1. BỆNH ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Bs Đào đức Phong
Khoa Nội Tiết - ĐTĐ Bệnh Viện Bạch Mai
2.
3. Định nghĩa ĐTĐ
The Greek word
DIABETES = to Siphon/
pass through
The Latin word MELLITUS
= sweet as honey
3
4. Bệnh Đái Tháo Đường
(Diabetes Mellitus)
“ĐTĐ là một tình trạng rối loạn
chuyển hóa phức tạp do
nhiều nguyên nhân đặc
trưng bởi sư tăng đường
huyết do khiếm khuyết bài
tiết, và /hoặc đề kháng
insulin
Tình trạng tăng đường
huyết mạn tính sẽ gây ra
tổn thương của nhiều cơ
quan như: mắt, thận, thần
kinh, tim và mạch máu.
6. Tình hình mắc ĐTĐ ở Việt Nam
ViệtNam: 2003 : 2,7% ≈ 2,5 triệu BN ĐTĐ
Hà Nội : 1991 : 1,2%
2005 : 3,7%
TP Hồ Chí Minh : 1991 : 2,52%
2003 : > 4%
Dự báo : 2025 :≥ 5 triệu BN ĐTĐ
Hiện nay
Hà Nội : tỷ lệ ĐTĐ : 6,1%
TPHCM : tỷ lệ ĐTĐ: 8,1%
7. Khoa Nộ i tiế t Đ TĐ BV Bạ ch Mai
Năm Số BN ĐTĐ nhập viện Tỷ lệ %
2000 651/ 930 70%
2001 765/ 1092 70%
2002 978 / 1397 70 %
2003 927 / 1318 70,3 %
2004 1041 / 1487 70 %
8. Phân Loại ĐTĐ
Dựa theo cơ chế sinh bệnh
1. ĐTĐ týp 1
2. ĐTĐ týp 2
3. ĐTĐ thai kỳ
4. Các loại ĐTĐ đặc biệt khác
Khuyến cáo ADA 2008, Diabetes Care, Vol 31, Supp 1.
1/2008
9. Nguyên nhân gây tăng
Glucose ở ĐTĐ?
Glucose máu được điều hòa
như thế nào ?
10. Khi đói Não
Máu
Mô mỡ
Glucose
100 mg/dl
Mô cơ
gan
Tụy
Ruột
11. Ảnh hưởng khi ăn Não
Thức ăn Máu
Glucose Mô mỡ
100 mg/dl
Cơ
Gan
Tụy
Ruột
12. Ảnh hưởng của ăn Não
Thức ăn Máu
Glucose Mô mỡ
100 mg/dl
Glucose
140 mg/dl cơ
Tụy Gan
Ruột
13. Ảnh hưởng của ăn não
Thức ăn Máu
Glucose Mô mỡ
100 mg/dl
Glucose
140 mg/dl Mô cơ
Tụy (tiết Insulin) Gan
Ruột
14. Ảnh hưởng của ăn Não
Thức ăn Máu
Glucose Mô mỡ
100 mg/dl
Glucose
140 mg/dl cơ
Tụy Gan
Ruột Sản xuât và tiết Insulin)
15. Não
Type 1 Diabetes:
Thức ăn Máu
Glucose Mô mỡ
100 mg/dl
Glucose
500 mg/dl cơ
Tụy Gan
Ruột No Islets,
Không tiêt insulin
16. Não
Type 2 Diabetes:
Thức ăn Máu
Glucose Mô mỡ
100 mg/dl
Glucose
500 mg/dl Mô cơ
Tụy gan
Ruột Kháng insulin tại mô cơ
, mô gan
Và mô mỡ
17. Đái tháo đương typ2
Tiền đái tháo đường
Beta Cell Defect
Tổn thương TB ß
Béo phì
THA Chủng
RL mỡ máu Kháng insulin Tộc
Lối sống tĩnh tại Yếu tố gen
HC buồng trứng đa nang
18. Các yếu tố nguy cơ mắc bệnh ĐTĐ typ 2
Tuổi > 40
Có nguời thân trực hệ bị đái tháo đường
Thuộc nhóm chủng tộc có nguy cơ cao
Tiền sử rối loạn dung nạp glucose, rối loạn
đường máu lúc đói
Bệnh mạch vành
Tiền sử đái tháo đường thai kỳ
Tiền sử sinh con to > 4 kg
CDA 2003
19. Các yếu tố nguy cơ ĐTĐ týp 2
Tăng huyết áp
Rối loạn mỡ máu
Béo bụng
Quá cân
HC buồng trứng đa nang
Chứng gai đen (Acanthosis nigricans)
Tâm thần phân liệt
20. Chẩn đoán phân biệt giữa ĐTĐ typ1 và ĐTĐ typ2
ĐTĐ týp 1 ĐTĐ týp 2
Tuổi < 30 ≥ 30
Thể trạng Gầy (20% có thể béo phì ) Béo ( ± gầy)
T/c LS Rầm rộ Từ từ, âm thầm
Biến chứng nhiễm toan ceton TALTT( Ceton niệu (33%)
( Nhiễm toan nhẹ 5%-25%)
Bệnh kết hợp Bệnh tuyến giáp, HC buồng đa nang
thượng thận, bạch Acanthosis nigricans
biến , celiac
Insulin Thấp (vết) BT/ Tăng
C – peptid) Thấp BT/ Tăng / thấp
Kháng thể 85% 15%
Điều trị Insulin Chế độ ăn , thuốc viên/
insulin
? → thời Gian
21. Các Triệu Chứng Của ĐTĐ
Thường có cảm giác khát và khô miệng
Đi tiểu tiện nhiều hơn bình thường
Sút cân
Mệt mỏi nhiều
Hay bị nhiễm trùng nhỏ như mụn, nhọt, nhiễm
nấm candida.
Giảm thị lực.
Chậm liền vết thương hoặc vết thâm tím.
Cảm giác tê, nóng rát ở tay và chân.
Tuy nhiên các triệu chứng thường không đặc
hiệu, dễ bỏ qua.
22. Chẩn Đoán Bệnh Đái Tháo Đường
Tiêu chuẩn chẩn đoán đái tháo đường:
Glucose huyết tương ở thời điểm bất kỳ ≥ 11,1 mmol/l
kèm theo có triệu chứng của bệnh đái tháo đường:
uống nhiều, tiểu nhiều, gầy sút cân không giải thích
được. Hoặc
Glucose huyết tương khi đói ≥ 7, mmol/l ( nhịn ăn ít
nhất 8 giờ). Nên làm xét nghiệm 2 lần để tránh sai số.
Hoặc
Glucose huyết tương 2 giờ sau khi làm nghiệm pháp
tăng đường huyết ≥ 11,1 mmol/l.
23. Chẩn đoán bệnh ĐTĐ
Bình thường Rối loạn đường máu lúc Đái tháo
đói* đường
Rối loạn dung nạp
glucose**
FPG <5,6 mmol/L 5.6 - 6.9mmol/L* ≥7.0mmol/L
<100mg/dL 101 - 126mg/dL ≥126mg/dL
2hr PG <7.8mmol/L 7.8 - 11mmol/L** ≥11.1mmol/L
<126mg/dL 126 - 200mg/dL ≥200mg/dL
* HbA1c không khuyến cáo làm tiêu chuẩn ∆(+) ĐTĐ
* Chỉ định làm NFTĐH khi Go ≥ 5,6 mmol/l
(Khuyến cáo ADA 2008, Diabetes Care Vol 31, sup 1 1/2008)
25. Những đối tượng nào cần làm sàng lọc
Đái Tháo Đường typ2 ?
Theo khuyết cáo của Hội ĐTĐ Việt Nam 2009
Người > 40 tuổi
Hoặc lứa tuổi trẻ hơn nếu có các yếu tố nguy cơ của
bệnh
Thừa cân hay béo phì ( BMI > 23 )
Tăng huyết áp ( 140/90 mmHg)
Rối loạn lipid máu ( HDL 40 mg/dl ở nam và
<50mg/dl ở nữ và /hoăc triglycerid > 200 mg/dl.
Tiền sử gia đình có người thân trục hệ bị đái tháo
đường
HC buồng trứng đa nang
Tiền sử đẻ con > 4 kg hoặc ĐTĐ thai kỳ
Đã được chẩn đoán RLDN đường huyết đói hoặc
RLDN glucose sau làm NPTĐH
28. Biến chứng của bệnh ĐTĐ
• Biến chứng cấp tính :
• Nhiễm toan ceton
• Tăng áp lực thẩm thấu
• Hạ đường máu: liên quan tới điều
trị
29. Biến chứng của bệnh ĐTĐ
• Biến chứng mạn tính:
1- Biến chứng mạch máu lớn: là nguyên nhân
gây tử vong hàng đầu ở BN ĐTĐ
- Bệnh ĐMV: thiếu máu cơ tim, nhồi máu cơ
tim
- Bệnh tai biến mạch não : nhồi máu não
- Bệnh động mạch chi dưới: gây thiếu máu,
hoại tử chi. Là nguyên nhân gây cắt cụt chi
hàng đầu không do chấn thương hoạc tai nạn
30. Biến chứng của bệnh ĐTĐ
• Biến chứng mạn tính:
2- Biến chứng mạch máu nhỏ
- Bệnh thận do ĐTĐ : bệnh cầu thận,
HCTH, suy thận. ĐTĐ là nguyên nhân
hàng đầu gây suy thận mạn giai đoạn
cuối
- Bệnh võng mạc do ĐTĐ: nguyên nhân
hàng đầu gây mù
31. Biến chứng của bệnh ĐTĐ
• Biến chứng mạn tính:
3- Bệnh thần kinh do ĐTĐ:
- Bệnh lý thần kinh thần kinh ngoại vi
- Bệnh thần kinh tự động
- Liệt dương ở Nam
32. Biến chứng của bệnh ĐTĐ
• Biến chứng mạn tính:
4- Tăng nguy cơ các bệnh NK :
- Lao phổi
- Bệnh nha chu
- Viêm phổi …
- NK tiết niệu .
- Viêm da và mô
33. Nguyên nhân tử vong ở Bn ĐTĐ
Nguyên nhân % tử vong
Bệnh mạch vành 40
Các bệnh tim khác 15
Biến chứng cấp tính 13
Ung thư 13
Bênh mạch não 10
Viêm phổi/cúm 4
Tất cả nguyên nhân khác 5
Geiss LS et al. In: Diabetes in America. 2nd ed. 1995:233-257.
34. Ảnh hưởng của Bệnh ĐTĐ ?
• Là nguyên nhân gây tử vong thứ 7
• BN ĐTĐ có nguy cơ tử vong cao gấp
> 2 lần so với BN không mắc ĐTĐ
• Là gánh nặng kinh tế với nhà nước
và Bệnh nhân
37. Bệnh võng mạc không tăng
sinh nặng
Xuất huyết
Cotton wool
spot (cục bông)
38. Bệnh võng mạc tăng sinh
Tân mạch
Xuất huyết trước
võng mạc
39. Bệnh lý thần kinh xa gốc đối xứng do ĐTĐ
ĐĐ lâm sàng:
Rối loạn cảm giác:
- Dị cảm ở đầu chi: cảm giác kiến bò, tê
rần kim châm, rát bỏng
− ↓ / mất cảm giác tiếp xúc da, cảm giác
nhiệt
- Mất cảm giác ngược lên “dạng bốt” ở
chân, “dạng đeo găng ở tay”.
- Đau ẩm ỉ or kịch phát, tăng cảm giác
đau ở chi và bụng nhiều về đêm.
- Không có triệu chứng
40. Biến chứng muộn bệnh lý thần kinh ĐTĐ
Loét bàn chân và
nhiễm trùng (Châu Âu:
15% Bn ĐTĐ bị b/c TK
ngoại vi cắt cụt chi ko do
chấn thương ):
Thiếu máu
TT TK cảm giác ⇒ Mất
cảm giác ⇒ chai chân
41. Biến chứng muộn bệnh lý thần kinh ĐTĐ
Loét bàn chân và nhiễm
trùng:
TT TK vận động: Teo các
sợi cơ duỗi làm mất cân
bằng hệ thống cơ gấp – cơ
duỗi ở bàn chân ⇒ cân cơ
duỗi ngắn lại ⇒ ngón chân
bị biến dạng hình vuốt thú,
bàn chân biến dạng hình
búa.
42. Bệnh lý thần kinh ngoại vi ĐTĐ
(Phương pháp đánh giá)
Đánh giá cảm giác nông
(cảm giác sờ): IDF sử dụng
Monofilament 10 gram
- Mất 2/10 vtrí ⇒ RLCG
nông
- Mất 4/10 vtrí ⇒ nguy cơ
bệnh lý bàn chân ĐTĐ.
Ưu điểm:
- Lặp lại được
- Chính xác
- Tin cậy được
45. Điều trị Bệnh ĐTĐ
• A- Kiểm soát đường máu ( A1c < 7%)
• B- Kiểm soát huyết áp ( Blood
pressure < 130/80 mmHg)
• C : kiểm soát mỡ máu: Cholesterol
• D : Thuốc ( Drug): Aspirine, Bỏ thuốc
lá, tiêm vaccine cho BN > 65 tuổi.
• Ngoài ra chế độ ăn và tập luyện thể
dục
46. MỤC TIÊU KIỂM SOÁT ĐH
ADA ACE IDF
A1C (%) <7.0 ≤6.5 ≤6.5
Bình thường : 4%–6%
Glucose huyết tương lúc đói 5-7 < 6,1 5,6
(mmol/l)
Glucose huyết tương 10* <7,8 <135
sau ăn 2h (mmol/l)
*Peak
American Diabetes Association. Diabetes Care. 2004,27:S15-S35.
The American Association of Clinical Endocrinologists. Endocr Pract. 2002; 8(suppl. 1):40-82.
Chacra AR, et al. Diabetes Obes Metab. 2005;7:148-160.
IDF (Europe) European Diabetes Policy Group. Diabet Med. 1999;16:716-730.
47. 2/3 Bệnh nhân ĐTĐ typ2 không đạt
mục tiêu kiểm soát glucose máu
NHANES1 44.5% 35.8% A1c <7%
1988-1994 1999-2000
N=1215 N=372
AACE survey
2003-20042 33%
A1c ≤6.5%
N=157,000 type 2 patients
39 US states included
NHANES = National Health and Nutrition Examination Survey.
1
Koro et al. Diabetes Care. 2004;27:17-20; 2 “State of Diabetes in America,” American Association of Clinical
Endocrinologists, 2003-2004. Available at: http://www.aace.com/public/awareness/stateofdiabetes/
DiabetesAmericaReport.pdf. Accessed January 6, 2006.
48. Điều trị ĐTĐ typ 2
Chẩn đoán
Can thiệp lối sống
Đơn trị liệu
Kết hợp thuốc uống
Phối hợp thuốc uống và insulin
49. Điều trị ĐTĐ
• Tư vấn dinh dưỡng : chế độ ăn hợp lí
• Tư vấn, hướng dẫn cách rèn luyên tập thể
dục phù hợp
• Bỏ các thói quen có hại : thuốc lá, uống
nhiều bia , rươu
• Các kỹ năng cơ bản tự phát hiện và sử lý
hạ đường máu, chăm sóc bàn chân, tự
theo dõi glucose mao mạch..
• Cách sử dụng thuốc đung, cách tiêm
insulin….
• Định kỳ khám và sàng lọc các biến chứng
50. BỮA ĂN HỢP LÝ, CÓ LỢI CHO
SỨC KHOẺ
Rau, hoa
Cơm, bánh mỳ,
quả
ngũ côc, khoai
Chất xơ dinh dưỡng: tối thiểu 20g/1000 kcal
Thịt, cá Sữa, chế phẩm sữa
Chất béo, đường
50
51. Điều trị đái tháo đường typ 2
Điều trị
Điều tích cực
trị
tích cực Insulin
base- bolus
Bắt đầu dùng insulin
Basal Plus
+ insulin trước bữa ăn chính
Basal
Thêm insulin nền và chỉnh liều
Thêm thuốc viên
Thay đổi lối sống + Metformin
tiến trình suy giảm tế bào beta tụy
52. Bệnh đái tháo đường có
phòng ngừa được không ?
Nhưng Bằng cách nào?
53. Phòng bệnh ĐTĐ
• Thực hiện chế độ ăn uống hợp lý có
lợi cho sức khỏe
• Giảm ( 7% Cân nặng) nếu quá cân
hoặc béo phì
• Tập thể dục đều đặn: 150 phút/ tuần
• Tránh lối sống tĩnh tại
• Bỏ thuốc lá
• Định kỳ khám sức khỏe để phát hiện
sớm và điều trị bệnh kịp thời
There are many risk factors for type 2 diabetes. Some are preventable and a great deal of work has been done to try to develop programmes to prevent diabetes. We will look at this work later in this module.
Note: *values for venous plasma samples Note: **confirmation of the diagnosis depends on repeated values done on another day, unless unequivocal hyperglycaemia and metabolic decompensation are present.
This is a normal left retina. The more prominent vessels are the veins, the lighter vessels are the arterioles. The optic disc is on the left. The macula or the part of the eye required for central vision is the darker area indicated by the top arrow and is situated 2 disc diameters lateral to the disc margin.
The features that characterise severe non-proliferative retinopathy are: venous beading or looping multiple haemorrhages multiple soft exudates or cotton wool spots which indicate areas of ischaemia a condition called intra-retinal microvascular abnormalities (IRMA). Early referral to an ophthalmologist is essential as these lesions are sight-threatening.
Proliferative retinopathy is sight-threatening and requires immediate referral to an ophthalmologist for treatment. The features of proliferative retinopathy are: new vessels on the optic disc or new vessels anywhere in the retina. These are fine, fragile vessels that break and bleed easily. pre-retinal haemorrhage.
The most common form of neuropathy in people with diabetes is peripheral sensory motor neuropathy. As the name suggests, it affects the peripheral limbs of the body. The prevalence of peripheral neuropathy is very dependent on the sensitivity of the test used. However, it is generally accepted that with usual bedside clinical testing, approximately 50% of people will have neuropathy after 15 years of diabetes. The long nerves of the feet and hands are affected in what is commonly known as a ‘glove and stocking distribution’. When the neuropathy has reached the knees, usually the hands become involved. Unlike peripheral vascular disease, which can involve only one limb, peripheral neuropathy affects both feet, with approximately equal symptoms in each limb. If the symptoms are very unequal, other possible causes of the symptoms, such as back injury, should be considered.
The most common form of neuropathy in people with diabetes is peripheral sensory motor neuropathy. As the name suggests, it affects the peripheral limbs of the body. The prevalence of peripheral neuropathy is very dependent on the sensitivity of the test used. However, it is generally accepted that with usual bedside clinical testing, approximately 50% of people will have neuropathy after 15 years of diabetes. The long nerves of the feet and hands are affected in what is commonly known as a ‘glove and stocking distribution’. When the neuropathy has reached the knees, usually the hands become involved. Unlike peripheral vascular disease, which can involve only one limb, peripheral neuropathy affects both feet, with approximately equal symptoms in each limb. If the symptoms are very unequal, other possible causes of the symptoms, such as back injury, should be considered.
The most common form of neuropathy in people with diabetes is peripheral sensory motor neuropathy. As the name suggests, it affects the peripheral limbs of the body. The prevalence of peripheral neuropathy is very dependent on the sensitivity of the test used. However, it is generally accepted that with usual bedside clinical testing, approximately 50% of people will have neuropathy after 15 years of diabetes. The long nerves of the feet and hands are affected in what is commonly known as a ‘glove and stocking distribution’. When the neuropathy has reached the knees, usually the hands become involved. Unlike peripheral vascular disease, which can involve only one limb, peripheral neuropathy affects both feet, with approximately equal symptoms in each limb. If the symptoms are very unequal, other possible causes of the symptoms, such as back injury, should be considered.
Only about one-third of Americans with type 2 diabetes meet either the ADA or AACE standards for glycemic control. Recent statistics reveal that the majority of patients with diabetes are not achieving adequate glycemic control. The National Health and Nutrition Examination Survey (NHANES) is conducted periodically on a nationwide scale in the United States to gather health and nutritional data. Results from the 1988-1994 survey revealed that 44.5% of patients with type 2 diabetes had an A1c level of 7% or lower. NHANES data gathered during 1999-2000 are even more disappointing: just over one-third of patients reported having an A1c level of 7% or lower. The NHANES findings are corroborated by data gathered during 2003-2004 by the American Association of Clinical Endocrinologists (AACE). In a survey of 157,000 patients with type 2 diabetes across 39 states in the US, two-thirds of respondents were failing to achieve an A1c goal of 6.5% or below. References: Koro CE, Bowlin SJ, Bourgeois N, Fedder DO. Glycemic control from 1988 to 2000 among U.S. adults with type 2 diabetes. Diabetes Care 2004;27:17-20. American Association of Clinical Endocrinologists. “ State of Diabetes in America, ” 2003-2004. Available at: http://www.aace.com/public/awareness/stateofdiabetes/DiabetesAmerica Report.pdf. Accessed January 6, 2006. R19/p19/C1/P1/L1-4 R1/p3/L1-2 R19/p19/C1/P1/L1-4 R1/p3/L1-2
This algorithm represents the logical progression of treatment for a patient diagnosed with type 2 diabetes. However, there are some exceptions. For example, there are some instances in which a patient presents with acute hyperglycemia that must be temporarily controlled with insulin. In addition, women with gestational diabetes must utilize diet or insulin therapy to control the disease, since all oral diabetes medications are contraindicated during pregnancy. Finally, it is important for the physician and patient to agree on a therapy based on the needs of the patient and the patient's comfort level with available treatment options.