1. Nguồn nhân lực
Y u t mang tính quy t nh cho ngành D ch v Du l chế ố ế đị ị ụ ị
Tháng 4 n m 2013ă / Ông Kai Partale
2. Ch s c nh tranh L hành & Du l ch: Ngu n nhân l cỉ ố ạ ữ ị ồ ự
Ngu n: Di n đàn kinh t th gi i 2013ồ ễ ế ế ớ
Kai Partale 2
Việt Nam
Thái Lan
Trung Quốc
Campuchia
Nguồn nhân lực Giáo dục & Đào tạo Lao động có trình độ hiện có
3. Đặc điểm của Thị trường LĐ ngành Du lịch
Hình ảnh: hình ảnh khu vực khách sạn và nhà hàng rất mờ nhạt, đây không được xem là một
ngành hấp dẫn đối với lao động, kể cả trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo nghề
Giới: Việc làm cho lao động nữ trong ngành khách sạn cao hơn nhiều ngành khác phần nào
đã phản ánh phần lớn các công việc trong khách sạn và nhà hàng có kỹ năng nghề thấp
Dịch chuyển lao động: ở những vị trí còn trống đòi hỏi kỹ năng cao hơn, đặc biệt ở cấp quản
lý và chuyên môn (vd: đầu bếp chuyên nghiệp), hiện đang có nhu cầu nhập khẩu lao động từ
nước ngoài
Thiếu hụt kỹ năng: Sự thiếu hụt lao động và kỹ năng nghề là những vấn đề thường xuyên
được nói đến mà ngành này đang phải đối mặt.
Đào tạo ngoại ngữ: Khả năng ngoại ngữ chưa tốt của nhân viên và người lao động trong
tương lai khi cần giao dịch trực tiếp với khách hàng vẫn là một chủ đề được nhắc lại.
Môi trường chính sách: Chính phủ có thể làm nhiều hơn nữa để giúp xác định những kỹ
năng nghề thiếu hụt, đồng thời cải thiện nguồn cung lao động đã qua đào tạo.
Quy mô doanh nghiệp: Đặc trưng của ngành khách sạn và nhà hàng là bao gồm một tỉ lệ lớn
các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
Kai Partale 3
4. K năng ngh – Đ u t & H p tácỹ ề ầ ư ợ
Đầu tư vào kỹ năng và đào tạo = tăng
doanh thu và lợi nhuận
Lao động trong ngành du lịch hiện nay cần
phải được cập nhật kỹ năng một cách
thường xuyên để theo kịp những biến động
của ngành, của thị trường và công nghệ
Giới hạn hợp tác đối tác và tham gia đào
tạo cho ngành du lịch – Chính phủ, các cơ
sở đào tạo, các hiệp hội ngành, khu vực tư
nhân, các tổ chức PCP, cơ quan quốc tế
Cần cân bằng giữa phát triển kỹ năng
‘cứng’ - kỹ năng chuyên môn - và phát triển
kỹ năng mềm - kỹ năng giao tiếp, ngoại
ngữ, đối nhân xử thế, giải quyết vấn đề,
trách nhiệm với môi trường và xã hội…vv.
Kai Partale 4
5. Nâng cao ch t l ng m t cách dài h n !ấ ượ ộ ạ
Bắt kịp với đà thay đổi nhanh chóng của du lịch
thế giới – thị trường, sản phẩm, dịch vụ và thị
trường – trong đào tạo và phát triển kỹ năng
nghề
Hầu hết chương trình đào tạo hiện nay đều lạc
hậu về mặt xây dựng kỹ năng nghề và phương
pháp sư phạm – Thế hệ của Gen Y và Facebook
đang tìm kiếm những kinh nghiệm học tập khác
với những thế hệ đi trước
Kỹ năng nghề và chất lượng dịch vụ sẽ tạo ra lợi
thế cạnh tranh then chốt – những nước đứng
đầu về kỹ năng nghề trong khu vực là Malaysia,
Singapore, Thái Lan
Vị thế việc làm trong ngành du lịch Việt Nam còn
thấp
Thách thức cạnh tranh trong lao động có kỹ năng
sẽ thực sự từ năm 2015 với các thị trường lao
động mở ở Đông Nam Á
Kai Partale 5
Nâng cao
chất lượng
Đảm bảo
chất lượng
Cấp chất lượng
Cách thức
Kế
hoạch
Thực hiện
Chính
xác
Biện
pháp
6. Sơ đồ nghề mới và biến động
Hàng loạt dịch vụ khách hàng mong đợi hiện đang
cần phải nâng cấp kỹ năng nghề
Công nghệ thông tin cho phép đưa ra thông tin tốt
hơn về chất lượng/hiệu quả kinh tế
Cải thiện hơn nữa kỹ năng marketing so với nhu cầu
trước đây
Phân tích ngân sách, quản lý doanh thu, cán bộ
quản lý chất lượng, cán bộ quản lý năng suất, cán
bộ CNTT
Chuyên gia quy hoạch và đánh giá tác động môi
trường đang nhu cầu nhiều hơn
Những lo ngại về an toàn thực phẩm ngày càng lớn,
khiến nhu cầu về an toàn thực phẩm và chuyên gia y
tế ngày càng cao
Nhiều dịch vụ đáp ứng nhu cầu giải trí của du khách,
những người chơi thể thao và chơi game chuyên
nghiệp
Lao động đã qua đào tạo trong các lĩnh vực du lịch
được xem là quan trọng, như du lịch nghỉ dưỡng,
chăm sóc sức khỏe và thư giãn
Kai Partale 6
7. Kỹ năng chuyên môn, ứng xử và tư duy
Quản lý cấp cao nhất
Quản lý cấp trung
Quản lý giám sát
Cán bộ kỹ thuật
Chuyên
m
ôn
ngx
Ứ
ử
T
duy
ư
Kai Partale 7
8. Thị trường lao động ngành Du lịch
Phát triển NNL & Hệ thống Tiêu chuẩn VTOS
Nhiều quốc gia châu Á và Đông Nam Á hiện đang
xây dựng theo các Khung Trình Độ Quốc gia/ Khu
vực
Cần có khung đào tạo thống nhất, liên kết giáo
dục phổ thông với giáo dục và đào tạo nghề,
thông qua việc công nhận các tiêu chuẩn nghề
chung hoặc tương đương
Cần phải xác định rõ yêu cầu đối với những kỹ
năng chính cần phải đáp ứng để phục vụ nhu cầu
của khách du lịch trong nước và quốc tế đến Việt
Nam
Hỗ trợ các đối tác giảm bớt những nguy cơ dẫn
đến sự không phù hợp về kỹ năng nghề vốn đang
là một vấn đề mà học sinh sau khi tốt nghiệp phải
đối mặt, và trên hết là để đảm bảo ngành du lịch
có thể tuyển dụng những lao động có kỹ năng
nghề cao
Kai Partale 8
9. Giải quyết thách thức này…
Khảo sát nguồn nhân lực & Đánh giá
Nhu cầu Đào tạo
Thông tin có chất lượng về kỹ năng nghề cập
nhật để phản ánh những thay đổi của thế giới
với du lịch Việt Nam – hoạt động Phân tích
Nhu cầu Đào tạo (TNA) cho ngành du lịch
Việt Nam đã được thiết kế để giải quyết điều
này và sắp tới sẽ được triển khai
TNA được thực hiện trong giai đoạn từ tháng
5 - 6/2013 và kết quả đánh giá sẽ được báo
cáo vào tháng 7/2013
Cập nhật tiêu chuẩn nghề du lịch (VTOS) để
đáp ứng những thay đổi trong ngành du lịch
và hoàn cảnh thị trường
Ứng dụng mô hình hợp tác trong đào tạo du
lịch với sự tham gia của tất cả các đối tác
trong các chương trình/hoạt động hợp tác
Tối đa hóa tiềm năng cho các nhóm lao động
yếu thế - phụ nữ, dân tộc thiểu số
Kai Partale 9
10. The ‘Environmentally and Socially Responsible Tourism Capacity Development Programme’ (2011 - 2015) is a
European Union funded sector programme within the main activities in 1) Policy support and institutional
strengthening, 2) Product competitiveness and public-private dialogue and 3) Vocational education and training.
Chương trình Phát triển Năng lực Du
lịch có Trách nhiệm với Môi trường & Xã
hội
Tầng 4, Tòa nhà Vinaplast
39A Ngô Quyền
Hà Nội, Việt nam
T +84 4 37349357
F +84 4 37349359
kai@esrt.vn
www.esrt.vn
Xin trân tr ng c m n!ọ ả ơ
Thank you for your attention!
Kai Partale 10
Editor's Notes
20/04/2013
In Vietnam, many thousands of graduates from universities and vocational colleges cannot find employment because their skills do not match labour market requirements, according to the deputy chairwoman of the National Assembly Committee for Culture, Education, Youth and Children, Madam Nguyen Thi Minh. In tourism, making sure that students who complete training programmes are equipped with the skills that will make them instantly employable by the booming tourism industry is at the heart of a project to be undertaken by VNAT, with the support of the ESRT programme, over the next few months. 20/04/2013
20/04/2013
20/04/2013
20/04/2013
New technologies and an increasingly discerning public able to keep informed through the Internet, the hotel sector is being forced to widen its sphere of action beyond the traditional provision of food and accommodation. The range of services now expected by customers naturally requires an upgrading of skills among front-desk staff. This will call for motivated personnel with excellent social skills and an understanding of what people want. Advances in computer technology allow far more rapid and detailed generation of information on quality and economic performance. The wider range of services on offer will also call for greater marketing skills than were previously necessary. In large hotels and hotel chains this is resulting in the creation of posts which are new to the industry, but which already exist in other fields, such as budget analysis and management accounting expert, quality manager, yield manager, technical and computer services manager. With greater emphasis being placed on environmental protection, there is also an increasing need for experts on the environmental impact and planning of hotels and restaurants. Greater concern over food safety is creating a growing need for food safety and health experts. Services catering for customers’ entertainment needs, sports and games specialists are opening up as careers in the hotel and resort sector. Trained employees in fitness, health and spa tourism are considered to be very important in order to be competitive to other destinations that are investing into this segment. Some of the above mentioned skills could be included in the occupational profiles within the VET others are rather to be included within the University curricula. 20/04/2013
20/04/2013
20/04/2013
TNA will survey all the main areas of employment in the tourism industry, such as hotels, tour operators and provincial tourism bodies to identify what their key skills requirements are to meet the needs of international and domestic visitors in Vietnam. TNA study will research these emerging skills areas alongside the more established sectors in tourism. provide detailed advice to government; education and training providers; and the private sector about the sort of skills that students will require for rewarding careers inform VTOS and ensure that the occupational standards applied across the tourism industry are relevant and in line with the expectations of ASEAN help all stakeholders reduce the likelihood of the skills mismatch which faces many graduates today and will ensure that the tourism industry is able to recruit high quality, enthusiastic and, above all, highly skilled employees 20/04/2013