SlideShare a Scribd company logo
1 of 167
Download to read offline
BÀI GIẢNG


NHẬP MÔN INTERNET

  VÀ E-LEARNING


    Biªn so¹n:   Ths. NguyÔn Duy Ph−¬ng
                 Ths. D−¬ng TrÇn §øc
                 KS. §μo Quang chiÓu
                 KS. Ph¹m thÞ huÕ
                 KS. NguyÔn ThÞ Ngäc H©n
0 LỜI NÓI ĐẦU

       Ngày nay, Internet trở nên gần gũi và quen thuộc với hàng triệu người ở Việt Nam, đặc biệt ở
khu vực thành thị, trong giới trí thức và giới trẻ. Sự tồn tại của Internet đã thay đổi cách thức làm
việc, trao đổi thông tin, kể cả cách học tập, nghiên cứu của nhiều người. Trên phạm vi toàn cầu,
Internet chứa một khối lượng thông tin khổng lồ phân tán ở hàng chục ngàn mạng con thuộc hàng
trăm nước trên thế giới. Các dịch vụ Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng và hữu ích hơn. Chính
vì thế, sự hiểu biết về Internet và khả năng sử dụng, khai thác thông tin trên Internet cũng ngày càng
trở nên quan trọng và thiết thực cho mỗi người.
      Để triển khai đào tạo hệ đại học từ xa qua mạng tin học- viễn thông, Học viện Công nghệ
Bưu chính Viễn thông đã xây dựng một hệ thống đa dạng các bài giảng trên mạng, các bài giảng
điện tử đa phương tiện, và sử dụng Internet như một trong các phương tiện chính để truyền tải và
tạo môi trường dạy và học cho bậc đại học từ xa. Do đó, Internet đóng một vai trò quan trọng
trong quá trình việc cung cấp học liệu, bài giảng và tổ chức hướng dẫn học tập, trao đổi qua mạng.
      Chính vì vậy, việc biên soạn tập sách hướng dẫn học tập môn “Nhập môn Internet và E-
Learning” cho các sinh viên năm thứ nhất nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ
năng cơ bản về Internet, cách sử dụng các dịch vụ của Internet để phục vụ cho quá trình tự học, tự
nghiên cứu và trao đổi kiến thức theo hình thức giáo dục từ xa là một việc làm cần thiết. Tài liệu
cũng giới thiệu các kiến thức cơ bản về E-Learning, các khái niệm, các đặc điểm, cấu trúc của hệ
thống cũng như phương pháp và quy trình học E-Learning.
      Tài liệu có cấu trúc gồm 3 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan về Internet, các khái
niệm, định nghĩa, kiến trúc chung của mạng Internet. Chương 2 giới thiệu về các dịch vụ trên
Internet, hướng dẫn chi tiết cách sử dụng các dịch vụ. Chương cuối cùng giới thiệu tổng quan về
E-Learning giúp cho sinh viên nắm được các kiến thức về công nghệ đào tạo sử dụng E-learning
mà các cơ sở đào tạo hiện đang sử dụng.
      Cũng cần nhấn mạnh rằng, nội dung chính của tập tài liệu chỉ đề cập đến những vấn đề có
liên quan thiết thực nhất đến việc khai thác, sử dụng Internet cho việc học tập trong môi trường
giáo dục điện tử. Sinh viên có thể tham khảo, nghiên cứu sâu hơn về những nội dung có liên quan
ở những giáo trình, tài liệu và trang Web mà cuối mỗi chương nhóm tác giả đã liệt kê. Sinh viên
cũng có thể nghiên cứu những nội dung của môn học này thông qua việc sử dụng bộ bài giảng
điện tử được đóng gói trong đĩa CD-ROM do Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông
biên soạn.
      Mặc dù các tác giả cũng đã có nhiều cố gắng, song do nhiều lý do các thiếu sót còn tồn tài
trong tập tài liệu là điều khó tránh khỏi. Nhóm tác giả xin chân thành chờ đón sự đóng góp ý kiến
của các bạn đồng nghiệp, sinh viên xa gần và xin cảm ơn về điều đó để tập tài liệu ngày càng hoàn
thiện hơn ở những lần xuất bản sau.
                                                               Nhóm tác giả
Chương 1: Tổng quan về Internet




              0 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET

GIỚI THIỆU
      Vào những thập kỉ trước, rất ít người trong chúng ta biết về Internet. Cho tới năm 1997, khi
Internet chính thức được đưa vào cung cấp cho người sử dụng ở Việt Nam, thuật ngữ Internet bắt
đầu được nhiều người biết tới, và trở thành một dịch vụ truyền thông hữu ích cho nhiều người.
      Ngày nay, Internet trở nên gần gũi và quen thuộc với hàng triệu người ở Việt Nam, đặc biệt
ở khu vực thành thị, trong giới trí thức và giới trẻ. Sự tồn tại của Internet đã thay đổi cách thức
làm việc, trao đổi thông tin, kể cả cách học tập, nghiên cứu của nhiều người. Trên phạm vi toàn
cầu, Internet chứa một khối lượng thông tin khổng lồ phân tán ở hàng chục ngàn mạng con thuộc
hàng trăm nước trên thế giới. Các dịch vụ Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng và hữu ích
hơn. Chính vì thế, sự hiểu biết về Internet và khả năng sử dụng, khai thác thông tin trên Internet
cũng ngày càng trở nên quan trọng và thiết thực cho mỗi người.
      Trong chương này, chúng ta sẽ cùng từng bước nghiên cứu, tìm hiểu những nội dung cơ bản
nhất, cũng như ứng dụng Internet trong đời sống và công việc, đặc biệt là việc sử dụng Internet
trong trao đổi thông tin, nghiên cứu và học tập.
       Nội dung chương này sẽ đề cập đến bao gồm
       •   Các kiến thức tổng quan về Internet, lịch sử phát triển
       •   Cấu trúc của Internet, các giao thức trên Internet, v.v…
       •   Các khái niệm và định nghĩa có liên quan đến Internet, các cách kết nối, các khái niệm
           về địa chỉ IP, tên miền, ...
      Để nắm được nội dung của chương này một cách tốt nhất, người đọc cần có một số vốn từ
tiếng Anh cũng như đã biết các thao tác sử dụng máy tính đơn giản.
      Cuối chương, người đọc có thể tự đánh giá những kiến thức đã thu lượm được của mình
bằng cách trả lời các câu hỏi và làm một số bài tập.
1.1.   KHÁI QUÁT
1.1.1. Lịch sử phát triển

       Internet được hình thành từ cuối thập kỉ 60 của thế kỷ trước, từ một dự án nghiên cứu của
Bộ quốc phòng Mỹ. Tháng 7 năm 1968, Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu cấp cao của Bộ Quốc
phòng Mỹ (ARPA-Advanced Research Project Agency) đã đề nghị liên kết 4 địa điểm: Viện
Nghiên cứu Standford, Trường Đại học tổng hợp California ở LosAngeles, UC - Santa Barbara và
Trường Đại học tổng hợp Utah. Bốn điểm trên được nối thành mạng vào năm 1969 đã đánh dấu
sự ra đời của Internet ngày nay. Mạng này được biết đến dưới cái tên ARPANET.

                                                                                                 5
Chương 1: Tổng quan về Internet

      ARPANET là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng. Một trong những
mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng khắc phục các sự cố. Mạng máy
tính này có những đặc trưng sau :
      •   Có thể tiếp tục hoạt động ngay khi có nhiều kết nối bị hư hỏng.
      •   Phải đảm bảo các máy tính với các phần cứng khác nhau đều có thể sử dụng mạng.
      •   Có khả năng tự động điều chỉnh hướng truyền thông tin, bỏ qua những phần bị
          hư hỏng.
      •   Có đặc tính là mạng của các mạng máy tính, nghĩa là có khả năng mở rộng liên kết
          dễ dàng.
     Ban đầu, máy tính và đường liên lạc có khả năng xử lý rất chậm, với đường dây dài thì tốc
độ chuyển tín hiệu nhanh nhất là 50 kbits/giây. Số lượng máy tính nối vào mạng rất ít (chỉ 200
máy chủ vào năm 1981).
      ARPANET càng phát triển khi có nhiều máy nối vào - rất nhiều trong số này là từ các cơ
quan của Bộ quốc phòng Mỹ hoặc những trường đại học nghiên cứu với các đầu nối vào Bộ quốc
phòng. Đây là những giao điểm trên mạng. Trong khi ARPANET đang cố gắng chiếm lĩnh mạng
quốc gia thì một nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu Palo Alto của công ty Xerox đã phát triển
một kỹ thuật được sử dụng trong mạng cục bộ là Ethernet.
      Theo thời gian, Ethernet trở thành một trong những chuẩn quan trọng để kết nối trong các
mạng cục bộ. Cũng trong thời gian này, DARPA (đặt lại tên từ ARPA) chuyển sang hợp nhất
TCP/IP (giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên Internet) vào phiên bản hệ điều hành
UNIX của trường đại học tổng hợp California ở Berkeley. Với sự hợp nhất như vậy, những trạm
làm việc độc lập sử dụng UNIX đã tạo nên một thế mạnh trên thị trường, TCP/IP cũng có thể dễ
dàng tích hợp vào phần mềm hệ điều hành. TCP/IP trên Ethernet đã trở thành một cách thức thông
dụng để trạm làm việc nối đến trạm khác.
      Trong thập kỷ 1980, máy tính cá nhân được sử dụng rộng rãi trong các công ty và trường
Đại học trên thế giới. Mạng Ethernet kết nối các máy tính cá nhân (PC) trở thành phổ biến. Các
nhà sản xuất phần mềm thương mại cũng đưa ra những chương trình cho phép các máy PC và
máy UNIX giao tiếp cùng một ngôn ngữ trên mạng.
       Vào giữa thập kỷ 1980, giao thức TCP/IP được dùng trong một số kết nối khu vực-khu vực
(liên khu vực) và cũng được sử dụng cho các mạng cục bộ và mạng liên khu vực.
    Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng 1974 trong khi mạng vẫn được gọi là
ARPANET. Vào thời điểm này, ARPANET (hay Internet) còn ở qui mô rất nhỏ.
      Mốc lịch sử quan trọng của Internet được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi Quỹ khoa học
quốc gia Mỹ NSF (National Science Foundation) thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính
lớn với nhau gọi là NSFNET. Mạng này chính là mạng Internet. Điểm quan trọng của NSFNET là
cho phép mọi người cùng sử dụng. Trước NSFNET, chỉ các nhà khoa học, chuyên gia máy tính và
nhân viên các cơ quan chính phủ được kết nối Internet.
    Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET. Chính vì vậy, sau gần 20 năm
ARPANET trở nên không còn hiệu quả và đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990.

6
Chương 1: Tổng quan về Internet

      Ngày nay, mạng Internet phát triển mạnh mẽ hơn các phương tiện truyền thông truyền
thống khác như phát thanh và truyền hình, do sự cải tiến và phát triển không ngừng. Các công
nghệ đang áp dụng trên Internet giúp cho Internet trở thành mạng liên kết vô số kho thông tin toàn
cầu, có dịch vụ phong phú về nội dung, hình thức. Đó cũng chính là điều thúc đẩy chúng ta nên
bắt đầu ngay với hành trình khám phá thế giới mới - thế giới Internet.
                                                                        800 triệu máy tính
                                                                                   kết nối
                                            11 triệu máy tính kết nối

                                     NSFNET thay thế ARPANET

                    ARPANET sử dụng bộ giao thức TCP/IP

            ARPANET được thành lập


 1969                 1983           1986                 1996                   2004

                             Hình 1.1: Sơ đồ lịch sử phát triển Internet

1.1.2. Internet là gì ?
       Internet (Inter-network) là một mạng máy tính rất rộng lớn kết nối các mạng máy tính khác
nhau nằm rải rộng khắp toàn cầu. Một mạng (Network) là một nhóm máy tính kết nối nhau, các
mạng này lại liên kết với nhau bằng nhiều loại phương tiện, tốc độ truyền tin khác nhau. Do vậy
có thể nói Internet là mạng của các mạng máy tính. Các mạng liên kết với nhau dựa trên bộ giao
thức (như là ngôn ngữ giao tiếp) TCP/IP (Transmision Control Protocol - Internet Protocol): Giao
thức điều khiển truyền dẫn- giao thức Internet. Bộ giao thức này cho phép mọi máy tính liên kết,
giao tiếp với nhau theo một ngôn ngữ máy tính thống nhất giống như một ngôn ngữ quốc tế (ví dụ
như Tiếng Anh) mà mọi người sử dụng để giao tiếp.
      Mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng mà còn giúp cung cấp
thông tin. Nó cũng là diễn đàn trao đổi và là thư viện toàn cầu đầu tiên.
1.1.2.1. Cấu trúc mạng Internet
      Internet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con. Để kết nối hai mạng con với
nhau, có hai vấn đề cần giải quyết :
       - Vấn đề thứ nhất: Về mặt vật lý, hai mạng con chỉ có thể kết nối với nhau khi có một thiết
bị có thể kết nối với cả hai mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vật lý chưa thể làm cho hai mạng
con có thể trao đổi thông tin với nhau.
       - Vấn đề thứ hai: Thiết bị kết nối được về mặt vật lý với hai mạng con phải hiểu được cả hai
giao thức truyền tin được sử dụng trên hai mạng con này và các gói thông tin của hai mạng con sẽ
được gửi qua nhau thông qua thiết bị đó. Thiết bị này được gọi là cổng nối Internet (Internet
Gateway) hay Bộ định tuyến (Router).

                                                                                                 7
Chương 1: Tổng quan về Internet




            Hình 1.2: Hai mạng Net 1 và Net 2 kết nối thông qua Router R.


     Khi kết nối mạng đã trở nên phức tạp hơn, các Router cần phải biết về sơ đồ kiến trúc của
các mạng kết nối.
      Ví dụ trong hình sau đây cho thấy nhiều mạng được kết nối bằng 2 Router.




                            Hình 1.3: 3 Mạng kết nối với nhau thông qua 2 router


      Như vậy, Router R1 phải chuyển tất cả các gói thông tin đến một máy nằm ở mạng Net 2
hoặc Net 3. Với kích thước lớn như mạng Internet, việc các Router quyết định chuyển các gói
thông tin cho các máy trong các mạng sẽ trở nên phức tạp hơn.
      Để các Router có thể thực hiện được công việc chuyển một số lớn các gói thông tin thuộc
các mạng khác nhau, người ta đề ra quy tắc là: các Router chuyển các gói thông tin dựa trên địa
chỉ mạng nơi đến, chứ không phải dựa trên địa chỉ của máy nhận. Như vậy, dựa trên địa chỉ mạng
nên tổng số thông tin mà Router phải lưu giữ về sơ đồ kiến trúc mạng sẽ tuân theo số mạng trên
Internet chứ không phải là số máy trên Internet.
       Trên Internet, tất cả các mạng đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay số
lượng máy có sự khác nhau. Bộ giao thức TCP/IP của Internet hoạt động tuân theo quan điểm sau:
tất các các mạng con trong Internet như là Ethernet, một mạng diện rộng như NSFNET Backbone
hay một liên kết điểm-điểm giữa hai máy duy nhất đều được coi như là một mạng. Điều này xuất
phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế giao thức TCP/IP là có thể liên kết giữa các mạng có kiến
trúc hoàn toàn khác nhau. Khái niệm "mạng" đối với TCP/IP bị ẩn đi phần kiến trúc vật lý của
mạng. Đây chính là điểm giúp cho TCP/IP trở lên rất mạnh. Như vậy, người dùng trong Internet
hình dung Internet là một mạng thống nhất và bất kỳ hai máy nào trên Internet đều được nối với
nhau thông qua một mạng duy nhất.
      Hình sau mô tả kiến trúc tổng thể của Internet.

8
Chương 1: Tổng quan về Internet




                         (a) Mạng Internet dưới con mắt người sử dụng.
                 Các máy được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất.




                                                                          Mạng
                                                                          vật lý




                                                                              Máy
                                                                              chủ




                                                            Máy
                                                            chủ

                           (b) Kiến trúc tổng quát của mạng Internet.
                        Các R outer cung cấp các kết nối giữa các mạng.
                              R




                                  Hình 1.4: Kiến trúc tổng thể của Internet

                                                                                    9
Chương 1: Tổng quan về Internet

1.1.2.2. Giới thiệu các giao thức kết nối mạng
      a) Đặc điểm một số bộ giao thức kết nối mạng :
       NetBEUI
      - Bộ giao thức nhỏ, nhanh và hiệu quả được cung cấp theo các sản phẩm của hãng IBM,
cũng như sự hỗ trợ của Microsoft.
      - Bất lợi chính của bộ giao thức này là không hỗ trợ định tuyến và sử dụng giới hạn ở mạng
dựa vào Microsoft.
       IPX/SPX
      - Đây là bộ giao thức sử dụng trong mạng Novell.
      - Ưu thế: nhỏ, nhanh và hiệu quả trên các mạng cục bộ đồng thời hỗ trợ khả năng định
tuyến.
       DECnet
      - Đây là bộ giao thức độc quyền của hãng Digtal Equipment Corpration.
   - DECnet định nghĩa mô tả truyền thông qua mạng cục bộ LAN, mạng MAN (mạng đô thị),
WAN (mạng diện rộng). Giao thức này có khả năng hỗ trợ định tuyến.
       TCP/IP
      - Ưu thế chính của bộ giao thức này là khả năng liên kết hoạt động của nhiều loại máy tính
khác nhau.
      - TCP/IP đã trở thành tiêu chuẩn thực tế cho kết nối liên mạng cũng như kết nối Internet
toàn cầu.
      Hiện nay, TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ cũng như trên mạng
Internet. Vì vậy chúng ta sẽ tìm hiểu tổng quan về bộ giao thức TCP/IP.
      b) TCP/IP- ( Transmission Control Protocol / Internet Protocol): Là một tập hợp các giao
thức kết nối sử dụng cho việc truyền thông tin từ máy tính này sang máy tính khác và từ mạng
máy tính này sang mạng máy tính khác.
       Một máy tính tương tác với thế giới thông qua một hoặc nhiều ứng dụng. Những ứng dụng
này thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và quản lý dữ liệu vào-ra. Nếu máy tính đó là một phần của hệ
thống mạng thì một trong số các ứng dụng trên sẽ có thể giao tiếp với các ứng dụng trên các máy
tính khác thuộc cùng hệ thống mạng. Bộ giao thức mạng là một hệ thống các quy định chung giúp
xác định quá trình truyền dữ liệu phức tạp. Dữ liệu đi từ ứng dụng trên máy này, qua phần cứng
về mạng của máy, tới bộ phận trung gian và đến nơi nhận, thông qua phần cứng của máy tính đích
rồi tới ứng dụng.
       Các giao thức TCP/IP có vai trò xác định quá trình liên lạc trong mạng và quan trọng hơn
cả là định nghĩa “hình dáng” của một đơn vị dữ liệu và những thông tin chứa trong nó để máy tính
đích có thể dịch thông tin một cách chính xác. TCP/IP và các giao thức liên quan tạo ra một hệ

10
Chương 1: Tổng quan về Internet

thống hoàn chỉnh giúp quản lý quá trình dữ liệu được xử lý, chuyển và nhận trên một mạng
sử dụng TCP/IP. Một hệ thống các giao thức liên quan, chẳng hạn như TCP/IP, được gọi là bộ
giao thức.
      Thực tế của quá trình định dạng và xử lý dữ liệu bằng TCP/IP được thực hiện bằng bộ lọc
của các hãng sản xuất. Ví dụ, Microsoft TCP/IP là một phần mềm cho phép Windows NT xử lý
các dữ liệu được định dạng (format) theo TCP/IP và vì thế có thể hoà vào mạng TCP/IP. Tuy
nhiên có sự khác biệt giữa các chuẩn TCP/IP như sau :
      •   Một chuẩn TCP/IP là một hệ thống các quy định quản lý việc trao đổi trên các mạng
          TCP/IP.
      •   Bộ lọc TCP/IP là một phần mềm có chức năng cho phép một máy tính hoà vào mạng
          TCP/IP.
      •   Mục đích của các chuẩn TCP/IP là nhằm đảm bảo tính tương thích của tất cả bộ lọc
          TCP/IP thuộc bất kỳ phiên bản nào hoặc của bất kỳ hãng sản xuất nào.
      •   Một hệ thống giao thức như TCP/IP phải đảm bảo khả năng thực hiện những công việc
          sau:
               o Cắt thông tin thành những gói dữ liệu để có thể dễ dàng đi qua bộ phận truyền
                 tải trung gian.
               o Tương tác với phần cứng của card mạng.
               o Xác định địa chỉ nguồn và đích: máy tính gửi thông tin đi phải có thể xác định
                 được nơi gửi đến. Máy tính đích phải nhận ra đâu là thông tin gửi cho mình.
               o Định tuyến: hệ thống phải có khả năng hướng dữ liệu tới các mạng con, cho
                 dù mạng con nguồn và đích khác nhau về mặt vật lý.
               o Kiểm tra lỗi, kiểm soát đường truyền và xác nhận: đối với một phương tiện
                 truyền thông tin cậy, máy tính gửi và nhận phải xác định và có thể sửa chữa
                 lỗi trong quá trình vận chuyển dữ liệu.
               o Chấp nhận dữ liệu từ ứng dụng và truyền nó tới mạng đích. Để có thể thực
                 hiện các công việc trên, những người sáng tạo ra TCP/IP đã chia nó thành
                 những phần riêng biệt, hoạt động độc lập với nhau. Mỗi thành phần đảm
                 nhiệm một chức năng riêng biệt trong hệ thống mạng.
      TCP/IP bao gồm bốn tầng như sau :
       • Tầng truy cập mạng (Network Access Layer)- Là tầng thấp nhất trong mô hình
TCP/IP, bao gồm các thiết bị giao tiếp mạng và chương trình cung cấp các thông tin cần thiết để
có thể hoạt động, truy cập đường truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó.
       • Tầng liên mạng (Internet Layer)- Cung cấp địa chỉ logic, độc lập với phần cứng, để dữ
liệu có thể lướt qua các mạng con có cấu trúc vật lý khác nhau. Cung cấp chức năng định tuyến để
giảm lưu lượng giao thông và hỗ trợ việc vận chuyển liên mạng. Thuật ngữ liên mạng được dùng


                                                                                             11
Chương 1: Tổng quan về Internet

để đề cập đến các mạng rộng lớn hơn, kết nối từ nhiều LAN. Tạo sự gắn kết giữa địa chỉ vật lý và
địa chỉ logic. Các giao thức của tầng này bao gồm: IP (Internet Protocol), ICMP (Internet Coltrol
Message Protocol), IGMP (Internet Group Message Protocol).
      • Tầng giao vận (Transport Layer) - Giúp kiểm soát luồng dữ liệu, kiểm tra lỗi và xác
nhận các dịch vụ cho liên mạng. Tầng này đóng vai trò giao diện cho các ứng dụng mạng. Tầng
này có hai giao thức chính: TCP (Transmisson Control Protocol) và UDP (User Datagram
Protocol).
      • Tầng ứng dụng (Application Layer) - Là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP. Cung
cấp các ứng dụng để giải quyết sự cố mạng, vận chuyển file, điều khiển từ xa, và các hoạt động
Internet, đồng thời hỗ trợ Giao diện Lập trình Ứng dụng (API) mạng, cho phép các chương trình
được thiết kế cho một hệ điều hành nào đó có thể truy cập mạng.
       c) Mô hình OSI (Open Systems Interconnection): là tập hợp các đặc điểm kỹ thuật mô tả
kiến trúc mạng dành cho việc kết nối các thiết bị không cùng chủng loại. Mô hình được chia thành
7 tầng. Mỗi tầng bao gồm những hoạt động, thiết bị và giao thức mạng khác nhau.
      Chức năng chính của bảy tầng trong mô hình OSI như sau:
      • Tầng vật lý (Physical Layer) Chuyển đổi dữ liệu sang các dòng xung điện, đi qua bộ
phận truyền tải trung gian và giám sát quá trình truyền dữ liệu.
       • Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer) Cung cấp giao diện cho bộ điều hợp mạng,
duy trì kết nối logic cho mạng con.
      • Tầng mạng (Network Layer) Hỗ trợ địa chỉ logic và định tuyến.
      • Tầng giao vận (Transport Layer) Kiểm tra lỗi và kiểm soát việc lưu chuyển liên mạng.
      • Tầng phiên (Session Layer) Thiết lập các khu vực cho các ứng dụng tương tác giữa các
máy tính.

      • Tầng trình diễn (Presentation Layer) Dịch dữ liệu sang một dạng tiêu chuẩn, quản lý
việc mã hoá và nén dữ liệu.

      • Tầng ứng dụng (Application Layer) Cung cấp giao diện cho các ứng dụng; hỗ trợ ứng
dụng gửi file, truyền thông…
      TCP/IP với OSI :
       Khi kiến trúc tiêu chuẩn OSI xuất hiện thì TCP/IP đã trên con đường phát triển. Xét một
cách chặt chẽ, TCP/IP không tuân theo OSI. Tuy nhiên, hai mô hình này có những mục tiêu giống
nhau và do có sự tương tác giữa các nhà thiết kế tiêu chuẩn nên hai mô hình có những điểm tương
thích. Cũng chính vì thế, các thuật ngữ của OSI thường được áp dụng cho TCP/IP.
     Mỗi tầng trong TCP/IP có thể là một hay nhiều tầng của OSI. Mối quan hệ giữa chuẩn
TCP/IP bốn tầng và mô hình OSI bảy tầng được thể hiện như ở trong hình sau.


12
Chương 1: Tổng quan về Internet

                 Mô hình OSI                                     TCP/IP




                              Hình 1.5: Mối quan hệ giữa OSI và TCP/IP


1.1.3. Các nhà cung cấp dịch vụ Internet

      • ISP (Internet Service Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ Internet.
      Nhà cung cấp dịch vụ Internet cấp quyền truy cập Internet qua mạng viễn thông và các
dịch vụ như: Email, Web, FTP, Telnet, Chat. ISP được cấp cổng truy cập vào Internet bởi IAP.
       Hiện tại ở Việt Nam có 16 ISP đăng ký cung cấp dịch vụ, trong đó có các ISP đã chính thức
cung cấp dịch vụ là: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty đầu tư phát
triển công nghệ FPT, Công ty Netnam - Viện công nghệ thông tin, Công ty điện tử viễn thông
quân đội (Viettel), Công ty cổ phần dịch vụ Internet (OCI), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính
Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM).
      • IAP (Internet Access Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ đường truyền để kết nối với
Internet (còn gọi là IXP-Internet Exchange Provider).
      Nếu hiểu Internet như một siêu xa lộ thông tin thì IAP là nhà cung cấp phương tiện để đưa
người dùng vào xa lộ. Nói cách khác IAP là kết nối người dùng trực tiếp với Internet. IAP có thể
thực hiện cả chức năng của ISP nhưng ngược lại thì không. Một IAP thường phục vụ cho nhiều
ISP khác nhau.
     Các IXP (IAP) tại Việt nam bao gồm: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam
(VNPT), Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT, Công ty điện tử viễn thông quân đội (Viettel),
Công ty viễn thông điện lực (ETC), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn
(SPT), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM).

                                                                                             13
Chương 1: Tổng quan về Internet

      • ISP dùng riêng
      ISP dùng riêng được quyền cung cấp đầy đủ dịch vụ Internet. Điều khác nhau duy nhất giữa
ISP và ISP dùng riêng là ISP dùng riêng không cung cấp dịch vụ Internet với mục đích kinh
doanh. Đây là loại hình dịch vụ Internet của các cơ quan hành chính, các trường đại học hay viện
nghiên cứu.
      • ICP (Internet Content Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ nội dung thông tin Internet.
      ICP cung cấp các thông tin về: kinh tế, giáo dục, thể thao, chính trị, quân sự (thường xuyên
cập nhật thông tin mới theo định kỳ) đưa lên mạng.
      • OSP (Online Service Provider) - Nhà cung dịch vụ ứng dụng Internet.
      OSP cung cấp các dịch vụ trên cơ sở ứng dụng Internet (OSP) như: mua bán qua mạng, giao
dịch ngân hàng, tư vấn, đào tạo,….
      • USER - Người sử dụng Internet.
      Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ Internet thông qua nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP).
      Người sử dụng cần thoả thuận với một ISP hay một ISP dùng riêng nào đó về các dịch vụ
Internet được sử dụng và cách thức thanh toán.
      Hiện nay có hai cách kết nối phổ biến cho người dùng:
            - Kết nối trực tiếp đến đến nhà cung cấp dịch vụ qua đường điện thoại,
            - Kết nối thông qua mạng cục bộ đã có nối kết Internet.




                         Hình 1.6: Các phương thức kết nối Internet phổ biến.

14
Chương 1: Tổng quan về Internet

      Mối liên quan giữa các IAP-ISP-ICP- USER được mô tả tổng quát theo sơ đồ sau:




   Leased line: Kênh                                 PSTN: Mạng điện
   thuê riêng                                        thoại công cộng

            Leased line
                                       Leased line




           Leased line
                                                       Modem


                     USER


                          Hình 1.7: Mối liên quan giữa các IAP-ISP-ICP- USER


1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA
1.2.1. Các phương thức kết nối
      Có nhiều phương thức kết nối một máy tính với Internet. Các phương thức này khác nhau
tuỳ theo kiểu của hệ thống máy tính đang được sử dụng.
         Kết nối trực tiếp
      Trong kết nối trực tiếp, các chương trình Internet chạy trên máy tính cục bộ, và máy tính
này sử dụng các giao thức TCP/IP để trao đổi dữ liệu với một máy tính khác thông qua Internet.
Dạng kết nối này là một tuỳ chọn dành cho một máy tính độc lập vốn không kết nối tới Internet
thông qua một nhà cung cấp dịch vụ Internet. Hiện nay, các kết nối trực tiếp ít phổ biến.
         Kết nối thiết bị cuối ở xa
       Một kết nối thiết bị cuối ở xa tới Internet sẽ trao đổi các lệnh và các dữ liệu ở định dạng
văn bản ASCII với một máy tính chủ sử dụng UNIX hoặc một hệ điều hành tương tự. Các chương
trình ứng dụng TCP/ IP và các giao thức TCP/IP đều chạy trên máy chủ. Kiểu kết nối này hoạt
động được đối với một số kiểu máy tính độc lập, nhưng không phổ biến.


                                                                                               15
Chương 1: Tổng quan về Internet

        Kết nối cổng nối
      Một mạng cục bộ không sử dụng các lệnh và các giao thức TCP/IP, nó vẫn có thể cung cấp
một số dịch vụ Internet, chẳng hạn như thư điện tử hoặc truyền tập tin. Các mạng như vậy sử dụng
các cổng nối để chuyển đổi các lệnh, dữ liệu từ định dạng TCP/IP.
         Kết nối thông qua một LAN ( mạng cục bộ)
      Khi một LAN có một kết nối Internet, kết nối đó mở rộng tới mọi máy tính trên LAN. Dạng
kết nối này thường được các tổ chức kinh doanh sử dụng để cung cấp khả năng truy cập Internet
cho những người dùng của LAN.
         Kết nối thông qua một Modem
      Nếu không có LAN tại chỗ, một máy tính có thể kết nối tới Internet thông qua một cổng
truyền thông dữ liệu và một Modem. Các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) cung cấp các dịch vụ kiểu
này cho những người dùng gia đình và các tổ chức kinh doanh muốn kết nối tới Internet.
      Đa số những người dùng riêng lẻ đều kết nối tới Internet bằng cách sử dụng một đường dây
điện thoại, một modem và một tài khoản (account). Khi đó, tuỳ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ,
máy tính của khách hàng có thể được gán một địa chỉ IP cố định, hoặc địa chỉ IP của nó và có thể
thay đổi mỗi lần khách hàng đăng nhập vào máy phục vụ của ISP.
1.2.2. Địa chỉ IP và tên miền
1.2.2.1. Địa chỉ IP
       Các máy tính trên Internet phải làm việc với nhau theo giao thức chuẩn TCP/IP nên đòi hỏi
phải có địa chỉ IP và địa chỉ này tồn tại duy nhất trong mạng. Cấu trúc của địa chỉ IP bao gồm 32
bit và được chia thành 4 nhóm; các nhóm cách nhau bởi dấu chấm (.), mỗi nhóm gồm 3 chữ số có
giá trị 0 đến 255:
      xxx.xxx.xxx.xxx. Ví dụ: 206.25.128.123
      Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại là (IPv4) có 32 bit. Hiện nay một số quốc gia đã đưa
vào sử dụng địa chỉ IPv6 nhằm mở rộng không gian địa chỉ và những ứng dụng mới, Ipv6 bao
gồm 128 bit dài gấp 4 lần của IPv4. Version IPv4 có khả nǎng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa
chỉ. Còn Version IPv6 có khả nǎng cung cấp tới 2128 địa chỉ.
        Hiện nay địa chỉ IP được một tổ chức phi chính phủ - InterNIC ( Internet Network Center)
cung cấp để đảm bảo không có máy tính kết nối Internet nào bị trùng địa chỉ.
(http://www.internic.net)
1.2.2.2. Tên miền
      Người sử dụng sẽ khó nhớ được địa chỉ IP dẫn đến việc sử dụng dịch vụ từ một máy tính
nào đó là rất khó khǎn vì thế hệ thống DNS (Domain Name System - DNS) được giới thiệu ở
phần tiếp theo) sẽ gán cho mỗi địa chỉ IP một cái tên tương ứng mang một ý nghĩa nào đó, dễ nhớ
cho người sử dụng mà thuật ngữ Internet gọi là tên miền.


16
Chương 1: Tổng quan về Internet

      Ví dụ: Máy chủ Web Server của VNNIC có địa chỉ là 203.162.57.101, tên miền của nó là
www.vnnic.net.vn. Thực tế người sử dụng không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần nhớ tên miền
này là truy cập được.
      Như vậy, tên miền là một sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet. Nói cách
khác, tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet. Mỗi địa chỉ dạng
chữ này luôn tương ứng với một địa chỉ IP dạng số.
      a) Giới thiệu về hệ thống quản lý tên miền (Domain Name System-DNS)
      Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa chỉ IP xác định. Địa
chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính xác định đường đi đến một máy tính khác một
cách dễ dàng. Hệ thống DNS ra đời nhằm giúp chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy sử dụng
sang một tên dễ nhớ cho người sử dụng, đồng thời giúp hệ thống Internet ngày càng phát triển.
      Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây. Vì vậy, việc
quản lý sẽ dễ dàng và thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại. Hệ
thống DNS giống như mô hình quản lý công dân của một nước. Mỗi công dân sẽ có một tên xác
định đồng thời cũng có địa chỉ chứng minh thư để giúp quản lý con người một cách dễ dàng hơn.
      - Mỗi công dân đều có số căn cước để quản lý, ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có chứng minh
thư: 111200765.
      - Mỗi một địa chỉ IP tương ứng với tên miền, ví dụ: trang chủ của nhà cung cấp dịch vụ ISP
lớn nhất Việt Nam hiện tại là VDC có tên miền là: home.vnn.vn , tương ứng với địa chỉ IP là:
203.162.0.12.

      b) Hoạt động của hệ thống DNS :
      Giả sử người sử dụng muốn truy cập vào trang web có địa chỉ là http://www.google.com/ .
Tiến trình hoạt động của DNS như sau:
      • Trước hết chương trình trên máy người sử dụng gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ IP ứng với
tên miền www.google.com tới máy chủ quản lý tên miền (Name Server) cục bộ thuộc mạng của
nó (ISP DNS Server).
      • Máy chủ quản lý tên miền cục bộ này kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó xem có chứa
cơ sở dữ liệu chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP của tên miền mà người sử dụng yêu cầu
không. Trong trường hợp máy chủ quản lý tên miền cục bộ có cơ sở dữ liệu này, nó sẽ gửi trả lại
địa chỉ IP của máy có tên miền nói trên (www.google.com)
      • Trong trường hợp máy chủ quản lý tên miền cục bộ không có cơ sở dữ liệu về tên miền
này, nó thường hỏi lên các máy chủ quản lý tên miền ở cấp cao nhất (máy chủ quản lý tên miền
làm việc ở mức Root). Máy chủ quản lý tên miền ở mức Root này sẽ trả về cho máy chủ quản lý
tên miền cục bộ địa chỉ của máy chủ tên miền quản lý các tên miền có đuôi .com.
       • Máy chủ quản lý tên miền cục bộ gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền có đuôi
(.com) tìm tên miền www.google.com. Máy chủ quản lý tên miền quản lý các tên miền.com sẽ gửi
lại địa chỉ của máy chủ quản lý tên miền google.com.


                                                                                              17
Chương 1: Tổng quan về Internet

      • Máy chủ quản lý tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ quản lý tên miền google.com này địa
chỉ IP của tên miền www.google.com. Do máy chủ quản lý tên miền google.com có cơ sở dữ liệu
về tên miền www.google.com nên địa chỉ IP của tên miền này sẽ được gửi trả lại cho máy chủ
quản lý tên miền cục bộ.
     • Máy chủ tên miền cục bộ chuyển thông tin tìm được đến máy của người sử dụng.
     • Máy tính của người dùng sẽ sử dụng địa chỉ IP này để mở một phiên kết nối TCP/IP đến
máy chủ chứa trang web có địa chỉ http://www.google.com/.
     Tổ chức Hệ thống DNS theo sự phân cấp tên miền trên Internet được cho ở hình dưới đây.




                                                                    khác

                                                                            Domain com.vn




                                                   Domain sieuthi.com.vn la
                                                   domain con của com.vn



                        Hình 1.8: Tổ chức của hệ thống quản lý tên miền




      c) Cấu tạo tên miền (Domain Name): Để quản lý các máy đặt tại những vị trí vật lý khác
nhau trên hệ thống mạng nhưng thuộc cùng một tổ chức, cùng lĩnh vực hoạt động… người ta
nhóm các máy này vào một tên miền (Domain). Trong miền này nếu có những tổ chức nhỏ hơn,
lĩnh vực hoạt động hẹp hơn… thì được chia thành các miền con (Sub Domain). Tên miền dùng
dấu chấm (.) làm dấu phân cách. Cấu trúc miền và các miền con giống như một cây phân cấp.
    Ví dụ www.home.vnn.vn là tên miền máy chủ web của VNNIC. Thành phần thứ nhất
‘www‘ là tên của máy chủ, thành phần thứ hai ‘home‘ thường gọi là tên miền cấp 3 (Third Level
Domain Name), thành phần thứ ba ‘vnn‘ gọi là tên miền mức 2 (Second Level Domain Name)


18
Chương 1: Tổng quan về Internet

thành phần cuối cùng ‘vn‘ là tên miền mức cao nhất (ccTLD - Country Code Top Level Domain
Name).
     Hình ảnh mô tả sự phân cấp của tên miền




       www. yahoo.com              204.23.43.121 -> địa chỉ IP


                  tên miền


                                  Phân loại theo tổ chức                  Theo vùng địa lý

      Cấp cao nhất          :


                                  Gov edu mil com org net int                       vn




                      msn                     yahoo              vnn          edu            fpt



           investor             onsale
                                                                              vnu


                                         Hình 1.9: Sự phân cấp của tên miền


      Qui tắc đặt tên miền:
      Tên miền nên được đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ, phù hợp với mục đích và phạm vi
hoạt động của tổ chức, cá nhân sỡ hữu tên miền.
      Mỗi tên miền được có tối đa 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”. Tên miền được đặt bằng các chữ
số và chữ cái (a-z A-Z 0-9) và ký tự “-“.
     Một tên miền đầy đủ có chiều dài không vượt quá 255 ký tự



                                                                                                   19
Chương 1: Tổng quan về Internet

            Dưới đây là các tên miền thông dụng :
          Domain    Mô tả
          com       Các tổ chức thương mại, doanh nghiệp (Commercial)
          edu       Các tổ chức giáo dục ( Education)
          gov        Các tổ chức chính phủ (Government)
          int       Các tổ chức Quốc tế (International Organisations)
          mil       Các tổ chức quân sự (Military)
          net       Một mạng không thuộc các loại phân vùng khác (Network)
          org       Các tổ chức không thuộc một trong các loại trên (Other orgnizations)

      Ngoài ra, mỗi Quốc gia còn có một miền gồm hai ký tự. Ví dụ: “vn” (Việt Nam), “us”
(Mỹ), “ca” (Canada)…
            Bảng sau là các ký hiệu tên vùng của một số nước trên thế giới:
                     Domain           Quốc gia tương ứng
                            at                Áo
                            be                Bỉ
                            ca                Canada
                            fi                Phần Lan
                            fr                Pháp
                            de                CHLB Đức
                            il                Israel
                            it               Italia
                            jp                Nhật
                            vn                Việt Nam

      * Chi tiết hơn tham khảo tại Website: http:www.iana.org/cctld/cctld-whois.htm
1.2.3. Web và HTML

1.2.3.1. Web
       World Wide Web (gọi tắt là Web hay WWW): là mạng lưới nguồn thông tin cho phép khai
thác thông qua một số công cụ, chương trình hoạt động dưới các giao thức mạng.
      WWW là công cụ, phương tiện, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet.
     Một tài liệu siêu văn bản - được gọi phổ biến hơn là một trang web -, là một tập tin được mã
hoá đặc biệt, sử dụng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản -HTML (HyperText Markup Languages).

20
Chương 1: Tổng quan về Internet

Ngôn ngữ này cho phép tác giả của một tài liệu nhúng các liên kết siêu văn bản (còn được gọi là
các siêu liên kết -hyperlink) vào trong tài liệu. Các liên kết siêu văn bản là nền móng của World
Wide Web.
      Khi đọc một trang web, có thể nhấp chuột vào một từ hay một hình ảnh được mã hoá như
một liên kết siêu văn bản và sẽ lập tức chuyển tới một vị trí khác nằm bên trong tài liệu đó hoặc
tới một trang Web khác. Trang thứ hai có thể nằm trên cùng máy tính với trang đầu, hoặc có thể
nằm bất kì nơi nào trên Internet.
       Một tập hợp các trang Web có liên quan được gọi là WebSite. Mỗi WebSite được lưu trữ
trên trên một máy phục vụ Web, vốn là các máy chủ Internet lưu trữ hàng ngàn trang Web riêng
lẻ. Việc sao chép một trang lên một Web Server được gọi là tải (hoặc nạp) lên (uploading) hay
công bố ( publishing).




                                  Hình 1.10: Hình ảnh của 1 trang Web
       Web cung cấp thông tin rất đa dạng bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video. Hiện nay
các trang Web sử dụng để phân phối tin tức, các dịch vụ giáo dục, thông tin, danh mục sản phẩm,
cùng nhiều thứ khác. Các trang Web tương tác cho phép các độc giả tra cứu cơ sở dữ liệu, đặt
hàng các sản phẩm và các thông tin, gửi số tiền thanh toán bằng thẻ tín dụng …..
      Web là một phần của Internet, là một loại dịch vụ đối với những người truy cập tài nguyên
của Internet. Dưới đây là một hình ảnh của một trang Web :
      Các trình duyệt Web
      Một trình duyệt Web là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để tìm các tài liệu siêu văn
bản trên Web rồi mở các tài liệu đó trên máy tính người sử dụng. Hiện nay, các trình duyệt thông

                                                                                              21
Chương 1: Tổng quan về Internet




      Hình 1.11: Hình ảnh của cửa sổ trình duyệt Internet Explorer




     Hình 1.12: Hình ảnh của cửa sổ trình duyệt Netscape Navigator.

22
Chương 1: Tổng quan về Internet

       Ngôn ngữ của WWW được gọi là gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản - HTML. Vì vậy,
chúng ta cần tìm hiểu HTML là gì và học cách sử dụng các thẻ (tag) của HTML trong phần
tiếp theo.
1.2.3.2. Giới thiệu về HTML
      • HTML - Hyper Text Markup Language : ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
      HTML cho phép tạo các trang Web phối hợp hài hoà văn bản thông thường với hình ảnh âm
thanh, video, các mối liên kết đến các trang siêu văn bản khác …
      Tên gọi ngôn ngữ đánh dấu siêu dấu siêu văn bản phản ánh thực chất của công cụ này. Các
thuật ngữ đó có thể được hiểu như sau:
      - Hyper - (siêu): HTML cho phép      liên kết nhiều trang văn bản rải rác khắp nơi trên
Internet. Nó có tác dụng che dấu sự phức   tạp của Internet đối với người sử dụng. Người dùng
Internet có thể đọc văn bản mà không cần   biết đến văn bản đó đang nằm ở đâu, hệ thống được
xây dựng phức tạp như thế nào. HTML đã     thực sự vượt ra khỏi khuôn khổ khái niệm “văn bản”
kinh điển.
      - Text –văn bản: HTML đầu tiên và trước hết là để trình bày văn bản và dựa trên nền tảng
là một văn bản.
      - Language - Ngôn ngữ: HTML là một ngôn ngữ tương tự như các ngôn ngữ lập trình, tuy
đơn giản hơn. Nó có cú pháp chặt chẽ để viết các lệnh nhằm thực hiện việc trình diễn văn bản.
      - Markup - đánh dấu: HTML là ngôn ngữ của các thẻ (Tag) đánh dấu. Các thẻ này xác định
cách thức trình bày đoạn văn bản tương ứng trên màn hình.
      • Giới thiệu các thẻ HTML
      Trang mã nguồn HTML là văn bản bình thường bao gồm các kí tự ASCII, có thể được tạo
ra bằng bất cứ bộ soạn thảo thông thường nào. Theo quy ước, tất cả các tệp mã nguồn của của
trang siêu văn bản phải có đuôi là.html hoặc.htm
       Khi bộ duyệt (Browser) đọc trang mã nguồn HTML, diễn dịch các thẻ lệnh và hiển thị nó
lên màn hình máy tính thì ta thường gọi là trang Web. Vậy trang Web không tồn tại nguyên gốc
trên đĩa cứng của máy tính. Nó là cái thể hiện của trang mã nguồn qua xử lí của bộ duyệt. Như sau
này ta sẽ thấy, các bộ duyệt khác nhau có thể hiển thị cùng một trang mã nguồn không hoàn toàn
giống nhau.
      Nói soạn thảo siêu văn bản tức là tạo ra trang mã nguồn HTML đúng quy định để bộ duyệt
hiểu được và hiển thị đúng.
      Hiện nay có nhiều công cụ soạn thảo siêu văn bản mạnh như Frontpage2003, Macromedia
Dreamweaver MX,….với giao diện trực quan và tự động sinh mã cho phép soạn thảo siêu văn bản
như soạn thảo thông thường.
      Tuy nhiên, việc tìm hiểu cú pháp của HTML, nắm vững ý nghĩa của các thẻ khác nhau vẫn
rất cần thiết để tạo ra các trang Web động, để tương tác với người sử dụng, để phục vụ các ứng
dụng Internet sau này.


                                                                                              23
Chương 1: Tổng quan về Internet

      • Các thẻ HTML
      Các thẻ (Tag) dùng để báo cho trình duyệt cách thức trình bày văn bản trên màn hình hoặc
dùng để chèn một mối liên kết đến các trang khác, một đoạn chương trình khác... Mỗi thẻ gồm
một từ khoá - KEYWORD- bao bọc bới hai dấu "bé hơn" (<) và "lớn hơn" (>). Hầu hết các lệnh
thể hiện bằng một cặp hai thẻ: thẻ mở (<KEYWORD >) và thẻ đóng (</KEYWORD>). Dấu gạch
xiên("/") kí hiệu thẻ đóng. Lệnh sẽ tác động vào đoạn văn bản nằm giữa hai thẻ.
      <KEYWORD> Đoạn văn bản chịu tác động của lệnh </KEYWORD>
    Một số thẻ không có cặp, chúng được gọi là các thẻ rỗng hay thẻ đơn. Chỉ có thẻ mở
<KEYWORD > mà thôi.
      Cấu trúc của một trang văn bản HTML
      Mọi tài liệu HTML đều có khung cấu trúc như sau:
      <HEAD><TITLE></TITLE></HEAD>
      <BODY>
      </BODY>
      </HTML>
      trong đó: <HTML>, </HTML>: mở đầu và kết thúc một chương trình
     <HEAD>, </HEAD>: mở đầu và kết thúc phần đầu chương trình; <BODY>, </BODY>:
mở đầu và kết thúc thân chương trình;
      Bài tập ví dụ :
      Để hiểu về HTML, chúng ta sẽ bắt đầu với việc soạn thảo một tài liệu HTML đơn giản nhất.
      - Chọn một bộ soạn thảo bất kì : NotePad, WordPad, Word...
      - Hãy nhập vào chính xác như dưới đây, thay nội dung (phần in nghiêng) vào chỗ cần thiết



     <HTML>
     <HEAD><TITLE>Thanh tiêu đề </TITLE></HEAD>
     <BODY>
     Nội dung của tài liệu nằm ở đây: bao gồm các hình ảnh, âm thanh, text, video,….
     </BODY>
     </HTML>



       - Ghi lưu với tên tệp là index.htm. Lưu ý dùng chữ in thường cho tên tệp và phần đuôi phải
là .htm
      - Khởi động bộ duyệt Web và mở tệp HTML vừa soạn xong để xem kết quả.
      Các mức đầu đề trong HTML
      Dưới đây sẽ giới thiệu một số thẻ cơ bản của HTML :
      - Các tag sử dụng cho toàn bộ cấu trúc : <html >, <head>, <body>

24
Chương 1: Tổng quan về Internet

      - Các tag sử dụng cho các tiêu đề và các paragraph : <title>, <h1> đến <h6>, <p>
      - Các tag sử dụng cho phần bình chú <!--….-->
      - Các tag sử dụng cho các danh sách <ol>, <ul>, <li> và <dd>
      - Tag liên kết HTML (<a> …..</a>) và các thành phần khác nhau của nó
      - Tag <img > dùng để liên kết hình ảnh trong các trang Web
      - Tag <table> dùng để tạo bảng
      Về cách sử dụng các thẻ HTML để tìm hiểu sâu hơn có thể tìm đọc tài liệu tham khảo có
liên quan về lập trình Web với HTML (xem tài liệu tham khảo).
1.2.4. Giới thiệu về các dịch vụ chủ yếu trên Internet
      Các dịch vụ Internet ngày càng phong phú và được bổ sung, cải tiến không ngừng. Đến nay,
các dịch vụ chính của Inernet là:
1.2.4.1. Dịch vụ đăng nhập từ xa Telnet
      Telnet cho phép người sử dụng đăng nhập từ xa vào hệ thống từ một thiết bị đầu cuối nào
đó trên mạng. Với Telnet người sử dụng hoàn toàn có thể làm việc với hệ thống từ xa như thể họ
đang ngồi làm việc ngay trước màn hình của hệ thống. Kết nối Telnet là một kết nối TCP dùng để
truyền dữ liệu với các thông tin điều khiển.
1.2.4.2. Dịch vụ truyền tệp (FTP)
       Dịch vụ truyền tệp (FTP) là một dịch vụ cơ bản và phổ biến cho phép chuyển các tệp dữ
liệu giữa các máy tính khác nhau trên mạng. FTP hỗ trợ tất cả các dạng tệp, trên thực tế nó không
quan tâm tới dạng tệp cho dù đó là tệp văn bản mã ASCII hay các tệp dữ liệu dạng nhị phân. Với
cấu hình của máy phục vụ FTP, có thể qui định quyền truy nhập của người sử dụng với từng thư
mục dữ liệu, tệp dữ liệu cũng như giới hạn số lượng người sử dụng có khả năng cùng một lúc có
thể truy nhập vào cùng một nơi lưu trữ dữ liệu.
1.2.4.3. Dịch vụ Gopher
       Trước khi Web ra đời, Gopher là dịch vụ rất được ưa chuộng. Gopher là một dịch vụ truyền
tệp tương tự như FTP, nhưng nó hỗ trợ người dùng trong việc cung cấp thông tin về tài nguyên.
Client Gopher hiển thị một thực đơn, người dùng chỉ việc lựa chọn cái mà mình cần. Kết quả của
việc lựa chọn được thể hiện ở một thực đơn khác.
      Gopher bị giới hạn trong kiểu các dữ liệu. Nó chỉ hiển thị dữ liệu dưới dạng mã ASCII mặc
dù có thể chuyển dữ liệu dạng nhị phân và hiển thị nó bằng một phần mềm khác.
1.2.4.4. Dịch vụ WAIS
       WAIS (Wide Area Information Serves) là một dịch vụ tìm kiếm dữ liệu. WAIS thường
xuyên bắt đầu việc tìm kiếm dữ liệu tại thư mục của máy chủ, nơi chứa toàn bộ danh mục của các
máy phục vụ khác. Sau đó WAIS thực hiện tìm kiếm tại máy phục vụ thích hợp nhất. WAIS có
thể thực hiện công việc của mình với nhiều loại dữ liệu khác nhau như văn bản ASCII, PostScript,
GIF, TIFF, điện thư,…
1.2.4.5. Dịch vụ World Wide Web
      World Wide Web (WWW hay Web) là một dịch vụ tích hợp, sử dụng đơn giản và có hiệu
quả nhất trên Internet. Web tích hợp cả FTP, WAIS, Gopher. Trình duyệt Web có thể cho phép
truy nhập vào tất cả các dịch vụ trên.
                                                                                              25
Chương 1: Tổng quan về Internet

       Tài liệu WWW được viết bằng ngôn ngữ HTML. Siêu văn bản là văn bản bình thường cộng
thêm một số lệnh định dạng. HTML có nhiều cách liên kết với các tài nguyên FTP, WAIS server,
Gopher Server và Web Server. Web Server là máy phục vụ Web, đáp ứng các yêu cầu về truy nhập
tài liệu HTML. Web Server trao đổi các tài liệu HTML bằng giao thức HTTP (HyperText Transfer
Protocol) hay còn gọi là giao thức truyền siêu văn bản.
       Trình duyệt Web (Web Client) là chương trình để xem các tài liệu Web. Trình duyệt Web
gửi các địa chỉ URL (URL-Uniform Resource Locator: Bộ định vị tài nguyên đồng dạng) đến các
máy phục vụ Web sau đó nhận trang Web từ máy phục vụ Web phiên dịch và hiển thị chúng. Khi
giao tiếp với máy phục vụ Web thì trình duyệt Web sử dụng giao thức HTTP. Khi giao tiếp với
Gopher Server thì trình duyệt Web hoạt động như một Gopher Client và sử dụng giao thức
Gopher. Khi giao tiếp với FTP Server thì trình duyệt Web hoạt động như một FTP client và sử
dụng giao thức FTP. Trình duyệt Web có thể thực hiện các công việc khác như ghi trang Web vào
đĩa, gửi Email, tìm kiếm xâu ký tự trên trang Web,… Hiện nay có hai trình duyệt Web được sử
dụng nhiều nhất là Internet Explorer và Netscape. Ngoài ra, còn có một số trình duyệt khác như
Opera, Mozilla,…
1.2.4.6. Dịch vụ thư điện tử (E-mail)
       Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ thông dụng nhất trong mọi hệ thống mạng dù lớn hay
nhỏ. Thư điện tử được sử dụng rộng rãi như một phương tiện giao tiếp hàng ngày trên mạng nhờ
tính linh hoạt và phố biến của nó. Từ các trao đổi thư tín thông thường, thông tin quảng cáo, tiếp
thị, đến những công văn, báo cáo, hay kể cả những bản hợp đồng thương mại, chứng từ,... tất cả
đều được trao đổi thông qua thư điện tử.
       Hệ thống thư điện tử được chia làm hai phần: MUA (Mail User Agent) và MTA (Message
Transfer Agent). MUA thực chất là một hệ thống làm nhiệm vụ tương tác trực tiếp với người
dùng cuối, giúp họ nhận bản tin, soạn thảo bản tin, lưu các bản tin và gửi bản tin. Nhiệm vụ của
MTA là định tuyến bản tin và xử lý các bản tin đến từ hệ thống của người dùng sao cho các bản
tin đó đến được đúng hệ thống đích.
      • Địa chỉ thư điện tử
       Hệ thống địa chỉ thư điện tử hoạt động cũng giống như địa chỉ thư trong hệ thống thư bưu
chính. Một bản tin (message, bản tin) điện tử muốn đến được đích thì địa chỉ người nhận là một
yếu tố không thể thiếu. Trong một hệ thống thư điện tử, mỗi người có một địa chỉ thư. Từ địa chỉ
thư sẽ xác đinh được thông tin của người sở hữu địa chỉ đó trong mạng. Nói chung không có một
quy tắc thống nhất cho việc đánh địa chỉ thư, bới vì mỗi hệ thống thư lại có thể sử dụng một qui
ước riêng về địa chỉ. Để giải quyết vấn đề này, người ta thường sử dụng hai khuôn dạng địa chỉ là
địa chỉ miền (Domain-Base Address) được sử dụng nhiều trên hệ điều hành Windows, và địa chỉ
UUCP (Unix to Unix Copy Command) được sử dụng nhiều trên hệ điều hành Unix. Ngoài hai
dạng địa chỉ trên, còn có một dạng địa chỉ nữa tạo thành bởi sự kết hợp của cả hai dạng địa chỉ
trên, gọi là địa chỉ hỗn hợp.
     Địa chỉ miền là dạng địa chỉ thông dụng nhất. Không gian địa chỉ miền có cấu trúc hình cây.
Mỗi nút của cây có một nhãn duy nhất cũng như mỗi người dùng có một địa chỉ thư duy nhất. Các

26
Chương 1: Tổng quan về Internet

địa chỉ miền xác định địa chỉ đích tuyệt đối của người nhận. Do đó, dạng địa chỉ này dễ sử dụng
đối với người dùng: họ không cần biết đích xác đường đi của bản tin như thế nào.
      Địa chỉ tên miền có khuôn dạng như sau:
      Thông_tin_người_dùng@thông_tin_tên_miền
      Phần “thông_tin_tên_miền” gồm một xâu các nhãn cách nhau bởi một dấu chấm (.).
      Ví dụ :      nguyen_van_An@yahoo.com
                   ptit@hn.vnn.vn
                   levanminh@vnpt.com.vn
      • Cấu trúc của một bản tin (Message)
      Một bản tin điện tử gồm có những thành phần chính sau đây:
        Đầu bản tin (Header): chứa địa chỉ thư của người nhận. MUA sử dụng địa chỉ này để
phân bản tin về đúng hộp thư của người nhận.
      To           : Địa chỉ của người nhận bản tin.
      From : Địa chỉ của người gửi bản tin.
      Subject      : Mô tả ngắn gọn nội dung của bản tin.
      Cc           : Các địa chỉ người nhận bản tin ngoài người nhận chính ở trường “To:”.
      Bcc        : Các địa chỉ người nhận bản tin bí mật, khi người gửi không muốn các người
nhận ở trường “To:” và “Cc:” biết.
           Thân bản tin (Body): chứa nội dung của bản tin.
      Chương 2 chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về các dịch vụ thông tin trên mạng Internet và cách
sử dụng, khai thác các dịch vụ trên.
1.2.4.7. Dịch vụ Internet Relay Chat (IRC-Nói chuyện qua Internet)
      IRC là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet. Với dịch vụ này hai hay nhiều người có
thể cùng trao đổi thông tin trực tiếp qua bàn phím máy tính. Nghĩa là bất kỳ câu đánh trên máy
của người này đều hiển thị trên màn hình của người đang cùng hội thoại.
       Có nhiều chương trình hỗ trợ cho phép chat trực tiếp (những người chat đang Online) hoặc
gián tiếp (những người chat đang Offline) với đối phương. Người sử dụng có thể chat bằng chữ
(text), chat bằng âm thanh (voice) hoặc bằng hình ảnh (web-cam)... Ngoài chat trên Internet người
sử dụng còn có thể chat với nhau trên mạng LAN.
      Textchat và Voice chat
      Text chat là gõ phím trên một chương trình chat nào đó một lời nhắn, sau đó gõ Enter. Lời
nhắn lập tức được gửi tới máy của người được gửi và sau đó người gửi có thể nhận ngược lại các
lời nhắn từ người bạn chat đó.

                                                                                              27
Chương 1: Tổng quan về Internet




                               Hình 1.13: Cửa sổ một chương trình chat

       Voice chat cho phép các bạn nói chuyện với nhau (giống như nói chuyện điện thoại) mà chỉ
phải trả một lượng tiền rất ít so với bạn gọi điện thoại trực tiếp, nhưng đòi hỏi cấu hình máy tính
rất mạnh và đường truyền lớn và ổn định. Ở Việt Nam hiện nay, text chat được sử dụng phổ biến.
       Để truyền hình ảnh trên Internet người ta dùng một thiết bị camera gọi là Webcam. Tuy
nhiên, chỉ có một số trang web bạn có thể thấy được webcam hoặc chỉ một số chương trình chat
client hỗ trợ webcam thì bạn mới làm được điều này. Các chương trình hỗ trợ webcam như:
Yahoo! messenger, MNS messenger...




                  Hình 2.25: Đấu nối với Webcam với máy tính cá nhân


      Webchat và chat client
      Muốn sử dụng dịch vụ Text chat có thể dùng một trong hai cách.


28
Chương 1: Tổng quan về Internet

      Cách thứ nhất là Web chat, vào các trang web có dịch vụ Chatting để sử dụng. Nguyên tắc
cơ bản khi hội thoại trên trang web đó là chỉ cần chọn cho mình một cái tên để chat (Nick name),
và chọn chatroom (phòng trò chuyện) trong trang web đó.




                                  Hình 2.26- Cửa sổ chương trình webcam

       Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều trang web có dịch vụ chat, như:
http://saigon.vnn.vn,    www.hcmpt.vnn.vn/webchat,      http://usa.net, http://chatting.com,
http://www.vietchat.com,       http://www.infoseek.com,         www.communityconnect.com,
www.alamak.com, vietfun.com, www.aol.com, www.yahoo.com, www.msn.com
      Cách thứ hai là Chatclient. Nếu dùng trang web để chat thì khá đơn giản và tiện lợi, không
phải mất công khai báo thêm thông số gì khác ngoài việc chọn Nickname và đăng nhập vào phòng
chat. Tuy nhiên, chat trên trang web thì chậm, giao diện không đẹp và ít tiện ích hơn nếu dùng
chương trình Chat client.
       Hiện nay có rất nhiều chương trình Chat client, nhưng chương trình MIRC là phổ biến và
tiện lợi nhất. Ðể chat bằng chương trình Chat client, người truy cập mạng phải biết được ít nhất là
các khái niệm như "Server chat" (cho phép kết nối đến server này để chat, và hiện nay trên mạng
Viêt Nam có các server để chat là: irc.saigonnet.vn, chat.fpt.com; irc.vietchat.com Thường các
Port chat (cổng dịch vụ chat) là 6667 hoặc 23; Các server này có rất nhiều phòng chat, như:
#lobby, #netcenter, #vietchat, #saigonnet,). Muốn kết nối vào một trong các server trên để chat,
người sử dụng phải tải xuống (download) chương trình MIRC để sử dụng hay làm theo hướng dẫn
trong mục Chat client có ngay trên trang web.
      Chat server: Các chat server của các chương trình chat phổ biến hiện nay
            - Chat MIRC: Người dùng phải nhập vào các IRC Server của các chat server
            - Chat AOL: Chat Server của AOL là: login.oscar.aol.com
            - Chat ICQ: Chat Server của ICQ là: login.icq.com

                                                                                                29
Chương 1: Tổng quan về Internet

      Sau khi kết nối thành công trên màn hình sẽ xuất hiện một cửa sổ, hiển thị tất cả các thành
viên đang tham gia vào phòng chat. Tại đây, bạn đã có thể nói chuyện với bất kỳ thành viên nào
đang tham gia hội thoại. Trong danh sách Nickname sẽ có Nickname của bạn. Nếu muốn nói
chuyện với nhiều người thì gõ dòng đối thoại vào khung trắng nhỏ ở cuối màn hình sau đó nhấn
Enter. Trường hợp muốn nói chuyện riêng với một thành viên nào đó thì nhắp đúp chuột vào tên
thành viên đó. Một cửa sổ riêng biệt sẽ mở ra, lúc này có thể gõ bất kỳ thông tin gì vào khung
trắng phía dưới để chat riêng với thành viên đó.
1.2.4.8. Các dịch vụ khác
      Các dịch vụ cao cấp trên Internet có thể liệt kê như: Internet Telephony, Internet Fax,….
      Chi tiết hơn về các dịch vụ này, có thể tham khảo tại các Website của các nhà cung cấp dịch
vụ Internet hoặc các sách, giáo trình về mạng và Internet.




30
Chương 1: Tổng quan về Internet




                            TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1


     • Các kiến thức cần ghi nhớ trong chương 1:

      • Internet là một mạng máy tính lớn nhất thế giới, hoặc chính xác hơn là mạng của các
mạng, tức là bao gồm nhiều mạng máy tính được nối lại với nhau. Các mạng được liên kết với
nhau qua giao thức TCP/IP. Internet có nguồn gốc từ mạng ARPANET của Bộ Quốc phòng Mỹ.

     • Các máy tính và mạng máy tính trên Internet kết nối với nhau thông qua các thiết bị
mạng, ví dụ router, chủ yếu sử dụng giao thức TCP/IP.

      • TCP/IP là một bộ giao thức kết nối được sử dụng cho việc truyền thông tin từ máy tính
này sang máy khác và từ mạng máy tính này sang mạng khác. TCP/IP hiện nay được sử dụng rất
rộng rãi trong việc kết nối mạng máy tính.

     • Mô hình phân tầng OSI và mô hình phân tầng của Internet

      • Các phương thức kết nối Internet (Có 5 cách, trong đó cách kết nối thông qua mạng LAN
và qua modem cần chú ý hơn).

     • Khái niệm địa chỉ IP, tên miền. Hệ thống quản lý tên miền.

   • Web và HTML, các khái niệm về www, trình duyệt web. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
HTML.

     • Sơ lược về một số dịch vụ chủ yếu trên Internet.




                                                                                          31
Chương 1: Tổng quan về Internet




                                   CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP


     Câu 1:
     Mạng Ineternet ra đời vào năm nào? Trình bày lịch sử phát triển của Internet.
           a) 1965
           b) 1969
           c) 1978
           d) 1984
     Câu 2:
     Dịch vụ Ineternet được chính thức cung cấp tại Việt nam vào năm nào?.
           a) 1986
           b) 1990
           c) 1997
           d) 2000
     Câu 3:
     Arpanet là?
           a) Tiền thân của Internet
           b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN)
           c) Một chuẩn mạng diện rộng (MAN)
           d) Mô hình phân tầng
     Câu 4:
     Ethernet là?
           a) Tiền thân của Internet
           b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN)
           c) Một chuẩn mạng diện rộng (MAN)
           d) Mô hình phân tầng
     Câu 5:
     Để 2 mạng có thể kết nối với nhau thì:
           a) Chỉ cần dùng 1 thiết bị để kết nối 2 mạng đó

32
Chương 1: Tổng quan về Internet

            b) Cần phải có các giao thức truyền tin như các ngôn ngữ để 2 mạng có thể trao đổi.
            c) Cần cả 2 điều kiện a) và b)
            d) Không thể kết nối 2 mạng
      Câu 6:
      Các quy tắc điều khiển, quản lý việc truyền thông máy tính được gọi là :
            a) Các vật mang
            b) Các giao thức
            c) Các dịch vụ
            d) Các hệ điều hành mạng
      Câu 7:
      Các thiết bị thường dùng để kết nối các mạng trên Internet
            a) Router
            b) Card mạng
            c) Cáp
            d) HUB
      Câu 8:
     TCP/IP là
            a) 1 giao thức
            b) 1 bộ giao thức
            c) 1 thiết bị mạng
            d) 1 phần mềm
      Câu 9:
      Giao thức được dùng chủ yếu trên Internet? Trình bày về giao thức đó.
            a) NETBEUI
            b) IPX/SPX
            c) TCP/IP
            d) ARPA
      Câu 10:
     TCP có mấy tầng?
            a) 3 tầng
            b) 4 tầng


                                                                                              33
Chương 1: Tổng quan về Internet

           c) 5 tầng
           d) 7 tầng
     Câu 11:
     Mô hình OSI có mấy tầng? Trình bày về mô hình OSI và các tầng của TCP/IP?
           a) 3 tầng
           b) 4 tầng
           c) 5 tầng
           d) 7 tầng
     Câu 12:
     Các tầng nào dưới đây không thuộc giao thức TCP/IP ?
           a) Tầng truy cập mạng
           b) Tầng vật lý
           c) Tầng Internet
           d) Tầng giao vận
     Câu 13:
     Trong các thuật ngữ dưới, những thuật ngữ nào chỉ bộ giao thức?
           a) TCP/TCP
           b) NetBEUI
           c) LAN/WAN
           d) IPX/SPX
     Câu 14:
     Trong các thuật ngữ dưới đây, những thuật ngữ nào KHÔNG chỉ dịch vụ Internet
           a) WWW (World Wide Web)
           b) Chat
           c) E-mail
           d) TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol)
     Câu 15:
     Luật lệ trên Internet là gì? Ai đặt ra chúng?
     Câu 16:
     Hãy chọn đúng các nhà cung cấp dịch vụ Internet và nêu tên đầy đủ của từ viết tắt
           a) IAP


34
Chương 1: Tổng quan về Internet

            b) ISP
            c) IIS
            d) ICP
      Câu 17:
      Phương pháp kết nối Internet nào phổ biến nhất đối với người dùng riêng lẻ?
            a) Kết nối trực tiếp
            b) Kết nối thông qua 1 mạng cục bộ (LAN)
            c) Kết nối qua modem
            d) Kết nối qua card mạng
      Câu 18:
      Trình bày về địa chỉ IP. Những cấu trúc địa chỉ IP nào dưới đây là đúng ? Tại sao?
            a) 10.16.200.300
            b) 192.168.1.0
            c) 400.20.1.255
            d) 172.193.0.0
      Câu 19:
      Mục đích chính của việc đưa ra tên miền
            a) Dễ nhớ
            b) Tên miền đẹp hơn địa chỉ IP
            c) Thiếu địa chỉ IP
            d) Tên miền dễ xử lý bởi máy tính hơn
      Câu 20:
      Hệ thống tên miền được tổ chức theo
            a) Ngang hàng
            b) Phân cấp hình cây
            c) Không có tổ chức rõ ràng
            d) Theo các lớp
      Câu 21:
     Internet Explorer là
            a) 1 chuẩn mạng cục bộ
            b) Trình duyệt web dùng để hiển thị các trang web trên Internet


                                                                                           35
Chương 1: Tổng quan về Internet

            c) Bộ giao thức
            d) Thiết bị kết nối các mạng
      Câu 23:
      Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản có viết tắt là? Trình bày về ngôn ngữ đánh dấu siêu
văn bản.
            a) HTTP
            b) FTP
            c) WWW
            d) HTML
      Câu 24:
      Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản
            a) Là 1 ngôn ngữ lập trình hệ thống rất mạnh
            b) Là 1 ngôn ngữ lập trình ứng dụng rất mạnh
            c) Là ngôn ngữ đơn giản, sử dụng các thẻ để tạo ra các trang văn bản hỗn hợp
            d) Không phải ngôn ngữ lập trình
      Câu 25:
      Hãy tạo đăng ký, một hộp thư điện tử (e-mail) miễn phí cho riêng mình trên Internet bằng
việc sử dụng Webserver của yahoo hoặc hotmail.
      Câu 26:
      Hãy sử dụng notepad để tạo ra một trang văn bản HTML với các yêu cầu sau :
      - Đặt tên file là: baitap2_ho-ten.htm
       - Tạo các thông tin cá nhân trong trang, bao gồm các thông tin cơ bản: Họ tên, ngày sinh,
giới tính địa chỉ nơi cư trú, cơ quan công tác, môn thể thao ưa thích,...
     - Sử dụng e-mail đã tạo ra ở bài tập 1 kể trên gửi cho một người bạn và giáo viên hướng dẫn
của mình




36
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet




       0 CHƯƠNG 2: CÁC DỊCH VỤ THÔNG DỤNG TRÊN
                       INTERNET

GIỚI THIỆU
     Việc sử dụng thành thạo để khai thác có hiệu quả các dịch vụ trên Internet là nhu cầu tất yếu
của người sử dụng trong kỷ nguyên Internet, đặc biệt là đối với những người thường xuyên sử
dụng Internet trong công việc hàng ngày cũng như trong việc tiếp cận nguồn tài nguyên tri thức
khổng lồ để phục vụ công tác nghiên cứu, học tập.
       Đối với sinh viên tham gia chương trình đào tạo đại học từ xa qua mạng, những người sẽ
trực tiếp sử dụng các dịch vụ này phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của mình thì việc tìm hiểu,
và sử dụng thành thạo các dịch vụ trên mạng càng có ý nghĩa quan trọng hơn ai hết. Chương này
sẽ giới thiệu về các dịch vụ và các hướng dẫn sử dụng chi tiết cách sử dụng một số dịch vụ
Internet cơ bản
      Các dịch vụ thông dụng trên Internet sau sẽ được giới thiệu trong chương:
            • Dịch vụ World Wide Web (WWW), cách sử dụng các trình duyệt Web.
            • Hướng dẫn kết nối Internet
            • Dịch vụ tìm kiếm thông tin, tìm tiếng Việt, tiếng Anh.
            • Dịch vụ tải tệp tin từ Internet.
            • Dịch vụ chat, diễn đàn.
      Để nắm được nội dung của chương này và thực hành một cách tốt nhất, người đọc cần thực
hành thực tế một số lần trên một máy tính có nối mạng Internet theo các bước đã được giới thiệu
trong tài liệu.
      Đối với những ai đã sử dụng thành thạo máy tính và những thiết bị tin học có thể thực hành
qua để ôn lại một cách có hệ thống hơn và chuyển qua phần trả lời câu hỏi và làm bài tập ở cuối
chương.
2.1. DỊCH VỤ WWW
2.1.1. Giới thiệu chung
      Như đã nói, Internet là một kho thông tin khổng lồ. Nó cho phép truy nhập và khai thác các
cơ sở dữ liệu thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, ngành nghề, các thông tin về khoa học kỹ thuật,
giáo dục và đào tạo, các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, các thông tin về thương mại, thị
trường, giá cả, dự báo thời tiết,... Các thông tin này được hiển thị dưới dạng các trang Web có
chứa các loại dữ liệu như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim video,... Muốn xem và lấy được nội
dung trên các trang WEB cần phải biết cách sử dụng trình duyệt Web (Web Browser). Hiện nay



                                                                                               37
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet

có hai trình duyệt Web nổi tiếng và thông dụng nhất là: Netscape Navigator của công ty Netcape
và Internet Explorer của công ty Microsoft.
    Thông thường trình duyệt Internet Explorer được cài đặt sẵn ngay khi cài đặt hệ điều hành
WINDOWS.
2.1.1. Thực hành sử dụng chương trình INTERNET EXPLORER
        (1) Khởi động và thoát khỏi chương trình Internet Explorer:

      - Khởi động: Kích đúp vào biểu tượng Internet Explorer            trên màn hình hoặc kích vào
biểu tượng Internet Explorer trên thanh Taskbar.

      - Thoát khỏi: Kích chuột vào biểu tượng           góc phải trên cùng thanh tiêu đề của trình
duyệt.
        (2) Sử dụng ô đăng nhập địa chỉ Web trên thanh công cụ :
      Để truy nhập đến một địa chỉ (URL - Uniform Resourse Locater) trên Internet, gõ địa chỉ
vào ô đăng nhập Address. Ví dụ, muốn truy nhập vào địa chỉ của trang chủ của nhà cung cấp dịch
vụ Internet VDC, gõ địa chỉ http://home.vnn.vn/ như ở hình dưới đây: [ 1 ]




                                            Ô nhập địa chỉ

        (3) Mở thêm cửa sổ duyệt WEB :
        Để mở cửa sổ mới để duyệt Web, thực hiện các bước sau:
        Bước 1: Chọn mục FILE trên thanh lệnh.
        Bước 2: Chọn mục New --> Window
        Bài tập ví dụ: Hãy thực hành mở các cửa sổ duyệt Web với các địa chỉ sau:
              + http://www.vnn.vn
              + http://www.fpt.vn
              + http://www.ptit.edu.vn
          Lưu ý :
         (1) Có thể sử dụng ngay tổ hợp phím nóng CTRL-N để mở một cửa sổ duyệt Web mới.
        (2) Trong ô đăng nhập: Address có thể chỉ cần nhập địa chỉ bắt đầu từ www và bỏ qua
http://.
        (3) Hãy thu nhỏ cửa sổ duyệt Web để kiểm tra thao tác đã làm.
        (3) Các nút chức năng : Back, Forward, Stop, Refresh


1
    Trong chương 2, do số lượng hình minh hoạ lớn nên các hình sẽ không được đánh số

38
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet


      Back        (          )     : quay trở lại trang Web trước đó.

      Forward (            ) : tiến đến trang Web tiếp theo.

      Stop (      )          : dừng việc tải nội dung trang Web.

      Refresh (        )     : tải lại nội dung trang Web.
      (5) Hiển thị/che dấu thanh công cụ:




      - Để Hiển thị thanh công cụ (Toolbar):
      + Bước 1: Vào mục View trên thanh lệnh (menu) chọn chức năng Toolbar,
      + Bước 2: Kích chuột vào tên của thanh công cụ cần hiển thị ( kết quả là có dấu " " xuất
hiện phía trước tên của thanh công cụ).
      - Để Che dấu thanh công cụ :
      + Bước 1: Vào mục VIEW trên thanh lệnh (menu) chọn chức năng Toolbar.
      + Bước 2: Kích chuột vào tên của thanh công cụ cần hiển thị (kết quả là có dấu " "
biến mất)
      (6) Thao tác nhanh đối với việc mở trang WEB

      - Chức năng của nút H ome (            ):
      + Thiết lập địa chỉ trang Web mặc định (gọi là trang Home) khi mở trình duyệt.
       + Quay trở về trang Web mặc định: khi đang ở trong một trang Web nào đó mà muốn quay
trở lại một trang Web mặc định, chỉ bằng cách đơn giản là kích chọn vào nút Home trên thanh
công cụ.
      - Để thiết lập địa chỉ trang Web liên kết với nút Home, các bước thao tác như sau:
                      + Bước 1: Truy cập vào trang Web được chọn là Home page.

                                                                                           39
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet

         + Bước 2: Trên thanh Menu, kích chuột vào mục Tool, sau đó chọn Internet Options.
        + Bước 3: Chọn trang General. Trong hộp Home page, chọn nút Use Current.
      - Để quay trở lại trang Home, ngoài cách nhấn vào nút Home trên thanh công cụ chuẩn, có
thể sử dụng phím tắt bằng cách nhấn tổ hợp phím Alt + Home.
        (7) Bổ sung địa chỉ vào sổ các địa chỉ ưa thích (Favorite Pages):
      - Khi muốn lưu địa chỉ các trang Web ưa thích để lần sau có thể truy cập lại vào trang này
chỉ với lần bấm phím chuột mà không phải truy tìm lại các thao tác đã làm trước đó hay gõ lại
dòng địa chỉ dài dòng, khó nhớ thì:
        + Bước 1: Truy cập vào trang Web muốn ghi nhớ,
        + Bước 2: Trên thanh công cụ Standard Buttons, ấn vào nút Favorites,
        + Bước 3: Sau đó ấn vào chức năng Add,
        + Bước 4: Trong hộp thoại hiện ra, hãy gõ tên mô tả trang Web muốn lưu địa chỉ và chọn nút
OK.
      - Để thêm địa chỉ của trang Web hiện tại vào sổ địa chỉ ưa thích trong thanh Link, ngoài
cách thao tác như trên, có thể sử dụng một trong những cách sau:
        + Cách 1: Kéo biểu tượng của trang Web hiện tại từ thanh địa chỉ tới thanh công cụ Link.
        + Cách 2: Kéo một liên kết từ một trang Web tới thanh công cụ Link.
        + Cách 3: Kéo một liên kết tới thư mục Link trong sổ địa chỉ ưa thích.
        Có thể tổ chức lại các liên kết bằng cách kéo chúng tới một vị trí khác trên thanh công cụ
Link.
       Bài tập ví dụ: Hãy lưu 10 địa chỉ trang Web có hướng dẫn sử dụng Internet bằng tiếng Việt
vào trình duyệt Web trên máy tính mà bạn đang sử dụng.
        (8) Sử dụng thanh công cụ LINK:
      Nếu thanh công cụ LINK chưa xuất hiện, vào mục VIEW,
chọn chức năng TOOLBARS và chọn LINKS.
       Có thể xoá mục liên kết địa chỉ đã có trên thanh này hoặc có
thể thêm các địa chỉ liên kết bằng cách kéo địa chỉ từ các nơi như:
thanh địa chỉ, sổ địa chỉ các trang Web yêu thích hay các địa chỉ xuất
hiện trên trang Web đang duyệt,...
        (9) Sử dụng TEMPORARY INTERNET FILES:
      Trình duyệt Web sử dụng một không gian trên đĩa cứng gọi là TEMPORARY INTERNET
FILES để lưu các trang Web trước khi thể hiện các trang đó trên màn hình. Điều này cho phép
bạn có thể xem lại nội dung đã xem nhanh hơn, đồng thời có thể xem lại các trang WEB đã xem
trong trạng thái không kết nối INTERNET (Work Offline).

40
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet

      - Muốn xem lại các trang Web trong
trạng thái không kết nối INTERNET, hãy
làm các bước sau:
      + Bước 1: Trên thanh Menu, kích
chuột vào mục FILE, sau đó chọn Work
Offline
      + Bước 2: Chọn nút HISTORY trên
thanh công cụ STANDARD BUTTONS,
sau đó chọn các trang Web đã xem trong
danh sách hiển thị.
      - Muốn xoá bỏ tất cả nội dung lưu
trong thư mục tạm thời đó, hãy làm các
bước sau:
      + Bước 1: Trên thanh Menu, kích
chuột vào mục Tool, sau đó chọn Internet Options.
      + Bước 2: Chọn mục DELETE FILES, sau đó chọn nút OK
      (10) In nội dung một trang WEB ra máy in:
      Để in nội dung một trang Web ra máy in:
      + Bước 1: Mở trang muốn in.
    + Bước 2: Chọn mục FILE --> Print...--> chọn tham số cho máy in và cuối cùng là nhấn nút
PRINT.
      (11) Sao lưu một trang WEB trên máy tính cá nhân:
      Để lưu một trang Web ưa thích trên Internet vào máy tính, thực hiện các bước sau:
      + Bước 1: Mở trang Web mà mình
yêu thích và muốn lưu vào ổ cứng
      + Bước 2: Vào menu File, chọn
lệnh Save As...
       + Bước 3: Trong hộp thoại Save
Web Page chọn: (1) Thư mục trên ổ cứng
muốn lưu trang Web (Save in:); (2) Tên
file muốn lưu, có thể để mặc định hoặc gõ
tên file (File name); (3) Chọn kiểu file
muốn lưu (Save as Type) là "WebPage,
complete"; (4) Chọn kiểu mã hoá trang
Web (Encoding),
      + Bước 4: Nhấn nút Save
      * Ghi chú : Một số trang Web có thể không cho phép Save as
      (12) Sao chép các đoạn văn bản trên Web vào trang văn bản:
      + Bước 1: Mở trang Web có nội dung cần sao chép

                                                                                          41
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet

      + Bước 2: Bôi đen văn bản muốn sao chép, (thao tác này tương tự như trên các chương trình
soạn thảo văn bản thông thường)
         + Bước 3: Chọn mục Edit --> chọn Copy hay dùng tổ hợp phím CTRL + C hoặc công cụ
Copy,
     + Bước 4: Mở và di chuyển con trỏ đến vị trí trang văn bản cần sao chép (Ví dụ : Winword
hoặc Wordpad)
         + Bước 5: Vào mục Edit --> chọn Paste hay dùng tổ hợp phím CTRL+V hoặc công cụ
Paste.
         (13) Sao chép các hình ảnh trên WEB vào trang văn bản:
         + Bước 1: Mở trang WEB có hình ảnh cần sao chép,
         + Bước 2: Kích phím chuột phải vào hình ảnh muốn sao chép (để chọn hình ảnh),
         + Bước 3: Thực hiện lệnh COPY (như ở mục sao chép đoạn văn bản),
         + Bước 4: Mở và di chuyển con trỏ đến vị trí trang văn bản cần sao chép,
         + Bước 5: Thực hiện lệnh Paste (như ở mục Paste đoạn văn bản)
2.2. KẾT NỐI INTERNET
2.2.1. Giới thiệu chung
      Hiện nay có rất nhiều cách kết nối đến Internet khác nhau, Có hai cách được sử dụng phổ
biến là:
         - Kết nối Internet thông qua mạng cục bộ (LAN),
         - Kết nối Internet qua đường điện thoại thường (hoặc ADSL).
2.2.1. Kết nối thông qua mạng cục bộ
     Đây là kiểu kết nối thường được sử dụng trong các cơ quan, tổ chức có mạng LAN và
đường kết nối riêng đến nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP – Internet Service Provider). Để sử
dụng kiểu kết nối này đòi hỏi người sử dụng phải có được các thông tin sau:
         - Card mạng và đường kết nối đến máy chủ Proxy,
         - Địa chỉ IP máy chủ Proxy,
         (1) Thiết lập kết nối:
         Để thiết lập kết nối Internet qua mạng LAN, người sử dụng có thể thực hiện theo các bước
sau :
     - Khởi động trình duyệt Internet
Explorer.
      Sau khi cửa sổ Internet Explorer
hiện lên, chọn Tools -> Internet
Options (hình vẽ dưới). Sau đó cửa sổ
“Internet Options” hiện ra.




42
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet




                                                                        Xác lập các
                                                                  thông số cho máy
                                                                 tính truy cập mạng




      Trong cửa sổ Internet Options, chọn trang Connections (hình vẽ) và sau khi nhấp chuột vào
nút "LAN Settings" cửa sổ “Local Area Network Setting hiện ra như sau:



                            Địa chỉ IP
                            máy chủ              Cổng
                            Proxy                phục vụ




       Trong cửa sổ “Local Area Network Settings” kích chọn ô “Use a proxy server” để trình
duyệt Internet Explorer chọn kết nối Internet qua Proxy Server. Tiếp theo điền địa chỉ IP và tham
số cổng vào hai ô tương ứng là Address và Port. Để có hai thông số này, cần liên hệ với người
quản trị mạng LAN cung cấp. Sau khi điền đầy đủ hai thông số, chọn nút OK để kết thúc quá trình
thiết lập.
2.2.1. Kết nối thông qua đường điện thoại
      Để thiết lập kết nối qua đường điện thoại, người dùng cần thực hiện lần lượt 3 thao tác sau:
            • Cài đặt modem


                                                                                                43
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet

           • Cài đặt Dialup Adapter và TCP/IP
           • Tạo kết nối mạng
2.2.2.1. Cài đặt modem
     (1) Với hệ điều hành Windows 98:
     Để cài đặt Modem mới với hệ điều hành Windows 98, các bước tiến hành tuần tự như sau :
     - Kích đúp vào biểu tượng My Computer trên màn hình, sau đó kích đúp vào biểu tượng
Control Panel. Trong cửa sổ Control Panel kích vào biểu tượng Modem để tiến hành cài đặt.




     - Cửa sổ Install new modem xuất hiện như ở dưới đây:




      - Kích chọn Next nếu muốn máy tính tự tìm modem. Màn hình máy tính sẽ hiện ra cửa sổ
tìm kiếm modem.

44
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet




      - Khi máy tính tìm thấy modem sẽ xuất hiện cửa sổ modem standard.




     - Ở chế độ mặc định máy sẽ tìm kiếm được modem và cổng của nó. Nếu modem là loại
Plug&Play, máy tính sẽ tự nhận ra kiểu modem, nếu không máy tính sẽ nhận là modem
standard.




                                                                                  45
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet

      - Có thể thay đổi kiểu modem cho đúng chủng loại bằng cách kích vào Change. Cửa sổ
màn hình chọn loại modem sẽ hiển thị. Kích Have disk và kích Browse để chọn đường dẫn vào
thư mục có chứa chương trình điều khiển modem (driver modem) và kích nút OK. Trường hợp
không muốn thay đổi kiểu modem, hãy chọn vào loại modem tương ứng với modem cần cài đặt.
Kích nút Finish, cửa sổ modem properties sẽ hiển thị như sau.




      (2) Với hệ điều hành Windows 2000:
            Để cài đặt Modem mới với hệ điều hành Windows 2000, các bước tiến hành tuần tự
như sau :
    - Chọn nút Start --> Setting --> Control panel hoặc có thể kích đúp vào biểu tượng My
Computer trên màn hình và chọn vào Control Panel.




      - Từ của sổ Control Panel, kích đúp vào biểu tượng Phone and Modem Option

46
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet




      - Trong cửa sổ Phone and Modem Options, chọn trang (tab) Modems




     - Kích nút Add để cài đặt modem mới, cửa số màn hình cài đặt Add/Remove Hardware
Wizardmodem sẽ hiển thị như dưới đây.




                                                                                  47
Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet

      - Trong cửa sổ Add/Remove Hardware Wizard bấm nút Next nếu muốn máy tính tự phát
hiện modem. Màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ thông báo trạng thái mà máy tính đang kiểm tra như ở
dưới đây.




      - Ở chế độ mặc định, máy tính sẽ tìm thấy modem tương ứng với cổng của nó. Với các
Modem PnP (Plug and Play), máy tính sẽ tự nhận ra kiểu modem. Với những modem không PnP
thì máy tính tự nhận là Standard Modem. Trong cả hai trường hợp, chúng ta nên thay đổi kiểu và
chủng loại modem đúng loại với modem đang cài đặt bằng cách bấm vào nút Change. Cửa sổ cài
đặt modem sẽ xuất hiện như sau:




     - Bấm chuột vào nút Have Disk…, kích chuột vào nút Browse để chọn đường dẫn đến thư
mục chứa chương trình điều khiển modem và nhấn nút OK.

48
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]
Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]

More Related Content

What's hot

Tài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcTài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcĐiều Dưỡng
 
Các phương pháp suy luận và sáng tạo
Các phương pháp suy luận và sáng tạoCác phương pháp suy luận và sáng tạo
Các phương pháp suy luận và sáng tạoSoM
 
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcm
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcmNgân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcm
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcmNguyen_Anh_Nguyet
 
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vang
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vangThực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vang
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vangLenam711.tk@gmail.com
 
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngôn Ngữ Trung Quốc, 9 Điểm Từ Sinh Viên ...
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngôn Ngữ Trung Quốc, 9 Điểm Từ Sinh Viên ...Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngôn Ngữ Trung Quốc, 9 Điểm Từ Sinh Viên ...
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngôn Ngữ Trung Quốc, 9 Điểm Từ Sinh Viên ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO 0917193864
 
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thôngBài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thôngHuyen Pham
 
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tínhHướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tínhInfoQ - GMO Research
 
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC nataliej4
 
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...nataliej4
 
Dịch thuật và tự do - Hồ Đắc Túc
Dịch thuật và tự do - Hồ Đắc TúcDịch thuật và tự do - Hồ Đắc Túc
Dịch thuật và tự do - Hồ Đắc TúcKim Sang Translation
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Sùng A Tô
 
Nghien cuu ve nhu cau hoc tieng anh
Nghien cuu ve nhu cau hoc tieng anh Nghien cuu ve nhu cau hoc tieng anh
Nghien cuu ve nhu cau hoc tieng anh tragiang_2910
 
Tlh nhan thuc. bai 1
Tlh nhan thuc. bai 1Tlh nhan thuc. bai 1
Tlh nhan thuc. bai 1tamlyvb2k02
 

What's hot (20)

Tài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý họcTài liệu Tâm lý học
Tài liệu Tâm lý học
 
Các phương pháp suy luận và sáng tạo
Các phương pháp suy luận và sáng tạoCác phương pháp suy luận và sáng tạo
Các phương pháp suy luận và sáng tạo
 
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đLuận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
Luận văn: Quá trình tiếp nhận tác phẩm của Tô Hoài, 9đ
 
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp, thứ cấp - SPSS - Nhận viết đề tài điểm...
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp, thứ cấp - SPSS - Nhận viết đề tài điểm...Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp, thứ cấp - SPSS - Nhận viết đề tài điểm...
Phương pháp nghiên cứu dữ liệu sơ cấp, thứ cấp - SPSS - Nhận viết đề tài điểm...
 
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAYLuận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
Luận văn: Thơ cổ phong Nguyễn Trãi, Nguyễn Du từ góc nhìn thi pháp, HAY
 
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcm
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcmNgân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcm
Ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tư tưởng hcm
 
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vang
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vangThực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vang
Thực trạng kỹ năng thảo luận nhóm của học sinh trường thpt hòa vang
 
Luận án: Biểu tượng đá trong truyền thuyết dân gian Việt Nam
Luận án: Biểu tượng đá trong truyền thuyết dân gian Việt NamLuận án: Biểu tượng đá trong truyền thuyết dân gian Việt Nam
Luận án: Biểu tượng đá trong truyền thuyết dân gian Việt Nam
 
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngôn Ngữ Trung Quốc, 9 Điểm Từ Sinh Viên ...
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngôn Ngữ Trung Quốc, 9 Điểm Từ Sinh Viên ...Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngôn Ngữ Trung Quốc, 9 Điểm Từ Sinh Viên ...
Kho 200 Đề Tài Khóa Luận Tốt Nghiệp Ngôn Ngữ Trung Quốc, 9 Điểm Từ Sinh Viên ...
 
BÀI MẪU Tiểu luận môn về thư viện trường học, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận môn về thư viện trường học, HAYBÀI MẪU Tiểu luận môn về thư viện trường học, HAY
BÀI MẪU Tiểu luận môn về thư viện trường học, HAY
 
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thôngBài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
Bài tiểu luận Kỹ năng thuyết trình - Học viện công nghệ bưu chính viễn thông
 
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tínhHướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
Hướng dẫn thu thập và xử lý dữ liệu định lượng và định tính
 
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
DẪN LUẬN NGÔN NGỮ HỌC
 
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
Nghiên cứu thành ngữ tiếng Việt từ bình diện ngôn ngữ học nhân chủng : Luận á...
 
Dịch thuật và tự do - Hồ Đắc Túc
Dịch thuật và tự do - Hồ Đắc TúcDịch thuật và tự do - Hồ Đắc Túc
Dịch thuật và tự do - Hồ Đắc Túc
 
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
Câu hỏi ôn tập Tâm lý học 1
 
Nghien cuu ve nhu cau hoc tieng anh
Nghien cuu ve nhu cau hoc tieng anh Nghien cuu ve nhu cau hoc tieng anh
Nghien cuu ve nhu cau hoc tieng anh
 
Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
Tlh nhan thuc. bai 1
Tlh nhan thuc. bai 1Tlh nhan thuc. bai 1
Tlh nhan thuc. bai 1
 
Lab lap trinhmang_v3
Lab lap trinhmang_v3Lab lap trinhmang_v3
Lab lap trinhmang_v3
 

Similar to Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]

Nhap mon-internet-va-e-learning
Nhap mon-internet-va-e-learningNhap mon-internet-va-e-learning
Nhap mon-internet-va-e-learningntlinh
 
04 ict101 bai1_v2.0013103208
04 ict101 bai1_v2.001310320804 ict101 bai1_v2.0013103208
04 ict101 bai1_v2.0013103208Tuong Phan
 
Download giao an_tin_hoc_10_chuong_4
Download giao an_tin_hoc_10_chuong_4Download giao an_tin_hoc_10_chuong_4
Download giao an_tin_hoc_10_chuong_4Sunkute
 
Sự hình thành và phát triển của internet
Sự hình thành và phát triển của internetSự hình thành và phát triển của internet
Sự hình thành và phát triển của internetthuyhang-gcevn-tn
 
k07406Internetintranet
k07406Internetintranetk07406Internetintranet
k07406InternetintranetVo Oanh
 
Internet
InternetInternet
InternetLe Dat
 
Kịch bản dạy học bài 21 Tin học 10
Kịch bản dạy học bài 21 Tin học 10Kịch bản dạy học bài 21 Tin học 10
Kịch bản dạy học bài 21 Tin học 10huybinh25
 
Chương 1 - Tổng quan.pptx.pdf
Chương 1 - Tổng quan.pptx.pdfChương 1 - Tổng quan.pptx.pdf
Chương 1 - Tổng quan.pptx.pdfZPayDestroy
 
Thuong mai dien tu
Thuong mai dien tuThuong mai dien tu
Thuong mai dien tuPhi Phi
 
Giáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửGiáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửhuyentrangnh3
 
Giáo trình mạng máy tính[bookbooming.com]
Giáo trình mạng máy tính[bookbooming.com]Giáo trình mạng máy tính[bookbooming.com]
Giáo trình mạng máy tính[bookbooming.com]bookbooming1
 
Giáo trình thương mại điện tử (2)
Giáo trình thương mại điện tử (2)Giáo trình thương mại điện tử (2)
Giáo trình thương mại điện tử (2)vinhthanhdbk
 
Giáo trình thương mại điện tử (1)
Giáo trình thương mại điện tử (1)Giáo trình thương mại điện tử (1)
Giáo trình thương mại điện tử (1)vinhthanhdbk
 
Giáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửGiáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửvinhthanhdbk
 
Bài 3: Mạng cơ bản và internet
Bài 3: Mạng cơ bản và internetBài 3: Mạng cơ bản và internet
Bài 3: Mạng cơ bản và internetthuyphan163
 
Ex 1 chapter01-living-network-tony_chen - tieng viet
Ex 1 chapter01-living-network-tony_chen - tieng vietEx 1 chapter01-living-network-tony_chen - tieng viet
Ex 1 chapter01-living-network-tony_chen - tieng vietĐô GiẢn
 
Giao Trinh Toan Tap Mang May Tinh
Giao Trinh Toan Tap Mang May TinhGiao Trinh Toan Tap Mang May Tinh
Giao Trinh Toan Tap Mang May Tinhhunghanamhus
 
Tìm hiểu isa 2006 và triển khai hệ thống vpn site to site trên isa 2006
Tìm hiểu isa 2006 và triển khai hệ    thống vpn site to site trên isa 2006Tìm hiểu isa 2006 và triển khai hệ    thống vpn site to site trên isa 2006
Tìm hiểu isa 2006 và triển khai hệ thống vpn site to site trên isa 2006Hate To Love
 

Similar to Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com] (20)

Nhap mon-internet-va-e-learning
Nhap mon-internet-va-e-learningNhap mon-internet-va-e-learning
Nhap mon-internet-va-e-learning
 
Tin sinh hoc
Tin sinh hocTin sinh hoc
Tin sinh hoc
 
04 ict101 bai1_v2.0013103208
04 ict101 bai1_v2.001310320804 ict101 bai1_v2.0013103208
04 ict101 bai1_v2.0013103208
 
Download giao an_tin_hoc_10_chuong_4
Download giao an_tin_hoc_10_chuong_4Download giao an_tin_hoc_10_chuong_4
Download giao an_tin_hoc_10_chuong_4
 
Sự hình thành và phát triển của internet
Sự hình thành và phát triển của internetSự hình thành và phát triển của internet
Sự hình thành và phát triển của internet
 
k07406Internetintranet
k07406Internetintranetk07406Internetintranet
k07406Internetintranet
 
Internet
InternetInternet
Internet
 
Kịch bản dạy học bài 21 Tin học 10
Kịch bản dạy học bài 21 Tin học 10Kịch bản dạy học bài 21 Tin học 10
Kịch bản dạy học bài 21 Tin học 10
 
Chương 1 - Tổng quan.pptx.pdf
Chương 1 - Tổng quan.pptx.pdfChương 1 - Tổng quan.pptx.pdf
Chương 1 - Tổng quan.pptx.pdf
 
Thuong mai dien tu
Thuong mai dien tuThuong mai dien tu
Thuong mai dien tu
 
Giáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửGiáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tử
 
Giáo trình mạng máy tính[bookbooming.com]
Giáo trình mạng máy tính[bookbooming.com]Giáo trình mạng máy tính[bookbooming.com]
Giáo trình mạng máy tính[bookbooming.com]
 
Giáo trình thương mại điện tử (2)
Giáo trình thương mại điện tử (2)Giáo trình thương mại điện tử (2)
Giáo trình thương mại điện tử (2)
 
Giáo trình thương mại điện tử (1)
Giáo trình thương mại điện tử (1)Giáo trình thương mại điện tử (1)
Giáo trình thương mại điện tử (1)
 
Giáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tửGiáo trình thương mại điện tử
Giáo trình thương mại điện tử
 
Bài 3: Mạng cơ bản và internet
Bài 3: Mạng cơ bản và internetBài 3: Mạng cơ bản và internet
Bài 3: Mạng cơ bản và internet
 
It24h.org giaotrinhtoantapmangmaytinh
It24h.org   giaotrinhtoantapmangmaytinhIt24h.org   giaotrinhtoantapmangmaytinh
It24h.org giaotrinhtoantapmangmaytinh
 
Ex 1 chapter01-living-network-tony_chen - tieng viet
Ex 1 chapter01-living-network-tony_chen - tieng vietEx 1 chapter01-living-network-tony_chen - tieng viet
Ex 1 chapter01-living-network-tony_chen - tieng viet
 
Giao Trinh Toan Tap Mang May Tinh
Giao Trinh Toan Tap Mang May TinhGiao Trinh Toan Tap Mang May Tinh
Giao Trinh Toan Tap Mang May Tinh
 
Tìm hiểu isa 2006 và triển khai hệ thống vpn site to site trên isa 2006
Tìm hiểu isa 2006 và triển khai hệ    thống vpn site to site trên isa 2006Tìm hiểu isa 2006 và triển khai hệ    thống vpn site to site trên isa 2006
Tìm hiểu isa 2006 và triển khai hệ thống vpn site to site trên isa 2006
 

More from bookbooming1

Tập trung hay là chết
Tập trung hay là chếtTập trung hay là chết
Tập trung hay là chếtbookbooming1
 
Edison mà tôi biết
Edison mà tôi biếtEdison mà tôi biết
Edison mà tôi biếtbookbooming1
 
Chinh phục các đợt sóng văn hóa
Chinh phục các đợt sóng văn hóaChinh phục các đợt sóng văn hóa
Chinh phục các đợt sóng văn hóabookbooming1
 
Chân dung mới của cfo cách nhà quản trị tài chính thay đổi vai trò của mình...
Chân dung mới của cfo   cách nhà quản trị tài chính thay đổi vai trò của mình...Chân dung mới của cfo   cách nhà quản trị tài chính thay đổi vai trò của mình...
Chân dung mới của cfo cách nhà quản trị tài chính thay đổi vai trò của mình...bookbooming1
 
Những công ty đột phá
Những công ty đột pháNhững công ty đột phá
Những công ty đột phábookbooming1
 
Bí quyết của các ceo – 150 ceo toàn cầu tiết lộ bí mất về kinh doanh, cuộc số...
Bí quyết của các ceo – 150 ceo toàn cầu tiết lộ bí mất về kinh doanh, cuộc số...Bí quyết của các ceo – 150 ceo toàn cầu tiết lộ bí mất về kinh doanh, cuộc số...
Bí quyết của các ceo – 150 ceo toàn cầu tiết lộ bí mất về kinh doanh, cuộc số...bookbooming1
 
Tiểu sử steve jobs
Tiểu sử steve jobsTiểu sử steve jobs
Tiểu sử steve jobsbookbooming1
 
Thuật đắc nhân tâm.
Thuật đắc nhân tâm.Thuật đắc nhân tâm.
Thuật đắc nhân tâm.bookbooming1
 
Con đường steve jobs
Con đường steve jobsCon đường steve jobs
Con đường steve jobsbookbooming1
 
10 lời khuyên khởi nghiệp
10 lời khuyên khởi nghiệp10 lời khuyên khởi nghiệp
10 lời khuyên khởi nghiệpbookbooming1
 

More from bookbooming1 (20)

Tập trung hay là chết
Tập trung hay là chếtTập trung hay là chết
Tập trung hay là chết
 
Edison mà tôi biết
Edison mà tôi biếtEdison mà tôi biết
Edison mà tôi biết
 
Chinh phục các đợt sóng văn hóa
Chinh phục các đợt sóng văn hóaChinh phục các đợt sóng văn hóa
Chinh phục các đợt sóng văn hóa
 
Chân dung mới của cfo cách nhà quản trị tài chính thay đổi vai trò của mình...
Chân dung mới của cfo   cách nhà quản trị tài chính thay đổi vai trò của mình...Chân dung mới của cfo   cách nhà quản trị tài chính thay đổi vai trò của mình...
Chân dung mới của cfo cách nhà quản trị tài chính thay đổi vai trò của mình...
 
Bản lĩnh putin
Bản lĩnh putinBản lĩnh putin
Bản lĩnh putin
 
Những công ty đột phá
Những công ty đột pháNhững công ty đột phá
Những công ty đột phá
 
Bí quyết của các ceo – 150 ceo toàn cầu tiết lộ bí mất về kinh doanh, cuộc số...
Bí quyết của các ceo – 150 ceo toàn cầu tiết lộ bí mất về kinh doanh, cuộc số...Bí quyết của các ceo – 150 ceo toàn cầu tiết lộ bí mất về kinh doanh, cuộc số...
Bí quyết của các ceo – 150 ceo toàn cầu tiết lộ bí mất về kinh doanh, cuộc số...
 
Tiểu sử steve jobs
Tiểu sử steve jobsTiểu sử steve jobs
Tiểu sử steve jobs
 
Thuật đắc nhân tâm.
Thuật đắc nhân tâm.Thuật đắc nhân tâm.
Thuật đắc nhân tâm.
 
Con đường steve jobs
Con đường steve jobsCon đường steve jobs
Con đường steve jobs
 
10 lời khuyên khởi nghiệp
10 lời khuyên khởi nghiệp10 lời khuyên khởi nghiệp
10 lời khuyên khởi nghiệp
 
Chuong3
Chuong3Chuong3
Chuong3
 
Chuong mo dau
Chuong mo dauChuong mo dau
Chuong mo dau
 
Chuong 5
Chuong 5Chuong 5
Chuong 5
 
Chuong 2
Chuong 2Chuong 2
Chuong 2
 
Chuong 1
Chuong 1Chuong 1
Chuong 1
 
Ch viii
Ch viiiCh viii
Ch viii
 
Ch­ vii
Ch­ viiCh­ vii
Ch­ vii
 
Chuong 4
Chuong 4Chuong 4
Chuong 4
 
Ch vi
Ch viCh vi
Ch vi
 

Bài giảng môn học internet và e learning[bookbooming.com]

  • 1. BÀI GIẢNG NHẬP MÔN INTERNET VÀ E-LEARNING Biªn so¹n: Ths. NguyÔn Duy Ph−¬ng Ths. D−¬ng TrÇn §øc KS. §μo Quang chiÓu KS. Ph¹m thÞ huÕ KS. NguyÔn ThÞ Ngäc H©n
  • 2. 0 LỜI NÓI ĐẦU Ngày nay, Internet trở nên gần gũi và quen thuộc với hàng triệu người ở Việt Nam, đặc biệt ở khu vực thành thị, trong giới trí thức và giới trẻ. Sự tồn tại của Internet đã thay đổi cách thức làm việc, trao đổi thông tin, kể cả cách học tập, nghiên cứu của nhiều người. Trên phạm vi toàn cầu, Internet chứa một khối lượng thông tin khổng lồ phân tán ở hàng chục ngàn mạng con thuộc hàng trăm nước trên thế giới. Các dịch vụ Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng và hữu ích hơn. Chính vì thế, sự hiểu biết về Internet và khả năng sử dụng, khai thác thông tin trên Internet cũng ngày càng trở nên quan trọng và thiết thực cho mỗi người. Để triển khai đào tạo hệ đại học từ xa qua mạng tin học- viễn thông, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã xây dựng một hệ thống đa dạng các bài giảng trên mạng, các bài giảng điện tử đa phương tiện, và sử dụng Internet như một trong các phương tiện chính để truyền tải và tạo môi trường dạy và học cho bậc đại học từ xa. Do đó, Internet đóng một vai trò quan trọng trong quá trình việc cung cấp học liệu, bài giảng và tổ chức hướng dẫn học tập, trao đổi qua mạng. Chính vì vậy, việc biên soạn tập sách hướng dẫn học tập môn “Nhập môn Internet và E- Learning” cho các sinh viên năm thứ nhất nhằm trang bị cho sinh viên những kiến thức và kỹ năng cơ bản về Internet, cách sử dụng các dịch vụ của Internet để phục vụ cho quá trình tự học, tự nghiên cứu và trao đổi kiến thức theo hình thức giáo dục từ xa là một việc làm cần thiết. Tài liệu cũng giới thiệu các kiến thức cơ bản về E-Learning, các khái niệm, các đặc điểm, cấu trúc của hệ thống cũng như phương pháp và quy trình học E-Learning. Tài liệu có cấu trúc gồm 3 chương. Chương 1 giới thiệu tổng quan về Internet, các khái niệm, định nghĩa, kiến trúc chung của mạng Internet. Chương 2 giới thiệu về các dịch vụ trên Internet, hướng dẫn chi tiết cách sử dụng các dịch vụ. Chương cuối cùng giới thiệu tổng quan về E-Learning giúp cho sinh viên nắm được các kiến thức về công nghệ đào tạo sử dụng E-learning mà các cơ sở đào tạo hiện đang sử dụng. Cũng cần nhấn mạnh rằng, nội dung chính của tập tài liệu chỉ đề cập đến những vấn đề có liên quan thiết thực nhất đến việc khai thác, sử dụng Internet cho việc học tập trong môi trường giáo dục điện tử. Sinh viên có thể tham khảo, nghiên cứu sâu hơn về những nội dung có liên quan ở những giáo trình, tài liệu và trang Web mà cuối mỗi chương nhóm tác giả đã liệt kê. Sinh viên cũng có thể nghiên cứu những nội dung của môn học này thông qua việc sử dụng bộ bài giảng điện tử được đóng gói trong đĩa CD-ROM do Học viện Công nghệ Bưu chính viễn thông biên soạn. Mặc dù các tác giả cũng đã có nhiều cố gắng, song do nhiều lý do các thiếu sót còn tồn tài trong tập tài liệu là điều khó tránh khỏi. Nhóm tác giả xin chân thành chờ đón sự đóng góp ý kiến của các bạn đồng nghiệp, sinh viên xa gần và xin cảm ơn về điều đó để tập tài liệu ngày càng hoàn thiện hơn ở những lần xuất bản sau. Nhóm tác giả
  • 3. Chương 1: Tổng quan về Internet 0 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ INTERNET GIỚI THIỆU Vào những thập kỉ trước, rất ít người trong chúng ta biết về Internet. Cho tới năm 1997, khi Internet chính thức được đưa vào cung cấp cho người sử dụng ở Việt Nam, thuật ngữ Internet bắt đầu được nhiều người biết tới, và trở thành một dịch vụ truyền thông hữu ích cho nhiều người. Ngày nay, Internet trở nên gần gũi và quen thuộc với hàng triệu người ở Việt Nam, đặc biệt ở khu vực thành thị, trong giới trí thức và giới trẻ. Sự tồn tại của Internet đã thay đổi cách thức làm việc, trao đổi thông tin, kể cả cách học tập, nghiên cứu của nhiều người. Trên phạm vi toàn cầu, Internet chứa một khối lượng thông tin khổng lồ phân tán ở hàng chục ngàn mạng con thuộc hàng trăm nước trên thế giới. Các dịch vụ Internet cũng ngày càng trở nên đa dạng và hữu ích hơn. Chính vì thế, sự hiểu biết về Internet và khả năng sử dụng, khai thác thông tin trên Internet cũng ngày càng trở nên quan trọng và thiết thực cho mỗi người. Trong chương này, chúng ta sẽ cùng từng bước nghiên cứu, tìm hiểu những nội dung cơ bản nhất, cũng như ứng dụng Internet trong đời sống và công việc, đặc biệt là việc sử dụng Internet trong trao đổi thông tin, nghiên cứu và học tập. Nội dung chương này sẽ đề cập đến bao gồm • Các kiến thức tổng quan về Internet, lịch sử phát triển • Cấu trúc của Internet, các giao thức trên Internet, v.v… • Các khái niệm và định nghĩa có liên quan đến Internet, các cách kết nối, các khái niệm về địa chỉ IP, tên miền, ... Để nắm được nội dung của chương này một cách tốt nhất, người đọc cần có một số vốn từ tiếng Anh cũng như đã biết các thao tác sử dụng máy tính đơn giản. Cuối chương, người đọc có thể tự đánh giá những kiến thức đã thu lượm được của mình bằng cách trả lời các câu hỏi và làm một số bài tập. 1.1. KHÁI QUÁT 1.1.1. Lịch sử phát triển Internet được hình thành từ cuối thập kỉ 60 của thế kỷ trước, từ một dự án nghiên cứu của Bộ quốc phòng Mỹ. Tháng 7 năm 1968, Cơ quan quản lý dự án nghiên cứu cấp cao của Bộ Quốc phòng Mỹ (ARPA-Advanced Research Project Agency) đã đề nghị liên kết 4 địa điểm: Viện Nghiên cứu Standford, Trường Đại học tổng hợp California ở LosAngeles, UC - Santa Barbara và Trường Đại học tổng hợp Utah. Bốn điểm trên được nối thành mạng vào năm 1969 đã đánh dấu sự ra đời của Internet ngày nay. Mạng này được biết đến dưới cái tên ARPANET. 5
  • 4. Chương 1: Tổng quan về Internet ARPANET là một mạng thử nghiệm phục vụ các nghiên cứu quốc phòng. Một trong những mục đích của nó là xây dựng một mạng máy tính có khả năng khắc phục các sự cố. Mạng máy tính này có những đặc trưng sau : • Có thể tiếp tục hoạt động ngay khi có nhiều kết nối bị hư hỏng. • Phải đảm bảo các máy tính với các phần cứng khác nhau đều có thể sử dụng mạng. • Có khả năng tự động điều chỉnh hướng truyền thông tin, bỏ qua những phần bị hư hỏng. • Có đặc tính là mạng của các mạng máy tính, nghĩa là có khả năng mở rộng liên kết dễ dàng. Ban đầu, máy tính và đường liên lạc có khả năng xử lý rất chậm, với đường dây dài thì tốc độ chuyển tín hiệu nhanh nhất là 50 kbits/giây. Số lượng máy tính nối vào mạng rất ít (chỉ 200 máy chủ vào năm 1981). ARPANET càng phát triển khi có nhiều máy nối vào - rất nhiều trong số này là từ các cơ quan của Bộ quốc phòng Mỹ hoặc những trường đại học nghiên cứu với các đầu nối vào Bộ quốc phòng. Đây là những giao điểm trên mạng. Trong khi ARPANET đang cố gắng chiếm lĩnh mạng quốc gia thì một nghiên cứu tại Trung tâm nghiên cứu Palo Alto của công ty Xerox đã phát triển một kỹ thuật được sử dụng trong mạng cục bộ là Ethernet. Theo thời gian, Ethernet trở thành một trong những chuẩn quan trọng để kết nối trong các mạng cục bộ. Cũng trong thời gian này, DARPA (đặt lại tên từ ARPA) chuyển sang hợp nhất TCP/IP (giao thức được sử dụng trong việc truyền thông trên Internet) vào phiên bản hệ điều hành UNIX của trường đại học tổng hợp California ở Berkeley. Với sự hợp nhất như vậy, những trạm làm việc độc lập sử dụng UNIX đã tạo nên một thế mạnh trên thị trường, TCP/IP cũng có thể dễ dàng tích hợp vào phần mềm hệ điều hành. TCP/IP trên Ethernet đã trở thành một cách thức thông dụng để trạm làm việc nối đến trạm khác. Trong thập kỷ 1980, máy tính cá nhân được sử dụng rộng rãi trong các công ty và trường Đại học trên thế giới. Mạng Ethernet kết nối các máy tính cá nhân (PC) trở thành phổ biến. Các nhà sản xuất phần mềm thương mại cũng đưa ra những chương trình cho phép các máy PC và máy UNIX giao tiếp cùng một ngôn ngữ trên mạng. Vào giữa thập kỷ 1980, giao thức TCP/IP được dùng trong một số kết nối khu vực-khu vực (liên khu vực) và cũng được sử dụng cho các mạng cục bộ và mạng liên khu vực. Thuật ngữ "Internet" xuất hiện lần đầu vào khoảng 1974 trong khi mạng vẫn được gọi là ARPANET. Vào thời điểm này, ARPANET (hay Internet) còn ở qui mô rất nhỏ. Mốc lịch sử quan trọng của Internet được chọn vào giữa thập kỷ 1980, khi Quỹ khoa học quốc gia Mỹ NSF (National Science Foundation) thành lập mạng liên kết các trung tâm máy tính lớn với nhau gọi là NSFNET. Mạng này chính là mạng Internet. Điểm quan trọng của NSFNET là cho phép mọi người cùng sử dụng. Trước NSFNET, chỉ các nhà khoa học, chuyên gia máy tính và nhân viên các cơ quan chính phủ được kết nối Internet. Nhiều doanh nghiệp đã chuyển từ ARPANET sang NSFNET. Chính vì vậy, sau gần 20 năm ARPANET trở nên không còn hiệu quả và đã ngừng hoạt động vào khoảng năm 1990. 6
  • 5. Chương 1: Tổng quan về Internet Ngày nay, mạng Internet phát triển mạnh mẽ hơn các phương tiện truyền thông truyền thống khác như phát thanh và truyền hình, do sự cải tiến và phát triển không ngừng. Các công nghệ đang áp dụng trên Internet giúp cho Internet trở thành mạng liên kết vô số kho thông tin toàn cầu, có dịch vụ phong phú về nội dung, hình thức. Đó cũng chính là điều thúc đẩy chúng ta nên bắt đầu ngay với hành trình khám phá thế giới mới - thế giới Internet. 800 triệu máy tính kết nối 11 triệu máy tính kết nối NSFNET thay thế ARPANET ARPANET sử dụng bộ giao thức TCP/IP ARPANET được thành lập 1969 1983 1986 1996 2004 Hình 1.1: Sơ đồ lịch sử phát triển Internet 1.1.2. Internet là gì ? Internet (Inter-network) là một mạng máy tính rất rộng lớn kết nối các mạng máy tính khác nhau nằm rải rộng khắp toàn cầu. Một mạng (Network) là một nhóm máy tính kết nối nhau, các mạng này lại liên kết với nhau bằng nhiều loại phương tiện, tốc độ truyền tin khác nhau. Do vậy có thể nói Internet là mạng của các mạng máy tính. Các mạng liên kết với nhau dựa trên bộ giao thức (như là ngôn ngữ giao tiếp) TCP/IP (Transmision Control Protocol - Internet Protocol): Giao thức điều khiển truyền dẫn- giao thức Internet. Bộ giao thức này cho phép mọi máy tính liên kết, giao tiếp với nhau theo một ngôn ngữ máy tính thống nhất giống như một ngôn ngữ quốc tế (ví dụ như Tiếng Anh) mà mọi người sử dụng để giao tiếp. Mạng Internet không chỉ cho phép chuyển tải thông tin nhanh chóng mà còn giúp cung cấp thông tin. Nó cũng là diễn đàn trao đổi và là thư viện toàn cầu đầu tiên. 1.1.2.1. Cấu trúc mạng Internet Internet là một liên mạng, tức là mạng của các mạng con. Để kết nối hai mạng con với nhau, có hai vấn đề cần giải quyết : - Vấn đề thứ nhất: Về mặt vật lý, hai mạng con chỉ có thể kết nối với nhau khi có một thiết bị có thể kết nối với cả hai mạng này. Việc kết nối đơn thuần về vật lý chưa thể làm cho hai mạng con có thể trao đổi thông tin với nhau. - Vấn đề thứ hai: Thiết bị kết nối được về mặt vật lý với hai mạng con phải hiểu được cả hai giao thức truyền tin được sử dụng trên hai mạng con này và các gói thông tin của hai mạng con sẽ được gửi qua nhau thông qua thiết bị đó. Thiết bị này được gọi là cổng nối Internet (Internet Gateway) hay Bộ định tuyến (Router). 7
  • 6. Chương 1: Tổng quan về Internet Hình 1.2: Hai mạng Net 1 và Net 2 kết nối thông qua Router R. Khi kết nối mạng đã trở nên phức tạp hơn, các Router cần phải biết về sơ đồ kiến trúc của các mạng kết nối. Ví dụ trong hình sau đây cho thấy nhiều mạng được kết nối bằng 2 Router. Hình 1.3: 3 Mạng kết nối với nhau thông qua 2 router Như vậy, Router R1 phải chuyển tất cả các gói thông tin đến một máy nằm ở mạng Net 2 hoặc Net 3. Với kích thước lớn như mạng Internet, việc các Router quyết định chuyển các gói thông tin cho các máy trong các mạng sẽ trở nên phức tạp hơn. Để các Router có thể thực hiện được công việc chuyển một số lớn các gói thông tin thuộc các mạng khác nhau, người ta đề ra quy tắc là: các Router chuyển các gói thông tin dựa trên địa chỉ mạng nơi đến, chứ không phải dựa trên địa chỉ của máy nhận. Như vậy, dựa trên địa chỉ mạng nên tổng số thông tin mà Router phải lưu giữ về sơ đồ kiến trúc mạng sẽ tuân theo số mạng trên Internet chứ không phải là số máy trên Internet. Trên Internet, tất cả các mạng đều có quyền bình đẳng cho dù chúng có tổ chức hay số lượng máy có sự khác nhau. Bộ giao thức TCP/IP của Internet hoạt động tuân theo quan điểm sau: tất các các mạng con trong Internet như là Ethernet, một mạng diện rộng như NSFNET Backbone hay một liên kết điểm-điểm giữa hai máy duy nhất đều được coi như là một mạng. Điều này xuất phát từ quan điểm đầu tiên khi thiết kế giao thức TCP/IP là có thể liên kết giữa các mạng có kiến trúc hoàn toàn khác nhau. Khái niệm "mạng" đối với TCP/IP bị ẩn đi phần kiến trúc vật lý của mạng. Đây chính là điểm giúp cho TCP/IP trở lên rất mạnh. Như vậy, người dùng trong Internet hình dung Internet là một mạng thống nhất và bất kỳ hai máy nào trên Internet đều được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất. Hình sau mô tả kiến trúc tổng thể của Internet. 8
  • 7. Chương 1: Tổng quan về Internet (a) Mạng Internet dưới con mắt người sử dụng. Các máy được nối với nhau thông qua một mạng duy nhất. Mạng vật lý Máy chủ Máy chủ (b) Kiến trúc tổng quát của mạng Internet. Các R outer cung cấp các kết nối giữa các mạng. R Hình 1.4: Kiến trúc tổng thể của Internet 9
  • 8. Chương 1: Tổng quan về Internet 1.1.2.2. Giới thiệu các giao thức kết nối mạng a) Đặc điểm một số bộ giao thức kết nối mạng : NetBEUI - Bộ giao thức nhỏ, nhanh và hiệu quả được cung cấp theo các sản phẩm của hãng IBM, cũng như sự hỗ trợ của Microsoft. - Bất lợi chính của bộ giao thức này là không hỗ trợ định tuyến và sử dụng giới hạn ở mạng dựa vào Microsoft. IPX/SPX - Đây là bộ giao thức sử dụng trong mạng Novell. - Ưu thế: nhỏ, nhanh và hiệu quả trên các mạng cục bộ đồng thời hỗ trợ khả năng định tuyến. DECnet - Đây là bộ giao thức độc quyền của hãng Digtal Equipment Corpration. - DECnet định nghĩa mô tả truyền thông qua mạng cục bộ LAN, mạng MAN (mạng đô thị), WAN (mạng diện rộng). Giao thức này có khả năng hỗ trợ định tuyến. TCP/IP - Ưu thế chính của bộ giao thức này là khả năng liên kết hoạt động của nhiều loại máy tính khác nhau. - TCP/IP đã trở thành tiêu chuẩn thực tế cho kết nối liên mạng cũng như kết nối Internet toàn cầu. Hiện nay, TCP/IP được sử dụng rộng rãi trong các mạng cục bộ cũng như trên mạng Internet. Vì vậy chúng ta sẽ tìm hiểu tổng quan về bộ giao thức TCP/IP. b) TCP/IP- ( Transmission Control Protocol / Internet Protocol): Là một tập hợp các giao thức kết nối sử dụng cho việc truyền thông tin từ máy tính này sang máy tính khác và từ mạng máy tính này sang mạng máy tính khác. Một máy tính tương tác với thế giới thông qua một hoặc nhiều ứng dụng. Những ứng dụng này thực hiện các nhiệm vụ cụ thể và quản lý dữ liệu vào-ra. Nếu máy tính đó là một phần của hệ thống mạng thì một trong số các ứng dụng trên sẽ có thể giao tiếp với các ứng dụng trên các máy tính khác thuộc cùng hệ thống mạng. Bộ giao thức mạng là một hệ thống các quy định chung giúp xác định quá trình truyền dữ liệu phức tạp. Dữ liệu đi từ ứng dụng trên máy này, qua phần cứng về mạng của máy, tới bộ phận trung gian và đến nơi nhận, thông qua phần cứng của máy tính đích rồi tới ứng dụng. Các giao thức TCP/IP có vai trò xác định quá trình liên lạc trong mạng và quan trọng hơn cả là định nghĩa “hình dáng” của một đơn vị dữ liệu và những thông tin chứa trong nó để máy tính đích có thể dịch thông tin một cách chính xác. TCP/IP và các giao thức liên quan tạo ra một hệ 10
  • 9. Chương 1: Tổng quan về Internet thống hoàn chỉnh giúp quản lý quá trình dữ liệu được xử lý, chuyển và nhận trên một mạng sử dụng TCP/IP. Một hệ thống các giao thức liên quan, chẳng hạn như TCP/IP, được gọi là bộ giao thức. Thực tế của quá trình định dạng và xử lý dữ liệu bằng TCP/IP được thực hiện bằng bộ lọc của các hãng sản xuất. Ví dụ, Microsoft TCP/IP là một phần mềm cho phép Windows NT xử lý các dữ liệu được định dạng (format) theo TCP/IP và vì thế có thể hoà vào mạng TCP/IP. Tuy nhiên có sự khác biệt giữa các chuẩn TCP/IP như sau : • Một chuẩn TCP/IP là một hệ thống các quy định quản lý việc trao đổi trên các mạng TCP/IP. • Bộ lọc TCP/IP là một phần mềm có chức năng cho phép một máy tính hoà vào mạng TCP/IP. • Mục đích của các chuẩn TCP/IP là nhằm đảm bảo tính tương thích của tất cả bộ lọc TCP/IP thuộc bất kỳ phiên bản nào hoặc của bất kỳ hãng sản xuất nào. • Một hệ thống giao thức như TCP/IP phải đảm bảo khả năng thực hiện những công việc sau: o Cắt thông tin thành những gói dữ liệu để có thể dễ dàng đi qua bộ phận truyền tải trung gian. o Tương tác với phần cứng của card mạng. o Xác định địa chỉ nguồn và đích: máy tính gửi thông tin đi phải có thể xác định được nơi gửi đến. Máy tính đích phải nhận ra đâu là thông tin gửi cho mình. o Định tuyến: hệ thống phải có khả năng hướng dữ liệu tới các mạng con, cho dù mạng con nguồn và đích khác nhau về mặt vật lý. o Kiểm tra lỗi, kiểm soát đường truyền và xác nhận: đối với một phương tiện truyền thông tin cậy, máy tính gửi và nhận phải xác định và có thể sửa chữa lỗi trong quá trình vận chuyển dữ liệu. o Chấp nhận dữ liệu từ ứng dụng và truyền nó tới mạng đích. Để có thể thực hiện các công việc trên, những người sáng tạo ra TCP/IP đã chia nó thành những phần riêng biệt, hoạt động độc lập với nhau. Mỗi thành phần đảm nhiệm một chức năng riêng biệt trong hệ thống mạng. TCP/IP bao gồm bốn tầng như sau : • Tầng truy cập mạng (Network Access Layer)- Là tầng thấp nhất trong mô hình TCP/IP, bao gồm các thiết bị giao tiếp mạng và chương trình cung cấp các thông tin cần thiết để có thể hoạt động, truy cập đường truyền vật lý qua thiết bị giao tiếp mạng đó. • Tầng liên mạng (Internet Layer)- Cung cấp địa chỉ logic, độc lập với phần cứng, để dữ liệu có thể lướt qua các mạng con có cấu trúc vật lý khác nhau. Cung cấp chức năng định tuyến để giảm lưu lượng giao thông và hỗ trợ việc vận chuyển liên mạng. Thuật ngữ liên mạng được dùng 11
  • 10. Chương 1: Tổng quan về Internet để đề cập đến các mạng rộng lớn hơn, kết nối từ nhiều LAN. Tạo sự gắn kết giữa địa chỉ vật lý và địa chỉ logic. Các giao thức của tầng này bao gồm: IP (Internet Protocol), ICMP (Internet Coltrol Message Protocol), IGMP (Internet Group Message Protocol). • Tầng giao vận (Transport Layer) - Giúp kiểm soát luồng dữ liệu, kiểm tra lỗi và xác nhận các dịch vụ cho liên mạng. Tầng này đóng vai trò giao diện cho các ứng dụng mạng. Tầng này có hai giao thức chính: TCP (Transmisson Control Protocol) và UDP (User Datagram Protocol). • Tầng ứng dụng (Application Layer) - Là tầng trên cùng của mô hình TCP/IP. Cung cấp các ứng dụng để giải quyết sự cố mạng, vận chuyển file, điều khiển từ xa, và các hoạt động Internet, đồng thời hỗ trợ Giao diện Lập trình Ứng dụng (API) mạng, cho phép các chương trình được thiết kế cho một hệ điều hành nào đó có thể truy cập mạng. c) Mô hình OSI (Open Systems Interconnection): là tập hợp các đặc điểm kỹ thuật mô tả kiến trúc mạng dành cho việc kết nối các thiết bị không cùng chủng loại. Mô hình được chia thành 7 tầng. Mỗi tầng bao gồm những hoạt động, thiết bị và giao thức mạng khác nhau. Chức năng chính của bảy tầng trong mô hình OSI như sau: • Tầng vật lý (Physical Layer) Chuyển đổi dữ liệu sang các dòng xung điện, đi qua bộ phận truyền tải trung gian và giám sát quá trình truyền dữ liệu. • Tầng liên kết dữ liệu (Data Link Layer) Cung cấp giao diện cho bộ điều hợp mạng, duy trì kết nối logic cho mạng con. • Tầng mạng (Network Layer) Hỗ trợ địa chỉ logic và định tuyến. • Tầng giao vận (Transport Layer) Kiểm tra lỗi và kiểm soát việc lưu chuyển liên mạng. • Tầng phiên (Session Layer) Thiết lập các khu vực cho các ứng dụng tương tác giữa các máy tính. • Tầng trình diễn (Presentation Layer) Dịch dữ liệu sang một dạng tiêu chuẩn, quản lý việc mã hoá và nén dữ liệu. • Tầng ứng dụng (Application Layer) Cung cấp giao diện cho các ứng dụng; hỗ trợ ứng dụng gửi file, truyền thông… TCP/IP với OSI : Khi kiến trúc tiêu chuẩn OSI xuất hiện thì TCP/IP đã trên con đường phát triển. Xét một cách chặt chẽ, TCP/IP không tuân theo OSI. Tuy nhiên, hai mô hình này có những mục tiêu giống nhau và do có sự tương tác giữa các nhà thiết kế tiêu chuẩn nên hai mô hình có những điểm tương thích. Cũng chính vì thế, các thuật ngữ của OSI thường được áp dụng cho TCP/IP. Mỗi tầng trong TCP/IP có thể là một hay nhiều tầng của OSI. Mối quan hệ giữa chuẩn TCP/IP bốn tầng và mô hình OSI bảy tầng được thể hiện như ở trong hình sau. 12
  • 11. Chương 1: Tổng quan về Internet Mô hình OSI TCP/IP Hình 1.5: Mối quan hệ giữa OSI và TCP/IP 1.1.3. Các nhà cung cấp dịch vụ Internet • ISP (Internet Service Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ Internet. Nhà cung cấp dịch vụ Internet cấp quyền truy cập Internet qua mạng viễn thông và các dịch vụ như: Email, Web, FTP, Telnet, Chat. ISP được cấp cổng truy cập vào Internet bởi IAP. Hiện tại ở Việt Nam có 16 ISP đăng ký cung cấp dịch vụ, trong đó có các ISP đã chính thức cung cấp dịch vụ là: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT, Công ty Netnam - Viện công nghệ thông tin, Công ty điện tử viễn thông quân đội (Viettel), Công ty cổ phần dịch vụ Internet (OCI), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM). • IAP (Internet Access Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ đường truyền để kết nối với Internet (còn gọi là IXP-Internet Exchange Provider). Nếu hiểu Internet như một siêu xa lộ thông tin thì IAP là nhà cung cấp phương tiện để đưa người dùng vào xa lộ. Nói cách khác IAP là kết nối người dùng trực tiếp với Internet. IAP có thể thực hiện cả chức năng của ISP nhưng ngược lại thì không. Một IAP thường phục vụ cho nhiều ISP khác nhau. Các IXP (IAP) tại Việt nam bao gồm: Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), Công ty đầu tư phát triển công nghệ FPT, Công ty điện tử viễn thông quân đội (Viettel), Công ty viễn thông điện lực (ETC), Công ty cổ phần dịch vụ Bưu chính Viễn thông Sài Gòn (SPT), Công ty cổ phần viễn thông Hà Nội (HANOITELECOM). 13
  • 12. Chương 1: Tổng quan về Internet • ISP dùng riêng ISP dùng riêng được quyền cung cấp đầy đủ dịch vụ Internet. Điều khác nhau duy nhất giữa ISP và ISP dùng riêng là ISP dùng riêng không cung cấp dịch vụ Internet với mục đích kinh doanh. Đây là loại hình dịch vụ Internet của các cơ quan hành chính, các trường đại học hay viện nghiên cứu. • ICP (Internet Content Provider) - Nhà cung cấp dịch vụ nội dung thông tin Internet. ICP cung cấp các thông tin về: kinh tế, giáo dục, thể thao, chính trị, quân sự (thường xuyên cập nhật thông tin mới theo định kỳ) đưa lên mạng. • OSP (Online Service Provider) - Nhà cung dịch vụ ứng dụng Internet. OSP cung cấp các dịch vụ trên cơ sở ứng dụng Internet (OSP) như: mua bán qua mạng, giao dịch ngân hàng, tư vấn, đào tạo,…. • USER - Người sử dụng Internet. Người sử dụng dịch vụ Internet là tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ Internet thông qua nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP). Người sử dụng cần thoả thuận với một ISP hay một ISP dùng riêng nào đó về các dịch vụ Internet được sử dụng và cách thức thanh toán. Hiện nay có hai cách kết nối phổ biến cho người dùng: - Kết nối trực tiếp đến đến nhà cung cấp dịch vụ qua đường điện thoại, - Kết nối thông qua mạng cục bộ đã có nối kết Internet. Hình 1.6: Các phương thức kết nối Internet phổ biến. 14
  • 13. Chương 1: Tổng quan về Internet Mối liên quan giữa các IAP-ISP-ICP- USER được mô tả tổng quát theo sơ đồ sau: Leased line: Kênh PSTN: Mạng điện thuê riêng thoại công cộng Leased line Leased line Leased line Modem USER Hình 1.7: Mối liên quan giữa các IAP-ISP-ICP- USER 1.2. KHÁI NIỆM VÀ ĐỊNH NGHĨA 1.2.1. Các phương thức kết nối Có nhiều phương thức kết nối một máy tính với Internet. Các phương thức này khác nhau tuỳ theo kiểu của hệ thống máy tính đang được sử dụng. Kết nối trực tiếp Trong kết nối trực tiếp, các chương trình Internet chạy trên máy tính cục bộ, và máy tính này sử dụng các giao thức TCP/IP để trao đổi dữ liệu với một máy tính khác thông qua Internet. Dạng kết nối này là một tuỳ chọn dành cho một máy tính độc lập vốn không kết nối tới Internet thông qua một nhà cung cấp dịch vụ Internet. Hiện nay, các kết nối trực tiếp ít phổ biến. Kết nối thiết bị cuối ở xa Một kết nối thiết bị cuối ở xa tới Internet sẽ trao đổi các lệnh và các dữ liệu ở định dạng văn bản ASCII với một máy tính chủ sử dụng UNIX hoặc một hệ điều hành tương tự. Các chương trình ứng dụng TCP/ IP và các giao thức TCP/IP đều chạy trên máy chủ. Kiểu kết nối này hoạt động được đối với một số kiểu máy tính độc lập, nhưng không phổ biến. 15
  • 14. Chương 1: Tổng quan về Internet Kết nối cổng nối Một mạng cục bộ không sử dụng các lệnh và các giao thức TCP/IP, nó vẫn có thể cung cấp một số dịch vụ Internet, chẳng hạn như thư điện tử hoặc truyền tập tin. Các mạng như vậy sử dụng các cổng nối để chuyển đổi các lệnh, dữ liệu từ định dạng TCP/IP. Kết nối thông qua một LAN ( mạng cục bộ) Khi một LAN có một kết nối Internet, kết nối đó mở rộng tới mọi máy tính trên LAN. Dạng kết nối này thường được các tổ chức kinh doanh sử dụng để cung cấp khả năng truy cập Internet cho những người dùng của LAN. Kết nối thông qua một Modem Nếu không có LAN tại chỗ, một máy tính có thể kết nối tới Internet thông qua một cổng truyền thông dữ liệu và một Modem. Các nhà cung cấp dịch vụ (ISP) cung cấp các dịch vụ kiểu này cho những người dùng gia đình và các tổ chức kinh doanh muốn kết nối tới Internet. Đa số những người dùng riêng lẻ đều kết nối tới Internet bằng cách sử dụng một đường dây điện thoại, một modem và một tài khoản (account). Khi đó, tuỳ thuộc vào nhà cung cấp dịch vụ, máy tính của khách hàng có thể được gán một địa chỉ IP cố định, hoặc địa chỉ IP của nó và có thể thay đổi mỗi lần khách hàng đăng nhập vào máy phục vụ của ISP. 1.2.2. Địa chỉ IP và tên miền 1.2.2.1. Địa chỉ IP Các máy tính trên Internet phải làm việc với nhau theo giao thức chuẩn TCP/IP nên đòi hỏi phải có địa chỉ IP và địa chỉ này tồn tại duy nhất trong mạng. Cấu trúc của địa chỉ IP bao gồm 32 bit và được chia thành 4 nhóm; các nhóm cách nhau bởi dấu chấm (.), mỗi nhóm gồm 3 chữ số có giá trị 0 đến 255: xxx.xxx.xxx.xxx. Ví dụ: 206.25.128.123 Địa chỉ IP đang được sử dụng hiện tại là (IPv4) có 32 bit. Hiện nay một số quốc gia đã đưa vào sử dụng địa chỉ IPv6 nhằm mở rộng không gian địa chỉ và những ứng dụng mới, Ipv6 bao gồm 128 bit dài gấp 4 lần của IPv4. Version IPv4 có khả nǎng cung cấp 232 = 4 294 967 296 địa chỉ. Còn Version IPv6 có khả nǎng cung cấp tới 2128 địa chỉ. Hiện nay địa chỉ IP được một tổ chức phi chính phủ - InterNIC ( Internet Network Center) cung cấp để đảm bảo không có máy tính kết nối Internet nào bị trùng địa chỉ. (http://www.internic.net) 1.2.2.2. Tên miền Người sử dụng sẽ khó nhớ được địa chỉ IP dẫn đến việc sử dụng dịch vụ từ một máy tính nào đó là rất khó khǎn vì thế hệ thống DNS (Domain Name System - DNS) được giới thiệu ở phần tiếp theo) sẽ gán cho mỗi địa chỉ IP một cái tên tương ứng mang một ý nghĩa nào đó, dễ nhớ cho người sử dụng mà thuật ngữ Internet gọi là tên miền. 16
  • 15. Chương 1: Tổng quan về Internet Ví dụ: Máy chủ Web Server của VNNIC có địa chỉ là 203.162.57.101, tên miền của nó là www.vnnic.net.vn. Thực tế người sử dụng không cần biết đến địa chỉ IP mà chỉ cần nhớ tên miền này là truy cập được. Như vậy, tên miền là một sự nhận dạng vị trí của một máy tính trên mạng Internet. Nói cách khác, tên miền là tên của các mạng lưới, tên của các máy chủ trên mạng Internet. Mỗi địa chỉ dạng chữ này luôn tương ứng với một địa chỉ IP dạng số. a) Giới thiệu về hệ thống quản lý tên miền (Domain Name System-DNS) Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì được gán cho một địa chỉ IP xác định. Địa chỉ IP của mỗi máy là duy nhất và giúp máy tính xác định đường đi đến một máy tính khác một cách dễ dàng. Hệ thống DNS ra đời nhằm giúp chuyển đổi từ địa chỉ IP khó nhớ mà máy sử dụng sang một tên dễ nhớ cho người sử dụng, đồng thời giúp hệ thống Internet ngày càng phát triển. Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán và phân cấp hình cây. Vì vậy, việc quản lý sẽ dễ dàng và thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP và ngược lại. Hệ thống DNS giống như mô hình quản lý công dân của một nước. Mỗi công dân sẽ có một tên xác định đồng thời cũng có địa chỉ chứng minh thư để giúp quản lý con người một cách dễ dàng hơn. - Mỗi công dân đều có số căn cước để quản lý, ví dụ: Ông Nguyễn Văn A có chứng minh thư: 111200765. - Mỗi một địa chỉ IP tương ứng với tên miền, ví dụ: trang chủ của nhà cung cấp dịch vụ ISP lớn nhất Việt Nam hiện tại là VDC có tên miền là: home.vnn.vn , tương ứng với địa chỉ IP là: 203.162.0.12. b) Hoạt động của hệ thống DNS : Giả sử người sử dụng muốn truy cập vào trang web có địa chỉ là http://www.google.com/ . Tiến trình hoạt động của DNS như sau: • Trước hết chương trình trên máy người sử dụng gửi yêu cầu tìm kiếm địa chỉ IP ứng với tên miền www.google.com tới máy chủ quản lý tên miền (Name Server) cục bộ thuộc mạng của nó (ISP DNS Server). • Máy chủ quản lý tên miền cục bộ này kiểm tra trong cơ sở dữ liệu của nó xem có chứa cơ sở dữ liệu chuyển đổi từ tên miền sang địa chỉ IP của tên miền mà người sử dụng yêu cầu không. Trong trường hợp máy chủ quản lý tên miền cục bộ có cơ sở dữ liệu này, nó sẽ gửi trả lại địa chỉ IP của máy có tên miền nói trên (www.google.com) • Trong trường hợp máy chủ quản lý tên miền cục bộ không có cơ sở dữ liệu về tên miền này, nó thường hỏi lên các máy chủ quản lý tên miền ở cấp cao nhất (máy chủ quản lý tên miền làm việc ở mức Root). Máy chủ quản lý tên miền ở mức Root này sẽ trả về cho máy chủ quản lý tên miền cục bộ địa chỉ của máy chủ tên miền quản lý các tên miền có đuôi .com. • Máy chủ quản lý tên miền cục bộ gửi yêu cầu đến máy chủ quản lý tên miền có đuôi (.com) tìm tên miền www.google.com. Máy chủ quản lý tên miền quản lý các tên miền.com sẽ gửi lại địa chỉ của máy chủ quản lý tên miền google.com. 17
  • 16. Chương 1: Tổng quan về Internet • Máy chủ quản lý tên miền cục bộ sẽ hỏi máy chủ quản lý tên miền google.com này địa chỉ IP của tên miền www.google.com. Do máy chủ quản lý tên miền google.com có cơ sở dữ liệu về tên miền www.google.com nên địa chỉ IP của tên miền này sẽ được gửi trả lại cho máy chủ quản lý tên miền cục bộ. • Máy chủ tên miền cục bộ chuyển thông tin tìm được đến máy của người sử dụng. • Máy tính của người dùng sẽ sử dụng địa chỉ IP này để mở một phiên kết nối TCP/IP đến máy chủ chứa trang web có địa chỉ http://www.google.com/. Tổ chức Hệ thống DNS theo sự phân cấp tên miền trên Internet được cho ở hình dưới đây. khác Domain com.vn Domain sieuthi.com.vn la domain con của com.vn Hình 1.8: Tổ chức của hệ thống quản lý tên miền c) Cấu tạo tên miền (Domain Name): Để quản lý các máy đặt tại những vị trí vật lý khác nhau trên hệ thống mạng nhưng thuộc cùng một tổ chức, cùng lĩnh vực hoạt động… người ta nhóm các máy này vào một tên miền (Domain). Trong miền này nếu có những tổ chức nhỏ hơn, lĩnh vực hoạt động hẹp hơn… thì được chia thành các miền con (Sub Domain). Tên miền dùng dấu chấm (.) làm dấu phân cách. Cấu trúc miền và các miền con giống như một cây phân cấp. Ví dụ www.home.vnn.vn là tên miền máy chủ web của VNNIC. Thành phần thứ nhất ‘www‘ là tên của máy chủ, thành phần thứ hai ‘home‘ thường gọi là tên miền cấp 3 (Third Level Domain Name), thành phần thứ ba ‘vnn‘ gọi là tên miền mức 2 (Second Level Domain Name) 18
  • 17. Chương 1: Tổng quan về Internet thành phần cuối cùng ‘vn‘ là tên miền mức cao nhất (ccTLD - Country Code Top Level Domain Name). Hình ảnh mô tả sự phân cấp của tên miền www. yahoo.com 204.23.43.121 -> địa chỉ IP tên miền Phân loại theo tổ chức Theo vùng địa lý Cấp cao nhất : Gov edu mil com org net int vn msn yahoo vnn edu fpt investor onsale vnu Hình 1.9: Sự phân cấp của tên miền Qui tắc đặt tên miền: Tên miền nên được đặt đơn giản và có tính chất gợi nhớ, phù hợp với mục đích và phạm vi hoạt động của tổ chức, cá nhân sỡ hữu tên miền. Mỗi tên miền được có tối đa 63 ký tự bao gồm cả dấu “.”. Tên miền được đặt bằng các chữ số và chữ cái (a-z A-Z 0-9) và ký tự “-“. Một tên miền đầy đủ có chiều dài không vượt quá 255 ký tự 19
  • 18. Chương 1: Tổng quan về Internet Dưới đây là các tên miền thông dụng : Domain Mô tả com Các tổ chức thương mại, doanh nghiệp (Commercial) edu Các tổ chức giáo dục ( Education) gov Các tổ chức chính phủ (Government) int Các tổ chức Quốc tế (International Organisations) mil Các tổ chức quân sự (Military) net Một mạng không thuộc các loại phân vùng khác (Network) org Các tổ chức không thuộc một trong các loại trên (Other orgnizations) Ngoài ra, mỗi Quốc gia còn có một miền gồm hai ký tự. Ví dụ: “vn” (Việt Nam), “us” (Mỹ), “ca” (Canada)… Bảng sau là các ký hiệu tên vùng của một số nước trên thế giới: Domain Quốc gia tương ứng at Áo be Bỉ ca Canada fi Phần Lan fr Pháp de CHLB Đức il Israel it Italia jp Nhật vn Việt Nam * Chi tiết hơn tham khảo tại Website: http:www.iana.org/cctld/cctld-whois.htm 1.2.3. Web và HTML 1.2.3.1. Web World Wide Web (gọi tắt là Web hay WWW): là mạng lưới nguồn thông tin cho phép khai thác thông qua một số công cụ, chương trình hoạt động dưới các giao thức mạng. WWW là công cụ, phương tiện, hay đúng hơn là một dịch vụ của Internet. Một tài liệu siêu văn bản - được gọi phổ biến hơn là một trang web -, là một tập tin được mã hoá đặc biệt, sử dụng ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản -HTML (HyperText Markup Languages). 20
  • 19. Chương 1: Tổng quan về Internet Ngôn ngữ này cho phép tác giả của một tài liệu nhúng các liên kết siêu văn bản (còn được gọi là các siêu liên kết -hyperlink) vào trong tài liệu. Các liên kết siêu văn bản là nền móng của World Wide Web. Khi đọc một trang web, có thể nhấp chuột vào một từ hay một hình ảnh được mã hoá như một liên kết siêu văn bản và sẽ lập tức chuyển tới một vị trí khác nằm bên trong tài liệu đó hoặc tới một trang Web khác. Trang thứ hai có thể nằm trên cùng máy tính với trang đầu, hoặc có thể nằm bất kì nơi nào trên Internet. Một tập hợp các trang Web có liên quan được gọi là WebSite. Mỗi WebSite được lưu trữ trên trên một máy phục vụ Web, vốn là các máy chủ Internet lưu trữ hàng ngàn trang Web riêng lẻ. Việc sao chép một trang lên một Web Server được gọi là tải (hoặc nạp) lên (uploading) hay công bố ( publishing). Hình 1.10: Hình ảnh của 1 trang Web Web cung cấp thông tin rất đa dạng bao gồm văn bản, hình ảnh, âm thanh, video. Hiện nay các trang Web sử dụng để phân phối tin tức, các dịch vụ giáo dục, thông tin, danh mục sản phẩm, cùng nhiều thứ khác. Các trang Web tương tác cho phép các độc giả tra cứu cơ sở dữ liệu, đặt hàng các sản phẩm và các thông tin, gửi số tiền thanh toán bằng thẻ tín dụng ….. Web là một phần của Internet, là một loại dịch vụ đối với những người truy cập tài nguyên của Internet. Dưới đây là một hình ảnh của một trang Web : Các trình duyệt Web Một trình duyệt Web là một phần mềm ứng dụng được thiết kế để tìm các tài liệu siêu văn bản trên Web rồi mở các tài liệu đó trên máy tính người sử dụng. Hiện nay, các trình duyệt thông 21
  • 20. Chương 1: Tổng quan về Internet Hình 1.11: Hình ảnh của cửa sổ trình duyệt Internet Explorer Hình 1.12: Hình ảnh của cửa sổ trình duyệt Netscape Navigator. 22
  • 21. Chương 1: Tổng quan về Internet Ngôn ngữ của WWW được gọi là gọi là ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản - HTML. Vì vậy, chúng ta cần tìm hiểu HTML là gì và học cách sử dụng các thẻ (tag) của HTML trong phần tiếp theo. 1.2.3.2. Giới thiệu về HTML • HTML - Hyper Text Markup Language : ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML cho phép tạo các trang Web phối hợp hài hoà văn bản thông thường với hình ảnh âm thanh, video, các mối liên kết đến các trang siêu văn bản khác … Tên gọi ngôn ngữ đánh dấu siêu dấu siêu văn bản phản ánh thực chất của công cụ này. Các thuật ngữ đó có thể được hiểu như sau: - Hyper - (siêu): HTML cho phép liên kết nhiều trang văn bản rải rác khắp nơi trên Internet. Nó có tác dụng che dấu sự phức tạp của Internet đối với người sử dụng. Người dùng Internet có thể đọc văn bản mà không cần biết đến văn bản đó đang nằm ở đâu, hệ thống được xây dựng phức tạp như thế nào. HTML đã thực sự vượt ra khỏi khuôn khổ khái niệm “văn bản” kinh điển. - Text –văn bản: HTML đầu tiên và trước hết là để trình bày văn bản và dựa trên nền tảng là một văn bản. - Language - Ngôn ngữ: HTML là một ngôn ngữ tương tự như các ngôn ngữ lập trình, tuy đơn giản hơn. Nó có cú pháp chặt chẽ để viết các lệnh nhằm thực hiện việc trình diễn văn bản. - Markup - đánh dấu: HTML là ngôn ngữ của các thẻ (Tag) đánh dấu. Các thẻ này xác định cách thức trình bày đoạn văn bản tương ứng trên màn hình. • Giới thiệu các thẻ HTML Trang mã nguồn HTML là văn bản bình thường bao gồm các kí tự ASCII, có thể được tạo ra bằng bất cứ bộ soạn thảo thông thường nào. Theo quy ước, tất cả các tệp mã nguồn của của trang siêu văn bản phải có đuôi là.html hoặc.htm Khi bộ duyệt (Browser) đọc trang mã nguồn HTML, diễn dịch các thẻ lệnh và hiển thị nó lên màn hình máy tính thì ta thường gọi là trang Web. Vậy trang Web không tồn tại nguyên gốc trên đĩa cứng của máy tính. Nó là cái thể hiện của trang mã nguồn qua xử lí của bộ duyệt. Như sau này ta sẽ thấy, các bộ duyệt khác nhau có thể hiển thị cùng một trang mã nguồn không hoàn toàn giống nhau. Nói soạn thảo siêu văn bản tức là tạo ra trang mã nguồn HTML đúng quy định để bộ duyệt hiểu được và hiển thị đúng. Hiện nay có nhiều công cụ soạn thảo siêu văn bản mạnh như Frontpage2003, Macromedia Dreamweaver MX,….với giao diện trực quan và tự động sinh mã cho phép soạn thảo siêu văn bản như soạn thảo thông thường. Tuy nhiên, việc tìm hiểu cú pháp của HTML, nắm vững ý nghĩa của các thẻ khác nhau vẫn rất cần thiết để tạo ra các trang Web động, để tương tác với người sử dụng, để phục vụ các ứng dụng Internet sau này. 23
  • 22. Chương 1: Tổng quan về Internet • Các thẻ HTML Các thẻ (Tag) dùng để báo cho trình duyệt cách thức trình bày văn bản trên màn hình hoặc dùng để chèn một mối liên kết đến các trang khác, một đoạn chương trình khác... Mỗi thẻ gồm một từ khoá - KEYWORD- bao bọc bới hai dấu "bé hơn" (<) và "lớn hơn" (>). Hầu hết các lệnh thể hiện bằng một cặp hai thẻ: thẻ mở (<KEYWORD >) và thẻ đóng (</KEYWORD>). Dấu gạch xiên("/") kí hiệu thẻ đóng. Lệnh sẽ tác động vào đoạn văn bản nằm giữa hai thẻ. <KEYWORD> Đoạn văn bản chịu tác động của lệnh </KEYWORD> Một số thẻ không có cặp, chúng được gọi là các thẻ rỗng hay thẻ đơn. Chỉ có thẻ mở <KEYWORD > mà thôi. Cấu trúc của một trang văn bản HTML Mọi tài liệu HTML đều có khung cấu trúc như sau: <HEAD><TITLE></TITLE></HEAD> <BODY> </BODY> </HTML> trong đó: <HTML>, </HTML>: mở đầu và kết thúc một chương trình <HEAD>, </HEAD>: mở đầu và kết thúc phần đầu chương trình; <BODY>, </BODY>: mở đầu và kết thúc thân chương trình; Bài tập ví dụ : Để hiểu về HTML, chúng ta sẽ bắt đầu với việc soạn thảo một tài liệu HTML đơn giản nhất. - Chọn một bộ soạn thảo bất kì : NotePad, WordPad, Word... - Hãy nhập vào chính xác như dưới đây, thay nội dung (phần in nghiêng) vào chỗ cần thiết <HTML> <HEAD><TITLE>Thanh tiêu đề </TITLE></HEAD> <BODY> Nội dung của tài liệu nằm ở đây: bao gồm các hình ảnh, âm thanh, text, video,…. </BODY> </HTML> - Ghi lưu với tên tệp là index.htm. Lưu ý dùng chữ in thường cho tên tệp và phần đuôi phải là .htm - Khởi động bộ duyệt Web và mở tệp HTML vừa soạn xong để xem kết quả. Các mức đầu đề trong HTML Dưới đây sẽ giới thiệu một số thẻ cơ bản của HTML : - Các tag sử dụng cho toàn bộ cấu trúc : <html >, <head>, <body> 24
  • 23. Chương 1: Tổng quan về Internet - Các tag sử dụng cho các tiêu đề và các paragraph : <title>, <h1> đến <h6>, <p> - Các tag sử dụng cho phần bình chú <!--….--> - Các tag sử dụng cho các danh sách <ol>, <ul>, <li> và <dd> - Tag liên kết HTML (<a> …..</a>) và các thành phần khác nhau của nó - Tag <img > dùng để liên kết hình ảnh trong các trang Web - Tag <table> dùng để tạo bảng Về cách sử dụng các thẻ HTML để tìm hiểu sâu hơn có thể tìm đọc tài liệu tham khảo có liên quan về lập trình Web với HTML (xem tài liệu tham khảo). 1.2.4. Giới thiệu về các dịch vụ chủ yếu trên Internet Các dịch vụ Internet ngày càng phong phú và được bổ sung, cải tiến không ngừng. Đến nay, các dịch vụ chính của Inernet là: 1.2.4.1. Dịch vụ đăng nhập từ xa Telnet Telnet cho phép người sử dụng đăng nhập từ xa vào hệ thống từ một thiết bị đầu cuối nào đó trên mạng. Với Telnet người sử dụng hoàn toàn có thể làm việc với hệ thống từ xa như thể họ đang ngồi làm việc ngay trước màn hình của hệ thống. Kết nối Telnet là một kết nối TCP dùng để truyền dữ liệu với các thông tin điều khiển. 1.2.4.2. Dịch vụ truyền tệp (FTP) Dịch vụ truyền tệp (FTP) là một dịch vụ cơ bản và phổ biến cho phép chuyển các tệp dữ liệu giữa các máy tính khác nhau trên mạng. FTP hỗ trợ tất cả các dạng tệp, trên thực tế nó không quan tâm tới dạng tệp cho dù đó là tệp văn bản mã ASCII hay các tệp dữ liệu dạng nhị phân. Với cấu hình của máy phục vụ FTP, có thể qui định quyền truy nhập của người sử dụng với từng thư mục dữ liệu, tệp dữ liệu cũng như giới hạn số lượng người sử dụng có khả năng cùng một lúc có thể truy nhập vào cùng một nơi lưu trữ dữ liệu. 1.2.4.3. Dịch vụ Gopher Trước khi Web ra đời, Gopher là dịch vụ rất được ưa chuộng. Gopher là một dịch vụ truyền tệp tương tự như FTP, nhưng nó hỗ trợ người dùng trong việc cung cấp thông tin về tài nguyên. Client Gopher hiển thị một thực đơn, người dùng chỉ việc lựa chọn cái mà mình cần. Kết quả của việc lựa chọn được thể hiện ở một thực đơn khác. Gopher bị giới hạn trong kiểu các dữ liệu. Nó chỉ hiển thị dữ liệu dưới dạng mã ASCII mặc dù có thể chuyển dữ liệu dạng nhị phân và hiển thị nó bằng một phần mềm khác. 1.2.4.4. Dịch vụ WAIS WAIS (Wide Area Information Serves) là một dịch vụ tìm kiếm dữ liệu. WAIS thường xuyên bắt đầu việc tìm kiếm dữ liệu tại thư mục của máy chủ, nơi chứa toàn bộ danh mục của các máy phục vụ khác. Sau đó WAIS thực hiện tìm kiếm tại máy phục vụ thích hợp nhất. WAIS có thể thực hiện công việc của mình với nhiều loại dữ liệu khác nhau như văn bản ASCII, PostScript, GIF, TIFF, điện thư,… 1.2.4.5. Dịch vụ World Wide Web World Wide Web (WWW hay Web) là một dịch vụ tích hợp, sử dụng đơn giản và có hiệu quả nhất trên Internet. Web tích hợp cả FTP, WAIS, Gopher. Trình duyệt Web có thể cho phép truy nhập vào tất cả các dịch vụ trên. 25
  • 24. Chương 1: Tổng quan về Internet Tài liệu WWW được viết bằng ngôn ngữ HTML. Siêu văn bản là văn bản bình thường cộng thêm một số lệnh định dạng. HTML có nhiều cách liên kết với các tài nguyên FTP, WAIS server, Gopher Server và Web Server. Web Server là máy phục vụ Web, đáp ứng các yêu cầu về truy nhập tài liệu HTML. Web Server trao đổi các tài liệu HTML bằng giao thức HTTP (HyperText Transfer Protocol) hay còn gọi là giao thức truyền siêu văn bản. Trình duyệt Web (Web Client) là chương trình để xem các tài liệu Web. Trình duyệt Web gửi các địa chỉ URL (URL-Uniform Resource Locator: Bộ định vị tài nguyên đồng dạng) đến các máy phục vụ Web sau đó nhận trang Web từ máy phục vụ Web phiên dịch và hiển thị chúng. Khi giao tiếp với máy phục vụ Web thì trình duyệt Web sử dụng giao thức HTTP. Khi giao tiếp với Gopher Server thì trình duyệt Web hoạt động như một Gopher Client và sử dụng giao thức Gopher. Khi giao tiếp với FTP Server thì trình duyệt Web hoạt động như một FTP client và sử dụng giao thức FTP. Trình duyệt Web có thể thực hiện các công việc khác như ghi trang Web vào đĩa, gửi Email, tìm kiếm xâu ký tự trên trang Web,… Hiện nay có hai trình duyệt Web được sử dụng nhiều nhất là Internet Explorer và Netscape. Ngoài ra, còn có một số trình duyệt khác như Opera, Mozilla,… 1.2.4.6. Dịch vụ thư điện tử (E-mail) Dịch vụ thư điện tử là một dịch vụ thông dụng nhất trong mọi hệ thống mạng dù lớn hay nhỏ. Thư điện tử được sử dụng rộng rãi như một phương tiện giao tiếp hàng ngày trên mạng nhờ tính linh hoạt và phố biến của nó. Từ các trao đổi thư tín thông thường, thông tin quảng cáo, tiếp thị, đến những công văn, báo cáo, hay kể cả những bản hợp đồng thương mại, chứng từ,... tất cả đều được trao đổi thông qua thư điện tử. Hệ thống thư điện tử được chia làm hai phần: MUA (Mail User Agent) và MTA (Message Transfer Agent). MUA thực chất là một hệ thống làm nhiệm vụ tương tác trực tiếp với người dùng cuối, giúp họ nhận bản tin, soạn thảo bản tin, lưu các bản tin và gửi bản tin. Nhiệm vụ của MTA là định tuyến bản tin và xử lý các bản tin đến từ hệ thống của người dùng sao cho các bản tin đó đến được đúng hệ thống đích. • Địa chỉ thư điện tử Hệ thống địa chỉ thư điện tử hoạt động cũng giống như địa chỉ thư trong hệ thống thư bưu chính. Một bản tin (message, bản tin) điện tử muốn đến được đích thì địa chỉ người nhận là một yếu tố không thể thiếu. Trong một hệ thống thư điện tử, mỗi người có một địa chỉ thư. Từ địa chỉ thư sẽ xác đinh được thông tin của người sở hữu địa chỉ đó trong mạng. Nói chung không có một quy tắc thống nhất cho việc đánh địa chỉ thư, bới vì mỗi hệ thống thư lại có thể sử dụng một qui ước riêng về địa chỉ. Để giải quyết vấn đề này, người ta thường sử dụng hai khuôn dạng địa chỉ là địa chỉ miền (Domain-Base Address) được sử dụng nhiều trên hệ điều hành Windows, và địa chỉ UUCP (Unix to Unix Copy Command) được sử dụng nhiều trên hệ điều hành Unix. Ngoài hai dạng địa chỉ trên, còn có một dạng địa chỉ nữa tạo thành bởi sự kết hợp của cả hai dạng địa chỉ trên, gọi là địa chỉ hỗn hợp. Địa chỉ miền là dạng địa chỉ thông dụng nhất. Không gian địa chỉ miền có cấu trúc hình cây. Mỗi nút của cây có một nhãn duy nhất cũng như mỗi người dùng có một địa chỉ thư duy nhất. Các 26
  • 25. Chương 1: Tổng quan về Internet địa chỉ miền xác định địa chỉ đích tuyệt đối của người nhận. Do đó, dạng địa chỉ này dễ sử dụng đối với người dùng: họ không cần biết đích xác đường đi của bản tin như thế nào. Địa chỉ tên miền có khuôn dạng như sau: Thông_tin_người_dùng@thông_tin_tên_miền Phần “thông_tin_tên_miền” gồm một xâu các nhãn cách nhau bởi một dấu chấm (.). Ví dụ : nguyen_van_An@yahoo.com ptit@hn.vnn.vn levanminh@vnpt.com.vn • Cấu trúc của một bản tin (Message) Một bản tin điện tử gồm có những thành phần chính sau đây: Đầu bản tin (Header): chứa địa chỉ thư của người nhận. MUA sử dụng địa chỉ này để phân bản tin về đúng hộp thư của người nhận. To : Địa chỉ của người nhận bản tin. From : Địa chỉ của người gửi bản tin. Subject : Mô tả ngắn gọn nội dung của bản tin. Cc : Các địa chỉ người nhận bản tin ngoài người nhận chính ở trường “To:”. Bcc : Các địa chỉ người nhận bản tin bí mật, khi người gửi không muốn các người nhận ở trường “To:” và “Cc:” biết. Thân bản tin (Body): chứa nội dung của bản tin. Chương 2 chúng ta sẽ tìm hiểu kĩ hơn về các dịch vụ thông tin trên mạng Internet và cách sử dụng, khai thác các dịch vụ trên. 1.2.4.7. Dịch vụ Internet Relay Chat (IRC-Nói chuyện qua Internet) IRC là hình thức hội thoại trực tiếp trên Internet. Với dịch vụ này hai hay nhiều người có thể cùng trao đổi thông tin trực tiếp qua bàn phím máy tính. Nghĩa là bất kỳ câu đánh trên máy của người này đều hiển thị trên màn hình của người đang cùng hội thoại. Có nhiều chương trình hỗ trợ cho phép chat trực tiếp (những người chat đang Online) hoặc gián tiếp (những người chat đang Offline) với đối phương. Người sử dụng có thể chat bằng chữ (text), chat bằng âm thanh (voice) hoặc bằng hình ảnh (web-cam)... Ngoài chat trên Internet người sử dụng còn có thể chat với nhau trên mạng LAN. Textchat và Voice chat Text chat là gõ phím trên một chương trình chat nào đó một lời nhắn, sau đó gõ Enter. Lời nhắn lập tức được gửi tới máy của người được gửi và sau đó người gửi có thể nhận ngược lại các lời nhắn từ người bạn chat đó. 27
  • 26. Chương 1: Tổng quan về Internet Hình 1.13: Cửa sổ một chương trình chat Voice chat cho phép các bạn nói chuyện với nhau (giống như nói chuyện điện thoại) mà chỉ phải trả một lượng tiền rất ít so với bạn gọi điện thoại trực tiếp, nhưng đòi hỏi cấu hình máy tính rất mạnh và đường truyền lớn và ổn định. Ở Việt Nam hiện nay, text chat được sử dụng phổ biến. Để truyền hình ảnh trên Internet người ta dùng một thiết bị camera gọi là Webcam. Tuy nhiên, chỉ có một số trang web bạn có thể thấy được webcam hoặc chỉ một số chương trình chat client hỗ trợ webcam thì bạn mới làm được điều này. Các chương trình hỗ trợ webcam như: Yahoo! messenger, MNS messenger... Hình 2.25: Đấu nối với Webcam với máy tính cá nhân Webchat và chat client Muốn sử dụng dịch vụ Text chat có thể dùng một trong hai cách. 28
  • 27. Chương 1: Tổng quan về Internet Cách thứ nhất là Web chat, vào các trang web có dịch vụ Chatting để sử dụng. Nguyên tắc cơ bản khi hội thoại trên trang web đó là chỉ cần chọn cho mình một cái tên để chat (Nick name), và chọn chatroom (phòng trò chuyện) trong trang web đó. Hình 2.26- Cửa sổ chương trình webcam Hiện nay trên thế giới và Việt Nam có rất nhiều trang web có dịch vụ chat, như: http://saigon.vnn.vn, www.hcmpt.vnn.vn/webchat, http://usa.net, http://chatting.com, http://www.vietchat.com, http://www.infoseek.com, www.communityconnect.com, www.alamak.com, vietfun.com, www.aol.com, www.yahoo.com, www.msn.com Cách thứ hai là Chatclient. Nếu dùng trang web để chat thì khá đơn giản và tiện lợi, không phải mất công khai báo thêm thông số gì khác ngoài việc chọn Nickname và đăng nhập vào phòng chat. Tuy nhiên, chat trên trang web thì chậm, giao diện không đẹp và ít tiện ích hơn nếu dùng chương trình Chat client. Hiện nay có rất nhiều chương trình Chat client, nhưng chương trình MIRC là phổ biến và tiện lợi nhất. Ðể chat bằng chương trình Chat client, người truy cập mạng phải biết được ít nhất là các khái niệm như "Server chat" (cho phép kết nối đến server này để chat, và hiện nay trên mạng Viêt Nam có các server để chat là: irc.saigonnet.vn, chat.fpt.com; irc.vietchat.com Thường các Port chat (cổng dịch vụ chat) là 6667 hoặc 23; Các server này có rất nhiều phòng chat, như: #lobby, #netcenter, #vietchat, #saigonnet,). Muốn kết nối vào một trong các server trên để chat, người sử dụng phải tải xuống (download) chương trình MIRC để sử dụng hay làm theo hướng dẫn trong mục Chat client có ngay trên trang web. Chat server: Các chat server của các chương trình chat phổ biến hiện nay - Chat MIRC: Người dùng phải nhập vào các IRC Server của các chat server - Chat AOL: Chat Server của AOL là: login.oscar.aol.com - Chat ICQ: Chat Server của ICQ là: login.icq.com 29
  • 28. Chương 1: Tổng quan về Internet Sau khi kết nối thành công trên màn hình sẽ xuất hiện một cửa sổ, hiển thị tất cả các thành viên đang tham gia vào phòng chat. Tại đây, bạn đã có thể nói chuyện với bất kỳ thành viên nào đang tham gia hội thoại. Trong danh sách Nickname sẽ có Nickname của bạn. Nếu muốn nói chuyện với nhiều người thì gõ dòng đối thoại vào khung trắng nhỏ ở cuối màn hình sau đó nhấn Enter. Trường hợp muốn nói chuyện riêng với một thành viên nào đó thì nhắp đúp chuột vào tên thành viên đó. Một cửa sổ riêng biệt sẽ mở ra, lúc này có thể gõ bất kỳ thông tin gì vào khung trắng phía dưới để chat riêng với thành viên đó. 1.2.4.8. Các dịch vụ khác Các dịch vụ cao cấp trên Internet có thể liệt kê như: Internet Telephony, Internet Fax,…. Chi tiết hơn về các dịch vụ này, có thể tham khảo tại các Website của các nhà cung cấp dịch vụ Internet hoặc các sách, giáo trình về mạng và Internet. 30
  • 29. Chương 1: Tổng quan về Internet TÓM TẮT NỘI DUNG CHƯƠNG 1 • Các kiến thức cần ghi nhớ trong chương 1: • Internet là một mạng máy tính lớn nhất thế giới, hoặc chính xác hơn là mạng của các mạng, tức là bao gồm nhiều mạng máy tính được nối lại với nhau. Các mạng được liên kết với nhau qua giao thức TCP/IP. Internet có nguồn gốc từ mạng ARPANET của Bộ Quốc phòng Mỹ. • Các máy tính và mạng máy tính trên Internet kết nối với nhau thông qua các thiết bị mạng, ví dụ router, chủ yếu sử dụng giao thức TCP/IP. • TCP/IP là một bộ giao thức kết nối được sử dụng cho việc truyền thông tin từ máy tính này sang máy khác và từ mạng máy tính này sang mạng khác. TCP/IP hiện nay được sử dụng rất rộng rãi trong việc kết nối mạng máy tính. • Mô hình phân tầng OSI và mô hình phân tầng của Internet • Các phương thức kết nối Internet (Có 5 cách, trong đó cách kết nối thông qua mạng LAN và qua modem cần chú ý hơn). • Khái niệm địa chỉ IP, tên miền. Hệ thống quản lý tên miền. • Web và HTML, các khái niệm về www, trình duyệt web. Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản HTML. • Sơ lược về một số dịch vụ chủ yếu trên Internet. 31
  • 30. Chương 1: Tổng quan về Internet CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP Câu 1: Mạng Ineternet ra đời vào năm nào? Trình bày lịch sử phát triển của Internet. a) 1965 b) 1969 c) 1978 d) 1984 Câu 2: Dịch vụ Ineternet được chính thức cung cấp tại Việt nam vào năm nào?. a) 1986 b) 1990 c) 1997 d) 2000 Câu 3: Arpanet là? a) Tiền thân của Internet b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN) c) Một chuẩn mạng diện rộng (MAN) d) Mô hình phân tầng Câu 4: Ethernet là? a) Tiền thân của Internet b) Một chuẩn mạng cục bộ (LAN) c) Một chuẩn mạng diện rộng (MAN) d) Mô hình phân tầng Câu 5: Để 2 mạng có thể kết nối với nhau thì: a) Chỉ cần dùng 1 thiết bị để kết nối 2 mạng đó 32
  • 31. Chương 1: Tổng quan về Internet b) Cần phải có các giao thức truyền tin như các ngôn ngữ để 2 mạng có thể trao đổi. c) Cần cả 2 điều kiện a) và b) d) Không thể kết nối 2 mạng Câu 6: Các quy tắc điều khiển, quản lý việc truyền thông máy tính được gọi là : a) Các vật mang b) Các giao thức c) Các dịch vụ d) Các hệ điều hành mạng Câu 7: Các thiết bị thường dùng để kết nối các mạng trên Internet a) Router b) Card mạng c) Cáp d) HUB Câu 8: TCP/IP là a) 1 giao thức b) 1 bộ giao thức c) 1 thiết bị mạng d) 1 phần mềm Câu 9: Giao thức được dùng chủ yếu trên Internet? Trình bày về giao thức đó. a) NETBEUI b) IPX/SPX c) TCP/IP d) ARPA Câu 10: TCP có mấy tầng? a) 3 tầng b) 4 tầng 33
  • 32. Chương 1: Tổng quan về Internet c) 5 tầng d) 7 tầng Câu 11: Mô hình OSI có mấy tầng? Trình bày về mô hình OSI và các tầng của TCP/IP? a) 3 tầng b) 4 tầng c) 5 tầng d) 7 tầng Câu 12: Các tầng nào dưới đây không thuộc giao thức TCP/IP ? a) Tầng truy cập mạng b) Tầng vật lý c) Tầng Internet d) Tầng giao vận Câu 13: Trong các thuật ngữ dưới, những thuật ngữ nào chỉ bộ giao thức? a) TCP/TCP b) NetBEUI c) LAN/WAN d) IPX/SPX Câu 14: Trong các thuật ngữ dưới đây, những thuật ngữ nào KHÔNG chỉ dịch vụ Internet a) WWW (World Wide Web) b) Chat c) E-mail d) TCP/IP (Transmission Control Protocol/Internet Protocol) Câu 15: Luật lệ trên Internet là gì? Ai đặt ra chúng? Câu 16: Hãy chọn đúng các nhà cung cấp dịch vụ Internet và nêu tên đầy đủ của từ viết tắt a) IAP 34
  • 33. Chương 1: Tổng quan về Internet b) ISP c) IIS d) ICP Câu 17: Phương pháp kết nối Internet nào phổ biến nhất đối với người dùng riêng lẻ? a) Kết nối trực tiếp b) Kết nối thông qua 1 mạng cục bộ (LAN) c) Kết nối qua modem d) Kết nối qua card mạng Câu 18: Trình bày về địa chỉ IP. Những cấu trúc địa chỉ IP nào dưới đây là đúng ? Tại sao? a) 10.16.200.300 b) 192.168.1.0 c) 400.20.1.255 d) 172.193.0.0 Câu 19: Mục đích chính của việc đưa ra tên miền a) Dễ nhớ b) Tên miền đẹp hơn địa chỉ IP c) Thiếu địa chỉ IP d) Tên miền dễ xử lý bởi máy tính hơn Câu 20: Hệ thống tên miền được tổ chức theo a) Ngang hàng b) Phân cấp hình cây c) Không có tổ chức rõ ràng d) Theo các lớp Câu 21: Internet Explorer là a) 1 chuẩn mạng cục bộ b) Trình duyệt web dùng để hiển thị các trang web trên Internet 35
  • 34. Chương 1: Tổng quan về Internet c) Bộ giao thức d) Thiết bị kết nối các mạng Câu 23: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản có viết tắt là? Trình bày về ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản. a) HTTP b) FTP c) WWW d) HTML Câu 24: Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản a) Là 1 ngôn ngữ lập trình hệ thống rất mạnh b) Là 1 ngôn ngữ lập trình ứng dụng rất mạnh c) Là ngôn ngữ đơn giản, sử dụng các thẻ để tạo ra các trang văn bản hỗn hợp d) Không phải ngôn ngữ lập trình Câu 25: Hãy tạo đăng ký, một hộp thư điện tử (e-mail) miễn phí cho riêng mình trên Internet bằng việc sử dụng Webserver của yahoo hoặc hotmail. Câu 26: Hãy sử dụng notepad để tạo ra một trang văn bản HTML với các yêu cầu sau : - Đặt tên file là: baitap2_ho-ten.htm - Tạo các thông tin cá nhân trong trang, bao gồm các thông tin cơ bản: Họ tên, ngày sinh, giới tính địa chỉ nơi cư trú, cơ quan công tác, môn thể thao ưa thích,... - Sử dụng e-mail đã tạo ra ở bài tập 1 kể trên gửi cho một người bạn và giáo viên hướng dẫn của mình 36
  • 35. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet 0 CHƯƠNG 2: CÁC DỊCH VỤ THÔNG DỤNG TRÊN INTERNET GIỚI THIỆU Việc sử dụng thành thạo để khai thác có hiệu quả các dịch vụ trên Internet là nhu cầu tất yếu của người sử dụng trong kỷ nguyên Internet, đặc biệt là đối với những người thường xuyên sử dụng Internet trong công việc hàng ngày cũng như trong việc tiếp cận nguồn tài nguyên tri thức khổng lồ để phục vụ công tác nghiên cứu, học tập. Đối với sinh viên tham gia chương trình đào tạo đại học từ xa qua mạng, những người sẽ trực tiếp sử dụng các dịch vụ này phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập của mình thì việc tìm hiểu, và sử dụng thành thạo các dịch vụ trên mạng càng có ý nghĩa quan trọng hơn ai hết. Chương này sẽ giới thiệu về các dịch vụ và các hướng dẫn sử dụng chi tiết cách sử dụng một số dịch vụ Internet cơ bản Các dịch vụ thông dụng trên Internet sau sẽ được giới thiệu trong chương: • Dịch vụ World Wide Web (WWW), cách sử dụng các trình duyệt Web. • Hướng dẫn kết nối Internet • Dịch vụ tìm kiếm thông tin, tìm tiếng Việt, tiếng Anh. • Dịch vụ tải tệp tin từ Internet. • Dịch vụ chat, diễn đàn. Để nắm được nội dung của chương này và thực hành một cách tốt nhất, người đọc cần thực hành thực tế một số lần trên một máy tính có nối mạng Internet theo các bước đã được giới thiệu trong tài liệu. Đối với những ai đã sử dụng thành thạo máy tính và những thiết bị tin học có thể thực hành qua để ôn lại một cách có hệ thống hơn và chuyển qua phần trả lời câu hỏi và làm bài tập ở cuối chương. 2.1. DỊCH VỤ WWW 2.1.1. Giới thiệu chung Như đã nói, Internet là một kho thông tin khổng lồ. Nó cho phép truy nhập và khai thác các cơ sở dữ liệu thuộc nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội, ngành nghề, các thông tin về khoa học kỹ thuật, giáo dục và đào tạo, các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ, các thông tin về thương mại, thị trường, giá cả, dự báo thời tiết,... Các thông tin này được hiển thị dưới dạng các trang Web có chứa các loại dữ liệu như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim video,... Muốn xem và lấy được nội dung trên các trang WEB cần phải biết cách sử dụng trình duyệt Web (Web Browser). Hiện nay 37
  • 36. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet có hai trình duyệt Web nổi tiếng và thông dụng nhất là: Netscape Navigator của công ty Netcape và Internet Explorer của công ty Microsoft. Thông thường trình duyệt Internet Explorer được cài đặt sẵn ngay khi cài đặt hệ điều hành WINDOWS. 2.1.1. Thực hành sử dụng chương trình INTERNET EXPLORER (1) Khởi động và thoát khỏi chương trình Internet Explorer: - Khởi động: Kích đúp vào biểu tượng Internet Explorer trên màn hình hoặc kích vào biểu tượng Internet Explorer trên thanh Taskbar. - Thoát khỏi: Kích chuột vào biểu tượng góc phải trên cùng thanh tiêu đề của trình duyệt. (2) Sử dụng ô đăng nhập địa chỉ Web trên thanh công cụ : Để truy nhập đến một địa chỉ (URL - Uniform Resourse Locater) trên Internet, gõ địa chỉ vào ô đăng nhập Address. Ví dụ, muốn truy nhập vào địa chỉ của trang chủ của nhà cung cấp dịch vụ Internet VDC, gõ địa chỉ http://home.vnn.vn/ như ở hình dưới đây: [ 1 ] Ô nhập địa chỉ (3) Mở thêm cửa sổ duyệt WEB : Để mở cửa sổ mới để duyệt Web, thực hiện các bước sau: Bước 1: Chọn mục FILE trên thanh lệnh. Bước 2: Chọn mục New --> Window Bài tập ví dụ: Hãy thực hành mở các cửa sổ duyệt Web với các địa chỉ sau: + http://www.vnn.vn + http://www.fpt.vn + http://www.ptit.edu.vn Lưu ý : (1) Có thể sử dụng ngay tổ hợp phím nóng CTRL-N để mở một cửa sổ duyệt Web mới. (2) Trong ô đăng nhập: Address có thể chỉ cần nhập địa chỉ bắt đầu từ www và bỏ qua http://. (3) Hãy thu nhỏ cửa sổ duyệt Web để kiểm tra thao tác đã làm. (3) Các nút chức năng : Back, Forward, Stop, Refresh 1 Trong chương 2, do số lượng hình minh hoạ lớn nên các hình sẽ không được đánh số 38
  • 37. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet Back ( ) : quay trở lại trang Web trước đó. Forward ( ) : tiến đến trang Web tiếp theo. Stop ( ) : dừng việc tải nội dung trang Web. Refresh ( ) : tải lại nội dung trang Web. (5) Hiển thị/che dấu thanh công cụ: - Để Hiển thị thanh công cụ (Toolbar): + Bước 1: Vào mục View trên thanh lệnh (menu) chọn chức năng Toolbar, + Bước 2: Kích chuột vào tên của thanh công cụ cần hiển thị ( kết quả là có dấu " " xuất hiện phía trước tên của thanh công cụ). - Để Che dấu thanh công cụ : + Bước 1: Vào mục VIEW trên thanh lệnh (menu) chọn chức năng Toolbar. + Bước 2: Kích chuột vào tên của thanh công cụ cần hiển thị (kết quả là có dấu " " biến mất) (6) Thao tác nhanh đối với việc mở trang WEB - Chức năng của nút H ome ( ): + Thiết lập địa chỉ trang Web mặc định (gọi là trang Home) khi mở trình duyệt. + Quay trở về trang Web mặc định: khi đang ở trong một trang Web nào đó mà muốn quay trở lại một trang Web mặc định, chỉ bằng cách đơn giản là kích chọn vào nút Home trên thanh công cụ. - Để thiết lập địa chỉ trang Web liên kết với nút Home, các bước thao tác như sau: + Bước 1: Truy cập vào trang Web được chọn là Home page. 39
  • 38. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet + Bước 2: Trên thanh Menu, kích chuột vào mục Tool, sau đó chọn Internet Options. + Bước 3: Chọn trang General. Trong hộp Home page, chọn nút Use Current. - Để quay trở lại trang Home, ngoài cách nhấn vào nút Home trên thanh công cụ chuẩn, có thể sử dụng phím tắt bằng cách nhấn tổ hợp phím Alt + Home. (7) Bổ sung địa chỉ vào sổ các địa chỉ ưa thích (Favorite Pages): - Khi muốn lưu địa chỉ các trang Web ưa thích để lần sau có thể truy cập lại vào trang này chỉ với lần bấm phím chuột mà không phải truy tìm lại các thao tác đã làm trước đó hay gõ lại dòng địa chỉ dài dòng, khó nhớ thì: + Bước 1: Truy cập vào trang Web muốn ghi nhớ, + Bước 2: Trên thanh công cụ Standard Buttons, ấn vào nút Favorites, + Bước 3: Sau đó ấn vào chức năng Add, + Bước 4: Trong hộp thoại hiện ra, hãy gõ tên mô tả trang Web muốn lưu địa chỉ và chọn nút OK. - Để thêm địa chỉ của trang Web hiện tại vào sổ địa chỉ ưa thích trong thanh Link, ngoài cách thao tác như trên, có thể sử dụng một trong những cách sau: + Cách 1: Kéo biểu tượng của trang Web hiện tại từ thanh địa chỉ tới thanh công cụ Link. + Cách 2: Kéo một liên kết từ một trang Web tới thanh công cụ Link. + Cách 3: Kéo một liên kết tới thư mục Link trong sổ địa chỉ ưa thích. Có thể tổ chức lại các liên kết bằng cách kéo chúng tới một vị trí khác trên thanh công cụ Link. Bài tập ví dụ: Hãy lưu 10 địa chỉ trang Web có hướng dẫn sử dụng Internet bằng tiếng Việt vào trình duyệt Web trên máy tính mà bạn đang sử dụng. (8) Sử dụng thanh công cụ LINK: Nếu thanh công cụ LINK chưa xuất hiện, vào mục VIEW, chọn chức năng TOOLBARS và chọn LINKS. Có thể xoá mục liên kết địa chỉ đã có trên thanh này hoặc có thể thêm các địa chỉ liên kết bằng cách kéo địa chỉ từ các nơi như: thanh địa chỉ, sổ địa chỉ các trang Web yêu thích hay các địa chỉ xuất hiện trên trang Web đang duyệt,... (9) Sử dụng TEMPORARY INTERNET FILES: Trình duyệt Web sử dụng một không gian trên đĩa cứng gọi là TEMPORARY INTERNET FILES để lưu các trang Web trước khi thể hiện các trang đó trên màn hình. Điều này cho phép bạn có thể xem lại nội dung đã xem nhanh hơn, đồng thời có thể xem lại các trang WEB đã xem trong trạng thái không kết nối INTERNET (Work Offline). 40
  • 39. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet - Muốn xem lại các trang Web trong trạng thái không kết nối INTERNET, hãy làm các bước sau: + Bước 1: Trên thanh Menu, kích chuột vào mục FILE, sau đó chọn Work Offline + Bước 2: Chọn nút HISTORY trên thanh công cụ STANDARD BUTTONS, sau đó chọn các trang Web đã xem trong danh sách hiển thị. - Muốn xoá bỏ tất cả nội dung lưu trong thư mục tạm thời đó, hãy làm các bước sau: + Bước 1: Trên thanh Menu, kích chuột vào mục Tool, sau đó chọn Internet Options. + Bước 2: Chọn mục DELETE FILES, sau đó chọn nút OK (10) In nội dung một trang WEB ra máy in: Để in nội dung một trang Web ra máy in: + Bước 1: Mở trang muốn in. + Bước 2: Chọn mục FILE --> Print...--> chọn tham số cho máy in và cuối cùng là nhấn nút PRINT. (11) Sao lưu một trang WEB trên máy tính cá nhân: Để lưu một trang Web ưa thích trên Internet vào máy tính, thực hiện các bước sau: + Bước 1: Mở trang Web mà mình yêu thích và muốn lưu vào ổ cứng + Bước 2: Vào menu File, chọn lệnh Save As... + Bước 3: Trong hộp thoại Save Web Page chọn: (1) Thư mục trên ổ cứng muốn lưu trang Web (Save in:); (2) Tên file muốn lưu, có thể để mặc định hoặc gõ tên file (File name); (3) Chọn kiểu file muốn lưu (Save as Type) là "WebPage, complete"; (4) Chọn kiểu mã hoá trang Web (Encoding), + Bước 4: Nhấn nút Save * Ghi chú : Một số trang Web có thể không cho phép Save as (12) Sao chép các đoạn văn bản trên Web vào trang văn bản: + Bước 1: Mở trang Web có nội dung cần sao chép 41
  • 40. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet + Bước 2: Bôi đen văn bản muốn sao chép, (thao tác này tương tự như trên các chương trình soạn thảo văn bản thông thường) + Bước 3: Chọn mục Edit --> chọn Copy hay dùng tổ hợp phím CTRL + C hoặc công cụ Copy, + Bước 4: Mở và di chuyển con trỏ đến vị trí trang văn bản cần sao chép (Ví dụ : Winword hoặc Wordpad) + Bước 5: Vào mục Edit --> chọn Paste hay dùng tổ hợp phím CTRL+V hoặc công cụ Paste. (13) Sao chép các hình ảnh trên WEB vào trang văn bản: + Bước 1: Mở trang WEB có hình ảnh cần sao chép, + Bước 2: Kích phím chuột phải vào hình ảnh muốn sao chép (để chọn hình ảnh), + Bước 3: Thực hiện lệnh COPY (như ở mục sao chép đoạn văn bản), + Bước 4: Mở và di chuyển con trỏ đến vị trí trang văn bản cần sao chép, + Bước 5: Thực hiện lệnh Paste (như ở mục Paste đoạn văn bản) 2.2. KẾT NỐI INTERNET 2.2.1. Giới thiệu chung Hiện nay có rất nhiều cách kết nối đến Internet khác nhau, Có hai cách được sử dụng phổ biến là: - Kết nối Internet thông qua mạng cục bộ (LAN), - Kết nối Internet qua đường điện thoại thường (hoặc ADSL). 2.2.1. Kết nối thông qua mạng cục bộ Đây là kiểu kết nối thường được sử dụng trong các cơ quan, tổ chức có mạng LAN và đường kết nối riêng đến nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP – Internet Service Provider). Để sử dụng kiểu kết nối này đòi hỏi người sử dụng phải có được các thông tin sau: - Card mạng và đường kết nối đến máy chủ Proxy, - Địa chỉ IP máy chủ Proxy, (1) Thiết lập kết nối: Để thiết lập kết nối Internet qua mạng LAN, người sử dụng có thể thực hiện theo các bước sau : - Khởi động trình duyệt Internet Explorer. Sau khi cửa sổ Internet Explorer hiện lên, chọn Tools -> Internet Options (hình vẽ dưới). Sau đó cửa sổ “Internet Options” hiện ra. 42
  • 41. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet Xác lập các thông số cho máy tính truy cập mạng Trong cửa sổ Internet Options, chọn trang Connections (hình vẽ) và sau khi nhấp chuột vào nút "LAN Settings" cửa sổ “Local Area Network Setting hiện ra như sau: Địa chỉ IP máy chủ Cổng Proxy phục vụ Trong cửa sổ “Local Area Network Settings” kích chọn ô “Use a proxy server” để trình duyệt Internet Explorer chọn kết nối Internet qua Proxy Server. Tiếp theo điền địa chỉ IP và tham số cổng vào hai ô tương ứng là Address và Port. Để có hai thông số này, cần liên hệ với người quản trị mạng LAN cung cấp. Sau khi điền đầy đủ hai thông số, chọn nút OK để kết thúc quá trình thiết lập. 2.2.1. Kết nối thông qua đường điện thoại Để thiết lập kết nối qua đường điện thoại, người dùng cần thực hiện lần lượt 3 thao tác sau: • Cài đặt modem 43
  • 42. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet • Cài đặt Dialup Adapter và TCP/IP • Tạo kết nối mạng 2.2.2.1. Cài đặt modem (1) Với hệ điều hành Windows 98: Để cài đặt Modem mới với hệ điều hành Windows 98, các bước tiến hành tuần tự như sau : - Kích đúp vào biểu tượng My Computer trên màn hình, sau đó kích đúp vào biểu tượng Control Panel. Trong cửa sổ Control Panel kích vào biểu tượng Modem để tiến hành cài đặt. - Cửa sổ Install new modem xuất hiện như ở dưới đây: - Kích chọn Next nếu muốn máy tính tự tìm modem. Màn hình máy tính sẽ hiện ra cửa sổ tìm kiếm modem. 44
  • 43. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet - Khi máy tính tìm thấy modem sẽ xuất hiện cửa sổ modem standard. - Ở chế độ mặc định máy sẽ tìm kiếm được modem và cổng của nó. Nếu modem là loại Plug&Play, máy tính sẽ tự nhận ra kiểu modem, nếu không máy tính sẽ nhận là modem standard. 45
  • 44. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet - Có thể thay đổi kiểu modem cho đúng chủng loại bằng cách kích vào Change. Cửa sổ màn hình chọn loại modem sẽ hiển thị. Kích Have disk và kích Browse để chọn đường dẫn vào thư mục có chứa chương trình điều khiển modem (driver modem) và kích nút OK. Trường hợp không muốn thay đổi kiểu modem, hãy chọn vào loại modem tương ứng với modem cần cài đặt. Kích nút Finish, cửa sổ modem properties sẽ hiển thị như sau. (2) Với hệ điều hành Windows 2000: Để cài đặt Modem mới với hệ điều hành Windows 2000, các bước tiến hành tuần tự như sau : - Chọn nút Start --> Setting --> Control panel hoặc có thể kích đúp vào biểu tượng My Computer trên màn hình và chọn vào Control Panel. - Từ của sổ Control Panel, kích đúp vào biểu tượng Phone and Modem Option 46
  • 45. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet - Trong cửa sổ Phone and Modem Options, chọn trang (tab) Modems - Kích nút Add để cài đặt modem mới, cửa số màn hình cài đặt Add/Remove Hardware Wizardmodem sẽ hiển thị như dưới đây. 47
  • 46. Chương 2: Các dịch vụ thông dụng trên Internet - Trong cửa sổ Add/Remove Hardware Wizard bấm nút Next nếu muốn máy tính tự phát hiện modem. Màn hình sẽ xuất hiện cửa sổ thông báo trạng thái mà máy tính đang kiểm tra như ở dưới đây. - Ở chế độ mặc định, máy tính sẽ tìm thấy modem tương ứng với cổng của nó. Với các Modem PnP (Plug and Play), máy tính sẽ tự nhận ra kiểu modem. Với những modem không PnP thì máy tính tự nhận là Standard Modem. Trong cả hai trường hợp, chúng ta nên thay đổi kiểu và chủng loại modem đúng loại với modem đang cài đặt bằng cách bấm vào nút Change. Cửa sổ cài đặt modem sẽ xuất hiện như sau: - Bấm chuột vào nút Have Disk…, kích chuột vào nút Browse để chọn đường dẫn đến thư mục chứa chương trình điều khiển modem và nhấn nút OK. 48