SlideShare a Scribd company logo
1 of 33
Download to read offline
MỤC LỤC
Module 4: XÁC ĐỊNH, XỬ LÝ SỰ CỐ, BẢO DƯỠNG,
SỬA CHỮA THUÊ BAO MEGAVNN
I. Phân loại các sự cố:........................................................................................3
1. Các sự cố, các lỗi phía nhà cung cấp dịch vụ (ISP):.............................................3
2. Các sự cố, các lỗi liên quan đến truyền dẫn từ (ISP) đến nhà khách hàng:..........4
3. Các sự cố phía khách hàng:...................................................................................4
II. Một số sự cố điển hình thường gặp khi hỗ trợ khách hàng:....................5
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LỖI CỦA MODEM ADSL..........................5
1. Khi không có tín hiệu trên đường có số:...............................................................5
2. Khi không có tín hiệu trên đường không số: ........................................................5
3. Khách hàng không truy cập được Internet, các bước kiểm tra và xử lý thông
thường được tiến hành như thế nào?.........................................................................6
4. Khách hàng không kết nối được modem, không mở được trang web vào modem:
.................................................................................................................................12
5. Khách hàng đã đổi mật khẩu truy nhập vào modem ADSL, nhưng họ lại lỡ quên
mật khẩu đó. Làm thế nào để có thể truy nhập vào modem ADSL ?.....................13
6. Kiểm tra cấu hình modem ADSL như thế nào ?.................................................13
7. Đèn ADSL (LINK) của khách hàng lúc tắt lúc nhập nháy không ổn định, khách
hàng không truy nhập được mạng, phải xử lý như thế nào?...................................16
8. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thấy báo lỗi ppp, bạn phải làm gì ?
.................................................................................................................................16
9. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thì thấy báo lỗi ATM, hướng dẫn
khách hàng xử lý ra sao ?........................................................................................16
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TRUY NHẬP MẠNG INTERNET17
10. Có tín hiệu nhưng mạng chậm, đứt mạng liên tục:...........................................17
11. Khách hàng báo không vào được mạng, không có tín hiệu đường truyền. Vậy
phải làm gì ?............................................................................................................17
12. Truy nhập Internet bị ngắt khi gọi hoặc nhận điện thoại? ................................18
13. Truy nhập Internet chỉ thực hiện được khi điện thoại đang sử dụng hoặc điện
thoại đổ chuông? .....................................................................................................18
14. Bạn xử lý tình huống như thế nào nếu gặp câu hỏi “Tại sao đường kết nối
Internet nhà tôi chập chờn, lúc vào được lúc không, còn gọi điện thoại thì rất rè và
sôi............................................................................................................................19
15. Khách hàng thắc mắc “Tại sao mạng của tôi mới cài đặt mà không sử dụng
được” Bạn phải hướng dẫn họ làm gì ? ..................................................................19
16. Một số nguyên nhân khác làm chất lượng truy nhập mạng không ổn định, chập
chờn:........................................................................................................................20
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
2
17. Khách hàng không gửi nhận được thư khi họ sử dụng kết nối MegaVNN, bạn
nên làm gì ?.............................................................................................................20
18. Làm thế nào để biết địa chỉ IP thực của gói dịch vụ MegaVNN Pro?..............20
19. Cần phải có các thiết bị gì để sử dụng ADSL không dây trong phạm vi toà nhà
của khách hàng?......................................................................................................21
CÁC LỖI LIÊN QUAN ĐẾN MÁY TÍNH.........................................................22
20. Làm thế nào để kiểm tra khi thấy máy tính hoạt động không như mong muốn?
.................................................................................................................................22
21. Lúc khởi động windows bị treo 2->3 phút mà không thể truy xuất start menu
được.........................................................................................................................23
22. Lỗi máy khởi động lại liên tục..........................................................................23
23. Lỗi windowssystem32config.........................................................................24
24. Khi Shutdown máy tính của bạn khởi động lại.................................................24
25. Khi bật máy thường bị Scandisk ổ cứng, trong khi đã tắt máy đúng quy trình.26
26. Khi khởi động Windows cứ bị Log Off liên tục...............................................26
27. Không vào được ổ cứng bằng Click đúp chuột?...............................................27
28. Một số thông báo lỗi thông thường của Windows và cách khắc phục. ............28
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
3
Module 4: XÁC ĐỊNH, XỬ LÝ SỰ CỐ MEGAVNN
I. Phân loại các sự cố:
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không truy nhập được vào
mạng Internet. Để xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của sự cố, phân cấp và
tìm ra hướng khắc phục sự cố một cách nhanh nhất, người ta thường phân chia các sự
cố theo hướng sau:
+ Sự cố phía nhà cung cấp dịch vụ
+ Sự cố liên quan đến truyền dẫn từ ISP đến khách hàng
+ Các sự cố phía khách hàng
Hình 4.1: Phân loại sự số MegaVNN theo cấp độ sử dụng
1. Các sự cố, các lỗi phía nhà cung cấp dịch vụ (ISP):
Đây thường là các sự cố nghiêm trọng, ảnh hưởng đến một số lượng khách
hàng trong một phạm vị địa lý nhất định. Việc xác định và sử lý sự cố nhiều khi mất
rất nhiều thời gian và phải do những về các kỹ sư chuyên gia tin học giỏi, có kinh
nghiệm mới thực hiện được. Có thể liệt kê một số sự cố như sau:
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
4
- Các lỗi liên quan đến thiết bị phía ISP: hỏng BRAS, DSLAM, Switch, HUB...
trên hệ thống MegaVNN
- Lỗi hệ thống BRAS; thiết bị truy nhập DSLAM, NAS
- Lỗi của hệ thống máy chủ cung cấp và quản lý dịch vụ MegaVNN
- Sự cố nguồn điện
- Lỗi cài đặt sai các thông số như VCI, VPI, account, tốc độ download
- Virus xâm nhập vào hệ thống.
2. Các sự cố, các lỗi liên quan đến truyền dẫn từ (ISP) đến nhà khách
hàng:
Các sự cố này thông thường là các sự cố liên quan đến:
- Đứt cáp
- Khoảng cách kéo cáp giữa ISP và khách hàng xa hơn giới hạn cho phép dẫn đến
suy hao tín hiệu...
- Chất lượng cáp thoại bị cũ, oxy hoá dẫn đến chất lượng dịch vụ thoại và truy
nhập Internet không đảm bảo như cam kết.
3. Các sự cố phía khách hàng:
Nhìn chung, tất cả các nguyên nhân dù có nguồn gốc ở đâu thì khách hàng - người
sử dụng dịch vụ - luôn luôn là “nạn nhân“ do tình trạng sử dụng dịch vụ của khách
hàng bị gián đoạn. Việc khắc phục sự cố một cách nhanh chóng và tin cậy sẽ là một
yếu tố nâng cao uy tín dịch vụ đối với khách hàng.
Thông thường, các sự cố cũng được phân loại theo các nguyên nhân như sau:
- Các nguyên nhân hoàn toàn khách quan phía khách hàng như hỏng máy tính,
thiết bị HUB, Modem, Switch, splitter..., nguồn điện cung cấp cho hệ thống thiết bị
truy nhập MegaVNN không đạt tiêu chuẩn cho phép.
- Lỗi hệ điều hành, trình duyệt Web, thư điện tử, spam thư, firewall, virus...
- Khách hàng không biết cách cài đặt và sử dụng Web, mail, ...
- Cài đặt, cấu hình sai các thiết bị như HUB, Switch, splitter
- Đấu nối sai, chưa đúng chuẩn các thiết bị như HUB, Switch, splitter, modem,
đường line thoại...
- Hệ thống cáp truyền dẫn trong nhà khách hàng bị đứt, hỏng, chập, chất lượng
kém...
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
5
II. Một số sự cố điển hình thường gặp khi hỗ trợ khách hàng:
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LỖI CỦA MODEM ADSL
1. Khi không có tín hiệu trên đường có số:
→ Tắt bật lại modem cho đồng bộ lại tín hiệu.
→ Xác định chủng loại modem, hướng dẫn khách hàng mô tả cách đấu dây điện thoại
xem đã đúng quy cách chưa.
→ Kiểm tra xem có đấu qua Splitter không, nếu có thì đấu có đúng trên các đầu RJ11
của Splitter không.
→ Kiểm tra đèn tín hiệu trên modem có hoạt động bình thường hay không.
→ Kiểm tra tín hiệu cấp cho Port có hoạt động bình thường không. Yêu cầu Phân Tải
reset lại port, kiểm tra thông số SNR và LA.
→ Reset lại nhiều lần mà vẫn không được có thể phán đoán các tình huống sau:
- Khách hàng đấu nối sai cách cắm dây hoặc đấu đúng nhưng bộ tách tín hiệu
(Splitter) bị lỗi. Hướng dẫn khách hàng cắm trực tiếp cáp gốc của bưu điện đến
vào modem để xem có nhận được tín hiệu hay không.
- Xác định đèn tín hiệu trên modem, có những chủng loại khi có tín hiệu đèn mới
sáng, có những loại đèn liên tục nhấp nháy là mất tín hiệu.
- Cổng có thể bị lỗi.
2. Khi không có tín hiệu trên đường không số:
→ Kiểm tra cáp đã nối vào modem chưa.
→ Reset tín hiệu modem xem có trạng thái gì không: Nếu quiet: khả năng đứt dây;
Nếu training nhưng không bắt được tín hiệu: khả năng chập cáp, hoặc modem treo
hoặc điện yếu.
→ Xuất phiếu báo hỏng đường dây điện thoại, gọi tới số 119 để nhân viên bưu điện
kiểm tra cáp. Khi 119 kiểm tra cáp tốt mà khách hàng vẫn chưa vào mạng thì phải cho
kỹ thuật viên đến tận nơi kiểm tra modem, hoặc cổng bị lỗi.
Khi đã có tín hiệu:
→ Kiểm tra kết nối từ máy tính đến modem. Có nhiều cách kiểm tra, như dùng lệnh
ipconfig để xác định địa chỉ modem, sau đó Ping địa chỉ modem, có “Reply from ...” là
thông tốt.
→ Kiểm tra đường nối Internet từ modem của khách hàng: Ping tiếp địa chỉ máy chủ
DNS (Domain Name Server) của nhà cung cấp dịch vụ, là 203.162.0.181, hoặc
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
6
203.162.4.1. Nếu có “Reply from...” là thông tốt. Nếu “request time out” là có thể
cài đặt modem chưa đúng.
→ Lúc này hướng dấn khách hàng mở trang web của modem để kiểm tra cấu hình. Đa
phần modem có công cụ “Diagnostics test”, hướng dẫn khách hàng chạy công cụ này
xem có lỗi ở phần nào để tiện xác định nguyên nhân lỗi. Nếu modem không có công
cụ này thì phải kiểm tra từng bước cài đặt của modem. Kiểm tra username và
password đã đúng chưa.
→ Khi test mà không báo lỗi phần nào mà vẫn không mở được web thì nhiều khả năng
máy tính nhiễm virus, hoặc user này chưa được DNS tiếp nhận (lỗi DNS: hướng dẫn
nhập thêm DNS phụ: 203.210.142.132)
→ Trong mạng LAN của khách hàng có máy vào được, có máy không thì hướng dẫn
khách hàng kiểm tra địa chỉ IP của mạng LAN và trình duyệt.
→ Nếu cài đặt đúng mà chạy Diagnostics test bị lỗi ATM OAM thì báo lại điều hành
mạng kiểm tra cấu hình của port này.
→ Khách hàng gọi điện đến hỗ trợ nhưng không biết kiểm tra hoặc không chịu nghe
hỗ trợ thì phải xuất phiếu hỗ trợ trực tiếp.
→ Khách hàng dùng dịch vụ VPN hoặc ADSL chẳng may reset modem mà không cài
lại được mà không thể nghe được hướng dẫn cũng phải xuất phiếu hỗ trợ trực tiếp.
3. Khách hàng không truy cập được Internet, các bước kiểm tra và xử lý thông
thường được tiến hành như thế nào?
Bước 1: Kiểm tra modem ADSL
- Kiểm tra xem modem ADSL có được cấp nguồn hay không (bằng cách quan sát các
đèn trên modem).
+ Đèn sáng: có nguồn.
+ Đèn tắt: Không có nguồn -> Kiểm tra giắc cắm nguồn hoặc công tắc nguồn
của modem.
- Kiểm tra trạng thái tín hiệu từ modem ADSL của khách hàng tới mạng của nhà cung
cấp dịch vụ:
+ Nếu đèn ADSL hoặc LINK trên modem sáng liên tục: Tín hiệu tốt.
+ Nếu đèn ADSL hoặc đèn LINK nhấp nháy hoặc tắt: Không có tín hiệu -> Cần
kiểm tra đấu nối từ hộp đấu nối đến splitter và modem. Sau khi kiểm tra, xác
định kết nối từ hộp đấu nối đến modem tốt, nếu vẫn không có tín hiệu thì gọi hỗ
trợ từ nhà cung cấp. (Ở Hà Nội là số điện thoại 800126)
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
7
Với thuê bao MegaVNN lắp đặt cùng đường điện thoại cố định, nếu đèn ADSL hoặc
đèn LINK trên modem nhấp nháy hoặc tắt -> kiểm tra đường dây điện thoại, nếu
không có tín hiệu -> Gọi báo hỏng đường dây điện thoại 119.
(Lưu ý: - Một số chủng loại modem có thêm đèn PPP hoặc Internet hay Act để chỉ thị
trạng thái: Nếu đèn sáng -> Tín hiệu tốt và không cần các bước kiểm tra trên.)
Bước 2: Kiểm tra đường kết nối mạng từ máy tính tới modem ADSL
- Nếu đèn LAN (trên modem) sáng (liên tục hoặc nhấp nháy): Kết nối tốt.
- Nếu đèn tắt: Kiểm tra dây nối từ máy tính tới modem.
*Lưu ý: - Trong trường hợp dùng cổng USB để kết nối máy tính với modem thì đèn
USB phải sáng.
Bước 3: Kiểm tra thông số cấu hình mạng trên máy tính
- Trên màn hình máy tính, di chuyển con trỏ chuột đến nút START, nhắp nút chuột
trái.
- Di chuyển con trỏ chuột đến dòng Run... bấm chuột trái
Hình 4.2 Vào lệnh Run
- Tại dấu nhắc, gõ lệnh CMD rồi ấn phím ENTER.
- Tại dấu nhắc, gõ tiếp lệnh ipconfig/all rồi ấn phím ENTER, màn hình sẽ hiện kết quả
1 trong 2 trường hợp:
Trường hợp 1: Màn hình hiện đầy đủ các thông số mạng máy tính tương tự như hình
sau:
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
8
Hình 4.3 Kiểm tra các thông số mạng bằng lệnh IP config
• Lưu ý: Các tham số: IP Address, Subnet Mask, Default Gateway… ở đây chỉ mang
tính tham khảo.
- Gõ lệnh Ping<địa chỉ Default Gateway> rồi ấn phím ENTER (Ping 192.168.1.254)
để kiểm tra kết nối từ modem ADSL đến máy tính
Hình 4.4 Kiểm tra kết nối mạng bằng lệnh Ping
Trong trường hợp trên, default gateway có địa chỉ IP=192.168.1.254 (tương
ứng địa chỉ LAN của modem). Lệnh trả về kết quả là 4 dòng reply from .... chứng tỏ
kết nối tốt (có trả lời từ modem). Nếu kết quả lệnh là các dòng request timed out thì
kết lỗi bị lỗi, khi đó cần đặt lại thông số mạng của máy tính theo trình tự sau:
+ Di chuyển con trỏ chuột đến biểu tượng My network places trên màn hình
(Desktop), bấm chuột phải -> chọn Properties.
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
9
Hình 4.5 Chọn Properties của My Network Place
+ Bấm phải chuột vào biểu tượng kết nối mạng Local Area Connection, chọn
Properties
Hình 4.6 Chọn Properties của Local Area Connection
+ Di chuyển con trỏ chuột đến dòng Internet Protocol (TCP/IP), bấm chuột trái, chọn
Properties
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
10
Hình 4.7 Chọn Properties của Internet Protocol
+ Tại thẻ General, bấm chọn dòng Obtain an IP address automatically, sau đó bấm vào
nút OK.
Hình 4.8 Đặt địa chỉ IP động và DNS động
+ Bấm chuột vào Close để đóng cửa sổ khai báo
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
11
Hình 4.9 Hoàn tất quá trình đặt thông số
+ Đợi 5 phút, sau đó gõ lệnh ipconfig/all để kiểm tra, nếu màn hình hiện đầy đủ các
thông số mạng máy tính thì chuyển sang bước 4, nếu màn hình không hiển thị các
thông số thì gọi hỗ trợ 800126.
Trường hợp 2: Màn hình đưa ra kết quả như hình sau
Hình 4.10 Màn hình hiển thị trường hợp 2
Nếu card mạng có ở trạng thái không hoạt động (disable), thực hiện theo trình tự sau
để kích hoạt (Enable):
+ Bấm phải chuột vào biểu tượng My Network Places trên màn hình (Desktop) ->
Chọn Properties
Hình 4.11 Chọn Properties của My Network Place
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
12
+ Bấm phải chuột vào biểu tượng kết nối mạng Local Area Connection -> bấm trái
chuột vào Enable
Hình 4.12: Kính hoạt kết nối Local Area Connection
+ Thực hiện lại lệnh ipconfig/all để kiểm tra kết quả, nếu màn hình hiển thị đầy đủ các
thông số mạng -> chuyển sang bước 4, nếu chưa hiển thị thông số mạng của máy tính,
gọi hỗ trợ 800126
Bước 4: Kiểm tra kết nối từ máy tính tới Internet ( ping <DNS server>)
Gõ lệnh: ping 203.162.0.181 (hoặc ping 203.210.142.132), nếu kết quả của lệnh là các
dòng reply from .... thì kết nối Internet tốt, nếu không -> cần khởi động lại modem
ADSL (tắt nguồn, sau đó bật lại). Sau tất cả các bước kiểm tra trên, nếu vẫn không
truy cập được Internet thì gọi hỗ trợ 800126 tại khu vực Hà Nội hoặc ở các khu vực
khác gọi đến số 18001260 để được tư vấn thêm.
4. Khách hàng không kết nối được modem, không mở được trang web vào
modem:
→ Nếu đang sử dụng Windows, kiểm tra xem trình duyệt web phải được cấu hình cho
kiểu LAN, và không sử dụng chế độ quay số.
→ Hướng dẫn cấu hình lại TCP/IP của card NIC Ethernet. Cần disable/enable
connection LAN để lấy lại địa chỉ IP nếu modem cũ đặt chế độ DHCP. Đặt địa chỉ IP
tĩnh, default gateway và DNS nếu vẫn chưa được.
→ Khởi động lại modem và máy tính. Reset lại modem để quay trở lại thông số ban
đầu của nhà sản xuất.
→ Disable những phần mềm có thể ngăn truy cập vào Internet. Bỏ phần mềm firewall
hay trình duyệt web để ở chế độ block HTTP.
→ Kiểm tra các cáp kết nối và card Ethernet xem đó cài đặt và cấu hình đúng.
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
13
→ Kiểm tra xem có đặt đúng DNS và default gateway.
→ Cài driver cho modem nếu đấu qua cổng USB.
5. Khách hàng đã đổi mật khẩu truy nhập vào modem ADSL, nhưng họ lại lỡ
quên mật khẩu đó. Làm thế nào để có thể truy nhập vào modem ADSL ?
- Khôi phục lại giá trị mặc định của nhà sản xuất theo cách sau: Cắm nguồn
cho Modem sau đó dùng một que nhỏ ấn nhẹ vào nút reset đằng sau Modem. Sau đó
khởi động lại Modem. Bây giờ những giá trị mặc định trong Modem của bạn đã được
đưa về giá trị chuẩn của nhà sản xuất. Và bạn có thể tra cứu bảng giá trị mặc định của
Modem tương ứng và có thể truy nhập vào modem. Lưu ý, việc reset lại Modem cũng
làm ảnh hưởng đến toàn bộ các thông số cấu hình trong Modem, nó sẽ đưa toàn bộ các
thông số cấu hình trong Modem về thông số cấu hình mặc định của nhà sản xuất. Do
vậy, bạn nên ghi nhớ mật khẩu truy nhập Modem để tránh việc Reset Modem. Còn nếu
đã thực hiện Reset Modem thì bạn phải cấu hình lại các thông số theo đúng các giá trị
của nhà cung cấp dịch vụ truy nhập ADSL.
6. Kiểm tra cấu hình modem ADSL như thế nào ?
Việc cài đặt và cấu hình modem ADSL do nhà cung cấp dịch vụ thực hiện cho
bạn khi bạn đăng ký sử dụng dịch vụ ADSL. Nhưng đôi khi trong quá trình sử dụng,
bạn cũng sẽ muốn kiểm tra cấu hình modem ADSL để giải quyết một số sự cố thông
thường. Do vậy, kiến thức về kiểm tra cấu hình modem ADSL là cần thiết.
Như bạn đã biết, mỗi một loại modem ADSL khác nhau đều có những giá trị
mặc định khác nhau và giao diện khác nhau tùy theo nhà sản xuất. Tuy nhiên, dù các
giao diện có khác nhau nhưng tất cả các modem đều có chung một số thông số cấu
hình cần thiết và bạn hoàn toàn có thể kiểm tra và nắm bắt được chúng cho dù modem
của bạn thuộc loại nào.
Dưới đây sẽ giới thiệu minh họa cách kiểm tra cấu hình trên modem Asus. Với
các loại modem khác, các thông số kiểm tra cũng tương tự chỉ có khác về giao diện tổ
chức.
Truy nhập vào modem ADSL bằng giá trị mặc định để kiểm tra cấu hình:
- Mở trình duyệt web, gõ vào địa chỉ IP của modem Asus http://192.168.1.1
- Hộp thoại đăng nhập vào modem xuất hiện, bạn nhập vào ô username là admin, nhập
vào ô password là admin, rồi ấn phím enter.
Xem các thông số cấu hình sử dụng dịch vụ MegaVNN
- Cấu hình thông số VPI/VCI:
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
14
+ VPI,VCI (vitural path/chanel identify) hay còn gọi là thông số nhận dạng đường
ảo,kênh ảo. Đây là hai thông số rất quan trọng trong quá trình chuyển mạch ATM,
giúp cho việc thiết lập kết nối.
+ Thông số VPI/VCI của các nhà cung cấp dịch vụ ADSL khác nhau thì khác nhau.
Bạn sử dụng dịch vụ MegaVNN thì bạn phải cấu hình thông số VPI/VCI là:
VPI: 0
VCI: 35 Nếu ở Hà Nội (Các tỉnh khác VCI = 32).
Ví dụ, với modem Asus, sau khi vào đăng nhập vào modem, để cấu hình thông số
VPI/VCI bạn bấm chọn Quick Setup.
Hình 4.13 Cấu hình thông số VPI/VCI
- Cấu hình thông số Encapsulation: Thông số Encapsulation là xác định giao thức đóng
gói để chuyển lưu lượng Internet tới nhà cung cấp dịch vụ ISP, hiện nay giao thức
dùng cho dịch vụ MegaVNN là LLCPPPoE. Do vậy, bạn phải cấu hình là LLCPPPoE
cho Encapsulation
Ví dụ, với modem Asus, bấm chuột vào Connection Type, sẽ xuất hiện cửa sổ như
hình vẽ dưới và chọn Encapsulation mode là LLCPPPoE.
Hình 4.14 Cấu hình thông số Encapsulation
- Cấu hình thông số tài khoản truy nhập megaVNN: username và password
PPP username: Tên truy nhập ADSL nhà cung cấp dịch vụ đưa cho bạn
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
15
PPP Password: Mật khẩu kết nối ADSL nhà cung cấp dịch vụ đưa cho bạn.
Ví dụ với modem Asus, username và password cũng tương tự chỉ có khác về giao diện
tổ chức.
Kiểm tra kết nối: bấm chuột vào Diagnostics (thường nằm trong phần Advanced
Setup). Ý nghĩa của các thông báo như sau:
Hình 4.15: Kiểm tra kết nối
- Test your Ethernet Connection:
+ Nếu PASS: Kết nối từ cổng RJ45 của modem tới Hub/Switch hoặc máy tính
tốt.
+ Nếu FAIL: Chưa gắn dây mạng hoặc dây mạng bị lỗi hoặc card mạng bị lỗi.
Bạn nên kiểm tra lại dây mạng, đầu cắm và cách bấm dây cable RJ45.
- Test ADSL Synchronization:
+  Nếu PASS: Tín hiệu đường truyền ADSL tốt
+ Nếu FAIL: Bạn nên kiểm tra lại đường (line) ADSL (bạn chú ý kiểm tra lại
cách mắc dây điện thoại, line ADSL không chấp nhận mắc song song hay mắc qua
tổng đài, hộp chống sét). Nếu bạn đã kiểm tra line ADSL rồi mà vẫn Fail bạn nên liên
hệ nhà cung cấp dịch vụ để được hỗ trợ.
- Test ATM OAM F5 Segment ping và test ATM OAM F5 End to End ping:
Nếu Fail bạn kiểm tra lại VPI/VCI (thường bạn nên gán là 0/35; 0/32 hoặc 8/35) nếu
vẫn Fail bạn nên liên hệ nhà cung cấp dịch vụ.
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
16
- Test PPP server connection: Nếu Fail bạn kiểm tra lại Username, Password truy nhập
mạng (bạn kiểm tra lại phím caps lock, các bộ gõ tiếng Việt, tiếng Hoa...). Nếu vẫn
Fail kiểm tra lại Encapsulation Protocol là PPPoE
7. Đèn ADSL (LINK) của khách hàng lúc tắt lúc nhập nháy không ổn định, khách
hàng không truy nhập được mạng, phải xử lý như thế nào?
- Kiểm tra các thông tin đầu vào của khách hàng như số điện thoại sử dụng, tên chủ
hợp đồng, địa chỉ, tình trạng sử dụng (có bị khoá hay không).v...v.
Kiểm tra tín hiệu ADSL (LINK) của khách hàng.
Đèn LINK (ADSL) sáng:
- Vào trang cài đặt modem kiểm tra thông báo lỗi.
- Kiểm tra DNS khách hàng đang đặt, hướng dẫn Ping DNS kiểm tra.
- Hướng dẫn khách hàng xử lý nếu có lỗi như: sai mật khẩu do quên, sai VPI, VCI,
v..vv
Đèn LINK nhấp nháy hoặc tắt:
- Kiểm tra tín hiệu thoại, cách đấu nối điện thoại trong nhà, cách đấu nối qua bộ tách.
- Gọi phân tải kiểm tra tín hiệu, kiểm tra tình trạng cổng, reset port.
Ghi phiếu hỗ trợ trực tiếp nếu sau khi hỗ trợ khách hàng vẫn không vào được mạng
8. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thấy báo lỗi ppp, bạn phải làm gì
?
Kiểm tra password của khách hàng:
- Nếu password sai: đề nghị khách hàng liên hệ với Nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu cấp
lại pasword mới.
- Nếu password đúng:
+ Hỏi xem khách hàng đó nhập lại pasword vào modem chưa, chưa nhập thì
hướng dẫn nhập lại.
+ Nếu password đó nhập đúng, kiểm tra lại thông số VCI, VPI đó cấp cho
khách hàng để sửa lại cho đúng.
- Nếu đã sửa VCI, VPI mà vẫn báo lỗi ppp: Hướng dẫn khách hàng reset lại modem
và nhập lại thông số.
9. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thì thấy báo lỗi ATM, hướng dẫn
khách hàng xử lý ra sao ?
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
17
Hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại thông số VPI, VCI trong modem
- Nếu sai: Hướng dẫn nhập lại và lưu lại thông số.
- Nếu đúng: Reset modem và lưu lại thông số, vẫn còn lỗi ATM thì báo Phân
tải kiểm tra.
CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TRUY NHẬP MẠNG INTERNET
10. Có tín hiệu nhưng mạng chậm, đứt mạng liên tục:
→ Kiểm tra số lượng máy tính khách hàng đang dùng cùng với tốc độ gói dịch vụ mà
khách hàng đã đăng ký với ISP.
→ Yêu cầu quét virus nếu ping đến modem có time > 1ms.
→ Kiểm tra xem có bị chập cáp CAT5, hoặc chiều dài cáp CAT5 kết nối giữa modem
và máy tính lớn.
→ Do bị nghẽn mạng do băng thông tại khu vực nhỏ, không đáp ứng được yêu cầu.
→ Hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại tín hiệu khi đứt mạng:
Nếu khi mất mạng tín hiệu vẫn tốt: Hướng dẫn khách hàng kiểm tra lai độ
trễ của đường truyền bằng cách ping thử đến DNS server. Nếu thời gian trả lời của
server lớn (>200ms) và bị mất gói liên tục thì hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại virus
máy tính, kiểm tra lai mạng LAN. Nếu thời gian trả lời vẫn nhỏ (<100ms) và thỉnh
thoảng mất gói thì giải đáp cho khách hàng là do nghẽn đường truyền cục bộ.
Nếu khi mất mạng là do mất tín hiệu đường truyền : Kiểm tra lại mức tín
hiệu (SNR) trên đài VNN, nếu <10db thì xuất phiếu hỗ trợ trực tiếp để đo tín hiệu
đường truyền, nếu cần thiết thay cáp. Mặt khác hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại đấu
nối của đường dây thuê bao xem khách hàng có đấu dây song song hay không, nếu có
hướng dẫn khách hàng đấu lại dây.
11. Khách hàng báo không vào được mạng, không có tín hiệu đường truyền. Vậy
phải làm gì ?
Trong trường hợp mất tín hiệu đường truyền, hướng dẫn khách hàng kiểm
tra lại đấu nối của đường tín hiệu qua bộ tách tín hiệu (nếu là đường có số), kiểm tra
lại bộ tách (cắm trực tiếp đường tín hiệu vào modem). Nếu vẫn mất tín hiệu, kiểm tra
lại tín hiệu trên đài VNN và reset cổng, nếu vẫn không được thì xuất phiếu hỗ trợ trực
tiếp. Đối với đường dây không số, sẽ báo đài VNN kiểm tra lại tín hiệu, nếu không
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
18
được thì xuất phiếu sang 119 để kiểm tra lại đường dây, sau đó chờ kết quả để xứ lý
tiếp.
12. Truy nhập Internet bị ngắt khi gọi hoặc nhận điện thoại?
Hiện tượng này có thể là do các nguyên nhân sau :
- Bộ tách tín hiệu bị lỗi. Thay thế từng cái một để xác định xem cái nào bị hỏng.
- Đường truyền bị lỗi, trường hợp này rất hiếm xẩy ra, liên hệ với Bộ phận đường
dây để kiểm tra lại chất lượng đường truyền.
- Các bộ tách tín hiệu chưa được đấu nối một cách chính xác. Hướng dẫn khách
hàng đấu nối bộ tách tín hiệu một cách đúng đắn như hình sau :
Hình 4.16 : Sơ đồ kết nối ADSL qua bộ tách Splitter
13. Truy nhập Internet chỉ thực hiện được khi điện thoại đang sử dụng hoặc điện
thoại đổ chuông?
- Kiểm tra lại các bộ tách tín hiệu và các đường dây đi ngầm trong toà nhà.
- Có thể có một lỗi với đường dây điện thoại hiện tại do cáp hoặc mấu nối bị mòn hoặc
bị ẩm, khi khách hàng sử dụng điện thoại, nó sẽ sinh ra một dòng điện nhỏ đủ để thực
hiện các tín hiệu thoại. Dòng điện này có thể giúp giảm điện trờ trên đường dây thoại
và đủ để kích hoạt các tín hiệu ADSL.
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
19
14. Bạn xử lý tình huống như thế nào nếu gặp câu hỏi “Tại sao đường kết nối
Internet nhà tôi chập chờn, lúc vào được lúc không, còn gọi điện thoại thì rất rè
và sôi.
Lý do chính của hiện tượng trên là do đường điện thoại đấu song song với
modem nhưng không qua bộ tách tính hiệu. Có thể chỉ có một máy điện thoại của
khách hàng để gần máy tính đấu qua bộ tách tính hiệu còn các máy khác (ở các vị trí
khác nhau) khách hàng không nối qua bộ tách tín hiệu. Trường hợp này rất hay xẩy ra
với các khách hàng đã đăng ký dịch vụ thoại và mắc nhiều máy song song trước khi
đăng ký sử dụng thêm dịch vụ MegaVNN với Bưu điện. Hướng dẫn khách hàng đấu
lại dây cho đúng cách.
Hoặc hướng dẫn khách hàng mua thêm bộ tách tín hiệu lắp cho các máy
điện thoại còn lại khi khách hàng không muốn kéo lại dây vì quá bất tiện.
Hình 4.17: Sơ đồ đấu nối ADSL qua bộ tách Splitter trong trường hợp có
nhiều máy điện thoại
15. Khách hàng thắc mắc “Tại sao mạng của tôi mới cài đặt mà không sử dụng
được” Bạn phải hướng dẫn họ làm gì ?
Khách hàng đổi mật khẩu vào mạng nhưng không biết nhập lại trong modem
nên không thể vào mạng được.
Hoặc máy tính của khách hàng bị nhiễm virus mà không biết. Kiểm tra virus
mạng LAN
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
20
Khách hàng cài lại máy nhưng cài trên đĩa có nhiễm virus, hoặc không cài
chương trình phòng chống virus, hoặc không cài hết tất cả các máy. Tư vấn cho khách
hàng phương pháp quét diệt virus triệt để sạch sẽ.
16. Một số nguyên nhân khác làm chất lượng truy nhập mạng không ổn định,
chập chờn:
Khoảng cách cáp kết nối giữa thuê bao và tổng đài xa.
Kiểm tra thông số đường truyền, cụ thể do cáp chính hoặc cáp phụ bị chập
Kiểm tra các kiểm kết nối phía thuê bao bị oxy hóa, bị chập trong quá trình đấu nối.
Modem bắt tín hiệu kém.
Hạ tốc độ có thể được theo gói đăng ký của khách hàng hoặc thiết bị cho phép hạ để
đường truyền được ổn định hơn.
17. Khách hàng không gửi nhận được thư khi họ sử dụng kết nối MegaVNN, bạn
nên làm gì ?
- Tiếp nhận các thông tin đầu vào của khách hàng (số điện thoại sử dụng, tên chủ hợp
đồng, địa chỉ, tình trạng sử dụng (có bị khoá hay không)...v...v...
- Đề nghị khách hàng kiểm tra các thông số về mật khẩu, lưu ý khi đánh địa chỉ, mật
khẩu… có để ở chế độ Caps Lock, Font tiếng Việt không.
-Kiểm tra xem Server mail có lỗi gì không?
-Hướng dẫn khách hàng vào chương trình gửi thư kiểm tra các thông số cài đặt xem đã
đúng chưa.
- Hướng dẫn khách hàng cách truy cập webmail, xem có được không.
18. Làm thế nào để biết địa chỉ IP thực của gói dịch vụ MegaVNN Pro?
Để xem được địa chỉ IP thực này, bạn thực hiện theo các bước dưới đây:
- Bước 1: Bạn truy nhập vào trang web của modem ADSL mà bạn đang sử dụng theo
các giá trị của nó:
+ Địa chỉ trang web của modem ADSL
+ Username: Tên truy nhập vào modem ADSL
+ Password: Mật khẩu truy nhập vào modem ADSL
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
21
Hình 4.18: Truy nhập vào Modem bằng tài khoản và mật khẩu
- Bước 2: Bạn bấm chọn vào phần Status, và đọc thông tin ở mục WAN. Địa chỉ IP
address xuất hiện ở đó chính là địa chỉ IP thực của đường kết nối Mega VNN – Pro
của bạn.
Hình 4.18: Đọc địa chỉ IP thực của đường kết nối MegaVNN
19. Cần phải có các thiết bị gì để sử dụng ADSL không dây trong phạm vi toà nhà
của khách hàng?
Khách hàng cần phải sử dụng thêm thiết bị Access point, các Access point
này được coi như các thiết bị tập trung mạng của bạn, chúng sẽ nhận địa chỉ IP từ
DHCP server. Và các máy tính muốn sử dụng mạng không dây này thì yêu cầu phải có
card mạng không dây. Ở đây Access point sẽ nhận địa chỉ IP từ DHCP server của
modem ADSL để cấp cho mạng máy tính của khách hàng.
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
22
Trong trường hợp khách hàng chuẩn bị lắp đặt dịch vụ ADSL và muốn sử
dụng ADSL trong phạm vi tòa nhà của mình thì bạn nên tư vấn khách hàng mua loại
modem ADSL tích hợp sẵn tiện ích Access point như modem ADSL không dây của
các hãng như Cisco, Planet,..
CÁC LỖI LIÊN QUAN ĐẾN MÁY TÍNH
20. Làm thế nào để kiểm tra khi thấy máy tính hoạt động không như mong
muốn?
Dưới đây là 6 bước kiểm tra:
Bước 1. Kiểm tra những phần mềm hay phần cứng được cài đặt gần đây: Nếu
những sự cố bất thường trên xảy ra ngay sau khi vừa cài đặt một thiết bị phần cứng
mới hay một chương trình phần mềm, các trình điều khiển thiết bị (device driver), bạn
hãy gỡ bỏ chúng ra và khởi động lại hệ thống để kiểm tra. Nếu máy tính hoạt động
bình thường thì nguyên nhân gây lỗi bất thường có thể là do các thành phần mới được
cài đặt đã bị lỗi hoặc do sự xung đột giữa chúng với các thiết bị, phần mềm cũ trên hệ
thống.
Bước 2. Chạy các chương trình phòng diệt virus và spyware hiệu quả: Công
việc đầu tiên thường được tiến hành khi hệ thống xảy ra lỗi bất thường là chạy các
chương trình tìm diệt virus. Để các phần mềm này hoạt động hiệu quả, bạn nên thường
xuyên cập nhật phiên bản mới nhất bằng cách truy cập website của nhà sản xuất để tải
về. Các chương trình được xem là tốt nhất hiện nay như: Norton Antivirus 2006, AVG
Antivirus... Ngoài ra, hãy dùng các công cụ truy quét, gỡ bỏ adware và spyware nguy
hiểm có thể đang ẩn náu trong hệ thống. AdAware hay Microsoft Antispyware... là
những chương trình tìm diệt rất mạnh.
Bước 3. Kiểm tra đĩa cứng và dung lượng đĩa cứng còn trống: Khi không tìm
thấy virus hay spyware, hãy kiểm tra không gian còn trống trong ổ đĩa cài đặt hệ điều
hành (thường là ổ đĩa C:). Tỷ lệ không gian trống thấp đôi khi là nguyên nhân chính
gây ra những lỗi bất thường. Hãy chắc chắn rằng ổ đĩa cài đặt hệ điều hành của bạn
luôn còn trống tối thiểu 20% dung lượng ổ đĩa. Bên cạnh đó, bạn cũng nên kiểm tra lỗi
cấu trúc vật lý của đĩa cứng bằng tiện ích Check now sẵn có, đồng thời chạy chương
trình Disk Defragment để giải phân mảnh các tập tin trên đĩa, tăng cường tốc độ hoạt
động và tính ổn định của đĩa cứng.
Bước 4. Kiểm tra nhiệt độ thùng máy: Sự quá nhiệt là một nguyên nhân phổ
biến khác, thường xảy ra do sự hoạt động kém của các quạt giải nhiệt, các loại bụi bẩn
bám trong thùng máy... Trước tiên, bạn hãy kiểm tra xem các quạt bộ nguồn và quạt
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
23
CPU có giải nhiệt và giải phóng bụi bẩn tốt không. Bạn cũng có thể kiểm tra nhiệt độ
bên trong thùng máy bằng cách dùng tiện ích Motherboard monitor hay các tiện ích
khác cùng chức năng.
Các thông số nhiệt độ đo được nếu vượt quá giới hạn cho phép thì không chỉ là
nguyên nhân của các lỗi bất thường mà còn có thể làm hỏng các bộ phận, thiết bị của
máy tính. Nếu thấy bên trong thùng máy có nhiều bụi bẩn bám vào, bạn nên tiến hành
vệ sinh cho nó nhưng phải rất cẩn thận với các thao tác. Đặc biệt, đừng nên tự ý mở
hộp nguồn điện vì nó có điện thế cao, rất dễ gây nguy hiểm.
Bước 5. Kiểm tra bộ nhớ: Đôi khi máy tính không khởi động được hoặc bị lỗi
bất thường khi đang hoạt động thường là do bộ nhớ máy tính (RAM) bị lỗi hoặc hỏng.
Bạn hãy kiểm tra bằng cách chạy một chương trình phân tích, chẩn đoán bộ nhớ nào
đó, như Windows Memory Diagnostic chẳng hạn. Nếu phát hiện bộ nhớ có vấn đề, hãy
tháo các thanh RAM ra và gắn lại thật chặt, nếu vẫn không hoạt động bạn nên thay
ngay thanh RAM bị lỗi.
Bước 6. Kiểm tra các vấn đề phần cứng khác: Các vấn đề liên quan đến phần
cứng đều có thể được kiểm tra từ các tiện ích có trong các phần mềm Boot CD có bán
tại các cửa hàng tin học. Bạn cũng có thể tải về gói các phần mềm trên tại địa chỉ này,
tuy nhiên dung lượng khá lớn, khoảng 100-200 MB. Lưu ý, chỉ nên sử dụng các tiện
ích mà bạn biết rõ cách sử dụng, tránh việc vừa tìm hiểu vừa sử dụng. Một số tiện ích
có thể rất nguy hiểm (xóa sạch dữ liệu trên ổ cứng) nếu được sử dụng không phù hợp
với mục đích.
21. Lúc khởi động windows bị treo 2->3 phút mà không thể truy xuất start menu
được.
+ Nguyên nhân: Lỗi này là do dịch vụ Background Intelligent Transfer chạy
ngầm trong hệ thống khi windows khởi động.
+ Khắc phục: Vào Start/Run nhập msconfig vào hộp open và click ok. Trong
cửa sổ System Configuration Utilities chọn thẻ Service, click bỏ chọn mục
Background Intelligent Transfer Service sau đó click ok. Restart lại máy
22. Lỗi máy khởi động lại liên tục
+ Hiện tượng: Khi khởi động, máy vào đến màn hình Startup là lại bị khởi
động lại.
+ Nguyên nhân: Lỗi này là do file kernel32.dll bị mất hoặc bị hư.
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
24
+ Khắc phục: Để khắc phục vấn đề này chép file kernel32.dll từ cd windows
XP lên file cũ. Khởi động lại máy cho cdrom winxp vào cho boot từ cdrom. Chú ý
thông báo phía dưới màn hình có tuỳ chọn R=repair nếu trong hệ thống chỉ cài một hệ
điều hành thì nhấn 1 nếu máy có nhiều hơn một hệ điều hành thì đánh vào một con số
tương ứng với hệ điều hành cần sửa sau đó có thông báo nhập password
administrator (nếu cần). Tại dấu nhắc Dos chạy lần lược các lệnh sau:
Cd system32Ren kernel32.dll kernel32.dll.old Expand X: I386 kernel32.dl_ (X:là
tên ổ cdrom) xuất hiện thông báo kernel32.dll 1file expanded lấy cdrom winxp ra
chạy exit khởi động lại máy .
23. Lỗi windowssystem32config
+ Hiện tượng: Nếu nhận được thông báo lỗi windows could not start because
the following file missing or coruptwindowssystem32configsystem hoặc windows
could not start because the following file missing or
coruptwindowssystem32configsoftware.
+ Khắc phục: Khởi động lại máy cho cdrom winxp vào cho boot từ cdrom. Chú
ý thông báo phía dưới màn hình có tuỳ chọn R=repair nếu trong hệ thống chỉ cài một
hệ điều hành thì nhấn 1 nếu máy có nhiều hơn một hệ điều hành thì đánh vào một con
số tương ứng với hệ điều hành cần sửa sau đó có thông báo nhập password
administrator (nếu cần) vào thư mục windowssystem32config tuỳ theo thông báo lỗi
chạy lệnh run system system.bad hoặc run software software.bad tiếp tục chạy lệnh
copywindowsrepairsystem hoặc copywindowsrepairsoftware lấy cdrom winxp ra
chạy exit khởi động lại máy.
24. Khi Shutdown máy tính của bạn khởi động lại
+ Nguyên nhân:
1. Máy tính bị nhiễm VIRUS.
2. Hoặc một chương trình nào đó trong máy bị lỗi ví dụ như : Adaptec CD Easy
, bạn có thể Remove những chương trình này .
3. Hoặc bạn cũng có thể làm theo dưới đây :
+ Khắc phục:
Bấm chuột phải MyComputer --> chọn Properties --> chọn tab Advanced
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
25
Hình 4.19: Chọn tab Advanced.
Tiếp theo, Chọn Settings thứ ba từ trên xuống --> trong mục System failure , bỏ đánh
dấu tích mục Automatically restart --> bấm OK
Hình 4.20: Các bước khắc phục máy tính bị tắt đột ngột
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
26
25. Khi bật máy thường bị Scandisk ổ cứng, trong khi đã tắt máy đúng quy trình.
+ Khắc phục:
Bạn cần phải làm những bước như sau để tắt chức năng Auto Scandisk của HDD
→ 1. Bấm Start --> chọn Run
→ 2. Ở ô đó bạn gõ như sau regedit --> bấm OK
→ 3. Xuất hiện cửa sổ Registry Editor bạn phải tìm dòng Hkey_local_machine bạn
bấm dấu công của nó
→ 4. Bạn phải tìm tiếp như SystemCurrentControlSetControlSession Manager
→ 5. Bạn bấm thẳng chuột trái vào BootExecute. Bên tay phải cửa sổ bạn tìm thấy
dòng ValueData, bạn thay đổi nội dung của dòng này bằng cách đóng , mở ngoặc kép
(") vào dòng này.
→ 6. Thoát khỏi Registry Editor.
26. Khi khởi động Windows cứ bị Log Off liên tục
+ Khắc phục: Sử dụng Recovery Console
→ Bước 1. Thay thế, đổi tên tập tin userinit.exe bằng Recovery Console
Khởi động máy với đĩa CD cài đặt Windows. Nhấn phím bất kỳ khi xuất hiện thông
báo Press any key to boot from CD. Trong màn hình Welcome to setup, nhấn phím
R (Repair) để khởi động chế độ Recovery Console (RC). Nếu hệ thống cài đặt nhiều
hệ điều hành (HĐH) khác nhau, chọn HĐH bị lỗi cần khắc phục (lưu ý: nếu nhấn
Enter khi chưa chọn HĐH, chương trình sẽ tự khởi động lại máy).Nhập mật khẩu của
tài khoản thuộc nhóm quản trị (Administrators).
Tại dấu nhắc của RC, gõ các dòng lệnh sau (nhấn Enter sau mỗi dòng lệnh).
cd system32
copy userinit.exe
wsaupdater.exe
exit
→ Bước 2. Khởi động lại máy tính, bạn đã có thể đăng nhập Windows ở chế độ bình
thường
Chọn Start > Run, gõ dòng lệnh regedit và nhấn OK để mở cửa sổ Registry Editor.
Trong khung trái Registry Editor, tìm đến nhánh
HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMicrosoftWindows
NTCurrentVersionWinlogon
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
27
Ở khung phải, tìm đến mục userinit, nhấn phải chuột trên mục này chọn Modify.
Thay thế tập tin wsaupdater.exe bằng userinit.exe, (bao gồm cả dấu “,”) trong mục
Value data (thông tin đúng trong trường hợp này là
:WINDOWSsystem32userinit.exe)
Chọn OK và đóng Registry Editor.
→ Bước 3. Xóa tập tin wsaupdater.exe
Khởi động lại máy tính, đăng nhập Windows bằng tài khoản thuộc nhóm quản trị
(Administrators).
Chọn Start > Run, gõ dòng lệnh %Windir%system32, nhấn OK (hoặc mở
Windows Explorer, tìm đến thư mục WindowsSystem32)
Tìm tập tin wsaupdater.exe trong thư mục WindowsSystem32, chọn Delete, nhấn
OK xác nhận xóa.
Ghi chú: Việc chỉnh sửa các thông số Registry đòi hỏi phải được thực hiện hết sức cẩn
trọng vì chỉ một sơ suất nhỏ cũng có thể khiến Windows hoạt động bất thường, thậm
chí không thể đăng nhập được. Do vậy, trước khi tiến hành bất kỳ một chỉnh sửa nào,
hãy sao lưu lại cấu hình Registry hiện tại.
27. Không vào được ổ cứng bằng Click đúp chuột?
+ Nguyên nhân: Các virus phát tán qua USB thường tạo ra các file
Autorun.inf trong các ổ đĩa để phục vụ cho mục đích lây lan của chúng. Mỗi khi người
dùng nháy kép vào ổ đĩa, tính năng AutoRun của Windows sẽ được kích hoạt, file thực
thi được chỉ ra trong Autorun.inf sẽ được gọi chạy lên. Bằng cách này, virus có thể
xâm nhập vào máy tính của người sử dụng. Tuy nhiên nếu có lỗi xảy ra, người dùng sẽ
không thể truy nhập vào ổ đĩa này bằng cách nháy kép chuột.
+ Khắc phục: Để xử lý những trường hợp này, cũng như phòng chống các
loại virus phát tán qua USB nói chung (trong trường hợp máy tính chưa được cập nhật
phiên bản diệt virus mới nhất), bạn có thể vô hiệu hóa tính năng AutoRun của
Windows bằng cách thực hiện theo các bước sau:
Tải file AutorunFix.exe:
http://www.bkav.com.vn/home/download/AutorunFix.exe của Bkav về máy
của bạn.
Chạy file AutorunFix.exe mới tải về và chọn "Fix Autorun"
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
28
Khởi động lại máy tính.
28. Một số thông báo lỗi thông thường của Windows và cách khắc phục.
1. “The system is either busy or has become unstable. You can wait and see if it
becomes available again, or you can restart your computer. Press any key to
return to windows and wait. Press CTRL + ALT + DEL again to restart your
computer. You will lose unsaved information in any programs that are running.
Press any key to continue.”
“Hệ thống đang bận hoặc không ổn định. Bạn có thể chờ đợi hoặc khởi động
lại máy tính. Nhấn bất cứ phím nào để quay trở lại môi trường Windows và chờ trong
giây lát. Nhấn CTRL + ALT + DEL một lần nữa để khởi động máy tính. Bạn sẽ mất
những thông tin chưa lưu lại trong bất cứ chương trình nào đang chạy. Nhấn bất cứ
phím nào để tiếp tục.”
Đôi khi Windows bị “đơ” và không phải ứng với bất cứ tác vụ nào mà bạn
thực hiện. Trong những trường hợp đó, việc nhấn tổ hợp phím CTRL+ALT+DELETE
có thể làm hiển thị thông báo trên trên nền màn hình xanh (còn được ví là “Màn hình
của sự chết chóc” – Blue Screen Death”). Những thông báo này không giúp ích gì
nhiều trong việc sửa chữa lỗi, và cũng không đưa ra lý do tại sao mà hệ thống lại trở
nên như vậy. Cách giải quyết tốt nhất là bạn nhấn tổ hợp phím CTRL+ALT+DELETE
để khởi động lại.
Thông điệp lỗi này thường phát sinh từ những sai sót trong quá trình truy cập
bộ nhớ. Bạn hãy ghi nhớ những hoàn cảnh nào làm phát sinh lỗi này; những thông tin
về kết quả sẽ có thể giúp bạn xác định nguyên nhân.
Bạn cũng có thể giải quyết tình trạng này bằng cách cài đặt lại những ứng
dụng có vấn đề; tải bản nâng cấp liên quan; tháo gỡ những chương trình không cần
thiết; vô hiệu hoá screen saver và nâng cấp driver. Nếu sự cố vẫn cứ tiếp diễn, bạn nên
nghĩ tới giải pháp cài đặt lại hệ điều hành Windows và tiến hành sao lưu dữ liệu để
chuẩn. bị.
2. “This programs has performed an illegal operation and will be shutdown. If
the problem persists, contact the program vendor”.
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
29
Lỗi “illegal operation” (sử dụng bất hợp pháp) không liên quan tới việc bạn truy
nhập Internet, tải file, hoặc cách thức sử dụng PC, mà thực tế đó chỉ là cách phản ánh
những hành vi chương trình không hợp lệ, thường là những cố gắng thực thi một dòng
mã không hợp lệ, hoặc truy nhập và một phần bộ nhớ đã bị hạn chế. Bạn cũng đừng cố
gắng tìm kiếm thông tin từ bảng thông báo này, nó chỉ gồm những “module” khó hiểu
và hoàn toàn không dành cho những người không là chuyên viên lập trình.
Giải quyết vấn đề này bằng cách đóng tất cả những ứng dụng đang mở và khởi
động lại máy tính. Nếu bạn tiếp tục nhìn thấy thông báo lỗi tương tự, hãy sử dụng trình
“clean boot troubleshooting” để xác định chương trình gây lỗi và tháo cài đặt chúng.
Để thực hiện quá trình “khởi động sạch”, từ Start, chọn Run, rồi gõ dòng lệnh
“msconfig”, nhấn OK. Từ trình System Configuration Utility, chọn Selective Startup
và bỏ lựa chọn tất cả những hộp đánh dấu trong danh sách thả xuống. Nhấn OK và
khởi động lại máy.
Bạn lặp lại quá trình này, mỗi lần chọn một ô đánh dấu khác nhau dưới phần
Selective Start-up cho tới khi xác định được hộp “checkbox” nào gây ra lỗi.
Bước tiếp theo là chọn một thẻ (tab) trong “System Configuration Utility” liên
quan tới hộp “checkbox” có vấn đề, và bỏ lựa chọn tất cả (ngoại trừ dòng lệnh trong
tab). Khởi động lại máy tính, và nếu trong quá trình khởi động không có vấn đề gì phát
sinh, bạn hãy quay trở lại phần “System Configuration Utility” để chọn một dòng lệnh
khác.
Lặp lại quá trình này cho tới khi bạn cô lập được dòng lệnh gây ra sự cố; bạn
cũng cần liên lạc với các nhà phát triển phần mềm liên quan hoặc nhà sản xuất phần
cứng để tìm sự hỗ trợ cụ thể.
3. Lỗi “Runtime error <###>”
Lỗi Runtime để mô tả một chương trình không được nhận dạng có những dòng
lệnh bị phá huỷ hoặc bị trục trặc. Thông báo cũng này cũng có thể kèm theo một dòng
lệnh lỗi, chẳng hạn như “424” hoặc “216”, hay đôi khi là những thông tin “mù mờ” về
một đối tượng cần thiết nào đó (required object). Những thông báo kiểu này thường
không cung cấp thông tin hữu ích nào về nguyên nhân xảy ra sự cố cũng như cách thức
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
30
giải quyết. Liệu lỗi có phải do virus, không đủ bộ nhớ, hoặc chương trình không
thương thích ? Chẳng ai biết rõ được điều này!
Khi lỗi runtime xảy ra, bạn không khởi động lại máy tính vì nếu làm như thế,
có thể virus lại gây ra hiện tượng lỗi tương tự, hoặc vô tình kích hoạt đoạn mã nguy
hiểm của virus. Thay vào đó, bạn cần quét virus ngay lập tức, tiếp theo hãy liên lạc với
nhà phát triển phần mềm đã gây ra lỗi runtime và hỏi họ cách khắc phục. Bạn cũng có
thể giải quyết vấn đề bằng cách tải bản nâng cấp hoặc cấu hình lại phần mềm.
4. Lỗi “STOP: 0x########”
Trong khi lỗi runtime liên quan tới một chương trình cụ thể, thì lỗi STOP
thường chỉ ra vấn đề liên quan tới một thiết bị cụ thể - nhưng thật không may hiếm khi
thông báo lỗi chỉ ra thiết bị cụ thể nào. Thay vào đó, thông báo chỉ hiển thị dòng mã
hex khó hiểu, chẳng hạn như 0x0000001E, trong các dòng mô tả. Thay vì suy đoán,
bạn nên thực hiện một số tác vụ giải quyết cơ bản sau.
Đầu tiên là quét virus. Tiếp tới, cài đặt lại những phần cứng đã được cài đặt
vào thời điểm trước đó ít lâu; và cần xác định chắc chắn là những thiết bị đã được kết
nối đúng. Trong trường hợp này, việc nâng cấp driver cho tất cả những phần cứng hiện
có hoặc nâng cấp BIOS cũng là một ý kiến hay. Hãy liên lạc với nhà sản xuất máy tính
để nhờ giúp đỡ.
5. Lỗi “A fatal exception error <##> has occurred at
Cho dù có muốn hay không muốn thì các lỗi máy tính vẫn xuất hiện và cản
trở công việc của bạn. Một số lỗi không nghiêm trọng và không ảnh hưởng nhiều tới
quá trình sử dụng. Nắm được các lỗi này và biết cách khắc phục chúng là các kiến thức
và người dùng máy tính nên có.
6. Lỗi “ caused a general protection failt in module at ####:########”.
Đây là loại lỗi GPF (Generel Protection Fault - lỗi bảo vệ tổng quát) gây phá
huỷ hệ điều hành, thuộc một trong những lỗi nghiêm trọng gây ra hiện tượng màn hình
xanh. Bạn có thể thấy lỗi GPF nếu một chương trình đang cố gắng ghi dữ liệu vào một
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
31
khu vực lưu trữ hạn chế, hoặc hệ thống tính sai dung lượng bộ nhớ cần thiết để thực thi
một hàm nào đó.
Giải pháp của lỗi GPF là khởi động lại máy tính. Do nguyên nhân của hiện
tượng này rất nhiều nên khó có thể xác định chính xác nguồn gốc gây ra lỗi. Cách giải
quyết cơ bản nhất là tháo cài đặt tất cả những phần mềm, phần cứng trong thời gian
gần nhất, thực hiện tác vụ bảo trì hệ thống tổng quát, và thực hiện phương thức “khởi
động sạch”.
7. Lỗi “Runll: error loading. The specified modle could not be found”.
Thông báo lỗi “Runll” xuất hiện khi Windows không thể xác định được vị trí
một file mà nó cần tải. Lỗi có thể liên quan tới những phần mềm chưa được tháo gỡ
hết, hoặc lỗi driver, virus, hay phần mềm gián điệp.
Giải pháp mà bạn cần thực hiện là chạy ứng dụng diệt spyware (như Ad-ware
hoặc Spybot Search & Destroy) và sau đó là quét virus toàn hệ thống. Nếu lỗi liên
quan tới một phần mềm mới cài đặt thì hãy gỡ bỏ phần mềm đó ra. Cuối cùng, bạn cần
khởi động máy tính ở chế độ sạch để có thể xác định được những dòng lệnh gây ra lỗi.
8. Lỗi “Cannot find the file (or one of its components). Make sure the path and
filename are correct and that all required libraries are available”.
Thông điệp lỗi này có thể là triệu chứng của một sự kiện nhỏ nào đó, chẳng
hạn như xoá nhầm file; hoặc là một sự kiện lớn nào đó, chẳng hạn như virus đã lây lan
khắp hệ thống. Điều bạn cần làm là quét virus và cài đặt lại chương trình có liên quan
tới tệp tin (file) bị thất lạc. Nếu lỗi vẫn xảy ra, sử dụng My Computer hoặc Windows
Explorer để xác định chính xác tên và vị trí của file.
Lỗi này chỉ có thể xảy ra khi bạn nhấn đúp vào shortcut trên Desktop. Nếu
đúng là trường hợp đó, thì chỉ việc nhấn chuột vào shortcut, chọn Properties, rồi gõ
chính xác tên và đường dẫn vào trường Target.
9. “An error has occurred in the script on this page. Line <##> Char: <##>
Error: Code: <##> Location: Do you want to continue running scripts on this
page?”
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
32
Thông điệp lỗi rắc rối này ngụ ý rằng trình duyệt Internet Explorer (IE) đang
gặp vấn để khó khăn trong việc giải mã một tập lệnh gắn kèm trong trang Web mà bạn
đang truy cập. Đây là thông điệp lỗi cố làm cho tình huống trở nên căng thẳng hơn là
bản thân chúng là như vậy.
Bạn có thể tắt thông báo lỗi này đi; và nếu vẫn tiếp tục nhận được chúng,
hãy cố quét virus, khởi động lại máy tính, và nâng cấp lên phiên bản IE mới nhất. Bạn
cũng có thể mở phần menu Tools của trình duyệt và chọn Internet Options để xoá thư
mục Temporary Internet Files (nhấn vào nút Delete Files trên thẻ General) và cấu hình
phần Security và mức mặc định (default level). Cuối cùng có thể lỗi này đơn giản là do
mã nguồn trang Web có vấn đề, và trong trường hợp đó, bạn chỉ có thể thông báo cho
người quản trị trang web đó để sửa lỗi.
10. “Windows Update has encountered an error and cannot display the requested
page”.
Một lỗi thông dụng liên quan tới việc cài đặt những bản nâng cấp mới nhất
dành cho Windows. Lỗi này ngăn không cho bạn truy cập vào trang Web nâng cấp
Windows Update ( http://windowsupdate.microsoft.com ). Vậy làm thế nào để sửa lỗi
này?
Trong hầu hết trường hợp, bạn có thể sửa lỗi bằng cách cài phiên bản IE
mới nhất. Ngoài ra, người dùng Windows XP và Windows 2000 cần cài đặt các bản
service pack mới nhất cho hệ điều hành. Trong Windows XP, bạn cần kích hoạt chế độ
tự động nâng cấp Automated Updates (mở Control Pannel, chọn Performance And
Mantenance, System, chọn thẻ Automatic Updates; rồi lựa chọn phần Automatic).
11. “Windows encountered an error accessing the system Registry. Windows will
restart and repair the system Registry for you”.
Registry là cơ sở dữ liệu lưu trữ cấu hình hệ thống và các tham chiếu người
dùng, chúng rất nhạy cảm và với bất cứ thao tác nguy hiểm nào cũng khiến cho
Windows bị “đổ vỡ”. Chúng ta có thể dùng giải pháp khắc phục sau…
Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN
Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN
33
Tạo một không gian trống trên ổ cài đặt Windows (tối thiểu là 10%). Xoá
những file cũ không còn dùng tới. Tiếp theo người dùng Windows Me và Windows
XP cần khôi phục máy tính và trạng thái ban đầu khi chưa xảy ra sự cố. Kích chuột
vào Start, Programs, Accessories, System Tools, System Restore. Khi mở tiện ích
System Restore, bạn chọn Restore My Computer To An Early Times, nhấn vào Next,
và chọn một thời điểm cần khôi phục (ngày trước khi xảy ra thông báo lỗi); sau đó
tuân theo các hướng dẫn.

More Related Content

Similar to Suco

Cach khac phuc khong vao mang duoc
Cach khac phuc khong vao mang duocCach khac phuc khong vao mang duoc
Cach khac phuc khong vao mang duocQaPhy-Duong MTE
 
Load balancing 2 line adsl với draytek vigor 2910
Load balancing 2 line adsl với draytek vigor 2910Load balancing 2 line adsl với draytek vigor 2910
Load balancing 2 line adsl với draytek vigor 2910laonap166
 
Luận Văn Xây Dựng Website Cho Cửa Hàng Head Hồng Phát 2.doc
Luận Văn Xây Dựng Website Cho Cửa Hàng Head Hồng Phát 2.docLuận Văn Xây Dựng Website Cho Cửa Hàng Head Hồng Phát 2.doc
Luận Văn Xây Dựng Website Cho Cửa Hàng Head Hồng Phát 2.doctcoco3199
 
Luận Văn Phát Hiện Lỗ Hổng Bảo Mật Trong Mạng Lan Dựa Trên Phần Mềm Nguồn Mở.doc
Luận Văn Phát Hiện Lỗ Hổng Bảo Mật Trong Mạng Lan Dựa Trên Phần Mềm Nguồn Mở.docLuận Văn Phát Hiện Lỗ Hổng Bảo Mật Trong Mạng Lan Dựa Trên Phần Mềm Nguồn Mở.doc
Luận Văn Phát Hiện Lỗ Hổng Bảo Mật Trong Mạng Lan Dựa Trên Phần Mềm Nguồn Mở.docsividocz
 
Chuong7 phanmemsuachua
Chuong7 phanmemsuachuaChuong7 phanmemsuachua
Chuong7 phanmemsuachuaHate To Love
 
Utf8 giao trinh lr&sc
Utf8 giao trinh lr&scUtf8 giao trinh lr&sc
Utf8 giao trinh lr&scthungpin111
 
Chuong 15 lan-internet
Chuong 15 lan-internetChuong 15 lan-internet
Chuong 15 lan-internetHate To Love
 
lan-internet
 lan-internet lan-internet
lan-internetVNG
 
Triển khai load balancing và failover cho nhiều line adsl bằng kerio winroute
Triển khai load balancing và failover cho nhiều line adsl bằng kerio winrouteTriển khai load balancing và failover cho nhiều line adsl bằng kerio winroute
Triển khai load balancing và failover cho nhiều line adsl bằng kerio winroutelaonap166
 

Similar to Suco (20)

Cach khac phuc khong vao mang duoc
Cach khac phuc khong vao mang duocCach khac phuc khong vao mang duoc
Cach khac phuc khong vao mang duoc
 
Phát hiện lỗ hổng bảo mật trong mạng LAN dựa trên phần mềm nguồn mở
Phát hiện lỗ hổng bảo mật trong mạng LAN dựa trên phần mềm nguồn mởPhát hiện lỗ hổng bảo mật trong mạng LAN dựa trên phần mềm nguồn mở
Phát hiện lỗ hổng bảo mật trong mạng LAN dựa trên phần mềm nguồn mở
 
Modem
ModemModem
Modem
 
Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng Lan cho phòng 303 nhà B.doc
Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng Lan cho phòng 303 nhà B.docKhảo sát thiết kế và xây dựng mạng Lan cho phòng 303 nhà B.doc
Khảo sát thiết kế và xây dựng mạng Lan cho phòng 303 nhà B.doc
 
Load balancing 2 line adsl với draytek vigor 2910
Load balancing 2 line adsl với draytek vigor 2910Load balancing 2 line adsl với draytek vigor 2910
Load balancing 2 line adsl với draytek vigor 2910
 
Luận Văn Xây Dựng Website Cho Cửa Hàng Head Hồng Phát 2.doc
Luận Văn Xây Dựng Website Cho Cửa Hàng Head Hồng Phát 2.docLuận Văn Xây Dựng Website Cho Cửa Hàng Head Hồng Phát 2.doc
Luận Văn Xây Dựng Website Cho Cửa Hàng Head Hồng Phát 2.doc
 
Luận Văn Tìm Hiểu Wireless Lan Và Vấn Đề Bảo Mật Wireless Lan.doc
Luận Văn Tìm Hiểu Wireless Lan Và Vấn Đề Bảo Mật Wireless Lan.docLuận Văn Tìm Hiểu Wireless Lan Và Vấn Đề Bảo Mật Wireless Lan.doc
Luận Văn Tìm Hiểu Wireless Lan Và Vấn Đề Bảo Mật Wireless Lan.doc
 
Luận Văn Định Tuyến Trong Mạng Vô Tuyến Ad Hoc.doc
Luận Văn Định Tuyến Trong Mạng Vô Tuyến Ad Hoc.docLuận Văn Định Tuyến Trong Mạng Vô Tuyến Ad Hoc.doc
Luận Văn Định Tuyến Trong Mạng Vô Tuyến Ad Hoc.doc
 
Luận văn: Bài toán an toàn thông tin trong mạng riêng ảo, HOT
Luận văn: Bài toán an toàn thông tin trong mạng riêng ảo, HOTLuận văn: Bài toán an toàn thông tin trong mạng riêng ảo, HOT
Luận văn: Bài toán an toàn thông tin trong mạng riêng ảo, HOT
 
Modem
ModemModem
Modem
 
Luận Văn Phát Hiện Lỗ Hổng Bảo Mật Trong Mạng Lan Dựa Trên Phần Mềm Nguồn Mở.doc
Luận Văn Phát Hiện Lỗ Hổng Bảo Mật Trong Mạng Lan Dựa Trên Phần Mềm Nguồn Mở.docLuận Văn Phát Hiện Lỗ Hổng Bảo Mật Trong Mạng Lan Dựa Trên Phần Mềm Nguồn Mở.doc
Luận Văn Phát Hiện Lỗ Hổng Bảo Mật Trong Mạng Lan Dựa Trên Phần Mềm Nguồn Mở.doc
 
Luận văn: Chống lại mất mát gói tin của thuật toán mã hóa ILBC
Luận văn: Chống lại mất mát gói tin của thuật toán mã hóa ILBCLuận văn: Chống lại mất mát gói tin của thuật toán mã hóa ILBC
Luận văn: Chống lại mất mát gói tin của thuật toán mã hóa ILBC
 
luan van thac si phat hien lo hong bao mat trong mang lan
luan van thac si phat hien lo hong bao mat trong mang lanluan van thac si phat hien lo hong bao mat trong mang lan
luan van thac si phat hien lo hong bao mat trong mang lan
 
Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Bảng Thông Tin Điện Tử.doc
Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Bảng Thông Tin Điện Tử.docNghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Bảng Thông Tin Điện Tử.doc
Nghiên Cứu Xây Dựng Hệ Thống Bảng Thông Tin Điện Tử.doc
 
Chuong7 phanmemsuachua
Chuong7 phanmemsuachuaChuong7 phanmemsuachua
Chuong7 phanmemsuachua
 
Utf8 giao trinh lr&sc
Utf8 giao trinh lr&scUtf8 giao trinh lr&sc
Utf8 giao trinh lr&sc
 
Giải pháp tự động thu thập và khai thác số liệu công tơ đo đếm.doc
Giải pháp tự động thu thập và khai thác số liệu công tơ đo đếm.docGiải pháp tự động thu thập và khai thác số liệu công tơ đo đếm.doc
Giải pháp tự động thu thập và khai thác số liệu công tơ đo đếm.doc
 
Chuong 15 lan-internet
Chuong 15 lan-internetChuong 15 lan-internet
Chuong 15 lan-internet
 
lan-internet
 lan-internet lan-internet
lan-internet
 
Triển khai load balancing và failover cho nhiều line adsl bằng kerio winroute
Triển khai load balancing và failover cho nhiều line adsl bằng kerio winrouteTriển khai load balancing và failover cho nhiều line adsl bằng kerio winroute
Triển khai load balancing và failover cho nhiều line adsl bằng kerio winroute
 

Suco

  • 1. MỤC LỤC Module 4: XÁC ĐỊNH, XỬ LÝ SỰ CỐ, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA THUÊ BAO MEGAVNN I. Phân loại các sự cố:........................................................................................3 1. Các sự cố, các lỗi phía nhà cung cấp dịch vụ (ISP):.............................................3 2. Các sự cố, các lỗi liên quan đến truyền dẫn từ (ISP) đến nhà khách hàng:..........4 3. Các sự cố phía khách hàng:...................................................................................4 II. Một số sự cố điển hình thường gặp khi hỗ trợ khách hàng:....................5 CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LỖI CỦA MODEM ADSL..........................5 1. Khi không có tín hiệu trên đường có số:...............................................................5 2. Khi không có tín hiệu trên đường không số: ........................................................5 3. Khách hàng không truy cập được Internet, các bước kiểm tra và xử lý thông thường được tiến hành như thế nào?.........................................................................6 4. Khách hàng không kết nối được modem, không mở được trang web vào modem: .................................................................................................................................12 5. Khách hàng đã đổi mật khẩu truy nhập vào modem ADSL, nhưng họ lại lỡ quên mật khẩu đó. Làm thế nào để có thể truy nhập vào modem ADSL ?.....................13 6. Kiểm tra cấu hình modem ADSL như thế nào ?.................................................13 7. Đèn ADSL (LINK) của khách hàng lúc tắt lúc nhập nháy không ổn định, khách hàng không truy nhập được mạng, phải xử lý như thế nào?...................................16 8. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thấy báo lỗi ppp, bạn phải làm gì ? .................................................................................................................................16 9. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thì thấy báo lỗi ATM, hướng dẫn khách hàng xử lý ra sao ?........................................................................................16 CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TRUY NHẬP MẠNG INTERNET17 10. Có tín hiệu nhưng mạng chậm, đứt mạng liên tục:...........................................17 11. Khách hàng báo không vào được mạng, không có tín hiệu đường truyền. Vậy phải làm gì ?............................................................................................................17 12. Truy nhập Internet bị ngắt khi gọi hoặc nhận điện thoại? ................................18 13. Truy nhập Internet chỉ thực hiện được khi điện thoại đang sử dụng hoặc điện thoại đổ chuông? .....................................................................................................18 14. Bạn xử lý tình huống như thế nào nếu gặp câu hỏi “Tại sao đường kết nối Internet nhà tôi chập chờn, lúc vào được lúc không, còn gọi điện thoại thì rất rè và sôi............................................................................................................................19 15. Khách hàng thắc mắc “Tại sao mạng của tôi mới cài đặt mà không sử dụng được” Bạn phải hướng dẫn họ làm gì ? ..................................................................19 16. Một số nguyên nhân khác làm chất lượng truy nhập mạng không ổn định, chập chờn:........................................................................................................................20
  • 2. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 2 17. Khách hàng không gửi nhận được thư khi họ sử dụng kết nối MegaVNN, bạn nên làm gì ?.............................................................................................................20 18. Làm thế nào để biết địa chỉ IP thực của gói dịch vụ MegaVNN Pro?..............20 19. Cần phải có các thiết bị gì để sử dụng ADSL không dây trong phạm vi toà nhà của khách hàng?......................................................................................................21 CÁC LỖI LIÊN QUAN ĐẾN MÁY TÍNH.........................................................22 20. Làm thế nào để kiểm tra khi thấy máy tính hoạt động không như mong muốn? .................................................................................................................................22 21. Lúc khởi động windows bị treo 2->3 phút mà không thể truy xuất start menu được.........................................................................................................................23 22. Lỗi máy khởi động lại liên tục..........................................................................23 23. Lỗi windowssystem32config.........................................................................24 24. Khi Shutdown máy tính của bạn khởi động lại.................................................24 25. Khi bật máy thường bị Scandisk ổ cứng, trong khi đã tắt máy đúng quy trình.26 26. Khi khởi động Windows cứ bị Log Off liên tục...............................................26 27. Không vào được ổ cứng bằng Click đúp chuột?...............................................27 28. Một số thông báo lỗi thông thường của Windows và cách khắc phục. ............28
  • 3. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 3 Module 4: XÁC ĐỊNH, XỬ LÝ SỰ CỐ MEGAVNN I. Phân loại các sự cố: Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến việc khách hàng không truy nhập được vào mạng Internet. Để xác định nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của sự cố, phân cấp và tìm ra hướng khắc phục sự cố một cách nhanh nhất, người ta thường phân chia các sự cố theo hướng sau: + Sự cố phía nhà cung cấp dịch vụ + Sự cố liên quan đến truyền dẫn từ ISP đến khách hàng + Các sự cố phía khách hàng Hình 4.1: Phân loại sự số MegaVNN theo cấp độ sử dụng 1. Các sự cố, các lỗi phía nhà cung cấp dịch vụ (ISP): Đây thường là các sự cố nghiêm trọng, ảnh hưởng đến một số lượng khách hàng trong một phạm vị địa lý nhất định. Việc xác định và sử lý sự cố nhiều khi mất rất nhiều thời gian và phải do những về các kỹ sư chuyên gia tin học giỏi, có kinh nghiệm mới thực hiện được. Có thể liệt kê một số sự cố như sau:
  • 4. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 4 - Các lỗi liên quan đến thiết bị phía ISP: hỏng BRAS, DSLAM, Switch, HUB... trên hệ thống MegaVNN - Lỗi hệ thống BRAS; thiết bị truy nhập DSLAM, NAS - Lỗi của hệ thống máy chủ cung cấp và quản lý dịch vụ MegaVNN - Sự cố nguồn điện - Lỗi cài đặt sai các thông số như VCI, VPI, account, tốc độ download - Virus xâm nhập vào hệ thống. 2. Các sự cố, các lỗi liên quan đến truyền dẫn từ (ISP) đến nhà khách hàng: Các sự cố này thông thường là các sự cố liên quan đến: - Đứt cáp - Khoảng cách kéo cáp giữa ISP và khách hàng xa hơn giới hạn cho phép dẫn đến suy hao tín hiệu... - Chất lượng cáp thoại bị cũ, oxy hoá dẫn đến chất lượng dịch vụ thoại và truy nhập Internet không đảm bảo như cam kết. 3. Các sự cố phía khách hàng: Nhìn chung, tất cả các nguyên nhân dù có nguồn gốc ở đâu thì khách hàng - người sử dụng dịch vụ - luôn luôn là “nạn nhân“ do tình trạng sử dụng dịch vụ của khách hàng bị gián đoạn. Việc khắc phục sự cố một cách nhanh chóng và tin cậy sẽ là một yếu tố nâng cao uy tín dịch vụ đối với khách hàng. Thông thường, các sự cố cũng được phân loại theo các nguyên nhân như sau: - Các nguyên nhân hoàn toàn khách quan phía khách hàng như hỏng máy tính, thiết bị HUB, Modem, Switch, splitter..., nguồn điện cung cấp cho hệ thống thiết bị truy nhập MegaVNN không đạt tiêu chuẩn cho phép. - Lỗi hệ điều hành, trình duyệt Web, thư điện tử, spam thư, firewall, virus... - Khách hàng không biết cách cài đặt và sử dụng Web, mail, ... - Cài đặt, cấu hình sai các thiết bị như HUB, Switch, splitter - Đấu nối sai, chưa đúng chuẩn các thiết bị như HUB, Switch, splitter, modem, đường line thoại... - Hệ thống cáp truyền dẫn trong nhà khách hàng bị đứt, hỏng, chập, chất lượng kém...
  • 5. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 5 II. Một số sự cố điển hình thường gặp khi hỗ trợ khách hàng: CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN LỖI CỦA MODEM ADSL 1. Khi không có tín hiệu trên đường có số: → Tắt bật lại modem cho đồng bộ lại tín hiệu. → Xác định chủng loại modem, hướng dẫn khách hàng mô tả cách đấu dây điện thoại xem đã đúng quy cách chưa. → Kiểm tra xem có đấu qua Splitter không, nếu có thì đấu có đúng trên các đầu RJ11 của Splitter không. → Kiểm tra đèn tín hiệu trên modem có hoạt động bình thường hay không. → Kiểm tra tín hiệu cấp cho Port có hoạt động bình thường không. Yêu cầu Phân Tải reset lại port, kiểm tra thông số SNR và LA. → Reset lại nhiều lần mà vẫn không được có thể phán đoán các tình huống sau: - Khách hàng đấu nối sai cách cắm dây hoặc đấu đúng nhưng bộ tách tín hiệu (Splitter) bị lỗi. Hướng dẫn khách hàng cắm trực tiếp cáp gốc của bưu điện đến vào modem để xem có nhận được tín hiệu hay không. - Xác định đèn tín hiệu trên modem, có những chủng loại khi có tín hiệu đèn mới sáng, có những loại đèn liên tục nhấp nháy là mất tín hiệu. - Cổng có thể bị lỗi. 2. Khi không có tín hiệu trên đường không số: → Kiểm tra cáp đã nối vào modem chưa. → Reset tín hiệu modem xem có trạng thái gì không: Nếu quiet: khả năng đứt dây; Nếu training nhưng không bắt được tín hiệu: khả năng chập cáp, hoặc modem treo hoặc điện yếu. → Xuất phiếu báo hỏng đường dây điện thoại, gọi tới số 119 để nhân viên bưu điện kiểm tra cáp. Khi 119 kiểm tra cáp tốt mà khách hàng vẫn chưa vào mạng thì phải cho kỹ thuật viên đến tận nơi kiểm tra modem, hoặc cổng bị lỗi. Khi đã có tín hiệu: → Kiểm tra kết nối từ máy tính đến modem. Có nhiều cách kiểm tra, như dùng lệnh ipconfig để xác định địa chỉ modem, sau đó Ping địa chỉ modem, có “Reply from ...” là thông tốt. → Kiểm tra đường nối Internet từ modem của khách hàng: Ping tiếp địa chỉ máy chủ DNS (Domain Name Server) của nhà cung cấp dịch vụ, là 203.162.0.181, hoặc
  • 6. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 6 203.162.4.1. Nếu có “Reply from...” là thông tốt. Nếu “request time out” là có thể cài đặt modem chưa đúng. → Lúc này hướng dấn khách hàng mở trang web của modem để kiểm tra cấu hình. Đa phần modem có công cụ “Diagnostics test”, hướng dẫn khách hàng chạy công cụ này xem có lỗi ở phần nào để tiện xác định nguyên nhân lỗi. Nếu modem không có công cụ này thì phải kiểm tra từng bước cài đặt của modem. Kiểm tra username và password đã đúng chưa. → Khi test mà không báo lỗi phần nào mà vẫn không mở được web thì nhiều khả năng máy tính nhiễm virus, hoặc user này chưa được DNS tiếp nhận (lỗi DNS: hướng dẫn nhập thêm DNS phụ: 203.210.142.132) → Trong mạng LAN của khách hàng có máy vào được, có máy không thì hướng dẫn khách hàng kiểm tra địa chỉ IP của mạng LAN và trình duyệt. → Nếu cài đặt đúng mà chạy Diagnostics test bị lỗi ATM OAM thì báo lại điều hành mạng kiểm tra cấu hình của port này. → Khách hàng gọi điện đến hỗ trợ nhưng không biết kiểm tra hoặc không chịu nghe hỗ trợ thì phải xuất phiếu hỗ trợ trực tiếp. → Khách hàng dùng dịch vụ VPN hoặc ADSL chẳng may reset modem mà không cài lại được mà không thể nghe được hướng dẫn cũng phải xuất phiếu hỗ trợ trực tiếp. 3. Khách hàng không truy cập được Internet, các bước kiểm tra và xử lý thông thường được tiến hành như thế nào? Bước 1: Kiểm tra modem ADSL - Kiểm tra xem modem ADSL có được cấp nguồn hay không (bằng cách quan sát các đèn trên modem). + Đèn sáng: có nguồn. + Đèn tắt: Không có nguồn -> Kiểm tra giắc cắm nguồn hoặc công tắc nguồn của modem. - Kiểm tra trạng thái tín hiệu từ modem ADSL của khách hàng tới mạng của nhà cung cấp dịch vụ: + Nếu đèn ADSL hoặc LINK trên modem sáng liên tục: Tín hiệu tốt. + Nếu đèn ADSL hoặc đèn LINK nhấp nháy hoặc tắt: Không có tín hiệu -> Cần kiểm tra đấu nối từ hộp đấu nối đến splitter và modem. Sau khi kiểm tra, xác định kết nối từ hộp đấu nối đến modem tốt, nếu vẫn không có tín hiệu thì gọi hỗ trợ từ nhà cung cấp. (Ở Hà Nội là số điện thoại 800126)
  • 7. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 7 Với thuê bao MegaVNN lắp đặt cùng đường điện thoại cố định, nếu đèn ADSL hoặc đèn LINK trên modem nhấp nháy hoặc tắt -> kiểm tra đường dây điện thoại, nếu không có tín hiệu -> Gọi báo hỏng đường dây điện thoại 119. (Lưu ý: - Một số chủng loại modem có thêm đèn PPP hoặc Internet hay Act để chỉ thị trạng thái: Nếu đèn sáng -> Tín hiệu tốt và không cần các bước kiểm tra trên.) Bước 2: Kiểm tra đường kết nối mạng từ máy tính tới modem ADSL - Nếu đèn LAN (trên modem) sáng (liên tục hoặc nhấp nháy): Kết nối tốt. - Nếu đèn tắt: Kiểm tra dây nối từ máy tính tới modem. *Lưu ý: - Trong trường hợp dùng cổng USB để kết nối máy tính với modem thì đèn USB phải sáng. Bước 3: Kiểm tra thông số cấu hình mạng trên máy tính - Trên màn hình máy tính, di chuyển con trỏ chuột đến nút START, nhắp nút chuột trái. - Di chuyển con trỏ chuột đến dòng Run... bấm chuột trái Hình 4.2 Vào lệnh Run - Tại dấu nhắc, gõ lệnh CMD rồi ấn phím ENTER. - Tại dấu nhắc, gõ tiếp lệnh ipconfig/all rồi ấn phím ENTER, màn hình sẽ hiện kết quả 1 trong 2 trường hợp: Trường hợp 1: Màn hình hiện đầy đủ các thông số mạng máy tính tương tự như hình sau:
  • 8. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 8 Hình 4.3 Kiểm tra các thông số mạng bằng lệnh IP config • Lưu ý: Các tham số: IP Address, Subnet Mask, Default Gateway… ở đây chỉ mang tính tham khảo. - Gõ lệnh Ping<địa chỉ Default Gateway> rồi ấn phím ENTER (Ping 192.168.1.254) để kiểm tra kết nối từ modem ADSL đến máy tính Hình 4.4 Kiểm tra kết nối mạng bằng lệnh Ping Trong trường hợp trên, default gateway có địa chỉ IP=192.168.1.254 (tương ứng địa chỉ LAN của modem). Lệnh trả về kết quả là 4 dòng reply from .... chứng tỏ kết nối tốt (có trả lời từ modem). Nếu kết quả lệnh là các dòng request timed out thì kết lỗi bị lỗi, khi đó cần đặt lại thông số mạng của máy tính theo trình tự sau: + Di chuyển con trỏ chuột đến biểu tượng My network places trên màn hình (Desktop), bấm chuột phải -> chọn Properties.
  • 9. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 9 Hình 4.5 Chọn Properties của My Network Place + Bấm phải chuột vào biểu tượng kết nối mạng Local Area Connection, chọn Properties Hình 4.6 Chọn Properties của Local Area Connection + Di chuyển con trỏ chuột đến dòng Internet Protocol (TCP/IP), bấm chuột trái, chọn Properties
  • 10. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 10 Hình 4.7 Chọn Properties của Internet Protocol + Tại thẻ General, bấm chọn dòng Obtain an IP address automatically, sau đó bấm vào nút OK. Hình 4.8 Đặt địa chỉ IP động và DNS động + Bấm chuột vào Close để đóng cửa sổ khai báo
  • 11. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 11 Hình 4.9 Hoàn tất quá trình đặt thông số + Đợi 5 phút, sau đó gõ lệnh ipconfig/all để kiểm tra, nếu màn hình hiện đầy đủ các thông số mạng máy tính thì chuyển sang bước 4, nếu màn hình không hiển thị các thông số thì gọi hỗ trợ 800126. Trường hợp 2: Màn hình đưa ra kết quả như hình sau Hình 4.10 Màn hình hiển thị trường hợp 2 Nếu card mạng có ở trạng thái không hoạt động (disable), thực hiện theo trình tự sau để kích hoạt (Enable): + Bấm phải chuột vào biểu tượng My Network Places trên màn hình (Desktop) -> Chọn Properties Hình 4.11 Chọn Properties của My Network Place
  • 12. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 12 + Bấm phải chuột vào biểu tượng kết nối mạng Local Area Connection -> bấm trái chuột vào Enable Hình 4.12: Kính hoạt kết nối Local Area Connection + Thực hiện lại lệnh ipconfig/all để kiểm tra kết quả, nếu màn hình hiển thị đầy đủ các thông số mạng -> chuyển sang bước 4, nếu chưa hiển thị thông số mạng của máy tính, gọi hỗ trợ 800126 Bước 4: Kiểm tra kết nối từ máy tính tới Internet ( ping <DNS server>) Gõ lệnh: ping 203.162.0.181 (hoặc ping 203.210.142.132), nếu kết quả của lệnh là các dòng reply from .... thì kết nối Internet tốt, nếu không -> cần khởi động lại modem ADSL (tắt nguồn, sau đó bật lại). Sau tất cả các bước kiểm tra trên, nếu vẫn không truy cập được Internet thì gọi hỗ trợ 800126 tại khu vực Hà Nội hoặc ở các khu vực khác gọi đến số 18001260 để được tư vấn thêm. 4. Khách hàng không kết nối được modem, không mở được trang web vào modem: → Nếu đang sử dụng Windows, kiểm tra xem trình duyệt web phải được cấu hình cho kiểu LAN, và không sử dụng chế độ quay số. → Hướng dẫn cấu hình lại TCP/IP của card NIC Ethernet. Cần disable/enable connection LAN để lấy lại địa chỉ IP nếu modem cũ đặt chế độ DHCP. Đặt địa chỉ IP tĩnh, default gateway và DNS nếu vẫn chưa được. → Khởi động lại modem và máy tính. Reset lại modem để quay trở lại thông số ban đầu của nhà sản xuất. → Disable những phần mềm có thể ngăn truy cập vào Internet. Bỏ phần mềm firewall hay trình duyệt web để ở chế độ block HTTP. → Kiểm tra các cáp kết nối và card Ethernet xem đó cài đặt và cấu hình đúng.
  • 13. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 13 → Kiểm tra xem có đặt đúng DNS và default gateway. → Cài driver cho modem nếu đấu qua cổng USB. 5. Khách hàng đã đổi mật khẩu truy nhập vào modem ADSL, nhưng họ lại lỡ quên mật khẩu đó. Làm thế nào để có thể truy nhập vào modem ADSL ? - Khôi phục lại giá trị mặc định của nhà sản xuất theo cách sau: Cắm nguồn cho Modem sau đó dùng một que nhỏ ấn nhẹ vào nút reset đằng sau Modem. Sau đó khởi động lại Modem. Bây giờ những giá trị mặc định trong Modem của bạn đã được đưa về giá trị chuẩn của nhà sản xuất. Và bạn có thể tra cứu bảng giá trị mặc định của Modem tương ứng và có thể truy nhập vào modem. Lưu ý, việc reset lại Modem cũng làm ảnh hưởng đến toàn bộ các thông số cấu hình trong Modem, nó sẽ đưa toàn bộ các thông số cấu hình trong Modem về thông số cấu hình mặc định của nhà sản xuất. Do vậy, bạn nên ghi nhớ mật khẩu truy nhập Modem để tránh việc Reset Modem. Còn nếu đã thực hiện Reset Modem thì bạn phải cấu hình lại các thông số theo đúng các giá trị của nhà cung cấp dịch vụ truy nhập ADSL. 6. Kiểm tra cấu hình modem ADSL như thế nào ? Việc cài đặt và cấu hình modem ADSL do nhà cung cấp dịch vụ thực hiện cho bạn khi bạn đăng ký sử dụng dịch vụ ADSL. Nhưng đôi khi trong quá trình sử dụng, bạn cũng sẽ muốn kiểm tra cấu hình modem ADSL để giải quyết một số sự cố thông thường. Do vậy, kiến thức về kiểm tra cấu hình modem ADSL là cần thiết. Như bạn đã biết, mỗi một loại modem ADSL khác nhau đều có những giá trị mặc định khác nhau và giao diện khác nhau tùy theo nhà sản xuất. Tuy nhiên, dù các giao diện có khác nhau nhưng tất cả các modem đều có chung một số thông số cấu hình cần thiết và bạn hoàn toàn có thể kiểm tra và nắm bắt được chúng cho dù modem của bạn thuộc loại nào. Dưới đây sẽ giới thiệu minh họa cách kiểm tra cấu hình trên modem Asus. Với các loại modem khác, các thông số kiểm tra cũng tương tự chỉ có khác về giao diện tổ chức. Truy nhập vào modem ADSL bằng giá trị mặc định để kiểm tra cấu hình: - Mở trình duyệt web, gõ vào địa chỉ IP của modem Asus http://192.168.1.1 - Hộp thoại đăng nhập vào modem xuất hiện, bạn nhập vào ô username là admin, nhập vào ô password là admin, rồi ấn phím enter. Xem các thông số cấu hình sử dụng dịch vụ MegaVNN - Cấu hình thông số VPI/VCI:
  • 14. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 14 + VPI,VCI (vitural path/chanel identify) hay còn gọi là thông số nhận dạng đường ảo,kênh ảo. Đây là hai thông số rất quan trọng trong quá trình chuyển mạch ATM, giúp cho việc thiết lập kết nối. + Thông số VPI/VCI của các nhà cung cấp dịch vụ ADSL khác nhau thì khác nhau. Bạn sử dụng dịch vụ MegaVNN thì bạn phải cấu hình thông số VPI/VCI là: VPI: 0 VCI: 35 Nếu ở Hà Nội (Các tỉnh khác VCI = 32). Ví dụ, với modem Asus, sau khi vào đăng nhập vào modem, để cấu hình thông số VPI/VCI bạn bấm chọn Quick Setup. Hình 4.13 Cấu hình thông số VPI/VCI - Cấu hình thông số Encapsulation: Thông số Encapsulation là xác định giao thức đóng gói để chuyển lưu lượng Internet tới nhà cung cấp dịch vụ ISP, hiện nay giao thức dùng cho dịch vụ MegaVNN là LLCPPPoE. Do vậy, bạn phải cấu hình là LLCPPPoE cho Encapsulation Ví dụ, với modem Asus, bấm chuột vào Connection Type, sẽ xuất hiện cửa sổ như hình vẽ dưới và chọn Encapsulation mode là LLCPPPoE. Hình 4.14 Cấu hình thông số Encapsulation - Cấu hình thông số tài khoản truy nhập megaVNN: username và password PPP username: Tên truy nhập ADSL nhà cung cấp dịch vụ đưa cho bạn
  • 15. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 15 PPP Password: Mật khẩu kết nối ADSL nhà cung cấp dịch vụ đưa cho bạn. Ví dụ với modem Asus, username và password cũng tương tự chỉ có khác về giao diện tổ chức. Kiểm tra kết nối: bấm chuột vào Diagnostics (thường nằm trong phần Advanced Setup). Ý nghĩa của các thông báo như sau: Hình 4.15: Kiểm tra kết nối - Test your Ethernet Connection: + Nếu PASS: Kết nối từ cổng RJ45 của modem tới Hub/Switch hoặc máy tính tốt. + Nếu FAIL: Chưa gắn dây mạng hoặc dây mạng bị lỗi hoặc card mạng bị lỗi. Bạn nên kiểm tra lại dây mạng, đầu cắm và cách bấm dây cable RJ45. - Test ADSL Synchronization: +  Nếu PASS: Tín hiệu đường truyền ADSL tốt + Nếu FAIL: Bạn nên kiểm tra lại đường (line) ADSL (bạn chú ý kiểm tra lại cách mắc dây điện thoại, line ADSL không chấp nhận mắc song song hay mắc qua tổng đài, hộp chống sét). Nếu bạn đã kiểm tra line ADSL rồi mà vẫn Fail bạn nên liên hệ nhà cung cấp dịch vụ để được hỗ trợ. - Test ATM OAM F5 Segment ping và test ATM OAM F5 End to End ping: Nếu Fail bạn kiểm tra lại VPI/VCI (thường bạn nên gán là 0/35; 0/32 hoặc 8/35) nếu vẫn Fail bạn nên liên hệ nhà cung cấp dịch vụ.
  • 16. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 16 - Test PPP server connection: Nếu Fail bạn kiểm tra lại Username, Password truy nhập mạng (bạn kiểm tra lại phím caps lock, các bộ gõ tiếng Việt, tiếng Hoa...). Nếu vẫn Fail kiểm tra lại Encapsulation Protocol là PPPoE 7. Đèn ADSL (LINK) của khách hàng lúc tắt lúc nhập nháy không ổn định, khách hàng không truy nhập được mạng, phải xử lý như thế nào? - Kiểm tra các thông tin đầu vào của khách hàng như số điện thoại sử dụng, tên chủ hợp đồng, địa chỉ, tình trạng sử dụng (có bị khoá hay không).v...v. Kiểm tra tín hiệu ADSL (LINK) của khách hàng. Đèn LINK (ADSL) sáng: - Vào trang cài đặt modem kiểm tra thông báo lỗi. - Kiểm tra DNS khách hàng đang đặt, hướng dẫn Ping DNS kiểm tra. - Hướng dẫn khách hàng xử lý nếu có lỗi như: sai mật khẩu do quên, sai VPI, VCI, v..vv Đèn LINK nhấp nháy hoặc tắt: - Kiểm tra tín hiệu thoại, cách đấu nối điện thoại trong nhà, cách đấu nối qua bộ tách. - Gọi phân tải kiểm tra tín hiệu, kiểm tra tình trạng cổng, reset port. Ghi phiếu hỗ trợ trực tiếp nếu sau khi hỗ trợ khách hàng vẫn không vào được mạng 8. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thấy báo lỗi ppp, bạn phải làm gì ? Kiểm tra password của khách hàng: - Nếu password sai: đề nghị khách hàng liên hệ với Nhà cung cấp dịch vụ yêu cầu cấp lại pasword mới. - Nếu password đúng: + Hỏi xem khách hàng đó nhập lại pasword vào modem chưa, chưa nhập thì hướng dẫn nhập lại. + Nếu password đó nhập đúng, kiểm tra lại thông số VCI, VPI đó cấp cho khách hàng để sửa lại cho đúng. - Nếu đã sửa VCI, VPI mà vẫn báo lỗi ppp: Hướng dẫn khách hàng reset lại modem và nhập lại thông số. 9. Khách hàng nói rằng khi họ kiểm tra modem thì thấy báo lỗi ATM, hướng dẫn khách hàng xử lý ra sao ?
  • 17. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 17 Hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại thông số VPI, VCI trong modem - Nếu sai: Hướng dẫn nhập lại và lưu lại thông số. - Nếu đúng: Reset modem và lưu lại thông số, vẫn còn lỗi ATM thì báo Phân tải kiểm tra. CÁC VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC TRUY NHẬP MẠNG INTERNET 10. Có tín hiệu nhưng mạng chậm, đứt mạng liên tục: → Kiểm tra số lượng máy tính khách hàng đang dùng cùng với tốc độ gói dịch vụ mà khách hàng đã đăng ký với ISP. → Yêu cầu quét virus nếu ping đến modem có time > 1ms. → Kiểm tra xem có bị chập cáp CAT5, hoặc chiều dài cáp CAT5 kết nối giữa modem và máy tính lớn. → Do bị nghẽn mạng do băng thông tại khu vực nhỏ, không đáp ứng được yêu cầu. → Hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại tín hiệu khi đứt mạng: Nếu khi mất mạng tín hiệu vẫn tốt: Hướng dẫn khách hàng kiểm tra lai độ trễ của đường truyền bằng cách ping thử đến DNS server. Nếu thời gian trả lời của server lớn (>200ms) và bị mất gói liên tục thì hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại virus máy tính, kiểm tra lai mạng LAN. Nếu thời gian trả lời vẫn nhỏ (<100ms) và thỉnh thoảng mất gói thì giải đáp cho khách hàng là do nghẽn đường truyền cục bộ. Nếu khi mất mạng là do mất tín hiệu đường truyền : Kiểm tra lại mức tín hiệu (SNR) trên đài VNN, nếu <10db thì xuất phiếu hỗ trợ trực tiếp để đo tín hiệu đường truyền, nếu cần thiết thay cáp. Mặt khác hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại đấu nối của đường dây thuê bao xem khách hàng có đấu dây song song hay không, nếu có hướng dẫn khách hàng đấu lại dây. 11. Khách hàng báo không vào được mạng, không có tín hiệu đường truyền. Vậy phải làm gì ? Trong trường hợp mất tín hiệu đường truyền, hướng dẫn khách hàng kiểm tra lại đấu nối của đường tín hiệu qua bộ tách tín hiệu (nếu là đường có số), kiểm tra lại bộ tách (cắm trực tiếp đường tín hiệu vào modem). Nếu vẫn mất tín hiệu, kiểm tra lại tín hiệu trên đài VNN và reset cổng, nếu vẫn không được thì xuất phiếu hỗ trợ trực tiếp. Đối với đường dây không số, sẽ báo đài VNN kiểm tra lại tín hiệu, nếu không
  • 18. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 18 được thì xuất phiếu sang 119 để kiểm tra lại đường dây, sau đó chờ kết quả để xứ lý tiếp. 12. Truy nhập Internet bị ngắt khi gọi hoặc nhận điện thoại? Hiện tượng này có thể là do các nguyên nhân sau : - Bộ tách tín hiệu bị lỗi. Thay thế từng cái một để xác định xem cái nào bị hỏng. - Đường truyền bị lỗi, trường hợp này rất hiếm xẩy ra, liên hệ với Bộ phận đường dây để kiểm tra lại chất lượng đường truyền. - Các bộ tách tín hiệu chưa được đấu nối một cách chính xác. Hướng dẫn khách hàng đấu nối bộ tách tín hiệu một cách đúng đắn như hình sau : Hình 4.16 : Sơ đồ kết nối ADSL qua bộ tách Splitter 13. Truy nhập Internet chỉ thực hiện được khi điện thoại đang sử dụng hoặc điện thoại đổ chuông? - Kiểm tra lại các bộ tách tín hiệu và các đường dây đi ngầm trong toà nhà. - Có thể có một lỗi với đường dây điện thoại hiện tại do cáp hoặc mấu nối bị mòn hoặc bị ẩm, khi khách hàng sử dụng điện thoại, nó sẽ sinh ra một dòng điện nhỏ đủ để thực hiện các tín hiệu thoại. Dòng điện này có thể giúp giảm điện trờ trên đường dây thoại và đủ để kích hoạt các tín hiệu ADSL.
  • 19. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 19 14. Bạn xử lý tình huống như thế nào nếu gặp câu hỏi “Tại sao đường kết nối Internet nhà tôi chập chờn, lúc vào được lúc không, còn gọi điện thoại thì rất rè và sôi. Lý do chính của hiện tượng trên là do đường điện thoại đấu song song với modem nhưng không qua bộ tách tính hiệu. Có thể chỉ có một máy điện thoại của khách hàng để gần máy tính đấu qua bộ tách tính hiệu còn các máy khác (ở các vị trí khác nhau) khách hàng không nối qua bộ tách tín hiệu. Trường hợp này rất hay xẩy ra với các khách hàng đã đăng ký dịch vụ thoại và mắc nhiều máy song song trước khi đăng ký sử dụng thêm dịch vụ MegaVNN với Bưu điện. Hướng dẫn khách hàng đấu lại dây cho đúng cách. Hoặc hướng dẫn khách hàng mua thêm bộ tách tín hiệu lắp cho các máy điện thoại còn lại khi khách hàng không muốn kéo lại dây vì quá bất tiện. Hình 4.17: Sơ đồ đấu nối ADSL qua bộ tách Splitter trong trường hợp có nhiều máy điện thoại 15. Khách hàng thắc mắc “Tại sao mạng của tôi mới cài đặt mà không sử dụng được” Bạn phải hướng dẫn họ làm gì ? Khách hàng đổi mật khẩu vào mạng nhưng không biết nhập lại trong modem nên không thể vào mạng được. Hoặc máy tính của khách hàng bị nhiễm virus mà không biết. Kiểm tra virus mạng LAN
  • 20. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 20 Khách hàng cài lại máy nhưng cài trên đĩa có nhiễm virus, hoặc không cài chương trình phòng chống virus, hoặc không cài hết tất cả các máy. Tư vấn cho khách hàng phương pháp quét diệt virus triệt để sạch sẽ. 16. Một số nguyên nhân khác làm chất lượng truy nhập mạng không ổn định, chập chờn: Khoảng cách cáp kết nối giữa thuê bao và tổng đài xa. Kiểm tra thông số đường truyền, cụ thể do cáp chính hoặc cáp phụ bị chập Kiểm tra các kiểm kết nối phía thuê bao bị oxy hóa, bị chập trong quá trình đấu nối. Modem bắt tín hiệu kém. Hạ tốc độ có thể được theo gói đăng ký của khách hàng hoặc thiết bị cho phép hạ để đường truyền được ổn định hơn. 17. Khách hàng không gửi nhận được thư khi họ sử dụng kết nối MegaVNN, bạn nên làm gì ? - Tiếp nhận các thông tin đầu vào của khách hàng (số điện thoại sử dụng, tên chủ hợp đồng, địa chỉ, tình trạng sử dụng (có bị khoá hay không)...v...v... - Đề nghị khách hàng kiểm tra các thông số về mật khẩu, lưu ý khi đánh địa chỉ, mật khẩu… có để ở chế độ Caps Lock, Font tiếng Việt không. -Kiểm tra xem Server mail có lỗi gì không? -Hướng dẫn khách hàng vào chương trình gửi thư kiểm tra các thông số cài đặt xem đã đúng chưa. - Hướng dẫn khách hàng cách truy cập webmail, xem có được không. 18. Làm thế nào để biết địa chỉ IP thực của gói dịch vụ MegaVNN Pro? Để xem được địa chỉ IP thực này, bạn thực hiện theo các bước dưới đây: - Bước 1: Bạn truy nhập vào trang web của modem ADSL mà bạn đang sử dụng theo các giá trị của nó: + Địa chỉ trang web của modem ADSL + Username: Tên truy nhập vào modem ADSL + Password: Mật khẩu truy nhập vào modem ADSL
  • 21. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 21 Hình 4.18: Truy nhập vào Modem bằng tài khoản và mật khẩu - Bước 2: Bạn bấm chọn vào phần Status, và đọc thông tin ở mục WAN. Địa chỉ IP address xuất hiện ở đó chính là địa chỉ IP thực của đường kết nối Mega VNN – Pro của bạn. Hình 4.18: Đọc địa chỉ IP thực của đường kết nối MegaVNN 19. Cần phải có các thiết bị gì để sử dụng ADSL không dây trong phạm vi toà nhà của khách hàng? Khách hàng cần phải sử dụng thêm thiết bị Access point, các Access point này được coi như các thiết bị tập trung mạng của bạn, chúng sẽ nhận địa chỉ IP từ DHCP server. Và các máy tính muốn sử dụng mạng không dây này thì yêu cầu phải có card mạng không dây. Ở đây Access point sẽ nhận địa chỉ IP từ DHCP server của modem ADSL để cấp cho mạng máy tính của khách hàng.
  • 22. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 22 Trong trường hợp khách hàng chuẩn bị lắp đặt dịch vụ ADSL và muốn sử dụng ADSL trong phạm vi tòa nhà của mình thì bạn nên tư vấn khách hàng mua loại modem ADSL tích hợp sẵn tiện ích Access point như modem ADSL không dây của các hãng như Cisco, Planet,.. CÁC LỖI LIÊN QUAN ĐẾN MÁY TÍNH 20. Làm thế nào để kiểm tra khi thấy máy tính hoạt động không như mong muốn? Dưới đây là 6 bước kiểm tra: Bước 1. Kiểm tra những phần mềm hay phần cứng được cài đặt gần đây: Nếu những sự cố bất thường trên xảy ra ngay sau khi vừa cài đặt một thiết bị phần cứng mới hay một chương trình phần mềm, các trình điều khiển thiết bị (device driver), bạn hãy gỡ bỏ chúng ra và khởi động lại hệ thống để kiểm tra. Nếu máy tính hoạt động bình thường thì nguyên nhân gây lỗi bất thường có thể là do các thành phần mới được cài đặt đã bị lỗi hoặc do sự xung đột giữa chúng với các thiết bị, phần mềm cũ trên hệ thống. Bước 2. Chạy các chương trình phòng diệt virus và spyware hiệu quả: Công việc đầu tiên thường được tiến hành khi hệ thống xảy ra lỗi bất thường là chạy các chương trình tìm diệt virus. Để các phần mềm này hoạt động hiệu quả, bạn nên thường xuyên cập nhật phiên bản mới nhất bằng cách truy cập website của nhà sản xuất để tải về. Các chương trình được xem là tốt nhất hiện nay như: Norton Antivirus 2006, AVG Antivirus... Ngoài ra, hãy dùng các công cụ truy quét, gỡ bỏ adware và spyware nguy hiểm có thể đang ẩn náu trong hệ thống. AdAware hay Microsoft Antispyware... là những chương trình tìm diệt rất mạnh. Bước 3. Kiểm tra đĩa cứng và dung lượng đĩa cứng còn trống: Khi không tìm thấy virus hay spyware, hãy kiểm tra không gian còn trống trong ổ đĩa cài đặt hệ điều hành (thường là ổ đĩa C:). Tỷ lệ không gian trống thấp đôi khi là nguyên nhân chính gây ra những lỗi bất thường. Hãy chắc chắn rằng ổ đĩa cài đặt hệ điều hành của bạn luôn còn trống tối thiểu 20% dung lượng ổ đĩa. Bên cạnh đó, bạn cũng nên kiểm tra lỗi cấu trúc vật lý của đĩa cứng bằng tiện ích Check now sẵn có, đồng thời chạy chương trình Disk Defragment để giải phân mảnh các tập tin trên đĩa, tăng cường tốc độ hoạt động và tính ổn định của đĩa cứng. Bước 4. Kiểm tra nhiệt độ thùng máy: Sự quá nhiệt là một nguyên nhân phổ biến khác, thường xảy ra do sự hoạt động kém của các quạt giải nhiệt, các loại bụi bẩn bám trong thùng máy... Trước tiên, bạn hãy kiểm tra xem các quạt bộ nguồn và quạt
  • 23. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 23 CPU có giải nhiệt và giải phóng bụi bẩn tốt không. Bạn cũng có thể kiểm tra nhiệt độ bên trong thùng máy bằng cách dùng tiện ích Motherboard monitor hay các tiện ích khác cùng chức năng. Các thông số nhiệt độ đo được nếu vượt quá giới hạn cho phép thì không chỉ là nguyên nhân của các lỗi bất thường mà còn có thể làm hỏng các bộ phận, thiết bị của máy tính. Nếu thấy bên trong thùng máy có nhiều bụi bẩn bám vào, bạn nên tiến hành vệ sinh cho nó nhưng phải rất cẩn thận với các thao tác. Đặc biệt, đừng nên tự ý mở hộp nguồn điện vì nó có điện thế cao, rất dễ gây nguy hiểm. Bước 5. Kiểm tra bộ nhớ: Đôi khi máy tính không khởi động được hoặc bị lỗi bất thường khi đang hoạt động thường là do bộ nhớ máy tính (RAM) bị lỗi hoặc hỏng. Bạn hãy kiểm tra bằng cách chạy một chương trình phân tích, chẩn đoán bộ nhớ nào đó, như Windows Memory Diagnostic chẳng hạn. Nếu phát hiện bộ nhớ có vấn đề, hãy tháo các thanh RAM ra và gắn lại thật chặt, nếu vẫn không hoạt động bạn nên thay ngay thanh RAM bị lỗi. Bước 6. Kiểm tra các vấn đề phần cứng khác: Các vấn đề liên quan đến phần cứng đều có thể được kiểm tra từ các tiện ích có trong các phần mềm Boot CD có bán tại các cửa hàng tin học. Bạn cũng có thể tải về gói các phần mềm trên tại địa chỉ này, tuy nhiên dung lượng khá lớn, khoảng 100-200 MB. Lưu ý, chỉ nên sử dụng các tiện ích mà bạn biết rõ cách sử dụng, tránh việc vừa tìm hiểu vừa sử dụng. Một số tiện ích có thể rất nguy hiểm (xóa sạch dữ liệu trên ổ cứng) nếu được sử dụng không phù hợp với mục đích. 21. Lúc khởi động windows bị treo 2->3 phút mà không thể truy xuất start menu được. + Nguyên nhân: Lỗi này là do dịch vụ Background Intelligent Transfer chạy ngầm trong hệ thống khi windows khởi động. + Khắc phục: Vào Start/Run nhập msconfig vào hộp open và click ok. Trong cửa sổ System Configuration Utilities chọn thẻ Service, click bỏ chọn mục Background Intelligent Transfer Service sau đó click ok. Restart lại máy 22. Lỗi máy khởi động lại liên tục + Hiện tượng: Khi khởi động, máy vào đến màn hình Startup là lại bị khởi động lại. + Nguyên nhân: Lỗi này là do file kernel32.dll bị mất hoặc bị hư.
  • 24. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 24 + Khắc phục: Để khắc phục vấn đề này chép file kernel32.dll từ cd windows XP lên file cũ. Khởi động lại máy cho cdrom winxp vào cho boot từ cdrom. Chú ý thông báo phía dưới màn hình có tuỳ chọn R=repair nếu trong hệ thống chỉ cài một hệ điều hành thì nhấn 1 nếu máy có nhiều hơn một hệ điều hành thì đánh vào một con số tương ứng với hệ điều hành cần sửa sau đó có thông báo nhập password administrator (nếu cần). Tại dấu nhắc Dos chạy lần lược các lệnh sau: Cd system32Ren kernel32.dll kernel32.dll.old Expand X: I386 kernel32.dl_ (X:là tên ổ cdrom) xuất hiện thông báo kernel32.dll 1file expanded lấy cdrom winxp ra chạy exit khởi động lại máy . 23. Lỗi windowssystem32config + Hiện tượng: Nếu nhận được thông báo lỗi windows could not start because the following file missing or coruptwindowssystem32configsystem hoặc windows could not start because the following file missing or coruptwindowssystem32configsoftware. + Khắc phục: Khởi động lại máy cho cdrom winxp vào cho boot từ cdrom. Chú ý thông báo phía dưới màn hình có tuỳ chọn R=repair nếu trong hệ thống chỉ cài một hệ điều hành thì nhấn 1 nếu máy có nhiều hơn một hệ điều hành thì đánh vào một con số tương ứng với hệ điều hành cần sửa sau đó có thông báo nhập password administrator (nếu cần) vào thư mục windowssystem32config tuỳ theo thông báo lỗi chạy lệnh run system system.bad hoặc run software software.bad tiếp tục chạy lệnh copywindowsrepairsystem hoặc copywindowsrepairsoftware lấy cdrom winxp ra chạy exit khởi động lại máy. 24. Khi Shutdown máy tính của bạn khởi động lại + Nguyên nhân: 1. Máy tính bị nhiễm VIRUS. 2. Hoặc một chương trình nào đó trong máy bị lỗi ví dụ như : Adaptec CD Easy , bạn có thể Remove những chương trình này . 3. Hoặc bạn cũng có thể làm theo dưới đây : + Khắc phục: Bấm chuột phải MyComputer --> chọn Properties --> chọn tab Advanced
  • 25. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 25 Hình 4.19: Chọn tab Advanced. Tiếp theo, Chọn Settings thứ ba từ trên xuống --> trong mục System failure , bỏ đánh dấu tích mục Automatically restart --> bấm OK Hình 4.20: Các bước khắc phục máy tính bị tắt đột ngột
  • 26. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 26 25. Khi bật máy thường bị Scandisk ổ cứng, trong khi đã tắt máy đúng quy trình. + Khắc phục: Bạn cần phải làm những bước như sau để tắt chức năng Auto Scandisk của HDD → 1. Bấm Start --> chọn Run → 2. Ở ô đó bạn gõ như sau regedit --> bấm OK → 3. Xuất hiện cửa sổ Registry Editor bạn phải tìm dòng Hkey_local_machine bạn bấm dấu công của nó → 4. Bạn phải tìm tiếp như SystemCurrentControlSetControlSession Manager → 5. Bạn bấm thẳng chuột trái vào BootExecute. Bên tay phải cửa sổ bạn tìm thấy dòng ValueData, bạn thay đổi nội dung của dòng này bằng cách đóng , mở ngoặc kép (") vào dòng này. → 6. Thoát khỏi Registry Editor. 26. Khi khởi động Windows cứ bị Log Off liên tục + Khắc phục: Sử dụng Recovery Console → Bước 1. Thay thế, đổi tên tập tin userinit.exe bằng Recovery Console Khởi động máy với đĩa CD cài đặt Windows. Nhấn phím bất kỳ khi xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD. Trong màn hình Welcome to setup, nhấn phím R (Repair) để khởi động chế độ Recovery Console (RC). Nếu hệ thống cài đặt nhiều hệ điều hành (HĐH) khác nhau, chọn HĐH bị lỗi cần khắc phục (lưu ý: nếu nhấn Enter khi chưa chọn HĐH, chương trình sẽ tự khởi động lại máy).Nhập mật khẩu của tài khoản thuộc nhóm quản trị (Administrators). Tại dấu nhắc của RC, gõ các dòng lệnh sau (nhấn Enter sau mỗi dòng lệnh). cd system32 copy userinit.exe wsaupdater.exe exit → Bước 2. Khởi động lại máy tính, bạn đã có thể đăng nhập Windows ở chế độ bình thường Chọn Start > Run, gõ dòng lệnh regedit và nhấn OK để mở cửa sổ Registry Editor. Trong khung trái Registry Editor, tìm đến nhánh HKEY_LOCAL_MACHINESOFTWAREMicrosoftWindows NTCurrentVersionWinlogon
  • 27. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 27 Ở khung phải, tìm đến mục userinit, nhấn phải chuột trên mục này chọn Modify. Thay thế tập tin wsaupdater.exe bằng userinit.exe, (bao gồm cả dấu “,”) trong mục Value data (thông tin đúng trong trường hợp này là :WINDOWSsystem32userinit.exe) Chọn OK và đóng Registry Editor. → Bước 3. Xóa tập tin wsaupdater.exe Khởi động lại máy tính, đăng nhập Windows bằng tài khoản thuộc nhóm quản trị (Administrators). Chọn Start > Run, gõ dòng lệnh %Windir%system32, nhấn OK (hoặc mở Windows Explorer, tìm đến thư mục WindowsSystem32) Tìm tập tin wsaupdater.exe trong thư mục WindowsSystem32, chọn Delete, nhấn OK xác nhận xóa. Ghi chú: Việc chỉnh sửa các thông số Registry đòi hỏi phải được thực hiện hết sức cẩn trọng vì chỉ một sơ suất nhỏ cũng có thể khiến Windows hoạt động bất thường, thậm chí không thể đăng nhập được. Do vậy, trước khi tiến hành bất kỳ một chỉnh sửa nào, hãy sao lưu lại cấu hình Registry hiện tại. 27. Không vào được ổ cứng bằng Click đúp chuột? + Nguyên nhân: Các virus phát tán qua USB thường tạo ra các file Autorun.inf trong các ổ đĩa để phục vụ cho mục đích lây lan của chúng. Mỗi khi người dùng nháy kép vào ổ đĩa, tính năng AutoRun của Windows sẽ được kích hoạt, file thực thi được chỉ ra trong Autorun.inf sẽ được gọi chạy lên. Bằng cách này, virus có thể xâm nhập vào máy tính của người sử dụng. Tuy nhiên nếu có lỗi xảy ra, người dùng sẽ không thể truy nhập vào ổ đĩa này bằng cách nháy kép chuột. + Khắc phục: Để xử lý những trường hợp này, cũng như phòng chống các loại virus phát tán qua USB nói chung (trong trường hợp máy tính chưa được cập nhật phiên bản diệt virus mới nhất), bạn có thể vô hiệu hóa tính năng AutoRun của Windows bằng cách thực hiện theo các bước sau: Tải file AutorunFix.exe: http://www.bkav.com.vn/home/download/AutorunFix.exe của Bkav về máy của bạn. Chạy file AutorunFix.exe mới tải về và chọn "Fix Autorun"
  • 28. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 28 Khởi động lại máy tính. 28. Một số thông báo lỗi thông thường của Windows và cách khắc phục. 1. “The system is either busy or has become unstable. You can wait and see if it becomes available again, or you can restart your computer. Press any key to return to windows and wait. Press CTRL + ALT + DEL again to restart your computer. You will lose unsaved information in any programs that are running. Press any key to continue.” “Hệ thống đang bận hoặc không ổn định. Bạn có thể chờ đợi hoặc khởi động lại máy tính. Nhấn bất cứ phím nào để quay trở lại môi trường Windows và chờ trong giây lát. Nhấn CTRL + ALT + DEL một lần nữa để khởi động máy tính. Bạn sẽ mất những thông tin chưa lưu lại trong bất cứ chương trình nào đang chạy. Nhấn bất cứ phím nào để tiếp tục.” Đôi khi Windows bị “đơ” và không phải ứng với bất cứ tác vụ nào mà bạn thực hiện. Trong những trường hợp đó, việc nhấn tổ hợp phím CTRL+ALT+DELETE có thể làm hiển thị thông báo trên trên nền màn hình xanh (còn được ví là “Màn hình của sự chết chóc” – Blue Screen Death”). Những thông báo này không giúp ích gì nhiều trong việc sửa chữa lỗi, và cũng không đưa ra lý do tại sao mà hệ thống lại trở nên như vậy. Cách giải quyết tốt nhất là bạn nhấn tổ hợp phím CTRL+ALT+DELETE để khởi động lại. Thông điệp lỗi này thường phát sinh từ những sai sót trong quá trình truy cập bộ nhớ. Bạn hãy ghi nhớ những hoàn cảnh nào làm phát sinh lỗi này; những thông tin về kết quả sẽ có thể giúp bạn xác định nguyên nhân. Bạn cũng có thể giải quyết tình trạng này bằng cách cài đặt lại những ứng dụng có vấn đề; tải bản nâng cấp liên quan; tháo gỡ những chương trình không cần thiết; vô hiệu hoá screen saver và nâng cấp driver. Nếu sự cố vẫn cứ tiếp diễn, bạn nên nghĩ tới giải pháp cài đặt lại hệ điều hành Windows và tiến hành sao lưu dữ liệu để chuẩn. bị. 2. “This programs has performed an illegal operation and will be shutdown. If the problem persists, contact the program vendor”.
  • 29. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 29 Lỗi “illegal operation” (sử dụng bất hợp pháp) không liên quan tới việc bạn truy nhập Internet, tải file, hoặc cách thức sử dụng PC, mà thực tế đó chỉ là cách phản ánh những hành vi chương trình không hợp lệ, thường là những cố gắng thực thi một dòng mã không hợp lệ, hoặc truy nhập và một phần bộ nhớ đã bị hạn chế. Bạn cũng đừng cố gắng tìm kiếm thông tin từ bảng thông báo này, nó chỉ gồm những “module” khó hiểu và hoàn toàn không dành cho những người không là chuyên viên lập trình. Giải quyết vấn đề này bằng cách đóng tất cả những ứng dụng đang mở và khởi động lại máy tính. Nếu bạn tiếp tục nhìn thấy thông báo lỗi tương tự, hãy sử dụng trình “clean boot troubleshooting” để xác định chương trình gây lỗi và tháo cài đặt chúng. Để thực hiện quá trình “khởi động sạch”, từ Start, chọn Run, rồi gõ dòng lệnh “msconfig”, nhấn OK. Từ trình System Configuration Utility, chọn Selective Startup và bỏ lựa chọn tất cả những hộp đánh dấu trong danh sách thả xuống. Nhấn OK và khởi động lại máy. Bạn lặp lại quá trình này, mỗi lần chọn một ô đánh dấu khác nhau dưới phần Selective Start-up cho tới khi xác định được hộp “checkbox” nào gây ra lỗi. Bước tiếp theo là chọn một thẻ (tab) trong “System Configuration Utility” liên quan tới hộp “checkbox” có vấn đề, và bỏ lựa chọn tất cả (ngoại trừ dòng lệnh trong tab). Khởi động lại máy tính, và nếu trong quá trình khởi động không có vấn đề gì phát sinh, bạn hãy quay trở lại phần “System Configuration Utility” để chọn một dòng lệnh khác. Lặp lại quá trình này cho tới khi bạn cô lập được dòng lệnh gây ra sự cố; bạn cũng cần liên lạc với các nhà phát triển phần mềm liên quan hoặc nhà sản xuất phần cứng để tìm sự hỗ trợ cụ thể. 3. Lỗi “Runtime error <###>” Lỗi Runtime để mô tả một chương trình không được nhận dạng có những dòng lệnh bị phá huỷ hoặc bị trục trặc. Thông báo cũng này cũng có thể kèm theo một dòng lệnh lỗi, chẳng hạn như “424” hoặc “216”, hay đôi khi là những thông tin “mù mờ” về một đối tượng cần thiết nào đó (required object). Những thông báo kiểu này thường không cung cấp thông tin hữu ích nào về nguyên nhân xảy ra sự cố cũng như cách thức
  • 30. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 30 giải quyết. Liệu lỗi có phải do virus, không đủ bộ nhớ, hoặc chương trình không thương thích ? Chẳng ai biết rõ được điều này! Khi lỗi runtime xảy ra, bạn không khởi động lại máy tính vì nếu làm như thế, có thể virus lại gây ra hiện tượng lỗi tương tự, hoặc vô tình kích hoạt đoạn mã nguy hiểm của virus. Thay vào đó, bạn cần quét virus ngay lập tức, tiếp theo hãy liên lạc với nhà phát triển phần mềm đã gây ra lỗi runtime và hỏi họ cách khắc phục. Bạn cũng có thể giải quyết vấn đề bằng cách tải bản nâng cấp hoặc cấu hình lại phần mềm. 4. Lỗi “STOP: 0x########” Trong khi lỗi runtime liên quan tới một chương trình cụ thể, thì lỗi STOP thường chỉ ra vấn đề liên quan tới một thiết bị cụ thể - nhưng thật không may hiếm khi thông báo lỗi chỉ ra thiết bị cụ thể nào. Thay vào đó, thông báo chỉ hiển thị dòng mã hex khó hiểu, chẳng hạn như 0x0000001E, trong các dòng mô tả. Thay vì suy đoán, bạn nên thực hiện một số tác vụ giải quyết cơ bản sau. Đầu tiên là quét virus. Tiếp tới, cài đặt lại những phần cứng đã được cài đặt vào thời điểm trước đó ít lâu; và cần xác định chắc chắn là những thiết bị đã được kết nối đúng. Trong trường hợp này, việc nâng cấp driver cho tất cả những phần cứng hiện có hoặc nâng cấp BIOS cũng là một ý kiến hay. Hãy liên lạc với nhà sản xuất máy tính để nhờ giúp đỡ. 5. Lỗi “A fatal exception error <##> has occurred at Cho dù có muốn hay không muốn thì các lỗi máy tính vẫn xuất hiện và cản trở công việc của bạn. Một số lỗi không nghiêm trọng và không ảnh hưởng nhiều tới quá trình sử dụng. Nắm được các lỗi này và biết cách khắc phục chúng là các kiến thức và người dùng máy tính nên có. 6. Lỗi “ caused a general protection failt in module at ####:########”. Đây là loại lỗi GPF (Generel Protection Fault - lỗi bảo vệ tổng quát) gây phá huỷ hệ điều hành, thuộc một trong những lỗi nghiêm trọng gây ra hiện tượng màn hình xanh. Bạn có thể thấy lỗi GPF nếu một chương trình đang cố gắng ghi dữ liệu vào một
  • 31. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 31 khu vực lưu trữ hạn chế, hoặc hệ thống tính sai dung lượng bộ nhớ cần thiết để thực thi một hàm nào đó. Giải pháp của lỗi GPF là khởi động lại máy tính. Do nguyên nhân của hiện tượng này rất nhiều nên khó có thể xác định chính xác nguồn gốc gây ra lỗi. Cách giải quyết cơ bản nhất là tháo cài đặt tất cả những phần mềm, phần cứng trong thời gian gần nhất, thực hiện tác vụ bảo trì hệ thống tổng quát, và thực hiện phương thức “khởi động sạch”. 7. Lỗi “Runll: error loading. The specified modle could not be found”. Thông báo lỗi “Runll” xuất hiện khi Windows không thể xác định được vị trí một file mà nó cần tải. Lỗi có thể liên quan tới những phần mềm chưa được tháo gỡ hết, hoặc lỗi driver, virus, hay phần mềm gián điệp. Giải pháp mà bạn cần thực hiện là chạy ứng dụng diệt spyware (như Ad-ware hoặc Spybot Search & Destroy) và sau đó là quét virus toàn hệ thống. Nếu lỗi liên quan tới một phần mềm mới cài đặt thì hãy gỡ bỏ phần mềm đó ra. Cuối cùng, bạn cần khởi động máy tính ở chế độ sạch để có thể xác định được những dòng lệnh gây ra lỗi. 8. Lỗi “Cannot find the file (or one of its components). Make sure the path and filename are correct and that all required libraries are available”. Thông điệp lỗi này có thể là triệu chứng của một sự kiện nhỏ nào đó, chẳng hạn như xoá nhầm file; hoặc là một sự kiện lớn nào đó, chẳng hạn như virus đã lây lan khắp hệ thống. Điều bạn cần làm là quét virus và cài đặt lại chương trình có liên quan tới tệp tin (file) bị thất lạc. Nếu lỗi vẫn xảy ra, sử dụng My Computer hoặc Windows Explorer để xác định chính xác tên và vị trí của file. Lỗi này chỉ có thể xảy ra khi bạn nhấn đúp vào shortcut trên Desktop. Nếu đúng là trường hợp đó, thì chỉ việc nhấn chuột vào shortcut, chọn Properties, rồi gõ chính xác tên và đường dẫn vào trường Target. 9. “An error has occurred in the script on this page. Line <##> Char: <##> Error: Code: <##> Location: Do you want to continue running scripts on this page?”
  • 32. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 32 Thông điệp lỗi rắc rối này ngụ ý rằng trình duyệt Internet Explorer (IE) đang gặp vấn để khó khăn trong việc giải mã một tập lệnh gắn kèm trong trang Web mà bạn đang truy cập. Đây là thông điệp lỗi cố làm cho tình huống trở nên căng thẳng hơn là bản thân chúng là như vậy. Bạn có thể tắt thông báo lỗi này đi; và nếu vẫn tiếp tục nhận được chúng, hãy cố quét virus, khởi động lại máy tính, và nâng cấp lên phiên bản IE mới nhất. Bạn cũng có thể mở phần menu Tools của trình duyệt và chọn Internet Options để xoá thư mục Temporary Internet Files (nhấn vào nút Delete Files trên thẻ General) và cấu hình phần Security và mức mặc định (default level). Cuối cùng có thể lỗi này đơn giản là do mã nguồn trang Web có vấn đề, và trong trường hợp đó, bạn chỉ có thể thông báo cho người quản trị trang web đó để sửa lỗi. 10. “Windows Update has encountered an error and cannot display the requested page”. Một lỗi thông dụng liên quan tới việc cài đặt những bản nâng cấp mới nhất dành cho Windows. Lỗi này ngăn không cho bạn truy cập vào trang Web nâng cấp Windows Update ( http://windowsupdate.microsoft.com ). Vậy làm thế nào để sửa lỗi này? Trong hầu hết trường hợp, bạn có thể sửa lỗi bằng cách cài phiên bản IE mới nhất. Ngoài ra, người dùng Windows XP và Windows 2000 cần cài đặt các bản service pack mới nhất cho hệ điều hành. Trong Windows XP, bạn cần kích hoạt chế độ tự động nâng cấp Automated Updates (mở Control Pannel, chọn Performance And Mantenance, System, chọn thẻ Automatic Updates; rồi lựa chọn phần Automatic). 11. “Windows encountered an error accessing the system Registry. Windows will restart and repair the system Registry for you”. Registry là cơ sở dữ liệu lưu trữ cấu hình hệ thống và các tham chiếu người dùng, chúng rất nhạy cảm và với bất cứ thao tác nguy hiểm nào cũng khiến cho Windows bị “đổ vỡ”. Chúng ta có thể dùng giải pháp khắc phục sau…
  • 33. Tài liệu tập huấn Kỹ thuật MegaVNN Module 4: Xác định, xử lý sự cố MegaVNN 33 Tạo một không gian trống trên ổ cài đặt Windows (tối thiểu là 10%). Xoá những file cũ không còn dùng tới. Tiếp theo người dùng Windows Me và Windows XP cần khôi phục máy tính và trạng thái ban đầu khi chưa xảy ra sự cố. Kích chuột vào Start, Programs, Accessories, System Tools, System Restore. Khi mở tiện ích System Restore, bạn chọn Restore My Computer To An Early Times, nhấn vào Next, và chọn một thời điểm cần khôi phục (ngày trước khi xảy ra thông báo lỗi); sau đó tuân theo các hướng dẫn.