1. Quản
lý
rừng
cộng
đồng
ở
xã
Sơn
Lĩnh,
Hương
Sơn,
Hà
Tĩnh
Phạm
Văn
Dũng,
SPERI
9/2016
2. Giới
thiệu
nghiên
cứu
— Đã
có
nhiều
mô
hình
rừng
cộng
đồng
tốt
— Giao
đất
cho
cộng
đồng
còn
ít,
thậm
chí
giảm
(từ
281.002
ha
năm
2012
xuống
268.376
ha
năm
2014).
— Chưa
rõ
khái
niệm
rừng
cộng
đồng
— Cần
thêm
bằng
chứng
về
các
hình
thức,
hiệu
quả
rừng
cộng
đồng
— Mục
qêu:
Từ
bằng
chứng
thực
qễn
-‐>
bài
học,
kiến
nghị
— Phương
pháp:
◦ Phỏng
vấn
sâu:
41
người
◦ Bảng
hỏi
bán
cấu
trúc:
Quản
lý
thôn
(11)
+
người
dân
(31)
3. Giới
thiệu
xã
Sơn
Lĩnh
— Phía
Nam
của
xã:
có
dấu
vết
người
đến
trên
200
năm
— Phía
Bắc
xã:
Hình
thành
làng
xóm
từ
những
năm
1960.
— Lâm
trường
Hương
Sơn
tu
bổ,
khai
thác
rừng
cho
đến
đầu
1970s
— Giữa
1980s:
rừng
cạn
kiệt
— Tháng
6/2016:
có
1.006
hộ,
3.612
khẩu
— 1.902
ha
đất
tự
nhiên;
1.129
ha
(59,4%)
đất
lâm
nghiệp;
90,3
ha
đất
lúa
(70,9ha
được
nước
tưới
từ
đập/
rừng
đầu
nguồn)
5. Hình
thành
rừng
cộng
đồng
— Đồng
thuận
giữ
rừng
chung
— Tầm
nhìn,
quyết
tâm
của
lãnh
đạo
xã
— 63,4%
nói:
rừng
từ
trước
đến
nay
thuộc
tập
thể,
cộng
đồng
— 41,5%
hiểu
khá
toàn
diện
về
rừng
cộng
đồng
(trách
nhiệm
chung,
bảo
vệ
nguồn
nước)
— 41,5%
biết
rõ
tên,
diện
•ch,
ranh
giới
rừng
cộng
đồng
trong
thôn;
2,4%
không
biết.
— Hình
thức
liên
kết
nhóm
hộ
bảo
vệ
rừng
(Thôn
2)
6. Cơ
chế
quản
lý
rừng
cộng
đồng
— Tỷ
lệ
đánh
giá
cơ
sở
quản
lý
rừng:
◦ 48,4%
nói:
kết
hợp
luật
pháp
+
hương
ước;
32,3%:
hương
ước
là
quan
trọng
nhất
◦ 67,7%:
chỉ
dân
trong
thôn
được
khai
thác
◦ 38,7%
nói:
được
tự
do
vào
rừng,
không
cần
xin
phép;
25,8%:
cần
xin
phép
trưởng
thôn+thầu
đập;
19,4%:
hỏi
thầu
đập
◦ 54,8%
nói
cả
nam,
nữ
tham
gia
quản
lý,
bảo
vệ
rừng
— Vai
trò
trong
quản
lý,
bảo
vệ
rừng:
◦ UBND
xã:
thủ
tục
thầu
đập,
phạt
vi
phạm
◦ Trưởng
thôn
+
Ban
cán
sự
thôn
◦ Kiểm
lâm
địa
bàn:
phạt
vi
phạm,
phòng
chống
cháy
◦ Đoàn
thể
trong
thôn:
tuyên
truyền
◦ Thầu
đập:
phát
hiện,
ngăn
chặn
vi
phạm,
lửa,
sạt
lở
đập
◦ Người
dân:
phòng
chống
cháy,
lũ
lụt,
phát
hiện
vi
phạm
8. Hiệu
quả
bảo
vệ,
sử
dụng
rừng
— Rừng
đối
với
nước
sản
xuất
◦ 97,6%
đánh
giá
mức
‘rất
quan
trọng’
◦ 2,4%
đánh
giá
mức
‘quan
trọng’
— Rừng
đối
với
nước
sinh
hoạt
◦ 85,4%
đánh
giá
mức
‘rất
quan
trọng’
◦ 9,8%
đánh
giá:
‘bình
thường’
◦ 4,9%
đánh
giá:
‘ít
quan
trọng’
— Rừng
cấp
nước
cho
12
đập,
tưới
70,9ha,
564
tấn
lúa/
năm,
2.911
người
hưởng
lợi/
9
thôn
— So
sánh
với
các
xã
lân
cận:
lúa
cấy
muộn
hơn
— 58,1%
nói
năm
vừa
qua
không
vào
rừng
lấy
gì.
Người
khó
khăn,
thiếu
đất
vào
rừng
nhiều
hơn
— Ý
thức,
•nh
tự
giác
của
dân
nâng
lên
9. Khó
khăn
&
giải
pháp
của
địa
phương
— Chưa
rõ
ranh
giới
theo
Bản
đồ
364
-‐>
đề
nghị
chính
quyền
giải
quyết
+
bổ
sung
cột
mốc
— Chưa
được
hỗ
trợ
kinh
phí
bảo
vệ
&
trồng
rừng
-‐>
chính
sách
điều
qết
để
có
hỗ
trợ
cho
rừng
đầu
nguồn
— Hộ
gia
đình
xung
quanh
trồng
keo
-‐>
có
quy
hoạch
trồng
rừng
từ
cơ
sở
— Lấn
vào
đất
cộng
đồng
-‐>
xã,
kiểm
lâm
cùng
giải
quyết
— Nguy
cơ
cháy
rừng
-‐>
có
phương
án,
tuyên
truyền
phòng
cháy
— Thôn
được
biết
‘bìa
đỏ’
để
xây
dựng
phương
án
bảo
vệ,
giao
thầu,
sử
dụng
— Phát
ô
nhỏ,
trồng
xen
cây
bản
địa
lâu
năm
10. Bình
luận
&
kiến
nghị
về
rừng
cộng
đồng
— Xu
hướng
phi
tập
trung
hoá,
giao
quyền
quản
lý
cho
cộng
đồng,
hộ
gia
đình
— Thay
đổi,
làm
rõ
định
nghĩa
‘cộng
đồng’
trong
luật
(không
nhất
thiết
gắn
với
cấp
thôn
bản)
— Chính
sách
điều
qết
nguồn
quỹ
dịch
vụ
môi
trường,
bảo
đảm
cộng
đồng
được
hỗ
trợ
bảo
vệ
rừng
đầu
nguồn
— Tham
gia
của
dân
vào
quy
hoạch
rừng,
xác
định
ranh
giới
— Hỗ
trợ
cộng
đồng
chia
sẻ,
nâng
cao
năng
lực
quản
lý,
bảo
vệ
rừng