Cập nhật chẩn đoán và điều trị U mô điểm đường tiêu hóa (GIST) theo ESMO 2021
Oct. 22, 2022•0 likes
1 likes
Be the first to like this
Show More
•90 views
views
Total views
0
On Slideshare
0
From embeds
0
Number of embeds
0
Download to read offline
Report
Education
U mô điệm đường tiêu hóa là một khối u hiếm gặp xuất phát từ mô điệm của đường tiêu hóa
Năm 2021 ESMO đã đưa ra những khuyến cáo về chẩn đoán và điều trị GIST đường tiêu hóa
Cập nhật chẩn đoán và điều trị U mô điểm đường tiêu hóa (GIST) theo ESMO 2021
GIST: Khuyến cáo lâm
sàng về chẩn đoán,
điều trị và theo dõi
năm 2021
ü Nốt dưới niêm dạ dày – thực quản hoặc tá tràng,
kích thước <2 cm à EUS
ü Sinh thiết chẩn đoán GIST, cắt trọn u.
ü Nếu sinh thiết không khả thi, tầm soát tích cực
là chiến lược thay thế.
ü Sinh thiết trọn/cắt u những khối u ≥ 2cm
ü Phân tích đột biến tất cả case GIST (trừ GIST
ngoài trực tràng <2cm)
CHẨN ĐOÁN
• Tiêu chuẩn vàng
+ Mô bệnh học
+ Hóa mô miễn dịch
• Phân tích đột biến
+ KIT
+ PDGFRA
CHẨN ĐOÁN
• Yếu tố tiên lượng, phân tầng nguy cơ :
+ Tỉ số phân bào
+ Kích thước
+ Vị trí: dạ dày, ruột non hay đại tràng
+ Khối u vỡ
• Hiếm dùng phân loại theo AJCC (TNM)
• Đánh giá giai đoạn và theo dõi:
+ CT-scan bụng chậu
+ MRI
+ CT ngực à bệnh nhân mới
+ PET à phát hiện sớm đáp ứng
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ VÀ GIAI ĐOẠN
• Biểu đồ phân tầng nguy cơ GIST
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ VÀ GIAI ĐOẠN
• Ví dụ về phân tầng: GIST dạ dày, 5cm, tỉ lệ phân bào >5/50HPF
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ VÀ GIAI ĐOẠN
• Tiêu chuẩn là cắt trọn khối u GIST
• Phương pháp phẫu thuật: Mổ mở, mổ
nội soi, robot,…
• Bờ cắt R0; R1
• Nguy cơ cao: Hóa trị bổ trợ
• Thuốc hóa trị: chủ yếu Imatinib, khác
như avapritinib,entrectinib,…
ĐIỀU TRỊ
• Nguyên tắc chung phẫu thuật
+ Diện cắt R0 (R1 trong vài trường hợp)
+ Không nạo hạch trừ khi
(i) Hạch to nghi di căn
(ii) GIST có thiếu hụt SHDB
+ Bảo tồn cơ quan
+ Không vỡ u à gây vi di căn
ĐIỀU TRỊ
- Nhiều chiến lược khác nhau à Không có chiến lược tối ưu
- BN nguy cơ cao: theo dõi thường quy
Đang hóa trị: CT-scan hoặc MRI mỗi 3 – 6 tháng/3 năm
Sau hóa trị: mỗi 3 tháng/2năm sau đó mỗi 6tháng/5 năm,mỗi năm/5năm
- BN nguy cơ thấp :
Hiệu quả theo dõi thường quy không rõ
CT-scan hoặc MRI mỗi 6 -12 tháng/5năm
- BN nguy cơ rất thấp: Không theo dõi thường qui, Xray risk > benefit
THEO DÕI SAU ĐIỀU TRỊ