1. Hải quan đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển thương mại và thị trường
quốc tế. Ngày nay, việc xuất khẩu hàng hóa ngày càng trở nên phổ biến hơn, các hàng
hóa cũng rất đa dạng và phong phú. Ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào lĩnh
vực xuất nhập khẩu vì thế việc tìm hiểu các thủ tục hải quan là điều cần thiết.Chính vì
vậy hôm nay nhóm xin trình bày về vấn đề thủ tục hải quan của hàng hóa phi mậu dịch.
Để làm rõ chúng ta sẽ tìm hiểu 3 nội dụng chính sau đây
chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa phi mậu dịch
Chương 3: Kiến nghị
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu không nhằm mục đích phi thương mại (gọi tắt là
hàng phi mậu dịch) gồm:
1. Quà biếu, tặng của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài gửi cho tổ chức, cá nhân của
Việt Nam; của tổ chức, cá nhân ở Việt Nam gửi cho tổ chức, cá nhân ở nước
ngoài.
2. Hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế tại Việt Nam và những
người làm việc tại các cơ quan, tổ chức trên.
3. Hàng viện trợ nhân đạo
4. Hàng hóa tạm nhập khẩu của những cá nhân được Nhà nước Việt Nam cho miễn
thuế.
5. Hàng mẫu không thanh toán.
6. Dụng cụ nghề nghiệp, phương tiện làm việc của người xuất nhập cảnh.
7. Tài sản di chuyển của tổ chức, cá nhân.
8. Hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hóa mang theo
của người nhập cảnh vượt tiêu chuẩn miễn thuế.
9. Hàng phi mậu dịch.
2. Chương 2: Thủ tục hải quan đối với hàng hóa phi mậu dịch.
I. Người khai hàng hóa xuất nhập khẩu phi mậu dịch gồm:
1. Chủ hàng.
2. Đại lý làm thủ tục hải quan nếu chủ hàng ký hợp đồng với đại lý.
3. Người được chủ hàng ủy quyền bằng văn bản. Trong trường hợp này người nhận ủy
quyền được nhân danh mình khai, ký tên, đóng dấu vào tờ khai hải quan.
II. Hồ sơ hải quan
1. Đối với hàng nhập khẩu:
a. Giấy tờ phải nộp:
Tờ khai hàng hóa nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính.
Vận tải đơn (trừ trường hợp hàng hóa mang theo người vượt tiêu chuẩn miễn thuế):
01 bản copy.
Văn bản ủy quyền: 01 bản chính.
Giấy xác nhận hàng viện trợ của Bộ Tài Chính (đối với trường hợp nhập khẩu hàng
viện trợ nhân đạo): 01 bản chính.
Văn bản cho phép định cư tại Việt Nam của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (đối
với trường hợp nhận khẩu tài sản di chuyển của cá nhận, gia đình): 01 bản sao công
chứng.
Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản của tố chức
từ nước ngoài vào Việt Nam: 01 bản sao.
Giấy phép nhập khẩu hàng hóa (đối với trường hợp nhập khẩu hàng cấm, hàng nhập
khẩu có điều kiện): 01 bản chính.
Giấy tờ khác, tùy theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
b. Giấy tờ phải xuất trình:
Giấy báo nhận hàng của tổ chức vận tải (trừ trường hợp hàng hóa mang theo người
vượt tiêu chuẩn miễn thuế theo quy định).
3. Hợp đồng ký với đại lý hải quan. ( trong trường hợp thuê đại lý hải quan làm thủ tục
hải quan ).
Sổ tiêu chuẩn hàng miễn thuế của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, những người
nước ngoài làm việc tại cơ quan, tổ chức trên.
2. Đối với hàng xuất khẩu:
a. Giấy tờ phải nộp:
Tờ khai hàng hóa xuất khẩu viện trợ nhân đạo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
(đối với trường hợp xuất hàng viện trợ nhân đạo): 01 bản sao có xác nhận của tổ
chức viện trợ.
Văn bản cho phép định cư ở nước ngoài của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền (đối
với trườn hợp xuất khẩu tài sản di chuyển của cá nhân, gia đình): 01 bản sao có
công chứng.
Văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển tài sản của tổ chức
ra nước ngoài: 01 bản sao công chứng.
Giấy phép xuất khẩu hàng hóa (đối với trường hợp xuất khẩu hàng cấm, hàng xuất
khẩu có điều kiện): 01 bản chính.
Giấy tờ khác, tùy theo từng trường hợp cụ thể theo quy định của pháp luật phải có.
b. Giấy tờ phải xuất trình.
Hợp đồng ký với đại lý Hải quan. ( trong trường hợp thuê đại lý hải quan làm thủ
tục hải quan ).
4. III. Thủ tục hải quan.
1. Người khai khai hải quan và nộp hồ sơ hải quan, cơ quan Hải quan tiếp nhận, đăng
ký hồ sơ.
2. Người khai hải quan nhận hàng từ người vận tải (đối với hàng hóa nhập khẩu).
3. Người khai hải quan xuất trình hàng hóa, cơ quan Hải quan thực hiện kiểm tra hàng
hóa.
Việc kiểm tra hàng hóa phi mậu dịch cũng phải tuân thủ nguyên tắc kiểm tra hải
quan theo quy định tại Luật Hải quan, Nghị định hướng dẫn.
Riêng hàng hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế được hưởng quy
chế ngoại giao tại Việt Nam và những người nước ngoài có thân phận ngoại giao làm
việc tại các cơ quan, tổ chức trên được miễn kiểm tra trong mọi trường hợp, trừ trường
hợp vi phạm luật quả tang. Tổ chức, cá nhân nói trên và người được ủy quyền chịu
trách nhiệm trước pháp luật nếu bị phát hiện vi phạm pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hóa.
4. Người khai hải quan nộp thuế, lệ phí vá các khoản khác theo quy định của pháp luật.
Thủ tục hải quan được hoàn thành, hàng hóa được thông quan sau khi các công
việc trên được thực hiện.
5. IV. Quy trình thực tế:
Quy trình thực tế nhập khẩu hàng hóa phi mậu dịch của Công ty TOC ENTERPRISE
(VIET NAM) CO., LTD.
Bước 1: Sau khi nhận được giấy báo hàng đến, bộ chứng từ (Comercial Invoice, Packing
List, Bill of Lading) Công ty tiến hành khai Hải quan điện tử.
Bước 2: Công ty lam công văn gửi đến Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh, Chi cục
Hải quan CK Cảng Sài Gòn KV1, xin được mở tờ khai nhập phi mậu dịch.
Bước 3: Công ty mang bộ chứng từ đến Chi cục Hải quan CK Cảng Sài Gòn KV1 làm
thủ tục nhập khẩu và nộp thuế theo quy định của pháp luật.
Bước 4: kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 5: Thông quan hàng hóa.
(Kèm bộ chưng từ)
Chương 3: Kiến nghị
Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa phi mậu dịch ở Việt Nam vẫn còn khá rườm
rà, gây khó khăn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp vẫn phải thực hiện nhiều bước để hoàn
thành thủ tục. Để tiết kiệm thời gian và chi phí cho doanh nghiệp, nhóm đưa ra một số
kiến nghị sau:
• Điện tử hóa sâu hơn nữa quy trình Hải quan, như: tiến hành nhận và kiểm duyệt hồ
sơ qua mạng Internet thay vì chỉ mở tờ khai như hiện nay.
• Đồng bộ hóa hệ thống mạng của doanh nghiệp, Hải quan và các cơ quan Nhà nước
khác như đồng bộ hóa phần mềm khai Hải quan của doanh nghiệp và phần mền tại
cơ quan Hải quan.
• Nghiên cứu thực trạng, khả năng của doanh nghiệp trước khi đưa ra quy định mới
tránh gây thêm khó khăn cho doanh nghiệp. Tổ chức nhiều buổi hội thảo hướng
dẫn doanh nghiệp quy trình thủ tục hải quan.