5. CPI là gì ?
Chỉ số giá tiêu dùng CPI (Consumer Price Index) là chỉ số phản ánh độ tăng (%) của giá cả
hàng tiêu dùng và dịch vụ (consumer goods and services), được dùng làm thước đo lạm phát
của nền kinh tế.
6. Tìm số liệu CPI của Việt Nam ở đâu ?
CPI của Việt Nam được tính toán bởi Tổng cục thống kê (General Statistics Office Of Vietnam - GSO)
www.gso.gov.vn
Download phương pháp tính CPI của GSO tại đây:
http://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=459&idmid=6&ItemID=1874
7. 4 yếu tố tác động đến CPI của Việt Nam
Lãi Tín
suất dụng
CPI
Tỷ Hàng
giá hóa
8. Mối quan hệ giữa Chỉ số giá tiêu dùng CPI (lạm phát) & Lãi suất ngân hàng
Gia nhập Khủng hoảng Tăng Nâng lãi CPI
WTO kinh tế thế giới trưởng tín suất Siết bắt đầu
tín dụng
%
(2007) (2008) dụng âm
cao
30 (+37.5%) Nâng tỷ giá
CPI (%) so với cùng kỳ năm USD/VND
(+9.3%)
trước
25 CPI (%) so với tháng trước Tăng giá
điện
Lãi suất tái chiết khấu (+15.3%)
20
Lãi suất tái cấp vốn
15
Lãi suất cơ bản
10
5
0
2006/1/1 2007/1/1 2008/1/1 2009/1/1 2010/1/1 2011/1/1 2012/1/1
-5
9. Tăng trưởng tín dụng và CPI
Tín dụng (lượng tiền cho cá nhân hoặc tổ chức vay)
Ngân hàng Nhà nước (NHNN) nâng mức tăng trưởng tín dụng
(%) sẽ thúc đẩy các Ngân hàng Thương mại (NHTM) tích cực
cho vay, bơm thêm nhiều tiền ra vô tình làm tăng lạm phát và rủi
ro nợ xấu.
Số liệu dưới đây góp phần lý giải vì sao lạm phát tăng từ cuối
năm 2007 và 2009:
10. Việc tăng tỷ giá USD/VND và CPI
Tỷ giá USD/VND:
Ngày 11.2.2011, NHNN tăng mạnh tỷ giá USD/VND lên 9.3% với
mục đích bình ổn tỷ giá thị trường chợ đen, vô tình kích thích lạm
phát tăng mạnh (do nhập nguyên vật liệu với tỷ giá đắt hơn, kéo giá
thành phẩm lên).
Sự kiện này khiến giới đầu tư nước ngoài bất ngờ. IMF và Citigroup
khuyến cáo Việt Nam phải hành động ngay để cứu vãn tình hình.
NHNN buộc lòng phải nâng lãi suất (nhằm hạn chế cho vay) để kiềm
chế cơn bão giá.
11. Ảnh hưởng của giá hàng hóa, năng lượng đến CPI
Đầu năm 2012, lạm phát giảm cũng một phần là do giá xăng dầu, lương thực,
thực phẩm giảm, chứ chưa hẳn là nhờ chính sách kiềm chế.
Chỉ cần phát sinh một đợt thiên tai, hạn hán, hoặc một cú sốc về nguồn cung sẽ
đẩy giá lên trở lại.
Nguồn ảnh: VnEconomy
12. Tết Nguyên Đán và CPI
%
30
CPI (%) so với cùng kỳ năm
trước
25 CPI (%) so với tháng trước
Lãi suất tái chiết khấu
20
Lãi suất tái cấp vốn
15
Lãi suất cơ bản
10
5
0
2006/1/1 2007/1/1 2008/1/1 2009/1/1 2010/1/1 2011/1/1 2012/1/1
-5
Nếu để ý sẽ thấy rằng: CPI (so với tháng trước) luôn tăng vào đầu mỗi năm
vì đây là thời điểm mua sắm nhộn nhịp trước Tết Nguyên Đán.
13. Sự khác nhau giữa CPI và Chỉ số giảm phát GDP
Có 2 sự khác biệt quan trọng giữa 2 chỉ số này làm chúng không đồng nhất với nhau:
CPI Chỉ số giảm phát GDP
Phản ánh giá cả hàng hóa được mua Phản ánh giá cả hàng hóa được sản xuất
bởi người tiêu dùng. trong nước (produced domestically).
Chỉ sử dụng một giỏ hàng hóa cố định, Tự động thay đổi nhóm hàng hóa và dịch
ít cập nhật thay đổi. vụ theo thời gian khi kết cấu của GDP
được cập nhật thay đổi.
15. Nội dung trên là một phần trích trong Ebook:
"Những điều bạn cần biết về Kinh tế,
cách vận hành và dự báo Kinh tế"
Phần cơ bản: Tổng hợp kiến thức Kinh tế vĩ mô cần thiết
cho Doanh nhân, Người đang đi làm và Sinh viên
Xem thêm tại đây:
http://hockinhte.net
16. CFOViet
Chương 4
Chu kỳ kinh tế
Business cycle
CFOViet.com
16
19. Chu kỳ kinh tế (Business cycle) là gì ?
Là sự biến động của GDP thực tế (Real GDP per year) theo trình tự 3 pha lần lượt là:
1.Suy thoái (Recession - contraction)
2.Phục hồi (Recovery)
3.Hưng thịnh - Bùng nổ (Growth - Expansion)
Đỉnh
GDP thực tế (Real GDP per year)
Đỉnh Peak
Peak
Đáy
Trough
0
Một chu kỳ Thời gian (Time)
(One Cycle)
20. Đặc điểm của các pha trong Chu kỳ kinh tế (Business cycle)
Doanh nghiệp đang hoạt động hết Hàng bán chạy, và tỷ
công suất, tỷ lệ thất nghiệp thấp, lệ thất nghiệp giảm.
người dân có thu nhập cao.
Tăng trưởng bắt đầu chậm lại, Sau khi chạm đáy, điều
Một sự bùng nổ khác được tái
chu kỳ kinh tế bắt đầu bước kiện kinh doanh bắt đầu
diễn, và các pha bắt đầu lặp lại.
vào giai đoạn suy thoái. được cải thiện
GDP thực tế (Real GDP per year)
Doanh số bán hàng giảm Đỉnh
Đỉnh mạnh, tỷ lệ thất nghiệp Peak
Peak bắt đầu tăng.
Đáy
Trough
0
Một chu kỳ Thời gian (Time)
(One Cycle)
21. Vì sao chu kỳ kinh tế luôn biến động lên xuống ?
If there are no ups and down in your life
It means you are dead
Kinh tế vận hành giống nhịp đập của tim,
phải có lúc lên lúc xuống thì mới “sống” được
22. Bạn có biết ?
Từ sau chiến tranh thế giới thứ II, các chu kỳ kinh tế đã đã diễn
ra theo quy luật: 2 đỉnh (Peak) liền kề cách nhau từ 3-5 năm.
Thời gian trung bình của pha hưng thịnh là 44,8 tháng và của Khủng hoảng nợ Châu Âu
pha suy thoái là 11 tháng. &
Đại khủng hoảng kinh tế năm 1929 có pha suy thoái kéo dài Khủng hoảng chính trị
nhất: 43 tháng từ năm 1929 đến 1933. Trung Đông
Khủng hoảng Khủng hoảng
Khủng hoảng tài chính
dầu mỏ tài chính
châu Á (Lehman Shock)
Đại khủng hoảng 1973 1997 2008
1929
Bong bóng
Ngày thứ Hai công nghệ
Chiến tranh Chiến tranh đen tối (dot com)
thế giới thế giới 1987 2000
CFOViet.com
thứ nhất thứ hai
1914-1918 1937-1945
23. Nội dung trên là một phần trích trong Ebook:
"Những điều bạn cần biết về Kinh tế,
cách vận hành và dự báo Kinh tế"
Phần cơ bản: Tổng hợp kiến thức Kinh tế vĩ mô cần thiết
cho Doanh nhân, Người đang đi làm và Sinh viên
Xem thêm tại đây:
http://hockinhte.net
24. CFOViet
Chương 5
Mô hình tổng cầu và tổng cung
AD-AS model
CFOViet.com
24
25. Tổng cung & Tổng cầu trên báo chí
Tổng cầu
Tổng cung
26. Mô hình tổng cầu và tổng cung
ASLR
AS
AD
Mô hình AS-AD sẽ trả lời cho bạn các câu hỏi sau:
Cái gì đã gây ra biến động kinh tế trong ngắn hạn?
Các chính sách kinh tế có phát huy tác dụng như thế nào trong
giai đoạn khủng hoảng (thu nhập giảm và thất nghiệp tăng) ?
27. Tổng quan về Mô hình tổng cầu và tổng cung
Tổng cung AS
Mức giá Aggregate Supply
Price Level
ASLR
AS
Tổng cầu AD
Aggregate Demand
AD
Tổng sản lượng
Real GDP
Mô hình tổng cầu và tổng cung (AD-AS model) được dùng để làm gì ?
Mô hình này được các nhà kinh tế sử dụng để để phân tích và dự đoán các biến động ngắn
hạn của nền kinh tế, cụ thể là:
Tăng trưởng của GDP tiềm năng
Biến động của sản lượng và việc làm trong chu kỳ kinh tế
Lạm phát
28. Đối tượng của mô hình AS-AD: Tảng băng trôi
Phần nổi: 2 biến số xuất hiện trên đồ thị:
Trục tung: Mức giá chung (Price Level) ASLR
tính bằng CPI hoặc chỉ số điều chỉnh AS
GDP (Biến danh nghĩa)
Trục hoành: Sản lượng hàng hoá và AD
dịch vụ của nền kinh tế tính bằng GDP
thực tế (Real GDP) (Biến thực tế)
thất nghiệp
lãi suất
tỷ giá hối đoái
Phần chìm: Yếu tố không xuất hiện trên đồ thị
Biến số: thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái. chính sách thuế
Công cụ: chính sách của chính phủ như chi
tiêu, thuế và cung ứng tiền tệ. cung ứng tiền tệ
Khoảng thời gian: tìm hiểu ảnh hưởng của
các chính sách và phân tích biến động
trong ngắn hạn xung quanh xu hướng dài
hạn của nền kinh tế.
29. So sánh Đường Tổng cầu và Đường tổng cung
Tổng cầu (AD, Aggregate Demand) Tổng cung (AS, Aggregate Supply)
Phản ánh tổng khối lượng hàng hóa và Phản ánh tổng khối lượng hàng hóa và
dịch vụ mà các hộ gia đình, doanh nghiệp dịch vụ mà doanh nghiệp muốn cung ứng
và chính phủ muốn mua. (Lượng cầu) cho nền kinh tế. (Lượng cung)
Mức giá Mức giá
Price Level Price Level
Tổng cầu AD ASLR
Aggregate Demand
AS
Tổng cung AS
Aggregate Supply
AD
Tổng sản lượng Tổng sản lượng
Real GDP Real GDP
30. Cách nhớ chiều hướng của 2 đường tổng cung và tổng cầu
Đường Tổng Đường Tổng
cung AS cầu AD
32. Tổng cầu (AD, Aggregate Demand)
Tổng cầu (AD) là tổng khối lượng hàng hóa và dịch vụ (quantity of goods and services
produced domestically) được tạo ra trong phạm vi lãnh thổ một nước mà các chủ thể kinh tế
(hộ gia đình, doanh nghiệp, chính phủ) sẵn sàng mua (willing to purchase).
Consumption Investment
Tiêu dùng của các hộ Đầu tư của doanh
gia đình nghiệp
AD = C + G + I + NX
Government
Net export
spending
Chi tiêu của chính phủ Xuất khẩu ròng
(=xuất khẩu – nhập khẩu)
33. Tổng cầu (AD, Aggregate Demand)
Đường tổng cầu (Aggregate Demand curve) có dạng đường chéo dốc xuống
từ trái sang phải (downward to the right)
Mức giá
Price Level
Đường Tổng
P1 cầu AD
P2
AD
Y1 Y2 Tổng sản lượng
Real GDP
34. Câu hỏi
Vì sao đường Tổng cầu có dạng đường
chéo dốc xuống ?
35. Vì sao đường Tổng cầu có dạng đường chéo dốc xuống ?
1. Ban đầu hàng hóa
được bán với giá P1,
tương ứng với tổng
sản lượng Y1
Mức giá
Price Level
P1
Y1 Tổng sản lượng
Real GDP
36. Vì sao đường Tổng cầu có dạng đường chéo dốc xuống ?
1. Ban đầu hàng hóa 2. Sau đó, hàng
được bán với giá P1, giảm giá từ P1
tương ứng với tổng xuống P2, khiến
sản lượng Y1 cho lượng cầu
tăng thêm
Mức giá
Price Level
P1
P2
Y1 Tổng sản lượng
Real GDP
37. Vì sao đường Tổng cầu có dạng đường chéo dốc xuống ?
1. Ban đầu hàng hóa 2. Sau đó, hàng 3. Lúc này tổng
được bán với giá P1, giảm giá từ P1 sản lượng cũng
tương ứng với tổng xuống P2, khiến tăng tương ứng
sản lượng Y1 cho lượng cầu từ Y1 đến Y2
tăng thêm
Mức giá
Price Level
P1
P2
Y1 Y2 Tổng sản lượng
Real GDP
38. Vì sao đường Tổng cầu có dạng đường chéo dốc xuống ?
1. Ban đầu hàng hóa 2. Sau đó, hàng 3. Lúc này tổng 4. Nối các điểm
được bán với giá P1, giảm giá từ P1 sản lượng cũng này lại sẽ tạo ra
tương ứng với tổng xuống P2, khiến tăng tương ứng đường tổng cầu
sản lượng Y1 cho lượng cầu từ Y1 đến Y2
tăng thêm
Mức giá
Price Level
P1
P2
Y1 Y2 Tổng sản lượng
Real GDP
39. Câu hỏi
Vì sao khi mức giá (Price Level) sụt giảm
sẽ làm tăng lượng cầu về hàng hoá và
dịch vụ (Real GDP)?
40. Nội dung trên là một phần trích trong Ebook:
"Những điều bạn cần biết về Kinh tế,
cách vận hành và dự báo Kinh tế"
Phần cơ bản: Tổng hợp kiến thức Kinh tế vĩ mô cần thiết
cho Doanh nhân, Người đang đi làm và Sinh viên
Xem thêm tại đây:
http://hockinhte.net