2. Quảng Ninh nằm ở địa đầu phía đông
bắc Việt Nam có dáng một con cá sấu
nằm chếch về hướng đông bắc – tây
nam. Phía đông nghênh xuống nửa
phần đầu.
Vịnh bắc bộ, phía tây tựa lưng vào núi
rường trùng điệp. Tọa độ địa lý khoảng
106o26' đến 108o31' kinh độ đông và từ
20o40' đến 21o40' vĩ độ bắc. Bề ngang từ
đông sang tây, nơi rộng nhất là 195 km.
Bề dọc từ bắc xuống nam khoảng
102 km. Phía đông bắc của tỉnh giáp
với Trung Quốc, phía nam giáp vịnh
Bắc Bộ, có chiều dài bờ biển 250 km,
phía tây nam giáp tỉnh Hải Dương và
thành phố Hải Phòng, đồng thời phía
tây bắc giáp các tỉnh Lạng Sơn, Bắc
Giang và Hải Dương.
I. Vị trí địa lí.
3. + Điểm cực đông trên đất
liền là mũi Gót ở đông bắc
phường Trà Cổ, thành
phố Móng Cái, ngoài khơi
là mũi Sa Vĩ.
+ Điểm cực tây thuộc xã Bình
Dương và xã Nguyễn Huệ,
thị xã Đông Triều.
+ Điểm cực nam ở đảo Hạ
Mai thuộc xã Ngọc Vừng,
huyện Vân Đồn.
+ Điểm cực bắc thuộc thôn
Mỏ Toòng, xã Hoành Mô,
huyện Bình Liêu.
I. Vị trí địa lí.
4. II. Điều kiện tự nhiên.
Quảng Ninh là tỉnh miền núi, trung
du nằm ở vùng duyên hải, với hơn
80% đất đai là đồi núi. Trong đó, có
hơn hai nghìn hòn đảo nổi trên mặt
biển cũng đều là các núi. Địa hình
của tỉnh có thể chia thành 3 vùng
gồmcó Vùng núi, Vùng trung du và
đồng bằng ven biển, và Vùng biển
và hải đảo. Địa hình đáy biển
Quảng Ninh, không bằng phẳng, độ
sâu trung bình là 20 m. Có những
lạch sâu là di tích các dòng chảy cổ
và có những dải đá ngầm làm
nơi sinh trưởng các rạn san hô rất
đa dạng.
5. II. Điều kiện tự nhiên.
Quảng Ninh nằm vùng Khí hậu cận
nhiệt đới ẩm đặc trưng cho các tỉnh
miền bắc vừa có nét riêng của một
tỉnh vùng núi ven biển có một mùa
hạ nóng ẩm mưa nhiều, một mùa
đông lạnh khô và ít mưa. Các quần
đảo ở Cô Tô, Vân Đồn...có đặc trưng
của khí hậu đại dương. Do ảnh
hưởng bởi hoàn lưu gió mùa Đông
Nam Á nên khí hậu bị phân hoá
thành hai mùa gồm có mùa hạ thì
nóng ẩm với mùa mưa, còn mùa
đông thì lạnh với mùa khô. Nhiệt
độ trung bình trongnăm từ 21 –
23oC, lượng mưa trung bình hàng
năm 1.995 m, độ ẩm trung bình 82 –
85%.
6. II. Điều kiện tự nhiên.
Mùa lạnh thường bắt đầu từ
hạ tuần tháng 11 và kết thúc
vào cuối tháng 3 năm sau, trong
khi đó mùa nóng bắt đầu
từ tháng 5 và kết thúc vào đầu
tháng. Mùa ít mưa bắt đầu
từ tháng 11 cho đến tháng 4
năm sau, mùa mưa nhiều bắt
đầu từ tháng 5 và kết thúc vào
đầu tháng 10. Ngoài ra, do tác
động của biển, nên khí hậu của
Quảng Ninh nhìn chung mát
mẻ, ấm áp, thuận lợi đối với
phát triển nông nghiệp, lâm
nghiệp và nhiều hoạt động kinh
tế khác.
7. II. Điều kiện tự nhiên.
Quảng Ninh có tất cả khoảng 30
sông, suối với chiều dài trên
10 km. Diện tích lưu vực thông
thường không quá 300 km2, trong
đó có 4 con sông lớn là hạ
lưu sông Thái Bình, sông Ka
Long, sông Tiên Yên và sông Ba
Chẽ. Tuy nhiên, hầu hết các sông
suối đều ngắn, nhỏ và độ dốc lớn.
Lưu lượng và lưu tốc rất khác
biệt giữa các mùa. Vào mùa đông,
các sông cạn nước, có chỗ trơ
ghềnh đá nhưng mùa hạ lại ào ào
thác lũ, nước dâng cao rất nhanh.
Lưu lượng mùa khô 1,45
m3/s, mùa mưa lên tới 1500 m3/s,
chênh nhau 1.000 lần.
8. II. Điều kiện tự nhiên.
Quảng Ninh là một trong 25
tỉnh, thành phố có biên giới, tuy
nhiên lại là tỉnh duy nhất có
đường biên giới trên bộ và trên
biển với Trung Quốc, với đường
biên giới trên bộ dài 118,825 km
và đường phân định Vịnh Bắc Bộ
trên biển dài trên 191 km. Mặc
khác, Quảng Ninh là một trong
28 tỉnh, thành có biển, với
đường bờ biển dài 250 km, trong
đó có 40.000 hecta bãi triều và
trên 20.000 hecta eo vịnh, có 2/12
huyện đảo của cả nước. Tỉnh có
2.077 hòn đảo, và diện tích các
đảo chiếm 11,5% diện tích đất tự
nhiên.
9. III. Hành chính.
Quảng Ninh có 4 thành phố, 2 thị xã và 8 huyện trực thuộc. Trong đó có 186
đơn vị hành chính cấp xã bao gồm 67 phường, 8 thị trấn và 111 xã. Quảng
Ninh là tỉnh có nhiều thành phố trực thuộc nhất của Việt Nam.
Ðơn vị hành chính
cấp huyện
Thành phố
Hạ Long
Thành phố
Móng Cái
Thành phố
Uông Bí
Thành phố
Cẩm Phả
Thị xã
Quảng
Yên
Thị xã
Đông
Triều
Huyện
Vân Đồn
Huyện
Hoành Bồ
Huyện
Đầm Hà
Huyện
Cô Tô
Huyện
Tiên Yên
Huyện
Hải Hà
Huyện
Bình Liêu
Huyện
Ba Chẽ
Diện tích (km²) 271,95 516,6 256,3 486,45 314,2 397,11 551,3 843,7 412,37 39,75 437,59 526,01 471,39 576,66
Dân số (người) 221.580 80.000 157.779[ 195.800 139.596 156.627 40.204 46.288 33.219 4.985 44.352 52.279 27.629 18.877
Mật độ dân số
(người/km²)
815 155 616 403 444 395 73 55 81 126 102 100 57 33
Số đơn vị hành
chính cấp xã
20 phường
8 phường và 9
xã
9 phường
và 2 xã
13 phường
và 3 xã
11 phường
và 8 xã
6
phường
và 15 xã
1 thị trấn
và 11 xã
1 thị trấn và
12 xã
1 thị trấn
và 9 xã
1 thị trấn và
2 xã
1 thị trấn và
11 xã
1 thị trấn và
15 xã
1 thị trấn và
7 xã
1 thị trấn và
7 xã
Năm thành lập 1993 2008 2011 2012 2011 2015 1948 --- 2001 1994 --- 2001 1919 1946
Xếp loại đô thị I III II II IV I IV V V V V V V
10. IV. Kinh tế.
Quảng Ninh là một trọng điểm kinh tế, một đầu tàu của vùng kinh tế trọng
điểm phía bắc đồng thời là một trong bốn trung tâm du lịch lớn của Việt
Nam với di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long đã hai lần được
UNESCO công nhận về giá trị thẩm mĩ và địa chất, địa mạo. Quảng Ninh
có nhiều Khu kinh tế, Trung tâm thương mại Móng Cái là đầu mối giao
thương giữa hai nước Việt Nam - Trung Quốc và các nước trong khu vực.
Năm 2013, Quảng Ninh là tỉnh có chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đứng
thứ 4 ở Việt Nam.
11. Quảng Ninh hội tụ những điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội
quan trọng trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Là một
tỉnh có nguồn tài nguyên khoáng sản, về trữ lượng than trên toàn Việt Nam
thì riêng Quảng Ninh đã chiếm tới 90%. Nguyên liệu sản xuất vật liệu xây
dựng, cung cấp vật tư, nguyên liệu cho các ngành sản xuất trong nước và xuất
khẩu, đóng góp quan trọng cho sự phát triển kinh tế, tăng trưởng GDP của
tỉnh Quảng Ninh.
12. Quảng Ninh với di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long 2 lần được Tổ
chức UNESCO tôn vinh. Với di tích văn hóa Yên Tử, bãi cọc Bạch Đằng,
Đền Cửa Ông, Đình Quan Lạn, Đình Trà Cổ, núi Bài Thơ... thuận lợi cho
phát triển du lịch biển, du lịch sinh thái, du lịch thể thao, du lịch văn hóa
tâm linh. Quảng Ninh được xác định là 1 điểm của vành đai kinh tế Vịnh
Bắc Bộ, là cửa ngõ quan trọng của hành lang kinh tế Hà Nội-Hải Phòng-
Quảng Ninh. Có hệ thống cảng biển, cảng nước sâu có năng lực bốc xếp
cho tàu hàng vạn tấn,... tạo ra nhiều thuận lợi cho ngành vận tải đường
biển giữa nước ta với các nước trên thế giới. Quảng Ninh có hệ thống cửa
khẩu phân bố trên dọc tuyến biên giới, đặc biệt cửa khẩu quốc tế Móng
Cái là nơi hội tụ giao lưu thương mại, du lịch, dịch vụ và thu hút các nhà
đầu tư. Là cửa ngõ giao dịch xuất nhập khẩu với Trung Quốc và các
nước trong khu vực.
Quảng Ninh xếp thứ 5 cả nước về thu ngân sách nhà nước (2014) sau
thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Bà Rịa-Vũng Tàu và Hải Phòng. Tính
đến hết năm 2014 GDP đầu người đạt hơn 3500 USD. Lương bình quân
của lao động trong tỉnh ở các ngành chủ lực như than, điện, cảng biển,
cửa khẩu và du lịch đều ở mức cao
13. V. Dân cư.
Tính đến năm 2012, dân số toàn tỉnh Quảng
Ninh đạt gần 1.177.200 người, mật độ dân số
đạt 193 người/km²Trong đó dân số sống tại
thành thị đạt gần 620.200 người, dân số sống
tại nông thôn đạt 557.000 người. Dân số nam
đạt 607.350 người, trong khi đó nữ đạt
569.850 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số
phân theo địa phương tăng 11,5 ‰
Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt
Nam, tính đến ngày 1 thán 4 năm 2009, toàn
tỉnh Quảng Ninh có 34 dân tộc và người nước
ngoài cùng sinh sống. Trong đó, người
Kinh đông nhất với 1.011.794 người, tiếp sau
đó là người Dao đông thứ nhì với 59.156
người, người Tày 35.010 người, Sán Dìu có
17.946 người, người Sán Chay có 13.786
người, người Hoa có 4.375 người. Ngoài ra
còn có các dân tộc ít người như người
Nùng, người Mường, người Thái.
Năm Dân số
1998 991.400
1999 1.007.20
2000 1.023.200
2001 1.039.400
2002 1.054.400
2003 1.068.400
2004 1.081.800
2005 1.096.100
2006 1.109.300
2007 1.122.500
2008 1.135.100
2009 1.146.100
2010 1.154.900
2011 1.163.700
14. VI. Văn hóa, Du lịch.
Quảng Ninh là một địa danh giàu tiềm năng du lịch, là một đỉnh của
tam giác tăng trưởng du lịch miền Bắc Việt Nam, Quảng Ninh có danh
thắng nổi tiếng là vịnh Hạ Long đã được UNESCO công nhận là di sản
thiên nhiên thế giới và di sản thế giới bởi giá trị địa chất địa mạo.
Vịnh Hạ Long là địa điểm du lịch lý tưởng của Quảng Ninh cũng như
Việt Nam. Tiềm năng du lịch Quảng Ninh nổi bật với:
15. + Thắng cảnh
VI. Văn hóa, Du lịch.
•Vịnh Hạ Long một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới (N7W), di sản
thiên nhiên thế giới, có diện tích 1.553 km2 với 1969 đảo. Trong đó khu di sản
thế giới được UNESCO công nhận có diện tích trên 434 km2 với 788 đảo, có
giá trị đặc biệt về văn hoá, thẩm mĩ, địa chất, sinh học và kinh tế. Trên vịnh có
nhiều đảo đất, hang động, bãi tắm, cảnh quan đẹp thuận lợi cho phát triển
nhiều điểm, nhiều hình thức du lịch hấp dẫn.Vịnh Hạ Long cùng với đảo Cát
Bà là khu du lịch trọng điểm quốc gia, động lực phát triển vùng du lịch Bắc
Bộ.
Bãi tắm Bãi Cháy Hang Sửng Sốt
16. Vịnh Bái Tử Long nằm liền với vịnh Hạ Long ở phía bắc
với nhiều đảo đá trải dài ven biển. Một vẻ đẹp hoang sơ
cùng với các bãi tắm tại các đảo như Quan Lạn, Minh
Châu, Ngọc Vừng...(Vân Đồn). Phục vụ các du khách thích
khám phá tận hưởng vẻ đẹp nguyên sơ của thiên nhiên.
•Hàng chục bãi tắm bãi tắm đẹp hiện đại như Trà Cổ
(Móng Cái), Bãi Cháy, đảo Tuần Châu được cải tạo, nâng
cấp với nhiều loại hình dịch vụ phục vụ đa dạng các nhu
cầu của du khách.
•Đảo Cô Tô (phía đông bắc Quảng Ninh). Các bãi tắm đẹp
như Hồng Vàn, Bắc Vàn, Vàn Chảy, đảo Cô Tô Con. Được
đánh giá là những bãi biển đẹp nhất tại phía bắc.
17. + Di tích lịch sử
Bãi cọc Bạch Đằng thuộc thị xã Quảng Yên, khu vực tiếp
giáp với thành phố Hải Phòng
18. Thương cảng Vân Đồn với trận thủy chiến chống quân Nguyên Mông của
tường Trần Khánh Dư. Nay thuộc khu vực đảo Quan Lạn và Minh Châu,
huyện Vân Đồn.
19. Khu quần thể di tích lăng các vua Trần, nơi ở của tổ tiên Vương triều Trần
trước khi di cư xuống vùng Thái Bình, Thiên Trường thuộc địa phận thị xã
Đông Triều.
giới.
20. Núi Yên Tử, nơi phát tích thiền phái Trúc Lâm do phật hoàng Trần Nhân Tông sáng lập
thuộc địa phận thành phố Uông Bí. Hiện nay Quần thể di tích danh thắng Yên Tử thuộc
2 tỉnh Bắc Giang và Quảng Ninh đang được lập hồ sơ đề nghị công nhận di sản thế
21. + Ngoài ra cả tỉnh có gần 500 di tích lịch sử, văn hoá, nghệ thuật... gắn với nhiều lễ hội
truyền thống, trong đó có những di tích nổi tiếng như miếu Tiên Công, đình phong
Cốc (TX Quảng Yên), đền Cửa Ông (Cẩm Phả), Đình Trà Cổ (Móng Cái), chùa Long
Tiên (TP Hạ Long), Đệ tứ chiến khu Đông Triều, đình Quan Lạn, chùa Cái Bầu -
Thiền viện Trúc Lâm Giác Tâm (Vân Đồn). Đây là những điểm thu hút khách thập
phương đến với các loại hình du lịch văn hoá, tôn giáo, nhất là vào những dịp lễ hội.
Chùa Cái Bầu – Vân Đồn Đền Cửa Ông – Cẩm Phả
22. Ấm thực
Quảng Ninh nổi bật với các món chế biến từ hải sản như tôm,
cua, ghẹ, tu hài, hầu, sò. Nhưng đặc biệt không thể không kể
đến Chả mực giã tay của Hạ Long, cá thu một nắng, sá sùng,....
Ngoài ra còn có miến dong Bình Liêu, rượu Ba Kích, gà Tiên
Yên, chè Ba Chẽ, bánh gật gù Tiên Yên, bánh bạc đầu....
23. + Nghệ thuật
*Quảng Ninh là nơi sản sinh và nuôi dưỡng rất nhiều các tài năng nghệ thuật, đặc
biệt là trong lĩnh vực âm nhạc. Có thể kể đến các nghệ sĩ thế hệ đầu như Nghệ sĩ ----
* Nhân dân Trần Khánh, Nghệ sĩ ưu tú Dương Phú, Nghệ sĩ Nhân dân Lê Dung, +
Nghệ sĩ Nhân dân Quang Thọ và sau này là những Hồ Quỳnh Hương, Ngọc
Anh, Bích Phương, Kim Tiểu Phương, Tuấn Anh, Hoàng Thái, Hà Hoài Thu, Hoàng
Tùng, Tô Minh Thắng v.v.. cùng với "cô con dâu" gốc Hà Nam Tân Nhàn.
* Đoàn Chèo Quảng Ninh là đơn vị nghệ thuật chèo chuyên nghiệp thuộc chiếng
chèo Đông. Chèo Quảng Ninh hiện được đưa vào khai thác du lịch.
24. VII. Giáo dục & Y tế.
7.1.Giáo dục.
Hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh Quảng Ninh có 421 trường học ở cấp phổ
thông trong đó Trung học phổ thông có 46 trường, Trung học cơ sở có 146
trường, Tiểu học có 177 trường, có 45 trường phổ thông cơ sở, bên cạnh đó còn
có 205 trường mẫu giáo. Với hệ thống trường học như vậy, nền giáo dục trong
địa bàn Tỉnh Quảng Ninh góp phần đạt phổ cập giáo dục các cấp bậc học trong
những năm tới. Về bậc đại học, hiện tại Quảng Ninh có trường Đại học Hạ
Long, Đại học Công nghiệp Quảng Ninh, Đại học Ngoại thương phân hiệu
Quảng Ninh, và các trường cao đẳng, trung cấp khác.
Đại học Ngoại thương phân hiệu
Quảng Ninh
Đại học Hạ Long
25. VII. Giáo dục & Y tế.
7.2.Y tế.
Quảng Ninh có hệ thống cơ sở vật chất của ngành y tế được đầu tư đáp ứng
yêu cầu khám chữa bệnh của nhân dân và các du khách trong và ngoài nước.
Tính đến năm 2010, toàn tỉnh Quảng Ninh có 15 bệnh viện, 09 phòng khám đa
khoa khu vực, 10 trung tâm y tế tuyến tỉnh, 14 trung tâm y tế tuyến huyện,
186 trạm y tế xã, phường. Trong đó, Đội ngũ bác sỹ, y sỹ rất chuyên nghiệp với
02 tiến sỹ y học, 53 thạc sỹ y học, 24 bác sỹ chuyên khoa II, 218 bác sỹ chuyên
khoa I, 437 bác sỹ, 478 y sỹ, 109 kỹ thuật viên, 960 điều dưỡng viên, 225 nữ hộ
sinh, 43 dược sỹ đại học, 99 dược sỹ trung học và 982 cán bộ chuyên môn khác
đạt tỷ lệ 30 giường bệnh trên 10.000 dân, đạt tỷ lệ 8 bác sỹ trên 10.000 dân.
Bệnh viện Bãi Cháy Bệnh viện sản nhi Quảng Ninh