Nhận viết luận văn Đại học , thạc sĩ - Zalo: 0917.193.864
Tham khảo bảng giá dịch vụ viết bài tại: vietbaocaothuctap.net
Download luận văn tóm tắt ngành kĩ thuật điện tử với đề tài: Nghiên cứu hiệu năng hệ thống đa chặng phối hợp trên kênh Fading rayleigh trong thông tin di động Lte/lte-advanced, cho các bạn làm luận văn tham khảo
Beezo Share - Đồ Án Thực Tập Công Cụ Giám Sát Mạng PythonBeezo
Giám sát mạng là vô cùng quan trọng. Trong đồ án này hướng dẫn các bạn xây dựng công cụ bắt và phân tích gói tin. Phục vụ cho công việc theo dõi và giám sát mạng bằng ngôn ngữ python.
1. GIẢI ĐỀ CƯƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN MẠNG MÁY TÍNH
1.Mô hình tham chiếu OSI (Open Systems Interconnection): vai trò và chức năng của các tầng
trong mô hình này.
Mô hình tham khảo OSI
Tầng 7: Tầng ứng dụng (Application Layer)
Đây là tầng trên cùng, cung cấp các ứng dụng truy xuất đến các dịch vụ mạng. Nó bao
gồm các ứng dụng của người dùng, ví dụ như các Web Browser (Netscape Navigator,
Internet Explorer ), các Mail User Agent (Outlook Express, Netscape Messenger, ...)
hay các chương trình làm server cung cấp các dịch vụ mạng như các Web Server
(Netscape Enterprise, Internet Information Service, Apache, ...), Các FTP Server, các
Mail server (Send mail, MDeamon). Người dùng mạng giao tiếp trực tiếp với tầng này.
Tầng 6: Tầng trình bày (Presentation Layer)
Tầng này đảm bảo các máy tính có kiểu định dạng dữ liệu khác nhau vẫn có thể trao đổi
thông tin cho nhau. Thông thường các mày tính sẽ thống nhất với nhau về một kiểu định
dạng dữ liệu trung gian để trao đổi thông tin giữa các máy tính. Một dữ liệu cần gởi đi
sẽ được tầng trình bày chuyển sang định dạng trung gian trước khi nó được truyền lên
mạng. Ngược lại, khi nhận dữ liệu từ mạng, tầng trình bày sẽ chuyển dữ liệu sang định
dạng riêng của nó.
Tầng 5: Tầng giao dịch (Session Layer)
Tầng này cho phép các ứng dụng thiết lập, sử dụng và xóa các kênh giao tiếp giữa chúng
(được gọi là giao dịch). Nó cung cấp cơ chế cho việc nhận biết tên và các chức năng về
bảo mật thông tin khi truyền qua mạng.
Tầng 4: Tầng vận chuyển (Transport Layer)
Tầng này đảm bảo truyền tải dữ liệu giữa các quá trình. Dữ liệu gởi đi được đảm bảo
không có lỗi, theo đúng trình tự, không bị mất mát, trùng lắp. Đối với các gói tin có kích
2. thước lớn, tầng này sẽ phân chia chúng thành các phần nhỏ trước khi gởi đi, cũng như
tập hợp lại chúng khi nhận được.
Tầng 3: Tầng mạng (Network Layer)
Tầng này đảm bảo các gói tin dữ liệu (Packet) có thể truyền từ máy tính này đến máy
tính kia cho dù không có đường truyền vật lý trực tiếp giữa chúng. Nó nhận nhiệm vụ
tìm đường đi cho dữ liệu đến các đích khác nhau trong mạng.
Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data-Link Layer)
Tầng này đảm bảo truyền tải các khung dữ liệu (Frame) giữa hai máy tính có đường
truyền vật lý nối trực tiếp với nhau. Nó cài đặt cơ chế phát hiện và xử lý lỗi dữ liệu
nhận.
Tầng 1: Tầng vật ký (Physical Layer)
Điều khiển việc truyền tải thật sự các bit trên đường truyền vật lý. Nó định nghĩa các tín
hiệu điện, trạng thái đường truyền, phương pháp mã hóa dữ liệu, các loại đầu nối được
sử dụng.
2.Mô hình tham chiếu TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol): vai trò và chức
năng của các tầng trong mô hình này.
Mô hình TCP/IP
TCP/IP có cấu trúc tương tự như mô hình OSI, tuy nhiên để đảm bảo tính tương thích giữa các
mạng và sự tin cậy của việc truyền thông tin trên mạng, bộ giao thức TCP/IP được chia thành 2
phần riêng biệt: giao thức IP sử dụng cho việc kết nối mạng và giao thức TCP để đảm bảo việc
truyền dữ liệu một cách tin cậy.
Lớp ứng dụng: Tại mức cao nhất này, người sử dụng thực hiện các chương trình ứng dụng truy
xuất đến các dịch vụ hiện hữu trên TCP/IP Internet. Một ứng dụng tương tác với một trong những
3. protocol ở mức giao vận (transport) để gửi hoặc nhận dữ liệu. Mỗi chương trình ứng dụng chọn
một kiểu giao vận mà nó cần, có thể là một dãy tuần tự từng thông điệp hoặc một chuỗi các byte
liên tục. Chương trình ứng dụng sẽ gửi dữ liệu đi dưới dạng nào đó mà nó yêu cầu đến lớp giao
vận.
Lớp giao vận: Nhiệm vụ cơ bản của lớp giao vận là cung cấp phưng tiện liên lạc từ một chương
trình ứng dụng này đến một chưng trình ứng dụng khác. Việc thông tin liên lạc đó thường được
gọi là end-to-end. Mức chuyên trở có thể điều khiển luông thông tin. Nó cũng có thể cung cấp sự
giao vận có độ tin cậy, bảo đảm dữ liệu đến nơi mà không có lỗi và theo đúng thứ tự. Để làm
được điều đó, phần mềm protocol lớp giao vận cung cấp giao thức TCP, trong quá trình trao đổi
thông tin nơi nhận sẽ gửi ngược trở lại một xác nhận (ACK) và nơi gửi sẽ truyền lại những gói dữ
liệu bị mất. Tuy nhiên trong những môi trường truyền dẫn tốt như cáp quang chẳng hạn thì việc
xy ra lỗi là rất nhỏ. Lớp giao vận có cung cấp một giao thức khác đó là UDP.
Lớp Internet: Nhiệm vụ cơ bản của lớp này là xử lý việc liên lạc của các thiết bị trên mạng. Nó
nhận được một yêu cầu để gửi gói dữ liệu từ lớp cùng với một định danh của máy mà gói dữ liệu
phi được gửi đến. Nó đóng segment vào trong một packet, điền vào phần đầu của packet, sau
đó sử dụng các giao thức định tuyến để chuyển gói tin đến được đích của nó hoặc trạm kế tiếp.
Khi đó tại nơi nhận sẽ kiểm tra tính hợp lệ của chúng, và sử dụng tiếp các giao thức định tuyến
để xử lý gói tin. Đối với những packet được xác định thuộc cùng mạng cục bộ, phần mềm
Internet sẽ cắt bỏ phần đầu của packet, và chọn một trong các giao thức lớp chuyên trở thích
hợp để xử lý chúng. Cuối cùng, lớp Internet gửi và nhận các thông điệp kiểm soát và sử lý lỗi
ICMP.
Lớp giao tiếp mạng: Lớp thấp nhất của mô hình TCP/IP chính là lớp giao tiếp mạng, có trách
nhiệm nhận các IP datagram và truyền chúng trên một mạng nhất định. Người ta lại chia lớp giao
tiếp mạng thành 2 lớp con là:
+Lớp vật lý: Lớp vật lý làm việc với các thiết bị vật lý, truyền tới dòng bit 0, 1 từ ni gửi đến nơi
4. nhận.
+Lớp liên kết dữ liệu: Tại đây dữ liệu được tổ chức thành các khung (frame). Phần đầu khung
chứa địa chỉ và thông tin điều khiển, phần cuối khung dành cho viêc phát hiện lỗi.
3.Các loại đường truyền được sử dụng trong mạng máy tính và ưu, nhược điểm của từng loại.
Các loại đường truyền được sử dụng trong mang máy tính hiện nay: Vô tuyến và hữu tuyến.
1.Đường truyền vô tuyến: Tín hiệu được truyền đi trong môi trường không khí.
-Ưu điểm: dễ dàng kết lối, chi phí thấp.
-Nhược điểm: đường truyền và tốc độ không ổn định, đôi khi không bắt được mạng, phạm vi sử
dụng hẹp.
2.Đường truyền hữu tuyến: Tín hiệu được truyền trong phương tiện truyền: cáp đôi dây xoắn, cáp
đồng trục, cáp quang.
-Ưu điểm: đường truyền và tốc độ truyền ổn định, sử dụng rộng rãi.
-Nhược điểm: chi phí lắp đặt cao, kết lối phức tạp.
4.Mối quan hệ giữa các tầng và các loại địa chỉ trong mô hình TCP/IP. Các loại đơn vị dữ liệu
giao thức (Protocol Data Unit - PDU) được sử dụng tại mỗi tầng, ví dụ minh họa.
Mối quan hệ giữa các tầng và địa chỉ trong TCP/IP: tầng vận chuyển dùng địa chỉ cổng (port),
tầng mạng dùng địa chỉ IP, tầng liên kết dữ liệu dùng địa chỉ Vật lý (vd MAC address).
Tầng vật lý và tầng vận chuyển bằng với địa chỉ cổng.
Tầng mạng bằng địa chỉ IP.
Tầng vật lý bằng với địa chỉ vật lý.
Đơn vị dữ liệu giao thức - Protocol data units (PDUs): các gói dữ liệu được trao đổi giữa các thực
thể đồng tầng.
5.Các điểm chính trong đặc tả kỹ thuật của các chuẩn IEEE 802.3 10Base-2, IEEE 802.3
10Base-T và IEEE 802.3 1000Base-T; quy tắc 5-4-3.
Các điểm chính trong đặc tả kỹ thuật của các chuẩn IEEE 802.3 10Base-2, IEEE 802.3 10Base-
5. 5, và IEEE 802.3 10Base-T:
-IEEE 802.3 10Base-2: Giải tần cơ sở Ethernet 10Mbps đối với cáp đồng trục khoảng cách tối đa
là 185 m, ngoài ra còn có Ethernet đường kính nhỏ, kim loại mỏng hoặc mạng lưới nhỏ. (10
Mbps baseband Ethernet over coaxial cable with a maximum distance of 185 meters. Also
referred to as Thin Ethernet or Thinnet or Thinwire).
-IEEE 802.3 10Base-5: Giải tần cơ sở Ethernet 10Mbps đối với cáp đồng trục khoảng cách tối đa
là 500 m, ngoài ra còn có Ethernet đường kính rộng, kim loại dày hoặc mạng lưới dầy. (10 Mbps
baseband Ethernet over coaxial cable with a maximum distance of 500 meters. Also referred to
as Thick Ethernet or Thicknet or Thickwire)
-IEEE 802.3 10Base-T: Giải tần cơ sở Ethernet 10Mbps đối với cáp đôi dây soắn chuổi tối đa là
100 m (10 Mbps baseband Ethernet over twisted pair cables with a maximum length of 100
meters).
-Quy tắc 5-4-3 được áp dụng cho mỗi chuẩn: chuẩn 10base-2 và 10base-5 không áp dụng; còn
chuẩn 10base-T thì áp dụng. loại 5-4-3 UTP.
6.Giao thức điều khiển truy cập phương tiện truyền CSMA/CD và giao thức PPP.
-Giao thức điều khiển truy cập phương tiện truyền CSMA/CD:
Là truy nhập ngẫu nhiên, nghe đường truyền, nghe đường dây, đường dây không bận thì phát.
Nếu
bận có thể dùng:
Giải pháp “tạm quay lui”, thời gian chết tăng, xung đột giảm.
, xung đột ¯Giải pháp “kiên trì đợi” tiếp tục nghe rồi phát T
Giải pháp “đợi với xác suất p”, đây là giải pháp trung gian của 2 giải pháp trên. Thời gian chết
của đường dây ở mức trung bình, khả năng xung đột ở mức trung bình.
Thiết bị để nghe đường dây gọi là Transceiver
Nhận xét:
6. •CSMA /CD dễ thực hiện, đơn giản.
•Nhưng không điều hoà lưu thông.
•Sử dụng khi lưu thông ít.
•Chuẩn là 802.3, được dùng trong mạng Ethernet
-Giao thức PPP:
Là một giao thức liên kết dữ liệu, thường được dùng để thiết lập một kết nối trực tiếp giữa 2 nút
mạng. Nó có thể cung cấp kết nối xác thực, mã hóa việc truyền dữ liệu...
PPP được sử dụng bằng nhiều kiểu mạng vật lý khác nhau, bao gồm cáp tuần tự , dây điện
thoại, mạng điện thoại, radio và cáp quang giống như SONET. Đa phần các nhà cung cấp dịch
vụ Internet đều sử dụng PPP cho khách hàng để truy cập Internet. Hai kiểu đóng gói dữ liệu của
PPP là PPPoE (Point-to-Point Protocol over Ethernet) và PPPoA (Point-to-Point Protocol over
ATM), chúng được sử dụng bởi các nhà cung cấp dịch vụ Internet để kết nối tới dịch vụ Internet.
7.Sơ đồ chân nối cho RJ-45 connector theo chuẩn T568-A và T568-B; vai trò của các chân khi
sử dụng để nối kết mạng LAN theo chuẩn Ethernet với các tốc độ 10, 100 và 1000 Mbps.
T568A:T568B:
1. Trắng xanh lá
2. Xanh lá
3. Trắng cam
4. Xanh dương
5. Trắng xanh dương
6. Cam
7. Trắng nâu
8. Nâu
1. Trắng cam
2. Cam
7. 3. Trắng xanh lá
4. Xanh dương
5. Trắng xanh dương
6. Xanh lá
7. Trắng nâu
8. Nâu
ĐốivớiEthernet tốcđộ<1000Mbps thìchân1,2: truyền; chân3,6: nhận; 4, 5, 7, 8:
khôngdùngđểtruyền/nhậndữliệu.
8.Các thiết bị liên kết mạng và đặc tính của chúng: hub, repeater, bridge, switch, router…
a.Repeater:
Repeater là một thiết bị ở lớp 1 (Physical Layer) trong mô hình OSI. Repeater có vai trò khuếch
đại tín hiệu vật lý ở đầu vào và cung cấp năng lượng cho tín hiệu ở đầu ra để có thể đến được
những chặng đường tiếp theo trong mạng. Điện tín, điện thoại, truyền thông tin qua sợi quang…
và các nhu cầu truyền tín hiệu đi xa đều cần sử dụng Repeater.
b.Hub:
Hub được coi là một Repeater có nhiều cổng. Một Hub có từ 4 đến 24 cổng và có thể còn nhiều
hơn. Trong phần lớn các trường hợp, Hub được sử dụng trong các mạng 10BASE-T hay
100BASE-T. Khi cấu hình mạng là hình sao (Star topology), Hub đóng vai trò là trung tâm của
mạng. Với một Hub, khi thông tin vào từ một cổng và sẽ được đưa đến tất cả các cổng khác.
Hub có 2 loại là Active Hub và Smart Hub. Active Hub là loại Hub được dùng phổ biến, cần được
cấp nguồn khi hoạt động, được sử dụng để khuếch đại tín hiệu đến và cho tín hiệu ra những
cổng còn lại, đảm bảo mức tín hiệu cần thiết. Smart Hub (Intelligent Hub) có chức năng tương tự
như Active Hub, nhưng có tích hợp thêm chip có khả năng tự động dò lỗi - rất hữu ích trong
trường hợp dò tìm và phát hiện lỗi trong mạng.
c.Bridge:
8. Bridge là thiết bị mạng thuộc lớp 2 của mô hình OSI (Data Link Layer). Bridge được sử dụng để
ghép nối 2 mạng để tạo thành một mạng lớn duy nhất. Bridge được sử dụng phổ biến để làm cầu
nối giữa hai mạng Ethernet. Bridge quan sát các gói tin (packet) trên mọi mạng. Khi thấy một gói
tin từ một máy tính thuộc mạng này chuyển tới một máy tính trên mạng khác, Bridge sẽ sao chép
và gửi gói tin này tới mạng đích.
Ưu điểm của Bridge là hoạt động trong suốt, các máy tính thuộc các mạng khác nhau vẫn có thể
gửi các thông tin với nhau đơn giản mà không cần biết có sự “can thiệp” của Bridge. Một Bridge
có thể xử lý được nhiều lưu thông trên mạng như Novell, Banyan… cũng như là địa chỉ IP cùng
một lúc.
Nhược điểm của Bridge là chỉ kết nối những mạng cùng loại và sử dụng Bridge cho những mạng
hoạt động nhanh sẽ khó khăn nếu chúng không nằm gần nhau về mặt vật lý.
d.Switch:
Switch đôi khi được mô tả như là một Bridge có nhiều cổng. Trong khi một Bridge chỉ có 2 cổng
để liên kết được 2 segment mạng với nhau, thì Switch lại có khả năng kết nối được nhiều
segment lại với nhau tuỳ thuộc vào số cổng (port) trên Switch. Cũng giống như Bridge, Switch
cũng “học” thông tin của mạng thông qua các gói tin (packet) mà nó nhận được từ các máy trong
mạng. Switch sử dụng các thông tin này để xây dựng lên bảng Switch, bảng này cung cấp thông
tin giúp các gói thông tin đến đúng địa chỉ.
Ngày nay, trong các giao tiếp dữ liệu, Switch thường có 2 chức năng chính là chuyển các khung
dữ liệu từ nguồn đến đích, và xây dựng các bảng Switch. Switch hoạt động ở tốc độ cao hơn
nhiều so với Repeater và có thể cung cấp nhiều chức năng hơn như khả năng tạo mạng LAN ảo
(VLAN).
e.Router:
Router là thiết bị mạng lớp 3 của mô hình OSI (Network Layer). Router kết nối hai hay nhiều
mạng IP với nhau. Các máy tính trên mạng phải “nhận thức” được sự tham gia của một router,
9. nhưng đối với các mạng IP thì một trong những quy tắc của IP là mọi máy tính kết nối mạng đều
có thể giao tiếp được với router.
Ưu điểm của Router: Về mặt vật lý, Router có thể kết nối với các loại mạng khác lại với nhau, từ
những Ethernet cục bộ tốc độ cao cho đến đường dây điện thoại đường dài có tốc độ chậm.
Nhược điểm của Router: Router chậm hơn Bridge vì chúng đòi hỏi nhiều tính toán hơn để tìm ra
cách dẫn đường cho các gói tin, đặc biệt khi các mạng kết nối với nhau không cùng tốc độ. Một
mạng hoạt động nhanh có thể phát các gói tin nhanh hơn nhiều so với một mạng chậm và có thể
gây ra sự nghẽn mạng. Do đó, Router có thể yêu cầu máy tính gửi các gói tin đến chậm hơn.
f.Gateway:
Gateway cho phép nối ghép hai loại giao thức với nhau. Ví dụ: mạng của bạn sử dụng giao thức
IP và mạng của ai đó sử dụng giao thức IPX, Novell, DECnet, SNA… hoặc một giao thức nào đó
thì Gateway sẽ chuyển đổi từ loại giao thức này sang loại khác.
Qua Gateway, các máy tính trong các mạng sử dụng các giao thức khác nhau có thể dễ dàng
“nói chuyện” được với nhau. Gateway không chỉ phân biệt các giao thức mà còn còn có thể phân
biệt ứng dụng như cách bạn chuyển thư điện tử từ mạng này sang mạng khác, chuyển đổi một
phiên làm việc từ xa…
9.Cơ chế lọc và chuyển tiếp frame dữ liệu của bridge/switch.
Bridge:
- Cơ chế lọc:
Những frames được gởi cho các nút trong cùng một đoạn mạng cục bộ thường thì không được
chuyển tiếp đến các đoạn mạng cục bộ khác.Các đoạn trở thành các miền xung đột tách biệt.
- Chuyển tiếp:
Khi bridge nhận một khung dữ liệu:Tìm kiếm địa chỉ MAC đích trong bridge table Nếu một mục
được tìm thấy cho địa chỉ đích đó thì {nếu đích đến nằm trên cùng đoạn mạng nhận được frame
thì hủy bỏ frame đó ngược lại chuyển tiếp frame đó đến mạch giao tiếp (cổng) được chỉ trong
10. mục tìm được} ngược lại làm lụt. Chuyển tiếp đến tất cả các cổng trừ cổng đã nhận được frame
đó.
Switch:
Store-and-forward: Toàn bộ frame được nhận trước khi nó được chuyển tiếp đi. Độ trễ tăng lên
đối với các frame lớn. Khả năng dò tìm lỗi là cao.
Cut-through: Chuyển tiếp frame ngay khi kiểm tra xong địa chỉ (vật lý) đích. Không kiểm tra lỗi.
Sinh ra độ trễ thấp nhất.
Fragment-free switching: Chuyển tiếp frame sau khi nhận được 64 bytes đầu tiên. Lọc được các
frame xung đột (có kích cỡ < 64 bytes)
10.Giao thức IP (Internet Protocol): khuôn dạng gói IP (IP packet format), cơ chế truyền một IP
packet từ nguồn đến đích.
Giao thức liên mạng, thường gọi là giao thức IP (Internet Protocol) là một giao thức mạng hoạt
động ở tầng 3 của mô hình OSI, nó qui định cách thức định địa chỉ các máy tính và cách thức
chuyển tải các gói tin qua một liên mạng. IP được đặc tả trong bảng báo cáo kỹ thuật có tên
RFC
(Request For Comments) mã số 791 và là giao thức chủ yếu trong Bộ giao thức liên mạng.
Cùng
với giao thức TCP, IP trở thành trái tim của bộ giao thức Internet. IP có hai chức năng chính :
cung cấp dịch vụ truyền tải dạng không nối kết để chuyển tải các gói tin qua một liên mạng ; và
phân mãnh cũng như tập hợp lại các gói tin để hỗ trợ cho tầng liên kết dữ liệu với kích thước đơn
vị truyền dữ liệu là khác nhau.
Định dạng gói tin IP (IP Packet Format)
Hình sau mô tả cấu trúc của một gói tin IP
Ý nghĩa của các trường được mô tả như sau:
ƒ Version (Phiên bản): Xác định phiên bản của giao thức đang được sử dụng.
11. ƒ IP Header Length (Chiều dài của phần tiêu đề : Xác định chiều dài của phần tiêu đề
của gói tin, tính bằng đơn vị là từ - 32 bits (32-bit word).
ƒ Type-of-Service (Kiểu của dịch vụ : Đặc tả mức độ quan trọng mà giao thức phía trên
muốn xử lý gói tin.
ƒ Total Length (Tổng chiều dài gói tin): Đặc tả chiều dài, tính bằng byte, của cả gói tin
IP, bao gồm cả phần dữ liệu và tiêu đề.
ƒ Identification ( Số nhận dạng ): Số nguyên nhận dạng gói tin dữ liệu hiện hành.
Trường này được sử dụng để ráp lại các phân đoạn của gói tin.
ƒ Flags (Cờ hiệu): Gồm 3 bít, bit có trọng số nhỏ để xác định gói tin có bị phân đọan
hay không. Bit thứ 2 xác định có phải đây là phân đoạn cuối cùng của gói tin hay
không. Bit có trọng số lớn nhất chưa sử dụng.
ƒ Fragment Offset (Vị trí của phân đọan): Biểu thị vị trí của phân đoạn dữ liệu so với vị
trí bắt đầu của gói dữ liệu gốc, nó cho phép máy nhận xây dựng lại gói tin ban đầu.
ƒ Time-to-Live (Thời gian sống của gói tin): Lưu giữ bộ đếm thời gian, giá trị sẽ được
giảm dần đến khi nó có giá trị là 0 thì gói tin sẽ bị xóa. Điều này giúp ngăn ngừa tình
trạng gói tin được truyền đi lòng vòng không bao giờ đến được đích.
ƒ Protocol(Giao thức): Biểu hiện giao thức ở tầng trên sẽ nhận gói tin khi nó đã được
giao thức IP xử lý.
ƒ Header Checksum (Tổng kiểm tra lỗi tiêu đề): kiểm tra tính toàn vẹn của phần tiêu đề.
ƒ Source Addres : Địa của máy gởi gói tin.
ƒ Destination Address: Địa chỉ của máy nhận gói tin.
ƒ Options: Tùy chọn cho phép để hỗ trợ một số vấn đề, chẳng hạn vấn đề bảo mật.
ƒ Data: Chứa dữ liệu của tầng trên gởi xuống cần truyền đi.
Cơ chế truyền một IP packet từ nguồn đến đích:
11.Địa chỉ IPv4: cấu trúc và các lớp địa chỉ; chia mạng con, private addresses.
12. Mỗi máy tính trên mạng TCP/IP phải được gán một địa chỉ luận lý có chiều dài 32 bits, gọi là địa
chỉ IP.
32 bits của địa chỉ IP được chia thành 2 phần : Phần nhận dạng mạng (network id) và phần
nhận
dạng máy tính (Host id). Phần nhận dạng mạng được dùng để nhận dạng một mạng và phải
được
gán bởi Trung tâm thông tin mạng Internet (InterNIC - Internet Network Information Center) nếu
muốn nối kết vào mạng Internet. Phần nhận dạng máy tính dùng để nhận dạng một máy tính
trong một mạng.
Để dễ dàng cho việc đọc và hiểu bởi con người, 32 bits của địa chỉ IP được nhóm lại thành 4
bytes và được phân cách nhau bởi 3 dấu chấm (.). Giá trị của mỗi bytes được viết lại dưới dạng
thập phân, với giá trị hợp lệ nằm trong khoản từ 0 đến 255.
Câu hỏi được đặt ra là bao nhiêu bits dành cho phần nhận dạng mạng và bao nhiêu bits dành
cho
phần nhận dạng máy tính. Người ta phân các địa chỉ ra thành 5 lớp : A, B, C, D và E. Trong đó,
chỉ có lớp A, B và C được dùng cho các mục đích thương mại. Các bits có trọng số cao nhất chỉ
định lớp mạng của địa chỉ. Hình sau mô tả cách phân chia lớp cho các địa chỉ IP.
Thông tin chi tiết về các lớp được mô tả như bảng sau :
M ột số địa chỉ IP đặc biệt
ƒ Địa chỉ mạng (Network Address): là địa chỉ IP mà giá trị của tất cả các bits ở phần
nhận dạng máy tính đều là 0, được sử dụng để xác định một mạng.
o Ví dụ : 10.0.0.0; 172.18.0.0 ; 192.1.1.0
ƒ Địa chỉ quảng bá (Broadcast Address) : Là địa chỉ IP mà giá trị của tất cả các bits ở
phần nhận dạng máy tính đều là 1, được sử dụng để chỉ tất cả các máy tính trong
mạng.
13. o Ví dụ : 10.255.255.255, 172.18.255.255, 192.1.1.255
ƒ Mặt nạ mạng chuẩn (Netmask) : Là địa chỉ IP mà giá trị của các bits ở phần nhận
dạng mạng đều là 1, các bits ở phần nhận dạng máy tính đều là 0. Như vậy ta có 3
mặt nạ mạng tương ứng cho 3 lớp mạng A, B và C là :
o Mặt nạ mạng lớp A : 255.0.0.0
o Mặt nạ mạng lớp B : 255.255.0.0
o Mặt nạ mạng lớp C : 255.255.255.0
Ta gọi chúng là các mặt nạ mạng mặc định (Default Netmask)
Lưu ý : Địa chỉ mạng, địa chỉ quảng bá, mặt nạ mạng không được dùng để đặt địa chỉ cho các
máy tính
ƒ Địa chỉ mạng 127.0.0.0 là địa chỉ được dành riêng để đặt trong phạm vi một máy tính. Nó chỉ
có giá trị cục bộ ( trong phạm vi một máy tính). Thông thường khi cài đặt giao thức IP thì máy
tính sẽ được gián địa chỉ 127.0.0.1. Địa chỉ này thông thường để kiểm tra xem giao thức IP trên
máy hiện tại có hoạt động không.
ƒ Địa chỉ dành riêng cho mạng cục bộ không nối kết trực tiếp Internet : Các mạng cục bộ không
nối kết trực tiếp vào mạng Internet có thể sử dụng các địa chỉ mạng
sau để đánh địa chỉ cho các máy tính trong mạng của mình :
o Lớp A : 10.0.0.0
o Lớp B : 172.16.0.0 đến 172.32.0.0
o Lớp C : 192.168.0.0
Ý nghĩa của Netmask
Với một địa chỉ IP và một Netmask cho trước, ta có thể dùng phép toán AND BIT để tính ra được
địa chỉ mạng mà địa chỉ IP này thuộc về. Công thức như sau :
Network Address = IP Address & Netmask
Ví dụ : Cho địa chỉ IP = 198.53.147.45 và Netmask = 255.255.255.0. Ta thực hiện phép toán
14. AND BIT (&) hai địa chỉ trên:
Phân mạng con (Subnetting)
Giới thiệu
Phân mạng con là một kỹ thuật cho phép nhà quản trị mạng chia một mạng thành những mạng
con nhỏ, nhờ đó có được các tiện lợi sau :
Đơn giản hóa việc quản trị : Với sự trợ giúp của các router, các mạng có thể được chia
ra thành nhiều mạng con (subnet) mà chúng có thể được quản lý như những mạng độc
lập và hiệu quả hơn.
Có thể thay đổi cấu trúc bên trong của mạng mà không làm ảnh hướng đến các mạng
bên ngoài. Một tổ chức có thể tiếp tục sử dụng các địa chỉ IP đã được cấp mà không
cần phải lấy thêm khối địa chỉ mới.
Tăng cường tính bảo mật của hệ thống : Phân mạng con sẽ cho phép một tổ chức phân
tách mạng bên trong của họ thành một liên mạng nhưng các mạng bên ngoài vẫn thấy
đó là một mạng duy nhất.
Cô lập các luồng giao thông trên mạng : Với sự trợ giúp của các router, giao thông trên
mạng có thể được giữ ở mức thấp nhất có thể.
Hình trên mô tả một địa chỉ IP đã được phân mạng con xuất hiện với thế giới Internet bên ngoài
và với mạng Intranet bên trong. Internet chỉ đọc phần nhận dạng mạng và các router trên
Internet chỉ quan tâm tới việc vạch đường cho các gói tin đến được router giao tiếp giữa mạng
Intranet bên trong và mạng Internet bên ngoài. Thông thường ta gọi router này là cửa khẩu của
mạng
(Gateway). Khi một gói tin IP từ mạng bên ngoài đến router cửa khẩu, nó sẽ đọc phần nhận
dạng máy tính để xác định xem gói tin này thuộc về mạng con nào và sẽ chuyển gói tin đến
mạng con đó, nơi mà gói tin sẽ được phân phát đến máy tính nhận.
Private addresses:
15. Địa chỉ mạng riêng (Private Address):
Là địa chỉ được dùng trong mạng LAN nội bộ, địa chỉ này chỉ có giá trị trong mạng LAN, các máy
có IP dãy này không thể Public lên internet.
12.Các cách chính để cấp địa chỉ IP cho một nút (node) mạng; sự hoạt động của giao thức
DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol).
Các cách chính để cấp địa chỉ IP cho một nút (node) mạng:
- DHCP client gửi quảng bá bản tin DHCPDISCOVER trên mạng vật lý.
- Mỗi DHCP server trả lời bằng bản tin DHCPOFFER bao gồm thông tin về địa chỉ mạng, địa chỉ
DHCP server, địa chỉ gateway
- DHCP Client nhận một hoặc nhiều bản tin DHCPOFFER và chọn lấy một DHCP server dựa
trên các thông tin do DHCP server gửi đến. Sau đó DHCP client tạo ra bản tin DHCPREQUEST
có chứa định danh của DHCP server được chọn và địa chỉ IP yêu cầu cấp phát
- Các DHCP server nhận được bản tin DHCPREQUEST có định danh khác mình sẽ coi như
nhận được thông báo client bỏ qua. Chỉ có duy nhất một DHCP server chấp nhận bản tin này và
tạo một bản tin DHCPACK để gửi đi dưới dạng quảng bá.
- Các nút mạng nhận được frame chứa bản tin và so sánh địa chỉ MAC của mình với địa chỉ
MAC đích trong frame. Chỉ có duy nhất một nút mạng có địa chỉ MAC phù hợp. Các thông số
cấu hình trong DHCPACK được kiểm tra và thiết lập. Như vậy, nút mạng đã hoàn thành quá trình
cấu hình.
Sự hoạt động của giao thức DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol):
Giao thức DHCP làm việc theo mô hình client/server. Theo đó, quá trình tương tác giữa DHCP
client và server diễn ra theo các bước sau:
- Khi máy client khởi động, máy sẽ gửi broadcast gói tin DHCPDISCOVER, yêu cầu một server
phục vụ mình. Gói tin này cũng chứa địa chỉ MAC của máy client.
- Các máy Server trên mạng khi nhận được gói tin yêu cầu đó, nếu còn khả năng cung cấp địa
16. chỉ IP, đều gửi lại cho máy Client gói tin DHCPOFFER, đề nghị cho thuê một địa chỉ IP trong một
khoản thời gian nhất định, kèm theo là một subnet mask và địa chỉ của Server.
- Máy Client sẽ lựa chọn một trong những lời đề nghị (DHCPOFFER) và gửi broadcast lại gói tin
DHCPREQUEST chấp nhận lời đề nghị đó. Điều này cho phép các lời đề nghị không được chấp
nhận sẽ được các Server rút lại và dùng đề cấp phát cho Client khác.
- Máy Server được Client chấp nhận sẽ gửi ngược lại một gói tin DHCPACK như là một lời xác
nhận, cho biết là địa chỉ IP đó, subnet mask đó và thời hạn cho sử dụng đó sẽ chính thức được
áp dụng.
13.Giao thức ARP (Address Resolution Protocol): vai trò và cơ chế hoạt động.
Giao thức phân giải địa chỉ (Address Resolution Protocol)
Nếu một máy tính muốn truyền một gói tin IP nó cần đặt gói tin này vào trong một khung trên
đường truyền vật lý mà nó đang nối kết vào. Để có thể truyền thành công khung, máy tính gởi
cần thiết phải biết được địa chỉ vật lý (MAC) của máy tính nhận. Điều này có thể thực hiện được
bằng cách sử dụng một bảng để ánh xạ các địa chỉ IP về địa chỉ vật lý. Giao thức IP sử dụng
giao thức ARP (Address Resolution Protocol) để thực hiện ánh xạ từ một địa chỉ IP về một địa
chỉ MAC.
Một máy tính xác định địa chỉ vật lý của nó vào lúc khởi động bằng cách đọc thiết bị phần cứng
và xác định địa chỉ IP của nó bằng cách đọc tập tin cấu hình, sau đó lưu thông tin về mối tương
ứng giữa địa chị IP và MAC của nó vào trong vùng nhớ tạm (ARP cache). Khi nhận được một địa
chỉ IP mà ARP không thể tìm ra được địa chỉ vật lý tương ứng dựa vào vùng nhớ tạm hiện tại, nó
sẽ thực hiện một khung quảng bá có định dạng như sau :
Nhờ vào việc gởi các yêu cầu này, một máy tính có thể bổ sung thông tin cho vùng cache của
giao thức ARP, nhờ đó cập nhật kịp thời mọi sự thay đổi của sơ đồ mạng. Thông thường thời gian
quá hạn (Time-out) cho một thông tin trong vùng cache là 20 phút. Một yêu cầu ARP cho một
máy tính không tồn tại trên nhánh mạng được lặp lại một vài lần xác định nào đó.
17. Nếu một máy tính được nối kết vào nhiều hơn một mạng bằng giao diện mạng, khi đó sẽ tồn tại
những vùng cache ARP riêng cho từng giao diện mạng.
Lưu ý, ARP trên một máy tính chỉ thực hiện việc xác địa chỉ vật lý cho các địa chỉ cùng địa chỉ
mạng / mạng con với nó mà thôi. Đối với các gói tin gởi cho các máy tính có địa chỉ IP không
cùng một mạng / mạng con với máy gởi sẽ được chuyển hướng cho một router nằm cùng mạng
với máy gởi để chuyển đi tiếp.
Vì các yêu cầu ARP được quảng bá rộng rãi, cho nên bất kỳ một máy tính nào đang duy trì một
vùng cache đều có thể theo dõi tất cả các yều cầu được quảng bá này để lấy thông tin về địa
chỉ
vật lý và địa chỉ IP của máy gởi yêu cầu và bổ sung vào vùng cache của nó khi cần thiết. Khi một
máy tính khởi động, nó gởi một yêu cầu ARP ( có thể cho chính nó) như để thông báo với các
máy tính khác về sự xuất hiện của nó trong mạng cục bộ.
Có thể gán nhiều hơn một địa chỉ IP cho một địa chỉ vật lý. Chú ý rằng, định dạng của yêu cầu
ARP thì được thiết kế để có thể hỗ trợ được cho các giao thức khác ngoài IP và Ethernet.
14.Giao thức NAT (Network Address Translation): vai trò và cơ chế hoạt động.
NAT sử dụng IP của chính nó làm IP công cộng cho mỗi máy con (client) với IP riêng. Khi một
máy con thực hiện kết nối hoặc gửi dữ liệu tới một máy tính nào đó trên internet, dữ liệu sẽ được
gởi tới NAT, sau đó NAT sẽ thay thế địa chỉ IP gốc của máy con đó rồi gửi gói dữ liệu đi với địa
chỉ IP của NAT. Máy tính từ xa hoặc máy tính nào đó trên internet khi nhận được tín hiệu sẽ gởi
gói tin trở về cho NAT computer bởi vì chúng nghĩ rằng NAT computer là máy đã gởi những gói
dữ liệu đi. NAT ghi lại bảng thông tin của những máy tính đã gởi những gói tin đi ra ngoài trên
mỗi cổng dịch vụ và gởi những gói tin nhận được về đúng máy tính đó (client).
NAT xử lý một gói tin xuất phát từ bên trong đi ra bên ngoài một mạng theo cách thức sau:
+> Khi NAT nhận một gói tin từ một cổng bên trong, gói tin này đáp ứng các tiêu chuẩn để NAT,
router sẽ tìm kiếm trong bảng NAT địa chỉ bên ngoài (outside address) của gói tin. Nói cách
18. khác, tiến trình NAT tìm kiếm một hàng ở trong bảng NAT trong đó địa chỉ outside local address
bằng với địa chỉ đích của gói tin. Nếu không có phép so trùng nào tìm thấy, gói tin sẽ bị loại bỏ.
+> Nếu có một hàng trong bảng NAT là tìm thấy (trong hàng này, địa chỉ đích của gói tin bằng
với địa chỉ outside local), NAT sẽ thay thế địa chỉ đích trong gói tin bằng địa chỉ outside global
theo thông tin trong bảng NAT.
+> Tiến trình NAT tiếp tục tìm kiếm bảng NAT để xem có một địa chỉ inside local nào bằng vớI
địa chỉ nguồn của gói tin hay không. Nếu có một hàng là tìm thấy, NAT tiếp tục thay thế địa chỉ
nguồn của gói tin bằng địa chỉ inside global. Nếu không có một hàng nào được tìm thấy, NAT sẽ
tạo ra một hàng mới trong bảng NAT và chèn địa chỉ mới vào trong gói tin.
NAT sẽ xử lý một gói tin xuất phát từ mạng bên ngoài đi vào mạng bên trong theo cách sau:
+> Khi NAT nhận được một gói tin xuất phát từ một cổng bên ngoài, đáp ứng các tiêu chuẩn để
NAT, tiến trình NAT sẽ tìm kiếm trong bảng NAT một hàng trong đó địa chỉ inside global là bằng
vớI đia chỉ đích của gói tin.
+> Nếu không có hàng nào trong bảng NAT được tìm thấy, gói tin bị loạI bỏ. Nếu có một hàng
tìm thấy trong bảng NAT, NAT sẽ thay thế địa chỉ đích bằng địa chỉ inside local từ bảng NAT.
+> Router tìm kiếm bảng NAT để tìm ra địa chỉ outside global bằng với địa chỉ nguồn của gói tin.
Nếu có một hàng là tìm thấy, NAT sẽ thay thế địa chỉ đích bằng địa chỉ outside local từ bảng
NAT. Nếu NAT không tìm thấy một hàng nào, nó sẽ tạo ra một hàng mới trong bảng NAT và
cũng thực hiện như ở bước 2.
15.Định tuyến trên mạng IP: định tuyến tĩnh, động.
Định tuyến tĩnh: Kế hoạch định tuyến tĩnh được sử dụng trong hầu hết các mạng truyền thống,
trong kế hoạch định tuyến này chủ yếu với mục đích làm giảm các hệ thống chuyển mạch phải đi
qua, trong các cuộc gọi đường dài [1]. Kỹ thuật định tuyến tĩnh bộc lộ một số nhược điểm như :
quyết định định tuyến tĩnh không dựa trên sự đánh giá lưu lượng và topo mạng hiện thời. Trong
19. môi trường IP các bộ định tuyến không thể phát hiện ra các bộ định tuyến mới, chúng chỉ có thể
chuyển gói tin tới các bộ định tuyến được chỉ định của nhà quản lý mạng.
Tuy nhiên, phương pháp định tuyến tĩnh sử dụng hiệu quả trong mạng nhỏ với các tuyến
đơn, các bộ định tuyến không cần trao đổi các thông tin tìm đường cũng như cơ sở dữ liệu
định tuyến.
Định tuyến động: Định tuyến động lựa chọn tuyến dựa trên thông tin trạng thái hiện thời của
mạng. Thông tin trạng thái có thể đo hoặc dự đoán và tuyến đường có thể thay đổi khi topo
mạng hoặc lưu lượng mạng thay đổi. Thông tin định tuyến cập nhật vào trong các bảng định
tuyến của các nút (node) mạng trực tuyến, và đáp ứng tính thời gian thực nhằm tránh tắc nghẽn
cũng như tối ưu hiệu năng mạng. Định tuyến động xây dựng trên hai yếu tố cơ bản: Mô hình tính
toán và thông tin trạng thái. Có hai kiểu mô hình tính toán sử dụng trong định tuyến động là mô
hình tập trung và mô hình phân tán. Mô hình tập trung được xây dựng từ hệ thống tính toán định
tuyến. Định tuyến tương thích động có thông tin mang tính thời gian thực, các hướng thay thế
được tìm thấy dựa trên trạng thái thực của mạng. Ba thuật toán thường được sử dụng trong kỹ
thuật định tuyến tương thích động là Efrouter [2], Định tuyến thay thế động (DAR)[3], định tuyến
mạng thời gian thực (RTNR) [4].
16.Phân biệt vai trò, chức năng và các đặc tính cơ bản của hai giao thức TCP và UDP.
Trả lời:
a)TCP (Transmission Control Protocol - "Giao thức điều khiển truyền vận") là một trong các giao
thức cốt lõi của bộ giao thức TCP/IP. Sử dụng TCP, các ứng dụng trên các máy chủ được nối
mạng có thể tạo các "kết nối" với nhau, mà qua đó chúng có thể trao đổi dữ liệu hoặc các gói tin.
Giao thức này đảm bảo chuyển giao dữ liệu tới nơi nhận một cách đáng tin cậy và đúng thứ tự.
TCP còn phân biệt giữa dữ liệu của nhiều ứng dụng (chẳng hạn, dịch vụ Web và dịch vụ thư điện
tử) đồng thời chạy trên cùng một máy chủ.
b)UDP (User Datagram Protocol) là một trong những giao thức cốt lõi của giao thức TCP/IP.
20. Dùng UDP, chương trình trên mạng máy tính có thể gởi những dữ liệu ngắn được gọi là
datagram tới máy khác. UDP không cung cấp sự tin cậy và thứ tự truyền nhận mà TCP làm; các
gói dữ liệu có thể đến không đúng thứ tự hoặc bị mất mà không có thông báo. Tuy nhiên UDP
nhanh và hiệu quả hơn đối với các mục tiêu như kích thước nhỏ và yêu cầu khắt khe về thời gian.
Do bản chất không trạng thái của nó nên nó hữu dụng đối với việc trả lời các truy vấn nhỏ với số
lượng lớn người yêu cầu.
c)So sánh một cách đơn giản :
Giống nhau : đều là các giao thức mạng TCP/IP, đều có chức năng kết nối các máy lại với nhau,
và có thể gửi dữ liệu cho nhau....
Khác nhau (cơ bản):
các header của TCP và UDP khác nhau ở kích thước (20 và 8 byte) nguyên nhân chủ yếu là do
TCP phải hộ trợ nhiều chức năng hữu ích hơn(như khả năng khôi phục lỗi). UDP dùng ít byte
hơn cho phần header và yêu cầu xử lý từ host ít hơn
TCP :
- Dùng cho mạng WAN
- Không cho phép mất gói tin
- Đảm bảo việc truyền dữ liệu
- Tốc độ truyền thấp hơn UDP
UDP:
- Dùng cho mạng LAN
- Cho phép mất dữ liệu
- Không đảm bảo.
- Tốc độ truyền cao, VolP truyền tốt qua UDP