NGHỊ ĐỊNH 74/2018/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 132/2008/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT CHẤT ...Doan Tran Ngocvu
Đây là một trong những nội dung quan trọng tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Theo đó:
Khi làm thủ tục cấp GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch (MSMV) doanh nghiệp không cần nộp Bảng Đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN như quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2011/TT-BKHCN ngày 30/6/2011.
Cụ thể, đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ chỉ gồm:
- Đơn đăng ký sử dụng MSMV theo Mẫu số 12 ban hành kèm Nghị định 74 này;
- Bản sao GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
Đối với trường hợp cấp lại, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại GCN theo Mẫu số 13 ban hành kèm Nghị định 74 này;
- Bản sao GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ;
- Bản chính giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị mất).
Lưu ý: Thời hạn GCN quyền sử dụng MSMV là không quá 3 năm kể từ ngày cấp.
Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.
NGHỊ ĐỊNH 43/2017/NĐ-CP NGÀY 14/04/2017 VỀ NHÃN HÀNG HÓADoan Tran Ngocvu
Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa, cách ghi nhãn hàng hóa lưu thông tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu, cách ghi xuất xứ, định lượng, thông tin cảnh báo trên nhãn hàng hóa.
1. Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa
Nghị định 43/2017 quy định nhãn hàng hóa phải thể hiện những nội dung sau:
- Tên hàng hóa;
- Xuất xứ hàng hóa;
- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
- Những nội dung khác tùy vào tính chất loại hàng hóa.
Điển hình như nhãn hàng hóa đối với thực phẩm phải có định lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, thành phần, cảnh báo, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản; nhãn hàng hóa đối với rượu phải ghi định lượng, hàm lượng etanol, hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, cảnh báo, mã nhận diện lô.
2. Ngày sản xuất, hạn sử dụng được ghi trên nhãn hàng hóa
Theo quy định tại Nghị định số 43/CP, ngày sản xuất và hạn sử dụng được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
Trường hợp bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng mà nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất thì được phép ghi hạn sử dụng là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất, nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì được phép ghi ngày sản xuất là khoảng thời gian trước sử dụng.
Đối với hàng hóa được san, chiết, đóng gói thì theo quy định tại Nghị định 43 năm 2017 phải thể hiện ngày san, chiết, đóng gói và hạn sử dụng được tính từ ngày sản xuất.
3. Những thông tin bắt buộc thể hiện đối với hàng hóa dạng rời hoặc hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản
Những hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản, hàng hóa dạng rời ví dụ như phụ gia thực phẩm, hóa chất, bán trực tiếp cho người tiêu dùng theo quy định của Nghị định số 43/NĐ-CP năm 2017 phải được công khai những thông tin sau:
- Tên hàng hóa;
- Hạn sử dụng;
- Tên cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm về hàng hóa;
- Hướng dẫn sử dụng;
- Cảnh báo an toàn (nếu có).
4. Xuất xứ và thông tin cảnh báo trên nhãn hàng hóa
Nghị định 43 quy định tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu có trách nhiệm ghi xuất xứ hàng hóa (nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa) theo quy định về xuất xứ hàng hóa hoặc Hiệp định mà Việt Nam là thành viên.
Ngoài ra, cũng theo Nghị định số 43/2017, thông số kỹ thuật và thông tin cảnh báo phải tuân thủ quy định của pháp luật (nếu có).
Hàng điện, điện tử, máy móc, thiết bị phải ghi thông số kỹ thuật. Hàng thuốc dùng cho người, vắc xin phải ghi chỉ định, cách dùng, chống chỉ định, số đăng ký lưu hành, dạng bào chế, quy cách đóng gói,...
Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về nhãn hàng hóa, cách ghi nhãn hàng hóa và các thông tin bắt buộc trên nhãn hàng hóa có hiệu lực từ ngày 1/6/2017 và bãi bỏ Nghị định 89/2006 về nhãn hàng hóa.
NGHỊ ĐỊNH 111/2021/NĐ-CP NGÀY 09/12/2021 SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 43/2017/NĐ-CP VỀ N...Doan Tran Ngocvu
NGHỊ ĐỊNH 111/2021/NĐ-CP NGÀY 09/12/2021 SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 43/2017/NĐ-CP VỀ NHÃN HÀNG HÓA
Quy định về ghi nhãn hàng hóa với hàng xuất khẩu.
Ngày 09/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 111/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa.
Theo đó, Nghị định 111/2021/NĐ-CP sửa đổi phạm vi điều chỉnh của Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa như sau:
“Nghị định này quy định nội dung, cách ghi và quản lý nhà nước về ghi nhãn đối với hàng hóa lưu thông tại Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu"
Như vậy, so với hiện hành bổ sung hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng quản lý nhà nước về nhãn hàng hóa.
Hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa với hàng xuất khẩu
Nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật nước nhập khẩu.
- Trường hợp thể hiện xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa xuất khẩu, nội dung ghi xuất xứ hàng hóa tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP).
Điều 15. Xuất xứ hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Nội dung nhãn hàng hóa xuất khẩu tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
Điều 18. Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hóa
…
2. Nhãn hàng hóa không được thể hiện những hình ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền và các nội dung nhạy cảm khác có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao và thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
Nghị định 111/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2022.
NGHỊ ĐỊNH 31/2018/NĐ-CP NGÀY 08/03/2018 VỀ HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠN...Doan Tran Ngocvu
Đây là nội dung nổi bật của Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa.
Theo đó, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 31.
- Hồ sơ theo quy định mới bổ sung thêm các giấy tờ sau:
+ Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu;
+ Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu;
+ Bản sao quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
- Bên cạnh đó, vẫn giữ nguyên các giấy tờ, hồ sơ theo quy định trước đó, đơn cử như:
+ Đơn đề nghị cấp C/O (đã thay thế bằng Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 31);
+ Mẫu C/O tương ứng đã được khai hoàn chỉnh; …
Nghị định 31/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/3/2018, thay thế Nghị định 19/2006/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn của nghị định này.
Tt 31 2015 tt-btttt-xuất, nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụngDoan Tran Ngocvu
Thông tư 31/2015/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 187/2013/NĐ-CP đối với hoạt động xuất, nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng với nhiều quy định về Danh mục cấm nhập khẩu; gia công sản phẩm CNTT đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm NK,… được ban hành ngày 29/10/2015.
NGHỊ ĐỊNH 74/2018/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 132/2008/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT CHẤT ...Doan Tran Ngocvu
Đây là một trong những nội dung quan trọng tại Nghị định 74/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 132/2008/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Theo đó:
Khi làm thủ tục cấp GCN quyền sử dụng mã số, mã vạch (MSMV) doanh nghiệp không cần nộp Bảng Đăng ký danh mục sản phẩm sử dụng mã GTIN như quy định hiện hành tại Khoản 1 Điều 1 Thông tư 16/2011/TT-BKHCN ngày 30/6/2011.
Cụ thể, đối với trường hợp cấp mới, hồ sơ chỉ gồm:
- Đơn đăng ký sử dụng MSMV theo Mẫu số 12 ban hành kèm Nghị định 74 này;
- Bản sao GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập.
Đối với trường hợp cấp lại, hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp lại GCN theo Mẫu số 13 ban hành kèm Nghị định 74 này;
- Bản sao GCN đăng ký doanh nghiệp, GCN đăng ký đầu tư hoặc Quyết định thành lập đối với trường hợp thay đổi tên, địa chỉ;
- Bản chính giấy chứng nhận (trừ trường hợp bị mất).
Lưu ý: Thời hạn GCN quyền sử dụng MSMV là không quá 3 năm kể từ ngày cấp.
Nghị định 74/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2018.
NGHỊ ĐỊNH 43/2017/NĐ-CP NGÀY 14/04/2017 VỀ NHÃN HÀNG HÓADoan Tran Ngocvu
Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa, cách ghi nhãn hàng hóa lưu thông tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu, cách ghi xuất xứ, định lượng, thông tin cảnh báo trên nhãn hàng hóa.
1. Những nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa
Nghị định 43/2017 quy định nhãn hàng hóa phải thể hiện những nội dung sau:
- Tên hàng hóa;
- Xuất xứ hàng hóa;
- Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hóa;
- Những nội dung khác tùy vào tính chất loại hàng hóa.
Điển hình như nhãn hàng hóa đối với thực phẩm phải có định lượng, ngày sản xuất, hạn sử dụng, thành phần, cảnh báo, hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản; nhãn hàng hóa đối với rượu phải ghi định lượng, hàm lượng etanol, hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, cảnh báo, mã nhận diện lô.
2. Ngày sản xuất, hạn sử dụng được ghi trên nhãn hàng hóa
Theo quy định tại Nghị định số 43/CP, ngày sản xuất và hạn sử dụng được ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
Trường hợp bắt buộc phải ghi ngày sản xuất và hạn sử dụng mà nhãn hàng hóa đã ghi ngày sản xuất thì được phép ghi hạn sử dụng là khoảng thời gian kể từ ngày sản xuất, nếu nhãn hàng hóa đã ghi hạn sử dụng thì được phép ghi ngày sản xuất là khoảng thời gian trước sử dụng.
Đối với hàng hóa được san, chiết, đóng gói thì theo quy định tại Nghị định 43 năm 2017 phải thể hiện ngày san, chiết, đóng gói và hạn sử dụng được tính từ ngày sản xuất.
3. Những thông tin bắt buộc thể hiện đối với hàng hóa dạng rời hoặc hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản
Những hàng hóa có bao bì đóng gói đơn giản, hàng hóa dạng rời ví dụ như phụ gia thực phẩm, hóa chất, bán trực tiếp cho người tiêu dùng theo quy định của Nghị định số 43/NĐ-CP năm 2017 phải được công khai những thông tin sau:
- Tên hàng hóa;
- Hạn sử dụng;
- Tên cá nhân, tổ chức chịu trách nhiệm về hàng hóa;
- Hướng dẫn sử dụng;
- Cảnh báo an toàn (nếu có).
4. Xuất xứ và thông tin cảnh báo trên nhãn hàng hóa
Nghị định 43 quy định tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu có trách nhiệm ghi xuất xứ hàng hóa (nước hoặc vùng lãnh thổ sản xuất ra hàng hóa) theo quy định về xuất xứ hàng hóa hoặc Hiệp định mà Việt Nam là thành viên.
Ngoài ra, cũng theo Nghị định số 43/2017, thông số kỹ thuật và thông tin cảnh báo phải tuân thủ quy định của pháp luật (nếu có).
Hàng điện, điện tử, máy móc, thiết bị phải ghi thông số kỹ thuật. Hàng thuốc dùng cho người, vắc xin phải ghi chỉ định, cách dùng, chống chỉ định, số đăng ký lưu hành, dạng bào chế, quy cách đóng gói,...
Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định về nhãn hàng hóa, cách ghi nhãn hàng hóa và các thông tin bắt buộc trên nhãn hàng hóa có hiệu lực từ ngày 1/6/2017 và bãi bỏ Nghị định 89/2006 về nhãn hàng hóa.
NGHỊ ĐỊNH 111/2021/NĐ-CP NGÀY 09/12/2021 SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 43/2017/NĐ-CP VỀ N...Doan Tran Ngocvu
NGHỊ ĐỊNH 111/2021/NĐ-CP NGÀY 09/12/2021 SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 43/2017/NĐ-CP VỀ NHÃN HÀNG HÓA
Quy định về ghi nhãn hàng hóa với hàng xuất khẩu.
Ngày 09/12/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 111/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa.
Theo đó, Nghị định 111/2021/NĐ-CP sửa đổi phạm vi điều chỉnh của Nghị định 43/2017/NĐ-CP về nhãn hàng hóa như sau:
“Nghị định này quy định nội dung, cách ghi và quản lý nhà nước về ghi nhãn đối với hàng hóa lưu thông tại Việt Nam, hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu"
Như vậy, so với hiện hành bổ sung hàng hóa xuất khẩu thuộc đối tượng quản lý nhà nước về nhãn hàng hóa.
Hướng dẫn ghi nhãn hàng hóa với hàng xuất khẩu
Nhãn của hàng hóa xuất khẩu thực hiện ghi nhãn hàng hóa theo quy định của pháp luật nước nhập khẩu.
- Trường hợp thể hiện xuất xứ hàng hóa trên nhãn hàng hóa xuất khẩu, nội dung ghi xuất xứ hàng hóa tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 43/2017/NĐ-CP (được sửa đổi tại khoản 7 Điều 1 Nghị định 111/2021/NĐ-CP).
Điều 15. Xuất xứ hàng hóa
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu tự xác định và ghi xuất xứ hàng hóa của mình bảo đảm trung thực, chính xác, tuân thủ các quy định pháp luật về xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam hoặc các cam kết quốc tế mà Việt Nam tham gia.
- Nội dung nhãn hàng hóa xuất khẩu tuân thủ quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
Điều 18. Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hóa
…
2. Nhãn hàng hóa không được thể hiện những hình ảnh, nội dung liên quan đến tranh chấp chủ quyền và các nội dung nhạy cảm khác có thể gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao và thuần phong mỹ tục của Việt Nam.
Nghị định 111/2021/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/02/2022.
NGHỊ ĐỊNH 31/2018/NĐ-CP NGÀY 08/03/2018 VỀ HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠN...Doan Tran Ngocvu
Đây là nội dung nổi bật của Nghị định 31/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa.
Theo đó, hồ sơ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định được quy định cụ thể tại Khoản 1 Điều 15 Nghị định 31.
- Hồ sơ theo quy định mới bổ sung thêm các giấy tờ sau:
+ Bảng kê khai chi tiết hàng hóa xuất khẩu đạt tiêu chí xuất xứ ưu đãi hoặc tiêu chí xuất xứ không ưu đãi theo mẫu;
+ Bản khai báo xuất xứ của nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu có xuất xứ được sản xuất trong nước theo mẫu;
+ Bản sao quy trình sản xuất hàng hóa (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân);
- Bên cạnh đó, vẫn giữ nguyên các giấy tờ, hồ sơ theo quy định trước đó, đơn cử như:
+ Đơn đề nghị cấp C/O (đã thay thế bằng Mẫu số 04 ban hành kèm theo Nghị định 31);
+ Mẫu C/O tương ứng đã được khai hoàn chỉnh; …
Nghị định 31/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 08/3/2018, thay thế Nghị định 19/2006/NĐ-CP và các Thông tư hướng dẫn của nghị định này.
Tt 31 2015 tt-btttt-xuất, nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụngDoan Tran Ngocvu
Thông tư 31/2015/TT-BTTTT hướng dẫn Nghị định 187/2013/NĐ-CP đối với hoạt động xuất, nhập khẩu sản phẩm công nghệ thông tin đã qua sử dụng với nhiều quy định về Danh mục cấm nhập khẩu; gia công sản phẩm CNTT đã qua sử dụng thuộc Danh mục cấm NK,… được ban hành ngày 29/10/2015.
Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp v...VanBanMuaBanNhanh
Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi tiết: http://vanbanphapluat.com/thong-tu-so-04-2015-tt-bnnptnt-ngay-12-thang-02-nam-2015-cua-bo-nong-nghiep-va-phat-trien-nong-thon-87616.html
#vanbanphaluat
THÔNG TƯ 05/2019/TT-BKHCN HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH 43/2017/NĐ-CP VỀ NHÃN HÀNG HÓA ...Doan Tran Ngocvu
Điểm mới về vị trí ghi nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa
Đây là nội dung nổi bật được đề cập tại tại Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 về nhãn hàng hóa.
Theo đó, những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của hàng hóa;
Nhưng phải bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa;
Những nội dung bắt buộc đó là một phần của nhãn hàng hóa.
Ví dụ:
- Số khung của xe máy được dập trên khung xe hay số Vm của ô tô được khắc trực tiếp trên thân xe;
Tuy không được thể hiện cùng vị trí với các nội dung bắt buộc khác nhưng ở vị trí có thể nhận biết được dễ dàng, không phải tháo rời các chi tiết, nội dung này là một phần của nhãn hàng hóa.
- Ngày sản xuất, hạn sử dụng hoặc định lượng của hàng hóa được in sẵn trên đáy hoặc thân chai;
Không cùng vị trí với các nội dung khác trên bản in nhãn gắn trên chai nhưng vẫn dễ dàng nhận biết được, nội dung này là một phần của nhãn hàng hóa.
Thông tư 05/2019/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH 1357/QĐ-TCHQ NĂM 2021 VỀ BẢNG MÃ LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ...Doan Tran Ngocvu
Quy định mới về Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu
Tổng cục Hải quan vừa có Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ban hành Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng.
Theo đó, Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu có một số thay đổi, đơn cử như:
- Loại hình xuất khẩu gồm 16 mã loại hình, loại hình nhập khẩu gồm 24 mã loại hình.
(Hiện hành tại Công văn 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015, loại hình nhập khẩu gồm 22 mã loại hình).
- Đối với bảng mã loại hình xuất khẩu:
+ Bổ sung thêm mã C12 (Hàng hóa từ kho ngoại quan xuất đi nước ngoài);
+ Bãi bỏ mã E56 (Xuất sản phẩm gia công giao hàng tại nội địa);
+ Sửa đổi nội dung hướng dẫn sử dụng của các mã B11, B12, B13, E52, E62, E82, G23, G61, C22 và H21.
- Đối với bảng mã loại hình nhập khẩu:
+ Bổ sung thêm mã A43 (Nhập khẩu hàng hóa thuộc Chương trình ưu đãi thuế) và mã A44 (Tạm nhập hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế);
+ Sửa đổi nội dung hướng dẫn sử dụng của các mã A11, A12, A31, A41, A42, E13, E15, E21, E41, G12, G13, G14, G51, C11, C21 và H11.
Quyết định 1357/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/6/2021 và thay thế Công văn 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015.
THÔNG TƯ 38/2018/TT-BTC QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP...Doan Tran Ngocvu
09 sai sót được chấp nhận trên chứng từ chứng nhận xuất xứ HH
Theo Thông tư 38/2018/TT-BTC thì cơ quan Hải quan vẫn chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (XXHH) trong 09 trường hợp sau:
- Lỗi chính tả hoặc đánh máy không làm thay đổi nội dung;
- Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”;
- Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên chứng từ chứng nhận XXHH và chữ ký mẫu;
- Khác biệt về đơn vị đo lường trên chứng từ chứng nhận XXHH và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (như tờ khai hải quan, hóa đơn, vận tải đơn);
- Khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho hải quan với mẫu C/O theo quy định;
- Khác biệt về màu mực của các nội dung khai trên chứng từ chứng nhận XXHH;
- Khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận XXHH và các chứng từ khác;
- Sự khác biệt mã số trên chứng từ chứng nhận XXHH với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm thay đổi bản chất XXHH và hàng hóa thực tế nhập khẩu phải phù hợp với mô tả hàng hóa trên chứng từ;
- Các khác biệt nhỏ khác theo thỏa thuận tại ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên được TCHQ thông báo.
Thông tư 38/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/6/2018.
NGHỊ ĐỊNH 69/2018/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNGDoan Tran Ngocvu
NGHỊ ĐỊNH 69/2018/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG
Danh mục hàng nhập khẩu phải xin cấp GCN lưu hành tự do
Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương được ban hành ngày 15/5/2018.
Theo đó, danh mục hàng hóa nhập khẩu phải xin Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) được quy định tại Phụ lục V của Nghị định.
Căn cứ yêu cầu của từng thời kỳ, bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp CFS kèm theo mã HS hàng hóa và quy định cụ thể trường hợp CFS được áp dụng cho nhiều lô hàng.
Trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý, CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc trên cơ sở có đi có lại.
Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013.
Thông tư 17/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 14/2015/TT-BTC về phân loại...Doan Tran Ngocvu
Sửa quy định về hồ sơ yều cầu phân tích để phân loại hàng XNK
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 17/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 14/2015/TT-BTC về phân loại, phân tích để phân loại; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra ATTP đối với hàng hóa XNK.
Theo đó, về hồ sơ yêu cầu phân tích để phân loại hàng hóa được sửa đổi, bổ sung theo hướng cơ quan Hải quan nơi có yêu cầu phân tích hàng hóa có trách nhiệm lập và gửi hồ sơ yêu cầu phân tích, hồ sơ gồm:
- Mỗi mặt hàng lập 01 Phiếu yêu cầu phân tích hàng hóa XNK kiêm Biên bản lấy mẫu hàng hóa (mẫu 05/PYCPT/2021 ban hành kèm theo Thông tư 17/2021);
- Phiếu ghi số, ngày văn bản, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan liên quan đến mẫu hàng hóa;
- Mẫu hàng hóa yêu cầu phân tích;
- Tài liệu kỹ thuật của hàng hóa; trường hợp không có tài liệu kỹ thuật thì cơ quan Hải quan nơi gửi hồ sơ phải nêu rõ lý do tại mục 12 mẫu số 05/PYCPT/2021 (Quy định mới).
Thông tư 17/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 12/4/2021.
NGHỊ ĐỊNH 59/2018/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 08/2015/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT HẢI QU...Doan Tran Ngocvu
NGHỊ ĐỊNH 59/2018/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 08/2015/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Thêm nhiều hàng hoá được khai hải quan điện tử
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Theo đó, một số loại hàng hóa hiện nay khai trên tờ khai hải quan giấy thì từ ngày Nghị định 59 có hiệu lực, người khai hải quan có thể áp dụng phương thức khai điện tử nếu muốn, cụ thể trong các trường hợp sau đây:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
- Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo;
- Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;
- Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo quy định;
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;
- Và một số hàng hoá khác theo quy định của Bộ Tài chính.
Nghị định 59/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 5/6/2018.
http://damvietxnk.weebly.com/blog.html
http://www.youtube.com/watch?v=0NqkA9qmWNM
http://www.youtube.com/watch?v=U2i9SXtyGEY
QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA theo các Hiệp định thương mại tự do về hàng hoá mà Việt nam đã ký.
Quy tắc xuất xứ hàng hóa phù hợp sẽ quyết định lợi ích từ thuế quan
Đối với những nước có nền kinh tế hướng tới xuất khẩu của Việt Nam, lợi ích chủ yếu và trực tiếp mà Việt Nam có thể hy vọng từ việc ký các FTA với các đối tác là ở việc các đối tác FTA loại bỏ thuế quan cho hàng xuất khẩu Việt Nam khi xuất sang thị trường đối tác. Trong đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình dương (TPP), việc Hoa Kỳ loại bỏ thuế quan với hàng hóa Việt Nam khi xuất vào thị trường này là lợi ích được kỳ vọng nhất của Việt Nam từ TPP.
Tuy nhiên, theo bà Nguyễn Thị Thu Trang, Giám đốc Trung tâm WTO, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), việc loại bỏ thuế quan cho các đối tác trong FTA chỉ áp dụng đối với “hàng hóa có xuất xứ từ đối tác FTA”. Mỗi FTA thường sẽ có một hệ thống quy định riêng về quy tắc xuất xứ, với các quy định chi tiết hàng hóa nào (mức độ gia công ra sao, nguồn gốc của nguyên liệu như thế nào” thì được xem là “có xuất xứ” (từ đối tác FTA) để đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan. Tùy thuộc vào kết quả đàm phán FTA đó mà mỗi loại hàng hóa, ở mỗi FTA sẽ có các quy tắc xuất xứ khác nhau.
Mỗi hiệp định FTA đều có quy tắc xuất xứ riêng để bảo đảm hàng hóa nếu đáp ứng các quy tắc xuất xứ sẽ được hưởng các ưu đãi thuế quan của các nước thành viên dành cho.
Khác biệt trong quy tắc xuất xứ
Khác biệt lớn nhất và có tính ảnh hưởng quan trọng đến việc xác định xuất xứ của từng sản phẩm là tiêu chí xuất xứ chung. Trong hầu hết các hiệp định hiện nay như ATIGA, AKFTA, AJCEP, AANZFTA, tiêu chí xuất xứ chung là chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp 4 số (CTH) hoặc hàm lượng giá trị khu vực 40% (RVC (40)). Trong khi đó, Hiệp định ACFTA áp dụng tiêu chí chung là RVC(40) và Hiệp định AIFTA áp dụng tiêu chí chung là RVC(35) kết hợp với tiêu chí CTSH (chuyển đổi mã số hàng hóa cấp 6 số). Có thể nói, trong số các tiêu chí chung nói trên, việc áp dụng tiêu chí CTH hoặc RVC(40) tương đối phù hợp và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Khác biệt về thủ tục cấp và kiểm tra chứng nhận xuất xứ
Những khác biệt cơ bản về quy t�
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03 tháng 6 năm 2016Thư Nguyễn
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03 tháng 6 năm 2016 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA ĐỐI VỚI THỦ TỤC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
THÔNG TƯ 39/2018/TT-BTC SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 38/2015/TT-BTC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC H...Doan Tran Ngocvu
Thông tư 39/2018/TT-BTC: Sửa đổi nhiều quy định về thuế
Ngày 20/4/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế và quản lý thuế với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về thuế trong lĩnh vực hải quan, như sửa quy định về thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp để phù hợp với Luật thuế XK, thuế NK 2016:
- Bỏ quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư 38 về việc xác định người phải nộp các loại thuế trên do đã quy định cụ thể tại Luật thuế XK, thuế NK.
- Tại phần phương pháp tính thuế theo tỉ lệ phần trăm sửa chỉ tiêu trị giá tính thuế cho phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư 38;
- Bổ sung phương pháp tính thuế đối với trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối phù hợp với quy định tại Điều 6 Luật Thuế XK, thuế NK;
- Bỏ thời hạn nộp thuế do đã quy định tại Điều 9 Luật Thuế XK, thuế NK.
Ngoài ra, bổ sung quy định đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp thì:
Trị giá tính thuế TTĐB, trị giá tính thuế GTGT phải cộng thêm thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp do Luật thuế XK, thuế NK đã quy định 03 loại thuế nêu trên là thuế nhập khẩu bổ sung.
Thông tư 39/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/6/2018.
Haiquan.info
http://haiquan.info/thong-tu-39-2018-tt-btc-sua-doi-thong-tu-38-2015-tt-btc-ve-thu-tuc-hai-quan/
Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp v...VanBanMuaBanNhanh
Thông tư số 04/2015/TT-BNNPTNT ngày 12 tháng 02 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chi tiết: http://vanbanphapluat.com/thong-tu-so-04-2015-tt-bnnptnt-ngay-12-thang-02-nam-2015-cua-bo-nong-nghiep-va-phat-trien-nong-thon-87616.html
#vanbanphaluat
THÔNG TƯ 05/2019/TT-BKHCN HƯỚNG DẪN NGHỊ ĐỊNH 43/2017/NĐ-CP VỀ NHÃN HÀNG HÓA ...Doan Tran Ngocvu
Điểm mới về vị trí ghi nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa
Đây là nội dung nổi bật được đề cập tại tại Thông tư 05/2019/TT-BKHCN quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định 43/2017/NĐ-CP ngày 14/4/2017 về nhãn hàng hóa.
Theo đó, những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn hàng hóa không cần thể hiện tập trung trên nhãn, có thể ghi trên vị trí khác của hàng hóa;
Nhưng phải bảo đảm khi quan sát có thể nhận biết được dễ dàng, đầy đủ mà không phải tháo rời các chi tiết, các phần của hàng hóa;
Những nội dung bắt buộc đó là một phần của nhãn hàng hóa.
Ví dụ:
- Số khung của xe máy được dập trên khung xe hay số Vm của ô tô được khắc trực tiếp trên thân xe;
Tuy không được thể hiện cùng vị trí với các nội dung bắt buộc khác nhưng ở vị trí có thể nhận biết được dễ dàng, không phải tháo rời các chi tiết, nội dung này là một phần của nhãn hàng hóa.
- Ngày sản xuất, hạn sử dụng hoặc định lượng của hàng hóa được in sẵn trên đáy hoặc thân chai;
Không cùng vị trí với các nội dung khác trên bản in nhãn gắn trên chai nhưng vẫn dễ dàng nhận biết được, nội dung này là một phần của nhãn hàng hóa.
Thông tư 05/2019/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 01/01/2021.
QUYẾT ĐỊNH 1357/QĐ-TCHQ NĂM 2021 VỀ BẢNG MÃ LOẠI HÌNH XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU VÀ...Doan Tran Ngocvu
Quy định mới về Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu
Tổng cục Hải quan vừa có Quyết định 1357/QĐ-TCHQ ban hành Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và hướng dẫn sử dụng.
Theo đó, Bảng mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu có một số thay đổi, đơn cử như:
- Loại hình xuất khẩu gồm 16 mã loại hình, loại hình nhập khẩu gồm 24 mã loại hình.
(Hiện hành tại Công văn 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015, loại hình nhập khẩu gồm 22 mã loại hình).
- Đối với bảng mã loại hình xuất khẩu:
+ Bổ sung thêm mã C12 (Hàng hóa từ kho ngoại quan xuất đi nước ngoài);
+ Bãi bỏ mã E56 (Xuất sản phẩm gia công giao hàng tại nội địa);
+ Sửa đổi nội dung hướng dẫn sử dụng của các mã B11, B12, B13, E52, E62, E82, G23, G61, C22 và H21.
- Đối với bảng mã loại hình nhập khẩu:
+ Bổ sung thêm mã A43 (Nhập khẩu hàng hóa thuộc Chương trình ưu đãi thuế) và mã A44 (Tạm nhập hàng hóa bán tại cửa hàng miễn thuế);
+ Sửa đổi nội dung hướng dẫn sử dụng của các mã A11, A12, A31, A41, A42, E13, E15, E21, E41, G12, G13, G14, G51, C11, C21 và H11.
Quyết định 1357/QĐ-TCHQ có hiệu lực từ ngày 01/6/2021 và thay thế Công văn 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015.
THÔNG TƯ 38/2018/TT-BTC QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU, NHẬP...Doan Tran Ngocvu
09 sai sót được chấp nhận trên chứng từ chứng nhận xuất xứ HH
Theo Thông tư 38/2018/TT-BTC thì cơ quan Hải quan vẫn chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa (XXHH) trong 09 trường hợp sau:
- Lỗi chính tả hoặc đánh máy không làm thay đổi nội dung;
- Khác biệt trong cách đánh dấu tại các ô trên C/O: đánh dấu bằng máy hoặc bằng tay, đánh dấu bằng “x” hay “√”;
- Khác biệt nhỏ giữa chữ ký trên chứng từ chứng nhận XXHH và chữ ký mẫu;
- Khác biệt về đơn vị đo lường trên chứng từ chứng nhận XXHH và các chứng từ khác thuộc hồ sơ hải quan (như tờ khai hải quan, hóa đơn, vận tải đơn);
- Khác biệt giữa khổ giấy của C/O nộp cho hải quan với mẫu C/O theo quy định;
- Khác biệt về màu mực của các nội dung khai trên chứng từ chứng nhận XXHH;
- Khác biệt nhỏ trong mô tả hàng hóa trên chứng từ chứng nhận XXHH và các chứng từ khác;
- Sự khác biệt mã số trên chứng từ chứng nhận XXHH với mã số trên tờ khai hàng hóa nhập khẩu nhưng không làm thay đổi bản chất XXHH và hàng hóa thực tế nhập khẩu phải phù hợp với mô tả hàng hóa trên chứng từ;
- Các khác biệt nhỏ khác theo thỏa thuận tại ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên được TCHQ thông báo.
Thông tư 38/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/6/2018.
NGHỊ ĐỊNH 69/2018/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNGDoan Tran Ngocvu
NGHỊ ĐỊNH 69/2018/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT QUẢN LÝ NGOẠI THƯƠNG
Danh mục hàng nhập khẩu phải xin cấp GCN lưu hành tự do
Nghị định 69/2018/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý ngoại thương được ban hành ngày 15/5/2018.
Theo đó, danh mục hàng hóa nhập khẩu phải xin Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) được quy định tại Phụ lục V của Nghị định.
Căn cứ yêu cầu của từng thời kỳ, bộ, cơ quan ngang bộ công bố chi tiết Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải nộp CFS kèm theo mã HS hàng hóa và quy định cụ thể trường hợp CFS được áp dụng cho nhiều lô hàng.
Trường hợp có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền quản lý, CFS phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật, trừ trường hợp được miễn theo các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên hoặc trên cơ sở có đi có lại.
Nghị định 69/2018/NĐ-CP có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi bỏ Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013.
Thông tư 17/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 14/2015/TT-BTC về phân loại...Doan Tran Ngocvu
Sửa quy định về hồ sơ yều cầu phân tích để phân loại hàng XNK
Bộ Tài chính ban hành Thông tư 17/2021/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 14/2015/TT-BTC về phân loại, phân tích để phân loại; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra ATTP đối với hàng hóa XNK.
Theo đó, về hồ sơ yêu cầu phân tích để phân loại hàng hóa được sửa đổi, bổ sung theo hướng cơ quan Hải quan nơi có yêu cầu phân tích hàng hóa có trách nhiệm lập và gửi hồ sơ yêu cầu phân tích, hồ sơ gồm:
- Mỗi mặt hàng lập 01 Phiếu yêu cầu phân tích hàng hóa XNK kiêm Biên bản lấy mẫu hàng hóa (mẫu 05/PYCPT/2021 ban hành kèm theo Thông tư 17/2021);
- Phiếu ghi số, ngày văn bản, chứng từ thuộc hồ sơ hải quan liên quan đến mẫu hàng hóa;
- Mẫu hàng hóa yêu cầu phân tích;
- Tài liệu kỹ thuật của hàng hóa; trường hợp không có tài liệu kỹ thuật thì cơ quan Hải quan nơi gửi hồ sơ phải nêu rõ lý do tại mục 12 mẫu số 05/PYCPT/2021 (Quy định mới).
Thông tư 17/2021/TT-BTC có hiệu lực kể từ ngày 12/4/2021.
NGHỊ ĐỊNH 59/2018/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 08/2015/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT HẢI QU...Doan Tran Ngocvu
NGHỊ ĐỊNH 59/2018/NĐ-CP SỬA ĐỔI NGHỊ ĐỊNH 08/2015/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT HẢI QUAN VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN, KIỂM TRA, GIÁM SÁT, KIỂM SOÁT HẢI QUAN
Thêm nhiều hàng hoá được khai hải quan điện tử
Đây là nội dung nổi bật tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 08/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan.
Theo đó, một số loại hàng hóa hiện nay khai trên tờ khai hải quan giấy thì từ ngày Nghị định 59 có hiệu lực, người khai hải quan có thể áp dụng phương thức khai điện tử nếu muốn, cụ thể trong các trường hợp sau đây:
- Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vượt định mức miễn thuế của người xuất cảnh, nhập cảnh;
- Hàng cứu trợ khẩn cấp, hàng viện trợ nhân đạo;
- Hàng quà biếu, quà tặng, tài sản di chuyển của cá nhân;
- Hàng hóa là phương tiện chứa hàng hóa quay vòng theo phương thức tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập theo quy định;
- Hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập để phục vụ công việc trong thời hạn nhất định trong trường hợp mang theo khách xuất cảnh, nhập cảnh;
- Và một số hàng hoá khác theo quy định của Bộ Tài chính.
Nghị định 59/2018/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 5/6/2018.
http://damvietxnk.weebly.com/blog.html
http://www.youtube.com/watch?v=0NqkA9qmWNM
http://www.youtube.com/watch?v=U2i9SXtyGEY
QUY TẮC XUẤT XỨ HÀNG HÓA theo các Hiệp định thương mại tự do về hàng hoá mà Việt nam đã ký.
Quy tắc xuất xứ hàng hóa phù hợp sẽ quyết định lợi ích từ thuế quan
Đối với những nước có nền kinh tế hướng tới xuất khẩu của Việt Nam, lợi ích chủ yếu và trực tiếp mà Việt Nam có thể hy vọng từ việc ký các FTA với các đối tác là ở việc các đối tác FTA loại bỏ thuế quan cho hàng xuất khẩu Việt Nam khi xuất sang thị trường đối tác. Trong đàm phán Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình dương (TPP), việc Hoa Kỳ loại bỏ thuế quan với hàng hóa Việt Nam khi xuất vào thị trường này là lợi ích được kỳ vọng nhất của Việt Nam từ TPP.
Tuy nhiên, theo bà Nguyễn Thị Thu Trang, Giám đốc Trung tâm WTO, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), việc loại bỏ thuế quan cho các đối tác trong FTA chỉ áp dụng đối với “hàng hóa có xuất xứ từ đối tác FTA”. Mỗi FTA thường sẽ có một hệ thống quy định riêng về quy tắc xuất xứ, với các quy định chi tiết hàng hóa nào (mức độ gia công ra sao, nguồn gốc của nguyên liệu như thế nào” thì được xem là “có xuất xứ” (từ đối tác FTA) để đủ điều kiện hưởng ưu đãi thuế quan. Tùy thuộc vào kết quả đàm phán FTA đó mà mỗi loại hàng hóa, ở mỗi FTA sẽ có các quy tắc xuất xứ khác nhau.
Mỗi hiệp định FTA đều có quy tắc xuất xứ riêng để bảo đảm hàng hóa nếu đáp ứng các quy tắc xuất xứ sẽ được hưởng các ưu đãi thuế quan của các nước thành viên dành cho.
Khác biệt trong quy tắc xuất xứ
Khác biệt lớn nhất và có tính ảnh hưởng quan trọng đến việc xác định xuất xứ của từng sản phẩm là tiêu chí xuất xứ chung. Trong hầu hết các hiệp định hiện nay như ATIGA, AKFTA, AJCEP, AANZFTA, tiêu chí xuất xứ chung là chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp 4 số (CTH) hoặc hàm lượng giá trị khu vực 40% (RVC (40)). Trong khi đó, Hiệp định ACFTA áp dụng tiêu chí chung là RVC(40) và Hiệp định AIFTA áp dụng tiêu chí chung là RVC(35) kết hợp với tiêu chí CTSH (chuyển đổi mã số hàng hóa cấp 6 số). Có thể nói, trong số các tiêu chí chung nói trên, việc áp dụng tiêu chí CTH hoặc RVC(40) tương đối phù hợp và tạo thuận lợi cho hoạt động xuất khẩu của Việt Nam.
Khác biệt về thủ tục cấp và kiểm tra chứng nhận xuất xứ
Những khác biệt cơ bản về quy t�
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03 tháng 6 năm 2016Thư Nguyễn
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH 77/2016/TTLT-BTC-BKHCN ngày 03 tháng 6 năm 2016 HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA QUỐC GIA ĐỐI VỚI THỦ TỤC KIỂM TRA NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỐI VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU VÀO VIỆT NAM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Thông tư số 17/2021/TT-BTC ngày 26/02/2021 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
THÔNG TƯ 39/2018/TT-BTC SỬA ĐỔI THÔNG TƯ 38/2015/TT-BTC QUY ĐỊNH VỀ THỦ TỤC H...Doan Tran Ngocvu
Thông tư 39/2018/TT-BTC: Sửa đổi nhiều quy định về thuế
Ngày 20/4/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư 38/2015/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan, thuế và quản lý thuế với hàng hóa xuất, nhập khẩu.
Theo đó, sửa đổi, bổ sung nhiều quy định về thuế trong lĩnh vực hải quan, như sửa quy định về thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp để phù hợp với Luật thuế XK, thuế NK 2016:
- Bỏ quy định tại Khoản 1 Điều 39 Thông tư 38 về việc xác định người phải nộp các loại thuế trên do đã quy định cụ thể tại Luật thuế XK, thuế NK.
- Tại phần phương pháp tính thuế theo tỉ lệ phần trăm sửa chỉ tiêu trị giá tính thuế cho phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 37 Thông tư 38;
- Bổ sung phương pháp tính thuế đối với trường hợp tính theo mức thuế tuyệt đối phù hợp với quy định tại Điều 6 Luật Thuế XK, thuế NK;
- Bỏ thời hạn nộp thuế do đã quy định tại Điều 9 Luật Thuế XK, thuế NK.
Ngoài ra, bổ sung quy định đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải áp dụng một trong các biện pháp về thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp thì:
Trị giá tính thuế TTĐB, trị giá tính thuế GTGT phải cộng thêm thuế tự vệ/chống bán phá giá/chống trợ cấp do Luật thuế XK, thuế NK đã quy định 03 loại thuế nêu trên là thuế nhập khẩu bổ sung.
Thông tư 39/2018/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 05/6/2018.
Haiquan.info
http://haiquan.info/thong-tu-39-2018-tt-btc-sua-doi-thong-tu-38-2015-tt-btc-ve-thu-tuc-hai-quan/
Thông tư 52/2015/TT-BYT về kiểm tra ATTP nhập khẩu có hiệu lực từ 26-2-2016 q...Thư Nguyễn
Thông tư 52/2015/TT-BYT về kiểm tra ATTP nhập khẩu có hiệu lực từ 26-2-2016 quy định về kiểm tra ATTP nhập khẩu và cấp giấy chứng nhận với thực phẩm xuất khẩu
Thông tư 52/2015/TT-BYT về kiểm tra ATTP nhập khẩu có hiệu lực từ 26-2-2016Thư Nguyễn
Thông tư 52/2015/TT-BYT về kiểm tra ATTP nhập khẩu có hiệu lực từ 26-2-2016 quy định về một số thông tin về việc kiểm tra ATTP khi nhập khẩu và chứng nhận cho thực phẩm xuất khẩu
Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều ...Doan Tran Ngocvu
Quy định chi tiết yêu cầu về nhà xưởng, kho chứa hóa chất
Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất được Chính phủ ban hành ngày 09/10/2017.
Theo đó, yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa để đảm bảo an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất bao gồm:
- Đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật quốc gia, phù hợp với tính chất, quy mô và công nghệ sản xuất, lưu trữ hóa chất;
- Phải có lối, cửa thoát hiểm;
- Hệ thống thông gió phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về hệ thống thông gió;
- Phải có bảng nội quy về an toàn hóa chất, có biển báo nguy hiểm phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất, treo ở nơi dễ thấy;
- Thiết bị điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ;
- Nhà xưởng, kho chứa phải có hệ thống thu lôi chống sét hoặc nằm trong khu vực được chống sét an toàn và được định kỳ kiểm tra theo các quy định hiện hành.
Nghị định 113/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/11/2017; đồng thời:
- Thay thế Nghị định 108/2008/NĐ-CP và Nghị định 26/2011/NĐ-CP ;
- Bãi bỏ Điều 8 Nghị định 77/2016/NĐ-CP .
Quy định chi tiết yêu cầu về nhà xưởng, kho chứa hóa chất
Nghị định 113/2017/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất được Chính phủ ban hành ngày 09/10/2017.
Theo đó, yêu cầu đối với nhà xưởng, kho chứa để đảm bảo an toàn trong sản xuất, kinh doanh hóa chất bao gồm:
- Đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kĩ thuật quốc gia, phù hợp với tính chất, quy mô và công nghệ sản xuất, lưu trữ hóa chất;
- Phải có lối, cửa thoát hiểm;
- Hệ thống thông gió phải đáp ứng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về hệ thống thông gió;
- Phải có bảng nội quy về an toàn hóa chất, có biển báo nguy hiểm phù hợp với mức độ nguy hiểm của hóa chất, treo ở nơi dễ thấy;
- Thiết bị điện phải đáp ứng các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ;
- Nhà xưởng, kho chứa phải có hệ thống thu lôi chống sét hoặc nằm trong khu vực được chống sét an toàn và được định kỳ kiểm tra theo các quy định hiện hành.
Nghị định 113/2017/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 25/11/2017; đồng thời:
- Thay thế Nghị định 108/2008/NĐ-CP và Nghị định 26/2011/NĐ-CP ;
- Bãi bỏ Điều 8 Nghị định 77/2016/NĐ-CP .
Thông tư 02/2017/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 28/2012/TT-BKHCN quy định về công ...Thư Nguyễn
Thông tư 02/2017/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 28/2012/TT-BKHCN quy định về công bố hợp chuẩn, công bố hợp quy và phương thức đánh giá sự phù hợp với tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Theo thông tin từ Văn phòng SPS Việt Nam: Từ ngày 1/1/2022, Trung Quốc sẽ chính thức áp Lệnh 248, 249 về đăng ký doanh nghiệp nhập khẩu thực phẩm vào Trung Quốc và biện pháp quản lý an toàn thực phẩm nhập khẩu vào Trung Quốc. Vậy, các doanh nghiệp cần lưu ý điều gì?
Dịch vụ chuyên cung cấp Giấy Chứng nhận Hợp quy sản phẩm dệt may
Theo Thông tư số 21/2017/TT-BCT ngày 23/10/2017, Bộ Công thương quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về mức giới hạn hàm lượng formaldehyt và các amin thơm chuyển hóa từ thuốc nhuộm azo trong sản phẩm dệt may. Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh sản phẩm dệt may trước khi đưa ra thị trường Việt Nam;
Để đẩy nhanh tiến độ thực hiện quy định công bố hợp quy đối với các sản phẩm dệt may theo Thông tư 21, Quý khách hàng cần công bố chứng nhận chất lượng hợp quy hàng may mặc, dệt may cần tư vấn xin vui lòng liên hệ :
– Email: hopquydetmay@gmail.com
– Hotline: 0904676796 ( Mr Nghĩa )
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logisticsDoan Tran Ngocvu
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 - Chuyển đổi số trong logistics
Thực hiện Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 và Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 200, bắt đầu từ năm 2017, Bộ Công Thương phối hợp cùng các chuyên gia logistics xây dựng Báo cáo Logistics Việt Nam thường niên nhằm rà soát, đánh giá, cung cấp thông tin về tình hình, triển vọng logistics Việt Nam và quốc tế và các quy định chính sách liên quan... góp phần phục vụ công tác quản lý nhà nước, hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư của các doanh nghiệp, công tác nghiên cứu khoa học và truyền thông trong lĩnh vực logistics.
Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 được ban hành trong bối cảnh cuộc Cách mạng Công nghiệp lần thứ 4 đã và đang tạo ra những biến đổi trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau. Những
đột phá về trí tuệ nhân tạo và khoa học máy tính đang thay đổi cách con người tương tác với thế giới và mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp thực hiện tối ưu hóa quy trình, tăng hiệu suất, giảm
chi phí. Ngành logistics cũng không nằm ngoài xu hướng đó. Chuyển đổi số trong logistics giúp giảm chi phí logistics, nâng cao chất lượng dịch vụ và trải nghiệm khách hàng, tăng tính liên kết
trong nội bộ tổ chức và giữa các bên trong chuỗi cung ứng, từ đó cải thiện hiệu suất, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nói riêng, của ngành dịch vụ logistics và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Ở góc độ quản lý nhà nước, khi các dữ liệu của ngành logistics được tập hợp đầy đủ và cập nhật theo thời gian thực cũng giúp các quyết sách về quy hoạch, cơ chế, chính sách sẽ có thêm căn cứ định lượng hợp lý và chuẩn xác hơn.
Xuất phát từ những lợi ích mang lại từ chuyển đổi số trong logistics, Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã xác định logistics là một trong tám lĩnh vực cần ưu tiên chuyển đổi số. Mặc dù lợi ích mang lại từ chuyển đổi số là rất rõ ràng, quá trình chuyển đổi số trong logistics ở Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn cả ở cấp độ vĩ mô và vi mô, cả ở các cơ quan quản lý nhà nước, địa phương và doanh nghiệp. Để đánh giá, cung cấp thông tin tổng quan về thực trạng chuyển đổi số, những khó khăn, vướng mắc cũng như các giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số trong logistics ở nước ta hiện nay, Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 tập trung vào chủ đề “Chuyển đổi số trong
logistics”.
Tiếp thu ý kiến của các chuyên gia từ Báo cáo Logistics những năm trước đây và trên tinh thần liên tục đổi mới, bám sát những xu hướng và biến động thực tiễn trên thị trường trong nước và
quốc tế, Báo cáo Logistics Việt Nam 2023 được kết cấu theo 7 chương, trong đó có một chương chuyên đề. Cụ thể như sau:
(i) Môi trường kinh doanh dịch vụ logistics;
(ii) Hạ tầng logistics;
(iii) Dịch vụ logistics;
(iv) Logistics tại doanh nghiệp sản xuất v
THÔNG TƯ 33-2023-TT-BTC QUY ĐỊNH VỀ XÁC ĐỊNH XUẤT XỨ HÀNG HÓA XUẤT KHẨU.docDoan Tran Ngocvu
Quy định mới về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Ngày 31/05/2023, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 33/2023/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
BÁO CÁO LOGISTICS VIỆT NAM 2022
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU
CHƯƠNG I. MỒI TRƯỜNG KINH DOANH LOGISTICS
1.1. Tình hình kinh tế Việt Nam và thế giới năm 2022
1.1.1. Kinh tế thế giới
1.1.2. Kinh tế Việt Nam
1.2. Logistics thế giới năm 2022 và một số mô hình quốc gia phát triển
1.2.1. Logistics thế giới năm 2022
1.2.2. Một số mô hình quốc gia phát triển logistics thành công
1.3. Chính sách về logistics
CHƯƠNG II. HẠ TẦNG LOGISTICS
2.1. Hạ tầng giao thông
2.1.1. Đường bộ
2.1.2. Đường sắt
2.1.3. Đường biển
2.1.4. Đường thủy nội địa
2.1.5. Đường hàng không
2.2. Trung tâm logistics
2.2.1. Quy hoạch trung tâm logistics tại các địa phương
2.2.2. Trung tâm logistics đã đi vào hoạt động trong năm 2022
2.2.3. Trung tâm logistics đang trong quá trình triển khai xây dựng
2.3. Cảng cạn
2.3.1. Hiện trạng phát triển cảng cạn, cảng thông quan nội địa
2.3.2. Cảng cạn đã được đầu tư và công bố khai thác
2.3.3. Sản lượng hàng hóa và hiệu quả hoạt động khai thác cảng cạn
2.3.4. Mục tiêu đến năm 2030
CHƯƠNG III. DỊCH VỤ LOGISTICS 47
3.1. Dịch vụ vận tải 48
3.1.1. Khái quát chung về dịch vụ vận tải 48
3.1.2. Dịch vụ vận tải đường bộ 50
3.1.3. Dịch vụ vận tải đường sắt 51
3.1.4. Dịch vụ vận tải đường biển 52
3.1.5. Dịch vụ vận tải đường thủy nội địa 54
3.1.6. Dịch vụ vận tải đường hàng không 55
3.2. Dịch vụ kho bãi 57
3.3. Dịch vụ giao nhận và chuyển phát nhanh 59
3.4. Dịch vụ khác 61
3.4.1 Dịch vụ đại lý hải quan 61
3.4.2. Dịch vụ cảng cạn 61
3.5. Doanh nghiệp dịch vụ logistics 62
3.6. Phát triển thị trường cho dịch vụ logistics 63
CHƯƠNG IV. HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT 67
KINH DOANH
4.1. Đánh giá chung tình hình hoạt động logistics tại các doanh nghiệp sản xuất và 68
thương mại
4.1.1. Hoạt động logistics doanh nghiệp tự thực hiện 70
4.1.2. Dịch vụ logistics doanh nghiệp thuê ngoài 71
4.1.3. Thuận lợi và khó khăn khi doanh nghiệp tự thực hiện hoạt động logistics 72
4.1.4. Đánh giá về kết quả thực hiện hoạt động/dịch vụ logistics của doanh nghiệp 74
4.2. Nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics trong sản xuất, kinh doanh của một số ngành hàng 80
4.2.1. Logistics cho hàng nông, thủy sản 80
4.2.2. Loqgistics cho thương mại điện tử 81
4.3. Rủi ro trong sử dụng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp sản xuất và thương mại 84
4.4. Đề xuất của các doanh nghiệp về cải thiện dịch vụ logistics 85
CHƯƠNG V HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ LOGISTICS 89
5.1. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đối số trong logistics. 90
5.1.1. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong quản lý nhà nước về logistics 90
5.1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số tại doanh nghiệp logistics 91
5.2. Xây dựng, tiêu chuẩn, quy chuẩn trong logistics 94
5,3. Phổ biến, tuyên truyền về logistics 95
5.4. Phát triển nhân lực logistics 96
5,5. Hợp tác quốc tế về logistics 98
CHƯƠNG VI. PHÁT TRIỂN LOGISTICS Ở ĐỊA PHƯƠNG 39
6.1. Tổng quan về tình hình, định hướng, chính sách phát triển logistics ở cấp địa phương 100
6.1.1. Định hướng chính sách chung về phát triển logistics và tình hình thực hiện Q
NGHỊ ĐỊNH 35/2022/NĐ-CP QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP KINH TẾDoan Tran Ngocvu
NGHỊ ĐỊNH 35/2022/NĐ-CP QUẢN LÝ KHU CÔNG NGHIỆP KINH TẾ
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 35/2022/NĐ-CP quy định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.
Theo đó, quy định 05 điều kiện để khu công nghiệp được chuyển đổi sang phát triển khu đô thị - dịch vụ gồm:
- Phù hợp với quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Khu công nghiệp nằm trong khu vực nội thành của đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I trực thuộc Trung ương và các đô thị loại I trực thuộc tỉnh;
- Thời gian hoạt động từ ngày khu công nghiệp được thành lập đến thời điểm xem xét chuyển đổi tối thiểu là 15 năm hoặc một nửa thời hạn hoạt động của khu công nghiệp;
- Có sự đồng thuận của nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp và trên 2/3 số doanh nghiệp trong khu công nghiệp tại khu vực dự kiến chuyển đổi. Trừ các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư đã hết thời hạn hoạt động theo quy định của pháp luật về đầu tư;
+ Dự án đầu tư không đủ điều kiện gia hạn cho thuê lại đất theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về dân sự;
+ Dự án đầu tư gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc diện buộc phải di dời theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường;
- Có hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường.
Nghị định 35/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/7/2022 và thay thế Nghị định 82/2018/NĐ-CP .
Số: 4875 /GM-TCHQ Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2022
𝗛𝗼̣𝗽 𝗯𝗮̀𝗻 𝘁𝗵𝗮́𝗼 𝗴𝗼̛̃ 𝗸𝗵𝗼́ 𝗸𝗵𝗮̆𝗻, 𝘃𝘂̛𝗼̛́𝗻𝗴 𝗺𝗮̆́𝗰, 𝘁𝗵𝗼̂𝗻𝗴 𝗻𝗵𝗮̂́𝘁 𝗰𝗮́𝗰𝗵 𝘁𝗵𝘂̛́𝗰 𝗮́𝗽 𝗱𝘂̣𝗻𝗴 𝗽𝗵𝗮́𝗽 𝗹𝘂𝗮̣̂𝘁 đ𝗼̂́𝗶 𝘃𝗼̛́𝗶 𝗵𝗼𝗮̣𝘁 đ𝗼̣̂𝗻𝗴 𝘅𝘂𝗮̂́𝘁 𝗻𝗵𝗮̣̂𝗽 𝗸𝗵𝗮̂̉𝘂 𝘁𝗮̣𝗶 𝗰𝗵𝗼̂̃ 𝗰𝘂̉𝗮 𝘁𝗵𝘂̛𝗼̛𝗻𝗴 𝗻𝗵𝗮̂𝗻 𝗻𝘂̛𝗼̛́𝗰 𝗻𝗴𝗼𝗮̀𝗶 𝗸𝗵𝗼̂𝗻𝗴 𝗰𝗼́ 𝗵𝗶𝗲̣̂𝗻 𝗱𝗶𝗲̣̂𝗻 𝘁𝗮̣𝗶 𝗩𝗶𝗲̣̂𝘁 𝗡𝗮𝗺
Đề kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc và thống nhất cách thức áp dụng pháp luật đối với hoạt động xuất nhập khẩu tại chỗ của thương nhân nước ngoài không có hiện diện tại Việt Nam theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/5/2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan, Tổng cục Hải quan kính mời Quý đơn vị thu xếp tham
dự cuộc họp theo thời gian sau:
𝗧𝗵𝗼̛̀𝗶 𝗴𝗶𝗮𝗻: 𝟬𝟴:𝟯𝟬 𝗻𝗴𝗮̀𝘆 𝟭𝟴/𝟭𝟭/𝟮𝟬𝟮𝟮.
Đ𝗶̣𝗮 đ𝗶𝗲̂̉𝗺: 𝗣𝗵𝗼̀𝗻𝗴 𝗵𝗼̣𝗽 𝟵.𝟬𝟴, 𝗧𝗿𝘂̣ 𝘀𝗼̛̉ 𝗧𝗼̂̉𝗻𝗴 𝗰𝘂̣𝗰 𝗛𝗮̉𝗶 𝗾𝘂𝗮𝗻.
Chủ trì cuộc họp: Ð/c Mai Xuân Thành - Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
5459/TCHQ-GSQL V/v gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quanDoan Tran Ngocvu
5459/TCHQ-GSQL
V/v gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
Số: 5459/TCHQ-GSQL
V/v gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan
Hà Nội, ngày 19 tháng 9 năm 2018
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Qua theo dõi, nắm tình hình thực hiện hướng dẫn tại công văn số 5346/TCHQ-GSQL ngày 13/9/2018 về việc gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua hệ thống, Tổng cục Hải quan nhận được phản ánh của Hải quan địa phương và doanh nghiệp việc gửi các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua hệ thống hiện đang phát sinh nhiều bất cập, cụ thể: việc tiếp nhận các chứng từ điện tử khi doanh nghiệp gửi qua hệ thống chậm hoặc không tiếp nhận được: ngoài ra, tại một số Chi cục Hải quan đang thực hiện theo hướng dẫn của Cục CNTT&TKHQ tại công văn số 1318/CNTT-PTUD ngày 12/9/2018 và chỉ cho phép xác nhận hàng qua khu vực giám sát khi tờ khai có chứng từ điện tử khai lên hệ thống hải quan. Điều này đã dẫn đến ùn tắc hàng hóa tại cảng, thời gian thông quan kéo dài, gây bức xúc trong doanh nghiệp.
Trong khi chờ nâng cấp hệ thống đáp ứng các yêu cầu tại Thông tư 39/2018/TT-BTC, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý đối với trường hợp hệ thống chưa tiếp nhận được các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan gửi qua hệ thống như sau:
1. Đối với các trường hợp tờ khai hải quan luồng vàng, luồng đỏ, công chức hải quan tiếp nhận các chứng từ giấy thuộc hồ sơ hải quan do người khai hải quan nộp/xuất trình để giải quyết thủ tục hải quan và thông quan hàng hóa theo quy định:
2. Đối với các tờ khai hải quan luồng xanh, công chức hải quan yêu cầu người khai hải quan gửi bổ sung chứng từ thuộc hồ sơ hải quan qua hệ thống sau khi thông quan trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày thông quan.
CÔNG VĂN 8042/BTC-TCHQ ngày 12/08/2022 Sử dụng hóa đơn đối với hàng hóa XNK t...Doan Tran Ngocvu
Triển khai thực hiện Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ; liên quan đến hồ sơ hải quan phải nộp đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 3 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018, Bộ Tài chính hướng dẫn nộp hóa đơn khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, nhập khẩu tại chỗ đối với trường hợp doanh nghiệp nội địa kê khai, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ bán hàng cho doanh nghiệp chế xuất, doanh nghiệp trong khu phi thuế quan (kể cả cơ sở gia công hàng hóa xuất khẩu) như sau:
1. Khi làm thủ tục xuất khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 và nộp Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (bản chụp) thay hóa đơn GTGT thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 13 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
2. Khi làm thủ tục nhập khẩu tại chỗ, người khai hải quan thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại khoản 58 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 và nộp hồ sơ hải quan kèm hóa đơn GTGT (bản chụp) thông qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan cho cơ quan hải quan.
Bộ Tài chính hướng dẫn để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố biết, hướng dẫn doanh nghiệp thống nhất thực hiện
NGHỊ ĐỊNH 15/2022/NĐ-CP
QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH MIỄN, GIẢM THUẾ THEO NGHỊ QUYẾT SỐ 43/2022/QH15 CỦA QUỐC HỘI VỀ CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA, TIỀN TỆ HỖ TRỢ CHƯƠNG TRÌNH PHỤC HỒI VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
Giảm thuế GTGT xuống 8% với một số hàng hóa, dịch vụ
Ngày 28/01/2021, Chính phủ ban hành Nghị định 15/2022/NĐ-CP về chính sách miễn, giảm thuế theo Nghị quyết 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội.
Theo đó, giảm thuế GTGT xuống 8% đối với các nhóm hàng hóa, dịch vụ đang áp dụng mức thuế suất 10%, trừ nhóm hàng hóa, dịch vụ sau:
- Viễn thông, hoạt động tài chính, ngân hàng, chứng khoán, bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, kim loại và sản phẩm từ kim loại đúc sẵn, sản phẩm khai khoáng (không kể khai thác than), than cốc, dầu mỏ tinh chế, sản phẩm hoá chất. Chi tiết tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022.
- Sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt. Chi tiết tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 15/2022.
- Công nghệ thông tin theo pháp luật về công nghệ thông tin. Chi tiết tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022.
Việc giảm thuế GTGT cho từng loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định 15/2022/NĐ-CP được áp dụng thống nhất tại các khâu nhập khẩu, sản xuất, gia công, kinh doanh thương mại.
Đối với mặt hàng than khai thác bán ra (bao gồm cả trường hợp than khai thác sau đó qua sàng tuyển, phân loại theo quy trình khép kín mới bán ra) thuộc đối tượng giảm thuế GTGT.
Mặt hàng than thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP, tại các khâu khác ngoài khâu khai thác bán ra không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ nêu tại các Phụ lục I, II và III ban hành kèm theo Nghị định 15/2022/NĐ-CP thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng hoặc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng 5% theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng thì thực hiện theo quy định của Luật Thuế giá trị gia tăng và không được giảm thuế giá trị gia tăng.
Chính sách giảm thuế GTGT nêu trên được áp dụng kể từ ngày 0102/2022 đến ngày 31/12/2022.
Nghị định 15/2022/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/02/2022.
NGHỊ ĐỊNH 132/2008/NĐ-CP HƯỚNG DẪN LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
1. CHÍNH PHỦ
-------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: 132/2008/NĐ-CP Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2008
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM,
HÀNG HÓA
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa về
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải
thưởng chất lượng quốc gia; trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa và tổ
chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Điều 3. Xác định và ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất an toàn
1. Việc xác định sản phẩm, hàng hóa thuộc Danh mục sản phẩm, hàng hóa có khả năng gây mất
an toàn (sản phẩm, hàng hóa nhóm 2) căn cứ vào:
a) Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa;
b) Yêu cầu và khả năng quản lý nhà nước trong từng thời kỳ;
2. Khả năng gây mất an toàn có thể xảy ra của sản phẩm, hàng hóa được xác định dựa trên một
hoặc những yếu tố sau:
a) Bản chất hóa học, vật lý, sinh học;
b) Kết cấu, nguyên lý hoạt động;
c) Quá trình vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng.
3. Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực ban hành Danh
mục sản phẩm, hàng hóa nhóm 2 thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý theo
quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương 2.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
2. MỤC 1. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM TRONG SẢN XUẤT
Điều 4. Điều kiện bảo đảm chất lượng sản phẩm trong sản xuất trước khi đưa ra thị trường
1. Người sản xuất phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng sản phẩm theo quy định tại
Điều 28 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa sản phẩm ra lưu thông trên thị
trường, đồng thời có trách nhiệm:
a) Bảo đảm sản phẩm an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường;
b) Tự xác định và thể hiện thông tin để cảnh báo về khả năng gây mất an toàn của sản phẩm.
2. Đối với sản phẩm nhóm 2, người sản xuất phải công bố hợp quy theo quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng. Việc công bố hợp quy được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và
quy chuẩn kỹ thuật.
Đối với sản phẩm nhóm 2 có yêu cầu đặc thù về quá trình sản xuất thì Bộ quản lý ngành, lĩnh
vực ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của quá trình sản xuất hoặc quy định cụ thể yêu cầu
về quá trình sản xuất trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với sản phẩm đó. Người sản xuất có
trách nhiệm áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất
và được chứng nhận hợp quy bởi tổ chức chứng nhận được chỉ định.
3. Trường hợp sản phẩm nhóm 2 có đặc tính mới tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn trong điều
kiện vận chuyển, lưu giữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính mới này chưa
được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng hoặc sản phẩm lần đầu tiên xuất
hiện tại Việt Nam tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì người sản xuất có trách nhiệm chứng
minh sản phẩm đó an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường theo quy định của
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Sản phẩm loại này chỉ được đưa ra lưu thông trên thị trường sau khi
được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực cho phép.
Điều 5. Kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất
lượng sản phẩm trong sản xuất) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành.
2. Căn cứ để cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng sản
phẩm trong sản xuất:
a) Hàng hóa xuất khẩu không phù hợp với các điều kiện quy định tại Điều 32 của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy tín quốc gia;
b) Hàng hóa lưu thông trên thị trường không phù hợp với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn
kỹ thuật tương ứng. Sự không phù hợp này có tính hệ thống, lặp lại.
3. Nội dung kiểm tra:
a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan
đến điều kiện của quá trình sản xuất và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm
trong sản xuất;
b) Kiểm tra việc thực hiện và kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn, thể hiện dấu hợp chuẩn, dấu
hợp quy và các tài liệu đi kèm sản phẩm cần kiểm tra;
c) Thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù hợp của sản phẩm với tiêu chuẩn công bố áp dụng, quy
chuẩn kỹ thuật tương ứng.
3. Việc kiểm tra theo nội dung quy định tại điểm này được thực hiện khi phát hiện có dấu hiệu
không bảo đảm chất lượng sau khi thực hiện các nội dung quy định tại điểm a, b khoản này và
được tiến hành thông qua việc thử nghiệm do tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định thực
hiện.
4. Trong quá trình kiểm tra theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều này, cơ quan kiểm tra có thể
sử dụng chuyên gia, tổ chức đánh giá phù hợp để thực hiện việc đánh giá, thử nghiệm theo tiêu
chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chuyên gia, tổ chức đánh giá sự phù hợp
phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả đánh giá, thử nghiệm
của mình.
Điều 6. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm trong sản xuất
1. Trường hợp người sản xuất không thực hiện các yêu cầu quy định tại Điều 28 của Luật Chất
lượng sản phẩm, hàng hóa, đoàn kiểm tra xử lý theo quy định tại Điều 30 của Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, đồng thời thông báo cho người sản xuất về nội dung không phù hợp và quy
định rõ thời gian khắc phục. Người sản xuất có trách nhiệm khắc phục nội dung không phù hợp
theo yêu cầu của đoàn kiểm tra và chỉ được phép đưa ra thị trường khi nội dung không phù hợp
đã được khắc phục. Trước khi đưa sản phẩm đã được khắc phục này ra thị trường, người sản xuất
phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra.
2. Trong trường hợp phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy
định tại điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 30 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, mức độ và quy mô ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa quyết định thông báo trên đài phát thanh hoặc truyền hình địa phương hoặc
trung ương, phương tiện thông tin đại chúng khác.
3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành
chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử lý để theo dõi.
MỤC 2. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA NHẬP KHẨU
Điều 7. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa nhập khẩu trước khi đưa ra thị trường
1. Người nhập khẩu phải thực hiện các yêu cầu về quản lý chất lượng hàng hóa theo quy định tại
Điều 34 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa hàng hóa ra lưu thông trên thị
trường, đồng thời có trách nhiệm:
a) Bảo đảm hàng hóa an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường;
b) Tự xác định và thể hiện thông tin để cảnh báo về nguy cơ gây mất an toàn của hàng hóa.
2. Đối với hàng hóa nhóm 2, người nhập khẩu phải công bố hợp quy, chứng nhận hợp quy theo
quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng.
Việc chứng nhận hợp quy được thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy
chuẩn kỹ thuật. Việc công bố hợp quy được thực hiện dựa trên một trong các căn cứ sau đây:
a) Kết quả tự đánh giá của người sản xuất, người nhập khẩu;
b) Đánh giá của tổ chức đánh giá sự phù hợp;
c) Chứng nhận hợp quy theo quy định của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng;
4. d) Kết quả giám định tại cửa khẩu xuất hoặc cửa khẩu nhập của tổ chức chứng nhận, giám định
được chỉ định hoặc thừa nhận theo quy định tại Điều 26 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng
hóa.
3. Đối với hàng hóa nhóm 2 có quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến điều kiện của quá trình sản xuất
cho sản phẩm, hàng hóa đó thì người nhập khẩu phải cung cấp thêm giấy chứng nhận liên quan
đến điều kiện của quá trình sản xuất do tổ chức chứng nhận được chỉ định hoặc tổ chức chứng
nhận được thừa nhận cấp.
4. Trường hợp hàng hóa thuộc nhóm 2 có đặc tính mới có tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn
trong điều kiện vận chuyển, lưu trữ, bảo quản, sử dụng hợp lý và đúng mục đích mà đặc tính mới
này chưa được quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng hoặc hàng hóa lần đầu tiên xuất
hiện tại Việt Nam tiềm ẩn khả năng gây mất an toàn thì người nhập khẩu có trách nhiệm chứng
minh hàng hóa đó an toàn cho người, động vật, thực vật, tài sản, môi trường theo quy định của
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực. Hàng hóa loại này chỉ được đưa ra lưu thông trên thị trường sau khi
được Bộ quản lý ngành, lĩnh vực cho phép.
5. Hàng hóa do doanh nghiệp trong các khu chế xuất sản xuất cho thị trường trong nước được
quản lý chất lượng như đối với hàng hóa nhập khẩu.
Điều 8. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu và xử lý vi phạm
1. Việc kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa nhập khẩu (sau đây gọi tắt là kiểm tra chất
lượng hàng hóa nhập khẩu) do cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành đối với
hàng hóa thuộc nhóm 2 hoặc hàng hóa khác khi có dấu hiệu, nguy cơ gây mất an toàn.
2. Việc kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo nội dung quy định tại khoản
2 Điều 27; theo trình tự, thủ tục kiểm tra quy định tại Điều 35 và xử lý vi phạm trong quá trình
kiểm tra theo quy định tại Điều 36 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Trường hợp chất lượng hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định, cơ quan kiểm tra ra thông báo
để cơ quan hải quan và người nhập khẩu làm thủ tục thông quan. Nếu chất lượng hàng hóa không
đáp ứng yêu cầu quy định, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cơ quan kiểm tra kiến nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền áp dụng một hoặc các biện pháp xử lý sau đây:
a) Yêu cầu người nhập khẩu tái xuất hàng hóa đó:
b) Yêu cầu người nhập khẩu tái chế hoặc tiêu hủy theo quy định. Sản phẩm sau khi tái chế phải
tuân thủ các quy định về quản lý hàng hóa nhập khẩu;
c) Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xem xét việc tăng cường kiểm tra tại cửa
khẩu hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định tạm dừng hoặc dừng nhập
khẩu loại hàng hóa không phù hợp này.
3. Chi phí, lệ phí phục vụ kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu được thực hiện theo quy định
tại Điều 37 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
MỤC 3. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA XUẤT KHẨU
Điều 9. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa xuất khẩu trước khi xuất khẩu
Người xuất khẩu có trách nhiệm thực hiện các yêu cầu quản lý quy định tại Điều 32 của Luật
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa trước khi xuất khẩu hàng hóa.
Điều 10. Kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hóa xuất khẩu và xử lý vi phạm
5. 1. Hàng hóa đáp ứng các yêu cầu quy định tại Điều 32 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa
được phép xuất khẩu mà không bị kiểm tra của cơ quan kiểm tra.
2. Trường hợp hàng hóa xuất khẩu không bảo đảm chất lượng gây ảnh hưởng đến lợi ích và uy
tín quốc gia thì cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện việc kiểm tra chất
lượng sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại Điều 5 và xử lý theo quy định tại Điều 6 Nghị
định này.
3. Hàng hóa xuất khẩu khi đưa vào lưu thông trong nước, phải tuân thủ các yêu cầu quản lý quy
định tại Mục 1 Chương II Nghị định này.
MỤC 4. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA LƯU THÔNG TRÊN THỊ TRƯỜNG
Điều 11. Điều kiện bảo đảm chất lượng để hàng hóa lưu thông trên thị trường
Hàng hóa đáp ứng yêu cầu quy định tại Điều 4 và Điều 7 Nghị định này được phép lưu thông
trên thị trường.
Điều 12. Kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa xây dựng phương thức thu thập thông tin,
phân tích nội dung không phù hợp và đối tượng hàng hóa không bảo đảm chất lượng, tình hình
diễn biến chất lượng hàng hóa trên thị trường để xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí kiểm tra
hằng năm, đối tượng hàng hóa phải kiểm tra.
2. Căn cứ vào kế hoạch và diễn biến chất lượng hàng hóa trên thị trường, cơ quan kiểm tra chất
lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo
các nội dung sau:
a) Kiểm tra kết quả đánh giá sự phù hợp, ghi nhãn hàng hóa, việc thể hiện dấu hợp chuẩn, dấu
hợp quy và các tài liệu đi kèm hàng hóa cần kiểm tra; thông tin, cảnh báo về khả năng gây mất
an toàn của hàng hóa;
b) Sau khi kiểm tra các yêu cầu quy định tại điểm a khoản này hoặc xét thấy có dấu hiệu không
bảo đảm chất lượng thì tiến hành thử nghiệm mẫu để kiểm tra sự phù hợp của hàng hóa với tiêu
chuẩn công bố áp dụng, quy chuẩn kỹ thuật tương ứng bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ
định. Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật
về kết quả đánh giá của mình.
Điều 13. Xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị
trường
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu
thông trên thị trường theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều 39 và xử lý vi phạm theo quy định
tại Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Kiểm soát viên chất lượng, đoàn kiểm tra
phải thông báo các nội dung không phù hợp và thời gian khắc phục các nội dung không phù hợp
cho người bán hàng. Tất cả các nội dung không phù hợp phải được khắc phục trước khi tiếp tục
bán hàng và người bán hàng phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan kiểm tra.
2. Trong trường hợp phải thông báo công khai các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định
tại điểm c khoản 1, điểm c khoản 2 Điều 40 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm, mức độ và quy mô ảnh hưởng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa quyết định thông báo trên đài phát thanh hoặc truyền hình địa phương hoặc
trung ương, phương tiện thông tin đại chúng khác.
6. 3. Khi phát hiện vi phạm cần xử lý vi phạm hành chính, cơ quan kiểm tra chuyển hồ sơ và kiến
nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành các thủ tục xử lý vi phạm hành chính theo quy định của
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Cơ quan có thẩm quyền tiến hành xử lý vi phạm hành
chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan kiểm tra biết việc xử lý và kết quả xử lý để theo dõi.
MỤC 5. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG HÀNG HÓA TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG
Điều 14. Điều kiện bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá trình sử dụng
1. Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện quy định tại
Điều 42 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa nhằm bảo đảm chất lượng hàng hóa trong quá
trình sử dụng.
2. Hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa phải kiểm định trong quá trình sử dụng sau khi được cấp
giấy chứng nhận kiểm định mới được phép đưa vào sử dụng.
3. Người sử dụng, người sở hữu hàng hóa phải kiểm định có trách nhiệm trả chi phí kiểm định và
lệ phí kiểm định. Mức chi phí kiểm định theo thỏa thuận với tổ chức kiểm định.
Bộ Tài chính quy định mức, việc thu và quản lý lệ phí kiểm định đối với hàng hóa phải kiểm
định trong quá trình sử dụng.
Điều 15. Quản lý chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng
Bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong phạm vi được phân công quản lý quy định tại khoản 2 Điều 32
Nghị định này có trách nhiệm quy định Danh mục và quy trình quản lý hàng hóa phải kiểm định,
khảo nghiệm ban đầu, kiểm định định kỳ trong quá trình sử dụng.
Điều 16. Kiểm tra chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng và xử lý
vi phạm
1. Đối với hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa xây dựng phương thức thu thập thông tin nhằm cảnh báo các nguy cơ không bảo
đảm chất lượng, đối tượng hàng hóa không bảo đảm chất lượng, tình hình diễn biến chất lượng
hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng để xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí
kiểm tra hàng năm, đối tượng hàng hóa cụ thể phải kiểm tra.
2. Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra và diễn biến chất lượng hàng hóa phải được quản lý trong quá
trình sử dụng, cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tiến hành kiểm tra chất lượng
hàng hóa phải được quản lý trong quá trình sử dụng theo các nội dung sau:
a) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu quy định trong quy chuẩn kỹ thuật tương ứng liên quan
đến điều kiện của quá trình sử dụng và các biện pháp quản lý nhà nước về chất lượng trong quá
trình sử dụng;
Trong trường hợp cần thiết, cơ quan kiểm tra có thể sử dụng chuyên gia, tổ chức đánh giá sự phù
hợp thực hiện việc đánh giá theo các yêu cầu của quy chuẩn kỹ thuật tương ứng. Chuyên gia, tổ
chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết
quả đánh giá của mình.
b) Kiểm tra việc thực hiện các yêu cầu về kiểm định, kết quả kiểm định và các tài liệu hướng dẫn
sử dụng đi kèm hàng hóa cần được kiểm tra đó;
7. c) Trường hợp xét thấy các yêu cầu quy định tại điểm a và điểm b khoản này không được thực
hiện đầy đủ, có dấu hiệu không bảo đảm chất lượng, cơ quan kiểm tra xem xét việc thử nghiệm
đối với hàng hóa đó bởi tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định;
Tổ chức đánh giá sự phù hợp phải độc lập, khách quan và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
kết quả đánh giá của mình.
3. Khi phát hiện hàng hóa không phù hợp với các yêu cầu kiểm định, quy chuẩn kỹ thuật tương
ứng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, đoàn kiểm tra, cơ quan kiểm tra chất lượng xử lý như
sau:
a) Thông báo cho người sở hữu hàng hóa về nội dung không phù hợp và thời gian khắc phục các
nội dung không phù hợp đó;
b) Yêu cầu người sở hữu hàng hóa tạm dừng sử dụng và có biện pháp thông báo về việc tạm
dừng sử dụng. Tất cả các nội dung không phù hợp phải được khắc phục, kiểm định và được cấp
Giấy chứng nhận kiểm định lại trước khi đưa vào sử dụng hàng hóa đó;
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện việc thanh tra, xử phạt vi phạm hành
chính, tịch thu, tiêu hủy hoặc đình chỉ sử dụng vĩnh viễn.
MỤC 6. ĐÁNH GIÁ SỰ PHÙ HỢP
Điều 17. Tổ chức đánh giá sự phù hợp và đăng ký lĩnh vực hoạt động đánh giá sự phù hợp
1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp được cung cấp dịch vụ trên lãnh thổ Việt Nam sau khi đáp ứng
các điều kiện quy định tại khoản 5 Điều 25 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa, có các
quyền theo quy định tại Điều 19 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Việc đăng ký lĩnh vực hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp được quy định như sau:
a) Đăng ký lĩnh vực hoạt động chứng nhận hợp chuẩn, thử nghiệm tại Bộ Khoa học và Công
nghệ;
b) Đăng ký lĩnh vực hoạt động chứng nhận hợp quy tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành quy chuẩn kỹ thuật;
c) Đăng ký lĩnh vực hoạt động giám định tại Bộ Công Thương theo quy định của pháp luật về
thương mại;
d) Đăng ký lĩnh vực hoạt động kiểm định tại các Bộ, cơ quan ngang Bộ tương ứng với phạm vi
quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa được phân công.
3. Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp nhận đăng
ký lĩnh vực hoạt động của tổ chức đánh giá sự phù hợp quy định tại khoản 2 Điều này có trách
nhiệm định kỳ 6 tháng thông báo danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký về Bộ Khoa
học và Công nghệ.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp, công bố công khai danh sách các tổ chức
đánh giá sự phù hợp đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định yêu cầu, trình tự, thủ tục đăng ký lĩnh vực hoạt động của
các tổ chức đánh giá sự phù hợp.
Điều 18. Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp và thừa nhận kết quả đánh giá sự phù hợp
8. 1. Tổ chức đánh giá sự phù hợp đã đăng ký lĩnh vực hoạt động theo quy định tại Điều 17 Nghị
định này được lựa chọn, chỉ định tham gia hoạt động phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa.
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ định
tổ chức đánh giá sự phù hợp thực hiện việc thử nghiệm, giám định, chứng nhận, kiểm định phục
vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương được
phân công.
Kết quả đánh giá sự phù hợp của tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định sẽ được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xem xét, thừa nhận trong quá trình kiểm tra, thanh tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách
nhiệm công bố công khai danh sách tổ chức đánh giá sự phù hợp được chỉ định và tổ chức đánh
giá sự phù hợp có kết quả đánh giá sự phù hợp được thừa nhận theo quy định khoản 2 Điều 26
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa để cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan lựa chọn sử
dụng.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định yêu cầu, trình tự, thủ tục chỉ định các tổ chức đánh giá
sự phù hợp.
Điều 19. Chi phí đánh giá sự phù hợp
1. Người sản xuất, kinh doanh phải trả chi phí đánh giá sự phù hợp theo thỏa thuận với tổ chức
đánh giá sự phù hợp.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành rà soát các loại phí liên quan
đến hoạt động đánh giá sự phù hợp phải hủy bỏ. Thời gian thực hiện xong trước ngày 01 tháng
12 năm 2009.
Chương 3.
TỔ CHỨC KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 20. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở trung ương là các tổng cục, cục thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc cơ quan khác thuộc Bộ
được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương là cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương tiến hành việc kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa trên địa bàn quản lý theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực.
3. Căn cứ vào yêu cầu cụ thể, Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và thống nhất với
Bộ Nội vụ về biên chế lực lượng kiểm soát viên chất lượng của đơn vị thực hiện việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
Điều 21. Phân công trách nhiệm kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của cơ quan kiểm
tra thuộc các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực
9. 1. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực được phân công tại Nghị định quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ mình, cụ thể trong sản xuất và
trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng như sau:
a) Đối với sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 32 Nghị định này;
b) Đối với hàng hóa trong xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử
dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hàng hóa
trong Danh mục quy định tại Điều 15 Nghị định này.
2. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện
việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phạm vi được phân công, cụ thể như sau:
a) Đối với sản phẩm trong sản xuất theo quy định tại điểm p khoản 2 Điều 32 Nghị định này;
b) Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng
theo quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
3. Cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này có
quyền hạn theo quy định tại Điều 46 và nhiệm vụ theo quy định tại Điều 47 của Luật Chất lượng
sản phẩm, hàng hóa, thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan khác tổ chức hoạt động kiểm tra theo lĩnh vực được phân
công;
b) Chủ động phối hợp với cơ quan quản lý thị trường xử lý vi phạm trong quá trình kiểm tra chất
lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường;
c) Hướng dẫn, chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ để cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa ở địa phương thực hiện trực tiếp việc kiểm tra;
d) Tổng hợp, tổng kết tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quản lý để báo
cáo Bộ chủ quản và Bộ Khoa học và Công nghệ.
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quy định Quy
chế kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường, xây dựng và trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế phối hợp giữa các cơ quan kiểm tra quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này và cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa ở địa phương trong việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa thuộc phạm vi được phân công với các cơ quan thanh
tra, cơ quan hải quan, công an, quản lý thị trường.
Điều 22. Kiểm soát viên chất lượng
1. Kiểm soát viên chất lượng là ngạch công chức chuyên ngành kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa
2. Chức danh, mã số ngạch, tiêu chuẩn nghiệp vụ các ngạch công chức chuyên ngành kiểm soát
chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Bộ Nội vụ ban hành.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định việc bổ nhiệm, chuyển xếp ngạch công chức kiểm soát viên chất lượng theo phân cấp và
lĩnh vực được phân công quản lý đối với công chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa tại cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
10. Bộ Nội vụ chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn việc bổ nhiệm, chuyển
xếp ngạch công chức kiểm soát viên chất lượng.
4. Kiểm soát viên chất lượng được cấp trang phục riêng, phù hiệu, thẻ kiểm soát viên chất lượng
theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 23. Nguồn kinh phí cho hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Nguồn kinh phí kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:
a) Ngân sách nhà nước hằng năm của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
b) Các nguồn khác.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể nội dung chi,
việc bố trí, quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt động kiểm tra nhà nước về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa.
Chương 4.
GIẢI THƯỞNG CHẤT LƯỢNG QUỐC GIA
Điều 24. Mục đích và điều kiện xét thưởng
1. Giải thưởng chất lượng quốc gia là hình thức tôn vinh, khen thưởng ở cấp quốc gia do Thủ
tướng Chính phủ tặng cho các tổ chức, doanh nghiệp có thành tích xuất sắc trong việc nâng cao
chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo các tiêu chí của giải thưởng chất lượng quốc gia và hoạt
động hợp pháp tại Việt Nam ít nhất 3 năm.
2. Giải thưởng chất lượng quốc gia được xét tặng hằng năm.
Điều 25. Hình thức giải thưởng
Giải thưởng chất lượng quốc gia bao gồm:
1. Giải vàng chất lượng quốc gia;
2. Giải bạc chất lượng quốc gia.
Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải được nhận cúp kèm theo giấy chứng nhận.
Điều 26. Nguyên tắc xét thưởng
1. Không phân biệt đối xử giữa các loại hình, quy mô, không hạn chế số lượng các tổ chức,
doanh nghiệp tham dự.
2. Việc xét thưởng phải bảo đảm công khai, khách quan và công bằng theo phương pháp chuyên
gia đánh giá cho điểm trên cơ sở các tiêu chí quy định tại Điều 27 Nghị định này.
Điều 27. Tiêu chí xét thưởng
Giải thưởng chất lượng quốc gia được đánh giá theo các tiêu chí sau đây:
1. Vai trò của lãnh đạo tổ chức, doanh nghiệp;
2. Chiến lược hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp;
3. Chính sách định hướng vào khách hàng và thị trường;
4. Đo lường, phân tích và quản lý tri thức;
11. 5. Quản lý, phát triển nguồn nhân lực;
6. Quản lý quá trình hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp;
7. Kết quả hoạt động của tổ chức, doanh nghiệp.
Điều 28. Thủ tục xét thưởng
1. Giải thưởng chất lượng quốc gia được xét thưởng thông qua Hội đồng sơ tuyển và Hội đồng
quốc gia.
a) Hội đồng quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập gồm 11 đến
17 thành viên là đại diện của các Bộ, ngành, cơ quan và tổ chức liên quan. Hội đồng gồm Chủ
tịch, 1 Phó Chủ tịch và các thành viên. Thành viên Hội đồng là những người am hiểu trong lĩnh
vực chất lượng và nắm vững các yêu cầu của giải thưởng chất lượng quốc gia;
b) Hội đồng sơ tuyển do cơ quan thường trực giải thưởng chất lượng quốc gia thành lập trên cơ
sở đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ;
Hội đồng sơ tuyển có từ 7 đến 11 thành viên là đại diện của Sở, Ban, ngành và các tổ chức liên
quan. Hội đồng sơ tuyển gồm Chủ tịch, 1 Phó Chủ tịch và các thành viên. Thành viên Hội đồng
là những người am hiểu trong lĩnh vực chất lượng và nắm vững các yêu cầu của giải thưởng chất
lượng quốc gia.
c) Cơ quan thường trực giải thưởng chất lượng quốc gia là Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ danh sách các tổ chức,
doanh nghiệp được đề nghị xét thưởng để Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định số lượng giải vàng, giải bạc, mẫu cúp, giấy chứng nhận
giải thưởng chất lượng quốc gia; hướng dẫn chi tiết trình tự, thủ tục xét thưởng, chi tiết tiêu chí,
thang điểm xét thưởng và tổ chức trao giải thưởng chất lượng quốc gia.
Điều 29. Kinh phí hoạt động
Kinh phí tổ chức hoạt động của giải thưởng chất lượng quốc gia gồm:
1. Nguồn ngân sách nhà nước;
2. Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước;
3. Đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp tham dự giải.
Điều 30. Quyền lợi của tổ chức, doanh nghiệp đạt giải
1. Các tổ chức, doanh nghiệp đạt giải thưởng chất lượng quốc gia được phép thông báo, tuyên
truyền, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng hoặc các hình thức giới thiệu khác về
đơn vị mình, được sử dụng biểu tượng của giải thưởng chất lượng quốc gia trên sản phẩm, ấn
phẩm của tổ chức, doanh nghiệp.
2. Tổ chức, doanh nghiệp đạt giải vàng chất lượng quốc gia được cơ quan thường trực giải
thưởng chất lượng quốc gia đề cử tham dự các giải thưởng chất lượng khu vực và quốc tế.
Chương 5.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
12. Điều 31. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa cụ thể
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Điều 69
của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Bộ Khoa học và Công
nghệ có trách nhiệm:
a) Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm trong sản xuất đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc
lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật;
b) Quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị
trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an toàn trong lĩnh vực được phân công theo
quy định tại khoản 4 Điều 69 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Định kỳ sáu tháng, hàng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ tình hình và
kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên phạm vi cả nước.
Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa
1. Thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 1
Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực có trách nhiệm thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản
phẩm trong sản xuất, cụ thể như sau:
a) Bộ Y tế:
- Y dược cổ truyền; sức khỏe của cộng đồng; vệ sinh an toàn thực phẩm, thực phẩm chức năng,
thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, thực phẩm bổ sung, phụ gia thực phẩm, nước uống,
nước sinh hoạt, nước khoáng thiên nhiên; thuốc lá điếu; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế;
- Khám, chữa bệnh, chăm sóc, điều dưỡng, phục hồi chức năng, giải phẫu thẩm mỹ;
- Thuốc, mỹ phẩm;
- Trang thiết bị, công trình y tế.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Giống cây trồng, giống vật nuôi; nông sản, lâm sản, thủy sản, muối; gia súc, gia cầm, vật nuôi;
- Vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; phân bón; thức ăn, nguyên liệu sản xuất thức ăn chăn
nuôi;
- Sản phẩm, dịch vụ trong nuôi trồng, thu hoạch, chế biến, bảo quản, vận chuyển nông sản, lâm
sản, thủy sản muối;
- Phụ gia, hóa chất sử dụng trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; thuốc bảo vệ thực vật, động
vật;
- Công trình thủy lợi, đê điều;
- Dụng cụ đánh bắt thủy sản, các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành
thủy sản.
13. c) Bộ Giao thông vận tải
- Các loại phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao
thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị,
thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải;
- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giao thông, vận tải.
d) Bộ Xây dựng:
- Công trình xây dựng dân dụng, nhà ở và công sở;
- Vật liệu xây dựng;
- Kiến trúc, quy hoạch xây dựng bao gồm: quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô
thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch xây dựng khu công nghiệp, khu kinh
tế, khu công nghệ cao, quy hoạch xây dựng các cửa khẩu biên giới quốc tế quan trọng;
- Hạ tầng kỹ thuật đô thị, khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao;
- Dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng.
đ) Bộ Công Thương:
- Hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp;
- Máy, thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Bộ;
- Sản phẩm công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác theo
quy định của pháp luật;
- Dịch vụ trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại;
- Thương mại điện tử.
e) Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội:
- Máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động; phương tiện bảo vệ cá nhân
đối với người lao động;
- Các sản phẩm đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Các công trình vui chơi công cộng;
- Dịch vụ trong lĩnh vực lao động, thương binh, xã hội.
g) Bộ Thông tin và Truyền thông:
- Sản phẩm báo chí; xuất bản, bưu chính và chuyển phát;
- Thiết bị viễn thông, công trình viễn thông;
- Mạng lưới, công trình, sản phẩm, dịch vụ bưu chính, viễn thông, điện tử và công nghệ thông
tin;
- Tần số vô tuyến điện và thiết bị phát, thu phát sóng vô tuyến điện;
- Dịch vụ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông.
14. h) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Tài nguyên, khoáng sản;
- Khí tượng thủy văn;
- Đo đạc bản đồ;
- Dịch vụ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
i) Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên;
- Thiết bị dạy học, cơ sở vật chất, đồ chơi cho trẻ em trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật;
- Dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
k) Bộ Tài chính: các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng
khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.
l) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Ấn phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật;
- Công trình thể thao; trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các
môn thể thao.
m) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho
ngân hàng.
n) Bộ Quốc phòng: phương tiện, trang thiết bị quân sự, vũ khí đạn dược, sản phẩm phục vụ quốc
phòng, công trình quốc phòng không thuộc đối tượng bí mật quốc gia.
o) Bộ Công an: phòng cháy, chữa cháy, trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí, khí tài, vật liệu nổ, công
cụ hỗ trợ và các loại sản phẩm khác sử dụng cho lực lượng công an nhân dân không thuộc đối
tượng bí mật quốc gia.
p) Bộ Khoa học và Công nghệ: thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phương
tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác, trừ các sản phẩm đã nêu tại các điểm a,
b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o của khoản này và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh, bí mật quốc gia.
3. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng đối với hàng hóa
xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường, trong quá trình sử dụng có khả năng gây mất an
toàn đối với hàng hóa trong lĩnh vực được phân công theo quy định tại khoản 4 Điều 69, khoản 2
Điều 70 của Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hàng hóa trong Danh mục quy định tại Điều
15 Nghị định này.
4. Bộ quản lý ngành, lĩnh vực thông báo cho Bộ Khoa học và Công nghệ về cơ quan chịu trách
nhiệm giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Định kỳ hàng quý, sáu tháng, hằng năm và đột
xuất tổng hợp báo cáo gửi Bộ Khoa học và Công nghệ về tình hình và kết quả kiểm tra chất
lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc trách nhiệm quản lý của mình để tổng hợp báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
15. 5. Trong trường hợp có sự chồng chéo, trùng lặp về lĩnh vực được phân công giữa các Bộ quản
lý ngành, lĩnh vực hoặc xuất hiện các lĩnh vực mới theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
này, Bộ Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Điều 33. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình có trách nhiệm sau:
a) Ban hành các biện pháp khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trên địa bàn nâng
cao chất lượng, nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm hàng hóa. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng của địa phương xây dựng và thực hiện chương trình nâng cao năng suất, chất lượng và khả
năng cạnh tranh của sản phẩm, hàng hóa của địa phương;
b) Tổ chức thực hiện quy định của Chính phủ, các Bộ, ngành về quản lý chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo phân cấp quản lý;
c) Tổ chức và chỉ đạo hoạt động của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa của địa
phương;
d) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn. Định kỳ
hằng quý, sáu tháng, hằng năm và đột xuất tổng hợp báo cáo gửi Bộ Khoa học và Công nghệ về
tình hình và kết quả kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh, thành phố để tổng
hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
đ) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông tin về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh và người tiêu dùng;
e) Thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố
cáo, xử lý vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;
g) Chỉ định tổ chức đánh giá sự phù hợp tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương; làm đầu mối tổng hợp, báo cáo tình hình chất lượng
tại địa phương cho Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bộ Khoa học và
Công nghệ.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp
giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa và
thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Tuyên truyền, phổ biến và tổ chức hướng dẫn thực hiện pháp luật về chất lượng sản phẩm,
hàng hóa theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia hoạt động kiểm tra chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường; xử lý vi phạm
pháp luật về chất lượng hàng hóa theo thẩm quyền;
c) Theo dõi, thống kê, tổng hợp tình hình chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường tại địa
phương;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường theo quy định
của pháp luật.
16. 4. Ủy ban nhân dân cấp xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm sau:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Tổ chức hướng dẫn kỹ thuật, kiểm tra việc tuân thủ các quy định của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm, hàng hóa sản xuất, kinh doanh nhỏ lẻ trên
địa bàn theo phân cấp quản lý;
c) Phối hợp với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc kiểm tra, thanh tra về chất lượng
sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Trách nhiệm của cơ quan kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa địa phương
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo lĩnh vực và địa bàn được
phân công quản lý.
2. Chủ động tổ chức và thực hiện việc kiểm tra và xử lý các vấn đề về chất lượng sản phẩm, hàng
hóa theo quy định của Bộ quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
3. Định kỳ hằng quý, sáu tháng, hằng năm và đột xuất tổng hợp, báo cáo về việc kiểm tra gửi Bộ
quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Sở Khoa
học và Công nghệ.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 35. Điều khoản chuyển tiếp
1. Sản phẩm, hàng hóa phải áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành và các quy định kỹ
thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật mà tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn
ngành và các quy định kỹ thuật, quy trình, quy phạm, quy chuẩn, tài liệu kỹ thuật đó (sau đây
viết tắt là văn bản kỹ thuật) chưa được chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia thì được
phép tiếp tục áp dụng văn bản kỹ thuật này để thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng
hóa cho đến khi hoàn thành việc chuyển đổi thành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia theo quy định tại
Nghị định số 127/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Tiêu chuẩn và Quy chuẩn kỹ thuật.
2. Công chức trong các cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về chất lượng thuộc Bộ quản lý
ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tiếp tục thực hiện việc
kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho đến khi được bổ nhiệm, chuyển xếp vào ngạch kiểm
soát viên chất lượng theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 22 Nghị định này.
Điều 36. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Nghị định số
179/2004/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất
lượng sản phẩm, hàng hóa và những quy định trước đây trái với Nghị định này.
Điều 37. Hướng dẫn thi hành
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 38. Trách nhiệm thi hành
17. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TrungươngĐảng;
- Thủtướng, các PhóThủtướngChínhphủ;
- Các Bộ, cơ quan ngangBộ, cơ quan thuộc Chínhphủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chốngthamnhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,thành phốtrực thuộc TW;
- Văn phòngTWvàcác Ban của Đảng;
- Văn phòngChủtịchnước;
- Hội đồngDân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòngQuốc hội;
- Tòa án nhândân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhândân tối cao;
- Kiểm toán Nhànước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàngChính sách Xã hội;
- Ngân hàngPhát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổquốc Việt Nam;
- Cơ quan Trungươngcủa các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN; CổngTTĐT,các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Côngbáo;
- Lưu Văn thư, KGVX (5b).
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng