SlideShare a Scribd company logo
1 of 8
Download to read offline
Dịch tự bản nghĩa                           LY                        Tác giả:Trần Mạnh Linh


 CUNG LY

41. THUẦN LY:
                          a) C„ch:
                                 “Thiên quan tứ phúc” (Phúc trời ban), ân tự, ân sủng.
                          Có ánh sáng là có phúc. Dịch tượng có dáng một người thảnh
                          thơi, được hưởng phú quý thanh nhàn.
b) T½↔ ng:
      “Minh lưỡng tác Ly” (Hai lần sáng là Ly). Ly và Đoài là hai quẻ đẹp trong số
các quẻ lục xung.

c) NghŚ
      a:
    - Là lệ, tráng lệ, lộng lẫy, sáng đẹp, văn minh
    - Hỷ khánh chi sự (vui vẻ may mắn, “thiên quan tứ
      phúc” ánh sáng chiếu tới chính là sự may mắn), sáng tỏ,
      sự thông tỏ, là phúc đức trời ban. (Ví dụ thi cử đỗ đạt,
      cuộc đời thông suốt, hanh thông, phúc dày)
    - Lệ thuộc, bám dính (bám đúng chỗ) “Chim khôn đậu
      nóc nhà quan”. (Trong trời đất mọi vật đều cần phải bám phải, nếu bám đúng chỗ
      thì hanh thông, ngược lạikhông bám đúng chỗ thì là mắc vậy).
    - Là mắc, mắc kẹt (bám không đúng chỗ), vướng mắc, vây khốn, mắc do bên trong.
    - Là lệ (nước mắt) thường là lệ của hạnh phúc. (Quẻ Lôi Địa Dự là nước mắt của
      niềm vui cũng là nước mắt của sự đau khổ).
    - Mắt, mồm, quả tim (Nếu động hào 5 biến ra Thiên Hoả Đồng
                                nhân: Càn là mũi tên xuyên qua
                                tim).
                                     - Xe cộ (Ly là xe máy, còn Khảm là ô tô), trâu cái,
                                       trai, ốc, cua, tò vò, áo giáp, mũ sắt, mũi tên đồng.
                                       Tượng huyệt kết (huyệt nổi khum khum như vỏ
     trai).
    - Chim vàng anh, chim hót, tằm nhả tơ (tượng có chim hót, sinh ra người văn
      chương giỏi)
    - Mặt trời, ánh sáng, lửa đang cháy sáng (Ly là mặt
      trời, Càn là bầu trời).
    - Trống rỗng (Ly trung hư), không có gì thực. (Ví dụ:
      chủ tịch công đoàn có tiếng không có thực quyền)
    - Là sơn thần thú (山神獸 thần núi hình thú, là thần
Vi tính: P.V.Chiến                                             CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
                                            37
Dịch tự bản nghĩa                          LY                         Tác giả:Trần Mạnh Linh


     hay xuất hiện lúc mặt trời lặn, người ta hay cúng bằng gia cầm).
    - Sa lưới, “Trĩ ly vu la” (gà rừng sa lưới). (Tù ngục: quẻ Ly bị bắt, quẻ Độn trốn
      được).

42. HOẢ SƠN LỮ:
                         a) C„ch:
                                “Tức điểu phần sào” (Chim mất tổ)
                                Dịch tự có hình như người lang thang cơ nhỡ, không
                         biết đi về đâu, hành khất.
b) T½↔ng:
     “Sơn thượng hữu hoả” (Trên núi có lửa), núi lửa.
c) NghŚ
      a:
    - Lữ, lữ khách, người đi đường xa, quán trọ, người ở trọ. (Tốt cho đi
      xa, việc nhỏ tiểu cát).
                                    - Sự đông đúc, nhiều người, là lữ đoàn
                                      (quân đội).
                                    - Sự thất cơ lỡ vận, mất nơi ở yên ổn, vất vả chạy vạy
                                      ngược xuôi (“Tức điểu phần sào”). Nếu xem đất cát,
                                      nhà cửa thì không tốt (vì Lữ hợp với động, không
                                      hợp với sự tĩnh, dễ bị quy hoạch, giải phóng mặt
                                      bằng sau này).
                                  - Sự vướng mắc, mắc kẹt (khác Ly vì Ly mắc bên
                                    trong do chủ thể, chủ quan, nội bộ còn Lữ mắc do
     khách quan bên ngoài). Ví dụ xin chuyển công tác ra quẻ Ly là mắc ở nơi xin đi, ra
     quẻ Lữ là mắc ở nơi xin đến.
    - Cô đơn, lẻ loi, đơn độc (Ly là nữ động muốn đi, phải đi.
      Cấn là nam không muốn đi).
    - Là núi lửa.
    - Là cung tên (Ly là mũi tên động, Cấn là cái cung tĩnh).
    - Sự tạm, tạm thời (lửa trên núi là tạm thời, lửa trong lò ở
      nhà mới là vĩnh cửu, cũng như khách trọ chỉ là tạm thời
      mà thôi). Nếu xin việc chỉ được ở một thời gian rồi lại
      phải đi nơi khác.
    - Chỉ sự quyết đoán (nếu quyết đoán ngay thì tiểu hanh, còn do dự phân vân ắt là
      rước hoạ. Lữ có Ly bên trên tượng sa lưới).



Vi tính: P.V.Chiến                                              CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
                                           38
Dịch tự bản nghĩa                          LY                        Tác giả:Trần Mạnh Linh


43. HOẢ PHONG ĐỈNH:
                         a) C„ch:
                               “Ngư ông đắc lợi” (Tích trai và cò tranh cãi nhau, trai
                         kẹp mỏ cò, ông đánh cá cho cả hai vào rỏ). Dịch tự hình người
                         bị gãy chân (xe cộ, tai nạn).

b) T½↔ng:
     “Mộc thượng hữu hoả” (Trên cây có lửa). Như là que diêm, tượng của sự đun
nấu.
c) NghŚ
      a:
    - Đỉnh là cái vạc, đỉnh đồng ba chân, lư hương, vật đựng đồ tế
      lễ. (Đỉnh là đồ vật phục vụ nhu cầu ăn, Tỉnh là phục vụ nhu
      cầu uống).
    - Đỉnh là đĩnh đạc, nghiêm trang, sự chỉnh tề, sự vững vàng,
      an ninh (Mệnh ra quẻ Đỉnh là người đầu tóc bóng lộn, chải
      chuốt, quần áo gọn gàng, ra dáng “sếp”).
    - Đỉnh là sự an bài, cố định, sự việc đã hoàn thành (sự việc đã
      thành không cần bàn, giống như Thuỷ Hoả Ký tế không lợi cho những việc bắt đầu
      tiến hành)
                           - Đỉnh là sự nuôi dưỡng, no đủ.
                           - Đỉnh là tượng bị gãy chân (Đặc biệt là động hào 4 biến
                             Phong Sơn Cổ thì càng chính xác).
                           - Đỉnh là bó đuốc, bếp củi, tượng của cháy rừng (“Mộc
                             thượng hữu hoả”, tượng lửa cháy ở đầu que củi, đầu bó
                             đuốc).

44. HOẢ THUỶ VỊ TẾ:
                         a) C„ch:
                                “Tiểu hồ ngật tế” (Con cáo giấu đầu hở đuôi). Do vô
                         tình lộ, mâu thuẫn, tráo trở đầu đuôi.


b) T½↔ng:
                            “Hoả tại thuỷ thượng” (Lửa ở trên
                     nước). Lửa ở trên bốc lên, nước chìm xuống,
                     chỉ sự không giao hoà (giống quẻ Bĩ).
                     c) NghiÂ:
                       - Việc chưa xong, chưa thành (Nếu xem

Vi tính: P.V.Chiến                                           CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
                                          39
Dịch tự bản nghĩa                            LY                         Tác giả:Trần Mạnh Linh


     ốm đau thì chưa chết).
    - Thời kỳ quá độ, giai đoạn chuyển tiếp.
    - Thất thoát, mất mát, thiệt thòi, thất thế, thất thoát thông tin, giấu đầu hở đôi (còn là
      thông tin, tín hiệu điện tín, tín hiệu mooc xơ cấp cứu SOS)
    - Tráo trở đầu đuôi, là người đi sau lại thành về trước (Thi cử, xin việc… người
      tưởng được lại không được, mà người khác lại thế chỗ đó).

45. SƠN THUỶ MÔNG:
                            a) C„ch:
                               “Tiểu quỷ thâu tiên” (Quỷ nhỏ giữ được tiên).
                               “Tiêu quỹ thâu tiên” (Đưa mắt về phía trước chỉ thấy
                        mặt trời tan khuất vào đêm, bóng đen, mông lung).
        Dịch tự như người chả biết đi về đâu, lờ mờ không rõ ràng.
b) T½↔ ng:
      “Sơn hạ xuất tuyền” (Suối tuôn dưới núi. Dưới núi có
dòng nước chảy).Thời tiết ra quẻ Mông thì lúc mưa lúc tạnh
(100 bước phải mang áo mưa).
                     Quẻ Ly sáng lẩn trốn trong quẻ,
                     tượng sự che đậy (như Tôn Tẫn
                     giả điên)
c) NghŚ
      a:
                                   - Mông là tối tăm, mờ mịt, sự che đậy, mông muội
                                     không rõ ràng, là vật mới sinh còn chưa sáng tỏ.
                                   - Mông là sự khai phát, khai sáng (Chỉ sự giáo dục dạy
                                     dỗ). Mệnh ra quẻ Mông phù hợp nghề dạy học:
                                     nghiêm khắc, mềm mỏng.
                                  - Trẻ thơ, trẻ con còn non
     dại, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiềm chế, ngông cuồng,
     dồ dại của tuổi trẻ (“Tiểu quỷ thâu tiên”)
                                 - Là loại cỏ mọc lan, khi mọc
                                   tốt có thể che lấp được cả
                                   cây cối khác.
                                 - Mông là bị cướp, bị trộm cắp, bị chặn đường cướp giật,
                                   cướp đoạt.




Vi tính: P.V.Chiến                                               CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
                                             40
Dịch tự bản nghĩa                         LY                          Tác giả:Trần Mạnh Linh


46. PHONG THUỶ HOÁN:
                         a) C„ch:
                                “Hà vọng kim” (Nhìn qua sông thấy vàng). Nhìn thấy
                         phía trước.

        Dịch tự như người đang reo “A ha thoát được rồi” (Vừa ly hôn).
b) T½↔ng:
     “Phong hành thuỷ thượng” Gió thổi trên mặt nước.
c) NghŚ
      a:
    - Là tán, phân tán (Ví dụ xem hôn nhân ra quẻ Hoán thì sẽ ly
      hôn, ly biệt nhau).
    - Là hanh thông, phân tán thành công, tiểu hanh thông (thời gian ngắn). Hanh thông
      của sự phân tán thành công như việc ly hôn sẽ xong xuôi chứ không phải hôn nhân
      sẽ tốt hơn.
                                     - Là lụt lội, đại hồng thuỷ tràn lan.
                                     - Là sự thay đổi, hoán cải (Mệnh ra quẻ Hoán: vất
                                       vả, phải thay đổi công việc, nhà cửa, chỗ ở).
                                     - Hoán là bất thâu tóm (vật luôn nằm ngoài tầm tay,
                                       quá vòng kiểm soát của ta, vậy nên nói là “Quá
                                       hà vọng kim”).
                                       - Hoán là phản lại, sự lật
     mặt (vì thế Hoán cho ta thông tin cần phải cẩn thận với
     chính người gần ta nhất (ta tin nhất), cũng chính vì sự phản
     lại mà thành hoán, chia lìa vậy).
    - Hoán là tượng bệnh gan (u gan, sơ gan), phù thũng, úng thuỷ,
      ung nhọt
           Ung nhọt, gan      Thuỷ vượng là bệnh khớp. Ly trung hư là chỗ khớp xoay
           Phù thũng, nước    (nơi hai đoạn xương tiếp giáp nhau là vạch đứt của Ly).




Vi tính: P.V.Chiến                                            CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
                                          41
Dịch tự bản nghĩa                        LY                        Tác giả:Trần Mạnh Linh


47. THIÊN THUỶ TỤNG:
                        a) C„ch:
                              “Nhị nhân tranh lộ” (Hai người tranh nhau cùng một
                        con đường đi). Chọn một trong hai vào một vị trí quan trọng.
                              Dịch tự tượng người giơ tay phân trần, tranh cãi.
b) T½↔  ng:
       “Thiên dữ thuỷ vi hành” (Trời và đất chuyển dịch ngược chiều nhau). Thiên:
Trời là ánh sáng quang minh (thật), Khảm: mắc hãm, âm mưu (tà). Chính đạo có nguy
cơ bị che khuất, tà đạo trỗi dậy.

c) NghŚ
      a:
    - Mâu thuẫn, kiện cáo, tranh tụng. (Chủ yếu là
      giữa công dân với nhau).
        Quẻ Phệ hạp: tụng hình sự
        Quẻ Tụng: tranh tụng dân sự, kinh tế, hôn
        nhân gia đình, lao động…
    - Là sự bế tắc. (Xem công việc đa phần ứng với nghĩa này. Ngoài Càn rắn, trong
      Khảm mềm nên khó thành công)
    - Sự sợ hãi, kiêng dè, e ngại nhau (không nên căng quá, nên nhẹ nhàng giải quyết,
      thoả hiệp, Tụng đang ở thế yếu nên dè dặt). “Bất lợi thiệp đại xuyên” (Không lợi
      cho việc vượt sông lớn) không nên tiến hành công việc đến cùng nên hoà giải giữa
      chừng.
    - Sự chinh phạt, đem quân đi chinh phạt (lợi cho người động
      trước, lợi khách không lợi chủ).
    - Tụng là người có công nhưng không nên nhận hưởng (Hãy
      để cho cấp trên hưởng, mình thực làm nhưng không nên
      thực hưởng, cứ im lặng rồi sau đó mọi người sẽ hiểu à tích
      Phạm Lãi sau khi thành công thì lui về ở ẩn).
48. THIÊN HOẢ ĐỒNG NHÂN:
                         a) C„ch:
                              “Tiên nhân chỉ lộ” (Người đi trước chỉ đường).
                              Dịch tự có tượng người đi tiên phong, đi trước định
                         hướng.




Vi tính: P.V.Chiến                                         CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
                                         42
Dịch tự bản nghĩa                         LY                        Tác giả:Trần Mạnh Linh


b) T½↔ng:
     “Thiên dữ hoả” (Trời cùng hoả tương giao).
c) NghŚ
      a:
    - Cùng người, hoà đồng với mọi người, đồng
      tâm, đồng ý, thống nhất ý chí.
    - Tượng của sự vắng mặt (do vừa đi khỏi), nếu
      chết là vừa mới chết.
    - Người nghèo, sự đạm bạc (Càn tròn là lạc rang,
      là cá chép. Ly là ly rượu, rượu. Cảnh nghèo.
      Càn rách một miếng thành ra quẻ Ly: là Đồng nhân).
    - Tượng của người quân tử. (Đồng nhân là cùng người, nhưng giữa đồng và cùng
      cũng có sự khác nhau. Người quân tử lấy cái chung mà hợp nên là đồng. Kẻ tiểu
      nhân thì chỉ chuyên dùng ý riêng, người họ yêu thì trái họ cũng chung, người họ
      ghét thì dù phải họ cũng bài xích cho nên sự chung của họ là cùng là hùa đảng vậy).




Vi tính: P.V.Chiến                                          CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI
                                          43
Dich Tu Ban Nghia 6 LY

More Related Content

More from Ngo Hung Long

Chapter 17 Of Rock Engineering
Chapter 17 Of  Rock  EngineeringChapter 17 Of  Rock  Engineering
Chapter 17 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
Chapter 16 Of Rock Engineering
Chapter 16 Of  Rock  EngineeringChapter 16 Of  Rock  Engineering
Chapter 16 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
Chapter 15 Of Rock Engineering
Chapter 15 Of  Rock  EngineeringChapter 15 Of  Rock  Engineering
Chapter 15 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
Chapter 13 Of Rock Engineering
Chapter 13 Of  Rock  EngineeringChapter 13 Of  Rock  Engineering
Chapter 13 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
Chapter 11 Of Rock Engineering
Chapter 11 Of  Rock  EngineeringChapter 11 Of  Rock  Engineering
Chapter 11 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
Chapter 9 Of Rock Engineering
Chapter 9 Of  Rock  EngineeringChapter 9 Of  Rock  Engineering
Chapter 9 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
Chapter 8 Of Rock Engineering
Chapter 8 Of  Rock  EngineeringChapter 8 Of  Rock  Engineering
Chapter 8 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
Chapter 7 Of Rock Engineering
Chapter 7 Of  Rock  EngineeringChapter 7 Of  Rock  Engineering
Chapter 7 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
Chapter 6 Of Rock Engineering
Chapter 6 Of  Rock  EngineeringChapter 6 Of  Rock  Engineering
Chapter 6 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
Chapter 4 Of Rock Engineering
Chapter 4 Of  Rock  EngineeringChapter 4 Of  Rock  Engineering
Chapter 4 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
Chapter 2 Of Rock Engineering
Chapter 2 Of  Rock  EngineeringChapter 2 Of  Rock  Engineering
Chapter 2 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
Chapter 1 Of Rock Engineering
Chapter 1 Of  Rock  EngineeringChapter 1 Of  Rock  Engineering
Chapter 1 Of Rock EngineeringNgo Hung Long
 
GEOTECHNICAL SLOPE STABILITY
GEOTECHNICAL SLOPE STABILITYGEOTECHNICAL SLOPE STABILITY
GEOTECHNICAL SLOPE STABILITYNgo Hung Long
 
Bai Giang Dia Thong Ke
Bai  Giang Dia Thong KeBai  Giang Dia Thong Ke
Bai Giang Dia Thong KeNgo Hung Long
 
Bai Giang T T A P G 5
Bai Giang T T A  P G 5Bai Giang T T A  P G 5
Bai Giang T T A P G 5Ngo Hung Long
 
Bai Giang T T A P G 2
Bai Giang T T A  P G 2Bai Giang T T A  P G 2
Bai Giang T T A P G 2Ngo Hung Long
 
Bai Giang T T A P G 4
Bai Giang T T A  P G 4Bai Giang T T A  P G 4
Bai Giang T T A P G 4Ngo Hung Long
 

More from Ngo Hung Long (20)

Giao Trinh A R C U
Giao Trinh  A R C  UGiao Trinh  A R C  U
Giao Trinh A R C U
 
Chapter 17 Of Rock Engineering
Chapter 17 Of  Rock  EngineeringChapter 17 Of  Rock  Engineering
Chapter 17 Of Rock Engineering
 
Chapter 16 Of Rock Engineering
Chapter 16 Of  Rock  EngineeringChapter 16 Of  Rock  Engineering
Chapter 16 Of Rock Engineering
 
Chapter 15 Of Rock Engineering
Chapter 15 Of  Rock  EngineeringChapter 15 Of  Rock  Engineering
Chapter 15 Of Rock Engineering
 
Chapter 13 Of Rock Engineering
Chapter 13 Of  Rock  EngineeringChapter 13 Of  Rock  Engineering
Chapter 13 Of Rock Engineering
 
Chapter 11 Of Rock Engineering
Chapter 11 Of  Rock  EngineeringChapter 11 Of  Rock  Engineering
Chapter 11 Of Rock Engineering
 
Chapter 9 Of Rock Engineering
Chapter 9 Of  Rock  EngineeringChapter 9 Of  Rock  Engineering
Chapter 9 Of Rock Engineering
 
Chapter 8 Of Rock Engineering
Chapter 8 Of  Rock  EngineeringChapter 8 Of  Rock  Engineering
Chapter 8 Of Rock Engineering
 
Chapter 7 Of Rock Engineering
Chapter 7 Of  Rock  EngineeringChapter 7 Of  Rock  Engineering
Chapter 7 Of Rock Engineering
 
Chapter 6 Of Rock Engineering
Chapter 6 Of  Rock  EngineeringChapter 6 Of  Rock  Engineering
Chapter 6 Of Rock Engineering
 
Chapter 4 Of Rock Engineering
Chapter 4 Of  Rock  EngineeringChapter 4 Of  Rock  Engineering
Chapter 4 Of Rock Engineering
 
Chapter 2 Of Rock Engineering
Chapter 2 Of  Rock  EngineeringChapter 2 Of  Rock  Engineering
Chapter 2 Of Rock Engineering
 
Chapter 1 Of Rock Engineering
Chapter 1 Of  Rock  EngineeringChapter 1 Of  Rock  Engineering
Chapter 1 Of Rock Engineering
 
GEOTECHNICAL SLOPE STABILITY
GEOTECHNICAL SLOPE STABILITYGEOTECHNICAL SLOPE STABILITY
GEOTECHNICAL SLOPE STABILITY
 
G I N Dec08
G I N  Dec08G I N  Dec08
G I N Dec08
 
Bai Giang Dia Thong Ke
Bai  Giang Dia Thong KeBai  Giang Dia Thong Ke
Bai Giang Dia Thong Ke
 
Chay Rung
Chay RungChay Rung
Chay Rung
 
Bai Giang T T A P G 5
Bai Giang T T A  P G 5Bai Giang T T A  P G 5
Bai Giang T T A P G 5
 
Bai Giang T T A P G 2
Bai Giang T T A  P G 2Bai Giang T T A  P G 2
Bai Giang T T A P G 2
 
Bai Giang T T A P G 4
Bai Giang T T A  P G 4Bai Giang T T A  P G 4
Bai Giang T T A P G 4
 

Dich Tu Ban Nghia 6 LY

  • 1. Dịch tự bản nghĩa LY Tác giả:Trần Mạnh Linh CUNG LY 41. THUẦN LY: a) C„ch: “Thiên quan tứ phúc” (Phúc trời ban), ân tự, ân sủng. Có ánh sáng là có phúc. Dịch tượng có dáng một người thảnh thơi, được hưởng phú quý thanh nhàn. b) T½↔ ng: “Minh lưỡng tác Ly” (Hai lần sáng là Ly). Ly và Đoài là hai quẻ đẹp trong số các quẻ lục xung. c) NghŚ a: - Là lệ, tráng lệ, lộng lẫy, sáng đẹp, văn minh - Hỷ khánh chi sự (vui vẻ may mắn, “thiên quan tứ phúc” ánh sáng chiếu tới chính là sự may mắn), sáng tỏ, sự thông tỏ, là phúc đức trời ban. (Ví dụ thi cử đỗ đạt, cuộc đời thông suốt, hanh thông, phúc dày) - Lệ thuộc, bám dính (bám đúng chỗ) “Chim khôn đậu nóc nhà quan”. (Trong trời đất mọi vật đều cần phải bám phải, nếu bám đúng chỗ thì hanh thông, ngược lạikhông bám đúng chỗ thì là mắc vậy). - Là mắc, mắc kẹt (bám không đúng chỗ), vướng mắc, vây khốn, mắc do bên trong. - Là lệ (nước mắt) thường là lệ của hạnh phúc. (Quẻ Lôi Địa Dự là nước mắt của niềm vui cũng là nước mắt của sự đau khổ). - Mắt, mồm, quả tim (Nếu động hào 5 biến ra Thiên Hoả Đồng nhân: Càn là mũi tên xuyên qua tim). - Xe cộ (Ly là xe máy, còn Khảm là ô tô), trâu cái, trai, ốc, cua, tò vò, áo giáp, mũ sắt, mũi tên đồng. Tượng huyệt kết (huyệt nổi khum khum như vỏ trai). - Chim vàng anh, chim hót, tằm nhả tơ (tượng có chim hót, sinh ra người văn chương giỏi) - Mặt trời, ánh sáng, lửa đang cháy sáng (Ly là mặt trời, Càn là bầu trời). - Trống rỗng (Ly trung hư), không có gì thực. (Ví dụ: chủ tịch công đoàn có tiếng không có thực quyền) - Là sơn thần thú (山神獸 thần núi hình thú, là thần Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI 37
  • 2. Dịch tự bản nghĩa LY Tác giả:Trần Mạnh Linh hay xuất hiện lúc mặt trời lặn, người ta hay cúng bằng gia cầm). - Sa lưới, “Trĩ ly vu la” (gà rừng sa lưới). (Tù ngục: quẻ Ly bị bắt, quẻ Độn trốn được). 42. HOẢ SƠN LỮ: a) C„ch: “Tức điểu phần sào” (Chim mất tổ) Dịch tự có hình như người lang thang cơ nhỡ, không biết đi về đâu, hành khất. b) T½↔ng: “Sơn thượng hữu hoả” (Trên núi có lửa), núi lửa. c) NghŚ a: - Lữ, lữ khách, người đi đường xa, quán trọ, người ở trọ. (Tốt cho đi xa, việc nhỏ tiểu cát). - Sự đông đúc, nhiều người, là lữ đoàn (quân đội). - Sự thất cơ lỡ vận, mất nơi ở yên ổn, vất vả chạy vạy ngược xuôi (“Tức điểu phần sào”). Nếu xem đất cát, nhà cửa thì không tốt (vì Lữ hợp với động, không hợp với sự tĩnh, dễ bị quy hoạch, giải phóng mặt bằng sau này). - Sự vướng mắc, mắc kẹt (khác Ly vì Ly mắc bên trong do chủ thể, chủ quan, nội bộ còn Lữ mắc do khách quan bên ngoài). Ví dụ xin chuyển công tác ra quẻ Ly là mắc ở nơi xin đi, ra quẻ Lữ là mắc ở nơi xin đến. - Cô đơn, lẻ loi, đơn độc (Ly là nữ động muốn đi, phải đi. Cấn là nam không muốn đi). - Là núi lửa. - Là cung tên (Ly là mũi tên động, Cấn là cái cung tĩnh). - Sự tạm, tạm thời (lửa trên núi là tạm thời, lửa trong lò ở nhà mới là vĩnh cửu, cũng như khách trọ chỉ là tạm thời mà thôi). Nếu xin việc chỉ được ở một thời gian rồi lại phải đi nơi khác. - Chỉ sự quyết đoán (nếu quyết đoán ngay thì tiểu hanh, còn do dự phân vân ắt là rước hoạ. Lữ có Ly bên trên tượng sa lưới). Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI 38
  • 3. Dịch tự bản nghĩa LY Tác giả:Trần Mạnh Linh 43. HOẢ PHONG ĐỈNH: a) C„ch: “Ngư ông đắc lợi” (Tích trai và cò tranh cãi nhau, trai kẹp mỏ cò, ông đánh cá cho cả hai vào rỏ). Dịch tự hình người bị gãy chân (xe cộ, tai nạn). b) T½↔ng: “Mộc thượng hữu hoả” (Trên cây có lửa). Như là que diêm, tượng của sự đun nấu. c) NghŚ a: - Đỉnh là cái vạc, đỉnh đồng ba chân, lư hương, vật đựng đồ tế lễ. (Đỉnh là đồ vật phục vụ nhu cầu ăn, Tỉnh là phục vụ nhu cầu uống). - Đỉnh là đĩnh đạc, nghiêm trang, sự chỉnh tề, sự vững vàng, an ninh (Mệnh ra quẻ Đỉnh là người đầu tóc bóng lộn, chải chuốt, quần áo gọn gàng, ra dáng “sếp”). - Đỉnh là sự an bài, cố định, sự việc đã hoàn thành (sự việc đã thành không cần bàn, giống như Thuỷ Hoả Ký tế không lợi cho những việc bắt đầu tiến hành) - Đỉnh là sự nuôi dưỡng, no đủ. - Đỉnh là tượng bị gãy chân (Đặc biệt là động hào 4 biến Phong Sơn Cổ thì càng chính xác). - Đỉnh là bó đuốc, bếp củi, tượng của cháy rừng (“Mộc thượng hữu hoả”, tượng lửa cháy ở đầu que củi, đầu bó đuốc). 44. HOẢ THUỶ VỊ TẾ: a) C„ch: “Tiểu hồ ngật tế” (Con cáo giấu đầu hở đuôi). Do vô tình lộ, mâu thuẫn, tráo trở đầu đuôi. b) T½↔ng: “Hoả tại thuỷ thượng” (Lửa ở trên nước). Lửa ở trên bốc lên, nước chìm xuống, chỉ sự không giao hoà (giống quẻ Bĩ). c) NghiÂ: - Việc chưa xong, chưa thành (Nếu xem Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI 39
  • 4. Dịch tự bản nghĩa LY Tác giả:Trần Mạnh Linh ốm đau thì chưa chết). - Thời kỳ quá độ, giai đoạn chuyển tiếp. - Thất thoát, mất mát, thiệt thòi, thất thế, thất thoát thông tin, giấu đầu hở đôi (còn là thông tin, tín hiệu điện tín, tín hiệu mooc xơ cấp cứu SOS) - Tráo trở đầu đuôi, là người đi sau lại thành về trước (Thi cử, xin việc… người tưởng được lại không được, mà người khác lại thế chỗ đó). 45. SƠN THUỶ MÔNG: a) C„ch: “Tiểu quỷ thâu tiên” (Quỷ nhỏ giữ được tiên). “Tiêu quỹ thâu tiên” (Đưa mắt về phía trước chỉ thấy mặt trời tan khuất vào đêm, bóng đen, mông lung). Dịch tự như người chả biết đi về đâu, lờ mờ không rõ ràng. b) T½↔ ng: “Sơn hạ xuất tuyền” (Suối tuôn dưới núi. Dưới núi có dòng nước chảy).Thời tiết ra quẻ Mông thì lúc mưa lúc tạnh (100 bước phải mang áo mưa). Quẻ Ly sáng lẩn trốn trong quẻ, tượng sự che đậy (như Tôn Tẫn giả điên) c) NghŚ a: - Mông là tối tăm, mờ mịt, sự che đậy, mông muội không rõ ràng, là vật mới sinh còn chưa sáng tỏ. - Mông là sự khai phát, khai sáng (Chỉ sự giáo dục dạy dỗ). Mệnh ra quẻ Mông phù hợp nghề dạy học: nghiêm khắc, mềm mỏng. - Trẻ thơ, trẻ con còn non dại, thiếu kinh nghiệm, thiếu kiềm chế, ngông cuồng, dồ dại của tuổi trẻ (“Tiểu quỷ thâu tiên”) - Là loại cỏ mọc lan, khi mọc tốt có thể che lấp được cả cây cối khác. - Mông là bị cướp, bị trộm cắp, bị chặn đường cướp giật, cướp đoạt. Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI 40
  • 5. Dịch tự bản nghĩa LY Tác giả:Trần Mạnh Linh 46. PHONG THUỶ HOÁN: a) C„ch: “Hà vọng kim” (Nhìn qua sông thấy vàng). Nhìn thấy phía trước. Dịch tự như người đang reo “A ha thoát được rồi” (Vừa ly hôn). b) T½↔ng: “Phong hành thuỷ thượng” Gió thổi trên mặt nước. c) NghŚ a: - Là tán, phân tán (Ví dụ xem hôn nhân ra quẻ Hoán thì sẽ ly hôn, ly biệt nhau). - Là hanh thông, phân tán thành công, tiểu hanh thông (thời gian ngắn). Hanh thông của sự phân tán thành công như việc ly hôn sẽ xong xuôi chứ không phải hôn nhân sẽ tốt hơn. - Là lụt lội, đại hồng thuỷ tràn lan. - Là sự thay đổi, hoán cải (Mệnh ra quẻ Hoán: vất vả, phải thay đổi công việc, nhà cửa, chỗ ở). - Hoán là bất thâu tóm (vật luôn nằm ngoài tầm tay, quá vòng kiểm soát của ta, vậy nên nói là “Quá hà vọng kim”). - Hoán là phản lại, sự lật mặt (vì thế Hoán cho ta thông tin cần phải cẩn thận với chính người gần ta nhất (ta tin nhất), cũng chính vì sự phản lại mà thành hoán, chia lìa vậy). - Hoán là tượng bệnh gan (u gan, sơ gan), phù thũng, úng thuỷ, ung nhọt Ung nhọt, gan Thuỷ vượng là bệnh khớp. Ly trung hư là chỗ khớp xoay Phù thũng, nước (nơi hai đoạn xương tiếp giáp nhau là vạch đứt của Ly). Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI 41
  • 6. Dịch tự bản nghĩa LY Tác giả:Trần Mạnh Linh 47. THIÊN THUỶ TỤNG: a) C„ch: “Nhị nhân tranh lộ” (Hai người tranh nhau cùng một con đường đi). Chọn một trong hai vào một vị trí quan trọng. Dịch tự tượng người giơ tay phân trần, tranh cãi. b) T½↔ ng: “Thiên dữ thuỷ vi hành” (Trời và đất chuyển dịch ngược chiều nhau). Thiên: Trời là ánh sáng quang minh (thật), Khảm: mắc hãm, âm mưu (tà). Chính đạo có nguy cơ bị che khuất, tà đạo trỗi dậy. c) NghŚ a: - Mâu thuẫn, kiện cáo, tranh tụng. (Chủ yếu là giữa công dân với nhau). Quẻ Phệ hạp: tụng hình sự Quẻ Tụng: tranh tụng dân sự, kinh tế, hôn nhân gia đình, lao động… - Là sự bế tắc. (Xem công việc đa phần ứng với nghĩa này. Ngoài Càn rắn, trong Khảm mềm nên khó thành công) - Sự sợ hãi, kiêng dè, e ngại nhau (không nên căng quá, nên nhẹ nhàng giải quyết, thoả hiệp, Tụng đang ở thế yếu nên dè dặt). “Bất lợi thiệp đại xuyên” (Không lợi cho việc vượt sông lớn) không nên tiến hành công việc đến cùng nên hoà giải giữa chừng. - Sự chinh phạt, đem quân đi chinh phạt (lợi cho người động trước, lợi khách không lợi chủ). - Tụng là người có công nhưng không nên nhận hưởng (Hãy để cho cấp trên hưởng, mình thực làm nhưng không nên thực hưởng, cứ im lặng rồi sau đó mọi người sẽ hiểu à tích Phạm Lãi sau khi thành công thì lui về ở ẩn). 48. THIÊN HOẢ ĐỒNG NHÂN: a) C„ch: “Tiên nhân chỉ lộ” (Người đi trước chỉ đường). Dịch tự có tượng người đi tiên phong, đi trước định hướng. Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI 42
  • 7. Dịch tự bản nghĩa LY Tác giả:Trần Mạnh Linh b) T½↔ng: “Thiên dữ hoả” (Trời cùng hoả tương giao). c) NghŚ a: - Cùng người, hoà đồng với mọi người, đồng tâm, đồng ý, thống nhất ý chí. - Tượng của sự vắng mặt (do vừa đi khỏi), nếu chết là vừa mới chết. - Người nghèo, sự đạm bạc (Càn tròn là lạc rang, là cá chép. Ly là ly rượu, rượu. Cảnh nghèo. Càn rách một miếng thành ra quẻ Ly: là Đồng nhân). - Tượng của người quân tử. (Đồng nhân là cùng người, nhưng giữa đồng và cùng cũng có sự khác nhau. Người quân tử lấy cái chung mà hợp nên là đồng. Kẻ tiểu nhân thì chỉ chuyên dùng ý riêng, người họ yêu thì trái họ cũng chung, người họ ghét thì dù phải họ cũng bài xích cho nên sự chung của họ là cùng là hùa đảng vậy). Vi tính: P.V.Chiến CÂU LẠC BỘ DỊCH HỌC HÀ NỘI 43