5. Thế hệ PCThế hệ PC
mới ra đờimới ra đời
với xi xử lývới xi xử lý
8038680386
19881988
--
19891989
IBM cho ra đời
máy datamaster
sử dụng vi xử lý
16 bit 8086
19791979
--
19801980
19901990
--
19941994
Xuất hiện viXuất hiện vi
xử lý 16 bitxử lý 16 bit
hoàn thiệnhoàn thiện
80286(máy tính80286(máy tính
PC/AT)PC/AT)
19841984
--
19871987
Intel đưa ra
vi xư lý 8 bít
8088 mà trong
nó là vi mạch
8086 (máy tính
Pc/xt)
19811981
--
19831983
Đánh dấu
sự ra đời
của vi xử lý
80486 và
80586
6. 1
2
4
3
Thành phần chính yếu PC XT
Đôi nét về bộ xử lý intel
Cấu trúc,các thành phần của 8086/8088
Cấu trúc, các thành phần của IBM PC/XT
8. Intel 8086(1978): Intel 8088:(1978)
có các thanh ghi 16bit với bus
dữ liệu 16bit và có khả năng
định địa chỉ cho 20bit, cho
phép điều khiển toàn bộ 1Mb
bộ nhớ.
Tốc độ xử lý của nó ở các
mức 4.77 MHz, 8MHz và
10MHz.
có cấu trúc bus dữ liệu ngoài 8 bit
và bus dữ liệu trong 16 bit, hoạt
động ở 4,77MHz và 8MHz.
Bộ vi xử lý 16 bit (8088) có khả năng
điều tác mỗi lần 16 bit dữ liệu và có
thể truy xuất 1M bộ nhớ truy cập
ngẫu nhiên
Sự khác biệt duy nhất của hai bộ vi
xử lý này là bộ 8088 chuyển giao
thông tin mỗi lần 8 bit (thông qua
bus dữ liệu 8bit) trong khi bộ 8086
chuyển mỗi lần 16bit (thông qua bus
dữ liệu 16bit).
Đôi nét về bộ xử lý intel
9. Đôi nét về bộ xử lý intel
có cấu trúc bus dữ liệu ngoài 8 bit
và bus dữ liệu trong 16 bit, hoạt
động ở 4,77MHz và 8MHz.
Bộ vi xử lý 16bit (8088) có khả
năng điều tác mỗi lần 16bit dữ
liệu và có thể truy xuất 1M bộ
nhớ truy cập ngẫu nhiên
Sự khác biệt duy nhất của hai bộ
vi xử lý này là bộ 8088 chuyển
giao thông tin mỗi lần 8 bit
(thông qua bus dữ liệu 8bit) trong
khi bộ 8086 chuyển mỗi lần 16bit
(thông qua bus dữ liệu 16bit).
10. Đôi nét về bộ xử lý intel
Máy tính IBM PC 5150(1981) PC-XT 5160
11. Thành phần chủ yếu PC XT
Vi xử lý Intel 8088
Thành phần chẩn đoán dựa
trên ROM (POST)
Trình biên dịch ngôn ngữ
BASIC trong ROM
RAM động 256K hay 640K
Trình điều khiển đĩa mềm
Một ổ đĩa mềm 360K (toàn
hay nửa chiều)
Ổ cứng 10M hay 20M kèm
giao diện (trong các mẫu cao
cấp)
Giao diện nối tiếp (serial)
(trong các mẫu cao cấp)
Nguồn điện 135 W làm việc
liên tục
8 khe mở rộng nhập/xuất
Lỗ cắm cho bộ xử lý tính
toán phụ 8087
13. Máy PC XT đi kèm với ổ cứng
gắn trong 10MB
Đơn vị hệ thống này được ra mắt
với nhiều mẫu, khác nhau về cấu
hình ổ cứng : 1 ổ đĩa mềm 360KB,
2 ổ đĩa mềm 360KB, 1 ổ đĩa mềm
và 1 ổ đĩa cứng, hay 2 ổ đĩa mềm
và 1 ổ đĩa cứng. Các ổ mềm là các
ổ toàn chiều trong các mẫu cũ hơn
và các ổ nửa chiều trong các mẫu
mới hơn.
IBM chỉ cung cấp 2 loại ổ cứng
toàn chiều là 10MB và 20MB.
IBM cũng sử dụng các ổ đĩa
mềm 2 mặt (320/360KB) trong
các cấu hinh toàn/nửa chiều.
Một ổ mềm 3 1/2-inch, 720KB
cũng có mặt trong các mẫu mới
hơn.
Ổ cứng, ổ đĩa mềm
14. Bo mạch chủ
XT sử dụng một thiết kế bảng
mạch cho bo mạch chủ khác với
các máy tính thông thường.
Về hoạt động, hệ thống XT tương tự như
các hệ thống PC ngoại trừ ổ đĩa cứng. Mọi
mẫu có ít nhất một ổ mềm 360K và một bàn
phím. Về bộ nhớ chuẩn, XT cung cấp 256K
và 640K trên bo mạch chủ. Các mẫu đĩa
cứng cũng bao gồm một thiết bị tiếp hợp nối
tiếp (serial).
Đơn vị hệ thống có 8 khe hỗ trợ các card
cho các thiết bị, tính năng hay bộ nhớ bổ
sung. 2 trong số các khe chỉ hỗ trợ một số ít
các loại card do sự cản trở vật lý của các ổ
đĩa. XT có ít nhất một card tiếp hợp ổ cứng
trong các mẫu chỉ dùng đĩa mềm, và một
card điều khiển ổ cứng và thiết bị tiếp hợp
nối tiếp (serial) trong các mẫu dùng ổ cứng.
5 hoặc 7 khe mở rộng (tùy theo mẫu máy) có
thể dùng được.
15. Bộ nhớ trong
a) Phân loại bộ nhớ b) Quản lý bộ nhớ
Có hai loại bộ nhớ trong máy
vi tính IBM PC đó là các bộ
nhớ chỉ đọc ROM (Read
Only Memory) và bộ nhớ
truy cập ngẫu nhiêu RAM
(Random Acess Memory).
Các địa chỉ được tạo lập
bằng cách kết hợp địa chỉ
đoạn và địa chỉ offset. Địa
chỉ đoạn được dịch trái rồi
được cộng vào địa chỉ offset
để tạo thành một địa chỉ 20
bít hoàn chỉnh. Khi đứng
chung, hai địa chỉ đoạn và
offset này thường được gọi
là địa chỉ theo đoạn hay
vector.
16. Nguồn điện Bàn phím
Mọi mẫu XT đều bao gồm
một nguồn cung cấp điện
năng 130 W làm mát bằng
quạt, làm việc liên tục để hỗ
trợ cho các khả năng mở
rộng mạnh mẽ hơn cùng các
tùy chọn ổ đĩa. Nguồn điện
có điện dung gấp đôi nguồn
của một máy tính cá nhân
thông thường và có thể dễ
dàng hỗ trợ các ổ cứng và
toàn bộ các card mở rộng.
Bàn phím máy tính đầu tiên là bàn
phím 83 nút được hang IBM sử dụng
cho phiên bản IBM PC và PC/XT vào
đầu những năn 1980
17. CẤU TRÚC,CÁC THÀNH PHẦN HỆ THỐNG
Phần cứng (Hardware):
Thiết bị nhập (Input): : bàn
phím, chuột, máy quét…
Thiết bị xuất (Output): màn
hình, máy in, máy chiếu, loa…
Bộ xử lý trung tâm (Central
Processing Unit – CPU):
Bộ nhớ (Memory): Bộ nhớ
trong,bộ nhớ ngoài,
Đĩa mềm (Floppy Disk):
Đĩa cứng (Hard Disk):
Đĩa quang:
Phần mềm (Software):
là các chương trình dữ liệu
được viết sẵn để điều khiển
các hoạt động của máy tính.
18. Cấu trúc, các thành phần của 8086/8088
Đặc tính kỹ thuật
19. Cấu trúc, các thành phần của 8086/8088
Sơ đồ khối của vi xử lý 8086/8088 :
20. Hình sau minh họa về sự phân phối thời gian cho hai quá trình lấy
lệnh và thi hành lệnh của CPU bình thường và của CPU dùng cơ
cấu đường ống
21. Một mạch cài địa chỉ và một mạch đệm 2 chiều để tách tuyến
chung ra thành hai tuyến phân biệt.
22. Chức năng các thành phần:
Thành phần điều khiển Bus
Điều khiển các tín hiệu trên bus địa chỉ (20 bit), các tín hiệu trên bus dữ
liệu (8 bit) và các tín hiệu trên bus điều khiển.
Ngoài ra còn làm nhiệm vụ hỗ trợ giao tiếp giữa hệ thống bus trong và bus
ngoài.
Hàng đợi lệnh
Hàng đợi lệnh làm việc theo cơ chế FIFO (First In First Out), nghĩa là lệnh
nào được đưa vào hàng đợi lệnh trước sẽ được xử lý trước .
Khối điều khiển
Khối điều khiển có hai chức năng chính: giải mã lệnh và tạo xung điều
khiển
23. Khối số học và logic
o Khối số học và logic có chức năng thực hiện các phép tính toán như phép cộng,
trừ… hay các phép logic như AND, OR, NOT
Các thanh ghi đoạn
o Để thực hiện được một chương trình (dạng .EXE) thì người ta cần ít nhất 3 đoạn bộ
nhớ (segment)
o Khi chương trình được thực hiện, mỗi đoạn bộ nhớ này được trỏ bởi các thanh ghi
đoạn.
Chức năng các thành phần:
Các thanh ghi con trỏ và chỉ số:IP,SP,BP,SI,DI
o IP(Instruction Pointer)
o SP(Stack Pointer)
o BP(Base stack Pointer)
o SI và DI(Source Index,Destination Index)
Các thanh ghi đa năng :AX,BX,CX,DX
24. Thanh ghi cờ:CF,PF,AF,ZF,SF,TF,IF,DF,OF
o CF(Carry Flag):Cờ nhớ,được sử dụng khi thực hiện các phép cộng,trừ các số nhiều
byte
o PF(Parity Flag):Cờ chẵn lẻ
o AF(Auxiliary Flag):Cờ bổ trợ
o ZF(Zero Flag):Cờ zero
o SF(Sign Flag):Cờ dấu
o TF(Trap-Single step Flag):Cờ chạy từng bước
o IF(Interrupt Flag):Cờ ngắt
o DF(Direction Flag):Cờ hướng
o OF(Overflow Flag):Cờ tràn
Chức năng các thành phần:
25. Chức năng các thành phần
Hệ thống bus trong
Hệ thống bus bên trong của CPU 8088 bao gồm 3 loại:
Bus dữ liệu: 16 bít, cho phép di chuyển 2 byte dữ liệu tại một thời điểm
Bus địa chỉ: 20 bít, có thể địa chỉ hóa được 220
bytes và vì thế không gian địa chỉ nhớ
của CPU 8088 là 1MB.
Bus điều khiển: truyền tải các tín hiệu điều khiển như RD, WR …
Phân đoạn và phân loại địa chỉ
Địa chỉ luận lý và các thanh ghi
Vi xử lý 8086 cho phép sử dụng các địa chỉ luận lý một cách trực tiếp hoặc thông
qua các thanh ghi của nó.
Chương trình mà vi xử lý 8086 thi hành thường có 3 đoạn : đoạn chương trình có
địa chỉ trong thanh ghi CS, đoạn dữ liệu có địa chỉ trong thanh ghi DS và đoạn
chồng có địa chỉ trong thanh ghi SS.
26. PC/XT bao gồm nhiều tính năng không có trong các
máy tính cá nhân thông thường. PC XT đã được IBM
cho thừa kế những đặc điểm của IBM gốc. Nó đã được
IBM phát hành với mã sản phẩm 5160 vào ngày 8-3-
1983, và nó đã trở thành chuẩn mực vào thời gian đó
với việc có 1 ổ cứng. Nó được dựa trên thiết kế khá cơ
bản giống như những chiếc máy PC thông thường, nó
chỉ được nâng cấp một thiết kế 16 bít mới được đi kèm
trong chiếc AT. Máy tính XT được sử dụng chủ yếu với
mục đích như một cỗ máy cao cấp phục vụ cho công
việc kinh doanh. Một chiếc liên quan là 3270 PC được
miêu tả như là một sự cạnh tranh cuối cùng.
KẾT LUẬN
27. KẾT LUẬN
8086 là một 16 - bít, bộ vi xử lý chip được thiết kế
bởi intel và giới thiệu ra thị trường vào mùa hè năm
1978, trong đó đã dẫn đến việc các kiến trúc x86.
Các 8088 intel, phát hành vào năm 1979, là một đổi
lần chip hơi với một bên ngoài 8 – bít bus dữ liệu
(cho phép sử dụng ít hỗ trợ chip logic và rẻ hơn), và
đáng chú ý như bộ vi xử lý được sử dụng trong
nguyên máy tính IBM đã trình bày ở trên.