Cơ sở lý luận về công tác quản lý an toàn lao động. An toàn lao động là tình trạng nơi làm việc đảm bảo cho người lao động được làm việc trong điều kiện lao động an toàn, không gây nguy hiểm đến tính mạng, không bị tác động xấu đến sức khỏe.
Cơ sở lý luận về công tác quản lý an toàn lao động. An toàn lao động là tình trạng nơi làm việc đảm bảo cho người lao động được làm việc trong điều kiện lao động an toàn, không gây nguy hiểm đến tính mạng, không bị tác động xấu đến sức khỏe.
Báo Cáo Thực Tập Hệ Thống Văn Bản Qui Phạm Pháp Luật Về An Toàn Vệ Sinh Lao Động đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua.Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Điểm Cao – Trọn Gói Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá Cụ Thể : 0909.232.620
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Báo Cáo Thực Tập Hệ Thống Văn Bản Qui Phạm Pháp Luật Về An Toàn Vệ Sinh Lao Động đã chia sẻ đến cho các bạn nguồn tài liệu hoàn toàn hữu ích đáng để xem và theo dõi mà các bạn không nên bỏ qua.Nhận Làm Báo Cáo Thực Tập Điểm Cao – Trọn Gói Zalo/Tele Nhắn Tin Báo Giá Cụ Thể : 0909.232.620
Để xem full tài liệu Xin vui long liên hệ page để được hỗ trợ
:
https://www.facebook.com/garmentspace/
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
HOẶC
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
https://www.facebook.com/thuvienluanvan01
tai lieu tong hop, thu vien luan van, luan van tong hop, do an chuyen nganh
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
Cơ sở lý luận về an toàn vệ sinh lao động và pháp luật điều chỉnh an toàn vệ sinh lao động. Trong hoạt động sản xuất thì vì những lý do khách quan và chủ quan có thể dẫn đến tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp cho người lao động. Do đó, yêu cầu về ATLĐ và VSLĐ trong lao động được đặt lên hàng đầu. Hiện nay,, An toàn, vệ sinh lao động là những quy định của luật lao động bao gồm những quy phạm pháp luật về việc đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhằm bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người lao động, đồng thời duy trì tốt khả năng làm việc lâu dài của người lao động.
6. Các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất (tt)
Nguy hiểm áp lực: trong các môi trường sản xuất
hầm lò, có độ sâu dưới nước, làm việc ở nơi có áp
suất cao, nổ áp lực tác động và toàn thân người gây
chấn thương.
7. Các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất (tt)
Nguy hiểm nhiệt: Tiếp xúc với nhiệt độ cao (hay
thấp) hoặc vật liệu mang nhiệt, lửa cháy tác động
trực tiếp vào cơ thể con người,…gây bỏng phá hoại
cơ thể.
8. Các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất (tt)
Nguy hiểm điện từ trường, phóng xạ, bức xạ: làm
rối loạn chức năng sinh lý cơ thể người
9. Đặc điểm xuất hiện mối nguy hiểm
Thường xuyên xuất hiện: là mối nguy hiểm hiển hiện
thường xuyên như: dây điện trần, điện từ trường,
phóng xạ, bức xạ, làm việc trên cao, làm việc trong
môi trường có áp suất cao
10. Đặc điểm xuất hiện mối nguy hiểm
Tiềm ẩn và xuất hiện khi có điều kiện: bị hỏng cách
điện, vật liệu nổ, bình áp lực, vật liệu cháy, hơi khí
độc, vật rơi đổ…
11. Đặc điểm xuất hiện mối nguy hiểm
Xuất hiện theo chu kỳ
thời gian: thiết bị đột
dập, phay bào, thiết bị
nâng hạ
Xuất hiện không theo
chu kỳ: vật văng bắn,
vận chuyển, chuyển
động…
12. Mục đích công tác Bảo hộ lao động
Loại trừ, giảm thiểu các yếu tố nguy hại có thể phát
sinh trong quá trình lao động.
Hạn chế thiệt hại lao động: tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp…
Bảo đảm điều khiện làm việc an toàn, vệ sinh, thuận
lợi, tiện nghi cho người lao động.
Nâng cao năng suất lao động, tăng giá trị của người
lao động.
Nhằm thỏa mãn ngày càng tăng của nhu cầu người lao
động.
Phát triển kinh tế - xã hội, góp phần phát triển đất nước.
14. Pháp lý
Ý nghĩa công tác Bảo hộ lao động
Là chủ trương của Đảng, Nhà nước để
đảm bảo quyền của người lao động.
Tất cả các chủ trương, biện pháp đều
đã được quy định rõ ràng trong các
văn bản pháp luật, thông tư…
Mang tính bắt buộc tất cả các công
ty, doanh nghiệp sử dụng người lao
động và những người lao động chấp
hành và thực hiện nghiêm chỉnh.
15. Chính trị
Ý nghĩa công tác Bảo hộ lao động
Chăm lo đến sức khỏe, tính mạng
và đời sống của những người lao
động đặc biệt là những người làm
trong môi trường nguy hiểm.
Củng cố lực lượng sản xuất và
phát triển các mối quan hệ trong
sản xuất.
Xây dựng được lực lượng lao
động lớn mạnh (về số lượng và
thể chất), đoàn kết.
16. Xã hội
Ý nghĩa công tác Bảo hộ lao động
Tạo ra công ăn việc làm ổn định cho rất nhiều
người dân và từ đó cuộc sống của họ được cải
thiện, nâng cao.
Đối tượng được hướng tới trong công tác bảo
hộ chính là người lao động và người sử dụng lao
động.
Những chủ thể có mặt trong công tác bảo hộ đều
có quyền và nghĩa vụ phải chấp hành, tuân
thủ đúng những điều luật đã đề ra.
Tích cực tuyên tuyền và tổ chức các hoạt động
tập thể liên quan đến công tác bảo hộ lao động
(phong trào thi đua, hội thi, giao lưu giữa các
nhóm, tổ).
17. Nội dung Công tác bảo hộ lao động
1
Kỹ thuật
an toàn
2
Vệ sinh
lao động
3
Chính
sách,
chế độ
18. Nội dung Công tác bảo hộ lao động
1
Kỹ thuật
an toàn
2
Vệ sinh
lao động
3
Chính
sách,
chế độ
Xác định vùng nguy hiểm
Xác định biện pháp quản lý, tổ
chức và thao tác lao động đảm bảo
an toàn.
Sử dụng thiết bị an toàn thích ứng:
thiết bị phòng ngừa, che chắn, tín
hiệu, bảo hiểm, trang bị bảo hộ cá
nhân, báo hiệu.
19. Nội dung Công tác bảo hộ lao động
Huấn luyện an toàn lao động
Trang bị
bảo hộ
cá nhân
Biển báo hiệu
20. Nội dung Công tác bảo hộ lao động
1
Kỹ thuật
an toàn
2
Vệ sinh
lao động
3
Chính
sách,
chế độ
Xác định khoảng cách về vệ sinh
Xác định yếu tố có hại cho sức khỏe
Giáo dục, nâng cao ý thức về vệ sinh lao
động và thực hiện theo dõi sức khỏe.
Biện pháp vệ sinh môi trường, cá nhân,
sinh học
Biện pháp kỹ thuật vệ sinh: Kỹ thuật
thoát nhiệt, thông gió, chống ồn, chống
bụi, chống rung động, kỹ thuật phóng xạ,
chiếu sáng, điện từ trường,…
21. Hệ thống pháp luật Việt Nam về Bảo hộ lao động
Hiến Pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ Nghĩa Việt Nam
(1992)
Bộ Luật lao động
Luật Bảo vệ sức khỏe nhân dân (1989)
Luật Bảo vệ môi trường (2005)
Luật công đoàn (1990)
Nghị định 06/CP quy định chi tiết một số điều của Bộ
luật lao động về ATVSLĐ
Thông tư 37/2005 của BLĐTBXH, thông tư 01/2011,
thông tư 13/2012 của BLĐTBXH – BYT.
22. Quyền và nghĩa vụ của NSDLĐ
7
nghĩa vụ
Người sử dụng
lao động
3 quyền
23. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động
7 Nghĩa vụ
1. Lập kế hoạch, biện pháp ATVSLĐ.
2. Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân.
3. Phân công trách nhiệm và cử người giám sát việc
thực hiện các quy định, nội quy, biện pháp ATVSLĐ.
4. Xây dựng nội quy, lưu trình ATVSLĐ.
5. Huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định,
biện pháp ATVSLĐ.
6. Tổ chức khám sức khỏe định kỳ.
7. Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định khai báo, điều
tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
24. Quyền của người sử dụng lao động
3 Quyền
1. Yêu cầu người lao động phải tuân thủ các quy
định, nội quy và biện pháp ATVSLĐ.
2. Khen thưởng người chấp hành tốt và kỷ luật
người vi phạm trong việc thực hiện ATVSLĐ.
3. Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
về quyết định của thanh tra viên ATVSLĐ.
25. Quyền và nghĩa vụ của NLĐ
3
nghĩa vụ
Người
lao động
3 quyền
26. Nghĩa vụ của người lao động
Chấp hành các quy định, nội quy về an toàn – vệ
sinh lao động.
Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ
cá nhân được cung cấp.
Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi
phát hiện thấy nguy cơ gây ra tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, gây độc hại hoặc sự cố nguy hiểm.
27. Quyền của người lao động
Yêu cầu người sử dụng lao động đảm bảo điều kiện
làm việc an toàn, vệ sinh, cải thiện điều kiện lao
động, cung cấp đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân,
huấn luyện, thực hiện biện pháp ATVSLĐ.
Từ chối làm việc hoặc rời bỏ nơi làm việc nếu thấy
rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe dọa nghiêm
trọng tính mạng, sức khỏe.
Khiếu nại, tố cáo với các cơ quan Nhà nước khi
người sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà
nước.
28. Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp
Tai nạn lao động là những tai nạn xảy ra gây tác
hại đến cơ thể người lao động do tác động của
các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất.
(Phân loại theo thông tư liên tịch số 14/2005 ngày
08/3/2005)
TNLĐ nhẹ
TNLĐ nặng TNLĐ
chết người
29. Các trường hợp tai nạn lao động
Tai nạn trong giờ làm việc, khi chuẩn bị làm việc
hoặc dọn vệ sinh sau khi làm việc, làm việc ngoài
giờ do yêu cầu của NSDLĐ.
Từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại, vào thời
gian và địa điểm hợp lý.
Khi đang thực hiện các nhu cầu sinh hoạt cần thiết
như: giải lao, ăn cơm, vệ sinh cá nhân
Bị thiên tai hỏa hoạn và các rủi ro khách quan khác.
30. Tai nạn lao động
Theo thông báo số 303 của BLĐTBXH trên toàn quốc trong năm
2011 đã xảy ra 5896 vụ tai nạn lao động làm 6154 người bị nạn,
trong đó:
- Số vụ tai nạn lao động chết người: 504 vụ
- Số người chết: 574 người
STT Địa phương Số vụ Số vụ chết
người
Số người
bị nạn
Số người
chết
Số người bị
thương nặng
1 Tp. Hồ Chí Minh 1056 81 1080 82 90
2 Bình Dương 370 40 370 40 13
3 Hà Nội 123 34 124 35 76
4 Đồng Nai 1453 24 1461 25 134
5 Quảng Ninh 484 22 493 25 221
6 Hải Phòng 227 15 282 30 44
7 Đà Nẵng 68 15 88 15 37
8 Hà Tĩnh 38 15 49 15 33
9 Sơn La 21 14 30 22 8
10 Thái Nguyên 90 13 98 16 26
34. Một số vụ TNLĐ nghiêm trọng trong năm 2011
7 giờ 1/4/2011, vụ tai nạn lao động do sạt lở đá tại mỏ
đá Lèn Cờ, xã Nam Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ
An làm 18 người bị đá đè chết và 6 người bị thương.
35. 16 giờ ngày 29/7/2011, xảy
ra vụ tai nạn lao động do
cháy tại xưởng may tư
nhân của Bùi Thị Hiên
nhằm trên địa bàn thôn Đại
Hoàng 2, xã Tân Dân,
huyện An Lão, thành phố
Hải Phòng làm 13 công
nhân bị thiệt mạng, 25
người bị thương nặng.
36. 15 giờ ngày
1/11/2011, xảy ra vụ tai
nạn lao động do điện
giật tại Thôn Mỹ
Quang, xã Thăng Long,
huyện Nông Cống, tỉnh
Thanh Hóa làm 06
người bị chết và 02
người bị thương.
37. 7 giờ 30 phút ngày
17/12/2011, xảy ra vụ
tai nạn lao động do chập
điện hệ thống van xả cát
tại nhà máy thủy điện
Suối sập I, Sơn La làm
08 công nhân thiệt
mạng.
38. Tai nạn lao động 6 tháng đầu năm 2012
Theo thông báo số 2878 của BLĐTBXH trên toàn quốc trong 6
tháng đầu năm 2012 đã xảy ra 3060 vụ tai nạn lao động làm 3160
người bị nạn, trong đó:
- Số vụ tai nạn lao động chết người: 256 vụ
- Số người chết: 279 người
41. Yếu tố có hại:
Bụi: từ 0,001µm - 10µm và có nhiều loại.
Tiếng ồn.
Rung động.
Hóa chất.
Nhiệt độ.
Tư thế làm việc…
42. Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do tác động của
điều kiện lao động và các yếu tố có hại đối với người
lao động.
Hiện nay có 28 bệnh nghề nghiệp nằm trong danh
mục được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, trong
đó có các bệnh phổ biến như:
Bệnh bụi phổi nghề nghiệp
Bệnh điếc nghề nghiệp
Nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp
44. Bệnh điếc nghề nghiệp
Các chuyên gia y tế cho rằng, con người có thể nghe được âm
thanh có tần số từ 16 Hec đến 22.000 Hec (Hz) và nghe tốt nhất
là từ 500 đến 4.000 Hz.
Trong môi trường lao động công nghiệp, người công nhân phải
làm việc khi tiếng ồn cao vượt quá tiêu chuẩn cho phép 85 dB
trong 8 giờ/ngày và kéo dài trên 3 tháng thì có nguy cơ bị ĐNN.
Cường độ âm thanh cho phép trong công nghiệp là từ 70 –
80dB
45. Bệnh nhiễm độc hóa chất nghề nghiệp
Nhiễm độc chì và các hợp chất chì
Nhiễm độc Benzen và các đồng đẳng của Benzen
Nhiễm độc Thủy ngân và các hợp chất của thủy ngân
Nhiễm độc Mangan và các hợp chất của Mangan
Nhiễm độc Asen và các chất asen nghề nghiệp
Nhiễm độc TNT
Nhiễm độc Nicotin
Nhiễm độc hoá chất trừ sâu
Nhiễm độc CO ( Cacbonmonoxit ).
Nhiễm độc Cadimi.
46. Phương tiện bảo vệ cá nhân
Phương tiện bảo vệ cá nhân là những phương
tiện dùng để phòng ngừa hoặc giảm tác động của
các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất đối
với người lao động.
Yêu cầu:
Khả năng bảo vệ.
Yêu cầu vệ sinh.
Tính tiện lợi khi sử dụng.
Tính thẩm mỹ.
47. Hãy sử dụng PTBVCN đúng cách
để bảo vệ mình khỏi tai nạn, bệnh tật
và mang lại hạnh phúc cho gia đình
cũng như xã hội
49. Định nghĩa dòng điện:
Dòng điện là dòng chuyển dời có hướng của các hạt
mang điện tích dưới tác dụng của lực điện trường.
Thông thường để biểu hiện cho độ lớn của dòng điện
người ta sử dụng khái niệm cường độ dòng điện ký
hiệu: I, nó là tỉ số giữa mật độ điện tích đi qua tiết
điện dây dẫn trong 1 đơn vị thời gian
I = S/t
50. Phân loại:
Theo tần số: Dòng điện một chiều, dòng điện xoay
chiều ( thường là hình sin)
Theo số pha: Dòng điện xoay chiều một pha, dòng
điện xoay chiều ba pha
51. Các đơn vị đo cơ bản:
Đo dòng điện: ký hiệu I, đơn vị thường dùng là
Ampe (A) hoặc Kilo Ampe (KA)
Đo điện áp: ký hiệu U, đơn vị thường dùng là Vôn
(V) hoặc Kilo Vôn (KV)
Đo điện trở: ký hiệu R, đơn vị thường dùng là Ôm
(Ω) hoặc Kilo Ôm (KΩ)
52. Một số định luật thường dùng:
Định luật Ôm :
I = U/R
Định luật Jun – Lenxơ:
Q = RI2t
53. Hiện tượng dòng điện đi trong đất
Trong trường hợp dây dẫn bị chạm đất hay cách điện
của thiết bị điện bị chọc thủng sẽ có dòng rò chạm đất
và tạo ra xung quanh điểm chạm đất những vùng có
điện thế khác nhau. Cách điểm chạm đất 20m điện thế
gần bằng 0.
54. Điện áp tiếp xúc (Utx) là điện áp giữa hai điểm trên
đường đi của dòng điện mà người chạm phải.
Điện áp bước (Ub) là điện áp giữa hai chân người
trong vùng có điện thế chạm đất, ở xa >20m thì Ub = 0.
Điện áp cho phép (Ucp): là điện áp cho phép mà không
gây chết người.
Mỗi quốc gia có điện áp cho phép khác nhau. Theo
TCVN 4756-89 thì Ucpxc là <42V và Ucpmc là <110V.
Một số giải thích về điện áp:
55. 9/15/2023 55
Điện áp tiếp xúc cho phép Utxcp
(tham khảo)
Nhà xưởng
Ngập nước
Utx = Ung = Rng.Ing
1200 * 10 mA = 12 V
Ẩm ướt 2500 * 10 mA = 25 V
Khô ráo 5000 * 10 mA = 50 V
Utxcp
12 V
24 V
48 V
Ngập nước 1200 * 10 mA = 12 V
Ẩm ướt 2500 * 10 mA = 25 V
Khô ráo 5000 * 10 mA = 50 V
12 V
25 V
50 V
• Tiêu chuẩn Pháp:
• Tiêu chuẩn IEC:
57. Điện giật:
Xảy ra khi người tiếp xúc vào vật mang điện làm
tê liệt và phá hủy các bộ phận trên cơ thể đặc biệt là hệ
tim, hệ thần kinh dẫn đến chết người nếu không cắt điện
và cứu chữa kịp thời.
Đốt cháy điện:
- Xảy ra khi người lại gần đường dây điện cao áp,
đóng cắt tải lớn mà không có phương pháp dập hồ
quang hoặc ngắn mạch hệ thống.
- Xảy ra khi dòng điện quá lớn qua người sau khi
đã bị điện giật.
59. Loại và trị số dòng điện
Thời gian đi qua
Tần số dòng điện
Đường đi của dòng điện
Điện trở người
Điện áp tiếp xúc
60. Điện trở người: khoảng 200 – 500.000 Ω
Da ẩm hay khô.
Da dày hay mỏng.
Điều kiện thời tiết.
Loại dòng điện.
Yếu tố tâm, sinh lý
61. Khi bị điện giật mức độ tác động chủ yếu được nghiên cứu
theo tác động kích thích vì phần lớn các trường hợp chết
người là do tác động kích thích. Dòng điện gây chết bởi
kích thích tương đối bé (25 – 100)mA và điện áp
không lớn, thời gian tác động khoảng vài giây.
Khi mới chạm vào điện, điện trở của người còn lớn, dòng
điện qua người chỉ gây kích thích cơ bắp làm ngón tay và
tay co quắp lại. Nếu không kịp thời tách khỏi vật mang điện,
điện trở của người giảm dần, dòng điện tăng lên, sự co quắp
cũng tăng lên đên mức cơ thể không còn khả năng tách khỏi
vật mang điện, hệ tuần hoàn hệ hô hấp bị tê liệt. Khi bị chết
bởi dòng kích thích sẽ không thấy rõ chỗ dòng điện đi vào
người và không gây thương tích.
62. Điện trở của người phụ thuộc trạng thái của da:
Điện áp(V)
Da ẩm Da khô
Điện trở của
người (Ω)
Cường độ dòng
điện (mA)
Điện trở của
người (Ω)
Cường độ dòng
điện (mA)
10 10.000 1,0
20 9.100 2,2
30 2.200 13,5
40 1.950 20,5
50 Ko chịu được 500.000 0.1
60 75.000 0.8
70 30.000 1,8
80 8.000 10,0
90 Ko chịu được
63. Ngưỡng dòng điện tới hạn dòng xoay chiều AC
Tim ngừng đập
Tim đập mạnh – (Ngưỡng rung cơ tim)
Tê liệt cơ quan hô hấp - Nghẹt thở (nguy
hiểm)
Bắt đầu co cơ - Ngưỡng buông nhả
Có cảm giác nhói nhẹ - Ngưỡng cảm nhận
AC
64. Ngưỡng dòng điện tới hạn dòng một chiều DC
5
?
100
130
Không xác
định
Với dòng xoay chiều: Icp= 10 mA
Với dòng một chiều: Icp = 50 mA
DC
65. Điện áp tiếp xúc: lớn nhất theo thời gian
Điện áp xoay chiều (V) Điện áp một chiều (V) Thời gian tiếp xúc (s)
< 50 <120 ∞
50 120 5,00
75 140 1,00
90 160 0,50
110 175 0,20
150 200 0,10
220 250 0,05
280 310 0,03
66. Đường đi của dòng điện qua người
Đường dòng điện qua người Phân lượng dòng điện tương đối qua tim(%)
Từ chân qua chân.
Từ tay qua tay.
Từ tay trái qua chân.
Từ tay phải qua chân.
0,4
3,3
3,7
6,7
67. Tần số của dòng điện:
Dòng điện một chiều
Ít nguy hiểm do điện giật chủ yếu gây
bỏng ngoài
Dòng điện xoay chiều có tần
số 50 – 60Hz
Rất nguy hiểm do điện giật vì có thể gây
ra sự rung tim
Dòng điện xoay chiều có tần
số >500.000 Hz
Ít nguy hiểm do điện giật chủ yếu gây
bỏng trong.
69. Chạm vào các phần tử
bình thường có điện áp
Chạm điện gián tiếp
Chạm điện trực tiếp
Nguyên nhân dẫn đến tai nạn điện
Chạm vào các phần tử
bình thường
không có điện áp
Khác
• Do điện áp bước
• Hồ Quang điện
• Xuất hiện trong
khu vực điện
trường mạnh
70. CHẠM ĐIỆN TRỰC TIẾP
Ph
0
Pha - Trung tính Pha - đất
Ing
. . . .
73. KHÁI NIỆM CHUNG
- Phân loại mạng điện đơn giản
+ Theo điện dung có: Mạng điện dung nhỏ
và mạng điện dung lớn
+ Theo chế độ làm việc có: Mạng nối đất và
mạng cách điện với đất.
- Góc độ chạm điện dẫn đến mất an toàn điện
trong các mạng đơn giản có thể do chạm điện
trực tiếp hoặc gián tiếp.
+ Chạm vào hai dây: Rất nguy hiểm
+ Chạm vào 1 dây: Nguy hiểm tuỳ thuộc vào
từng loại mạng điện và chạm vào dây nào.
Phân tích an toàn trong mạng điện đơn giản
74. PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG MẠNG ĐIỆN
ĐƠN GIẢN CÓ ĐIỆN DUNG NHỎ
cd
ng R
2R
U
ng
I
Mạng 2 dây cách điện với đất
* Như vậy, mức độ nguy hiểm phụ thuộc vào:
- Điện áp của mạng U
- Điện trở cơ thể người Rng
- Điện trở cách điện của mạng Rcđ
Mạng chỉ có 1 dây:
* Chú ý: Khi 1 dây chạm đất mà người chạm vào dây còn lại sẽ rất nguy hiểm.
cd2
o
cd2
0
ng
cd2
R
.
R
R
R
R
U.R
I
ng
* Khi R0 = 0 thì:
ng
ng
R
U
I
75. Mạng 2 dây có 1 dây nối đất
• TH chạm vào dây không nối đất: Ung
≈ U
• TH chạm vào dây nối đất: Ungmax =
5%U
* Chú ý:
- Khi dây 1 chạm vào dây 2 và tiết diện
2 dây như nhau thì Ungmax = 0,5U
- Khi dây nối đất đứt ở phía đầu nguồn
thì Ung ≈ U.
U
Rng
1
2
B
R0
Zt
C
A
Ilv
Ilv
76. PHÂN TÍCH AN TOÀN TRONG MẠNG 3 PHA
Mạng 3 pha được dùng rộng rãi trong công nghiệp
Phân loại mạng điện 3 pha:
- Theo cấp điện áp:
- Theo chế độ làm việc của trung tính:
Các tình huống chạm điện dẫn đến tai nạn điện
giật:
- Chạm trực tiếp: 1 pha; 2 pha; 3 pha
- Chạm gián tiếp: Thường 1 pha bị hỏng cách điện →
nên có thể coi trường hợp này như trường hợp chạm
trực tiếp vào 1 pha.
77.
78. PHÂN TÍCH AN TOÀN KHI NGƯỜI CHẠM VÀO 1 PHA
TRONG MẠNG ĐIỆN 3 PHA TT CÁCH ĐIỆN VỚI ĐẤT
Trường hợp chung:
2 2
B C C B B C C B
ng
ng 2 2
2
A B C ng A B C
3 g g 3 C C 3 g g 3 C C
U.g
I
2 g g g g C C C
79. Mạng hạ áp U ≤ 1kV:
PHÂN TÍCH AN TOÀN KHI NGƯỜI CHẠM VÀO 1 PHA
TRONG MẠNG ĐIỆN 3 PHA TT CÁCH ĐIỆN VỚI ĐẤT
cd
ng
P
ng
R
R
U
I
3
3
Mạng cao áp U > 1kV: ng
2 2 2
ng
3 CU
I
1 9 C R
Chú ý: Trường hợp người chạm 1 pha trong khi 1 trong hai pha
còn lại chạm đất → Rất nguy hiểm.
80. Đối với mạng cao áp:
Việc nối đất trung tính chủ yếu
bởi lý do kinh tế. Vì ở mạng điện TT
nối chỉ chọn cách điện theo điện áp
pha, trong khi đó mạng điện trung
tính cách điện chọn theo điện áp
dây.
PHÂN TÍCH AN TOÀN KHI NGƯỜI CHẠM VÀO 1 PHA
TRONG MẠNG ĐIỆN 3 PHA TT NỐI ĐẤT
Đối với mạng hạ áp:
Việc nối đất trung tính chủ yếu với lý do an toàn cho người và
thiết bị.
82. Phân Loại công trình và trang thiết bị điện
Company Logo
Phân Loại trang thiết bị điện
83. Phân Loại công trình và trang thiết bị điện
Company Logo
Phân Loại trang thiết bị điện
84. Company Logo
- Các pha còn lại, điện áp pha tăng lên điện áp
dây. Dòng điện chạm đất nhỏ các thiết bị bảo vệ
(cầu chì, áptômát...) không tác động dẫn đến sự
chạm đất duy trì và ba pha mất đối xứng quá
giới hạn cho phép. Vì thế:
+ Phụ tải một pha nối dây trung tính với pha
không chạm đất có thể bị phá hỏng.
+ Người chạm vào pha không chạm đất sẽ nguy
hiểm hơn nhiều so với mạng trung tính nối đất
cùng cấp điện áp.
- Các pha còn lại, điện áp được giữ gần như
không thay đổi. Dòng điện chạm đất lớn, thiết
bị bảo vệ dễ dàng tác động cắt phần tử bị
chạm đất ra khỏi mạng điện mà không ảnh
hưởng đến thiết bị khác. Vì thế:
+ Sẽ an toàn cho người và thiết bị khi có
chạm đất.
+ Phụ tải một pha nối dây trung tính với pha
không chạm đất vẫn làm việc được bình
thường.
+ Người chạm vào pha không chạm đất thì
mức độ nguy hiểm gần như lúc chưa có một
pha chạm đất.
Mạng trung tính
cách điện nối đất
Mạng trung tính
nối đất
Khi người chạm vào một pha trong chế độ làm việc bình thường
Vì có thành phần điện dung và điện dẫn giữa các
pha với đất nên dòng điện qua người nhỏ, có thể
không nguy hiểm đến tính mạng.
Dòng điện qua người lớn hơn nhiều mạng
trung tính cách điện (vì người gần như phải
chịu toàn bộ điện áp pha đặt vào), nguy hiểm
đến tính mạng.
Khi có một pha chạm đất
85. Company Logo
Trung tính sẽ phải chịu điện áp pha
bên trung áp (hoặc chịu sóng điện
áp khi bị sét đánh) rất nguy hiểm
cho người và thiết bị.
Vì trung tính được nối đất với điện
trở nhỏ nên điện áp trung tính nhỏ
An toàn hơn cho người và thiết
bị.
Mạng trung tính
cách điện nối đất
Mạng trung tính
nối đất
Phụ tải một pha nối dây trung tính
với dây pha bị ngừng cấp điện
Không đảm bảo tính cung cấp điện
liên tục.
Phụ tải một pha nối dây trung tính
với dây pha không bị ngừng cấp
điện (vì còn có nối đất lặp lại)
Đảm bảo tính cung cấp điện liên
tục.
Khi có sự xâm nhập từ điện áp cao sang điện áp thấp (cách
điện trung áp và hạ áp của MBA bị hỏng hoặc khi mạng bị
sét đánh)
Khi dây trung tính bị đứt (phía đầu nguồn)
87. Bảo vệ chống điện giật
Sử dụng
Tín hiệu,
biển báo
và khóa
liên động
Cản trở,
Và ngăn
cách
bảo vệ
Sử
dụng
Cách
điện
Khoảng
Cách
an toàn
Tự động
cắt mạch
bảo vệ
Nối
đất
bảo vệ
Nối dây
TT
bảo vệ
Chống tiếp xúc điện trực tiếp Chống tiếp xúc điện gián tiếp
Sử dụng
dụng cụ,
ph tiện
an toàn
Nguồn
điện áp
thấp
88. CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN KHÁC
Đảm bảo khoảng cách, bao che, rào chắn các bộ phận mang
điện: 1,5m đối với đường dây có
điện áp đến 1KV
2,0m đối với đường dây có
điện áp đến 1-22KV
3,0m đối với đường dây có
điện áp đến 35KV
4,0m đối với đường dây có
điện áp đến 66-110KV
6,0m đối với đường dây có
điện áp đến 220KV
9,0m đối với đường dây có
điện áp đến 500KV
89. Đảm bảo khoảng cách, bao che, rào chắn
các bộ phận mang điện
Cao áp:
Tấn chắn kín Tấn chắn hở Lồng chắn
Chắn lưỡi DCL
98. CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC
Luôn phải có ý thức chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy, quy định
của cơ quan; quy trình, quy phạm;
tiêu chuẩn đề ra.
Ví dụ: Làm việc theo phiếu công tác
100. Inc = 10000 A
Un = 230 V ~
In = 40 A
IΔ n = 0.03 A
1492 - RCD2
Inc = 10000 A
Un = 230/400 V ~
In = 40 A
IΔ n = 0.03 A
RCD 1 pha
RCD 3 pha
101. CẤU TẠO
5. Cuộn dây điều khiển sự
đóng lại tiếp điểm 4 khi
nhấn Reset
6. Cuộn dây cảm ứng
7. Mạch cảm ứng
8. Nút TEST
9. Dây thử
1. Tiếp điểm đầu vào
2. Tiếp điểm đầu ra
3. Nút RESET
4. Tiếp điểm đóng mở RCD
108. Khi thấy người bị tai nạn điện giật, bất cứ ai cũng phải có trách
nhiệm tìm mọi biện pháp để cứu người bị nạn.
Việc xử lý, cấp cứu càng tiến hành nhanh thì tỷ lệ nạn nhân được cứu
sống càng cao.
Theo thống kê, trong 1 phút nếu nạn nhân được tách ra khỏi nguồn
điện và được cấp cứu kịp thời thì tỷ lệ cứu sống 98%, nhưng nếu để
đến 6 phút tỷ lệ này chỉ là 10%.
Việc xử lý, cấp cứu người bị điện giật đúng cách cần thực hiện theo
2 bước cơ bản:
Tách nạn nhân ra khỏi nguồn điện.
Cấp cứu nạn nhân ngay sau khi tách ra khỏi nguồn điện.
109. PHƯƠNG PHÁP TÁCH NẠN NHÂN RA KHỎI NGUỒN ĐIỆN
Cần phải phân biệt người bị điện giật ở mạng điện cao áp hay hạ áp