SlideShare a Scribd company logo
1 of 109
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………………./……………….. ……../…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TUẤN ANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH ĐẮK LẮK
- TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƢ KUIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
ĐẮK LẮK - 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
………………./……………….. ……../…….
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN TUẤN ANH
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH ĐẮK LẮK
- TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƢ KUIN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành : QUẢN LÝ CÔNG
Mã số : 60340403
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI
ĐẮK LẮK - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của
cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào.
Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ
và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia
xem xét để tôi có thể được bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả
Nguyễn Tuấn Anh
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ công chức cấp xã......7
1.2. Chính sách đối với công chức cấp xã............................................ 15
1.3. Nội dung chính sách công chức cấp xã ......................................... 18
1.4. Sự cần thiết phải đảm bảo thực hiện chính sách đối với công chức
cấp xã .............................................................................................................. 29
Chƣơng 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK
LĂK
2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cư Kuin liên quan
đến việc thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã................................ 35
2.2. Đội ngũ công chức cấp xã ............................................................ 37
2.3. Thực hiện một số chính sách đối với công chức cấp xã ở huyện
Cư Kuin ............................................................................................. 48
2.4. Đánh giá chung về thực trạng chính sách đối với đội ngũ công
chức xã huyện Cư Kuin .................................................................................. 58
Chƣơng 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN,
TỈNH ĐĂK LĂK
3.1. Định hướng thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã trên địa
bàn huyện Cư Kuin ......................................................................................... 71
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách đối với công
chức cấp xã trên địa bàn huyện Cư Kuin........................................................ 73
KẾT LUẬN.......................................................................................... 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 92
PHỤ LỤC............................................................................................. 94
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- XHCN - Xã hội chủ nghĩa
- CNXH - Chủ nghĩa xã hội
- TW - Trung ương
- QH12 - Quốc hội 12
- CP - Chính phủ
- TTg - Thủ tướng
- SL - Sắc lệnh
- NQ - Nghị quyết
- NĐ - Nghị định
- TT - Thông tư
- TTLT - Thông tư liên tịch
- QĐ - Quyết định
- CT - Chỉ thị
- KH - Kế hoạch
- PGS - Phó Giáo sư
- TS - Tiến sĩ
- ThS - Thạc sĩ
- HĐBT - Hội đồng Bộ trưởng
- BNV - Bộ Nội vụ
- TU - Tỉnh ủy
- MTTQ - Mặt trận Tổ quốc
- HĐND - Hội đồng nhân dân
- UBND - Ủy ban nhân dân
- PCT - Phó Chủ tịch
- CBCC - Cán bộ, công chức
- NXB - Nhà xuất bản
- CNH, HĐH - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí công tác từ năm
2010 - 2015 ..................................................................................................... 39
Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu công chức theo giới tính năm 2015................ 40
Bảng 2.3. Thực trạng công chức chuyên môn phân theo độ tuổi năm 2015.. 40
Bảng 2.4. Thực trạng công chức theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ năm
2010 đến năm 2015......................................................................................... 42
Bảng 2.5. Thực trạng công chức đạt chuẩn theo trình độ lý luận, ngoại ngữ,
tin học từ năm 2010 – 2015. ........................................................................... 43
Bảng 2.6. Công chức là đảng viên năm 2015................................................. 44
Bảng 2.7. Kết quả đánh giá, phân loại công chức từ năm 2013 - 2015 ......... 45
Bảng 2.8. Đánh giá của nhân dân về uy tín trong công tác và năng lực tổ
chức quản lý công việc của đội ngũ công chức cấp xã.................................. 46
Bảng 2.9. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức xã giai đoạn 2010 - 2015 . 49
Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp xã về sự phù hợp giữa trình độ,
năng lực của công chức xã đối với các vị trí đang đảm nhận......................... 51
Bảng 2.11. Đánh giá của cán bộ quản lý đội ngũ công chức cấp xã về phẩm
chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái
độ phục vụ nhân dân; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân....................... 56
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Địa bàn xã là nơi cư trú, sinh sống của tuyệt đại bộ phận người dân
trong xã hội. Chính quyền cấp xã, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức Đoàn thể
chính trị - xã hội ở xã là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với nhân
dân, là nơi tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân, khai thác
mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống
của cộng đồng dân cư.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và
Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Sự vững mạnh của chính
quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của toàn bộ hệ thống chính quyền
trong cả nước và ngược lại. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cấp xã là
gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì
mọi việc đều xong xuôi” [13]. Cấp xã ổn định thì an ninh, chính trị, xã hội của
đất nước ổn định.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội
ngũ công chức cấp xã có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ công chức xã
là lực lượng nòng cốt, tham mưu hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền
cấp xã. Vì vậy, đội ngũ công chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong
những nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính quyền cơ sở
vững mạnh.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là đưa nước ta
thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế
hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, quốc phòng an ninh
vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến
2
năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng
ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực
tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến,
nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của công chức cấp
xã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả của cấp quyền ở cơ sở, tác động
đến quá trình đổi mới và cải cách nền công vụ ở nước ta hiện nay.
Chính vì vậy mà tại Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương
Đảng khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm
2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã,
phường, thị trấn” [1]. Đảng ta đã ban hành Nghị quyết đề ra 5 nhiệm vụ trọng
tâm là: đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ sở; đổi
mới và nâng cao hiệu lực của Chính quyền cơ sở; đổi mới công tác của Mặt
trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân; xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở; đổi
mới sự chỉ đạo của cấp trên đối với cơ sở.
Do vậy, thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã là một trong
những nội dung cần thiết khi thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ cơ
sở nhằm tiếp tục cụ thể hoá Nghị quyết Trung ương 5, khoá IX góp phần xây
dựng hệ thống chính trị cấp xã vững mạnh và hoàn thiện bộ máy Nhà nước
nói chung trong tiến trình cải cách nền hành chính hiện nay.
Huyện Cư Kuin được thành lập theo Nghị định số 137/2007/NĐ-CP
ngày 27/8/2007 của Chính phủ, trên cơ sở chia tách địa giới hành chính của
huyện Krông Ana, với 08 đơn vị hành chính cấp xã (huyện chưa có thị trấn).
Việc thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã từ khi thành lập
huyện đến nay được cấp ủy Đảng, chính quyền huyện quan tâm thực hiện và
đã có nhiều thay đổi tích cực. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động đã chỉ ra
nhiều vướng mắc, tồn tại hạn chế liên quan đến chính sách đối với đội ngũ
3
công chức cấp xã.
Vấn đề này cũng được Trung ương, Bộ chính trị nhấn mạnh trong Nghị
quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương 5, khoá IX là “Một nguyên nhân
quan trọng là từ Trung ương đến các cấp, các ngành chưa nhận thức đúng
vai trò, vị trí của cơ sở, quan liêu, để một thời gian quá dài không có chính
sách đồng bộ đối với cán bộ, thiếu chăm lo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ
cho cơ sở, không kịp thời bàn và đưa ra những chính sách để củng cố và tăng
cường cơ sở”. [1.tr1]
Xuất phát từ thực trạng đó, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính
sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk - Từ thực tiễn huyện Cƣ
Kuin” là cần thiết khách quan và có ý nghĩa cả về lý luận cũng như thực tiễn
để không chỉ giải quyết được những tồn tại, vướng mắc trong xây dựng đội
ngũ công chức chính quyền cơ sở tại huyện Cư Kuin mà còn có thể làm cơ sở
để triển khai nhiệm vụ chính trị tại các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh
ĐăkLăk.
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Về vấn đề thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã
không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ công chức trong
bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: Chính
trị học, Quản lý công..., nhưng chất lượng đội ngũ công chức luôn là đề tài có
tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà
khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập
trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát.
Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề thực hiện chính sách đối với đội
ngũ công chức cấp xã huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk vẫn chưa có công trình
nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận
và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ
sở ở huyện Cư Kuin hiện nay.
4
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về chính sách đối với đội
ngũ công chức cấp xã và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực
hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã thuộc huyện Cư Kuin, tỉnh
Đăk Lăk.
3.2. Nhiệm vụ
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề chính sách, tổ chức thực hiện
chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã.
- Phân tích việc thực thi các chính sách đối với đội ngũ công chức cấp
xã tại huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk để chỉ ra những kết quả, hạn chế và
nguyên nhân hạn chế trong trong quá trình thực hiện này ở huyện Cư Kuin,
tỉnh Đăk Lăk.
- Nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương trong thực hiện chính
sách đối với đội ngũ công chức cấp xã.
- Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung, hình thức,
phương pháp thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã ở huyện
Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng
Luận văn nghiên cứu các hoạt động có liên quan đến tổ chức thực hiện
chính sách đối với công chức cấp xã gồm các chức vụ và các chức danh được
quy định tại khoản 3, Điều 61 Luật CBCC năm 2008.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách về đào tạo, bồi
dưỡng, về quản lý sử dụng và đãi ngộ đối với đội ngũ công chức cấp xã tại
huyện Cư Kuin từ khi Luật Cán bộ, công chức có hiệu lực đến nay.
5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật và lịch
sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con
người; quan điểm của Đảng về công tác cán bộ, công chức; những quy định
pháp luật về quản lý nhà nước.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp
phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội, phỏng vấn, quan sát
…trong đó chủ yếu là phương pháp thống kê, phân tích làm rõ mối liên hệ về
thời gian, yếu tố lịch sử, trong việc thực hiện chính sách đối với đội ngũ công
chức cấp xã.
- Phương pháp điều tra xã hội học: tác giả tiến hành thu thập thông tin
bằng bảng hỏi, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, đã chọn ra 80
người dân để tiến hành điều tra nhận xét của nhân dân đối với công chức xã ở
nội dung như uy tín trong công tác, kỹ năng làm việc và chọn ra 16 cán bộ
lãnh đạo chính quyền cấp xã để tiến hành điều tra nhận xét về sự phù hợp
giữa trình độ, năng lực của công chức xã đối với các vị trí đang đảm nhận, về
phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ phục vụ nhân dân... Số liệu thu thập
được phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so sánh, thống kê.
- Phương pháp phỏng vấn: Đề tài tiến hành các cuộc phỏng vấn trực
tiếp một số người dân ở huyện Cư Kuin để có đánh giá khách quan về đội
ngũ công chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ.
- Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập
thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã.
- Phương pháp phân tích tài liệu: Được sử dụng để phân tích các công
trình nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để thu thập, học hỏi, kế
thừa và phát triển phù hợp với đề tài.
6
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn
Luận văn là một công trình nghiên cứu ở trình độ Thạc sĩ chuyên ngành
quản lý công, ngoài ý nghĩa là một công trình nghiên cứu khoa học, những kết
quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp chính quyền, công chức chuyên môn ngành
Nội vụ và những cá nhân, tổ chức liên quan đến việc thực hiện chính sách đối
với đội ngũ công chức cấp xã hiện nay. Một số kiến nghị và giải pháp được
đưa ra trong luận văn có thể được vận dụng ngay vào thực tiễn thực hiện
chính sách đối với công chức cấp xã.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề
tài gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với đội ngũ công
chức cấp xã.
Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã
huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách
đối với công chức cấp xã.
7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã
1.1.1.1. Khái niệm công chức
Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều
quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc
thường xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia,
khái niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước
chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà
nước. Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao
gồm những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn
bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng.
Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc
trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức
dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương.
Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công
tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công
chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người
thừa hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định,
chịu sự điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của
chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ
thường nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn
cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước,
chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật.
Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
8
nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã
hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng.
Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền
với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà
nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL
ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ban hành Quy
chế công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân
dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính
phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những
trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”. [4.tr2]
Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái
niệm công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các
khái niệm này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức.
Đến năm 2008, Quốc hội khóa XII nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là
bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức,
thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu
cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì
nhân dân.
Khoản 2, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định:
Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt
Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà
không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không
phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh
đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt
9
nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là
đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị
sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị
sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. [16.tr1]
Để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức, Chính phủ và các bộ
ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số
06/2010/NĐ- CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là "Công
dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh,
trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ
quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
[7.tr1]
Như vậy, công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc
trong các cơ quan hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm
việc ở các Phòng, Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ
chức Chính trị - xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu
chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam,
các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện.
1.1.1.2. Khái niệm công chức xã
Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật
cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam
được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
[16.tr4]
Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại Ủy ban nhân dân cấp xã, trực tiếp tham mưu
cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác,
10
thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
1.1.1.3. Cơ cấu công chức cấp xã
Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công
chức cấp xã có các chức danh sau đây [16.tr6]:
- Trưởng Công an;
- Chỉ huy trưởng Quân sự;
- Văn phòng - Thống kê;
- Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị
trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã);
- Tài chính - Kế toán;
- Tư pháp - Hộ tịch;
- Văn hóa - Xã hội.
Công chức cấp xã do UBND cấp huyện quản lý.
Ngoài các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã còn bao
gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã.
1.1.1.4. Số lượng công chức cấp xã
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã
được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã. [6.tr2]
- Cấp xã loại 1 không quá 25 người,
- Cấp xã loại 2 không quá 23 người,
- Cấp xã loại 3 không quá 21 người (bao gồm cả cán bộ, công chức
được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã).
Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân
loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người trưởng thành về thể chất và trưởng
11
thành về mặt xã hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ
thường xuyên trong các cơ quan của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia
vào bộ máy công quyền của nền hành chính Quốc gia, như vậy họ là những
người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm
trước pháp luật với tư cách là một công dân, một công chức hành chính. Họ
trưởng thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ
được xã hội công nhận và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được
bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống
riêng tư của họ, họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp
luật.
Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người
đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được
xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, họ đang có
một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn
xã hội.
Họ có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà họ
hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng
với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền.
1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên
chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và
thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao.
Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã
trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ
nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và
thẩm quyền được UBND cấp xã giao.
12
Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I
Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về
chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn.
Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của
pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã
giao; công chức cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau:
- Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã: Trực tiếp thực hiện các
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên
quan của cơ quan có thẩm quyền.
- Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Trực tiếp thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng
toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm
quyền.
- Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê:
+ Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác,
lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công
tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp
xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo
dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực
hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
13
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình
hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã
hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân
dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã.
+ Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi
trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - Nông nghiệp -
Xây dựng và môi trường (đối với xã).
+ Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây
dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và
đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã;
+ Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp xã;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành
chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện
trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động
về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp
phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán:
+ Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai
thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã;
+ Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
14
hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và
thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật;
+ Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp
xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế
toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy
định của pháp luật;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra,
quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch:
+ Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục
vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn
cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật;
+ Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã;
+ Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng
nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp
luật; phối hợp với công chức Văn hóa - Xã hội hướng dẫn xây dựng hương
ước, quy ước ở thôn, buôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải
ở cơ sở.
- Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - Xã hội:
+ Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể
dục,thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây
dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên
địa bàn cấp xã;
+ Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế -
15
xã hội ở địa phương;
+ Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo
dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng
chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có
công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện
các hoạt động bảo trợ xã hội và chươngtrình xóa đói, giảm nghèo trên địa
bàn cấp xã;
+ Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, buôn, tổ trưởng
tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện
công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã.
1.2. Chính sách đối với công chức cấp xã
1.2.1. Khái niệm về chính sách
Chính sách là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng
một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau bao hàm trong đó định
hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội.
- Chính sách là do con người tạo ra, nhưng đồng thời chính sách lại tác
động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chính sách có thể mở đường, là
động lực thúc đẩy tính tích cực, khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của
mỗi con người, nhưng cũng có thể kiềm hãm những hoạt động, làm thui chột
tài năng, sáng tạo của họ. Vì vậy, có thể khẳng định rằng chất lượng cán bộ
luôn gắn liền với hệ thống chính sách cán bộ. Chính sách cán bộ còn góp phần
ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội, bảo đảm cho mọi người sống trong bình
đẳng, phát triển hài hòa.
- Chính sách cán bộ là hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và
Nhà nước ta đối với đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC); là công cụ và các
giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu
cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách cán bộ bao gồm: chính sách đào
16
tạo - bồi dưỡng, chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, chính sách đãi ngộ v.v
- Chính sách cán bộ là một trong những chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp cách mạng của nhân
dân ta. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế “mở” và “động”, đặc trưng của
cơ chế thị trường là tính cạnh tranh, do vậy chính sách cán bộ phải tạo điều
kiện, cơ hội bình đẳng cho mọi cán bộ có thể phát huy hết năng lực sáng tạo
của mình. Chính sách cán bộ giữ vai trò quan trọng trong chiến lược của Đảng
về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý cán bộ, đồng thời có tác dụng thúc
đẩy và giúp cho chính sách kinh tế - xã hội đạt được mục tiêu.
1.2.2. Chính sách đối với công chức cấp xã
Công chức cấp xã là những người trực tiếp gánh vác trách nhiệm nặng
nề. Hàng ngày họ phải giải quyết rất nhiều công việc ở cơ quan, đơn vị, phải
luôn vượt qua nhiều khó khăn trong cuộc sống, công tác và những hạn chế
của bản thân; là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong
việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân
dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng pháp luật và thẩm
quyền được UBND cấp xã giao.
Những thành công và không thành công trong xây dựng đội ngũ công
chức cấp xã có đủ mạnh để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn
hiện nay cho thấy, cùng với việc giáo dục chính trị, tư tưởng còn phải thực
hiện tốt chính sách đối với họ. Ở đây không chỉ là chính sách của Trung ương
mà còn là cả sự vận dụng chính sách ấy vào các địa phương như thế nào cho
hợp tình, hợp lý, gắn với trách nhiệm, hiệu quả công tác của đội ngũ công
chức cấp xã và mức độ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương cơ sở.
Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước yêu cầu về chính
sách đối với công chức nói chung và đặc biệt là đội ngũ công chức cấp xã
ngày càng cao, nhằm xây dựng đội ngũ công chức không những có trình độ,
17
phẩm chất theo tiêu chuẩn công chức mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong
về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư duy khoa học, lý
luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn gắn bó với tập
thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh
nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp
hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
Nhà nước.
Bên cạnh đó, cần quan tâm thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất và
động viên tinh thần là yếu tố rất quan trọng tạo ra động lực làm việc của đội
ngũ công chức. Đời sống và thu nhập của đội ngũ công chức cấp xã hiện nay
còn thấp, nếu giải quyết được hài hòa lợi ích vật chất và tinh thần cho họ
thông qua các chính sách, chế độ, thì đội ngũ công chức mới yên tâm tập
trung cho công tác, giảm bớt sự ràng buộc, phụ thuộc vào kinh tế gia đình.
Chính sách đãi ngộ vật chất, động viên tinh thần một cách hợp lý và thỏa đáng
là một nhân tố quan trọng góp phần làm trong sạch đội ngũ, giúp đội ngũ
công chức không tham nhũng, lãng phí tiền bạc và công sức của nhân dân. Đó
cũng là nhân tố làm tăng cường ý thức trong dân, phục vụ dân, bởi họ hiểu
chính sách, chế độ mà họ được hưởng là tiền của công sức của nhân dân đóng
góp. Chính sách đãi ngộ về vật chất và động viên tinh thần còn là yếu tố quan
trọng để đoàn kết, tập hợp rộng rãi cán bộ, trọng dụng những người có đức, có
tài trong và ngoài Đảng tham gia các hoạt động ở cơ sở, để họ đóng góp vào
công việc chung của đất nước. Cùng với chính sách đãi ngộ hay chế độ đãi
ngộ cán bộ là chính sách sử dụng và quản lý.
Đó là việc bố trí và sử dụng cán bộ đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở
trường của công chức; là việc đề bạt, bổ nhiệm, đúng người, đúng việc, đúng
lúc. Việc thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã phải gắn với
chế độ quản lý chặt chẽ đội ngũ này. Cần phải nắm chắc từng công chức cả về
đức, tài. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng, bố trí nhiệm vụ phù hợp, hướng
18
dẫn, giúp đỡ, khen thưởng đúng mức những công chức có thành tích, đồng
thời phải xử lý kịp thời, nghiêm minh những công chức vi phạm điều lệ Đảng,
pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế cơ quan, đơn vị. Có như vậy, chính
sách mới thực sự là động lực thúc đẩy tính tích cực của đội ngũ công chức
công hiến và làm việc.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, cần xem xét và nhìn nhận đội ngũ
công chức cấp xã ở góc độ công chức cấp xã không tồn tại một cách biệt lập
mà phải đặt trong một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ công chức. Vì vậy
quan niệm về thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã phải
được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa việc thực hiện chính sách đối với
công chức cấp xã với việc thực hiện chính sách của cả đội ngũ công chức.
Theo quan điểm của tác giả, việc thực hiện chính sách, đối với đội ngũ
công chức cấp xã không chỉ theo cách hiểu là những việc họ được thụ hưởng
mà còn chứa đựng cả những việc công chức xã bắt buộc phải thực hiện. Vì
hiểu như vậy sẽ có cách bao quát rộng hơn, và chỉ ra được mối liên hệ khăng
khít giữa cái được hưởng và cái phải thực hiện của đội ngũ này. Khẳng định
sự ràng buộc tất yếu giữa một bên là quyền và một bên là nghĩa vụ của họ.
Với cách lập luận trên, tác giả đưa ra khái niệm về thực hiện chính sách
đối với đội ngũ công chức cấp xã như sau: là hệ thống các ý chí chính trị của
Đảng, Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các văn bản có liên quan
với nhau bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết
những vấn đề đối với đội ngũ công chức cấp xã; là công cụ và các giải pháp
nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng
yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng.
1.3. Nội dung chính sách đối với công chức cấp xã
Chính sách đối với đội ngũ công chức xã được quy định trong nhiều
văn bản của các cơ quan Đảng, Nhà nước và chủ yếu là ở các văn bản của
Chính phủ, các Bộ, ngành.
19
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả tập trung vào thực
hiện chính sách các chính sách cơ bản sau: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; sử
dụng và quản lý; đãi ngộ đối với công chức cấp xã.
1.3.1. Về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức
Xây dựng quy hoạch và kế hoạch biên chế để phát triển đội ngũ công
chức nói chung và đội ngũ công chức cấp xã nói riêng là một công việc
thường xuyên và quan trọng, đây là quy trình quen thuộc được thực hiện hàng
năm. Quy hoạch tốt, đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tế khách
quan thì góp phần tạo được nguồn nhân lực kế cận có chất lượng cao, ngược
lại sẽ gây lúng túng, bị động trong việc tìm nguồn cán bộ có chất lượng, có
bản lĩnh chính trị trong việc bố trí sắp xếp cán bộ trong một giai đoạn tương
lai được định trước.
Quy hoạch cán bộ, công chức là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ
trương, biện pháp tạo nguồn để xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, là việc
bố trí, lập kế hoạch trong dài hạn, là sự sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức
đang làm trong các cơ quan hành chính hoặc nguồn dự bị nhằm đảm bảo chủ
động nguồn nhân lực có chất lượng, lấp chỗ trống trong các cơ quan hành
chính hay thay thế đội ngũ cán bộ, công chức đương nhiệm nhằm bảo đảm
thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời gian nhất định.
Quy hoạch đội ngũ công chức là việc lập dự án, thiết kế xây dựng tổng
hợp đội ngũ công chức; dự kiến bố trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ công chức
theo một ý đồ rõ rệt với một trình tự hợp lý trong một thời gian nhất định làm
cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, đề bạt
hoặc giới thiệu công chức ứng cử các chức danh lãnh đạo, quản lý.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã được xác định là một nhiệm vụ
thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao
trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của
công chức; hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi
20
nhiệm vụ chuyên môn.
Đào tạo, bồi dưỡng công chức là quá trình trang bị cho công chức
những kiến thức, kỹ năng cần thiết, trước hết là những kiến thức về nhà nước,
Pháp luật, phương thức quản lý và các quy trình hành chính trong chỉ đạo,
điều hành, phương pháp, kinh nghiệm quản lý, trang bị kiến thức, kỹ năng
hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức. Nghị định số
18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức nhấn mạnh: "bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập
nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được
giao". [8.tr2]
Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng công chức là nhằm trang bị kiến thức,
kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ, góp phần xây dựng đội
ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên
tiến, hiện đại.[8.tr1]
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay
là hướng tới việc xây dựng đội ngũ công chức trở thành những người có đạo
đức cách mạng trong sáng, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cao,
năng động và sáng tạo đáp ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại. Phải là
công bộc của dân, hết lòng vị nhân dân phục vụ. Nâng cao trình độ chính trị,
thấm nhuần các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trung thành
với chế độ, tận tụy với công việc, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng
cao hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, để đội ngũ công chức
cấp xã có thể tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thì chính sách
đào tạo, bồi dưỡng của Nhà nước có vai trò tác động rất quan trọng. Chất
lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng lại phụ thuộc vào các vấn đề như: Hệ
thống các cơ sở đào tạo, chương trình, giáo trình, đội ngũ giảng viên; chế độ
cho người đi học như tiền ăn ở, đi lại, học phí, thời gian học...; cơ chế đảm
bảo sau đào tạo để tránh lãng phí.
21
1.3.2. Về quản lý, sử dụng công chức
Việc sử dụng đội ngũ công chức cấp xã phải xuất phát từ nhiều yếu tố,
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, công việc của từng cơ quan, đơn vị.
Đối với đội ngũ công chức xã, hai căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng
là yêu cầu của công vụ và điều kiện nhân lực hiện có của tổ chức, cơ quan,
đơn vị. Sử dụng công chức xã phải dựa vào những định hướng có tính nguyên
tắc sau:
- Sử dụng công chức phải có tiền đề và quy hoạch.
- Sử dụng phải căn cứ vào mục tiêu. Mục tiêu của hoạt động quản
lý đến mục tiêu sử dụng công chức.
- Tuân thủ nguyên tắc khách quan, nguyên tắc vô tư và công bằng khi
thực hiện chính sách của Nhà nước. Đây là căn cứ quan trọng để thực hiện
chính sách sử dụng cán bộ.
Xây dựng chế độ phụ cấp công vụ phù hợp, thống nhất đối với công
chức khối đảng, đoàn thể và công chức khối cơ quan nhà nước. Có chế độ phụ
cấp và chính sách thu hút đối với cán bộ, công chức công tác ở các xã vùng
sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có nhiều khó khăn và vùng có đông
đồng bào dân tộc thiểu số. Tiến hành thực hiện đúng và kịp thời các chính
sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, như thu hút, đãi ngộ nhân tài;
khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng; thu hút, bố trí, sử dụng sinh viên tốt nghiệp
đại học về công tác tại xã... Qua đây, động viên sự nhiệt tình công tác, gắn bó
với địa phương, củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong đội ngũ cán bộ, công
chức cấp xã, ngăn chặn những tiêu cực của cán bộ, công chức và thực hiện
công bằng xã hội.
Bổ nhiệm phải trên cơ sở xây dựng cơ cấu nhân lực của tổ chức. Quá
trình đề bạt, bổ nhiệm phải chú ý coi trọng việc lấy phiếu tín nhiệm để đề bạt
theo hướng mở rộng đối tượng tham gia, bảo đảm những người tham gia bỏ
phiếu phải là những người biết việc, hiểu người, tránh bè phái, cục bộ, định
22
kiến, hẹp hòi, thiếu tính xây dựng. Trước khi bỏ phiếu tín nhiệm để đề bạt, bổ
nhiệm, cán bộ được dự kiến đề bạt, bổ nhiệm phải trình bày đề án hoặc
chương trình hành động của mình. Nên thực hiện thí điểm việc thi tuyển, tiến
cử, chế độ tập sự đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nếu làm tốt sẽ là khâu đột
phá thúc đẩy quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Người
đứng đầu phải có ý thức trách nhiệm, công tâm, khách quan, phải vì lợi ích
chung và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, coi trọng ý kiến
của tập thể. Có quy chế phối hợp giữa người đứng đầu với cấp uỷ, lãnh đạo
cơ quan đơn vị. Nếu không chỉ đạo thực hiện tốt, sẽ dẫn đến cục bộ, bè phái,
gia trưởng, độc đoán, mất dân chủ, chạy quyền, chạy chức trong đề bạt và bổ
nhiệm cán bộ. Bổ nhiệm trên cơ sở đòi hỏi của công vụ và nguồn nhân lực
hiện có, đúng người, đúng việc. Trong công tác quản lý và sử dung công chức
cần lưu ý đến các nội dung sau:
- Cơ chế bố trí, phân công công tác.
Trong quá trình thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức xã việc
bố trí, sử dụng đúng cán bộ luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm và có thể
nói đây là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức xã. Quá trình bố trí, phân công và sử dụng công chức là
một chuỗi các mắt xích công việc quan trọng liên quan đến người công chức
từ khâu tuyển dụng đầu vào, hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công
chức, phân công công tác phù hợp với tiêu chuẩn ngạch, bậc và vị trí việc làm
phù hợp với trình độ được đạo tạo. Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo
điều kiện phát huy tinh thần hăng say làm việc, phát huy được năng lực, sở
trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo công việc khuyến khích tinh thần học
tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần chủ yếu đảm bảo
cho việc hoàn thành công vụ của cơ quan. Vì vậy, công tác phân công, bố trí
công chức có ảnh hưởng rất lớn đối với vấn đề thực hiện chính sách của đội
ngũ công chức xã.
23
Nghị quyết số 03/NQ-TW ngày 18/6/1997 của Hội nghị lần thứ 3, Ban
chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” nhấn mạnh việc bố trí, sử
dụng cán bộ, công chức như sau [2]:
- Bố trí phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường. Điều đó
có nghĩa là khi sử dụng cán bộ, công chức, nhất là những người làm nhiệm vụ
lãnh đạo, quản lý, phải xem xét cả hai yếu tố khách quan (tiêu chuẩn cán bộ,
công chức) lẫn chủ quan (phẩm chất, năng lực, nguyện vọng...).
- Đề bạt, cất nhắc phải đúng lúc, đúng người, đúng việc. Bố trí đề bạt
không đúng có thể dẫn đến thừa, thiếu cán bộ công chức một cách giả tạo,
công việc kém phát triển, tiềm lực không được phát huy.
- Trọng dụng nhân tài, không phân biệt đối xử với người có tài ở trong
hay ngoài Đảng, người ở trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
- Chú ý kết hợp hài hòa giữa đóng góp của công chức với chế độ chính
sách tiền lương và các đãi ngộ khác. Khi thưởng, phạt phải rõ ràng, công
bằng, kịp thời, phải căn cứ vào chất lượng, hiêu quả công tác của công chức.
- Công tác đánh giá đội ngũ công chức
Đánh giá công chức là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ
quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng công chức, tập thể lao động nhằm xem
xét chất lượng công chức dựa trên cơ sở thực tiễn công tác của công chức và
yêu cầu nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị, tổ chức đề ra đối với công chức.
Đánh giá đúng công chức thì toàn bộ quy trình công tác cán bộ sẽ chính
xác, hiệu quả trong chọn người xếp việc được chính xác, tạo điều kiện cho
công chức phát huy được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng
thời không bỏ sót nhân lực chất lượng, chọn nhầm nhân lực kém chất lượng.
Ngược lại, đánh giá công chức không đúng thì không những bố trí, sử dụng
công chức không đúng mà quan trọng hơn là mai một dần động lực phát triển,
có khi làm thui chột những tài năng, “vàng thau lẫn lộn”, xói mòn niềm tin
24
của đảng viên, quần chúng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị của cơ quan, đơn vị.
Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực,
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện được giao. Kết quả đánh
giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức.
Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì đánh giá công chức dựa
vào các nội dung sau [16.tr8]:
- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước;
- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;
- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;
- Thái độ phục vụ nhân dân.
Ngoài ra đối với công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo
các nội dung sau đây:
- Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo,
quản lý;
- Năng lực lãnh đạo, quản lý;
- Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức.
Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm,
quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển,
biệt phái.
Khi đánh giá phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử, cụ
thể; trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập
trung dân chủ; công khai đối với công chức được đánh giá. Phát huy đầy đủ
trách nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ
25
làm thước đo chủ yếu trong đánh giá công chức.
Đánh giá công chức được coi là tiền đề quan trọng nhất nhưng vẫn là
khâu khó và yếu nhất, khó nhất là đánh giá cái “tâm” và cái “tầm” và bản lĩnh
chính trị của người công chức.
- Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ
Kiểm tra, giám sát công chức nhằm nắm chắc thông tin diễn biến tư
tưởng, tiến trình tiến hành công việc của công chức, giúp cho lãnh đạo cơ
quan, đơn vị phát hiện những vấn đề nảy sinh, kịp thời uốn nắn sửa chữa
những sai sót của công chức, hạn chế sự lãng phí nguồn nhân lực trong đội
ngũ công chức, kiểm tra giám sát để đánh giá năng lực của từng công chức, từ
đó có hướng bố trí công việc phù hợp hơn hoặc xắp xếp, đề bạt công chức
hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng công chức có năng lực kém, kịp thời đáp ứng công
việc.
Kiểm tra để phát hiện những ưu điểm cũng như hạn chế khuyết điểm
của công chức, loại trừ những người thiếu năng lực thoái hóa biến chất và
ngăn chặn kẻ xấu chui vào bộ máy. Kết quả kiểm tra là cơ sở khách quan điều
chỉnh và tác động, làm cho công chức luôn hoạt động đúng hướng, đúng
nguyên tắc. Qua đó vận dụng hình thức thưởng phạt nghiêm minh, ngăn chặn
những tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực, tạo dựng lòng tin của nhân dân với
Đảng, với nhà nước.
Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức cấp
xã mới nắm được thực trạng chất lượng và những biến động của đội ngũ này
để xây dựng chiến lược và qui hoạch đội ngũ công chức cấp xã; kịp thời khen
thưởng những thành tích, tiến bộ và xử lý những sai phạm, tạo lập lòng tin
của nhân dân đối với chính quyền. Mặt khác, tăng cường quản lý, kiểm tra,
luân chuyển cán bộ, thay thế những cán bộ yếu kém, tăng cường cán bộ có
chất lượng cho những nơi phát sinh điểm nóng, mất đoàn kết nội bộ, hoặc
phong trào mọi mặt đều yếu.
26
1.3.3. Chính sách đãi ngộ công chức cấp xã
Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã trước đây và cán bộ, công
chức cấp xã hiện nay đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Ngay
sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội rất khó khăn nhưng Đảng
và Nhà nước ta đã đề ra chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã. Nếu
tính từ năm 1975, tức sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân
dân, cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, đến nay các chế độ, chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã ở nước ta có thể chia thành 4 giai đoạn cơ bản
được đánh dấu bởi các văn bản của Chính phủ [9]. Đó là:
Giai đoạn 1975-1992: Quyết định số 130/CP ngày 30/6/1975 của Hội
đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã; tiếp
theo là Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng
“Về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã,
phường”. Ra đời trong điều kiện sau khi đất nước thống nhất, chúng ta đang
tiến hành công cuộc tái thiết sau chiến tranh và đi lên chủ nghĩa xã hội với cơ
chế kinh tế tập trung kế hoạch hoá, những quy định của Quyết định này phù
hợp với tình hình thực tiễn lúc đó. Các chức danh trong bộ máy hành chính
chỉ có chức năng quản lý hành chính, còn trách nhiệm quản lý, điều hành các
lĩnh vực kinh tế, xã hội giao cho các hợp tác xã (HTX), phù hợp với khối
lượng công việc, chế độ phụ cấp sinh hoạt phí cho cán bộ bình quân, đồng
đều theo chế độ cấp thóc và tiêu chuẩn mua hàng. Cán bộ có đủ 15 năm công
tác liên tục khi nghỉ việc đều có chế độ bảo hiểm, do đó cán bộ yên tâm công
tác, việc điều động, thuyên chuyển không gặp khó khăn.
Từ cuối năm 1986, Đảng và Nhà nước thực hiện chủ trương đổi mới
kinh tế, xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp, xây dựng nền kinh tế nhiều
thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Năm 1989, nông dân được giao
quyền sử dụng đất, hợp tác xã giao lại chức năng quản lý kinh tế - xã hội cho
27
Ủy ban nhân dân. Trước những yêu cầu thực tiễn mới đặt ra, thì những quy
định của Quyết định số 130/CP và quyết định số 111/HĐBT tỏ ra bất cập, cần
có một chính sách mới đối với đội ngũ cán bộ cơ sở.
Giai đọan 1993-1997: Chính phủ ban hành Nghị định số 46-CP ngày
26/3/1993 “về chế độ sinh họat phí đối với cán bộ Đảng, chính quyền và kinh
phí hoạt động của các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn”.
Nghị định này có nhiều ưu điểm, góp phần tạo động lực cho sự phát
triển của đời sống kinh tế - xã hội. Trong đó phải kể đến việc áp dụng chế độ
kiêm nhiệm, giao trách nhiệm cụ thể cho cán bộ, thực hiện tinh giản bộ máy,
giảm kinh phí hoạt động của các đoàn thể... Do vậy quỹ ngân sách hoạt động
của cơ sở tăng lên, tạo điều kiện thúc đẩy các phong trào địa phương phát
triển. Nhưng khi công cuộc đổi mới bắt đầu đi vào chiều sâu, cơ chế thị
trường phát triển mạnh mẽ, nảy sinh nhiều quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích
mới đan xen, phức tạp hơn. Khối lượng công việc ngày càng nhiều đã làm cho
cán bộ cơ sở không thể đảm đương hết. Cán bộ đủ tiêu chuẩn khi nghỉ công
tác chỉ được hưởng chế độ bảo hiểm một lần, không có chế độ hưu trí... dẫn
đến làm cho cán bộ không yên tâm công tác, vì họ không nhìn thấy quyền lợi,
tương lai lâu dài. Ngày 26/7/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/CP
về chế độ sinh hoạt phí đối với các bộ xã, phường, thị trấn. Đây thực chất chỉ
là Nghị định bổ sung thêm cho Nghị định 46/CP, nhằm điều chỉnh mức phụ
cấp sinh hoạt phí đối với cán bộ cơ sở cho phù hợp với mặt bằng thu nhập
chung.
Giai đoạn 1998-2002: Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/1998
NĐ/CP ngày 23/1/1998 về: “Sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày
26/7/1998 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường,
thị trấn”. Ngày 19/5/1995, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội
vụ) và Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông
tư liên tịch số 09/1998/TTLT. Tiếp theo Quốc hội ban hành Pháp lệnh dân
28
quân tự vệ, Pháp lệnh công an xã bổ sung thêm chức danh Xã đội phó và Phó
công an xã.
Nghị định số 09/1998/NĐ-CP quy định tăng số chức danh trong bộ
máy (từ 21-25 người), có 4 chức danh chuyên môn phải qua đào tạo cơ bản,
đảm bảo ổn định; về bảo hiểm xã hội quy định cán bộ công tác đủ 15 năm (có
5 năm hưởng sinh hoạt phí) thì sau khi nghỉ công tác được hưởng bảo hiểm,
nếu chưa đủ tuổi quy định có thể lập hồ sơ chờ hưởng trợ cấp hàng tháng;
ngân sách cho các đoàn thể cơ sở đã được điều chỉnh tăng lên.v.v... Như vậy,
những bất hợp lý, mâu thuẫn của các Nghị định 46/CP và 50/CP đã được
Nghị định 09/CP cơ bản giải quyết.
Giai đọan 2003-2008: Nghị quyết Trung ương 5, khoá X (2002) nêu rõ:
“ở cấp xã có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách; cán bộ
chuyên trách có chế độ làm việc và được hưởng chính sách về cơ bản như cán
bộ, công chức nhà nước” [1.tr6].
Sau khi có Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, Chính phủ đã ban
hành 2 Nghị định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, đó là: Nghị định
số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 “về cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn” và Nghị định số 121/2003/ NĐ-CP ngày 21/10/2003 “về chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn” [5]. Ngoài ra còn khá
nhiều văn bản của Chính phủ và các bộ, ngành quy định, hướng dẫn cụ thể về
tiền lương, bảo hiểm, đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn… đối với cán bộ, công
chức cấp xã.
Từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá X) về “Đổi mới và
nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”, cán bộ
chuyên trách ở cơ sở có chế độ làm việc và được hưởng chính sách về cơ bản
như cán bộ, công chức nhà nước: được hưởng chế độ lương do ngân sách nhà
nước cấp; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế bắt buộc, được
hưởng chế độ hưu trí. Nhờ có chính sách đãi ngộ phù hợp với cơ chế thị
29
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cán bộ cấp xã đã nhận thức và thực hiện
đầy đủ hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Kỷ cương hành chính được bảo
đảm; phong cách, ý thức trách nhiệm và lề lối làm việc của cán bộ, nhất là cán
bộ chủ chốt ở cơ sở có chuyển biến tiến bộ theo hướng sát dân và có trách
nhiệm với dân hơn, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và
Nhà nước. Tuy nhiên, về chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã
hiện nay vẫn còn những tồn tại, vướng mắc, bất cập.
1.4. Sự cần thiết phải đảm bảo thực hiện chính sách đối với công
chức cấp xã
Vì bản chất của nhà nước ta là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân,
mọi chủ trương, chính sách phải lấy nhân dân làm trọng tâm. Cán bộ, công
chức cấp xã là những người gần nhân dân nhất, muốn triển khai có hiệu quả
các chính sách phụ thuộc rất lớn vào nhân dân. Do đó, việc thực hiện chính
sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với đội ngũ công chức xã là hết sức
cần thiết.
Mọi hoạt động của con người suy cho cùng đều nhằm thoả mãn nhu
cầu nhất định về vật chất hoặc về tinh thần. Nhu cầu vật chất là những đòi hỏi
về điều kiện vật chất để con người tồn tại, phát triển về thể lực. Nhu cầu về
tinh thần là những điều kiện để con người tồn tại, phát triển về trí lực. Để
khuyến khích, động viên, tạo động lực cho đội ngũ công chức cấp xã nỗ lực
làm việc trước hết phải thường xuyên chăm lo tới quyền lợi chính đáng của
họ. Do vậy, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ này cần phải được xây dựng
phù hợp, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực như: tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ ngơi… Đồng thời, cần phải kết hợp hài hoà cả về
vật chất và tinh thần nhằm động viên, khuyến khích họ nỗ lực làm việc, đem
hết tài năng, sức lực cho hoạt động, công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều
hành phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước.
Thời gian gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chính
30
sách đối với CBCC cấp xã đã có nhiều tiến bộ. Nghị quyết Trung ương 5
khoá IX ngày 18/3/2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính
trị ở xã, phường, thị trấn” đã đề ra chủ trương đổi mới chế độ chính sách đối
với CBCC cấp xã. Pháp lệnh CBCC đã được sửa đổi, bổ sung năm 2003, mở
rộng đối tượng điều chỉnh bao gồm cả CBCC cấp xã. Tiếp đó, Chính phủ ban
hành Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003, Nghị định số
121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 cụ thể hoá các chế độ, chính sách đối với
CBCC cấp xã và nay là Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của chính phủ về chức danh, số lượng, một
số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Nhờ đó, chính sách đối với CBCC cấp xã đã có sự thay đổi về chất.
Tuy vậy, đứng trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước và hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách đối với đội ngũ CBCC cấp xã
hiện nay còn có một số hạn chế:
- Một là, hệ thống chính sách đối với CBCC cấp xã hiện nay từ chính
sách tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng,
kỷ luật, tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều kiện làm
việc, nghỉ ngơi… còn thiếu sự đồng bộ. Một số chế độ chính sách đối với
CBCC cấp xã đến nay chậm được ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi dẫn đến
việc triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thực thi
không cao.
- Hai là, chính sách đối với CBCC cấp xã còn thiếu tính thống nhất.
Một số quy định trong các văn bản luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư, hướng
dẫn của các bộ, ngành ở trung ương và địa phương còn có sự chồng chéo,
thiếu thống nhất, thậm chí trái ngược nhau. Điều này làm cho việc triển khai
thực hiện ở địa phương gặp nhiều khó khăn. Ví dụ, sự không thống nhất giữa
Nghị định số 121/2003/NĐ-CP với Nghị định số 184/2004/NĐ-CP của Chính
phủ khi quy định về chế độ đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng quân sự ở
31
cấp xã; giữa Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và các quy định về bảo hiểm xã
hội đối với CBCC cấp xã.
- Ba là, chính sách đối với CBCC cấp xã còn thiếu nhất quán, thiếu ổn
định, chưa có sự liên thông, liên kết giữa các chính sách trong các thời kỳ lịch
sử gắn với quá trình hoạt động, công tác của công chức cấp xã. Mỗi lần có sự
thay đổi về chính sách, lại phát sinh nhiều tồn đọng trong việc giải quyết chế
độ chính sách cho CBCC.
- Bốn là, chính sách đối với CBCC cấp xã chưa tạo thuận lợi cho sự
phát triển, trưởng thành của lực lượng CBCC cấp xã, đồng thời cũng chưa tạo
điều kiện cho việc chuyển đổi, thu hút, liên thông giữa đội ngũ CBCC cấp xã
và công chức cấp trên. Hoạt động của CBCC cấp xã còn chủ yếu khép kín
trong từng địa phương, việc luân chuyển giữa địa phương này sang địa
phương khác hoặc từ cấp xã lên cấp huyện còn rất hạn chế. Dẫn đến không ít
công chức từ khi bắt đầu công tác đến khi nghỉ hưu đã lần lượt đảm nhận hầu
hết các chức danh ở cấp xã từ công tác đảng cho đến công tác chính quyền và
đoàn thể.
- Năm là, việc quy định tuổi nghỉ hưu của CBCC cấp xã còn chưa thật
sự phù hợp. Với điều kiện địa bàn hoạt động khó khăn và phức tạp ở nhiều cơ
sở, song quy định tuổi nghỉ hưu của CBCC cấp xã hiện nay như công chức
cấp trên (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) là chưa tạo điều kiện đổi mới chất
lượng, thu hút được những người trẻ tuổi được đào tạo cơ bản chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác ở cơ sở, đặc biệt là ở những địa bàn có điều kiện khó
khăn về phát triển kinh tế, xã hội.
Những hạn chế, tồn tại trên đây đã làm cho các chính sách đối với
CBCC cấp xã chưa được thực thi một cách có hiệu quả, chưa động viên,
khuyến khích đội ngũ CBCC cấp xã an tâm, nỗ lực làm việc để hoàn thành tốt
các chức năng, nhiệm vụ được giao.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại trên là do các cấp, các
32
ngành chưa xác định đúng vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ
CBCC ở cấp xã. Còn có sự phân biệt công chức cấp xã với công chức cấp
trên. Trong một thời gian dài, đội ngũ CBCC chưa được đặt trong tổng thể đội
ngũ công chức nhà nước; CBCC cấp xã chưa được nhìn nhận như là một
ngành nghề ổn định, mang tính chuyên nghiệp, mà chỉ được xem là một công
việc bán thời gian, hưởng chế độ phụ cấp hoặc sinh hoạt phí chứ chưa phải
tiền lương. Quá trình hoạch định, ban hành các chế độ, chính sách đối với
CBCC cấp xã chưa được đầu tư đúng mức, còn mang nặng giải pháp tình thế,
chưa xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn ở cơ sở.
Để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới,
chính sách đối với CBCC cấp xã cần được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
Sau đây là một số kinh nghiệm về thực hiện chính sách đãi ngộ đối với công
chức cấp xã của huyện Cư Kuin xin được nêu lên để góp phần nhằm hoàn
thiện chính sách đối với công chức cấp xã:
- Mặc dù là huyện kowis được thành lập từ năm 2007 đến nay, nhưng
cấp ủy Đảng và chính quyền của huyện đã sớm xác định đúng vị trí, vai trò,
chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ công chức ở cấp xã. Trong mọi hoạt động
hành chính luôn đặt đội ngũ công chức cấp xã trong tổng thể đội ngũ công
chức nhà nước, chính vì vậy công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay đã
được nhìn nhận như là một nghề nghiệp ổn định, mang tính chuyên nghiệp
hơn, được đảm bảo tiền lương và thu nhập hợp lý, có cơ hội phát triển bình
đẳng với công chức cấp trên.
- Hai là, đã tiến hành rà soát, đánh giá lại một cách tổng thể các chính
sách hiện hành đối với công chức cấp xã, trên cơ sở đó đã thực hiện đầy đủ
các choisnh sách liên quan đến công chức cấp xã mà trược khi thành lập
buyện họ chưa được hưởng, ví dụ như chế độ nâng lương thường xuyên, nâng
lương trước thời hạn, chế độ thi đua, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng... Kiến
nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định còn có sự chồng
33
chéo hoặc bất hợp lý. Tổ chức tuyển dụng đối với những trường hợp đang hợp
đồng lao động theo hình thức tạm tuyển trước đây, đồng thời thực hiện đồng
bộ các chính sách trong khâu tuyển dụng như ưu tiên người tốt nghiệp loại
giỏi, con thương binh, gia đình chính sách, người đồng bào DTTS; tổ chức bố
trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng lại, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương,
phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều kiện làm việc, nghỉ ngơi được
quan tâm thực hiện đầy đủ… nhờ đó đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã.
- Ba là, khi thực hiện chính sách tiêu chuẩn hoá công chức, tinh giản
biên chế đều có các giải pháp hỗ trợ về vật chất hoặc tinh thần để họ không bị
thiệt thòi.
- Bốn là, chính sách đối với công chức cấp xã đã được hoàn thiện theo
hướng tạo điều kiện cho việc chuyển đổi, thu hút, tiếp nhận giữa đội ngũ công
chức cấp xã và công chức cấp huyện. Tạo điều kiện cho việc luân chuyển
công chức giữa xã này sang xã khác, từ cấp xã lên cấp huyện và ngược lại [5].
34
Tiểu kết chƣơng 1
Chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã luôn được Đảng và Nhà
nước ra sức quan tâm. Qua từng giai đoạn cụ thể, các chính sách được sửa
đổi, bổ sung theo hướng tập trung chăm lo tốt hơn cho đối tượng, cán bộ,
công chức cơ sở vì cán bộ, công chức cấp xã là cầu nối trực tiếp cực kỳ quan
trọng giữa nhân dân với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của
Nhà nước. Tuy nhiên, chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã vẫn còn
thiếu, chắp vá, cách thức tổ chức thực hiện đôi lúc còn chưa thống nhất giữa
các cấp, các địa phương. Vấn đề trên là do sự tác động của các yếu tố chủ
quan, khách quan. Việc tiếp tục hoàn thiện chính sách và đảm bảo thực hiện
chính sách để tương xứng với mức độ đóng góp của đội ngũ công chức cấp xã
chắc chắn vẫn sẽ là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong thời
gian tới.
35
Chƣơng 2
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK
2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cƣ Kuin liên
quan đến việc thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk nằm dọc theo Quốc lộ 27, là cửa ngõ
phía Đông - Bắc của thành phố Buôn Ma Thuột. Huyện Cư Kuin được thành
lập theo Nghị định số 137/2007/NĐ-CP ngày 27/8/2007 của Chính phủ và
chính thức hoạt động kể từ ngày 01/01/2008. Huyện Cư Kuin phía Đông giáp
huyện Krông Pắc và huyện Krông Bông; phía Tây giáp thành phố Buôn Ma
Thuột và huyện Krông Ana; phía Nam giáp huyện Krông Ana và huyện
Krông Bông; phía Bắc giáp thành phố Buôn Ma Thuột và huyện Krông Pắc.
2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của huyện giai đoạn 2010 - 2015
2.1.2.1. Điều kiện kinh tế
Tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn (giá so sánh năm 1994) đạt
5.463,412 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm 11,25%. Giá trị
sản xuất năm 2015 đạt 2.005,637 tỷ đồng, gấp 1,38 lần so với năm 2012,
trong đó, nông - lâm nghiệp tăng 2,32%, công nghiệp - xây dựng tăng 21,33%
(Nghị quyết tăng 21,45%); thương mại - dịch vụ tăng 17,24%.
Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, năm 2012 tỷ trọng
nông - lâm nghiệp chiếm 49,51% thì năm 2015 giảm xuống còn 38,52%; công
nghiệp - xây dựng từ 19,58% tăng lên 25,37%; thương mại - dịch vụ từ
30,91% tăng lên 36,11%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 46,55
triệu đồng/người/năm. [28.tr1]
Cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giao thông, hệ thống điện, công
trình thủy lợi, trường học, nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng được nâng cấp,
36
xây dựng mới tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất và sinh hoạt của dân
cư. Một số công trình hạ tầng đô thị như đường trục chính, đường bao đô thị,
hạ tầng khu dân cư đang được triển khai xây dựng,... Đây là cơ sở thuận lợi
tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp
theo.
2.1.2.2. Điều kiện xã hội
Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, huyện đã chú trọng thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội; các hoạt động văn hóa xã hội đã có bước
phát triển gắn với các phong trào thi đua đem lại hiệu quả thiết thực. Đời sống
vật chất, tinh thần 5 năm qua của đại bộ phận nhân dân tiếp tục được cải thiện
và nâng cao. Việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc đã và đang được quan tâm
khôi phục như lễ hội cúng bến nước, lễ hội cầu mưa, lễ hội dân gian Việt
Bắc… Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được triển
khai đồng bộ. Tỷ lệ thôn, buôn văn hóa từ 50% năm 2012 lên đạt 56% năm
2014; gia đình văn hóa từ 70% lên 74%; cơ quan, đơn vị văn hóa từ 87% lên
88%. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100%, truyền hình đạt 100% (Nghị quyết
năm 2015 đạt 99,5%). Phong trào rèn luyện sức khỏe, luyện tập thể dục thể
thao phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân.
Thực hiện các chính sách xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Giải
quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách với người và gia
đình có công, chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực, với 798 người có
công với cách mạng và 2.598 đối tượng bảo trợ xã hội huyện đang quản lý.
Đã vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được 553,262 tỷ đồng [28.tr2].
2.1.3. Thuận lợi và khó khăn việc thực hiện chính sách đối với cán
bộ, công chức cấp xã
2.1.3.1. Thuận lợi
Bộ máy hành chính của huyện đi vào hoạt động trước thời gian Luật
Cán bộ, Công chức năm 2008, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
37
22/10/2009 của Chính phủ có hiệu lực không lâu.
Huyện có 08 đơn vị hành chính cấp xã, chưa có thị trấn, có tổng số 185
cán bộ, công chức.
Cán bộ, công chức của xã chủ yếu được điều động từ huyện Krông Ana
về nên có sự kế thừa và am hiểu nhất định.
Công tác tuyên truyền, tập huấn của cấp tỉnh thường xuyên được tổ chức.
2.1.2.3. Khó khăn
Tuy là huyện có số đơn vị hành chính cấp xã ít nhưng lại có tính đặc thù
về thành phần dân tộc và tôn giáo, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm
27,68%, tỷ lệ người có đạo chiếm 48,15%. Phân bổ dân cư không đồng đều,
cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, hệ thống giao thông, đường xã chưa phát triển.
Việc nắm bắt, tìm hiểu chính sách của chính đội ngũ công chức cấp xã
còn yếu.
2.2. Đội ngũ công chức cấp xã
2.2.1. Tổng quan các xã của huyện Cư Kuin
Huyện Cư Kuin có 08 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: xã Cư Êwi, xã Ea
Ning, xã Ea Hu, xã Hòa Hiệp, xã Dray Bhăng, xã Ea Bhôk, xã Ea Ktur, xã Ea
Tiêu.
Có 113 thôn, buôn: trong đó có 86 thôn và 27 buôn đồng bào dân tộc
thiểu số.
Đội ngũ công chức xã của huyện cơ bản được hình thành từ 03 nguồn
sau:
Thứ nhất, nguồn tại chỗ; thứ hai, nguồn điều động từ huyện Krông Ana
hoặc từ nơi khác đến; thứ ba, nguồn hưu trí.
2.2.2. Số lượng, chất lượng công chức cấp xã huyện Cư Kuin
Nhìn chung, đa số công chức cấp xã có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt, trung thành với lý tưởng, kiên định với mục tiêu xây dựng CNXH, tin
tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, có lối sống giản dị, trong sáng, am
38
hiểu đời sống nhân dân, tâm huyết với cơ sở.
Các cấp ủy, tổ chức đảng từ tỉnh đến cơ sở đã nhận thức sâu sắc, đúng
đắn về vị trí, yêu cầu của công tác cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ
công chức cấp xã trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Công tác cán bộ trong thời gian gần đây, đặc biệt là nhiệm kỳ 2010 -
2015 ngày càng đổi mới hơn, đảm bảo khách quan, dân chủ, chặt chẽ và đúng
quy trình.
Công chức cấp xã đã từng bước được chuẩn hóa, việc đánh giá, quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, quản lý, bố trí, sử dụng, đãi ngộ công
chức được thực hiện dân chủ, nề nếp hơn, đã đào tạo và bồi dưỡng hàng trăm
lượt công chức, nâng cao trình độ cả về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý
kinh tế, quản lý xã hội; thực hiện tốt chính sách đối với công chức.
Đội ngũ công chức cấp xã của huyện ổn định về số lượng và từng bước
nâng cao về chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đoàn kết giữ vững
phẩm chất cách mạng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng; là tác
nhân quan trọng góp phần lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thúc đẩy phát triển
kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống
chính trị của địa phương vững mạnh.
Có thể nói, đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn 2010 - 2015 của
huyện đã từng bước được phát triển, chuẩn hóa về số lượng và chất lượng.
Theo số liệu quản lý của Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin tính đến 31/12/2016,
tổng số cán bộ, công chức cấp xã toàn huyện có 186 người, gồm 83 cán bộ
cấp xã và 103 công chức cấp xã, cơ cấu cụ thể như sau:
* Số lƣợng công chức xã theo địa bàn và vị trí công việc
39
Bảng 2.1. Số lượng công chức chuyên môn cấp xã
theo vị trí công tác từ năm 2010 - 2015
TT
Chức danh công chức
xã
Năm
2010
Năm
2011
Năm
2012
Năm
2013
Năm
2014
Năm
2015
1 Trưởng Công an 8 8 7 8 6 8
2 Chỉ huy trưởng Quân sự 8 7 7 7 8 8
3 Văn phòng - Thống kê 15 16 18 19 19 19
4
Địa chính - NN - XD và
Môi trường
18 23 21 20 20 19
5 Tài chính - Kế toán 19 19 20 20 20 20
6 Tư pháp - Hộ tịch 14 12 14 15 15 15
7 Văn hóa - Xã hội 12 14 15 14 14 14
Tổng số 94 99 102 103 102 103
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin)
Qua Bảng 2.1 ta thấy, năm 2015 toàn huyện có 103 công chức cấp xã,
số lượng công chức cấp xã cơ bản đầy đủ theo từng vị trí công tác. Trong đó,
một số chức danh có số lượng công chức chuyên môn được phân bổ nhiều
như Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường, Tài chính - Kế toán,
các chức danh trên được phân bổ nhiều hơn đã phản ảnh đúng thực tế công
việc.
Số lượng công chức chuyên môn tăng dần qua các năm. Năm 2010 số
lượng công chức chuyên môn là 94 thì đến năm 2015 số lượng công chức
chuyên môn là 103 tăng 09 công chức, tỷ lệ tăng so với năm 2010 là 8,73%.
Vị trí công tác có số lượng tăng nhiều tập trung ở các chức danh Địa chính -
Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường, Tài chính - Kế toán.
* Số lƣợng và cơ cấu công chức xã theo giới tính và độ tuổi
- Số lượng và cơ cấu công chức chuyên môn theo giới tính.
40
Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu công chức theo giới tính năm 2015
TT Chức danh
Số lƣợng
(ngƣời)
Cơ cấu
Nam % Nữ %
1 Trưởng Công an 8 8 100% 0 0%
2 Chỉ huy trưởng Quân sự 8 8 100% 0 0%
3 Văn phòng - Thống kê 20 10 50% 10 50%
4 Địa chính - NN - XD và Môi
trường
19 16 84,21% 3 15,7%
5 Tài chính - Kế toán 20 5 25% 15 75%
6 Tư pháp - Hộ tịch 14 10 71,42% 4 28,57%
7 Văn hóa - Xã hội 14 6 42,85% 8 57,14%
Tổng số 103 63 40
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin)
Qua bảng 2.2 cho thấy, tỷ lệ công chức chuyên môn nam cao hơn nữ;
cụ thể có 63 công chức nam, chiếm tỷ lệ 61,16%; công chức nữ có 40 người
chiếm tỷ lệ 38,83% trong tổng số công chức hiện có. Chức danh có sự tham
gia của nữ giới cao nhất là Tài chính - Kế toán chiếm 75%, bên cạnh đó một
số chức danh do có sự đặc thù nên chỉ có nam giới đảm nhận như chức danh
Công an, Quân sự. Do đó, đây là một tỷ lệ hợp lý đảm bảo hài hòa cho giới
tính cũng như công việc chuyên môn cho từng đối tượng cụ thể.
- Số lƣợng và cơ cấu công chức chuyên môn theo độ tuổi.
Bảng 2.3. Thực trạng công chức chuyên môn phân theo độ tuổi năm 2015
TT Độ tuổi
Số lƣợng công chức
(ngƣời)
Tỷ lệ %
1 Dưới 30 tuổi 9 8,73
2 31<tuổi<=45 80 77,66
3 46<tuổi<=60 14 13,59
Tổng số 103 100
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin)
Qua Bảng 2.3 ta thấy, đội ngũ công chức xã trên địa bàn huyện độ tuổi
31<tuổi<=45 chiếm tỷ lệ lớn nhất là 77,66% và thứ hai là độ tuổi từ 46 tuổi
41
đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ 13,59%, còn lại là độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ
8,73%. Điều đó cho thấy cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ công chức cấp xã cơ
bản hợp lý, vừa đảm bảo tính cơ cấu vừa đảm bảo được yêu cầu công việc
vừa có tính kế thừa.
Nhìn chung, về độ tuổi của đội ngũ công chức cấp xã đa số còn trẻ
phản ánh đúng xu thế của tình hình thực tế hiện nay và phù hợp với chức
danh quy định.
Chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã huyện Cƣ Kuin
- Về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác
Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015, trình độ chuyên môn của
đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã của huyện Cư Kuin đã được nâng cao
đáng kể. Trung cấp chuyên nghiệp chiếm 50%, Cao đẳng chiếm 14,58%, Đại
học chiếm 32,44%. Tỷ lệ công chức có trình độ trung cấp còn cao là do hệ
quả trước đây để lại, một số chức danh bán chuyên trách, hợp đồng nên ưu
tiên tuyển dụng một số đối tượng con em người địa phương không có chuyên
môn, nghiệp vụ. Kể từ khi Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ra đời bổ sung thêm
một số chức danh công chức chuyên môn nên ưu tiên xét tuyển dụng các đối
tượng này vào biên chế. Sau đó đội ngũ công chức này mới đi học các khóa
đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT
Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT

More Related Content

What's hot

Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...PinkHandmade
 

What's hot (20)

Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAYLuận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
Luận văn: Tuyển dụng công chức tại Bộ Nội vụ, HAY
 
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAYĐề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
Đề tài: Chất lượng đội ngũ công chức hành chính cấp tỉnh, HAY
 
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức phường
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức phườngLuận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức phường
Luận văn: Năng lực thực thi công vụ của công chức phường
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện, 9 điểm, HOT!
 
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk NôngLuận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
Luận văn: Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn tại Đắk Nông
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà NẵngLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp huyện tại TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà NẵngLuận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
Luận văn: Đào tạo cán bộ công chức hành chính cấp xã TP Đà Nẵng
 
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAYLuận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
Luận văn: Tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, HAY
 
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà BồngLuận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
Luận văn: Phát triển nguồn nhân lực tại UBND huyện Trà Bồng
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức văn hóa - xã hội cấp xã
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
Luận văn: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp phường, HAY!
 
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOTLuận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
Luận văn: Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hành chính, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAYLuận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
Luận văn: Hoạt động của Văn phòng UBND TP Vinh, HAY
 
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
Thực Trạng Và Giải Pháp Nâng Cao Công Tác Tuyển Dụng Viên Chức Tại Sở Nội Vụ ...
 
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đLuận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
Luận văn: Đánh giá cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang, 9đ
 
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAYTổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
Tổ chức và hoạt động của văn phòng UBND cấp huyện, HAY
 
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAYLuận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
Luận văn: Pháp luật về quản lý công chức cấp xã tại Huế, HAY
 
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAYLuận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
Luận văn: Thực hiện văn hoá công sở tại uỷ ban nhân dân Huyện Ứng Hoà, HAY
 
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại họcLuận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
Luận văn: Thực hiện pháp luật về viên chức trong trường đại học
 
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOTLuận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
Luận văn: Năng lực Công chức Văn phòng thống kê cấp xã, HOT
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT

Chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãChính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãVThnhNam7
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện naynataliej4
 

Similar to Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT (20)

THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...
THỰC THI CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP Xà - TẢI FREE Z...
 
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng BìnhLuận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
Luận văn: Chính sách phát triển cán bộ cấp xã huyện Thăng Bình
 
Chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xãChính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã
 
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trịChính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
Chính sách đối với cán bộ, công chức khi đổi mới bộ máy chính trị
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOTLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại tỉnh Hưng Yên, HOT
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã – huyện Văn Lâm, HAY
 
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAYLuận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
Luận văn: Hoạt động của chính quyền xã tại Hưng Yên, HAY
 
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOTĐề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
Đề tài: Hoạt động của chính quyền cấp xã tỉnh Hưng Yên, HOT
 
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAYBÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
BÀI MẪU Luận văn thạc sĩ ngành chính sách công, HAY
 
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nayThực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
Thực hiện chính sách đào tạo, bồi dưỡng công chức cấp xã ở nước ta hiện nay
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOTLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ cấp xã tỉnh Đắk Lắk, HOT
 
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Chất lượng đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOTLuận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
Luận văn: Bồi dưỡng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã, HOT
 
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOTĐề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
Đề tài: Bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Quảng Nam, HOT
 
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng SơnSắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
Sắp xếp tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn tỉnh Lạng Sơn
 
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAYĐề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
Đề tài: Chất lượng cán bộ chính quyền cấp xã tỉnh Quảng Ninh, HAY
 
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xãLuận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
Luận văn: Nâng cao chất lượng cán bộ chủ chốt chính quyền cấp xã
 
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk NôngĐề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
Đề tài: Năng lực cán bộ UBND cấp xã huyện Đắk R’Lấp, Đắk Nông
 
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk NôngLuận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
Luận văn: Năng lực cán bộ Ủy ban nhân dân cấp xã tỉnh Đắk Nông
 
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAYĐề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
Đề tài: Bồi dưỡng công chức cơ quan UBND Pleiku, Gia Lai, HAY
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864

Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docDịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864
 

More from Dịch Vụ Viết Bài Trọn Gói ZALO 0917193864 (20)

Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.docYếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
Yếu Tố Tự Truyện Trong Truyện Ngắn Thạch Lam Và Thanh Tịnh.doc
 
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.docTừ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
Từ Ngữ Biểu Thị Tâm Lí – Tình Cảm Trong Ca Dao Người Việt.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Môn Khoa Học Tự Nhiên Theo Chuẩn Kiến Thức Và K...
 
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
Quản Lý Thu Thuế Giá Trị Gia Tăng Đối Với Doanh Nghiệp Ngoài Quốc Doanh Trên ...
 
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
Thu Hút Nguồn Nhân Lực Trình Độ Cao Vào Các Cơ Quan Hành Chính Nhà Nước Tỉnh ...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thương Mại ...
 
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
Vaporisation Of Single And Binary Component Droplets In Heated Flowing Gas St...
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Các Trường Thpt Trên Địa Bàn Huyện Sơn Hà Tỉnh Quản...
 
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.docTác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
Tác Giả Hàm Ẩn Trong Tiểu Thuyết Nguyễn Việt Hà.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Công Thƣơng Chi...
 
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
Quản Lý Nhà Nước Về Nuôi Trồng Thủy Sản Nước Ngọt Trên Địa Bàn Thành Phố Hải ...
 
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.docSong Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
Song Song Hóa Các Thuật Toán Trên Mạng Đồ Thị.doc
 
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.docỨng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
Ứng Dụng Số Phức Trong Các Bài Toán Sơ Cấp.doc
 
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.docVai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
Vai Trò Của Cái Bi Trong Giáo Dục Thẩm Mỹ.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
Quản Lý Hoạt Động Giáo Dục Ngoài Giờ Lên Lớp Ở Các Trường Thcs Huyện Chư Păh ...
 
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.docThu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
Thu Hút Vốn Đầu Tư Vào Lĩnh Vực Nông Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Gia Lai.doc
 
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Ngoại Ngữ Tại Các Trung Tâm Ngoại Ngữ - Tin Học Trê...
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Doanh Nghiệp Tại Ngân Hàng Thƣơng Mại ...
 
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.docTạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
Tạo Việc Làm Cho Thanh Niên Trên Địa Bàn Quận Thanh Khê, Thành Phố Đà Nẵng.doc
 
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
Quản Trị Rủi Ro Tín Dụng Trong Cho Vay Trung Và Dài Hạn Tại Ngân Hàng Thương ...
 

Recently uploaded

BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayLcTh15
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaKhiNguynCngtyTNHH
 
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdfSlide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdfMinhDuy925559
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTrangL188166
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem Số Mệnh
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx7E26NguynThThyLinh
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Xem Số Mệnh
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......thoa051989
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?tbftth
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...Nguyen Thanh Tu Collection
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfXem Số Mệnh
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfHngNguyn271079
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (20)

BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
BỘ ĐỀ CHÍNH THỨC + TÁCH ĐỀ + ĐỀ LUYỆN THI VÀO LỚP 10 CHUYÊN TOÁN CÁC TỈNH NĂM...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hayGiáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
Giáo trình xã hội học Thể dục Thể thao hay
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách KhoaTài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
Tài liệu kỹ thuật điều hòa Panasonic - Điện lạnh Bách Khoa
 
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdfSlide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
Slide Quá trình và thiết bị truyền khối.pdf
 
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docxTổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
Tổng hợp Ngữ pháp Tiếng Anh 11 cho học sinh.docx
 
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
ĐỀ THAM KHẢO THEO HƯỚNG MINH HỌA 2025 KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 NĂM HỌC 2023-202...
 
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdfXem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
Xem sim phong thủy luận Hung - Cát số điện thoại chính xác nhất.pdf
 
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docxNỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
NỘI DUNG HỌC THI ôn thi môn LỊCH SỬ ĐẢNG.docx
 
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
Lập lá số tử vi trọn đời có luận giải chi tiết, chính xác n...
 
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam........................KHTN 9....................................Viet Nam.......
.................KHTN 9....................................Viet Nam.......
 
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
30 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
50 ĐỀ PHÁT TRIỂN THEO CẤU TRÚC ĐỀ MINH HỌA BGD NGÀY 22-3-2024 KỲ THI TỐT NGHI...
 
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
Có nên đo áp lực tĩnh mạch trung tâm để hướng dẫn việc xử trí dịch truyền ?
 
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
GIÁO TRÌNH BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI THCS VÀ THI VÀO 10 THPT CHUYÊN MÔN TIẾNG A...
 
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdfGieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
Gieo quẻ kinh dịch, xin xăm,Xin lộc thánh.pdf
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY CÔNG NGHỆ 8 KẾT NỐI TRI THỨC - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN ...
 
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdfGIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
GIẢI-ĐỀ-CƯƠNG-NHẬP-MÔN-KHOA-HỌC-XÃ-HỘI-VÀ-NHÂN-VĂN-KHIÊM-BK69.pdf
 
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
VẬN DỤNG KIẾN THỨC LIÊN MÔN TRONG GIẢI BÀI TẬP ÔN THI THPTQG MÔN SINH HỌC - H...
 

Luận văn: Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã, HOT

  • 1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………………./……………….. ……../……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TUẤN ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH ĐẮK LẮK - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƢ KUIN LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐẮK LẮK - 2017
  • 2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ………………./……………….. ……../……. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN TUẤN ANH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở TỈNH ĐẮK LẮK - TỪ THỰC TIỄN HUYỆN CƢ KUIN LUẬN VĂN THẠC SĨ Chuyên ngành : QUẢN LÝ CÔNG Mã số : 60340403 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI ĐẮK LẮK - 2017
  • 3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, chưa được công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào. Các số liệu, nội dung được trình bày trong luận văn này là hoàn toàn hợp lệ và đảm bảo tuân thủ các quy định về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Vậy tôi viết lời cam đoan này đề nghị Học viện Hành chính Quốc gia xem xét để tôi có thể được bảo vệ Luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Tuấn Anh
  • 4. MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các chữ viết tắt MỞ ĐẦU................................................................................................ 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ công chức cấp xã......7 1.2. Chính sách đối với công chức cấp xã............................................ 15 1.3. Nội dung chính sách công chức cấp xã ......................................... 18 1.4. Sự cần thiết phải đảm bảo thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã .............................................................................................................. 29 Chƣơng 2: TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cư Kuin liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã................................ 35 2.2. Đội ngũ công chức cấp xã ............................................................ 37 2.3. Thực hiện một số chính sách đối với công chức cấp xã ở huyện Cư Kuin ............................................................................................. 48 2.4. Đánh giá chung về thực trạng chính sách đối với đội ngũ công chức xã huyện Cư Kuin .................................................................................. 58 Chƣơng 3: NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK 3.1. Định hướng thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã trên địa
  • 5. bàn huyện Cư Kuin ......................................................................................... 71 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã trên địa bàn huyện Cư Kuin........................................................ 73 KẾT LUẬN.......................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................... 92 PHỤ LỤC............................................................................................. 94
  • 6. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT - XHCN - Xã hội chủ nghĩa - CNXH - Chủ nghĩa xã hội - TW - Trung ương - QH12 - Quốc hội 12 - CP - Chính phủ - TTg - Thủ tướng - SL - Sắc lệnh - NQ - Nghị quyết - NĐ - Nghị định - TT - Thông tư - TTLT - Thông tư liên tịch - QĐ - Quyết định - CT - Chỉ thị - KH - Kế hoạch - PGS - Phó Giáo sư - TS - Tiến sĩ - ThS - Thạc sĩ - HĐBT - Hội đồng Bộ trưởng - BNV - Bộ Nội vụ - TU - Tỉnh ủy - MTTQ - Mặt trận Tổ quốc - HĐND - Hội đồng nhân dân - UBND - Ủy ban nhân dân - PCT - Phó Chủ tịch - CBCC - Cán bộ, công chức - NXB - Nhà xuất bản - CNH, HĐH - Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
  • 7. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Số lượng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí công tác từ năm 2010 - 2015 ..................................................................................................... 39 Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu công chức theo giới tính năm 2015................ 40 Bảng 2.3. Thực trạng công chức chuyên môn phân theo độ tuổi năm 2015.. 40 Bảng 2.4. Thực trạng công chức theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ năm 2010 đến năm 2015......................................................................................... 42 Bảng 2.5. Thực trạng công chức đạt chuẩn theo trình độ lý luận, ngoại ngữ, tin học từ năm 2010 – 2015. ........................................................................... 43 Bảng 2.6. Công chức là đảng viên năm 2015................................................. 44 Bảng 2.7. Kết quả đánh giá, phân loại công chức từ năm 2013 - 2015 ......... 45 Bảng 2.8. Đánh giá của nhân dân về uy tín trong công tác và năng lực tổ chức quản lý công việc của đội ngũ công chức cấp xã.................................. 46 Bảng 2.9. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức xã giai đoạn 2010 - 2015 . 49 Bảng 2.10. Đánh giá của cán bộ quản lý cấp xã về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực của công chức xã đối với các vị trí đang đảm nhận......................... 51 Bảng 2.11. Đánh giá của cán bộ quản lý đội ngũ công chức cấp xã về phẩm chất, đạo đức, lối sống; tiến độ và kết quả thực hiện công việc được giao; thái độ phục vụ nhân dân; ý thức tự rèn luyện bồi dưỡng bản thân....................... 56
  • 8. 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Địa bàn xã là nơi cư trú, sinh sống của tuyệt đại bộ phận người dân trong xã hội. Chính quyền cấp xã, Mặt trận Tổ quốc và tổ chức Đoàn thể chính trị - xã hội ở xã là cầu nối trực tiếp toàn bộ hệ thống chính trị với nhân dân, là nơi tổ chức, vận động nhân dân thực hiện đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân, khai thác mọi tiềm năng ở địa phương để phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư. Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững mạnh của toàn bộ hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng dạy: “Cấp xã là gần gũi nhân dân nhất, là nền tảng của hành chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi” [13]. Cấp xã ổn định thì an ninh, chính trị, xã hội của đất nước ổn định. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đội ngũ công chức cấp xã có một vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ công chức xã là lực lượng nòng cốt, tham mưu hoạt động của bộ máy tổ chức chính quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ công chức của hệ thống chính trị cấp xã là một trong những nhân tố có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chính quyền cơ sở vững mạnh. Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là đưa nước ta thành nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến
  • 9. 2 năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Công chức cấp xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, chất lượng hoạt động của công chức cấp xã ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực, hiệu quả của cấp quyền ở cơ sở, tác động đến quá trình đổi mới và cải cách nền công vụ ở nước ta hiện nay. Chính vì vậy mà tại Hội nghị lần thứ 5, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã ban hành Nghị quyết số 17-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn” [1]. Đảng ta đã ban hành Nghị quyết đề ra 5 nhiệm vụ trọng tâm là: đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của tổ chức Đảng ở cơ sở; đổi mới và nâng cao hiệu lực của Chính quyền cơ sở; đổi mới công tác của Mặt trận Tổ quốc và các Đoàn thể nhân dân; xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở; đổi mới sự chỉ đạo của cấp trên đối với cơ sở. Do vậy, thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã là một trong những nội dung cần thiết khi thực hiện nhiệm vụ xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nhằm tiếp tục cụ thể hoá Nghị quyết Trung ương 5, khoá IX góp phần xây dựng hệ thống chính trị cấp xã vững mạnh và hoàn thiện bộ máy Nhà nước nói chung trong tiến trình cải cách nền hành chính hiện nay. Huyện Cư Kuin được thành lập theo Nghị định số 137/2007/NĐ-CP ngày 27/8/2007 của Chính phủ, trên cơ sở chia tách địa giới hành chính của huyện Krông Ana, với 08 đơn vị hành chính cấp xã (huyện chưa có thị trấn). Việc thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã từ khi thành lập huyện đến nay được cấp ủy Đảng, chính quyền huyện quan tâm thực hiện và đã có nhiều thay đổi tích cực. Tuy nhiên, trong thực tiễn hoạt động đã chỉ ra nhiều vướng mắc, tồn tại hạn chế liên quan đến chính sách đối với đội ngũ
  • 10. 3 công chức cấp xã. Vấn đề này cũng được Trung ương, Bộ chính trị nhấn mạnh trong Nghị quyết hội nghị Ban chấp hành Trung ương 5, khoá IX là “Một nguyên nhân quan trọng là từ Trung ương đến các cấp, các ngành chưa nhận thức đúng vai trò, vị trí của cơ sở, quan liêu, để một thời gian quá dài không có chính sách đồng bộ đối với cán bộ, thiếu chăm lo bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ cho cơ sở, không kịp thời bàn và đưa ra những chính sách để củng cố và tăng cường cơ sở”. [1.tr1] Xuất phát từ thực trạng đó, việc nghiên cứu đề tài “Thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã ở tỉnh Đăk Lăk - Từ thực tiễn huyện Cƣ Kuin” là cần thiết khách quan và có ý nghĩa cả về lý luận cũng như thực tiễn để không chỉ giải quyết được những tồn tại, vướng mắc trong xây dựng đội ngũ công chức chính quyền cơ sở tại huyện Cư Kuin mà còn có thể làm cơ sở để triển khai nhiệm vụ chính trị tại các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh ĐăkLăk. 2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Về vấn đề thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã không còn là vấn đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ công chức trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: Chính trị học, Quản lý công..., nhưng chất lượng đội ngũ công chức luôn là đề tài có tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Việc nghiên cứu trực tiếp về vấn đề thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk vẫn chưa có công trình nghiên cứu nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở huyện Cư Kuin hiện nay.
  • 11. 4 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích Hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã thuộc huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk. 3.2. Nhiệm vụ - Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề chính sách, tổ chức thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã. - Phân tích việc thực thi các chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk để chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong trong quá trình thực hiện này ở huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk. - Nghiên cứu kinh nghiệm một số địa phương trong thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã. - Nghiên cứu đề xuất các giải pháp hoàn thiện nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã ở huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng Luận văn nghiên cứu các hoạt động có liên quan đến tổ chức thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã gồm các chức vụ và các chức danh được quy định tại khoản 3, Điều 61 Luật CBCC năm 2008. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Luận văn tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách về đào tạo, bồi dưỡng, về quản lý sử dụng và đãi ngộ đối với đội ngũ công chức cấp xã tại huyện Cư Kuin từ khi Luật Cán bộ, công chức có hiệu lực đến nay.
  • 12. 5 5. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật và lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển con người; quan điểm của Đảng về công tác cán bộ, công chức; những quy định pháp luật về quản lý nhà nước. 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh, điều tra xã hội, phỏng vấn, quan sát …trong đó chủ yếu là phương pháp thống kê, phân tích làm rõ mối liên hệ về thời gian, yếu tố lịch sử, trong việc thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã. - Phương pháp điều tra xã hội học: tác giả tiến hành thu thập thông tin bằng bảng hỏi, áp dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên, đã chọn ra 80 người dân để tiến hành điều tra nhận xét của nhân dân đối với công chức xã ở nội dung như uy tín trong công tác, kỹ năng làm việc và chọn ra 16 cán bộ lãnh đạo chính quyền cấp xã để tiến hành điều tra nhận xét về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực của công chức xã đối với các vị trí đang đảm nhận, về phẩm chất, đạo đức, lối sống, thái độ phục vụ nhân dân... Số liệu thu thập được phân loại theo nhóm nội dung, phân tích và so sánh, thống kê. - Phương pháp phỏng vấn: Đề tài tiến hành các cuộc phỏng vấn trực tiếp một số người dân ở huyện Cư Kuin để có đánh giá khách quan về đội ngũ công chức cấp xã trong quá trình thực thi công vụ. - Phương pháp quan sát: Sử dụng phương pháp quan sát để thu thập thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức cấp xã. - Phương pháp phân tích tài liệu: Được sử dụng để phân tích các công trình nghiên cứu liên quan. Phân tích nội dung tài liệu để thu thập, học hỏi, kế thừa và phát triển phù hợp với đề tài.
  • 13. 6 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận văn Luận văn là một công trình nghiên cứu ở trình độ Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công, ngoài ý nghĩa là một công trình nghiên cứu khoa học, những kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp chính quyền, công chức chuyên môn ngành Nội vụ và những cá nhân, tổ chức liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã hiện nay. Một số kiến nghị và giải pháp được đưa ra trong luận văn có thể được vận dụng ngay vào thực tiễn thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của đề tài gồm có 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã. Chương 2: Tình hình thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk. Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã.
  • 14. 7 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ 1.1. Khái niệm, đặc điểm, chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã 1.1.1. Khái niệm công chức và công chức cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm công chức Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước, do tính chất đặc thù của mỗi quốc gia, khái niệm công chức của các nước cũng không hoàn toàn đồng nhất. Có nước chỉ giới hạn công chức trong phạm vi những người hoạt động quản lý nhà nước. Một số nước khác có quan niệm rộng hơn, công chức không chỉ bao gồm những người thực hiện trực tiếp các hoạt động quản lý nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc trong các cơ quan có tính chất công cộng. Ở Pháp, công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong các công sở gồm các cơ quan hành chính công quyền và các tổ chức dịch vụ công cộng do nhà nước tổ chức bao gồm cả trung ương, địa phương. Ở Trung Quốc, khái niệm công chức được hiểu là những người công tác trong cơ quan hành chính các cấp, trừ nhân viên phục vụ, bao gồm công chức lãnh đạo và công chức nghiệp vụ. Công chức lãnh đạo là những người thừa hành quyền lực nhà nước, được bổ nhiệm theo các trình tự luật định, chịu sự điều hành của Hiến Pháp, Điều lệ công chức và Luật tổ chức của chính quyền các cấp. Công chức nghiệp vụ là những người thi hành chế độ thường nhiệm, do các cơ quan hành chính các cấp bổ nhiệm và quản lý căn cứ vào Điều lệ công chức, chiếm tuyệt đại đa số trong công chức nhà nước, chịu trách nhiệm quán triệt, chấp hành các chính sách và pháp luật. Nhìn chung, các nước trên thế giới có nhiều điểm chung cơ bản giống
  • 15. 8 nhau trong quan niệm về công chức, mặt khác do truyền thống văn hóa, xã hội, do đặc điểm chính trị, kinh tế nên mỗi nước có những điểm riêng. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành và thường gắn liền với sự hình thành và phát triển ngày càng hoàn thiện của nền hành chính nhà nước. Khái niệm công chức lần đầu tiên được nêu ra trong Sắc lệnh 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, ban hành Quy chế công chức như sau: “Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển dụng, giao giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo Quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ định”. [4.tr2] Cùng với sự phát triển của đất nước và nền hành chính nước nhà, khái niệm công chức đã dần được quy định cụ thể hơn, chi tiết hơn. Tuy nhiên, các khái niệm này vẫn chưa phân định rõ ràng ai là cán bộ, ai là công chức. Đến năm 2008, Quốc hội khóa XII nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12. Đây là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ công vụ, công chức, thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Khoản 2, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, xác định: Công chức là công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, thuộc đơn vị Quân đội nhân dân mà không phải là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng sản Việt
  • 16. 9 nam, Nhà nước, tổ chức Chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị công lập) trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật. [16.tr1] Để hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức, Chính phủ và các bộ ngành đã ban hành nhiều văn bản pháp luật mới như Nghị định số 06/2010/NĐ- CP ngày 25 tháng 01 năm 2010 quy định công chức là "Công dân Việt nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”. [7.tr1] Như vậy, công chức ở Việt Nam không chỉ là những người làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nước mà còn bao gồm cả những người làm việc ở các Phòng, Ban của Đảng, Mặt trận tổ quốc (MTTQ) Việt nam; các tổ chức Chính trị - xã hội như: Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn Việt Nam, các cơ quan đơn vị thuộc Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân từ cấp Trung ương đến cấp huyện. 1.1.1.2. Khái niệm công chức xã Khái niệm công chức xã được quy định tại Khoản 3, Điều 4 của Luật cán bộ, công chức 2008 như sau: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. [16.tr4] Như vậy, công chức xã được tuyển dụng và phụ trách những lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể tại Ủy ban nhân dân cấp xã, trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác,
  • 17. 10 thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. 1.1.1.3. Cơ cấu công chức cấp xã Theo Khoản 3, Điều 61 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, công chức cấp xã có các chức danh sau đây [16.tr6]: - Trưởng Công an; - Chỉ huy trưởng Quân sự; - Văn phòng - Thống kê; - Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường (đối với xã); - Tài chính - Kế toán; - Tư pháp - Hộ tịch; - Văn hóa - Xã hội. Công chức cấp xã do UBND cấp huyện quản lý. Ngoài các chức danh theo quy định trên, công chức cấp xã còn bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. 1.1.1.4. Số lượng công chức cấp xã Theo quy định tại Khoản 1, Điều 4 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ quy định: Số lượng cán bộ, công chức cấp xã được bố trí theo loại đơn vị hành chính cấp xã. [6.tr2] - Cấp xã loại 1 không quá 25 người, - Cấp xã loại 2 không quá 23 người, - Cấp xã loại 3 không quá 21 người (bao gồm cả cán bộ, công chức được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã). Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27/12/2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. 1.1.2. Đặc điểm công chức cấp xã Công chức cấp xã là những người trưởng thành về thể chất và trưởng
  • 18. 11 thành về mặt xã hội, họ được tuyển dụng hoặc bổ nhiệm giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan của Nhà nước, họ đang trực tiếp tham gia vào bộ máy công quyền của nền hành chính Quốc gia, như vậy họ là những người tự làm chủ được hành vi, thái độ của mình và phải tự chịu trách nhiệm trước pháp luật với tư cách là một công dân, một công chức hành chính. Họ trưởng thành ở mặt xã hội còn biểu hiện ở giá trị sản phẩm lao động của họ được xã hội công nhận và bằng sức lao động của mình, họ đã nuôi sống được bản thân. Hơn nữa, sự trưởng thành về mặt xã hội còn thể hiện ở cuộc sống riêng tư của họ, họ là những người có đầy đủ điều kiện hành vi trước pháp luật. Họ là những người đã có vị thế xã hội, vì công chức là những người đang giữ chức vụ hoặc trách nhiệm nhất định theo trình độ đào tạo và được xếp vào ngạch bậc tương ứng trong hệ thống hành chính, bởi vậy, họ đang có một vị thế xã hội nhất định để thực hiện quyền lực của Nhà nước quản lý toàn xã hội. Họ có nhiều kinh nghiệm sống, được tích luỹ tuỳ theo lĩnh vực mà họ hoạt động. Bởi là công chức, họ phải được đào tạo ở trình độ nhất định, cùng với vị trí làm việc của mình trong bộ máy công quyền. 1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của công chức cấp xã Công chức cấp xã là những người làm công tác chuyên môn thuộc biên chế của UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, giúp UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác được phân công và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch UBND cấp xã giao. Công chức xã là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng chính sách và thẩm quyền được UBND cấp xã giao.
  • 19. 12 Nhiệm vụ của công chức cấp xã được quy định tại Mục 2, Chương I Thông tư số 06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về chức trách, tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn. Ngoài nhiệm vụ tham mưu, giúp UBND cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực được phân công theo quy định của pháp luật và thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã giao; công chức cấp xã còn phải trực tiếp thực hiện các công việc sau: - Nhiệm vụ của công chức Trưởng Công an xã: Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về công an xã và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. - Nhiệm vụ của công chức Chỉ huy trưởng Quân sự: Trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về dân quân tự vệ, quốc phòng toàn dân, nghĩa vụ quân sự và các văn bản có liên quan của cơ quan có thẩm quyền. - Nhiệm vụ của công chức Văn phòng - Thống kê: + Xây dựng và theo dõi việc thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, lịch làm việc định kỳ và đột xuất của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; + Giúp Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức các kỳ họp; chuẩn bị các điều kiện phục vụ các kỳ họp và các hoạt động của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã; + Tổ chức lịch tiếp dân, tiếp khách của UBND cấp xã; thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, cơ chế “một cửa” và “một cửa liên thông” tại UBND cấp xã; nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo và chuyển đến Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân xem xét, giải quyết theo thẩm quyền; tổng hợp, theo dõi và báo cáo việc thực hiện quy chế làm việc của UBND cấp xã và thực hiện dân chủ ở cơ sở theo quy định của pháp luật;
  • 20. 13 + Chủ trì, phối hợp với công chức khác xây dựng và theo dõi việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổng hợp, thống kê, báo cáo tình hình phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ và các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn cấp xã; dự thảo các văn bản theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân, Thường trực Hội đồng nhân dân, UBND, Chủ tịch UBND cấp xã. + Nhiệm vụ của công chức Địa chính - Xây dựng - Đô thị và Môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc công chức Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và môi trường (đối với xã). + Thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, lập sổ sách các tài liệu và xây dựng các báo cáo về đất đai, địa giới hành chính, tài nguyên, môi trường và đa dạng sinh học, công tác quy hoạch, xây dựng, đô thị, giao thông, nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn theo quy định của pháp luật; + Tổ chức vận động nhân dân áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo vệ môi trường trên địa bàn cấp xã; + Giám sát về kỹ thuật các công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện các thủ tục hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và thẩm tra để xác nhận nguồn gốc, hiện trạng đăng ký và sử dụng đất đai, tình trạng tranh chấp đất đai và biến động về đất đai trên địa bàn; xây dựng các hồ sơ, văn bản về đất đai và việc cấp phép cải tạo, xây dựng các công trình và nhà ở trên địa bàn để Chủ tịch UBND cấp xã quyết định hoặc báo cáo UBND cấp trên xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật. - Nhiệm vụ của công chức Tài chính - Kế toán: + Xây dựng dự toán thu, chi ngân sách cấp xã trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện dự toán thu, chi ngân sách và các biện pháp khai thác nguồn thu trên địa bàn cấp xã; + Kiểm tra và tổ chức thực hiện các hoạt động tài chính, ngân sách theo
  • 21. 14 hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên; quyết toán ngân sách cấp xã và thực hiện báo cáo tài chính, ngân sách theo đúng quy định của pháp luật; + Thực hiện công tác kế toán ngân sách (kế toán thu, chi ngân sách cấp xã, kế toán các quỹ công chuyên dùng và các hoạt động tài chính khác, kế toán tiền mặt, tiền gửi, kế toán thanh toán, kế toán vật tư, tài sản,...) theo quy định của pháp luật; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác quản lý tài sản công; kiểm tra, quyết toán các dự án đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật. - Nhiệm vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch: + Phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật, tổ chức phục vụ nhân dân nghiên cứu pháp luật và tổ chức lấy ý kiến nhân dân trên địa bàn cấp xã trong việc tham gia xây dựng pháp luật; + Kiểm tra, rà soát các văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định; tham gia công tác thi hành án dân sự trên địa bàn cấp xã; + Thực hiện nhiệm vụ công tác tư pháp, hộ tịch, chứng thực, chứng nhận và theo dõi về quốc tịch trên địa bàn cấp xã theo quy định của pháp luật; phối hợp với công chức Văn hóa - Xã hội hướng dẫn xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, buôn, tổ dân phố và công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác thực hiện công tác hòa giải ở cơ sở. - Nhiệm vụ của công chức Văn hóa - Xã hội: + Tổ chức, theo dõi và báo cáo về các hoạt động văn hóa, thể dục,thể thao, du lịch, y tế và giáo dục trên địa bàn; tổ chức thực hiện việc xây dựng đời sống văn hóa ở cộng đồng dân cư và xây dựng gia đình văn hóa trên địa bàn cấp xã; + Thực hiện các nhiệm vụ thông tin, truyền thông về tình hình kinh tế -
  • 22. 15 xã hội ở địa phương; + Thống kê dân số, lao động, việc làm, ngành nghề trên địa bàn; theo dõi, tổng hợp, báo cáo về số lượng và tình hình biến động các đối tượng chính sách lao động, thương binh và xã hội; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và chi trả các chế độ đối với người hưởng chính sách xã hội và người có công; quản lý nghĩa trang liệt sĩ và các công trình ghi công liệt sĩ; thực hiện các hoạt động bảo trợ xã hội và chươngtrình xóa đói, giảm nghèo trên địa bàn cấp xã; + Chủ trì, phối hợp với công chức khác và trưởng thôn, buôn, tổ trưởng tổ dân phố xây dựng hương ước, quy ước ở thôn, tổ dân phố và thực hiện công tác giáo dục tại địa bàn cấp xã. 1.2. Chính sách đối với công chức cấp xã 1.2.1. Khái niệm về chính sách Chính sách là kết quả ý chí chính trị của nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các quyết định có liên quan với nhau bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề công trong xã hội. - Chính sách là do con người tạo ra, nhưng đồng thời chính sách lại tác động mạnh mẽ đến hoạt động của con người. Chính sách có thể mở đường, là động lực thúc đẩy tính tích cực, khả năng sáng tạo, nhiệt tình, trách nhiệm của mỗi con người, nhưng cũng có thể kiềm hãm những hoạt động, làm thui chột tài năng, sáng tạo của họ. Vì vậy, có thể khẳng định rằng chất lượng cán bộ luôn gắn liền với hệ thống chính sách cán bộ. Chính sách cán bộ còn góp phần ổn định, phát triển và tiến bộ xã hội, bảo đảm cho mọi người sống trong bình đẳng, phát triển hài hòa. - Chính sách cán bộ là hệ thống các quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước ta đối với đội ngũ cán bộ, công chức (CBCC); là công cụ và các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. Chính sách cán bộ bao gồm: chính sách đào
  • 23. 16 tạo - bồi dưỡng, chính sách sử dụng và quản lý cán bộ, chính sách đãi ngộ v.v - Chính sách cán bộ là một trong những chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, có tầm quan trọng đặc biệt đối với sự nghiệp cách mạng của nhân dân ta. Kinh tế thị trường là một nền kinh tế “mở” và “động”, đặc trưng của cơ chế thị trường là tính cạnh tranh, do vậy chính sách cán bộ phải tạo điều kiện, cơ hội bình đẳng cho mọi cán bộ có thể phát huy hết năng lực sáng tạo của mình. Chính sách cán bộ giữ vai trò quan trọng trong chiến lược của Đảng về đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và quản lý cán bộ, đồng thời có tác dụng thúc đẩy và giúp cho chính sách kinh tế - xã hội đạt được mục tiêu. 1.2.2. Chính sách đối với công chức cấp xã Công chức cấp xã là những người trực tiếp gánh vác trách nhiệm nặng nề. Hàng ngày họ phải giải quyết rất nhiều công việc ở cơ quan, đơn vị, phải luôn vượt qua nhiều khó khăn trong cuộc sống, công tác và những hạn chế của bản thân; là người trực tiếp tham mưu cho lãnh đạo UBND cấp xã trong việc điều hành, chỉ đạo công tác, thực hiện các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, phục vụ nhân dân, thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo đúng pháp luật và thẩm quyền được UBND cấp xã giao. Những thành công và không thành công trong xây dựng đội ngũ công chức cấp xã có đủ mạnh để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay cho thấy, cùng với việc giáo dục chính trị, tư tưởng còn phải thực hiện tốt chính sách đối với họ. Ở đây không chỉ là chính sách của Trung ương mà còn là cả sự vận dụng chính sách ấy vào các địa phương như thế nào cho hợp tình, hợp lý, gắn với trách nhiệm, hiệu quả công tác của đội ngũ công chức cấp xã và mức độ phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương cơ sở. Trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước yêu cầu về chính sách đối với công chức nói chung và đặc biệt là đội ngũ công chức cấp xã ngày càng cao, nhằm xây dựng đội ngũ công chức không những có trình độ,
  • 24. 17 phẩm chất theo tiêu chuẩn công chức mà còn phải gương mẫu, đi tiên phong về lý luận và thực tiễn, có tinh thần kỷ luật rất cao, có tư duy khoa học, lý luận sắc bén, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, luôn gắn bó với tập thể, với cộng đồng, có kỹ năng tốt trong việc kết hợp tri thức khoa học, kinh nghiệm, kỹ năng thực tiễn một cách nhạy bén, linh hoạt, đồng thời luôn chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước. Bên cạnh đó, cần quan tâm thực hiện chính sách đãi ngộ vật chất và động viên tinh thần là yếu tố rất quan trọng tạo ra động lực làm việc của đội ngũ công chức. Đời sống và thu nhập của đội ngũ công chức cấp xã hiện nay còn thấp, nếu giải quyết được hài hòa lợi ích vật chất và tinh thần cho họ thông qua các chính sách, chế độ, thì đội ngũ công chức mới yên tâm tập trung cho công tác, giảm bớt sự ràng buộc, phụ thuộc vào kinh tế gia đình. Chính sách đãi ngộ vật chất, động viên tinh thần một cách hợp lý và thỏa đáng là một nhân tố quan trọng góp phần làm trong sạch đội ngũ, giúp đội ngũ công chức không tham nhũng, lãng phí tiền bạc và công sức của nhân dân. Đó cũng là nhân tố làm tăng cường ý thức trong dân, phục vụ dân, bởi họ hiểu chính sách, chế độ mà họ được hưởng là tiền của công sức của nhân dân đóng góp. Chính sách đãi ngộ về vật chất và động viên tinh thần còn là yếu tố quan trọng để đoàn kết, tập hợp rộng rãi cán bộ, trọng dụng những người có đức, có tài trong và ngoài Đảng tham gia các hoạt động ở cơ sở, để họ đóng góp vào công việc chung của đất nước. Cùng với chính sách đãi ngộ hay chế độ đãi ngộ cán bộ là chính sách sử dụng và quản lý. Đó là việc bố trí và sử dụng cán bộ đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường của công chức; là việc đề bạt, bổ nhiệm, đúng người, đúng việc, đúng lúc. Việc thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã phải gắn với chế độ quản lý chặt chẽ đội ngũ này. Cần phải nắm chắc từng công chức cả về đức, tài. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử dụng, bố trí nhiệm vụ phù hợp, hướng
  • 25. 18 dẫn, giúp đỡ, khen thưởng đúng mức những công chức có thành tích, đồng thời phải xử lý kịp thời, nghiêm minh những công chức vi phạm điều lệ Đảng, pháp luật của Nhà nước, nội quy, quy chế cơ quan, đơn vị. Có như vậy, chính sách mới thực sự là động lực thúc đẩy tính tích cực của đội ngũ công chức công hiến và làm việc. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, cần xem xét và nhìn nhận đội ngũ công chức cấp xã ở góc độ công chức cấp xã không tồn tại một cách biệt lập mà phải đặt trong một chỉnh thể thống nhất của cả đội ngũ công chức. Vì vậy quan niệm về thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã phải được đặt trong mối quan hệ biện chứng giữa việc thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã với việc thực hiện chính sách của cả đội ngũ công chức. Theo quan điểm của tác giả, việc thực hiện chính sách, đối với đội ngũ công chức cấp xã không chỉ theo cách hiểu là những việc họ được thụ hưởng mà còn chứa đựng cả những việc công chức xã bắt buộc phải thực hiện. Vì hiểu như vậy sẽ có cách bao quát rộng hơn, và chỉ ra được mối liên hệ khăng khít giữa cái được hưởng và cái phải thực hiện của đội ngũ này. Khẳng định sự ràng buộc tất yếu giữa một bên là quyền và một bên là nghĩa vụ của họ. Với cách lập luận trên, tác giả đưa ra khái niệm về thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã như sau: là hệ thống các ý chí chính trị của Đảng, Nhà nước được thể hiện bằng một tập hợp các văn bản có liên quan với nhau bao hàm trong đó định hướng mục tiêu và cách thức giải quyết những vấn đề đối với đội ngũ công chức cấp xã; là công cụ và các giải pháp nhằm xây dựng đội ngũ công chức cấp xã đồng bộ, có chất lượng, đáp ứng yêu cầu của mỗi thời kỳ cách mạng. 1.3. Nội dung chính sách đối với công chức cấp xã Chính sách đối với đội ngũ công chức xã được quy định trong nhiều văn bản của các cơ quan Đảng, Nhà nước và chủ yếu là ở các văn bản của Chính phủ, các Bộ, ngành.
  • 26. 19 Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả tập trung vào thực hiện chính sách các chính sách cơ bản sau: quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng; sử dụng và quản lý; đãi ngộ đối với công chức cấp xã. 1.3.1. Về quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức Xây dựng quy hoạch và kế hoạch biên chế để phát triển đội ngũ công chức nói chung và đội ngũ công chức cấp xã nói riêng là một công việc thường xuyên và quan trọng, đây là quy trình quen thuộc được thực hiện hàng năm. Quy hoạch tốt, đảm bảo tính khoa học và phù hợp với thực tế khách quan thì góp phần tạo được nguồn nhân lực kế cận có chất lượng cao, ngược lại sẽ gây lúng túng, bị động trong việc tìm nguồn cán bộ có chất lượng, có bản lĩnh chính trị trong việc bố trí sắp xếp cán bộ trong một giai đoạn tương lai được định trước. Quy hoạch cán bộ, công chức là quá trình thực hiện đồng bộ các chủ trương, biện pháp tạo nguồn để xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, là việc bố trí, lập kế hoạch trong dài hạn, là sự sắp xếp đội ngũ cán bộ, công chức đang làm trong các cơ quan hành chính hoặc nguồn dự bị nhằm đảm bảo chủ động nguồn nhân lực có chất lượng, lấp chỗ trống trong các cơ quan hành chính hay thay thế đội ngũ cán bộ, công chức đương nhiệm nhằm bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ trong thời gian nhất định. Quy hoạch đội ngũ công chức là việc lập dự án, thiết kế xây dựng tổng hợp đội ngũ công chức; dự kiến bố trí, sắp xếp tổng thể đội ngũ công chức theo một ý đồ rõ rệt với một trình tự hợp lý trong một thời gian nhất định làm cơ sở cho việc lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, bố trí, đề bạt hoặc giới thiệu công chức ứng cử các chức danh lãnh đạo, quản lý. Đào tạo, bồi dưỡng công chức xã được xác định là một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, chất lượng và hiệu quả làm việc của công chức; hướng tới mục tiêu tạo được sự thay đổi về chất trong thực thi
  • 27. 20 nhiệm vụ chuyên môn. Đào tạo, bồi dưỡng công chức là quá trình trang bị cho công chức những kiến thức, kỹ năng cần thiết, trước hết là những kiến thức về nhà nước, Pháp luật, phương thức quản lý và các quy trình hành chính trong chỉ đạo, điều hành, phương pháp, kinh nghiệm quản lý, trang bị kiến thức, kỹ năng hoạt động theo chương trình quy định cho ngạch công chức. Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/03/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhấn mạnh: "bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm trang bị, cập nhật kiến thức, kỹ năng, phương pháp cần thiết để làm tốt công việc được giao". [8.tr2] Mục tiêu của đào tạo, bồi dưỡng công chức là nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng, phương pháp thực hiện nhiệm vụ công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp có đủ năng lực xây dựng nền hành chính tiên tiến, hiện đại.[8.tr1] Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay là hướng tới việc xây dựng đội ngũ công chức trở thành những người có đạo đức cách mạng trong sáng, có kiến thức, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ cao, năng động và sáng tạo đáp ứng yêu cầu của nền hành chính hiện đại. Phải là công bộc của dân, hết lòng vị nhân dân phục vụ. Nâng cao trình độ chính trị, thấm nhuần các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, trung thành với chế độ, tận tụy với công việc, đáp ứng yêu cầu của việc kiện toàn và nâng cao hiệu quả của bộ máy quản lý Nhà nước. Tuy nhiên, để đội ngũ công chức cấp xã có thể tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức thì chính sách đào tạo, bồi dưỡng của Nhà nước có vai trò tác động rất quan trọng. Chất lượng của công tác đào tạo, bồi dưỡng lại phụ thuộc vào các vấn đề như: Hệ thống các cơ sở đào tạo, chương trình, giáo trình, đội ngũ giảng viên; chế độ cho người đi học như tiền ăn ở, đi lại, học phí, thời gian học...; cơ chế đảm bảo sau đào tạo để tránh lãng phí.
  • 28. 21 1.3.2. Về quản lý, sử dụng công chức Việc sử dụng đội ngũ công chức cấp xã phải xuất phát từ nhiều yếu tố, trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, công việc của từng cơ quan, đơn vị. Đối với đội ngũ công chức xã, hai căn cứ quan trọng để bố trí, sử dụng là yêu cầu của công vụ và điều kiện nhân lực hiện có của tổ chức, cơ quan, đơn vị. Sử dụng công chức xã phải dựa vào những định hướng có tính nguyên tắc sau: - Sử dụng công chức phải có tiền đề và quy hoạch. - Sử dụng phải căn cứ vào mục tiêu. Mục tiêu của hoạt động quản lý đến mục tiêu sử dụng công chức. - Tuân thủ nguyên tắc khách quan, nguyên tắc vô tư và công bằng khi thực hiện chính sách của Nhà nước. Đây là căn cứ quan trọng để thực hiện chính sách sử dụng cán bộ. Xây dựng chế độ phụ cấp công vụ phù hợp, thống nhất đối với công chức khối đảng, đoàn thể và công chức khối cơ quan nhà nước. Có chế độ phụ cấp và chính sách thu hút đối với cán bộ, công chức công tác ở các xã vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo có nhiều khó khăn và vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số. Tiến hành thực hiện đúng và kịp thời các chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, như thu hút, đãi ngộ nhân tài; khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng; thu hút, bố trí, sử dụng sinh viên tốt nghiệp đại học về công tác tại xã... Qua đây, động viên sự nhiệt tình công tác, gắn bó với địa phương, củng cố sự đoàn kết, thống nhất trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, ngăn chặn những tiêu cực của cán bộ, công chức và thực hiện công bằng xã hội. Bổ nhiệm phải trên cơ sở xây dựng cơ cấu nhân lực của tổ chức. Quá trình đề bạt, bổ nhiệm phải chú ý coi trọng việc lấy phiếu tín nhiệm để đề bạt theo hướng mở rộng đối tượng tham gia, bảo đảm những người tham gia bỏ phiếu phải là những người biết việc, hiểu người, tránh bè phái, cục bộ, định
  • 29. 22 kiến, hẹp hòi, thiếu tính xây dựng. Trước khi bỏ phiếu tín nhiệm để đề bạt, bổ nhiệm, cán bộ được dự kiến đề bạt, bổ nhiệm phải trình bày đề án hoặc chương trình hành động của mình. Nên thực hiện thí điểm việc thi tuyển, tiến cử, chế độ tập sự đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý. Nếu làm tốt sẽ là khâu đột phá thúc đẩy quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ. Người đứng đầu phải có ý thức trách nhiệm, công tâm, khách quan, phải vì lợi ích chung và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, coi trọng ý kiến của tập thể. Có quy chế phối hợp giữa người đứng đầu với cấp uỷ, lãnh đạo cơ quan đơn vị. Nếu không chỉ đạo thực hiện tốt, sẽ dẫn đến cục bộ, bè phái, gia trưởng, độc đoán, mất dân chủ, chạy quyền, chạy chức trong đề bạt và bổ nhiệm cán bộ. Bổ nhiệm trên cơ sở đòi hỏi của công vụ và nguồn nhân lực hiện có, đúng người, đúng việc. Trong công tác quản lý và sử dung công chức cần lưu ý đến các nội dung sau: - Cơ chế bố trí, phân công công tác. Trong quá trình thực hiện chính sách đối với đội ngũ công chức xã việc bố trí, sử dụng đúng cán bộ luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm và có thể nói đây là một trong những nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức xã. Quá trình bố trí, phân công và sử dụng công chức là một chuỗi các mắt xích công việc quan trọng liên quan đến người công chức từ khâu tuyển dụng đầu vào, hướng dẫn tập sự, bổ nhiệm vào ngạch công chức, phân công công tác phù hợp với tiêu chuẩn ngạch, bậc và vị trí việc làm phù hợp với trình độ được đạo tạo. Việc sắp xếp đúng chỗ, đúng việc sẽ tạo điều kiện phát huy tinh thần hăng say làm việc, phát huy được năng lực, sở trường, rèn luyện kỹ năng thành thạo công việc khuyến khích tinh thần học tập và rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, góp phần chủ yếu đảm bảo cho việc hoàn thành công vụ của cơ quan. Vì vậy, công tác phân công, bố trí công chức có ảnh hưởng rất lớn đối với vấn đề thực hiện chính sách của đội ngũ công chức xã.
  • 30. 23 Nghị quyết số 03/NQ-TW ngày 18/6/1997 của Hội nghị lần thứ 3, Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII về “Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” nhấn mạnh việc bố trí, sử dụng cán bộ, công chức như sau [2]: - Bố trí phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường. Điều đó có nghĩa là khi sử dụng cán bộ, công chức, nhất là những người làm nhiệm vụ lãnh đạo, quản lý, phải xem xét cả hai yếu tố khách quan (tiêu chuẩn cán bộ, công chức) lẫn chủ quan (phẩm chất, năng lực, nguyện vọng...). - Đề bạt, cất nhắc phải đúng lúc, đúng người, đúng việc. Bố trí đề bạt không đúng có thể dẫn đến thừa, thiếu cán bộ công chức một cách giả tạo, công việc kém phát triển, tiềm lực không được phát huy. - Trọng dụng nhân tài, không phân biệt đối xử với người có tài ở trong hay ngoài Đảng, người ở trong nước hay người Việt Nam định cư ở nước ngoài. - Chú ý kết hợp hài hòa giữa đóng góp của công chức với chế độ chính sách tiền lương và các đãi ngộ khác. Khi thưởng, phạt phải rõ ràng, công bằng, kịp thời, phải căn cứ vào chất lượng, hiêu quả công tác của công chức. - Công tác đánh giá đội ngũ công chức Đánh giá công chức là hoạt động công vụ được thực hiện từ phía cơ quan, đơn vị, tổ chức, người sử dụng công chức, tập thể lao động nhằm xem xét chất lượng công chức dựa trên cơ sở thực tiễn công tác của công chức và yêu cầu nhiệm vụ được cơ quan, đơn vị, tổ chức đề ra đối với công chức. Đánh giá đúng công chức thì toàn bộ quy trình công tác cán bộ sẽ chính xác, hiệu quả trong chọn người xếp việc được chính xác, tạo điều kiện cho công chức phát huy được sở trường, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đồng thời không bỏ sót nhân lực chất lượng, chọn nhầm nhân lực kém chất lượng. Ngược lại, đánh giá công chức không đúng thì không những bố trí, sử dụng công chức không đúng mà quan trọng hơn là mai một dần động lực phát triển, có khi làm thui chột những tài năng, “vàng thau lẫn lộn”, xói mòn niềm tin
  • 31. 24 của đảng viên, quần chúng ảnh hưởng không nhỏ đến việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị. Đánh giá công chức để làm rõ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả thực hiện được giao. Kết quả đánh giá là căn cứ để bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức. Theo Luật Cán bộ, công chức năm 2008 thì đánh giá công chức dựa vào các nội dung sau [16.tr8]: - Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước; - Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc; - Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ; - Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ; - Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ; - Thái độ phục vụ nhân dân. Ngoài ra đối với công chức lãnh đạo, quản lý còn được đánh giá theo các nội dung sau đây: - Kết quả hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao lãnh đạo, quản lý; - Năng lực lãnh đạo, quản lý; - Năng lực tập hợp, đoàn kết công chức. Việc đánh giá công chức được thực hiện hàng năm, trước khi bổ nhiệm, quy hoạch, điều động, đào tạo, bồi dưỡng, khi kết thúc thời gian luân chuyển, biệt phái. Khi đánh giá phải bảo đảm tính khách quan, toàn diện, tính lịch sử, cụ thể; trên cơ sở thực hiện tự phê bình và phê bình; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; công khai đối với công chức được đánh giá. Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá nhân, lấy kết quả, hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ
  • 32. 25 làm thước đo chủ yếu trong đánh giá công chức. Đánh giá công chức được coi là tiền đề quan trọng nhất nhưng vẫn là khâu khó và yếu nhất, khó nhất là đánh giá cái “tâm” và cái “tầm” và bản lĩnh chính trị của người công chức. - Công tác kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ Kiểm tra, giám sát công chức nhằm nắm chắc thông tin diễn biến tư tưởng, tiến trình tiến hành công việc của công chức, giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị phát hiện những vấn đề nảy sinh, kịp thời uốn nắn sửa chữa những sai sót của công chức, hạn chế sự lãng phí nguồn nhân lực trong đội ngũ công chức, kiểm tra giám sát để đánh giá năng lực của từng công chức, từ đó có hướng bố trí công việc phù hợp hơn hoặc xắp xếp, đề bạt công chức hợp lý, đào tạo, bồi dưỡng công chức có năng lực kém, kịp thời đáp ứng công việc. Kiểm tra để phát hiện những ưu điểm cũng như hạn chế khuyết điểm của công chức, loại trừ những người thiếu năng lực thoái hóa biến chất và ngăn chặn kẻ xấu chui vào bộ máy. Kết quả kiểm tra là cơ sở khách quan điều chỉnh và tác động, làm cho công chức luôn hoạt động đúng hướng, đúng nguyên tắc. Qua đó vận dụng hình thức thưởng phạt nghiêm minh, ngăn chặn những tiêu cực, phát huy nhân tố tích cực, tạo dựng lòng tin của nhân dân với Đảng, với nhà nước. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đội ngũ công chức cấp xã mới nắm được thực trạng chất lượng và những biến động của đội ngũ này để xây dựng chiến lược và qui hoạch đội ngũ công chức cấp xã; kịp thời khen thưởng những thành tích, tiến bộ và xử lý những sai phạm, tạo lập lòng tin của nhân dân đối với chính quyền. Mặt khác, tăng cường quản lý, kiểm tra, luân chuyển cán bộ, thay thế những cán bộ yếu kém, tăng cường cán bộ có chất lượng cho những nơi phát sinh điểm nóng, mất đoàn kết nội bộ, hoặc phong trào mọi mặt đều yếu.
  • 33. 26 1.3.3. Chính sách đãi ngộ công chức cấp xã Chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã trước đây và cán bộ, công chức cấp xã hiện nay đã được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan tâm. Ngay sau cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ra đời trong điều kiện kinh tế - xã hội rất khó khăn nhưng Đảng và Nhà nước ta đã đề ra chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã. Nếu tính từ năm 1975, tức sau khi hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cả nước đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, đến nay các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã ở nước ta có thể chia thành 4 giai đoạn cơ bản được đánh dấu bởi các văn bản của Chính phủ [9]. Đó là: Giai đoạn 1975-1992: Quyết định số 130/CP ngày 30/6/1975 của Hội đồng Chính phủ bổ sung chính sách, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ xã; tiếp theo là Quyết định số 111/HĐBT ngày 13/10/1981 của Hội đồng Bộ trưởng “Về việc sửa đổi, bổ sung một số chính sách, chế độ đối với cán bộ xã, phường”. Ra đời trong điều kiện sau khi đất nước thống nhất, chúng ta đang tiến hành công cuộc tái thiết sau chiến tranh và đi lên chủ nghĩa xã hội với cơ chế kinh tế tập trung kế hoạch hoá, những quy định của Quyết định này phù hợp với tình hình thực tiễn lúc đó. Các chức danh trong bộ máy hành chính chỉ có chức năng quản lý hành chính, còn trách nhiệm quản lý, điều hành các lĩnh vực kinh tế, xã hội giao cho các hợp tác xã (HTX), phù hợp với khối lượng công việc, chế độ phụ cấp sinh hoạt phí cho cán bộ bình quân, đồng đều theo chế độ cấp thóc và tiêu chuẩn mua hàng. Cán bộ có đủ 15 năm công tác liên tục khi nghỉ việc đều có chế độ bảo hiểm, do đó cán bộ yên tâm công tác, việc điều động, thuyên chuyển không gặp khó khăn. Từ cuối năm 1986, Đảng và Nhà nước thực hiện chủ trương đổi mới kinh tế, xóa bỏ cơ chế kinh tế tập trung bao cấp, xây dựng nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường. Năm 1989, nông dân được giao quyền sử dụng đất, hợp tác xã giao lại chức năng quản lý kinh tế - xã hội cho
  • 34. 27 Ủy ban nhân dân. Trước những yêu cầu thực tiễn mới đặt ra, thì những quy định của Quyết định số 130/CP và quyết định số 111/HĐBT tỏ ra bất cập, cần có một chính sách mới đối với đội ngũ cán bộ cơ sở. Giai đọan 1993-1997: Chính phủ ban hành Nghị định số 46-CP ngày 26/3/1993 “về chế độ sinh họat phí đối với cán bộ Đảng, chính quyền và kinh phí hoạt động của các đoàn thể nhân dân ở xã, phường, thị trấn”. Nghị định này có nhiều ưu điểm, góp phần tạo động lực cho sự phát triển của đời sống kinh tế - xã hội. Trong đó phải kể đến việc áp dụng chế độ kiêm nhiệm, giao trách nhiệm cụ thể cho cán bộ, thực hiện tinh giản bộ máy, giảm kinh phí hoạt động của các đoàn thể... Do vậy quỹ ngân sách hoạt động của cơ sở tăng lên, tạo điều kiện thúc đẩy các phong trào địa phương phát triển. Nhưng khi công cuộc đổi mới bắt đầu đi vào chiều sâu, cơ chế thị trường phát triển mạnh mẽ, nảy sinh nhiều quan hệ kinh tế, quan hệ lợi ích mới đan xen, phức tạp hơn. Khối lượng công việc ngày càng nhiều đã làm cho cán bộ cơ sở không thể đảm đương hết. Cán bộ đủ tiêu chuẩn khi nghỉ công tác chỉ được hưởng chế độ bảo hiểm một lần, không có chế độ hưu trí... dẫn đến làm cho cán bộ không yên tâm công tác, vì họ không nhìn thấy quyền lợi, tương lai lâu dài. Ngày 26/7/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 50/CP về chế độ sinh hoạt phí đối với các bộ xã, phường, thị trấn. Đây thực chất chỉ là Nghị định bổ sung thêm cho Nghị định 46/CP, nhằm điều chỉnh mức phụ cấp sinh hoạt phí đối với cán bộ cơ sở cho phù hợp với mặt bằng thu nhập chung. Giai đoạn 1998-2002: Chính phủ đã ban hành Nghị định số 09/1998 NĐ/CP ngày 23/1/1998 về: “Sửa đổi, bổ sung Nghị định 50/CP ngày 26/7/1998 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn”. Ngày 19/5/1995, Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) và Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Thông tư liên tịch số 09/1998/TTLT. Tiếp theo Quốc hội ban hành Pháp lệnh dân
  • 35. 28 quân tự vệ, Pháp lệnh công an xã bổ sung thêm chức danh Xã đội phó và Phó công an xã. Nghị định số 09/1998/NĐ-CP quy định tăng số chức danh trong bộ máy (từ 21-25 người), có 4 chức danh chuyên môn phải qua đào tạo cơ bản, đảm bảo ổn định; về bảo hiểm xã hội quy định cán bộ công tác đủ 15 năm (có 5 năm hưởng sinh hoạt phí) thì sau khi nghỉ công tác được hưởng bảo hiểm, nếu chưa đủ tuổi quy định có thể lập hồ sơ chờ hưởng trợ cấp hàng tháng; ngân sách cho các đoàn thể cơ sở đã được điều chỉnh tăng lên.v.v... Như vậy, những bất hợp lý, mâu thuẫn của các Nghị định 46/CP và 50/CP đã được Nghị định 09/CP cơ bản giải quyết. Giai đọan 2003-2008: Nghị quyết Trung ương 5, khoá X (2002) nêu rõ: “ở cấp xã có cán bộ chuyên trách và cán bộ không chuyên trách; cán bộ chuyên trách có chế độ làm việc và được hưởng chính sách về cơ bản như cán bộ, công chức nhà nước” [1.tr6]. Sau khi có Pháp lệnh Cán bộ, công chức sửa đổi, Chính phủ đã ban hành 2 Nghị định về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, đó là: Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 “về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn” và Nghị định số 121/2003/ NĐ-CP ngày 21/10/2003 “về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn” [5]. Ngoài ra còn khá nhiều văn bản của Chính phủ và các bộ, ngành quy định, hướng dẫn cụ thể về tiền lương, bảo hiểm, đào tạo, bồi dưỡng, tiêu chuẩn… đối với cán bộ, công chức cấp xã. Từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (Khoá X) về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở xã, phường, thị trấn”, cán bộ chuyên trách ở cơ sở có chế độ làm việc và được hưởng chính sách về cơ bản như cán bộ, công chức nhà nước: được hưởng chế độ lương do ngân sách nhà nước cấp; được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế bắt buộc, được hưởng chế độ hưu trí. Nhờ có chính sách đãi ngộ phù hợp với cơ chế thị
  • 36. 29 trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cán bộ cấp xã đã nhận thức và thực hiện đầy đủ hơn chức năng, nhiệm vụ của mình. Kỷ cương hành chính được bảo đảm; phong cách, ý thức trách nhiệm và lề lối làm việc của cán bộ, nhất là cán bộ chủ chốt ở cơ sở có chuyển biến tiến bộ theo hướng sát dân và có trách nhiệm với dân hơn, góp phần củng cố lòng tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, về chế độ, chính sách đãi ngộ đối với cán bộ cấp xã hiện nay vẫn còn những tồn tại, vướng mắc, bất cập. 1.4. Sự cần thiết phải đảm bảo thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã Vì bản chất của nhà nước ta là của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, mọi chủ trương, chính sách phải lấy nhân dân làm trọng tâm. Cán bộ, công chức cấp xã là những người gần nhân dân nhất, muốn triển khai có hiệu quả các chính sách phụ thuộc rất lớn vào nhân dân. Do đó, việc thực hiện chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối với đội ngũ công chức xã là hết sức cần thiết. Mọi hoạt động của con người suy cho cùng đều nhằm thoả mãn nhu cầu nhất định về vật chất hoặc về tinh thần. Nhu cầu vật chất là những đòi hỏi về điều kiện vật chất để con người tồn tại, phát triển về thể lực. Nhu cầu về tinh thần là những điều kiện để con người tồn tại, phát triển về trí lực. Để khuyến khích, động viên, tạo động lực cho đội ngũ công chức cấp xã nỗ lực làm việc trước hết phải thường xuyên chăm lo tới quyền lợi chính đáng của họ. Do vậy, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ này cần phải được xây dựng phù hợp, đồng bộ trên tất cả các lĩnh vực như: tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, nghỉ ngơi… Đồng thời, cần phải kết hợp hài hoà cả về vật chất và tinh thần nhằm động viên, khuyến khích họ nỗ lực làm việc, đem hết tài năng, sức lực cho hoạt động, công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và cả nước. Thời gian gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, chính
  • 37. 30 sách đối với CBCC cấp xã đã có nhiều tiến bộ. Nghị quyết Trung ương 5 khoá IX ngày 18/3/2002 về “Đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở xã, phường, thị trấn” đã đề ra chủ trương đổi mới chế độ chính sách đối với CBCC cấp xã. Pháp lệnh CBCC đã được sửa đổi, bổ sung năm 2003, mở rộng đối tượng điều chỉnh bao gồm cả CBCC cấp xã. Tiếp đó, Chính phủ ban hành Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003, Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 cụ thể hoá các chế độ, chính sách đối với CBCC cấp xã và nay là Luật Cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã. Nhờ đó, chính sách đối với CBCC cấp xã đã có sự thay đổi về chất. Tuy vậy, đứng trước yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế, chính sách đối với đội ngũ CBCC cấp xã hiện nay còn có một số hạn chế: - Một là, hệ thống chính sách đối với CBCC cấp xã hiện nay từ chính sách tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều kiện làm việc, nghỉ ngơi… còn thiếu sự đồng bộ. Một số chế độ chính sách đối với CBCC cấp xã đến nay chậm được ban hành hoặc bổ sung, sửa đổi dẫn đến việc triển khai thực hiện còn nhiều khó khăn, vướng mắc, hiệu quả thực thi không cao. - Hai là, chính sách đối với CBCC cấp xã còn thiếu tính thống nhất. Một số quy định trong các văn bản luật, pháp lệnh, nghị định, thông tư, hướng dẫn của các bộ, ngành ở trung ương và địa phương còn có sự chồng chéo, thiếu thống nhất, thậm chí trái ngược nhau. Điều này làm cho việc triển khai thực hiện ở địa phương gặp nhiều khó khăn. Ví dụ, sự không thống nhất giữa Nghị định số 121/2003/NĐ-CP với Nghị định số 184/2004/NĐ-CP của Chính phủ khi quy định về chế độ đối với chức danh Phó Chỉ huy trưởng quân sự ở
  • 38. 31 cấp xã; giữa Nghị định số 121/2003/NĐ-CP và các quy định về bảo hiểm xã hội đối với CBCC cấp xã. - Ba là, chính sách đối với CBCC cấp xã còn thiếu nhất quán, thiếu ổn định, chưa có sự liên thông, liên kết giữa các chính sách trong các thời kỳ lịch sử gắn với quá trình hoạt động, công tác của công chức cấp xã. Mỗi lần có sự thay đổi về chính sách, lại phát sinh nhiều tồn đọng trong việc giải quyết chế độ chính sách cho CBCC. - Bốn là, chính sách đối với CBCC cấp xã chưa tạo thuận lợi cho sự phát triển, trưởng thành của lực lượng CBCC cấp xã, đồng thời cũng chưa tạo điều kiện cho việc chuyển đổi, thu hút, liên thông giữa đội ngũ CBCC cấp xã và công chức cấp trên. Hoạt động của CBCC cấp xã còn chủ yếu khép kín trong từng địa phương, việc luân chuyển giữa địa phương này sang địa phương khác hoặc từ cấp xã lên cấp huyện còn rất hạn chế. Dẫn đến không ít công chức từ khi bắt đầu công tác đến khi nghỉ hưu đã lần lượt đảm nhận hầu hết các chức danh ở cấp xã từ công tác đảng cho đến công tác chính quyền và đoàn thể. - Năm là, việc quy định tuổi nghỉ hưu của CBCC cấp xã còn chưa thật sự phù hợp. Với điều kiện địa bàn hoạt động khó khăn và phức tạp ở nhiều cơ sở, song quy định tuổi nghỉ hưu của CBCC cấp xã hiện nay như công chức cấp trên (nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi) là chưa tạo điều kiện đổi mới chất lượng, thu hút được những người trẻ tuổi được đào tạo cơ bản chuyên môn, nghiệp vụ về công tác ở cơ sở, đặc biệt là ở những địa bàn có điều kiện khó khăn về phát triển kinh tế, xã hội. Những hạn chế, tồn tại trên đây đã làm cho các chính sách đối với CBCC cấp xã chưa được thực thi một cách có hiệu quả, chưa động viên, khuyến khích đội ngũ CBCC cấp xã an tâm, nỗ lực làm việc để hoàn thành tốt các chức năng, nhiệm vụ được giao. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế, tồn tại trên là do các cấp, các
  • 39. 32 ngành chưa xác định đúng vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ CBCC ở cấp xã. Còn có sự phân biệt công chức cấp xã với công chức cấp trên. Trong một thời gian dài, đội ngũ CBCC chưa được đặt trong tổng thể đội ngũ công chức nhà nước; CBCC cấp xã chưa được nhìn nhận như là một ngành nghề ổn định, mang tính chuyên nghiệp, mà chỉ được xem là một công việc bán thời gian, hưởng chế độ phụ cấp hoặc sinh hoạt phí chứ chưa phải tiền lương. Quá trình hoạch định, ban hành các chế độ, chính sách đối với CBCC cấp xã chưa được đầu tư đúng mức, còn mang nặng giải pháp tình thế, chưa xuất phát từ yêu cầu đòi hỏi của thực tiễn ở cơ sở. Để đáp ứng yêu cầu của sự phát triển đất nước trong giai đoạn mới, chính sách đối với CBCC cấp xã cần được xem xét, điều chỉnh cho phù hợp. Sau đây là một số kinh nghiệm về thực hiện chính sách đãi ngộ đối với công chức cấp xã của huyện Cư Kuin xin được nêu lên để góp phần nhằm hoàn thiện chính sách đối với công chức cấp xã: - Mặc dù là huyện kowis được thành lập từ năm 2007 đến nay, nhưng cấp ủy Đảng và chính quyền của huyện đã sớm xác định đúng vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ công chức ở cấp xã. Trong mọi hoạt động hành chính luôn đặt đội ngũ công chức cấp xã trong tổng thể đội ngũ công chức nhà nước, chính vì vậy công chức cấp xã trong giai đoạn hiện nay đã được nhìn nhận như là một nghề nghiệp ổn định, mang tính chuyên nghiệp hơn, được đảm bảo tiền lương và thu nhập hợp lý, có cơ hội phát triển bình đẳng với công chức cấp trên. - Hai là, đã tiến hành rà soát, đánh giá lại một cách tổng thể các chính sách hiện hành đối với công chức cấp xã, trên cơ sở đó đã thực hiện đầy đủ các choisnh sách liên quan đến công chức cấp xã mà trược khi thành lập buyện họ chưa được hưởng, ví dụ như chế độ nâng lương thường xuyên, nâng lương trước thời hạn, chế độ thi đua, khen thưởng, đào tạo, bồi dưỡng... Kiến nghị với cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những quy định còn có sự chồng
  • 40. 33 chéo hoặc bất hợp lý. Tổ chức tuyển dụng đối với những trường hợp đang hợp đồng lao động theo hình thức tạm tuyển trước đây, đồng thời thực hiện đồng bộ các chính sách trong khâu tuyển dụng như ưu tiên người tốt nghiệp loại giỏi, con thương binh, gia đình chính sách, người đồng bào DTTS; tổ chức bố trí sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng lại, đánh giá, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, điều kiện làm việc, nghỉ ngơi được quan tâm thực hiện đầy đủ… nhờ đó đã góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của đội ngũ công chức cấp xã. - Ba là, khi thực hiện chính sách tiêu chuẩn hoá công chức, tinh giản biên chế đều có các giải pháp hỗ trợ về vật chất hoặc tinh thần để họ không bị thiệt thòi. - Bốn là, chính sách đối với công chức cấp xã đã được hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện cho việc chuyển đổi, thu hút, tiếp nhận giữa đội ngũ công chức cấp xã và công chức cấp huyện. Tạo điều kiện cho việc luân chuyển công chức giữa xã này sang xã khác, từ cấp xã lên cấp huyện và ngược lại [5].
  • 41. 34 Tiểu kết chƣơng 1 Chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã luôn được Đảng và Nhà nước ra sức quan tâm. Qua từng giai đoạn cụ thể, các chính sách được sửa đổi, bổ sung theo hướng tập trung chăm lo tốt hơn cho đối tượng, cán bộ, công chức cơ sở vì cán bộ, công chức cấp xã là cầu nối trực tiếp cực kỳ quan trọng giữa nhân dân với chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Tuy nhiên, chính sách đối với đội ngũ công chức cấp xã vẫn còn thiếu, chắp vá, cách thức tổ chức thực hiện đôi lúc còn chưa thống nhất giữa các cấp, các địa phương. Vấn đề trên là do sự tác động của các yếu tố chủ quan, khách quan. Việc tiếp tục hoàn thiện chính sách và đảm bảo thực hiện chính sách để tương xứng với mức độ đóng góp của đội ngũ công chức cấp xã chắc chắn vẫn sẽ là nhiệm vụ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta trong thời gian tới.
  • 42. 35 Chƣơng 2 THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CƢ KUIN, TỈNH ĐĂK LĂK 2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Cƣ Kuin liên quan đến việc thực hiện chính sách đối với công chức cấp xã 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Huyện Cư Kuin, tỉnh Đăk Lăk nằm dọc theo Quốc lộ 27, là cửa ngõ phía Đông - Bắc của thành phố Buôn Ma Thuột. Huyện Cư Kuin được thành lập theo Nghị định số 137/2007/NĐ-CP ngày 27/8/2007 của Chính phủ và chính thức hoạt động kể từ ngày 01/01/2008. Huyện Cư Kuin phía Đông giáp huyện Krông Pắc và huyện Krông Bông; phía Tây giáp thành phố Buôn Ma Thuột và huyện Krông Ana; phía Nam giáp huyện Krông Ana và huyện Krông Bông; phía Bắc giáp thành phố Buôn Ma Thuột và huyện Krông Pắc. 2.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội của huyện giai đoạn 2010 - 2015 2.1.2.1. Điều kiện kinh tế Tổng giá trị sản xuất trong giai đoạn (giá so sánh năm 1994) đạt 5.463,412 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm 11,25%. Giá trị sản xuất năm 2015 đạt 2.005,637 tỷ đồng, gấp 1,38 lần so với năm 2012, trong đó, nông - lâm nghiệp tăng 2,32%, công nghiệp - xây dựng tăng 21,33% (Nghị quyết tăng 21,45%); thương mại - dịch vụ tăng 17,24%. Cơ cấu nền kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, năm 2012 tỷ trọng nông - lâm nghiệp chiếm 49,51% thì năm 2015 giảm xuống còn 38,52%; công nghiệp - xây dựng từ 19,58% tăng lên 25,37%; thương mại - dịch vụ từ 30,91% tăng lên 36,11%. Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 đạt 46,55 triệu đồng/người/năm. [28.tr1] Cơ sở hạ tầng thiết yếu như đường giao thông, hệ thống điện, công trình thủy lợi, trường học, nhà sinh hoạt văn hóa cộng đồng được nâng cấp,
  • 43. 36 xây dựng mới tạo điều kiện thuận lợi hơn cho sản xuất và sinh hoạt của dân cư. Một số công trình hạ tầng đô thị như đường trục chính, đường bao đô thị, hạ tầng khu dân cư đang được triển khai xây dựng,... Đây là cơ sở thuận lợi tạo điều kiện cho sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện trong giai đoạn tiếp theo. 2.1.2.2. Điều kiện xã hội Bên cạnh việc đẩy mạnh phát triển kinh tế, huyện đã chú trọng thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội; các hoạt động văn hóa xã hội đã có bước phát triển gắn với các phong trào thi đua đem lại hiệu quả thiết thực. Đời sống vật chất, tinh thần 5 năm qua của đại bộ phận nhân dân tiếp tục được cải thiện và nâng cao. Việc bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc đã và đang được quan tâm khôi phục như lễ hội cúng bến nước, lễ hội cầu mưa, lễ hội dân gian Việt Bắc… Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa được triển khai đồng bộ. Tỷ lệ thôn, buôn văn hóa từ 50% năm 2012 lên đạt 56% năm 2014; gia đình văn hóa từ 70% lên 74%; cơ quan, đơn vị văn hóa từ 87% lên 88%. Tỷ lệ phủ sóng phát thanh đạt 100%, truyền hình đạt 100% (Nghị quyết năm 2015 đạt 99,5%). Phong trào rèn luyện sức khỏe, luyện tập thể dục thể thao phát triển mạnh mẽ, góp phần nâng cao sức khỏe cho nhân dân. Thực hiện các chính sách xã hội có nhiều chuyển biến tích cực. Giải quyết việc làm, xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách với người và gia đình có công, chính sách an sinh xã hội đạt kết quả tích cực, với 798 người có công với cách mạng và 2.598 đối tượng bảo trợ xã hội huyện đang quản lý. Đã vận động Quỹ Đền ơn đáp nghĩa được 553,262 tỷ đồng [28.tr2]. 2.1.3. Thuận lợi và khó khăn việc thực hiện chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã 2.1.3.1. Thuận lợi Bộ máy hành chính của huyện đi vào hoạt động trước thời gian Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
  • 44. 37 22/10/2009 của Chính phủ có hiệu lực không lâu. Huyện có 08 đơn vị hành chính cấp xã, chưa có thị trấn, có tổng số 185 cán bộ, công chức. Cán bộ, công chức của xã chủ yếu được điều động từ huyện Krông Ana về nên có sự kế thừa và am hiểu nhất định. Công tác tuyên truyền, tập huấn của cấp tỉnh thường xuyên được tổ chức. 2.1.2.3. Khó khăn Tuy là huyện có số đơn vị hành chính cấp xã ít nhưng lại có tính đặc thù về thành phần dân tộc và tôn giáo, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số chiếm 27,68%, tỷ lệ người có đạo chiếm 48,15%. Phân bổ dân cư không đồng đều, cơ sở hạ tầng thiếu đồng bộ, hệ thống giao thông, đường xã chưa phát triển. Việc nắm bắt, tìm hiểu chính sách của chính đội ngũ công chức cấp xã còn yếu. 2.2. Đội ngũ công chức cấp xã 2.2.1. Tổng quan các xã của huyện Cư Kuin Huyện Cư Kuin có 08 đơn vị hành chính cấp xã, gồm: xã Cư Êwi, xã Ea Ning, xã Ea Hu, xã Hòa Hiệp, xã Dray Bhăng, xã Ea Bhôk, xã Ea Ktur, xã Ea Tiêu. Có 113 thôn, buôn: trong đó có 86 thôn và 27 buôn đồng bào dân tộc thiểu số. Đội ngũ công chức xã của huyện cơ bản được hình thành từ 03 nguồn sau: Thứ nhất, nguồn tại chỗ; thứ hai, nguồn điều động từ huyện Krông Ana hoặc từ nơi khác đến; thứ ba, nguồn hưu trí. 2.2.2. Số lượng, chất lượng công chức cấp xã huyện Cư Kuin Nhìn chung, đa số công chức cấp xã có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, trung thành với lý tưởng, kiên định với mục tiêu xây dựng CNXH, tin tưởng vào sự nghiệp đổi mới của Đảng, có lối sống giản dị, trong sáng, am
  • 45. 38 hiểu đời sống nhân dân, tâm huyết với cơ sở. Các cấp ủy, tổ chức đảng từ tỉnh đến cơ sở đã nhận thức sâu sắc, đúng đắn về vị trí, yêu cầu của công tác cán bộ và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức cấp xã trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Công tác cán bộ trong thời gian gần đây, đặc biệt là nhiệm kỳ 2010 - 2015 ngày càng đổi mới hơn, đảm bảo khách quan, dân chủ, chặt chẽ và đúng quy trình. Công chức cấp xã đã từng bước được chuẩn hóa, việc đánh giá, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển, quản lý, bố trí, sử dụng, đãi ngộ công chức được thực hiện dân chủ, nề nếp hơn, đã đào tạo và bồi dưỡng hàng trăm lượt công chức, nâng cao trình độ cả về chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý kinh tế, quản lý xã hội; thực hiện tốt chính sách đối với công chức. Đội ngũ công chức cấp xã của huyện ổn định về số lượng và từng bước nâng cao về chất lượng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, đoàn kết giữ vững phẩm chất cách mạng, luôn tin tưởng vào đường lối đổi mới của Đảng; là tác nhân quan trọng góp phần lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị của địa phương vững mạnh. Có thể nói, đội ngũ công chức cấp xã trong giai đoạn 2010 - 2015 của huyện đã từng bước được phát triển, chuẩn hóa về số lượng và chất lượng. Theo số liệu quản lý của Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin tính đến 31/12/2016, tổng số cán bộ, công chức cấp xã toàn huyện có 186 người, gồm 83 cán bộ cấp xã và 103 công chức cấp xã, cơ cấu cụ thể như sau: * Số lƣợng công chức xã theo địa bàn và vị trí công việc
  • 46. 39 Bảng 2.1. Số lượng công chức chuyên môn cấp xã theo vị trí công tác từ năm 2010 - 2015 TT Chức danh công chức xã Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015 1 Trưởng Công an 8 8 7 8 6 8 2 Chỉ huy trưởng Quân sự 8 7 7 7 8 8 3 Văn phòng - Thống kê 15 16 18 19 19 19 4 Địa chính - NN - XD và Môi trường 18 23 21 20 20 19 5 Tài chính - Kế toán 19 19 20 20 20 20 6 Tư pháp - Hộ tịch 14 12 14 15 15 15 7 Văn hóa - Xã hội 12 14 15 14 14 14 Tổng số 94 99 102 103 102 103 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin) Qua Bảng 2.1 ta thấy, năm 2015 toàn huyện có 103 công chức cấp xã, số lượng công chức cấp xã cơ bản đầy đủ theo từng vị trí công tác. Trong đó, một số chức danh có số lượng công chức chuyên môn được phân bổ nhiều như Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường, Tài chính - Kế toán, các chức danh trên được phân bổ nhiều hơn đã phản ảnh đúng thực tế công việc. Số lượng công chức chuyên môn tăng dần qua các năm. Năm 2010 số lượng công chức chuyên môn là 94 thì đến năm 2015 số lượng công chức chuyên môn là 103 tăng 09 công chức, tỷ lệ tăng so với năm 2010 là 8,73%. Vị trí công tác có số lượng tăng nhiều tập trung ở các chức danh Địa chính - Nông nghiệp - Xây dựng và Môi trường, Tài chính - Kế toán. * Số lƣợng và cơ cấu công chức xã theo giới tính và độ tuổi - Số lượng và cơ cấu công chức chuyên môn theo giới tính.
  • 47. 40 Bảng 2.2. Số lượng và cơ cấu công chức theo giới tính năm 2015 TT Chức danh Số lƣợng (ngƣời) Cơ cấu Nam % Nữ % 1 Trưởng Công an 8 8 100% 0 0% 2 Chỉ huy trưởng Quân sự 8 8 100% 0 0% 3 Văn phòng - Thống kê 20 10 50% 10 50% 4 Địa chính - NN - XD và Môi trường 19 16 84,21% 3 15,7% 5 Tài chính - Kế toán 20 5 25% 15 75% 6 Tư pháp - Hộ tịch 14 10 71,42% 4 28,57% 7 Văn hóa - Xã hội 14 6 42,85% 8 57,14% Tổng số 103 63 40 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin) Qua bảng 2.2 cho thấy, tỷ lệ công chức chuyên môn nam cao hơn nữ; cụ thể có 63 công chức nam, chiếm tỷ lệ 61,16%; công chức nữ có 40 người chiếm tỷ lệ 38,83% trong tổng số công chức hiện có. Chức danh có sự tham gia của nữ giới cao nhất là Tài chính - Kế toán chiếm 75%, bên cạnh đó một số chức danh do có sự đặc thù nên chỉ có nam giới đảm nhận như chức danh Công an, Quân sự. Do đó, đây là một tỷ lệ hợp lý đảm bảo hài hòa cho giới tính cũng như công việc chuyên môn cho từng đối tượng cụ thể. - Số lƣợng và cơ cấu công chức chuyên môn theo độ tuổi. Bảng 2.3. Thực trạng công chức chuyên môn phân theo độ tuổi năm 2015 TT Độ tuổi Số lƣợng công chức (ngƣời) Tỷ lệ % 1 Dưới 30 tuổi 9 8,73 2 31<tuổi<=45 80 77,66 3 46<tuổi<=60 14 13,59 Tổng số 103 100 (Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Cư Kuin) Qua Bảng 2.3 ta thấy, đội ngũ công chức xã trên địa bàn huyện độ tuổi 31<tuổi<=45 chiếm tỷ lệ lớn nhất là 77,66% và thứ hai là độ tuổi từ 46 tuổi
  • 48. 41 đến 60 tuổi chiếm tỷ lệ 13,59%, còn lại là độ tuổi dưới 30 tuổi chiếm tỷ lệ 8,73%. Điều đó cho thấy cơ cấu về độ tuổi của đội ngũ công chức cấp xã cơ bản hợp lý, vừa đảm bảo tính cơ cấu vừa đảm bảo được yêu cầu công việc vừa có tính kế thừa. Nhìn chung, về độ tuổi của đội ngũ công chức cấp xã đa số còn trẻ phản ánh đúng xu thế của tình hình thực tế hiện nay và phù hợp với chức danh quy định. Chất lƣợng đội ngũ công chức cấp xã huyện Cƣ Kuin - Về năng lực chuyên môn và kỹ năng công tác Trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2015, trình độ chuyên môn của đội ngũ công chức chuyên môn cấp xã của huyện Cư Kuin đã được nâng cao đáng kể. Trung cấp chuyên nghiệp chiếm 50%, Cao đẳng chiếm 14,58%, Đại học chiếm 32,44%. Tỷ lệ công chức có trình độ trung cấp còn cao là do hệ quả trước đây để lại, một số chức danh bán chuyên trách, hợp đồng nên ưu tiên tuyển dụng một số đối tượng con em người địa phương không có chuyên môn, nghiệp vụ. Kể từ khi Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ra đời bổ sung thêm một số chức danh công chức chuyên môn nên ưu tiên xét tuyển dụng các đối tượng này vào biên chế. Sau đó đội ngũ công chức này mới đi học các khóa đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ.