụng.
Thông tư mới quy định rõ
ràng hơn về cách khai báo
chứng từ CNXXHH cho các
Hiệp định thương mại tự do
đồng thời không đề cập đến
việc yêu cầu DN khai chậm
nộp chứng từ CNXXHH trên
tờ khai hải quan
4. 5 Bãi bỏ quy định từ
chối CNXXH trong
trường hợp DN
không khai số tham
chiếu trên tờ khai
hải quan hoặc
không khai nội
dung xin bổ sung
chứng từ CNXXHH
Điều 22
d) Trường hợp có chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ tục nhập
khẩu nhưng người khai hải quan không khai
số tham chiếu, ngày cấp hoặc trường hợp
chưa có chứng từ chứng nhận xuất xứ tại thời
điểm làm thủ tục nhập khẩu nhưng người khai
hải quan không khai chậm nộp chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa trên tờ khai hải
quan nhập khẩu theo quy định tại Điều 5
Thông tư này, cơ quan hải quan từ chối chứng
từ chứng nhận xuất xứ theo quy định.
Điều 11:
Khoản 4. Người khai hải quan được
khai bổ sung thông tin về chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong
trường hợp chưa khai thông tin hoặc
khai chưa đúng chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa tại thời điểm làm thủ
tục hải quan theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều này. Việc khai
bổ sung thực hiện theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC
Văn bản mới quy định rõ DN
được quyền khai sửa, hoặc
khai bổ sung thông tin về
CTCNXXH trong trường hợp
chưa khai thông tin hoặc khai
chưa đúng. Việc khai bổ sung
thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 39/2018/TT-BTC
6 Chấp nhận văn bản
Thông báo kết quả
xác định trước xuất
xứ
Chưa đề cập đến việc khai báo Thông báo kết
qủa xác định trước xuất xứ trên tờ khai hải
quan
Điều 11:
Khoản 2.
Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã
được Tổng cục Hải quan cấp văn bản
thông báo kết quả xác định trước xuất
xứ và còn trong thời hạn hiệu lực theo
quy định tại Điều 24 Nghị định số
08/2015/NĐ-CP, người khai hải quan
khai số hiệu, ngày cấp của văn bản
thông báo kết quả xác định trước xuất
xứ trên ô “Phần ghi chú” trên tờ khai hải
quan điện tử hoặc ô “Chứng từ đi kèm”
trên tờ khai hải quan giấy.
7 Hình thức nộp
chứng từ chứng
nhận xuất xử hàng
hóa
Điều 4
a.1) Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (sau
đây gọi là C/O): 01 bản chính mang dòng chữ
“ORIGINAL”, trừ trường hợp Điều ước quốc
Điều 12
Khoản 4.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
được nộp cho cơ quan hải quan dưới
dạng dữ liệu điện tử hoặc chứng từ
giấy chuyển đổi sang chứng từ điện tử
Tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho DN, DN không cần nộp
bản giấy của chứng từ
CNXXHH. Tuy nhiên DN
phải lưu giữ bản giấy để xuất
trình cho cơ quan Hải quan
5. tế mà Việt Nam là thành viên có quy định
khác; hoặc
a.2) Chứng từ tự chứng nhận xuất xứ: 01 bản
chính;
(bản scan có xác nhận bằng chữ ký
số) thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu
điện tử hải quan theo quy định tại khoản
7 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC;
Trường hợp giấy chứng nhận xuất xứ
hàng hóa được cấp trên Cổng thông tin
một cửa quốc gia, một cửa ASEAN
hoặc được cấp trên Trang thông tin điện
tử theo thông báo của cơ quan có thẩm
quyền của nước xuất khẩu, người khai
hải quan không phải nộp, nhưng phải
khai theo quy định tại khoản 1 Điều 11
Thông tư này.
khi kiểm tra sau thông quan,
hoặc khi cơ quan hải quan có
nghi ngờ về tính hợp lệ của
chứng từ CNXX trong quá
trình làm thủ tục hải quan.
8 Thời điểm nộp bổ
sung chứng từ
CNXXHH
Điều 7
- 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải
quan, trừ hàng hóa nhập khẩu có C/O mẫu
EAV, người khai hải quan nộp chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm
làm thủ tục hải quan.
- Đối với hàng hóa nhập khẩu có C/O mẫu
VK (KV), trường hợp chưa có chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa tại thời điểm
làm thủ tục hải quan, người khai hải quan
khai bổ sung và nộp chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa trong thời hạn 01 năm kể từ
ngày đăng ký tờ khai hải quan;
Điều 12.
Khoản 1, Điểm b,
-(01) năm kể từ ngày đăng ký tờ khai
hải quan
- Đối với hàng hóa nhập khẩu có chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa áp
dụng Hiệp đinh thương mại tự do Việt
Nam – Liên minh châu Âu, Việt Nam –
Vương quốc Anh và Bắc Ai len, người
khai hải quan nộp bổ sung chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời
hạn hai (02) năm kể từ ngày đăng ký tờ
khai hải quan.
Thời hạn bổ sung chứng từ
CNXXHH theo thông tư mới
tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho DN.
9 Áp dụng bảo lãnh
thuế đối với các
trường hợp chưa
nộp CTCNXXHH
tại thời điểm làm
thủ tục hải quan
hoặc trong trường
hợp xác minh với
nước xuất khẩu
Không áp dụng Điều 12.
Khoản 6.
Trường hợp áp dụng bảo lãnh theo quy
định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này,
việc bảo lãnh thực hiện theo quy định tại
Điều 43 Thông tư số 38/2015/TT-BTC
6. và khoản 24 Điều 1 Thông tư số
39/2018/TT-BTC.
10 Bãi bỏ điều kiện
chứng từ CNXXHH
được nộp bổ sung
cần phải còn hiệu
lực tại thời điểm
nộp đối với một số
trường hợp nộp bổ
sung sau thông
quan
Điều 7:
Trường hợp tại thời điểm làm thủ tục hải
quan, người khai hải quan khai thuế suất
MFN, không áp dụng thuế suất ưu đãi đặc
biệt. Sau khi hàng hóa đã thông quan, cơ quan
hải quan thực hiện kiểm tra sau thông quan
xác định lại mã số HS hoặc người khai hải
quan tự phát hiện khai bổ sung mã số HS dẫn
đến thay đổi thuế suất thuế nhập khẩu, người
khai hải quan được nộp bổ sung chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong thời hạn
còn hiệu lực của chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa để được xem xét áp dụng thuế
suất ưu đãi đặc biệt hải quan.
Điều 13.
Khoản 3, Điểm a,
Trường hợp hàng hóa quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này: thời điểm nộp bổ
sung chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa là thời điểm người khai hải quan
làm thủ tục thay đổi mục đích sử dụng.
Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa nộp bổ sung còn hiệu lực tại thời
điểm làm thủ tục hải quan ban đầu
trừ trường hợp có quy định khác tại
Hiệp định thương mại tự do mà Việt
Nam là thành viên;
Tạo điều kiện thuận lợi hơn
cho DN, chứng từ CNXXHH
nộp bổ sung khi DN thay đổi
mục đích sử dụng chỉ cần đáp
ứng điều kiện còn hiệu lực tại
thời điểm làm thủ tục hải
quan ban đầu.
11 Bãi bỏ điều kiện
hàng hóa phải chưa
được tham gia vào
quá trình sản xuất,
chế biến tại thời
điểm chuyển tiêu
thụ nội địa
Điều 17.
Khoản 1
Cơ quan hải quan thực hiện kiểm tra chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa do người khai
hải quan nộp tại thời điểm làm thủ tục thay
đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa
từ đối tượng miễn thuế, không chịu thuế sang
đối tượng chịu thuế để xem xét áp dụng mức
thuế suất ưu đãi đặc biệt…Hàng hóa phải
được xác định chưa tham gia vào quá trình
sản xuất, chế biến (đảm bảo tính nguyên
trạng về xuất xứ) kể từ thời điểm đăng ký tờ
khai hải quan nhập khẩu ban đầu.
Khoản 2.
Trường hợp tại cùng một thời điểm, người
khai hải quan đăng ký nhiều tờ khai với nhiều
loại hình khác nhau tại 01 Chi cục Hải quan
Điều 13.
Khoản 1,2,3
Không đề cập đến việc chấp nhận
CNXX nộp bổ sung với điều kiện Hàng
hóa phải được xác định chưa tham gia
vào quá trình sản xuất, chế biến (đảm
bảo tính nguyên trạng về xuất xứ) kể từ
thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập
khẩu ban đầu
Như vậy, NPL không còn
nguyên trạng ban đầu nhưng
khi chuyển đổi mục đích sử
dụng vẫn có thể dùng
CNXXHH lúc nhập khẩu ban
đầu để nộp bổ sung và hưởng
thuế suất ưu đãi đặc biệt
Không thấy quy định ở thông
tư mới
7. cho cùng một lô hàng được cấp chung một
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa, cơ
quan hải quan kiểm tra chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa để xác định xuất xứ hàng
hóa và áp dụng chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa cho toàn bộ hàng hóa nhập khẩu.
12 Các trường hợp từ
chối chứng từ
CNXXHH
Điều 22
4 trường hợp quy định tại Khoản a, b, c, d
Điều 14.
Cơ quan hải quan từ chối chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong các
trường hợp sau:
1. Người khai hải quan nộp bổ sung
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
quá thời hạn theo quy định tại Điều 12
Thông tư này.
2. Hàng hóa nhập khẩu được cơ quan có
thẩm quyền cấp chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa của nước xuất khẩu
thông báo về việc hủy chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa hoặc không đáp
ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định của
nước xuất khẩu.
Thông tư mới quy định rõ
ràng và ngắn gọn hơn
13 Yêu cầu tối thiểu
thể hiện trên chứng
từ CNXXHH cho
hàng hóa nhập
khẩu từ nước, nhóm
nước hoặc vùng
lãnh thổ không có
thỏa thuận ưu đãi
đặc biệt về thuế
nhập khẩu trong
Điều 15
Khoản 1
a) Người xuất khẩu;
b) Người nhập khẩu;
c) Phương tiện vận tải;
Điều 15
Khoản 3
a) Người xuất khẩu;
b) Người nhập khẩu;
c) Phương tiện vận tải;
Khác nhau điểm h
8. quan hệ thương mại
với Việt Nam
d) Mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa;
đ) Số lượng, trọng lượng hoặc khối lượng
hàng hóa;
e) Nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ xuất xứ
hàng hóa;
2g) Ngày/tháng/năm cấp chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa;
h) Chữ ký trên chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa.
d) Mô tả hàng hóa, mã số hàng hóa;
đ) Số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng hàng hóa;
e) Nước, nhóm nước, vùng lãnh thổ xuất
xứ hàng hóa;
g) Ngày/tháng/năm cấp giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa;
h) Chữ ký của người có thẩm quyền và
cơ quan có thẩm quyền cấp giấy
chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
14 Trường hợp Chứng
từ CNXXHH cấp
cho cả lô hàng
nhưng nhập trước
một phần
Điều 15
Khoản 3. Trường hợp người khai hải quan
nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một
phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp
nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
đối với phần hàng hóa thực nhập khẩu
Điều 15
Khoản 5. Trường hợp người khai hải
quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ
nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ
quan hải quan chấp nhận chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa đối với
phần hàng hóa thực tế nhập khẩu; phần
hàng còn lại nếu người khai hải quan
nhập khẩu bổ sung và phù hợp với
lượng hàng ghi trên chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa thì được cơ
quan hải quan chấp nhận.
Bổ sung thêm trường hợp
Chứng từ CNXXH cấp cho cả
lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu
một phần và sau đó nhập khẩu
bổ sung nếu phù hợp vẫn
được chấp nhận áp dụng
chứng từ CNXXHH
15 Bổ sung chưng từ
CNXXHH trong
trường hợp nhập
quá số lượng, trọng
lượng ghi trên
chứng từ CNXXHH
ban đầu
Điều 15
Khoản 4.
Trường hợp số lượng, trọng lượng hoặc khối
lượng thực tế hàng hóa nhập khẩu vượt quá số
lượng, trọng lượng hoặc khối lượng hàng hóa
ghi trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
Điều 15
Khoản 6.
Trường hợp số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng thực tế hàng hóa nhập khẩu
vượt quá số lượng, trọng lượng hoặc
khối lượng hàng hóa ghi trên chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa, nếu
Văn bản mới bổ sung thêm
trường hợp DN nhập khẩu
vượt quá số lượng, trọng
lượng ghi trên chứng từ
CNXXH ban đầu thì được bổ
sung thêm chứng từ
9. hóa, cơ quan hải quan chỉ chấp nhận cho
hưởng ưu đãi đối với số lượng, trọng lượng
hoặc khối lượng ghi trên chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa.
không ảnh hưởng đến tính hợp lệ của
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa,
cơ quan hải quan chấp nhận cho hưởng
ưu đãi đối với phần hàng phù hợp với số
lượng, trọng lượng hoặc khối lượng ghi
trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa. Đối với phần hàng bị vượt quá
nếu người khai hải quan nộp bổ sung
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa trong thời hạn hiệu lực của chứng
từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa và
phù hợp với lượng hàng hóa ghi trên
chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng
hóa thì được chấp nhận cho hưởng ưu
đãi.
CNXXHH cho phần hàng
vượt quá đó với điều kiện
phải phù hợp.
16 Các trường hợp sai
khác nhỏ không ảnh
hưởng đến tính hợp
lệ của chứng từ
chứng nhận xuất xứ
hàng hóa
Điều 15
Khoản 6.
h) Sự khác biệt mã số trên chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa với mã số trên tờ khai
hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm thay
đổi bản chất xuất xứ hàng hóa và hàng hóa
thực tế nhập khẩu phải phù hợp với mô tả
hàng hóa trên chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa;
- Không quy định nội dung về sự khác biệt tên
và số chuyến do thay đổi phương tiện vận
chuyển
Điều 15.
Khoản 8
g) Sự khác về mã số hàng hóa: phù hợp
ở phân nhóm 6 số nhưng khác biệt ở cấp
độ 8 số;
h) Sự khác biệt về tên và số chuyến do
thay đổi phương tiện vận chuyển;
Thông tư mới quy định rõ
ràng hơn về nội dung khác
biệt HS code đồng thời bổ
sung thêm 1 trường hợp sai
khác nhỏ trên chứng từ
CNXXHH vẫn được chấp
nhận
17 Chấp nhận chứng
từ CNXXHH trong
trường hợp hóa đơn
thương mại được
phát hành bởi bên
thứ 3
Điều 15
Khoản 5.
Đối với hóa đơn thương mại do bên thứ ba
phát hành, cơ quan hải quan kiểm tra trên
Điều 15
Khoản 7.
Cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ
chứng nhận xuất xứ hàng hóa để áp
Văn bản mới đề cập rõ chấp
nhận chứng từ CNXXHH để
hướng thuế suất ưu đãi đặc
biệt trong trường hợp hóa đơn
thương mại được phát hành
bởi bên thứ 3.
10. chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa các
thông tin về tên, nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ của Công ty phát hành hóa đơn bên
thứ ba và thông tin về hóa đơn bên thứ ba
theo quy định tại Hiệp định thương mại tự do
mà Việt Nam là thành viên.
dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong
trường hợp hóa đơn thương mại được
phát hành bởi bên thứ ba. Cơ quan hải
quan kiểm tra, đối chiếu các thông tin về
tên, nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh
thổ của công ty phát hành hóa đơn bên
thứ ba trên chứng từ chứng nhận xuất xứ
hàng hóa và hóa đơn thương mại để xác
định sự phù hợp, hợp lệ theo quy định
tại Hiệp định thương mại tự do mà Việt
Nam là thành viên.
18 Quy định về sự
khác biệt mã số HS
trên chứng từ
CNXXHH và tờ
khai hải quan
Điều 15
Khoản 6, điểm h
Sự khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng
nhận xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ
khai hải quan nhập khẩu: Trường hợp có sự
khác biệt mã số HS trên chứng từ chứng nhận
xuất xứ hàng hóa với mã số HS trên tờ khai
hải quan nhập khẩu nhưng mô tả hàng hóa
trên chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
phù hợp với mô tả hàng hóa trên tờ khai hải
quan nhập khẩu, hàng hóa thực tế nhập khẩu,
cơ quan hải quan có cơ sở xác định hàng hóa
theo mã số HS trên tờ khai hải quan nhập
khẩu, tờ khai hải quan nhập khẩu bổ sung đáp
ứng tiêu chí xuất xứ theo quy định thì chấp
nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa
Điều 16.
Khoản 1, Khoản 2, Khoản 4, Khoản 4,
Khoản 5
Quy định chi tiết, rõ ràng tất
cả các trường hợp đối với tiêu
chí xuất xứ nào trên chứng từ
CNXXHH thì chấp nhận sự
khác biệt mã số HS giữa
chứng từ CNXXHH và tờ
khai hải quan
19 Chứng từ chứng
minh vận tải trực
tiếp trong Hiệp định
CPTPP
Điều 7a
Khoản 7
Điều 18 Thông tư mới không đề cập
chứng từ chứng minh vận tải
trực tiếp trong Hiệp định
CPTPP là chứng từ do cơ
quan hải quan quá cảnh xác
11. 7. Trường hợp hàng hóa vận chuyển qua lãnh
thổ của một hay nhiều nước không phải thành
viên quy định tại khoản 2, Điều 21 Thông tư
số 03/2019/TT-BCT ngày 22/01/2019 của Bộ
trưởng Bộ Công Thương quy định Quy tắc
xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Đối tác
Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương
(sau đây gọi là Thông tư số 03/2019/TT-
BCT), người khai hải quan nộp chứng từ
chứng minh theo quy định tại điểm a, khoản
3, Điều 18 Thông tư này.
(Chứng từ do cơ quan hải quan nước, nhóm
nước hoặc vùng lãnh thổ quá cảnh xác nhận
về việc hàng hóa nằm dưới sự giám sát của cơ
quan hải quan nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ đó và chưa làm thủ tục nhập khẩu
vào nội địa của nước, nhóm nước hoặc vùng
lãnh thổ: 01 bản chụp)
nhận nữa => Giảm thiểu khó
khăn cho DN.
20 Trừ lùi Giấy chứng
nhận xuất xứ hàng
hóa
Điều 23.
Khoản 1
Trường hợp một lô hàng đưa từ nước ngoài
vào kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa
nhiều lần thì được sử dụng C/O để lập Phiếu
theo dõi trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào
nội địa và được áp dụng trừ lùi tại nhiều Chi
cục Hải quan khác nhau.
Điều 22.
Khoản 1
Trường hợp một lô hàng đưa từ kho
ngoại quan vào nội địa để nhập khẩu
nhiều lần hoặc lô hàng có chung hợp
đồng, hóa đơn thương mại nhưng
nhập khẩu nhiều lần, nhiều chuyến thì
được sử dụng chứng từ chứng nhận xuất
xứ hàng hóa để lập Phiếu theo dõi trừ
lùi theo mẫu tại Phụ lục VII ban hành
kèm Thông tư này cho từng lần nhập
khẩu.
Thông tư mới quy định chi
tiết hơn về đặc điểm của các
lô hàng đưa từ kho ngoại quan
vào nội địa mà dùng chung
một chứng từ CNXXHH