Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ the o Luật hình sự Việt Nam. Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Luật hình sự Việt Nam, nêu ra một số lý luận và thực tiễn xét xử, từ đó luận văn đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện những vướng mắc khi áp dụng loại tội này trong thực tế nhằm nâng cao chất lượng xét xử loại tội này, góp phần đấu tranh có hiệu quả hơn trong việc phòng ngừa và chống tội phạm về tham nhũng trong tình hình hiện nay.
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội), cho các bạn tham khảo
Xác định thiệt hại về tài sản được bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự. Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật về XĐTHTS để bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự. Thông qua việc so sánh đối chiếu và phân tích các quy định có liên quan để làm sáng tỏ hiện trạng XĐTHTS để bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, từ đó đưa ra những đề xuất pháp lý nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quy định này.
Luận Văn Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô Tỉnh Đắk Nông. Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống hóa các vấn đề lý luận về THADS; Làm rõ được đặc điểm, ý nghĩa, nội dung của cưỡng chế THADS và cơ sở của việc quy định biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự (BPCC THADS).
Giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về các tội hối lộ. Trên cơ sở phân tích, luận giải những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội hối lộ; đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về các tội phạm này ở thành phố Hồ Chí Minh, luận văn hướng tới mục đích xây dựng các giải pháp hoàn thiện và đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về các tội hối lộ, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống các tội phạm này trong thời gian tới.
Hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả xét xử các tội phạm về ma túy. Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 -2013. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả xét xử các về ma túy
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn TpHCM. Đề tài nghiên cứu so sánh những điểm mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự năm 1999, nhằm tìm ra những bất hợp lý, những hạn chế, thiếu sót trong việc áp dụng thực tiễn tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và quy định của Bộ luật Hình sự trong quá trình tố tụng xét xử, góp phần hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao áp dụng pháp Bộ luật Hình sự và giá trị pháp lý của “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam”.
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG. Tham nhũng cùng với lãng phí đã gây thiệt hại lớn về tài sản của Nhà nước, làm băng hoại đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên; xâm hại trực tiếp công lý và công bằng xã hội, làm xói mòn lòng tin của nhân dân, là nguy cơ đe dọa sự sống còn của chế độ ta.
Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Nghệ An. Làm rõ luận cứ khoa học về quyền công tố (QCT) và THQCT; thực tiễn THQCT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra yêu cầu, giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của VKS hai cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong các giai đoạn của tố tụng hình sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội), cho các bạn tham khảo
Xác định thiệt hại về tài sản được bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự. Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các quy định pháp luật về XĐTHTS để bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự. Thông qua việc so sánh đối chiếu và phân tích các quy định có liên quan để làm sáng tỏ hiện trạng XĐTHTS để bồi thường trong hoạt động thi hành án dân sự hiện nay, từ đó đưa ra những đề xuất pháp lý nhằm hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của quy định này.
Luận Văn Cưỡng Chế Thi Hành Án Dân Sự Trên Địa Bàn Huyện Krông Nô Tỉnh Đắk Nông. Luận văn là công trình nghiên cứu có tính hệ thống hóa các vấn đề lý luận về THADS; Làm rõ được đặc điểm, ý nghĩa, nội dung của cưỡng chế THADS và cơ sở của việc quy định biện pháp cưỡng chế thi hành án dân sự (BPCC THADS).
Giải pháp đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về các tội hối lộ. Trên cơ sở phân tích, luận giải những vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về các tội hối lộ; đánh giá thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật hình sự về các tội phạm này ở thành phố Hồ Chí Minh, luận văn hướng tới mục đích xây dựng các giải pháp hoàn thiện và đảm bảo áp dụng đúng các quy định của pháp luật hình sự về các tội hối lộ, đáp ứng yêu cầu đấu tranh phòng, chống các tội phạm này trong thời gian tới.
Hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao hiệu quả xét xử các tội phạm về ma túy. Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ các vấn đề có tính chất lý luận và thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2009 -2013. Trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả xét xử các về ma túy
Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn TpHCM. Đề tài nghiên cứu so sánh những điểm mới của Bộ luật Hình sự năm 2015 so với Bộ luật Hình sự năm 1999, nhằm tìm ra những bất hợp lý, những hạn chế, thiếu sót trong việc áp dụng thực tiễn tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và quy định của Bộ luật Hình sự trong quá trình tố tụng xét xử, góp phần hoàn thiện pháp luật hình sự và nâng cao áp dụng pháp Bộ luật Hình sự và giá trị pháp lý của “Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự theo pháp luật hình sự Việt Nam”.
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁP LUẬT VỀ PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG. Tham nhũng cùng với lãng phí đã gây thiệt hại lớn về tài sản của Nhà nước, làm băng hoại đạo đức của một bộ phận cán bộ, đảng viên; xâm hại trực tiếp công lý và công bằng xã hội, làm xói mòn lòng tin của nhân dân, là nguy cơ đe dọa sự sống còn của chế độ ta.
Thực hành quyền công tố trong tố tụng hình sự từ thực tiễn tỉnh Nghệ An. Làm rõ luận cứ khoa học về quyền công tố (QCT) và THQCT; thực tiễn THQCT trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Trên cơ sở đó, luận án đưa ra yêu cầu, giải pháp nhằm bảo đảm thực hiện chức năng của VKS hai cấp trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong các giai đoạn của tố tụng hình sự, đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp.
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội tham nhũng theo pháp luật hình sự Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Định tội danh tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn. Dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, vấn đề lý luận về định tội danh cũng như phân tích thực tiễn định tội danh Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thông qua nội dung các vụ án thực tiễn xảy ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm vừa qua để đưa ra một số kiến nghị nhất định nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử lý tội phạm này trong thời gian tới.
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn về bảo đảm QCN
trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam theo các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) luận văn nhằm làm sáng tỏ những vướng mắc hạn chế, đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả việc bảo đảm QCN của người bị tạm giữ, tạm giam trong TTHS Việt Nam. Thông qua đó, góp phần hoàn thiện các quy định của BLTTHS.
Luận Văn Mô Hình Tố Tụng Hình Sự Việt Nam Và Vấn Đề Áp Dụng Tố Tụng Tranh Tụng đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Vai trò của thực tiễn xét xử trong việc phát triển và hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Vai trò của thực tiễn xét xử trong việc phát triển và hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Tìm hiểu các mô hình hành chính và liên hệ thực tiễn nền hành chính tại Việt Nam. Tạo cơ hội đối xử công bằng với mọi công dân trong xã hội. Do có cấu trúc thứ bậc và mức chuyên môn hóa sâu sắc cùng sự kiểm soát tốt đầu vào và các bước của quy trình nên nó cho phép các công chức hoạt động trong một hành lang pháp lý hẹp và ít tạo nên rủi ro, tùy tiện và sai sót của các quyết định hành chính là rất thấp.
Luận văn thạc sĩ - Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam. Khi nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tác giả xác định mục đích chính của luận văn là phân tích, đánh giá một cách chi tiết và có hệ thống các quy định pháp luật Việt Nam từ trước đến nay về chức danh công chứng viên và quy chế công chứng viên, đánh giá các điểm bất cập phát sinh trên thực tế có thể gây ra những sai lầm, những khiểm khuyết, thiếu sót trong quy định về công chứng viên cũng như quy chế công chứng viên, điều có thể gây ra những sai phạm, những thiệt hại có thể vô cùng lớn cho các công dân, tổ chức trong xã hội cũng như cho toàn bộ nền kinh tế xã hội, qua đó đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện các quy định về quy chế công chứng viên, cố gắng khắc phục những khiếm khuyết, bất cập nói trên.
Luận Văn tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện từ thực tiễn huyện hoài đức, thành phố hà nội. Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức, hoạt động của thanh tra và đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của Thanh tra huyện Hoài Đức, luận văn đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra cấp huyện ở nước ta hiện nay.
Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. + Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những ưu điểm, kết quả đạt được; những hạn chế, thiếu sót cũng như thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế thiếu sót và khó khăn vướng mắc đó trong công tác thi hành án hình sự; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam. Thời hiệu theo nghĩa chung nhất là căn cứ pháp lý do pháp luật quy định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Điểm khác biệt của thời hiệu so với hành vi pháp lý hoặc sự kiện pháp lý là khi một khoảng thời gian trôi qua và những điều kiện do pháp luật quy định thì hậu quả pháp lý phát sinh.
Bài Thi Kết Thúc Môn Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật. Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật được xem xét dưới một góc độ rộng hơn, toàn diện hơn. Văn bản quy phạm pháp luật được đánh giá theo các mục tiêu xã hội được đặt ra. Việc phân tích các yếu tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật sẽ làm cơ sở để chúng ta đi vào phân tích thực trạng và các nguyên nhân tác động đến hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật, từ đó đi tìm các giải pháp tương ứng nhằm nâng cao hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam hiện nay.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Luận văn hướng đến mục đích nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo đảm định tội danh và quyết định hình phạt đúng đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội, bảo đảm tăng cường hiệu quả hoạt động phòng, chống tội phạm nói chung và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu về lý luận và thực tiễn CCTTHC trên một số lĩnh vực cụ thể tại UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm cải tiến quy trình cải cách thủ tục hành chính.
Luận văn Thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn tập trung đánh giá toàn diện hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội, những mặt được và chưa được, những thiếu sót trong quy định của pháp luật khiến cho việc thực thi Luật Công chứng khó khăn, gây lúng túng cho các công chứng viên khi hành nghề cũng như người yêu cầu công chứng. Mặt khác, luận văn đưa ra các giải pháp khoa học, tính khả thi cao để khắc phục những thiếu sót đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội, mang lại nhiều tiện ích cho cá nhân, tổ chức khi tham gia các hợp đồng, giao dịch dân sự, để công chứng thực sự là một công cụ hữu hiệu của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật về dân sự.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Tải bài luận văn thạc sĩ Luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ Chi, TP.HCM. ZALO/ Tele 0917 193 864
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ đối với phương pháp giảng dạy truyền thống.
2. Hiệu quả của học hình chủ động trong việc thúc đẩy sự học tập tích cực.
3. Tầm quan trọng của giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường.
4. Sự phát triển tư duy sáng tạo qua giáo dục nghệ thuật.
5. Tạo năng lực khởi nghiệp thông qua chương trình học đại học.
6. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính trong xã hội hiện đại.
7. Sự ảnh hưởng của giáo dục truyền thống đối với phát triển cá nhân.
8. Giáo dục đa ngôn ngữ và sự phát triển đa văn hóa.
9. Sử dụng trò chơi và hoạt động thể chất trong giảng dạy môn Toán.
10. Mô hình học tập kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm. 1. Tích hợp các yếu tố tài chính và phi tài chính vào việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành bảo hiểm và các giải pháp ứng phó.
3. Quản lý rủi ro tài chính trong điều kiện không chắc chắn kinh tế.
4. Nghiên cứu về hiện tượng sụp đổ thị trường chứng khoán và cách ngăn chặn.
5. Phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
6. Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng tài chính trong doanh nghiệp.
7. Đánh giá hiệu quả của các chương trình tài chính vì cộng đồng.
8. Nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đối với ngành tài chính.
9. Tích hợp phân tích dữ liệu lớn vào quản lý danh mục đầu tư.
10. Tác động của chính sách thuế đối với quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
More Related Content
Similar to Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ the o Luật hình sự Việt Nam.doc
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về các tội tham nhũng theo pháp luật hình sự Việt Nam, các bạn tham khảo thêm tại tài liệu, bài mẫu điểm cao tại luanvantot.com
Định tội danh tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của pháp luật hình sự việt nam từ thực tiễn. Dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, vấn đề lý luận về định tội danh cũng như phân tích thực tiễn định tội danh Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thông qua nội dung các vụ án thực tiễn xảy ra trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong những năm vừa qua để đưa ra một số kiến nghị nhất định nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về xử lý tội phạm này trong thời gian tới.
Bảo Đảm Quyền Con Người Trong Tố Tụng Hình Sự Đối Với Người Bị Tạm Giữ, Tạm Giam. Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lí luận và thực tiễn về bảo đảm QCN
trong TTHS đối với người bị tạm giữ, tạm giam theo các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự (BLTTHS) luận văn nhằm làm sáng tỏ những vướng mắc hạn chế, đưa ra được những giải pháp nâng cao hiệu quả việc bảo đảm QCN của người bị tạm giữ, tạm giam trong TTHS Việt Nam. Thông qua đó, góp phần hoàn thiện các quy định của BLTTHS.
Luận Văn Mô Hình Tố Tụng Hình Sự Việt Nam Và Vấn Đề Áp Dụng Tố Tụng Tranh Tụng đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và tham khảo. DỊCH VỤ VIẾT THUÊ ĐỀ TÀI TRỌN GÓI ZALO TELEGRAM : 0934.573.149 TẢI FLIE TÀI LIỆU – LUANVANTOT.COM
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Vai trò của thực tiễn xét xử trong việc phát triển và hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, cho các bạn làm luận án tham khảo
Download luận văn thạc sĩ ngành luật với đề tài: Vai trò của thực tiễn xét xử trong việc phát triển và hoàn thiện các quy định của Phần chung luật hình sự Việt Nam, cho các bạn tham khảo
Tìm hiểu các mô hình hành chính và liên hệ thực tiễn nền hành chính tại Việt Nam. Tạo cơ hội đối xử công bằng với mọi công dân trong xã hội. Do có cấu trúc thứ bậc và mức chuyên môn hóa sâu sắc cùng sự kiểm soát tốt đầu vào và các bước của quy trình nên nó cho phép các công chức hoạt động trong một hành lang pháp lý hẹp và ít tạo nên rủi ro, tùy tiện và sai sót của các quyết định hành chính là rất thấp.
Luận văn thạc sĩ - Quy chế công chứng viên theo pháp luật Việt Nam. Khi nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này, tác giả xác định mục đích chính của luận văn là phân tích, đánh giá một cách chi tiết và có hệ thống các quy định pháp luật Việt Nam từ trước đến nay về chức danh công chứng viên và quy chế công chứng viên, đánh giá các điểm bất cập phát sinh trên thực tế có thể gây ra những sai lầm, những khiểm khuyết, thiếu sót trong quy định về công chứng viên cũng như quy chế công chứng viên, điều có thể gây ra những sai phạm, những thiệt hại có thể vô cùng lớn cho các công dân, tổ chức trong xã hội cũng như cho toàn bộ nền kinh tế xã hội, qua đó đóng góp một số ý kiến nhằm hoàn thiện các quy định về quy chế công chứng viên, cố gắng khắc phục những khiếm khuyết, bất cập nói trên.
Luận Văn tổ chức và hoạt động của thanh tra huyện từ thực tiễn huyện hoài đức, thành phố hà nội. Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về tổ chức, hoạt động của thanh tra và đánh giá thực trạng tổ chức, hoạt động của Thanh tra huyện Hoài Đức, luận văn đề xuất các quan điểm, giải pháp hoàn thiện tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu quả hoạt động của thanh tra cấp huyện ở nước ta hiện nay.
Giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. + Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chỉ ra những ưu điểm, kết quả đạt được; những hạn chế, thiếu sót cũng như thuận lợi, khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân của những hạn chế thiếu sót và khó khăn vướng mắc đó trong công tác thi hành án hình sự; trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nâng cao chất lượng công tác thi hành án hình sự trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Những vấn đề thực tiễn về chế định thời hiệu trong Luật hình sự Việt Nam. Thời hiệu theo nghĩa chung nhất là căn cứ pháp lý do pháp luật quy định làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Điểm khác biệt của thời hiệu so với hành vi pháp lý hoặc sự kiện pháp lý là khi một khoảng thời gian trôi qua và những điều kiện do pháp luật quy định thì hậu quả pháp lý phát sinh.
Bài Thi Kết Thúc Môn Lý Luận Chung Về Nhà Nước Và Pháp Luật. Hiện nay, văn bản quy phạm pháp luật được xem xét dưới một góc độ rộng hơn, toàn diện hơn. Văn bản quy phạm pháp luật được đánh giá theo các mục tiêu xã hội được đặt ra. Việc phân tích các yếu tố có tác động trực tiếp đến hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật sẽ làm cơ sở để chúng ta đi vào phân tích thực trạng và các nguyên nhân tác động đến hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật, từ đó đi tìm các giải pháp tương ứng nhằm nâng cao hiệu quả của các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam hiện nay.
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo pháp luật hình sự Việt Nam từ thực tiễn thành phố Hà Nội. Luận văn hướng đến mục đích nghiên cứu đề xuất các giải pháp bảo đảm định tội danh và quyết định hình phạt đúng đối với tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản trên địa bàn thành phố Hà Nội, bảo đảm tăng cường hiệu quả hoạt động phòng, chống tội phạm nói chung và tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản nói riêng.
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn tham khảo
Nhận viết luận văn đại học, thạc sĩ trọn gói, chất lượng, LH ZALO=>0909232620
Tham khảo dịch vụ, bảng giá tại: https://vietbaitotnghiep.com/dich-vu-viet-thue-luan-van
Download luận án tiến sĩ ngành luật với đề tài: Áp dụng tập quán trong giải quyết các vụ việc dân sự của Tòa án nhân dân ở Việt Nam hiện nay, cho các bạn làm luận án tham khảo
Thực hiện pháp luật về cải cách thủ tục hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh. Mục đích chính của đề tài là nghiên cứu về lý luận và thực tiễn CCTTHC trên một số lĩnh vực cụ thể tại UBND huyện Dương Minh Châu, tỉnh Tây Ninh từ đó đề xuất các giải pháp thích hợp nhằm cải tiến quy trình cải cách thủ tục hành chính.
Luận văn Thực hiện pháp luật công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội. Luận văn tập trung đánh giá toàn diện hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội, những mặt được và chưa được, những thiếu sót trong quy định của pháp luật khiến cho việc thực thi Luật Công chứng khó khăn, gây lúng túng cho các công chứng viên khi hành nghề cũng như người yêu cầu công chứng. Mặt khác, luận văn đưa ra các giải pháp khoa học, tính khả thi cao để khắc phục những thiếu sót đó, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công chứng trên địa bàn thành phố Hà Nội, mang lại nhiều tiện ích cho cá nhân, tổ chức khi tham gia các hợp đồng, giao dịch dân sự, để công chứng thực sự là một công cụ hữu hiệu của nhà nước trong việc điều chỉnh các quan hệ pháp luật về dân sự.
Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Luận văn thạc sĩ ngành luật: Tội nhận hối lộ theo luật hình sự Việt Nam, cho các bạn có thể tham khảo làm đề tài nghiên cứu
Tải bài luận văn thạc sĩ Luật hiến pháp với đề tài: Quản lý nhà nước về thi hành án dân sự từ thực tiễn Chi cục Thi hành án dân sự Huyện Củ Chi, TP.HCM. ZALO/ Tele 0917 193 864
Similar to Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ the o Luật hình sự Việt Nam.doc (20)
Danh Sách 200 Đề Tài Khoá Luận Tốt Nghiệp Về Giáo Dục, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ đối với phương pháp giảng dạy truyền thống.
2. Hiệu quả của học hình chủ động trong việc thúc đẩy sự học tập tích cực.
3. Tầm quan trọng của giáo dục môi trường và bảo vệ môi trường.
4. Sự phát triển tư duy sáng tạo qua giáo dục nghệ thuật.
5. Tạo năng lực khởi nghiệp thông qua chương trình học đại học.
6. Tầm quan trọng của giáo dục giới tính trong xã hội hiện đại.
7. Sự ảnh hưởng của giáo dục truyền thống đối với phát triển cá nhân.
8. Giáo dục đa ngôn ngữ và sự phát triển đa văn hóa.
9. Sử dụng trò chơi và hoạt động thể chất trong giảng dạy môn Toán.
10. Mô hình học tập kết hợp giữa trực tiếp và trực tuyến.
474 Đề tài luận văn thạc sĩ học viện tài chính, 9 điểm. 1. Tích hợp các yếu tố tài chính và phi tài chính vào việc đánh giá hiệu quả đầu tư.
2. Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành bảo hiểm và các giải pháp ứng phó.
3. Quản lý rủi ro tài chính trong điều kiện không chắc chắn kinh tế.
4. Nghiên cứu về hiện tượng sụp đổ thị trường chứng khoán và cách ngăn chặn.
5. Phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ đối với doanh nghiệp xuất khẩu.
6. Tầm quan trọng của chuỗi cung ứng tài chính trong doanh nghiệp.
7. Đánh giá hiệu quả của các chương trình tài chính vì cộng đồng.
8. Nghiên cứu về ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đối với ngành tài chính.
9. Tích hợp phân tích dữ liệu lớn vào quản lý danh mục đầu tư.
10. Tác động của chính sách thuế đối với quyết định đầu tư của doanh nghiệp.
200 Đề Tài Luận Văn Về Kỹ Năng Làm Việc Nhóm, Hay Nhất. 1. Ưu điểm của kỹ năng làm việc nhóm trong môi trường công việc. 2. Cách xây dựng môi trường thúc đẩy hiệu suất làm việc nhóm. 3. Quản lý xung đột và giải quyết mâu thuẫn trong nhóm làm việc. 4. Vai trò của lãnh đạo trong việc phát triển kỹ năng làm việc nhóm. 5. Ảnh hưởng của đa dạng nhóm trong quá trình làm việc nhóm. 6. Sự tác động của truyền thông hiệu quả trong nhóm làm việc. 7. Kỹ năng quản lý thời gian và ưu tiên trong làm việc nhóm. 8. Tầm quan trọng của phản hồi xây dựng trong kỹ năng làm việc nhóm. 9. Cách phát triển sự tương tác và gắn kết trong nhóm làm việc. 10. Sự ảnh hưởng của kỹ năng giải quyết vấn đề trong thành công của nhóm làm việc.
Danh Sách 200 Đề Tài Luận Văn Quản Lý Giáo Dục,Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của công nghệ số đối với quản lý giáo dục.
2. Nâng cao chất lượng giáo viên trong hệ thống giáo dục.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường giáo dục đa dạng.
4. Hiệu suất học tập và quản lý thời gian của học sinh.
5. Nghiên cứu về sự hài lòng của phụ huynh với hệ thống giáo dục.
6. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong quản lý giáo dục.
7. Tầm quan trọng của giáo dục mầm non và quản lý chất lượng.
8. Tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào chương trình học.
9. Quản lý tài chính và nguồn lực trong các trường học.
201 đề tài luận văn thạc sĩ sư phạm kỹ thuật, 9 điểm. 1. Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong giảng dạy kỹ thuật.
2. Phát triển chương trình giảng dạy STEM sáng tạo cho học sinh trung học.
3. Đánh giá hiệu quả của phần mềm học tập đa phương tiện trong giảng dạy kỹ thuật.
4. Nghiên cứu tình hình và giải pháp giáo dục kỹ thuật cho trẻ em vùng nông thôn.
5. Tối ưu hóa việc sử dụng công nghệ 3D trong giảng dạy vẽ kỹ thuật.
6. Phát triển chương trình đào tạo kỹ năng sử dụng máy móc CNC cho giáo viên kỹ thuật.
7. Nghiên cứu ảnh hưởng của các phương pháp giảng dạy khác nhau đối với hiệu quả học tập kỹ thuật.
8. Đánh giá và cải tiến chương trình đào tạo sư phạm kỹ thuật trong các trường đại học.
9. Ứng dụng công nghệ Blockchain trong quản lý học tập kỹ thuật.
10. Nghiên cứu cách tạo động lực học tập cho học sinh trong môn học kỹ thuật.
Danh Sách 200 đề tài luận văn thạc sĩ lịch sử việt nam, đạt điểm cao. 1. Văn hóa Đông Sơn trong lịch sử Việt Nam.
2. Khảo cổ học Việt Nam: Các phát hiện mới và ý nghĩa.
3. Truyền thống chữ viết và sự hình thành chữ Hán trong lịch sử Việt Nam.
4. Nhà nước Văn Lang - Âu Lạc: Cơ cấu chính trị và xã hội.
5. Nữ nhi quốc gia trong lịch sử Việt Nam.
6. Triều đại Trần: Thăng trầm và những đóng góp văn hóa, xã hội.
7. Triều đại Lê sơ: Các biến cố chính và ảnh hưởng.
8. Kinh tế hội nhập của Đại Việt trong thời kỳ Nam Tống - Nam Tần.
9. Tư tưởng và nghệ thuật dân gian trong lịch sử Việt Nam.
10. Vua Gia Long và quá trình thống nhất đất nước.
Kho 200 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Oxford, Điểm Cao. 1. Vai trò và tầm quan trọng của Đại học Oxford trong lịch sử giáo dục Anh Quốc.
2. Tiến bộ khoa học và công nghệ tại Đại học Oxford: Quá khứ, hiện tại và tương lai.
3. Hiệu quả của hợp tác công nghiệp và đại học tại Oxford trong việc phát triển kinh tế vùng.
4. Oxford và sự thay đổi văn hóa ở thế kỷ 21: Một nghiên cứu đa chiều.
5. Ảnh hưởng của nền giáo dục Oxford đối với xã hội và cộng đồng địa phương.
6. Đánh giá hiệu quả và tầm quan trọng của chương trình trao đổi quốc tế tại Đại học Oxford.
7. Tiềm năng phát triển du lịch văn hóa dựa vào di sản của Đại học Oxford.
8. Tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học xã hội tại Đại học Oxford.
9. Điều kiện giáo dục của người nhập cư tại Oxford và cách cải thiện chất lượng giáo dục cho họ.
10. Quản lý đa dạng văn hóa trong cộng đồng sinh viên Oxford.
200 Đề Tài Luận Văn Sử Dụng Phương Pháp Định Tính, Mới Nhất. 1. Ảnh hưởng của môi trường làm việc đến sự hài lòng của nhân viên.
2. Kinh nghiệm của người dùng về dịch vụ khách hàng trong ngành du lịch.
3. Các yếu tố tạo nên môi trường học tập hiệu quả.
4. Cách mà người trẻ đối diện với áp lực xã hội.
5. Sự tương tác trong các môi trường trực tuyến.
6. Quan điểm của người dùng về sự riêng tư và bảo mật trực tuyến.
7. Thái độ của người tiêu dùng đối với sản phẩm hữu cơ.
8. Cách mà người trẻ tạo và duy trì mối quan hệ tình cảm.
9. Sự phân biệt giới trong việc lựa chọn nghề nghiệp.
10. Nhận thức của phụ huynh về vai trò của trò chơi trong giáo dục của trẻ.
11. Sự hiểu biết về biến đổi khí hậu trong cộng đồng địa phương.
Danh Sách 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Báo Chí, Từ Sinh Viên Giỏi. 1. Ảnh hưởng của truyền thông xã hội đối với quan điểm công chúng.
2. Phân tích cách truyền thông báo cáo về sự kiện quốc tế.
3. Thách thức và cơ hội cho truyền thông trong thời đại số hóa.
4. Tác động của truyền hình vệ tinh lên quan hệ quốc tế.
5. Báo chí và vai trò của nó trong xây dựng hình ảnh doanh nghiệp.
6. Hiện tượng tin tức giả mạo và cách xử lý thông tin đáng tin cậy.
7. Ảnh hưởng của truyền thông đối với chính trị và bầu cử.
8. Phân tích phong cách viết của các nhà báo nổi tiếng.
9. Quyền riêng tư và đạo đức trong nghề báo.
Kho 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Chứng Thực, 9 Điểm. 1. Sự phát triển của chứng thực qua các thập kỷ.
2. Tích hợp chứng thực đa yếu tố trong ứng dụng di động.
3. Phân tích các phương pháp chứng thực bằng mật khẩu.
4. Ưu điểm và hạn chế của chứng thực bằng sinh trắc học.
5. An toàn thông tin trong hệ thống chứng thực.
6. Chứng thực bằng dấu vân tay: Nguy cơ và biện pháp phòng ngừa.
7. Ứng dụng của công nghệ RFID trong chứng thực.
8. Chứng thực hai yếu tố và vai trò của SMS OTP.
9. Tích hợp chứng thực bằng nhận dạng khuôn mặt trong các ứng dụng.
10. Chứng thực bằng giọng nói dựa trên trí tuệ nhân tạo.
11. Khả năng phát triển của chứng thực bằng kính thông minh.
12. Chứng thực vận động: Tiềm năng và rào cản.
180 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Ngành Esg, Hay Nhất. 1. Đánh giá tác động của biến đổi khí hậu lên doanh nghiệp.
2. Phân tích hiệu quả của các biện pháp giảm khí nhà kính trong công ty.
3. Nghiên cứu về quản lý nước và sử dụng tài nguyên nước bền vững.
4. Đánh giá ảnh hưởng của chất thải công nghiệp đến môi trường.
5. Phân tích tiềm năng sử dụng năng lượng tái tạo trong hoạt động sản xuất.
6. So sánh giữa các hệ thống quản lý môi trường khác nhau trong các doanh nghiệp.
7. Nghiên cứu về ảnh hưởng của ô nhiễm không khí đến sức khỏe cộng đồng.
8. Phân tích chu kỳ đời của sản phẩm và tối ưu hóa sử dụng tài nguyên.
9. Đánh giá tác động của việc tái chế và tái sử dụng trong chuỗi cung ứng.
10. Phân tích chi phí và lợi ích của việc thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường.
Danh Sách 200 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Zalo, Mới Nhất. 1. Phân tích chiến lược phát triển sản phẩm của Zalo.
2. Ứng dụng học máy trong cải thiện gợi ý tin nhắn trên Zalo.
3. Phân tích tương tác người dùng trên Zalo qua dữ liệu số.
4. Nghiên cứu về bảo mật và quản lý dữ liệu cá nhân trên Zalo.
5. Tối ưu hóa hiệu suất ứng dụng Zalo trên nền tảng di động.
6. Phân tích xu hướng sử dụng Zalo trên các đối tượng người dùng khác nhau.
7. Xây dựng hệ thống chatbot hỗ trợ khách hàng cho Zalo.
8. So sánh Zalo với các ứng dụng chat khác trên thị trường.
9. Nghiên cứu về phân phối và tiếp thị ứng dụng Zalo.
201 Đề Tài Luận Văn Thạc Sĩ Về Quản Lý Đất Đai, Mới Nhất. 1. Phân tích hệ thống quản lý đất đai ở nước ngoài và đề xuất ứng dụng tại Việt Nam.
2. Tầm quan trọng của kỹ thuật số trong quản lý đất đai hiện đại.
3. Đánh giá ảnh hưởng của biến đổi khí hậu đến quản lý đất đai.
4. Nghiên cứu cơ chế chuyển đổi đất đai từ nông nghiệp sang đô thị.
5. Tối ưu hóa sử dụng đất đai trong phát triển đô thị bền vững.
6. Đánh giá tác động của mô hình kinh doanh nông nghiệp công nghệ cao đến quản lý đất đai.
7. Đề xuất chính sách quản lý đất đai cho hệ thống du lịch bền vững.
8. Tầm quan trọng của quản lý đất đai trong bảo vệ đa dạng sinh học.
9. Sử dụng GIS trong quản lý đất đai và ứng dụng trường hợp tại một khu vực cụ thể.
10. Nghiên cứu ảnh hưởng của mở rộng đô thị đến quản lý đất đai nông nghiệp.
Top 200 đề tài luận văn thạc sĩ về giáo dục, mới nhất. 1. Tối ưu hóa giáo dục học tập trực tuyến.
2. Đánh giá hiệu quả của chương trình giảng dạy STEAM (Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật, Nghệ thuật và Toán học).
3. Đào tạo giáo viên cho giáo dục đa văn hóa.
4. Tầm quan trọng của sử dụng công nghệ trong giảng dạy.
5. Ứng dụng trò chơi giáo dục để nâng cao hiệu quả học tập.
6. Xây dựng môi trường học tập thân thiện với học sinh có nhu cầu đặc biệt.
7. Đánh giá hiệu quả của phương pháp đào tạo ngôn ngữ song ngữ.
8. Đối mặt với thách thức giảng dạy STEM ở trường trung học.
9. Khảo sát cách thức hỗ trợ học sinh khi chuyển từ trường trung học lên đại học.
10. Phân tích tác động của phương pháp đánh giá định hướng đến mục tiêu trong giáo dục.
201 Đề tài luận văn thạc sĩ về công tác dân vận, điểm cao. 1. Đánh giá hiệu quả các phương pháp dân vận trong chiến dịch bầu cử.
2. Tác động của truyền thông xã hội trong công tác dân vận.
3. Phát triển chiến lược quan hệ công chúng cho công tác dân vận hiệu quả.
4. Ước lượng hiệu quả và thành công của chiến dịch dân vận.
5. Nâng cao cơ hội tham gia dân vận cho người dân khó khăn.
6. Đánh giá vai trò của các nhóm lợi ích đặc biệt trong công tác dân vận.
7. Khai thác tiềm năng của công nghệ thông tin trong dân vận.
8. Đào tạo và phát triển nhân lực cho công tác dân vận.
9. Tối ưu hóa sử dụng tài chính trong chiến dịch dân vận.
10. Nghiên cứu về quy định pháp luật và vấn đề đạo đức trong công tác dân vận.
Kho 200 đề tài luận văn thạc sĩ giảm nghèo bền vững, để làm bài tốt nhất. 1. Mô hình giảm nghèo bền vững trong khu vực nông thôn.
2. Nâng cao chất lượng đời sống của người dân nghèo qua quản lý tài chính cá nhân.
3. Đánh giá hiệu quả các chương trình giảm nghèo ở các quốc gia đang phát triển.
4. Tầm quan trọng của giáo dục trong việc giảm nghèo bền vững.
5. Tăng cường vai trò của phụ nữ trong quá trình giảm nghèo.
6. Điều kiện cơ sở hạ tầng và giảm nghèo bền vững.
7. Thách thức và cơ hội trong việc giảm nghèo ở các khu vực đô thị.
8. Tầm quan trọng của năng lực cộng đồng trong giảm nghèo bền vững.
9. Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong việc giảm nghèo.
10. Đánh giá hiệu quả các chính sách xã hội hỗ trợ giảm nghèo.
211 Đề Tài Báo Cáo Thực Tập Về Văn Hóa Công Sở, Mới Nhất. 1. Ảnh hưởng của văn hóa công sở đến hiệu suất làm việc.
2. Sự khác biệt văn hóa công sở trong các ngành công nghiệp.
3. Quản lý đa văn hóa trong môi trường công sở.
4. Văn hóa công sở và sự hài lòng của nhân viên.
5. Thay đổi văn hóa công sở: Điều chỉnh và thực hiện.
6. Văn hóa công sở ảnh hưởng đến tinh thần làm việc.
7. Văn hóa công sở trong doanh nghiệp khởi nghiệp.
8. Sự ảnh hưởng của văn hóa công sở đến sáng tạo và đổi mới.
9. Tạo môi trường văn hóa công sở tích cực.
10. Văn hóa công sở và quản lý thay đổi trong tổ chức.
Các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại công ty Phương Minh. Trên cơ sở tìm hiểu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến động lực làm việc của người lao động tại Công ty Cổ phần Phương Minh, từ đó đề xuất các giải pháp phù h ợp nhằm thúc đẩy động lực làm việc của người lao động tại công ty trong thời
The effects of consuming fortified rice with iron and zinc on the nutritional status of women. Micronutrient deficiency in women at childbearing age is a public health issue in developing countries including Viet Nam, especilly women in rural area with low intake in term of quality and quantity. There have been good results in improvement of nutrion status and prevention of micronutrient deficiency for women but high prevalences of CED and micronutrient defficiency remain important issues of public health in our country.
Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động bán hàng. Trong nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung, nhà nước can thiệp rất sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh, việc đảm bảo các yếu tố đầu vào như nguyên vật liệu…được cấp trên bao cấp theo các chỉ tiêu cấp phát. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm thời kỳ này chủ yếu là giao nộp sản xuất theo các địa chỉ và giá c ả do nhà nước định sẵn.
More from Dịch vụ viết thuê đề tài trọn gói 👉👉 Liên hệ ZALO/TELE: 0917.193.864 ❤❤ (20)
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
GIÁO TRÌNH 2-TÀI LIỆU SỬA CHỮA BOARD MONO TỦ LẠNH MÁY GIẶT ĐIỀU HÒA.pdf
https://dienlanhbachkhoa.net.vn
Hotline/Zalo: 0338580000
Địa chỉ: Số 108 Trần Phú, Hà Đông, Hà Nội
Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ the o Luật hình sự Việt Nam.doc
1. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TẠ QUỐC TUẤN
TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
TRONG KHI THI HÀNH CÔNG VỤ
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
HÀ NỘI -
1
2. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT
TẠ QUỐC TUẤN
TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN
TRONG KHI THI HÀNH CÔNG VỤ
THEO LUẬT HÌNH SỰ VIỆT NAM
(trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)
Chuyên ngành : Luật hình sự và tố tụng hình sự
Mã số :60380104
LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tất Viễn
HÀ NỘI -
2
4. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỘI LỢI 8
DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG KHI THI
HÀNH CÔNG VỤ TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ
1.1. Quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi 8
hành công vụ từ năm 1945 đến trước khi có Bộ luật hình sự
năm 1985
1.2. Quy định của Bộ luật hình sự năm 1985 về tội lợi dụng chức 11
vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
1.3. Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ 14
trong Bộ luật hình sự năm 1999 và Luật sửa đổi, bổ sung Bộ
luật hình sự năm 2009
1.3.1. Khái niệm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành 17
công vụ
1.3.2. Khung hình phạt của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong 29
khi thi hành công vụ
1.4. Dấu hiệu pháp lý hình sự của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn 29
trong khi thi hành công vụ
1.4.1. Khách thể 29
1.4.2. Mặt khách quan 32
1.4.3. Chủ thể 40
1.4.4. Mặt chủ quan 43
1.5. Các trường hợp phạm tội cụ thể 47
1.5.1. Phạm tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công 47
vụ thuộc khoản 1 Điều 281
4
5. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.5.2. Phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công 48
vụ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 281 Bộ
luật hình sự
1.5.3. Phạm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công 61
vụ thuộc các trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 281 Bộ
luật hình sự
1.5.4. Hình phạt bổ sung của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong 65
khi thi hành công vụ
Chương 2: THỰC TIỄN ÁP DỤNG QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT 69
HÌNH SỰ VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ QUYỀN HẠN
TRONG KHI THI HÀNH CÔNG ỤV TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
2.1. Tình hình tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành 69
công vụ từ năm 2010 đến 2014
2.2. Áp dụng hình phạt đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn 71
trong khi thi hành công vụ
2.2.1. Áp dụng hình phạt chính 71
2.2.2. Áp dụng hình phạt bổ sung "cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định" 72
2.2.3. Việc áp dụng tình tiết giảm nhẹ quy định tại điểm b khoản 1 74
Điều 46 Bộ luật hình sự 1999 đối với tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công vụ
2.3. Những khó khăn, vướng mắc khi áp dụng tội lợi dụng chức 75
vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
Chương 3: HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT HÌNH SỰ 80
VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG
KHI THI HÀNH CÔNG VỤ TỪ THỰC TIỄN THÀNH
PHỐ HÀ NỘI
3.1. Yêu cầu hoàn thiện các quy định của bộ luật hình sự việt nam 80
năm 1999 về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành công vụ
5
6. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
3.2. Đề xuất sửa đổi, bổ sung 83
3.3. Một số kiến nghị, giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng các 84
quy định của Bộ luật hình sự việt nam năm 1999 về tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
3.3.1. Kiến nghị hoàn thiện các quy định của pháp luật về tội lợi 84
dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
3.3.2. Kiến nghị ban hành văn bản hướng dẫn áp dụng Chương XXI 84
Bộ luật hình sự 1999
3.3.3. Tăng cường năng lực, trình đ ộ chuyên môn và ý thức pháp 86
luật, trách nhiệm của đội ngũ Điều tra viên, Kiểm sát viên,
Thẩm phán và Hội thẩm nhân dân để đảm bảo việc giải quyết
vụ án được thực hiện đúng quy định của pháp luật
3.3.4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và đẩy mạnh công 87
tác phê bình, tự phê bình
3.3.5. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát 87
3.3.6. Tiếp tục đổi mới công tác tổ chức cán bộ 88
3.3.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phối hợp giữa các cơ quan 88
nhà nước, nhất là các cơ quan bảo vệ pháp luật, đấu tranh kiên
quyết và tích cực đối với tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
3.3.8. Tập trung, giải quyết dứt điểm các vụ án đã được phát hiện và 89
quy định việc xử lý trách nhiệm đối với cán bộ lãnh đạo,
đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị để xảy ra tội phạm
KẾT LUẬN
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
91
92
6
7. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BLHS : Bộ luật hình sự
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
7
8. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội
của đất nước tiếp tục được giữ vững, nền kinh tế tiếp tục phát triển đã đạt được
những thành tựu to lớn. Tuy nhiên tình hình tội phạm vẫn diễn biến phức tạp và
chưa có chiều hướng giảm, các tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng và đặc
biệt nghiêm trọng còn xảy ra nhiều. Trong đó nổi lên là tội phạm về tham nhũng
đã gây ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế, chính trị của đất nước, làm giảm lòng tin
trong nhân dân [25, tr. 4]. Tình hình tội phạm có nhiều diễn biến phức tạp, xảy ra
ở nhiều ngành, cấp, lĩnh vực khác nhau. Nhiều vụ án đặc biệt nghiêm trọng xảy
ra và nghiêm trọng hơn, loại tội này còn xảy ra ngay tại các cơ quan, tổ chức của
Nhà nước. Có thể nói tội phạm tham nhũng là vấn đề được Nhà nước đặc biệt
quan tâm trong giai đoạn hiện nay.
Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ từ 20 - 25/01/1994 khóa VII
của Đảng chỉ rõ tệ quan liêu, tham nhũng là một trong bốn nguy cơ của cách
mạng nước ta. Đặt vấn đề như thế có nghĩa tội tham nhũng nói chung không chỉ
là một tệ nạn xã hội thông thường, chỉ tác hại thuần túy về mặt kinh tế mà đã trở
thành vấn đề chính trị pháp lý, là nguy cơ uy hiếp sự tồn vong của chế độ.
Đảng và Nhà nước ta đã có rất nhiều chỉ thị, nghị quyết, đã tiến hành
nhiều cuộc vận động lớn và được đông đảo quần chúng đồng tình ủng hộ, tuy
nhiên đến nay loại tội phạm này không những không bị đẩy lùi, mà có lúc, có
nơi còn phát triển nghiêm trọng hơn.
Đại hội IX của Đảng tiếp tục xác định tham nhũng là một trong các
nguy cơ lớn , đó là: Tình trạng tham nhũng, suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức, lối sống ở một bộ phận không nhỏ cán bộ, đảng viên là rất nghiêm
trọng. Nạn tham nhũng kéo dài trong bộ máy của hệ thống chính trị và trong
nhiều tổ chức kinh tế là một nguy cơ đe dọa sự sống còn của chế độ.
8
9. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Đấu tranh chống tội phạm tham nhũng nói chung đã và đang là một
yêu cầu cấp bách nhằm làm trong sạch bộ máy của Đảng, Nhà nước, nâng cao
vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực quản lý của Nhà nước, tăng cường nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa (XHCN), củng cố mối quan hệ giữa Đảng, Nhà
nước với nhân dân, tăng cường kỷ cương phép nước.
Trong nhóm tội phạm tham nhũng có thể thấy tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công ụv là loại tội trong những năm gần đây
đang có chiều hướng tăng lên cả về quy mô và tính chất, nổi lên nhiều trong
các lĩnh vực về quản lý đất đai thậm chí cả lĩnh vực y tế, giáo dục.
Thực tiễn những năm gần đây cho thấy do đặc điểm của nền kinh tế
thị trường, sự quản lý của Nhà nước và tác động nhiều mặt của tình hình kinh
tế xã hội nên tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ diễn
biến khá phức tạp. Nhiều vụ án đã được phát hiện, điều tra nhưng do tính chất
phức tạp của vụ án và đặc biệt còn thiếu những văn bản hướng dẫn, dẫn đến
có những quan điểm, nhận thức khác nhau về pháp luật giữa các cơ quan tiến
hành tố tụng, nên nhiều vụ án để kéo dài hoặc có đường lối xử lý khác nhau,
dẫn đến tình trạng pháp luật không được áp dụng thống nhất.
Bộ luật hình sự (BLHS) đã được Quốc hội khóa X thông qua ạit kỳ
họp thứ 6 ngày 21 tháng 12 năm 1999, có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7
năm 2000 trong đó quy ịnhđ tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành công vụ đầy đủ hơn, chi tiết hơn, phản ánh được thực trạng công tác đấu
tranh phòng chống loại tội này trong thời gian qua, giúp cho việc điều tra, truy
tố, xét xử được thuận lợi hơn.
Trước khi có BLHS 1999 thì những quy định của BLHS 1985 đối với
tội này còn nhiều điểm chưa được hướng dẫn; thực tiễn cho thấy nhiều trường
hợp phạm tội, các cơ quan tiến hành tố tụng gặp không ít khó khăn trong việc
áp dụng BLHS để truy cứu đối với người phạm tội. BLHS 1999 quy định
thêm nhiều điểm mới hơn, nếu không được hiểu thống nhất sẽ càng khó khăn
9
10. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hơn trong việc áp dụng BLHS khi giải quyết các vụ án. Mặt khác, đến nay tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ quy định tại Chương
XXI chưa được các cơ quan có thẩm quyền giải thích hoặc hướng dẫn một
cách toàn diện và đầy đủ, nên việc áp dụng qu y định của BLHS đối với tội
này còn hạn chế.
Nghị quyết 37/2012 ngày 23/11/2012 của Quốc hội nêu:
Công tác phòng ngừa, chống vi phạm pháp luật và tội phạm,
phòng, chống tham nhũng, công tác đi ều tra, truy tố, xét xử và thi
hành án còn có những hạn chế. Tình hình vi phạm pháp luật và tội
phạm tham nhũng còn diễn biến phức tạp, trên một số lĩnh vực còn
có xu hướng tăng, nghiêm trọng hơn cả về quy mô, tính chất. Công
tác phát hiện, xử lý vi phạm pháp luật và tội phạm tham nhũng hiệu
quả chưa cao, hiệu lực răn đe, phòng ngừa thấp... [37, Điều 1].
Năng lực và trách nhiệm của một bộ phận cán bộ tư pháp còn y ếu,
nhiều trường hợp tiêu cực, sa sút phẩm chất đạo đức...
Bộ luật hình sự năm 1999 quy định nhóm tội về tham nhũng trong
chương các tội về chức vụ. Trong đó tội "Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
khi thi hành công ụv " quy định tại Điều 281 là một trong những loại tội
thường gặp khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết. Vì vậy việc
nghiên cứu về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo
Luật hình sự Việt Nam là một yêu cầu khách quan, cấp thiết.
Ngoài ra, trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện công cuộc cải cách
tư pháp theo tinh thần Nghị quyết số 08 ngày 02/01/2002 của Bộ Chính trị về
"Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới"; Nghị quyết
số 48-NQ/TW ngày 25/4/2005 của Bộ Chính trị về "Chiến lược xây dựng và
hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm
2020"; và Nghị quyết số 49 -NQ/TW ngày 02/06/2005 của Bộ Chính trị về
"Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020" với nội dung "sớm hoàn thiện hệ
10
11. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
thống pháp luật liên quan đến lĩnh vực tư pháp phù hợp mục tiêu của chiến
lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật..." [12]. Do đó, việc nghiên
cứu đề tài này càng làm sáng tỏ về mặt khoa học, góp phần giải quyết một số
vướng mắc, khó khăn khi áp dụng loại tội này trong thực tế.
Đó là lý do để tôi lựa chọn đề tài "tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong khi thi hành công vụ theo Luật hình sự Việt Nam (trên c ơ sở nghiên
cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)" làm luận văn thạc sĩ Luật học.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ nằm ở
Mục A Chương XXI phần các tội phạm về tham nhũng. Qua tìm hiểu, nghiên
cứu cho thấy, ở nước ta đã có khá nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác
giả về các tội phạm tham nhũng nói chung trong đó phần nào đã đề cập đến
tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công ụv như sách giáo
trình Luật hình sự Việt Nam, sách Giáo trình của trường Đại học Luật Hà Nội,
Bình luận khoa học hình sự của tác giả Đinh Văn Quế; về các bài viết trên tạp
chí kiểm sát của Nguyễn Duy Giảng (2006); về luận văn tiến sĩ về các tội
phạm tham nhũng theo pháp luật hình sự Việt Nam của Trần Văn Đạt (2012),
Tình hình nguyên nhân và các biện pháp đấu tranh phòng, chống các tội phạm
tham nhũng của Trần Công Phàn (2004)...
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, khảo sát trên đây cho thấy, ở nước ta
đã có nhiều công trình nghiên cứu về tội phạm tham nhũng nói chung, tuy
nhiên ở cấp độ luận văn thạc sĩ, tiến sĩ thì chưa có công trình nghiên cứu cụ
thể nào về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ.
Các công trình nghiên cứu trước đây thường chỉ đi vào phân tích, bao
quát tổng thể toàn bộ nhóm tội về tham nhũng mà không đi sâu, phân tích cụ
thể tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công ụ,v các nhà
nghiên cứu thường tập trung nhiều vào các tội có tính nghiêm trọng hơn và
thường xuyên xảy ra hơn trong thực tế.
11
12. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Có thể nói, đây là lần đầu tiên đề tài nghiên cứu về tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ được nghiên cứu dưới góc độ lý
luận chung về Nhà nước và pháp luật. Do chưa có đề tài nghiên cứu cụ thể
nào về tội này nên chưa có sự nghiên cứu đầy đủ, toàn diện việc áp dụng pháp
luật của tội này trong thực tiễn, qua đó chưa đưa ra được những giải pháp để
áp dụng thống nhất pháp luật. Chính vì vậy trong thực tiễn áp dụng pháp luật
còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc vì vậy việc nghiên cứu đề tài "Tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ the o Luật hình sự
Việt Nam (trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn địa bàn thành phố Hà Nội)" là
đòi hỏi khách quan, cấp thiết, vừa có tính lý luận, vừa có tính thực tiễn.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của luận văn là nghiên cứu các quy định của pháp luật về tội
lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ theo Luật hình sự
Việt Nam, nêu ra một số lý luận và thực tiễn xét xử, từ đó luận văn đưa ra
những giải pháp nhằm hoàn thiện những vướng mắc khi áp dụng loại tội này
trong thực tế nhằm nâng cao chất lượng xét xử loại tội này, góp phần đấu
tranh có hiệu quả hơn trong việc phòng ngừa và chống tội phạm về tham
nhũng trong tình hình hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Từ mục đích nghiên cứu nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ làm rõ
một số vấn đề về lý luận và thực tiễn xét xử của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong khi thi hành công vụ; qua đó đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện,
khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong thực tiễn xét xử loại tội này.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn xét xử của tội
lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ dựa trên số liệu những
vụ án được đưa ra xét xử trên địa bàn thành phố Hà Nội. Từ đó đề xuất những
12
13. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
giải pháp, hướng hoàn thiện cụ thể, có tính khả thi nhằm đảm bảo việc xét xử
đối với loại tội này ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Luận văn có tham khảo những công trình nghiên cứu của các giáo sư,
tiến sĩ, thạc sĩ, các bài viết trên tạp chí kiểm sát, báo khoa học pháp luật...
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn
xét xử của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ trong
05 năm (2010 - 2014) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
4. Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận chủ nghĩa duy
vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng mác-xít, tư tưởng Hồ Chí Minh
về Nhà nước và pháp luật, quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về xây dựng
Nhà nước pháp quyền, về chính sách hình sự, về vấn đề cải cách tư pháp được
thể hiện trong các Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X và các Nghị quyết số
08-NQ/TW ngày 02/01/2002, Nghị quyết số 49 -NQ/TW ngày 26/5/2005 về
Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 của Bộ Chính trị.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phương pháp cụ
thể và đặc thù của khoa học luật hình sự như: phương pháp phân tích và tổng
hợp; phương pháp so sánh, đối chiếu; phương pháp diễn dịch; phương pháp
quy nạp; phương pháp thống kê, điều tra xã hội học để tổng hợp các tri thức
khoa học luật hình sự và luận chứng các vấn đề tương ứng được nghiên cứu
trong luận văn.
5. Những điểm mới và đóng góp của luận văn
Luận văn đóng góp một số vấn đề về lý luận và thực tiễn xét xử tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, quy định tại Điều 281
BLHS, qua đó đề ra hướng hoàn thiện, để áp dụng thống nhất pháp luật về
loại tội này.
Bên cạnh đó, luận văn sẽ là một tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích
dành cho các nhà lập pháp, các nhà nghiên cứu, cá n bộ giảng dạy pháp luật,
13
14. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
các nghiên cứu sinh, học viên cao học và sinh viên thuộc chuyên ngành hình
sự tại các cơ sở đào tạo luật. Kết quả nghiên cứu của luận văn còn phục vụ
cho việc trang bị những kiến thức chuyên sâu cho các cán bộ đang công tác tại
các Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án
được khách quan, có căn cứ và đúng pháp luật.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc quy định tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công vụ trong Bộ luật hình sự.
Chương 2: Thực tiễn áp dụng quy định của Bộ luật hình sự về tội lợi
dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
Chương 3: Hoàn thiện các quy định pháp luật hình sự về tội lợi dụng
chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ từ thực tiễn thành phố Hà Nội.
14
15. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUY ĐỊNH TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ,
QUYỀN HẠN TRONG KHI THI HÀNH CÔNG VỤ
TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ
1.1. QUY ĐỊNH VỀ TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG
KHI THI HÀNH CÔNG VỤ TỪ N ĂM 1945 ĐẾN TRƯỚC KHI CÓ BỘ LUẬT
HÌNH SỰ NĂM 1985
Trước khi BLHS đầu tiên của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
được ban hành thì tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
chưa được quy định trong một văn bản quy phạm pháp luật nào mà chỉ được
quy định rải rác trong một số văn bản quy phạm pháp luật khác nhau. Cũng
như khái niệm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công ụv
chưa được quy định.
Sau thắng lợi của Cách mạng tháng Tám năm 1945, mặc dù còn bề
bộn nhiều công việc trọng đại của đất nước nhưng Nhà nước ta đã rất chú
trọng đến việc quản lý xã hội bằng pháp luật nhằm góp phần giữ vững an ninh
chính trị và trật tự an toàn xã hội. Ngày 10 tháng 10 năm 1945 Chủ tịch nước
ban hành Sắc lệnh số 47 về việc "giữ tạm thời các luật lệ hiện hành ở Bắc,
Trung, Nam Bộ cho đến khi ban hành những bộ luật pháp duy nhất cho toàn
quốc". Trong lĩnh vực hình sự, theo quy định của sắc lệnh này thì các đạo luật
của chính quyền cũ tạm thời được giữ lại và được phép thi hành nếu những
điều khoản trong các luật lệ cũ "không trái với nền độc lập của nước Việt
Nam và chính thể dân chủ cộng hòa " [6, Điều 12]. Theo đó trong ĩnhl vực
hình sự có 3 đạo luật tạm thời được giữ lại và thi hành đó là: Bộ "Luật Hình
An Nam" ban hành năm 1921 được thi hành ở Bắc Bộ; Bộ "Hoàng Việt Hình
Luật" ban hành năm 1933 được thi hành ở Trung Bộ; Bộ "Hình pháp tu
chỉnh" ban hành năm 1912 được thi hành ở Nam Bộ.
15
16. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong thời kỳ này, để đảm bảo uy tín của cán bộ, công chức Nhà nước
và cơ quan nhà nước, bảo vệ các lợi ích của Nhà nước, lợi ích chính đáng của
tập thể và công dân, bảo đảm cho các cơ quan nhà nước hoạt động đúng đắn
và chống tội phạm trong lĩnh vực này, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
đã ban hành nhiều văn bản pháp luật hình sự về các tội phạm chức vụ. Ví dụ:
Sắc lệnh số 223-SL ngày 17 tháng 11 năm 1946 của Chủ tịch nước trong đó
quy định:
Tội đưa hối lộ cho công chức, tội công chức nhận hối lộ,
hoặc phù lạm hoặc biển thủ công quỹ đều bị phạt khổ sai từ 05 năm
đến 20 năm và phạt bạc gấp đôi tang vật hối lộ, phù lạm hay biển
thủ. Tang vật hối lộ bị tịch thu sung công. Người phạm tội còn có
thể bị xử tịch thu nhiều nhất là đến ba phần tư gia sản… [7].
Trong sắc lệnh này cũng đã đưa ra khái niệm về người có chức vụ.
Điều 3 của sắc lệnh quy định: "Công chức gồm nhân viên trong Chính phủ,
trong các Ủy ban hành chính các cấp, các cơ quan do nhân dân bầu lên, trong
bộ đội và tất cả các người phụ trách một công vụ" [7, Điều 3]. Ngày 23 tháng
5 năm 1981, Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh trừng trị tội hối
lộ gồm 13 điều luật, trong đó quy định tương đối cụ thể về dấu hiệu đặc trưng
của các tội nhận hối lộ, đưa hối lộ, môi giới hối lộ và lợi dụng ảnh hưởng đối
với người có chức vụ, quyền hạn để trục lợi, quy định về các trường hợp tăng
nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự và hình phạt, quy định về hình phạt, về
việc xử lý của hối lộ, xử lý hành vi trả thù người tố giác… Pháp lệnh trừng trị
tội hối lộ là công cụ pháp lý quan trọng góp phần đấu tranh có hiệu quả với tội
hối lộ trong thời gian đó.
Ngoài ra trong th ời gian này còn có Sắc lệnh số 200/SL ngày 08 tháng
7 năm 1948 của Chủ tịch nước coi công chức trong thời kỳ kháng chiến như bị
trưng tập (liên quan đến tội đào nhiệm); Sắc lệnh số 154-SL ngày 17 tháng 11
năm 1950 của Chủ tịch nước ấn định những hình phạt trừng trị việc để tiết lộ
16
17. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bí mật (liên quan đến tội cố ý làm lộ bí mật công tác và tội vô ý làm lộ bí mật
công tác); Sắc lệnh số 267/SL ngày 15 tháng 6 năm 1956 của C hủ tịch nước
quy định trừng trị những âm mưu và hành động phá hoại tài sản của Nhà nước
và của nhân dân, cản trở việc thực hiện chính sách, kế hoạch của Nhà nước
(liên quan đến tội thiếu tinh thần trách nhiệm); Sắc luật số 03/SL/1976 được
Hội đồng chính phủ cách mạng lâm thời ban hành ngày 15 tháng 3 năm 1976
quy định tội phạm và hình phạt trong đó quy định tội lạm dụng chức vụ,
quyền hạn và quy định tội đưa và nhận hối lộ, tuy nhiên Sắc luật không mô tả
dấu hiệu pháp lý của tội phạm, không quy định tình tiết tăng nặng và không
quy định hình phạt bổ sung… Qua việc Nhà nước ban hành một số các sắc
lệnh như trên có thể thấy ngay từ những năm đầu của chính quyền cách mạng,
Nhà nước ta đã thể hiện thái độ đấu tranh không khoan nhượng đối với loại
tội này.
Tuy nhiên, trong tất cả các văn bản pháp luật chưa có văn bản nào quy
định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ, mà hành
vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ chỉ được coi là tình
tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự, ví dụ: tại khoản 4 Điều 19 của Pháp lệnh
trừng trị các tội phản cách mạng ngày 30 tháng 10 năm 1967 quy định: "lợi
dụng chức quyền để hoạt động phản cách mạng là trường hợp cần xử phạt
nặng" '[54]; hay trong bản tổng kết ngày 10 tháng 8 năm 1970 của Tòa án
nhân dân tối cao về thực tiễn xét xử loại tội giết người cũng quy định: lợi
dụng chức vụ, quyền hạn để giết người là tình tiết tăng nặng.
Tóm lại, pháp luật hình sự thời kỳ này về cơ bản đáp ứng yêu cầu thực
hiện nhiệm vụ cách mạng, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn
xã hội, đảm bảo hoạt động của các cơ quan nhà nước , tổ chức có hiệu quả.
Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân nên việc quy định về tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn trong khi thi hành công vụ còn có nhiều hạn chế. Tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ không được quy định trong bất cứ
17
18. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
văn bản pháp luật nào; hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
công vụ chỉ được coi là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự; Các tội phạm
về chức vụ nói chung nếu có được quy định thì cũng nằm trong nhiều văn bản
pháp luật đơn hành khác nhau, các dấu hiệu pháp lí, các tình tiết tăng nặng
giảm nhẹ chưa được quy định cụ thể, chưa quy định về khái niệm "tội phạm
chức vụ", còn khái niệm người có chức vụ mặc dù đã được quy định cho một
số tội phạm cụ thể như nhận hối lộ, biển thủ công quỹ… nhưng nhìn chung
chưa cụ thể.
1.2. QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1985 VỀ TỘI LỢI DỤNG
CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG KHI THI HÀNH CÔNG VỤ
Ngày 27 tháng 6 năm 1985, BLHS đầu tiên của Nhà nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam được Quốc hội thông qua, đánh dấu một bước ngoặt quan
trọng về sự phát triển của pháp luật hình sự nước nhà và là cơ sở pháp lý để
thực hiện việc đấu tranh phòng, chống tội phạm có hiệu quả. BLHS năm 1985
ra đời trên cơ sở tổng kết, kế thừa kinh nghiệm lập pháp hình sự và kinh
nghiệm đấu tranh phòng, chống tội phạm trong những năm trước đây và dự
kiến tình hình diễn biến của tội phạm trong thời gian tới. Đây là văn bản quy
phạm pháp luật đầu tiên mà trong đó các tội phạm về chức vụ được phân loại
thành một nhóm tội phạm và được quy định thành một chương riêng -
Chương IX và khái niệm "tội phạm chức vụ" cũng đã được chính thức ghi
nhận, đồng thời đây cũng là lần đầu tiên tội lợi dụng chức vụ quyền hạn được
quy định là một tội danh, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho công cuộc đấu
tranh chống loại tội phạm này.
Theo quy định của Điều 219 của BLHS 1985 thì "các tội phạm về
chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan nhà
nước hoặc tổ chức xã hội do người có chức vụ thực hiện trong khi thi hành
nhiệm vụ" [29], đồng thời luật cũng xác định "người có chức vụ là người do
bổ nhiệm, do dân cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng
18
19. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định
và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ" [29, Điều 219].
Trong BLHS 1985, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành
công vụ được quy định tại Điều 221 thuộc phần các tội phạm về chức vụ (bộ
luật này chưa có sự phân biệt tội phạm nào là tội phạm về tham nhũng, tội
phạm nào là tội phạm về chức vụ khác).
Điều 221 quy định tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm quyền
trong khi thi hành công vụ như sau:
Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng
chức vụ, quyền hạn hoặc vượt quá quyền hạn làm trái công vụ gây
thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã hội hoặc lợi ích
hợp pháp của công dân, nếu không thuộc trường hợp quy định tại
các Điều 156, 238 và 239, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam
giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ sáu tháng đến năm năm [29].
Theo đó, hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn và hành vi lạm quyền
trong khi thi hành công ụv đều được quy định chung trong một điều luật -
Điều 221, tuy nhiên do chưa có nhiều thực tiễn xét xử đối với tội phạm này,
nên lúc đầu Điều 221 chỉ quy định một khung hình phạt, không quy định các
tình tiết là yếu tố định khung hình phạt.
Trong quá trình thực hiện BLHS 1985 cũng là những năm thực hiện
công cuộc đổi mới đất nước với nền kinh tế nhiều thành phần theo định hướng
XHCN đã nảy si nh nhiều vấn đề phức tạp trong xã hội. Tệ tham nhũng, lãng
phí là vấn đề được cả xã hội quan tâm, lên án. Do yêu cầu của thực tiến đấu
tranh chống tội phạm nên từ năm 1989 đến năm 1997, Quốc hội đã bốn lần
sửa đổi, bổ sung BLHS vào các ngày: 28/2/1989; ngày 12/8/1991, ngày
22/12/1992 và ngày 10/5/1997, trong đó quy định tại Điều 221 được sửa đổi
bổ sung ba lần vào các ngày: 12/8/1991, ngày 22/12/1992 và ngày 10/5/1997
theo hướng tách hành vi lạm quyền trong khi thi hành công vụ ra thành điều
19
20. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
luật riêng - Điều 221a; khi này Điều 221 được quy định như sau: "Người nào
vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi dụng chức vụ, quyền hạn làm trái
công vụ gây thiệt hại cho lợi ích Nhà nước, của xã hội, quyền hoặc lợi ích hợp
pháp của công dân, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm… " [30].
Như vậy, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ
được cấu tạo lại thành nhiều khoản khác nhau, mức hình phạt cũng nghiêm
khắc hơn nhiều so với Điều 221 chưa sửa đổi bổ sung: Điều 221 ban đầu quy
định mức hình phạt cao nhất là 05 năm tù, sau khi được sửa đổi bổ sung lần
thứ 3 vào ngày 10/5/1997 thì mức cao nhất đối với tội phạm này lên tới 20
năm tù. Việc tăng mức hình phạt từ 05 năm tới 20 năm tù thể hiện chính sách
hình sự nghiêm khắc của Đảng và Nhà nước ta đối với loại tội phạm này, góp
phần làm trong sạch bộ máy nhà nước, đồng thời giáo dục đạo đức cách mạng
cho đội ngũ công chức, qua đó góp phần tạo niềm tin trong nhân dân với sự
nghiệp lãnh đạo của Đảng.
Ngoài ra, trong giai đoạn này các cơ quan bảo vệ pháp l uật ở Trung
ương đã có một số văn bản hướng dẫn áp dụng thống nhất pháp luật trong cả
nước, trong đó có Thông tư liên ngành số 02/TTLN ngày 20/3/1993 của Tòa
án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Nội vụ (nay là Bộ
Công an), Bộ Tư pháp hướng dẫn một số quy định của Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của BLHS năm 1985. Cụ thể trong mục b phần 2 về đường lối xử
lý thì các ộit có tính chất tham nhũng cần phải bị xử lý nghiêm khắc, một
trong số các tội được Thông tư này liệt kê có "Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn
hoặc lạm quyền trong khi thi hành công vụ (Điều 221)" [48].
Tóm lại, tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là
tội phạm chỉ được quy định từ khi BLHS năm 1985 được ban hành. Việc quy
định tội này tại một điều luật cụ thể trong bộ luật tạo cơ sở pháp lý vững chắc
cho công cuộc đấu tranh chống loại tội phạm này. Ban đầu, nhà làm luật quy
định hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn và hành vi lạm quyền trong khi thi
20
21. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
hành công vụ chung trong một điều luật và chỉ quy định một khung hình phạt,
không quy định các tình tiết là yếu tố định khung hình phạt. Nhưng sau ba lần
BLHS được sửa đổi, bổ sung thì hành vi lạm quyền trong khi thi hành công vụ đã
được tách ra thành điều luật riêng, Điều 221 quy định về tội lợi dụng chức vụ,
quyền hạn cũng được chia thành nhiều khoản khác nhau, mức hình phạt cũng
nghiêm khắc hơn so với Điều 221 chưa sửa đổi bổ sung: mức chênh lệch lên tới
20 năm tù. Điều này phần nào thể hiện chính sách hình sự nghiêm khắc, không
khoan nhượng của Đảng và Nhà nước ta trước việc đấu tranh phòng và chống tội
phạm lợi dụng chức vụ quyền hạn, đồng thời củng cố lòng tin của nhân dân đối
với chế độ ta và từng bước làm trong sạch bộ máy của Đảng và Nhà nước.
1.3. TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRONG KHI THI HÀNH
CÔNG VỤ TRO NG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 1999 VÀ LUẬT SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM 2009
Kế thừa kinh nghiệm lập pháp, đấu tranh phòng, chống tội phạm kể từ
khi có BLHS năm 1985 và trước đó, cũng như dự kiến tình hình tội phạm
trong thời gian tiếp theo, ngày 21 tháng 12 năm 1999, Quốc hội nước ta đã
thông qua BLHS mới, trong đó tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi
hành công vụ được quy định tại Điều 281 thuộc mục A - các tội phạm về tham
nhũng, thuộc chương XXI - các tội phạm về chức vụ.
Cũng như BLHS năm 1985, BLHS năm 1999 và Luật sửa đổi bổ sung
một số điều của BLHS năm 2009 đều xếp tội lợi dụng chức vụ quyền hạn
trong khi thi hành công vụ vào nhóm tội phạm về chức vụ, tuy nhiên trong
phần tội phạm về chức vụ của BLHS năm 1985 chưa có sự phân nhóm thành
các tội phạm về tham nhũng và các tội phạm khác về chức vụ như ở BLHS
năm 1999. Sự phân hóa thành các tội phạm về tham nhũng và các tội phạm
khác về chức vụ trong BLHS năm 1999 xuất phát từ yêu cầu của thực tế đấu
tranh phòng, chống nhóm tội phạm này và sự thống nhất với Pháp lệnh chống
tham nhũng đã được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 2 năm 1998.
21
22. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Trong Pháp lệnh chống tham nhũng đã liệt kê 11 hành vi tham nhũng
được xây dựng trên cơ sở Luật sửa đổi bổ sung một số điều của BLHS ngày
10/5/1997 về các tội tham nhũng, ma túy và các tội phạm tình dục đối với trẻ
em, trong đó có hành vi "Lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành
nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi ". Tuy nhiên trong quá trình soạn thảo BLHS năm
1999 ban soạn thảo đã xem xét lại 07 hành vi đích thực là tham nhũng thì
được quy định trong mục A chương XXI, còn lại thì chuyển sang chương
khác cho phù hợp với tính chất của hành vi phạm tội, một trong 07 hành vi đó
có hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ.
Để phù hợp với quy định tại BLHS năm 1999, ngày 28/4/2000, Ủy
ban Thường vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của
pháp lệnh chống tham nhũng, trong đó chỉ còn quy định 07 hành vi được coi
là tham nhũng. Một trong 07 hành vi đó là lợi dụng chức vụ quyền hạn trong
khi thi hành công vụ vì vụ lợi. Trong Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
BLHS năm 2009, tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
được giữ nguyên như quy định tại BLHS năm 1999.
Do yêu cầu của cuộc đấu tranh chống tham nhũng, ngày 29 thán g 11
năm 2005, Quốc hội nước ta đã thông qua Luật Phòng, chống tham nhũng và
sau đó là Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng, chống tham
nhũng ngày 23/11/2012. Tại Điều 3 của Luật này đã liệt kê 12 nhóm hành vi
tham nhũng, gồm:
- Tham ô tài sản;
- Nhận hối lộ;
- Lạm dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm đoạt tài sản;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ
vì vụ lợi;
- Lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn gây ảnh hưởng với người khác để trục lợi;
22
23. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
- Giả mạo trong công tác vì vụ lợi;
- Đưa hối lộ, môi giới hối lộ được thực hiện bởi người có chức vụ,
quyền hạn để giải quyết công việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc địa
phương vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn sử dụng trái phép tài sản của Nhà nước
vì vụ lợi;
- Nhũng nhiễu vì vụ lợi;
- Không thực hiện nhiệm vụ, công vụ vì vụ lợi;
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để bao che cho người có hành vi vi
phạm pháp luật vì vụ lợi; cản trở, can thiệp trái pháp luật vào việc kiểm tra,
thanh tra, kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án vì vụ lợi [32].
Trải qua 20 năm kể từ khi BLHS năm 1985 - BLHS đầu tiên của Nhà
nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ra đời, qua bốn lần sửa đổi bổ sung BLHS
năm 1985 tới khi có BLHS năm 1999 rồi khi có Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của BLHS năm 2009, hay trong pháp lệnh chống tham nhũng ngày
26/2/1998, Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của pháp lệnh chống tham
nhũng ngày 28/4/2000, trong Luật phòng, chống tham nhũng ngày 29 tháng
11 năm 2005 và sau đó là Luật Sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Phòng,
chống tham nhũng ngày 23/11/2012… đều quy định về hành vi lợi dụng chức
vụ quyền hạn và thống nhất xếp hành vi này thuộc nhóm hành vi có tính chất
tham nhũng. Điều này thể hiện sự đồng bộ trong pháp l uật, cũng như việc
nhận thức hành vi lợi dụng chức vụ quyền hạn là hành vi nguy hiểm cho xã
hội cao độ làm suy yếu chế độ XHCN, trực tiếp làm giảm lòng tin trong nhân
dân đối với Đảng và Nhà nước ta.
Bộ luật hình sự năm 1999 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
BLHS năm 2009 đã quy định tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thành
công vụ đầy đủ hơn, chi tiết hơn, phản ánh được thực tế công tác đấu tranh
phòng, chống loại tội phạm này trong thời gian qua, giúp cho công tác điều tra,
truy tố, đặc biệt là công tác xét xử loại tội phạm này thuận lợi hơn trước đây.
23
24. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.1. Khái niệm tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành công vụ
Bộ luật hình sự 1999 quy định về tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn
trong khi thi hành công vụ như sau:
1. Người nào vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác mà lợi
dụng chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích
của Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, thì
bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ một năm
đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị
phạt tù từ năm năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Phạm tội nhiều lần;
c) Gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt
nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười năm đến mười lăm năm.
4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định
từ một năm đến năm năm, có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến
ba mươi triệu đồng [31, Điều 281].
Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ có ba dấu
hiệu đặc trưng bắt buộc: 1. Lợi dụng chức vụ quyền hạn làm trái với công vụ;
2. Gây thiệt hại cho lợi ích của các cơ quan nhà nước , các tổ chức xã hội,
quyền và lợi ích hợp pháp của công dân; 3. Mối quan hệ nhân quả giữa việc
lợi dụng chức vụ, quyền hạn và thiệt hại do hành vi đó gây ra..
Theo đó lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là
trường hợp người có chức vụ, quyền hạn trong khi thực thi quyền hạn của
mình đã lợi dụng quyền hạn để làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của
Nhà nước, của xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân. Quyền hạn mà
24
25. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
người có chức vụ lợi dụng là những quyền năng gắn với mỗi chức danh trong
phạm vi chức danh đó. Nếu người đó lại làm một việc vượt quá thẩm quyền
của mình (tức là lạm quyền) thì phải xử lý theo Điều 282 BLHS.
Trong BLHS năm 1999 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của
BLHS năm 2009, Tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
là một trong số 14 tội danh được quy định trong chương XXI - các tội phạm
về chức vụ và là một trong số 07 tội danh được quy định tại mục A - các tội
phạm về tham nhũng. Ngoài các đặc điểm chung của nhóm các tội phạm về
chức vụ, nhóm các tội phạm về tham nhũng thì tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn trong khi thi hành công vụ còn có những đặc điểm riêng mà qua việc hiểu
đúng khái niệm của tội này chúng ta có thể phần nào phân biệt tội này với các
tội phạm khác.
"Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ là hành
vi lợi dụng, chức vụ, quyền hạn làm trái công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của
Nhà nước, xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, do vụ lợi hoặc động
cơ cá nhân khác" [53, tr. 377]. Còn hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
khi thi hành công vụ được hiểu là vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân khác, người
có chức vụ, quyền hạn đã sử dụng quyền hạn của mình để làm trái với chức
năng, nhiệm vụ công tác được giao.
Tại Điều 277 BLHS quy định:
Các tội phạm về chức vụ là những hành vi xâm phạm hoạt
động đúng đắn của cơ quan, tổ chức do người có chức vụ thực hiện
trong khi thực hiện công vụ.
Người có chức vụ nói trên đây là người do bổ nhiệm, do bầu
cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc
không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định và
có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ [31].
Có thể thấy trước khi giải thích về người có chức vụ thì Điều 277 có
giải thích "Người có chức vụ nói trên đây" tức là "người đã có hành vi xâm
25
26. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phạm hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức trong khi thực hiện công vụ".
Vì vậy trước khi tìm hiểu khái niệm người có chức vụ chúng ta cũng cần hiểu
khái niệm cơ quan, tổ chức quy định tại Điều 277 BLHS.
Đối với khái niệm cơ quan, có thể thấy khái niệm "cơ quan nhà nước"
được quy định tại Điều 219 BLHS năm 1985 đã được sửa đổi thành "cơ
quan". Quy định như vậy phần nào giúp cho việc hiểu khái niệm này đầy đủ
hơn nhưng lại khiến việc xác định chính xác khái niệm này trong công tác
điều tra, truy tố, xét xử trở nên phức tạp hơn. Nếu ở khái niệm "cơ quan nhà
nước" trong BLHS năm 1985 thì các cơ quan tiến hành tố tụng tương đối
thống nhất đó là cơ quan thuộc hệ thống chính trị Nhà nước bao gồm các cơ
quan Đảng, hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước (Quốc hội, Hội đồng nhân
dân các cấp), hệ thống các cơ quan hành pháp (Chính phủ, các Ủy ban nhân
dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp...), các
cơ quan tư pháp, các đơn vị lực lượng vũ trang …, và các cơ quan của một số
thành viên cấu thành của Mặt trận tổ quốc Việt Nam (như hệ thống cơ quan
Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Liên
đoàn lao động...), và các bộ phận có tính chất hành chính, điều hành trong các
doanh nghiệp nhà nước.
Còn với khái niệm "cơ quan" quy định tại Điều 277 BLHS năm 1999
và Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của BLHS năm 2009 thì còn có nhiều
cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, theo tôi thì không phải tự nhiên mà các nhà
làm luật lại sửa đổi khái niệm "cơ quan nhà nước" trong Điều 219 thành khái
niệm "cơ quan" trong Điều 277 BLHS năm 1999 nên không thể đồng nhất hai
khái niệm cơ quan và cơ quan nhà nước . Hiện nay các cơ quan nước ngoài,
cơ quan quốc tế đóng tại Việt Nam ... cũng là chủ thể tham gia một số quan hệ
pháp luật của Việt Nam (ví dụ quyền sở hữu tài sản tại Việt Nam của các cơ
quan này được pháp luật Việt Nam bảo vệ) các hành vi xâm phạm quan hệ
pháp luật này chịu sự điều chỉnh, xử lý của pháp luật Việt
26
27. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Nam. Vì thế các cơ quan như thế này cũng thuộc khái niệm cơ quan quy định
tại Điều 277 BLHS.
Cũng tương tự khái niệm "cơ quan", khái niệm tổ chức quy định tại
Điều 277 BLHS năm 1999 cũng được sửa đổi theo hướng rộng hơn khái niệm
"tổ chức xã hội" quy định tại Điều 219 BLHS năm 1985. Hiện nay nước ta có
các loại hình tổ chức là: tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã
hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế. Việc xác định loại hình tổ
chức nào thuộc phạm vi điều chỉnh của Điều 277 BLHS còn có nhiều quan
điểm khác nhau.
Quan điểm thứ nhất cho rằng, tiêu chí để xác định khái niệm "tổ chức"
quy định tại Điều 277 BLHS là việc xác định công vụ. Những người theo
quan điểm này cũng giải thích công vụ là việc công, người thực hiện công vụ
là người làm nhiệm vụ vì việc công, Do đó các tổ chức được thành lập và hoạt
động với mục đích phục vụ lợi ích chung, lợi ích của xã hội, của cộng đồng…
là đối tượng "tổ chức" quy định tại Điều 277 BLHS. Cũng theo ý kiến này, tất
cả các loại hình tổ chức nêu trên, riêng đối với tổ chức kinh tế thì các doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp liên doanh có sự góp vốn của nhà nước, hợp
tác xã, đều thuộc khái niệm tổ chức quy định tại Điều 277 BLHS.
Quan điểm thứ hai cho rằng, việc xác định loại hình tổ chức nào thuộc
đối tượng "tổ chức" quy định tại Điều 277 BLHS nên căn cứ vào Luật phòng
chống tham nhũng năm 2005 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật
phòng chống tham nhũng năm 2011. Tại khoản 6 của Điều 2 Luật phòng
chống tham nhũng quy định: "cơ quan, tổ chức, đơn vị bao gồm cơ quan nhà
nước , tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp, doanh nghiệp của Nhà nước và cơ quan, tổ chức, đơn vị
khác có sử dụng ngân sách, tài sản của Nhà nước" [32]. Như vậy, theo quan
điểm này thì tổ chức xã hội và một phần của tổ chức kinh tế (các hợp tác xã,
doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài…) không thuộc
khái niệm tổ chức quy định tại Điều 277 BLHS.
27
28. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Quan điểm thứ ba cho rằng, để phù hợp với các khái niệm khác quy
định trong chương tội phạm về chức vụ thì khái niệm tổ chức quy định tại
Điều 277 BLHS chỉ gồm các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và
một phần của loại hình tổ chức kinh tế là doanh nghiệp nhà nước và doanh
nghiệp mà Nhà nước có cổ phần và tham gia quản lý, điều hành. Ngoài ra ở
nước ta hiện nay còn một loại hình tổ chức khác nữa là tổ chức hoặc cơ quan
đại diện của tổ chức nước ngoài, tổ chức phi chính phủ … đặt tại Việt Nam.
Những tổ chức này cũng tham gia một số quan hệ pháp luật của Việt Nam, tài
sản của các tổ chức này được pháp luật Việt Nam bảo vệ như đối với tài sản
của các tổ chức của Việt Nam.
Điều 141 thuộc chương IV - các tội xâm phạm sở hữu XHCN của
BLHS năm 1985 quy định: "Người nào xâm phạm tài sản của các Nhà nước
khác hoặc các tổ chức quốc tế thì bị xử theo những điều khoản tương ứng của
Chương này" [29]. BLHS năm 1999 đã bỏ điều này nhưng lại tập trung các tội
xâm phạm sở hữu vào một chương - Chương XIV điều chỉnh các hành vi xâm
phạm tài sản, khô ng phân biệt hình thức sở hữu. Vì thế tinh thần của Điều
141 BLHS năm 1985 vẫn còn nguyên giá trị. Người có đủ dấu hiệu tại Điều
277 và Điều 278 BLHS, nếu chiếm đoạt tài sản của tổ chức quốc tế mà người
đó có trách nhiệm quản lý, với đầy đủ các dấu hiệu định tội, thì phải bị xử lý
về tội "tham ô tài sản ", nói như vậy để thấy rằng tổ chức quốc tế đóng tại
Việt Nam cũng thuộc khái niệm "tổ chức" quy định tại Điều 277 BLHS.
Đối với khái niệm "công vụ ": Theo Nghị quyết 04/HĐTP của Hội
đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao ngày 29/11/1986 hướng dẫn áp dụng
một số quy định trong Phần các tội phạm của BLHS năm 1985 thì công vụ là
một công việc mà cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội giao cho một người
thực hiện.
Công vụ không chỉ dừng lại ở khái niệm "công quyền" trong bộ máy
nhà nước , mà còn bao gồm nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức trong hệ thống
28
29. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chính trị mà Nhà nước chỉ là một cơ quan trong hệ thống đó. Những người được
bầu cử, được bổ nhiệm, được tuyển dụng hoặc được giao nhiệm vụ thường
xuyên trong cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị khi thực hiện nhiệm vụ của
mình đều được coi là thực hiện nhiệm vụ công (công vụ). Nhất là hiện nay cùng
với xu thế phát triển của xã hội mà đã có rất nhiều lĩnh vực đã được tư nhân hóa,
cổ phần hóa, xã hội hóa như hoạt động công chứng tư, bệnh viện tư, trường học
tư… Có thể thấy rằng nhiều lĩnh vực của xã hội mà trong đó hành vi xử sự của
cá nhân không chỉ ảnh hưởng đến lợi ích của bản thân họ mà đã ảnh hưởng đến
lợi ích chung của cộng đồng, cho nên cách hiểu về công vụ không thể bó hẹp
trong phạm vi những nhiệm vụ liên quan đến hoạt động công quyền mà nên hiểu
ở phạm vi rộng hơn, đó là tất cả những hoạt động có liên quan đến lợi ích của
cộng đồng (cả tư quyền và công quyền).
Mục 2 chương 2 Nghị quyết 04/HĐTP của Hội đồng thẩm phán Tòa
án nhân dân tối cao ngày 29/11/1986 hướng dẫn áp dụng một số quy định
trong Phần các tội phạm của BLHS năm 1985 giải thích:
Người thi hành công vụ là người có chức vụ, quyền hạn trong
cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội thực hiện chức năng, nhiệm vụ
của mình và cũng có thể là những công dân được huy động làm nhiệm
vụ (như: tuần tra, canh gác …) theo kế hoạch của cơ quan có thẩm
quyền, phục vụ lợi ích chung của Nhà nước, của xã hội [45].
Theo Nghị quyết thì người có chức vụ là người do bổ nhiệm, do dân
cử, do hợp đồng hoặc do một hình thức khác, có hưởng lương hoặc không
hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất định hoặc có quyền hạn
nhất định trong khi thực hiện công vụ.
Đây là định nghĩa đầu tiên về khái niệm "công vụ" và "người thi hành
công vụ" trong một văn bản pháp luật hình sự và cho tới nay nay, chưa có một
văn bản pháp luật thuộc ngành luật hình sự định nghĩa lại hai khái niệm này.
Định nghĩa trên đây cũng thể hiện một trong những quan điểm hiện nay về
"công vụ" và "người thi hành công vụ".
29
30. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ngoài ra, tại Khoản 1 Điều 3 Luật trách nhiệm bồi thường Nhà nước
2009 cũng quy định:
Người thi hành công vụ là người được bầu cử, phê chuẩn,
tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào một vị trí trong cơ quan nhà nước để
thực hiện nhiệm vụ quản lý hành chính, tố tụng, thi hành án hoặc
người khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thực hiện
nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động quản lý hành chính, tố tụng,
thi hành án [35, Điều 3, Khoản 1].
Về khái niệm "làm trái công vụ", có một số quan điểm như sau:
Làm trái công vụ là việc người có chức vụ, quyền hạn
không thực hiện công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ của mình
theo sự phân công của cơ quan, tổ chức của người đó, trong khi họ
có nghĩa vụ phải thực hiện và có điều kiện để thực hiện:
Nghĩa vụ phải làm do cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội quyết
định xuất phát từ vị trí công tác, chức năng, nhiệm vụ của cá nhân.
Có điều kiện để làm có nghĩa về điều kiện khách quan (các
điều kiện công tác, điều kiện hỗ trợ việc thực hiện công việc được
giao…) và điều kiện chủ quan (trình độ, năng lực, thể lực… của cá
nhân người đó) cho phép họ thực hiện được nghĩa vụ trên.
Hành vi không thực hiện đầy đủ công việc thuộc chức năng,
nhiệm vụ của người có chức vụ, quyền hạn theo sự phân công của
cơ quan, tổ chức của người đó. Trường hợp này người có chức vụ,
quyền hạn đã không làm đầy đủ nội dung công việc đó hoặc không
làm đầy đủ thủ tục mà công việc đó yêu cầu.
Hành vi làm ngược lại với chức năng, nhiệm vụ và yêu cầu
chung đối với cơ quan, tổ chức mà người có chức vụ, quyền hạn
đang làm. Trường hợp này quy định chức năng, nhiệm vụ của
người có chức vụ, quyền hạn không cho phép làm nhưng cá nhân
người đó vẫn làm [Dẫn theo 23, tr. 46].
30
31. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Tuy nhiên, thực tiễn công tác đấu tranh phòng chống tội lợi dụng chức
vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ thời gian qua còn gặp những khó khăn
vướng mắc nhất định, một số quy định của pháp luật về những vấn đề này còn
trừu tượng, chung chung, khó giải thích, khó áp dụng nhất là trong tình hình xã
hội hiện nay đã có nhiều sự chuyển biến, thay đổi trên các phương diện khác
nhau, nhiều lĩnh vực đã được xã hội hóa (những công việc trước đây chỉ có Nhà
nước đảm trách giờ đã được giao cho nhân dân cùng làm). Vì vậy, về mặt nhận
thức cần có sự thống nhất trong việc xác định như thế nào là người có chức vụ,
quyền hạn và thế nào là lợi dụng chức vụ để phạm tội?
Khái niệm người có chức vụ, quyền hạn được đề cập chính thức đầu
tiên trong thông tư hướng dẫn giải thích việc áp dụng Pháp lệnh Trừng trị tội
hối lộ của Tòa án nhân dân tối cao ngày 06/8/1982: Người có chức vụ, quyền
hạn bao gồm những người được cơ quan nhà nước hoặc tổ chức xã hội chính
thức giao đảm nhiệm một công tác thường xuyên hoặc nhất thời không kể
Quy chế (do bổ nhiệm, dân cử, hợp đồng, nghĩa vụ, có hưởng lương hoặc
không hưởng lương) hoặc cấp bậc như thế nào (người phụ trách hay nhân viên
phục vụ) có quyền năng đối với người khác trong khi thực hiện công tác.
"Người có chức vụ, quyền hạn" được quy định tại Điều 277 BLHS 1999
là người "do bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc một hình thức khác, có
hưởng lương hoặc không hưởng lương, được giao thực hiện một công vụ nhất
định và có quyền hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ" [31].
Theo khái niệm này, có rất nhiều căn cứ khác nhau để xác định một
người có chức vụ như: do được bổ nhiệm, do bầu cử, do hợp đồng hoặc do
một hình thức khác… Hình thức khác ở đây có thể hiểu là bất cứ hình thức
nào mà gắn những quyền năng nhất định của chủ thể với chức vụ mà họ có.
Như vậy, "người có chức vụ quyền hạn" có thể được hiểu một cách ngắn gọn
là "người được giao thực hiện công vụ (mang tính chất hợp pháp) và có quyền
hạn nhất định trong khi thực hiện công vụ đó".
31
32. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Chẳng hạn: Cảnh sát giao thông làm nhiệm vụ phân luồng giao thông,
xử lý các phương tiện tham gia giao thông vi phạm; dân phòng đang đuổi bắt
tội phạm; bác sĩ được giao nhiệm vụ khám tuyển nghĩa vụ quân sự… Tất cả
những người này đều được coi là người có chức vụ bởi vì họ được giao thực
hiện công vụ vì lợi ích chung của toàn xã hội và có những quyền năng nhất
định trong khi thi hành công vụ. Khi thi hành công vụ những người có chức
vụ có thể được hưởng lương hoặc không hưởng lương. Công vụ giao cho
người có chức vụ có thể là công vụ mang tính thường xuyên, lâu dài như:
công việc của chuyên viên trong cơ quan hành chính nhà nước, của chiến sĩ
Công an, của cán bộ chuyên trách trong tổ chức xã hội..., cũng có thể là công
việc được giới hạn trong một khoảng thời gian nhất định như: công việc theo
nhiệm kỳ của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, nhiệm kỳ của Thẩm phán,
nhiệm kỳ của Kiểm sát viên, công việc được xác định trong hợp đồng lao
động, trong văn bản ủy quyền …
Mặt khác, khoản 3 Điều 1 của Luật phòng chống tham nhũng quy định:
3. Người có chức vụ, quyền hạn bao
gồm: a) Cán bộ, công chức, viên chức;
b) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn - kỹ thuật trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
c) Cán bộ lãnh đạo, quản lý trong doanh nghiệp của Nhà
nước; cán bộ lãnh đạo, quản lý là người đại diện phần vốn góp của
Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Người được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ có quyền
hạn trong khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ đó [32].
Đồng thời người có chức vụ là "người do bổ nhiệm, do được bầu cử"
nên có thể coi họ là cán bộ , công chức và theo Điều 4 Luật Cán bộ, công
32
33. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
chức được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008 thìcán bộ công
chức gồm:
1. Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn,
bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của
Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau
đây gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước.
2. Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp
tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản
lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà
nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối
với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp
công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp
công lập theo quy định của pháp luật.
3. Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã)
là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ
trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một
chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước [33, Điều 4].
33
34. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khái niệm cán bộ, công chức đã được giải thích cụ thể tại Nghị định
số 06/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 25/01/2010 và Thông tư số
08/2011/TT-BNV của Bộ Nội vụ ngày 02/6/2011, theo đó công chức gồm
những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,
trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được đảm bảo từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Ngoài khái niệm người có chức vụ, một vấn đề khác cũng cần thiết
phải xác định cụ thể thế nào là lợi dụng chức vụ để phạm tội. Người có chức
vụ chỉ trở thành chủ thể của tội phạm khi họ đã lợi dụng chức vụ được giao để
phạm tội. Chức vụ luôn gắn với những quyền năng nhất định, người có chức
vụ có quyền được quyết định những công việc có liên quan đến lợi ích chung
của xã hội. Chính vì vậy, một người có chức vụ, quyền hạn chỉ có thể phạm
tội lợi dụng chức vụ khi họ cố ý gây thiệt hại đến l ợi ích chung của cộng
đồng… trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao, nếu người đó không gây thiệt
hại đến lợi ích chung của cộng đồng mà lại gây thiệt hại đến lợi ích của mình
thì không được coi là lợi dụng chức vụ để phạm tội không. Ví dụ như thủ quỹ
và kế toán của Ủy ban nhân dân cấp xã cấu kết với nhau dùng công quỹ của
ủy ban để mua hàng hóa nhằm bán kiếm lời nhưng bị lỗ và thâm hụt quỹ của
cơ quan thì trường hợp này họ bị coi là đã lợi dụng chức vụ để phạm tội.
Nhưng nếu thủ quỹ và kế toán cùng nhau bỏ vốn (vốn của bản thân) để đầu tư
mua hàng hóa bán kiếm lời nhưng bị lỗ thì những thiệt hại xảy ra họ phải
gánh chịu, không ảnh hưởng đến lợi ích của cơ quan thì hành vi của họ không
bị coi là tội phạm.
Xác định thế nào là người có chức vụ và việc lợi dụng chức vụ để phạm
tội của người phạm tội là một vấn đề quan trọng, có ý nghĩa trong việc xác định
tội danh và truy cứu trách nhiệm hình sự của các cơ quan tiến hành tố tụng. Có
thể nói, việc lợi dụng chức vụ để phạm tội là một tình tiết định khung tăng nặng
đồng thời còn được xác định là tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự
34
35. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
vì nó đã làm tăng tính chất mức độ nguy hiểm cho xã hội do hành vi phạm tội.
Đây là loại tội phạm dễ dàng gây hậu quả thiệt hại cho xã hội do những người
có chức vụ thực hiện nên có điều kiện để thực hiện tội phạm mà những người
khác không thể thực hiện được. Mặt khác, việc thực hiện tội phạm của những
người có chức vụ có thể gây ảnh hưởng xấu đến dư luận xã hội, làm giảm uy
tín của Nhà nước, của tổ chức và của các tầng lớp nhân dân, loại tội phạm này
thông thường khó phát hiện, xử lý, tỷ lệ tội phạm ẩn là khá cao.
Với vai trò là công cụ hữu hiệu trong công tác đấu tranh phòng chống
tội phạm, BLHS đã xây dựng được những quy định cụ thể làm cơ sở pháp lý
cho việc xác định tội phạm do người có chức vụ, quyền hạn thực hiện. Ví dụ ở
một số tội phạm cụ thể, tình tiết định khung "lợi dụng nghề nghiệp để phạm
tội" dễ bị gây hiểu lầm cũng là "lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội" bởi
vì chức vụ, quyền hạn bao giờ cũng gắn với một công việc cụ thể, một nghề
nghiệp nhất định. Nhưng cần phải lưu ý rằng, người lợi dụng nghề nghiệp để
phạm tội chưa chắc đã là người có chức vụ mà việc phạm tội này chỉ gắn với
công việc mang tính chất chuyên môn của họ như bác sĩ cố tình không cứu
chữa bệnh nhân dẫn đến hậu quả bệnh nhân chết (điểm k, khoản 1, Điều 93
BLHS), hay bác sĩ lợi dụng nghề nghiệp cố ý truyền HIV cho người khác
(điểm d, khoản 2, Điều 118 BLHS). Như vậy, người lợi dụng chức vụ để
phạm tội phải là người có chức vụ, họ được giao thực hiện một công việc liên
quan đến lợi ích của cộng đồng và đã sử dụng chức vụ được giao để thực hiện
tội phạm. Cùng là người bác sĩ nêu trên, nếu họ chỉ đơn thuần thực hiện chức
năng khám chữa bệnh cho mọi người thì họ không được coi là người có chức
vụ mà chỉ được coi là người có nghề nghiệp, nhưng nếu họ được trưng dụng
để thực hiện nhiệm vụ khám sức khỏe tuyển quân (nghĩa vụ quân sự) thì họ
lại trở thành người có chức vụ, người có quyền quyết định một vấn đề nào đó
liên quan đến lợi ích chung của cộng đồng.
35
36. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
1.3.2. Khung hình phạt của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong
khi thi hành công vụ
Điều 281 gồm 4 khoản, ngoài hình phạt bổ sung quy định ở khoản 4
thì tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ quy định tại
Điều 281 được cấu tạo lại thành 3 khoản và mức hình phạt cũng nhẹ hơn so
với Điều 221 BLHS 1985: mức cao nhất của khung hình phạt được quy định
tại khoản 3 Điều 281 là "từ mười năm đến mười lăm năm" trong khi khoản 4
Điều 221 có khung hình phạt từ mười lăm năm đến hai mươi năm tù. "Tại
khoản 1 Điều 281 quy định thêm loại hình phạt cải tạo không giam giữ, khoản
3 được quy định theo hướng nhập khoản 3 và khoản 4 của Điều 221 BLHS
năm 1985; bỏ tình tiết "có nhiều tình tiết" quy định tại khoản 2, khoản 3 điều
này" [27, tr. 7]. So sánh với quy định tại Điều 221 BLHS năm 1985 sửa đổi bổ
sung năm 1997 thì Điều 281 trong BLHS 1999 và luật sửa đổi bổ sung BLHS
năm 2009 đã được sửa đổi để phù hợp hơn với thực tiễn đấu tranh phòng,
chống tội phạm này.
1.4. DẤU HIỆU PHÁP LÝ HÌNH SỰ CỦA TỘI LỢI DỤNG CHỨC VỤ,
QUYỀN HẠN TRONG KHI THI HÀNH CÔNG VỤ
1.4.1. Khách thể
Khách thể của tội phạm là tổng hợp các quan hệ xã hội được luật hình
sự bảo vệ khỏi sự xâm hại của tội phạm.
Theo pháp luật hình sự Việt Nam, những quan hệ xã hội được coi là
khách thể bảo vệ của luật hình sự là những quan hệ xã hội được quy định
trong Điều 8 BLHS 1999 là: độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh
thổ, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự,
an toàn xã hội, quyền lợi ích hợp pháp của tổ chức, tính mạng, sức khỏe, danh
dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân
và các lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN. Hành vi bị coi là tội phạm
là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho một trong những quan hệ
xã hội như nêu trên.
36
37. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Khoa học luật hình sự Việt Nam phân biệt ba loại khách thể gồm
khách thể chung, khách thể loại và khách thể trực tiếp. Trong đó khách thể
loại là nhóm quan hệ có cùng tính chất được nhóm quy phạm pháp luật hình
sự bảo vệ khỏi nhóm tội phạm. Khách thể loại là cơ sở để hệ thống các quy
phạm trong phần các tội phạm của BLHS thành từng chương.
Khách thể loại của tội tham nhũng nói chung là những quan hệ được
luật hình sự bảo vệ, đảm bảo sự hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức
và uy tín của các cơ quan, tổ chức đó. Ngoài ra, khách thể của loại tội này
cũng có thể là quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Hoạt động của các cơ quan, tổ chức bao gồm việc tổ chức con người,
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành công việc; kiểm tra, thanh tra việc thực hiện; bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, bảo vệ trật tự xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của
công dân.
Như phân tích ở trên có thể thấy , khách thể của tội lợi dụng chức vụ
quyền hạn trong khi thi hành công vụ là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ
chức. Tội phạm làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin
của nhân dân vào Nhà nước. Mặc dù hành vi phạm tội gây thiệt hại cho lợi ích
của Nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nhưng
không vì thế mà cho rằng khách thể của tội này là những thiệt hại thực tế xảy
ra của nhà nước, của xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Những
thiệt hại này chỉ là hậu quả của hành vi phạm tội.
Hoạt động đúng đắn của các cơ quan, tổ chức là hoạt động theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành. Nhờ những hoạt động đúng đó, các quyền
và nghĩa vụ của các bên tham gia quan hệ pháp luật được bảo đảm thực hiện,
các bên tham gia quan hệ pháp luật có thể là cơ quan, tổ chức, cá nhân (công
dân, người nước ngoài, người không quốc tịch). Sự xâm hại tới hoạt động
đúng đắn trong những quan hệ này có thể gây thiệt hại tới quyền và lợi ích
hợp pháp của nhà nước, xã hội và các cá nhân.
37
38. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
Ví dụ: Trong vụ án lợi dụng chức vụ, quyền hạn xảy ra ở Bệnh viện đa
khoa huyện Hoài Đức, thành phố Hà Nội nêu trên: Hành vi "làm xét nghiệm
huyết học một mẫu bệnh phẩm (mẫu máu), sau đó in thành nhiều kết quả xét
nghiệm huyết học rồi tự ký vào các phiếu xét nghiệm để trả kết quả cho bệnh
nhân và đưa vào hồ sơ thanh toán bảo hiểm y tế " của các bị cáo đã trực tiếp
xâm phạm đến hoạt động đúng đắn và uy tín đạo đức nghề nghiệp, làm giảm
lòng tin của nhân dân đối với bệnh viện đa khoa huyện Hoài Đức nói riêng và
ngành y tế nói chung, đồng thời ảnh hưởng đến lợi ích của cơ quan bảo hiểm
xã hội.
Hay trong vụ án lợi dụng chức vụ quyền hạn xảy ra năm 2013 ở xã
Ngọc Liệp, huyện Quốc Oai, thành phố Hà Nội, các bị cáo là: Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã Ngọc Liệp, cán bộ địa chính xã Ngọc Liệp, cán bộ kế toán
ngân sách xã, trưởng thôn Ngọc Bài, trưởng thôn Ngọc Phúc, trưởng thôn
Liệp Mai… đã lợi dụng công việc được giao để thực hiện một số việc làm
không đúng tại địa phương mình quản lý, làm trái quy định của Luật đất đai
năm 2003 gồm: Thu hồi rồi đổi đất thổ cư cho một số hộ gia đình để mở rộng
khuôn viên chùa Liệp Mai, đường làng thôn Liệp Mai khi chưa có quyết định
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cấp đất tái định cư cho các hộ dân để
mở rộng đường Láng - Hòa Lạc: Tự ý cấp thêm đất, giao thêm đất cho các hộ
dân; Lập danh sách khống trong đó có cả những hộ ngoài địa phương, những
hộ không có danh tính thực, hộ không thuộc đối tượng được cấp đất ở … để
trình Ủy ban nhân dân huyện Quốc Oai ra quyết định giao đất rồi giao đất cho
các hộ không đúng đối tượng, không có tên trong Quyết định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; Ký hợp đồng cho thuê đất trái thẩm quyền, bán đấu giá
đất trái thẩm quyền… các hành vi này của các bị cáo đã phạm tội lợi dụng
chức vụ quyền hạn, việc làm của các bị cáo đã vi phạm Luật đất đai 2003, làm
ảnh hưởng tới việc quản lý của Nhà nước về đất đai, xâm phạm hoạt động
đúng đắn và uy tín của cơ quan nhà nước , tổ chức xã hội, chính quyền địa
38
39. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phương các cấp. Đồng thời xâm phạm đến quyền lợi hợp pháp của công dân,
làm cho những người có nhu cầu cấp thiết về chỗ ở thì không được giao đất,
người đã có đất lại được giao đất, ngoài ra còn cấp đất bán cho cả những
người ngoài địa phương dẫn đến tình trạng mua đi bán lại đất để thu lời… gây
dư luận tiêu cực trong quần chúng nhân dân, mất ổn định địa phương, công
dân khiếu kiện, khiếu nại kéo dài, hậu quả chưa được khắc phục…
1.4.2. Mặt khách quan
Trong mặt khách quan của tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi
thi hành công vụ theo Điều 281 BLHS gồm hành vi k hách quan và hậu quả
của tội phạm, Đây là những dấu hiệu quan trọng để phân biệt tội lợi dụng
chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ với các tội phạm khác có hành
vi lợi dụng chức vụ quyền hạn.
1.4.2.1. Hành vi
Hành vi khách quan của tội phạm là hành vi lợi dụng chức vụ, quyền
hạn làm trái với công vụ gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của xã hội,
quyền, lợi ích hợp pháp của công dân.
Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi hành công vụ cũng
tương tự như hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn của người phạm tội tham ô
tài sản, tội nhận hối lộ và các tội phạm khác có việc lợi dụng chức vụ, quyền
hạn. Người phạm tội sử dụng quyền hạn được giao như là một phương tiện để
thực hiện tội phạm.
Hành vi làm trái công v ụ tức là không làm hoặc làm không đúng, không
đầy đủ nhiệm vụ được giao. Người có chức vụ, quyền hạn đã sử dụng chức vụ,
quyền hạn đó một cách trái phép nhằm mục đích mà họ đặt ra, nếu không sử
dụng chức vụ, quyền hạn mà mình có thì không thực hiện được hành vi phạm tội.
Ví dụ, trong vụ án lợi dụng chức vụ, quyền hạn xảy ra tại bệnh viện đa
khoa huyện Hoài Đức nói trên bác sĩ trưởng khoa xét nghiệm đã không kiểm
tra lại kết quả xét nghiệm, không ký vào các kết quả này trước khi trả cho
39
40. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
bệnh nhân, còn các kỹ thuật viên khoa xét nghiệm đã in trước các kết quả xét
nghiệm huyết học từ các bệnh phẩm (mẫu máu) cũ để trả cho bệnh nhân ngoại
trú hoặc cho nhân viên các khoa khác.
Hành vi lợi dụng chức vụ , quyền hạn trong khi thi hành công cụ của
người có chức vụ đã gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, của tổ chức xã
hội, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Những thiệt hại này có liên quan
trực tiếp tới chức vụ, quyền hạn của người phạm tội. Nếu người phạm tội
không có chức vụ mà họ đang đảm nhiệm thì họ khó có thể thực hiện được
hành vi gây thiệt hại, chức vụ chính là điều kiện thuận lợi để người phạm tội
thực hiện hành vi gây thiệt hại một cách dễ dàng. Nếu hành vi phạm tội không
liên quan tới chức vụ thì cho dù được thực hiện bởi người có chức vụ thì cũng
không cấu thành tội lợi dụng chức vụ quyền hạn trong khi thi hành công vụ
theo quy định tại Điều 281 BLHS.
Ví dụ, vẫn là bác sĩ trưởng khoa trên, trong quá trình đi rút tiền ngân
hàng (tiền gửi tiết kiệm), do sơ suất cán bộ ngân hàng đã trả thừa 10 triệu
đồng và khi ngân hàng phát hiện đã yêu cầu trả lại nhưng vẫn cố tình không
trả thì khi đó hành vi của vị bác sĩ này đã phạm tội chiếm giữ trái phép tài sản
quy định tại Điều 141 BLHS chứ không cấu thành tội lợi dụng chức vụ, quyền
hạn. Mặc dù chủ thể của tội phạm vẫn là người có chức vụ - Trưởng khoa xét
nghiệm và hành vi phạm tội cũng gây thiệt hại cho lợi ích của cơ quan nhưng
vì hành vi phạm tội không liên quan tới chức vụ được giao - Trưởng khoa xét
nghiệm cho nên không cấu thành tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong khi thi
hành công vụ theo Điều 281 BLHS.
Bởi vậy, để xác định hành vi của một người có chức vụ, có trái với
công vụ của họ hay không thì phải căn cứ vào các văn bản quy định liên quan
về công vụ của người đó. Nếu trong khi thi hành công vụ người đó lại làm
một việc vượt quá thẩm quyền của mình (lạm quyền) thì đó là lạm dụng chức
vụ, quyền hạn và phải xử lý theo Điều 282 BLHS. Đây là dấu hiệu cơ bản để
40
41. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
phân biệt giữa hành vi lợi dụng chức vụ , quyền hạn với hành vi lạm dụng
chức vụ, quyền hạn trong nhiều tội phạm có dấu hiệu lợi dụng chức vụ, quyền
hạn và lạm dụng chức vụ, quyền hạn.
Ví dụ: để xác định hành vi của Trưởng khoa xét nghiệm và các kỹ
thuật viên khoa xét nghiệm có phải trái công vụ hay không thì phải dựa vào
các quy định liên quan tới nhiệm vụ cụ thể của họ, sau đó mới so sánh họ đã
làm hoặc không làm những gì, trái công vụ ra sao...
Cụ thể: Bệnh viện đa khoa huyện Hoài Đức là đơn vị sự nghiệp có nguồn
thu, trực thuộc Sở Y tế thành phố Hà Nội, chịu sự quản lý toàn diện của Sở Y tế,
chịu sự chỉ đạo về chuyên môn của Bộ Y tế, thực hiện nhiệm vụ khám chữa bệnh
và chăm sóc sức khỏe cho người bệnh, trong đó khoa xét nghiệm có nhiệm vụ
thực hiện các kỹ thuật xét nghiệm về huyết học, hóa sinh, vi sinh, góp phần nâng
cao chất lượng chuẩn đoán bệnh và theo dõi kết quả điều trị.
Theo quy chế của Bệnh viện (ban hành kèm theo Quyết định của Bộ Y
tế số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997) tại phần V mục 17 quy định về
công tác xét nghiệm như sau:
Bác sĩ và kỹ thuật viên tiến hành làm các xét nghiệm theo
đúng quy định kỹ thuật, thực hiện kỹ thuật phải bảo đảm tính chính
xác, trung thực …
Trước khi trả kết quả xét nghiệm trưởng khoa hoặc viên
chức có trình độ kỹ thuật cao nhất có trách nhiệm kiểm tra lại kết
quả xét nghiệm. Trong trường hợp kết quả có nghi vấn phải báo cáo
trưởng khoa để đối chiếu với lâm sàng, khi cần phải xét nghiệm lại.
Trưởng khoa xét nghiệm phải kiểm tra lại kết quả xét
nghiệm và ký trước khi trả kết quả cho khoa điều trị, bệnh phẩm
còn lại chỉ được hủy sau khi trưởng khoa đã ký duyệt [2].
Quá trình thực hiện nhiệm vụ: T ừ ngày 01/8/2012 đến 31 /5/2013,
Vương Thị Kim Thành (Bác sĩ, Trưởng khoa xét nghiệm) và các kỹ thuật viên
41
42. Dịch vụ viết thuê đề tài – KB Zalo/Tele 0917.193.864 – luanvantrust.com
Kham thảo miễn phí – Kết bạn Zalo/Tele mình 0917.193.864
khoa xét nghiệm là Vương Thị Lan, Nguyễn Thị Xuyên, Nguyễn Thị Ngà,
Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Thị Hồng Nhung, Nguyễn Đồng Sơn đã lợi
dụng chức vụ quyền hạn được giao (là Trưởng khoa và các kỹ thuật viên khoa
xét nghiệm) để làm không đúng và làm các việc không được phép làm trong
khi xét nghiệm: làm xét nghiệm trên máy một mẫu bệnh phẩm (mẫu máu), sau
đó in thành nhiều kết quả xét nghiệm huyết học rồi tự ký vào các phiếu xét
nghiệm, gắn kết quả trả cho các bệnh nhân, cho người thân đến xin kết quả
xét nghiệm để đưa vào hồ sơ thanh toán bảo hiểm y tế để tăng thu cho bệnh
viện - vi phạm quy chế Bệnh viện (ban hành kèm theo quyết định của Bộ Y tế
số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997) về Quy trình xét nghiệm, cụ thể:
Thành, Sơn, Nhung, Trang, Lan, Ngà, Xuyên đã thực hiện 24.857 xét nghiệm
huyết học, trong đó có 1.544 kết quả xét nghiệm bệnh nhân nội trú và bệnh
nhân ngoại trú trùng nhau (một mẫu bệnh phẩm trùng nhiều nhất là 4 kết quả
và trùng ít nhất là 2 kết quả) gồm:
724 bệnh phẩm được làm xét nghiệm, nhưng lại in ra 1.448 kết quả
giống nhau (một mẫu bệnh phẩm in ra 02 kết quả).
28 bệnh phẩm được làm xét nghiệm, nhưng lại in ra 84 kết quả giống
nhau (một mẫu bệnh phẩm in ra 03 kết quả).
03 bệnh phẩm được làm xét nghiệm, nhưng lại in ra 12 kết quả giống
nhau (một mẫu bệnh phẩm in ra 04 kết quả), cụ thể:
Vương Thị Kim Thành - Trưởng khoa xét nghiệm: trực tiếp in 35 kết
quả xét nghiệm huyết học từ các bệnh phẩm cũ, trong đó có 1 kết quả trùng
03, 16 kết quả trùng 02, như vậy Thành đã trực tiếp in 18 phiếu kết quả xét
nghiệm huyết học khống.
Nguyễn Đồng Sơn - Kỹ thuật viên hợp đồng: trực tiếp in 90 kết quả
xét nghiệm huyết học từ các bệnh phẩm cũ, trong đó có 45 kết quả trùng 02,
như vậy Sơn đã trực tiếp in 45 phiếu kết quả xét nghiệm huyết học khống.
Nguyễn Thị Hồng Nhung - Kỹ thuật viên: trực tiếp in 317 kết quả xét
nghiệm huyết học từ các bệnh phẩm cũ, trong đó có 5 kết quả trùng 3, 151 kết
42