SlideShare a Scribd company logo
1 of 77
Download to read offline
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ BÌNH MINH
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA LIÊN MINH CHÂU
ÂU ĐỐI VỚI KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG
TRONG BỐI CẢNH MỚI
NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN
ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864
WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHÂU ÂU HỌC
Hà Nội, 2022
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
VŨ BÌNH MINH
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA LIÊN MINH CHÂU
ÂU ĐỐI VỚI KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG
TRONG BỐI CẢNH MỚI
Ngành: Châu Âu học
Mã số:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐỖ TÁ KHÁNH
Hà Nội, 2022
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Liên minh châu Âu(EU) là một chủ thể quốc tế có vai trò rất quan trọng
trên bàn cờ chính trị thế giới. EU cũng là một trụ cột lớn mạnh của nền kinh tế
thế giới. Trong tiến trình phát triển, hội nhập và liên kết sâu, rộng của EU,
nhiều thành tựu, chính sách chung có hiệu lực thực thi, góp phần quan trọng
vào sự phát triển của thế giới nói chung cũng như các lĩnh vực cự thể như: hòa
bình, ổn định, chính trị đối ngoại, hợp tác phát triển, kinh tế thương mại, đầu
tư, tài chính, phát triển xã hội, quyền con người, giáo dục đào tạo…nói riêng.
Một điểm nổi bật của EU là đóng góp vào sự phát triển của hoạt động chính
trị ngoại giao, hợp tác phát triển cùng các chủ thể quốc tế khác. Chính sách
đối ngoại chung của EU ra đời, phát triển góp phần quan trọng cho tiến trình
thúc đẩy hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển với các đối tác trên thế giới.
Quan hệ hợp tác phát triển của EU và khu vực châu Á- Thái Bình Dương có
bề dày truyền thống với từng đối tác riêng cũng như với cả khu vực, đạt nhiều
thành tựu lớn giúp cho các chủ thể cùng có lợi, cùng phát triển hài hòa với lợi
ích của chính mình.
Châu Á-Thái Bình Dương là khu vực phát triển năng động với nhiều quốc
gia, chủ thể lớn có tiếng nói quan trọng trên bàn cờ chính trị thế giới. Khu vực
này gồm có các nước lớn: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, ASEAN, Hàn
Quốc,Austraylia, Liên bang Nga,…, đóng góp lớn vào sự phát triển chung của
thế giới. Nền kinh tế khu vực cũng có vai trò to lớn trong nền kinh tế thế giới.
Hợp tác phát triển của khu vực châu Á-Thái Bình Dương với thế giới góp
phần quan trọng vào sự phát triển của thế giới và khu vực. Quan hệ hợp tác
của châu Á-Thái Bình Dương và Liên minh châu Âu có vai trò rất quan trọng
1
với sự phát triển của chính các chủ thể cũng như góp phần thúc đẩy sự ổn
định, phát triển chung của thế giới.
Xu hướng chủ đạo của nền chính trị thế giới là hòa bình, hợp tác phát triển
mạnh giữa các chủ thể quốc tế. Quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, chủ thể
góp phần quan trọng vào thành tựu chung của thế giới duy trì, phát triển hòa
bình, phát triển kinh tế, xã hội, các lĩnh vực khác của nhân loại. Tuy nhiên,
bối cảnh quốc tế và các khu vực có nhiều thay đổi. Các cuộc bầu cử ở các
quốc gia lớn trên thế giới có ảnh hưởng nhất định đến dường lối đối ngoại và
hợp tác của quốc tế cả trên bình diện song phương và đa phương. Mỗi chủ
thể, quốc gia có những đổi thay về chính trị nội bộ dẫn đến sự hợp tác phát
triển giữa các quốc gia có những điều chỉnh khác nhau cho phù hợp điều kiện
thức tế mới.
Liên minh Châu Âu có những điều chỉnh ở mỗi cấp độ, lĩnh vực khác
nhau các chính sách chung của liên minh cũng như của các nước thành viên.
Chính sách đối ngoại chung của EU hình thành và phát triển cùng sự lớn
mạnh, liên kết sâu rộng của Liên minh EU. Thông qua các Hiệp ước khác
nhau của EU, chính sách đối ngoại của EU đã có những thành công và triển
khai mạnh mẽ trong quan hệ hợp tác quốc tế của EU. Năm 2009, Hiệp ước
Lisbon có hiệu lực, việc liên kết, hội nhập của Liên minh châu Âu mạnh mẽ
hơn, sâu sắc hơn. Hiệp ước này đồng thời là cơ sở rất quan trọng cho việc
thực thi chính sách đối ngoại của EU với các đối tác quốc tế của liên minh.
Trong sự điều chỉnh chung của chính sách đối ngoại của EU trong bối cảnh
quốc tế mới như thế nào và cụ thể với khu vực châu Á-Thái Bình Dương như
thế nào có tầm quan trọng lớn đối với việc hợp tác phát triển giữa hai chủ thể
cũng như góp phần vào sự phát triển chung của hòa bình, ổn định của thế giới.
Việc tìm hiểu về chính sách đối ngoại của EU nói chung và chính sách đối
ngoại của EU đối với khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng trong giai
2
đoạn hiện nay có ý nghĩa thực tiễn và lí luận lớn đối với Việt Nam. Việc hội
nhập ngày càng chủ động, sâu, mạnh của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực
và thế giới cũng cần có những điều chỉnh hợp lý, hài hòa lợi ích quốc gia cũng
như các đối tác cụ thể trong bối cảnh quốc tế mới. Do vậy, đề tài tìm hiểu sâu
về chính sách đối ngoại chung của EU giai đoạn sau năm 2009 đến nay đối
với khu vực châu Á-Thái Bình Dương nhằm có cái nhìn toàn diện về Liên
minh châu Âu, quan hệ hợp tác giữa EU và châu Á – Thái Bình Dương trong
một giai đoạn có nhiều thay đổi lớn hiện nay. Đề tài cũng cố gắng tìm hiểu,
đưa ra khuyến nghị có thể đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
mạnh mẽ, quan hệ hợp tác phát triển sậu rộng với các chủ thể quốc tế cũng
như với liên minh châu Âu, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước hài
hòa cùng sự phát triển của khu vực và thế giới.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
a) Tình hình nghiên cứu trong nước:
Có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu phong phú về lý luận quan hệ
quốc tế như: Học Viện Quan hệ Quốc tế (2007), “Lý luận quan hệ quốc tế”,
Sách tham khảo nội bộ, Quyển 1, Hà Nội 2007. Tác phẩm đề cập đến nhiều
luận điểm, học thuyết nổi tiếng của các học giả có tiếng trên thế giới về quan
hệ quốc tế. Sách là tập hợp các tri thức sâu, rộng để nghiên cứu về quan hệ
quốc tế. Đây cũng là một cuốn sách rất hữu ích cho những ai quan tâm,
nghiên cứu về lĩnh vực quan hệ quốc tế. Paul R. Viotti, Mark V. Kauppi
(2003), “Lý luận quan hệ quốc tế”, Sách tham khảo, NXB Lao động, Hà Nội
2003. Cuốn sách đề cập sâu rộng các vấn đề lý luận hữu ích cho độc giả quan
tâm lĩnh vực nghiên cứu quan hệ quốc tế. Nhiều lý thuyết, lý luận sâu sắc của
các học giả nổi tiếng thế giới được đề cập đến trong tác phẩm. Đây là một
cuốn sách rất có ý nghĩa trong việc tiềm hiểu, nghiên cứu, nâng cao kiến thức
về lĩnh vực quan hệ quốc tế. Nguyễn Thu Mỹ(2006), “Bài giảng: Vấn đề An
3
ninh và Xung đột trong Quan hệ quốc tế”,Viện nghiên cứu Châu Mỹ, Hà Nội,
2006. Tác giả đưa ra bức tranh toàn diện về lý luận các vấn đề liên quan đến
an ninh, xung đột cũng như quan hệ quốc tế. Tác giả phân tích sâu, rộng về
các vấn đề nổi bật của nền chính trị thế giới giai đoạn trước và trong thời kỳ
chiến tranh Lạnh. Bên cạnh đó, tác phẩm đưa ra những nhận xét, góc nhìn về
an ninh trong nền chính trị thế giới. Tác phẩm rất bổ ích cho việc tìm hiểu về
quan hệ quốc tế đương đại.
Về chính sách đối ngoại chung của EU và các lý luận liên quan có các tác
phẩm: Đặng Minh Đức (2015), “Chính sách an ninh và đối ngoại chung của
Liên minh châu Âu và một số gợi ý cho xây dựng cộng đồng an ninh – chính
trị ASEAN”, Viện nghiên cứu Châu Âu. Tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về
chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU cùng những điều chỉnh hài hòa
với bối cảnh thế giới mới. Tác giả cũng nhấn mạnh những khuyến nghị hữu
ích cho khu vực ASEAN trong việc hội nhập, liên kết khu vực. Bùi Hồng
Hạnh (2010), “Chính sách đối ngoại và an ninh chung của Liên minh Châu
Âu (CFSP)), Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu số 1, 2010. Bài viết đưa ra cái nhìn
hay về tiến trình hình thành và một số nội dung chủ chốt của Chính sách đối
ngoại và An ninh chung của châu Âu cũng như đã tập trung xem xét một số
vấn đề và khả năng thực thi chính sách đối ngoại chung trong khuôn khổ của
CFSP hiện nay. Bùi Thị Thu Hà (2001), “ Chính sách đối ngoại và an ninh
chung của EU và tác động đối với an ninh châu Âu”, khóa luận tốt nghiệp.
Bài viết đã đề cập đến quá trình hình thành của CFSP, những vấn đề liên quan
đến chính sách cũng như tác động của chính sách này đối với an ninh châu
Âu.
Bức tranh tổng quan về EU và các vấn đề nổi bật có các tác phẩm:
Nguyễn Quang Thuấn (2009), “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên minh Châu
Âu: thực trạng và triển vọng”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách phân
4
tích thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - EU từ năm 1995 đến năm
2008 với ba nội dụng chính là thương mại, đầu tư và hợp tác phát triển chính
thức. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những định hướng, giải pháp thúc đẩy quan hệ
hợp tác kinh tế Việt Nam - EU cho đến giai đoạn năm 2020. Nguyễn An Hà
(Chủ biên) (2013), “Điều chỉnh chính sách phát triển của một số quốc gia chủ
chốt Châu Âu giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu”,
Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đi sâu vào phân tích sự điều chỉnh
chiến lược phát triển của EU giai đoạn tới năm 2020 trên cơ sở nhận diện bối
cảnh mới sau khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và những nhân
tố tác động tới khu vực của các quốc gia này. Cuốn sách đánh giá các tác
động, rút ra một số gợi mở cho Việt Nam trong triển khai chiến lược phát
triển bền vững về kinh tế môi trường và xã hội cũng như thúc đẩy quan hệ
hợp tác với EU. Đinh Công Tuấn (2010), “Một số vấn đề chính trị - kinh tế
nổi bật của Liên minh châu Âu trong giai đoạn 2011 – 2020 và tác động đến
Việt Nam”,Viện nghiên cứu châu Âu, Hà Nội. Tác giả đưa ra cái nhìn tổng
quan, sâu rộng về các vấn đề nổi bật của EU giai đoạn 2011 cho đến hiện nay,
đồng thời khuyến nghị nhiều triển vọng cho giai đoạn tiếp theo. Tác giả đi sâu
về lĩnh vực kinh tế, thương mại và khía cạnh chính trị, xã hội ở khu vực EU.
Đinh Công Tuấn (Chủ biên) (2011), “Liên minh Châu Âu hai thập niên đầu
thế kỷ XXI”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách phân tích, nghiên
cứu, đánh giá những vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội của EU trong giai đoạn
2000 - 2010, đánh giá những tác động của xu hướng phát triển của EU đối với
thế giới, khu vực Châu Âu và Việt Nam trong thời gian tới.
Khái quát các vấn đề mới khu vực châu Á –Thái Bình Dương có nhiều
công trình nghiên cứu, tác phẩm bổ ích: PGS, TS. Đồng Xuân Thọ(2017), “Sự
điều chỉnh chiến lược của các nước lớn đối với khu vực châu Á - Thái Bình
Dương”, Tạp chí Cộng sản, Hà Nội. Tác giả đưa ra bức tranh tổng quan, sâu,
5
rộng bối cảnh khu vực châu Á- Thái Bình Dương và những thay đổi chính
sách của các nước lớn khu vực trong giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính và
suy thoái kinh tế toàn cầu. Công trình rất bổ ích cho việc nhìn nhận, đánh giá
tình hình khu vực cũng như những hàm ý chính sách đối ngoại cho các chủ
thể khác nhau.
b) Tình hình nghiên cứu của nước ngoài:
Có nhiều công trình nghiên cứu nổi tiếng về chính sách đối ngoại
chung của EU và những vấn đề lý luận liên quan như: Catherine Gegout
(2010), “European foreign and security policy: States, Power, Institutions, and
Amercican Hegemony”. Cuốn sách đề cập lý thuyết và cách tiếp cận về chính
sách đối ngoại và an ninh chung, cơ chế ra quyết sách, phân tích quan điểm
của EU về nhân quyền của Trung Quốc, mối quan hệ của EU với NATO.
Michael Eugene Smith (2004), “ Europe’s foreign and security policy: The
Institutionalization of Cooperation”. Cuốn sách chứng minh tầm quan trọng
và mức độ của chính sách đối ngoại và an ninh của EU. Tác giả đưa ra cái
nhìn sâu về chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU cũng như cơ chế
phối hợp của liên minh và các nước thành viên giai đoạn đầu hình thành chính
sách đối ngoại và an ninh chung. Federiga Bindi, “The Foreign Policy of the
European Union Assessing Europe's Role in the World”, (2010). Cuốn sách
đưa ra cái nhìn tổng quan về chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU
đồng thời nêu vai trò quan trọng, đa dạng của EU trên bàn cờ chính trị thế
giới. Angelos Chryssogelos, “The EU’s Crisis of Governance and European
Foreign Policy”, Europe Programme | November 2016. Tác giả đề cập đến
chính sách đối ngoại chung của EU và các nước thành viên cũng như vai trò
của các thể chế của liên minh trong việc tìm tiếng nói đồng thuận về các vấn
đề chính trị, quan hệ quốc tế mà EU quan tâm, tham gia. Cuốn sách chỉ ra sự
hạn chế của cơ chế phối hợp giữa các thể chế của cấp liên minh và các nước
6
thành viên về hoạch định, thực thi chính sách đối ngoại chung. Nicholas
Moussis (2011), “Access to the European Union: law, economics, policies”.
Cuốn sách đã đề cập đến bức tranh tổng thể về châu Âu. Đưa ra cái nhìn tổng
quan về quá trình hội nhập châu Âu, sự phát triển của Liên minh châu Âu
thông qua liên minh thuế quan và thị trường chung; phân tích các chính sách
nội khối và chính sách đối ngoại chung của EU cũng như nhìn nhận về tiến
trình hội nhập của EU. Svein S.Andersen and Kjell A.Eliassen(2001),
“Making Policy in Europe” second edition, SAGE publications 2001. Cuốn
sách đề cập sâu về cơ chế ra quyết định, cách thức hoạch định chính sách của
EU nói chung cũng như việc cho ra đời chính sách an ninh và đối ngoại chung
của EU. Eleanor E.Zeff and Ellen B.Pirro(2001), “The European Union and
the Member States: Cooperation, Coordination and Compromise”, Lynne
Rienner Publishers, 2001. Cuốn sách đề cập đến một số chính sách chung của
EU và đi sâu nghiên cứu về cơ chế phối hợp, chia sẻ chính sách của cả cấp
liên minh và cấp thành viên. Chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU
được nêu như một tham khảo chính về sự khó khăn của sự phối hợp chính
sách giữa cấp độ liên minh và các nước thành viên. Ramses A.Wessel(1999),
“The European’s Foreign and Security policy: a Legal Institutional
Perspective”, Kluwer Law International the Hague/Boston/London, 1999. Tác
giả đưa ra cái nhìn tổng quan về chính sách an ninh và đối ngoại chung của
Liên minh châu Âu đặc biệt liên quan đến cơ chế ra quyết định hình thành,
xây dựng chính sách về mặt luật thể chế của liên minh. Tác giả cũng chỉ ra
những triển vọng phong phú về tương lai của chính sách đối ngoại và an ninh
chung gắn với triển vọng phát triển của hệ thống thể chế cũng như chính liên
minh như thế nào. Walter Carlsnaes, Helene Sjursen and Brian White(2004),
“Contemporary Foreign Policy”, SAGE Publishers, 2004. Cuốn sách đưa ra
cái nhìn sâu, rộng về chính sách đối ngoại của EU và các nước thành viên.
7
Những mặt tích cực và hạn chế của việc hoạch định và thực thi chính sách đối
ngoại chung nhằm nâng cao vai trò,tiếng nói của EU trên thế giới. Nicholas
Moussis (2011), “Access to the European Union: law, economics, policies”.
Cuốn sách đã đề cập đến bức tranh tổng thể về châu Âu. Đưa ra cái nhìn tổng
quan về quá trình hội nhập châu Âu, sự phát triển của Liên minh châu Âu
thông qua liên minh thuế quan và thị trường chung; phân tích các chính sách
nội khối và chính sách đối ngoại chung của EU cũng như nhìn nhận về tiến
trình hội nhập của EU. “National security versus global security”, tác giả
Segun Osisanya đã khẳng định rằng giữa an ninh quốc gia và an ninh toàn cầu
có mối quan hệ cộng sinh. Có những vấn đề an ninh của quốc gia cần sự hỗ
trợ giải quyết từ quốc tế, và có những vấn đề an ninh toàn cầu cần sự phối hợp
hiệu quả từ các quốc gia.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục đích nghiên cứu đề tài:
- Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu sâu, rộng về Chính sách đối ngoại của
Liên minh Châu Âu đối với châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn 2009 đến
2018.
- Mục tiêu cụ thể: tìm hiểu về các yếu tố như: Bối cảnh quốc tế, bối cảnh
khu vực liên minh châu Âu và khu vực châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn
2009 đến 2018; Nghiên cứu rõ về Nội dung chủ yếu của Chính sách đối ngoại
EU giai đoạn 2009-2018;Tìm hiểu về Chính sách hợp tác phát triển của EU
đối với khu vực châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn 2009-2018; tìm hiểu về
một số hoạt động thực tiễn của quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển giữa các
chủ thể; Dự báo chính sách đối ngoại của EU với khu vực châu Á-Thái
Bình Dương cũng như khái quát quan hệ EU-Việt Nam và đưa ra một số
khuyến nghị có thể đối với Việt Nam.
8
b. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: chỉ ra được nội dung chủ yếu của chính
sách an ninh và đối ngoại chung của EU giai đoạn 2009 đến nay, tập trung
vào chính sách đối ngoại của EU đối với khu vực châu Á-Thái Bình Dương
và đặc biệt với Việt Nam.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Chính sách đối ngoại của Liên minh Châu Âu
đối với khu vực châu Á-Thái Bình Dương.
- Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu về Cơ sở hình thành và phát triển chính
sách đối ngoại chung của EU; Đưa ra nội dung chủ yếu của chính sách đối
ngoại EU giai đoạn từ 2009 đến 2018, giai đoạn sau kkhungr hoảng tài chính
và suy thoái kinh tế toàn cầu; Tìm hiểu về chính sách đối ngoại của EU đối
với khu vực châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn 2009-2018; khái quát quan
hệ hợp tác giữa EU và Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị có thể cho
Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài các phương pháp cơ bản và mang tính truyền thống như duy vật
biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sẽ áp dụng các phương pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh để làm sáng tỏ các vấn đề cần được nghiên cứu trong phạm
vi đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
a. Về mặt khoa học: đề tài đưa ra cái nhìn toàn diện về sự hình thành và phát
triển, thực thi chính sách đối ngoại của một quốc gia, chủ thể. Cụ thể là
chính sách đối ngoại chung của Liên minh châu Âu. Các yếu tố ảnh hưởng,
nội hàm của chính sách đối ngoại chung của EU.
b. Về mặt thực tiễn: đề tài đưa ra bức tranh tổng quát về chính sách đối ngoại
chung của Liên minh châu Âu những năm 2009 đến nay. Bức tranh toàn
cảnh về khu vực châu Á –Thái Bình Dương, khu vực EU, đặc biệt nhấn
9
mạnh quan hệ hợp tác của EU và khu vực châu Á-Thái Bình Dương cũng
như với Việt Nam.
7. Kết cấu của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng chữ cái viết tắt, mục lục, danh mục tài
liệu tham khảo, đề tài được kết cấu làm 03 phần, cụ thể như sau:
Chương 1: Chính sách đối ngoại chung của Liên minh châu Âu
Chương 2: Chính sách đối ngoại của EU đối với khu vực châu Á – Thái
Bình Dương giai đoạn từ năm 2009 đến nay
Chương 3: Dự báo chính sách đối ngoại chung của EU đối với khu vực
châu Á – Thái Bình Dương và một số khuyến nghị cho Việt Nam
10
Chương 1: Chính sách đối ngoại chung của Liên minh châu Âu
1.1. Cơ sở lí luận về Chính sách đối ngoại:
Thứ nhất, Chính sách đối ngoại: Chính sách đối ngoại của mỗi quốc
gia ra đời và phát triển trên cơ sở lí luận của các học thuyết chính trị, lý thuyết
về chính sách đối ngoại cơ bản cũng như các giá trị phổ quát của mỗi quốc
gia, dân tộc đó. Việc hình thành, phát triển và thực thi chính sách đối ngoại
của mỗi quốc gia phụ thuộc nhiều yếu tố: nền chính trị quốc gia, tầng lớp cầm
quyền, các chính trị gia nổi tiếng hay các nhóm học giả có tiếng nói trong xã
hội, bối cảnh chính trị khu vực và thế giới, tư tưởng xã hội, nền tảng văn hóa,
lịch sử của dân tộc, …Trong việc ra đời chính sách đối ngoại, vai trò của nhà
lãnh đạo quốc gia, chủ thể quốc tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngày nay,
hoạt động quan hệ hợp tác quốc tế phong phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực và
rông khắp các chủ thể. Chính sách đối ngoại của một quốc gia cũng có thể
hiểu như sự kéo dài của chính sách đối nội với các chủ thể ngoài biên giới
quốc gia.
Hệ thống các lý thuyết chủ yếu: Về bản chất, các lý thuyết cung cấp
một bản đồ hay khung tham chiếu giúp cho thế giới phức tạp xung quanh
chúng ta trở nên dễ hiểu hơn. Việc chọn lựa lý thuyết nào là một quyết định
quan trọng bởi vì mỗi lý thuyết dựa trên các giả định khác nhau về bản chất
của chính trị quốc tế, mỗi lý thuyết đưa ra các tuyên bố nhân quả khác nhau
và mỗi lý thuyết đưa ra một tập hợp các khuyến nghị khác nhau về chính sách
đối ngoại. Chúng ta cần các lý thuyết để hiểu được cơn bão táp thông tin, thực
tiễn cuộc sống, sự vụ diễn ra hàng ngày. Khó có thể đưa ra một chính sách tốt
nếu các nguyên tắc tổ chức cơ bản của người đó sai lầm, giống như khó có thể
xây dựng được các lý thuyết tốt nếu như không hiểu biết nhiều về thế giới
thực. Cách tiếp cận đơn lẻ không thể nắm bắt được tất cả những điều phức tạp
của nền chính trị thế giới đương đại. Các lý thuyết khác nhau giúp vạch ra
11
những điểm mạnh và những điểm yếu của chúng và thúc đẩy sự sàng lọc tiếp.
Chúng ta nên hoan nghênh và khuyến khích sự đa dạng của các lý thuyết vê
quan hệ quốc tế đương đại [32].
Trong việc hoạch định, thực thi và nghiên cứu về chính sách đối ngoại có
các lý thuyết chủ yếu được bàn luận đến như: Chủ nghĩa Hiện thực: nhìn
nhận thế giới vô chính phủ, hỗn loạn. Các quốc gia, dân tộc luôn tìm kiếm và
vì quyền lực quốc gia dân tộc mình là trên hết. Từ cổ chí kim, nhiều hoạt
động có mục đích của các quốc gia, dân tộc luôn đề cao tính lợi ích quốc gia
lên trên hết. Nhà lãnh đạo của các quốc gia cũng luôn vì quyền lực và lợi ích
của đát nước mình làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động, phát ngôn hay quan
hệ hợp tác quốc tế. Người dân hay doanh nghiệp có thể vì các lợi ích của bản
thân hoạt động trao đổi quốc tế nhưng trên hết vẫn không thể vượt qua lợi ích
của quốc gia, dân tộc mình.[10], [11]
Chủ nghĩa Tự do: đề cao việc hợp tác quốc tế, thúc đẩy toàn cầu hóa về
thương mại, đầu tư, hợp tác kinh tế nhằm tạo ra nền hòa bình, ổn định cho thế
giới. Thế giới hiện đại được phát triển phồn thịnh, hòa bình được gìn giữ
thành xu hướng chủ đạo cũng nhờ vai trò của hợp tác quốc tế trong các lĩnh
vực từ kinh tế, thương mại, đầu tư và các hoạt động trao đổi tự do khác xuyên
biên giới. Những lý luận của chủ nghĩa tự do giúp cho các chủ thể tham gia
hoạt động giao thương quốc tế càng có niềm tin và kết quả tốt đẹp hơn. Hợp
tác phát triển, hoạt động xuyên biên giới, thế giới phẳng, toàn cầu hóa đang là
xu hướng chủ đạo của thế giới đại đồng.[10], [11]
Chủ nghĩa Chức năng: khuyến nghị hợp tác từ các lĩnh vực lan tỏa sang
các lĩnh vực khác sâu rộng hơn. Hội nhập và liên kết quốc tế là một tiến trình
nhiều khó khăn, thách thức do sự khác biệt của các chủ thể tham gia. Việc
hợp tác, cùng liên kết trong những lĩnh vực đơn nhất, phổ quát, dễ hòa nhập
dẫn đến các liên kết sâu, rộng hơn của các lĩnh vực khác là một quá trình
12
được thực hiện tốt, thuận lợi hơn. Từ các liên kết về ngành nghề, việc làm đến
trao đổi thương mại, đầu tư đến tài chính, kinh tế rồi tiền tệ, ngân hàng, …liên
minh châu Âu cho ví dụ sâu sắc về hội nhập liên kết sâu, rộng các lĩnh vực
khác của cộng đồng.[10], [11]
Chủ nghĩa Kiến tạo: nhấn mạnh đến bản sắc quốc gia và bản sắc xã hội
của mỗi quốc gia nhằm giải thích về điểm mấu chốt trong đường lối chính trị,
chính sách quốc phòng an ninh, chính sách đối ngoại của các quốc gia này.
Các quốc gia,dân tộc có giá trị văn hóa, tư tưởng chính trị, đặc tính xã hội
khác nhau. Trong mỗi quốc gia, dân tộc lại bao gồm nhiều chủ thể có tư
tưởng, giá trị khác nhau. Việc hoạch định, thực thi chính sách điều hành, phát
triển xã hội nói chung và chính sách đối ngoại nói riêng phụ thuộc vào nhiều
biến số của bối cảnh quốc gia đó bên cạnh ảnh hưởng của nền chính trị khu
vực, thế giới. Lý thuyết này giúp cho các nhà hoạch định, thực thi chính sách
có sự linh hoạt về làm và thực hiện chính sách đối ngoại của quốc gia, dân tộc
mình. [10], [11]
Khái niệm quyền lực: Quyền lực cứng là kiểm soát về quân sự, ngoại
giao, trừng phạt về kinh tế để gia tăng lợi ích quốc gia. Quyền lực mềm là
nguồn lực chính trong nghệ thuật quản lý đất nước, là khả năng thuyết phục
người khác làm theo những gì mình muốn (cùng với sức mạnh thiết lập luật
chơi – yếu tố thường bị bỏ qua một cách kỳ lạ trong những cuộc đối thoại
hiện nay về quyền lực cứng và mềm). Các công cụ quyền lực bao gồm: lực
lượng vũ trang, các cơ quan thực thi pháp luật và tình báo, các cơ quan chính
phủ khác nhau giành riêng cho ngoại giao song phương và công cộng, viện trợ
nước ngoài, kiểm soát tài chính quốc tế.
Khái niệm an ninh và an ninh quốc gia: An ninh, hiểu theo một nghĩa
đơn giản nhất, là khả năng giữ vững sự an toàn trước các mối đe dọa. An ninh
có ý nghĩa là sự tồn tại, an toàn, bình an, không có nỗi lo, rủi ro, mối nguy, sự
13
cố hay tổn thất về người và của. Ngược lại với an ninh là mất an ninh là rủi ro,
là nguy hiểm, là tổn thất… Tuy nhiên, an ninh không phải là một khái niệm
tĩnh mà là một khái niệm động và trải qua nhiều thay đổi về cách hiểu, cũng
như cách tiếp cận. An ninh quốc gia là vấn đề hệ trọng, quyết định đến vận
mệnh của quốc gia, dân tộc nên mọi quốc gia đều phải tập trung củng cố và
xây dựng, tăng cường tiềm lực an ninh và bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia.
Đây là việc làm tất yếu và thường xuyên, là nghĩa vụ thiêng liêng của mọi
công dân ở quốc gia đó. Trong lịch sử nhân loại, an ninh quốc gia bao giờ
cũng là vấn đề được đặt lên hàng đầu, là nhiệm quan trọng nhất. Các quốc gia
luôn tìm mọi cách tăng cường quốc phòng, tiềm lực quân sự của mình, chạy
đua vũ trang để tăng cường khả năng tự bảo vệ cho mình. An ninh quốc gia
không nên hiểu theo nghĩa hẹp là bảo vệ nhà nước trước những cuộc tấn công
quân sự qua biên giới lãnh thổ mà an ninh quốc gia còn phải đối mặt với
những thách thức phi truyền thống. An ninh quân sự: An ninh quân sự ngụ ý
khả năng của một quốc gia để bảo vệ chính mình, và ngăn chặn sự xâm lược
quân sự từ bên ngoài. Ngoài ra an ninh quân sự bao hàm khả năng của một
quốc gia để thực thi các lựa chọn chính sách của mình bằng cách sử dụng vũ
lực quân sự. An ninh chính trị: là một thành phần quan trọng của an ninh
quốc gia, an ninh chính trị là sự ổn định của trật tự xã hội. An ninh chính trị
cùng với an ninh quân sự và an ninh xã hội tạo nên một khuôn khổ cho an
ninh quốc gia. An ninh chính trị liên quan đến bảo vệ chủ quyền đất nước và
hệ thống chính trị, sự an toàn xã hội từ các mối đe dọa nội bộ bất hợp pháp và
các mối đe dọa hay áp lực từ bên ngoài. An ninh kinh tế: Trong hệ thống
phức tạp hiện nay của thương mại quốc tế, đặc trưng bởi các thỏa thuận đa
quốc gia phụ thuộc lẫn nhau, an ninh kinh tế là sự tự do thực hiện việc lựa
chọn chính sách phát triển của một quốc gia theo cách mong muốn; tự do
kiểm soát các quyết định kinh tế và tài chính của họ. An ninh kinh tế đòi hỏi
14
khả năng bảo vệ sự phồn thịnh, giàu có của một quốc gia và tự do kinh tế từ
các mối đe dọa bên ngoài. Vì vậy, nó bao gồm chính sách kinh tế, thương
mại, tài chính và một số cơ quan thực thi pháp luật. An ninh năng lượng:
thường được định nghĩa ở mức độ mà một quốc gia hoặc những cá nhân liên
quan có quyền hạn đối với các nguồn năng lượng như dầu mỏ, khí đốt, nước
và khoáng chất. [5], [7]
1.2. Sự ra đời chính sách đối ngoại chung của EU
Ý tưởng cho việc ra đời một chính sách về đối ngoại, an ninh và quốc
phòng chung được định hình từ thành công của ba cộng đồng giữa các nước
châu Âu: Cộng đồng Than và Thép Châu Âu (ECSC) năm 1951, Cộng đồng
kinh tế Châu Âu (EEC) và Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu
(Euratom) năm 1957. Ba cộng đồng này đã luôn được thúc đẩy thông qua một
loạt các đề xuất, có cùng một mục tiêu phát triển. Sự thất bại trong năm 1954
của các kế hoạch thành lập Cộng đồng Quốc phòng Châu Âu, tức một đội
quân châu Âu tích hợp dưới sự chỉ huy chung, được gọi là kế hoạch “Pleven”,
cũng như một cộng đồng chính trị châu Âu (cấu trúc liên bang hoặc liên
minh), theo sau đó là sự không thành công của kế hoạch “Fouchet” đầu những
năm 1960, đó là dự kiến một liên minh của các quốc gia với chính sách đối
ngoại và quốc phòng chung.
Tuy nhiên, những nỗ lực trong lĩnh vực này vẫn tiếp tục nhưng trở
thành mục tiêu ít tham vọng hơn và chuyển dần sang phương thức hội nhập có
chủ quyền. Kết quả là dẫn đến sự ra đời chính thức của Tổ chức Hợp tác
chính trị châu Âu vào năm 1970 và năm 1974 một cấu trúc mới – Hội đồng
châu Âu. Với hiệu lực của Đạo luật Châu Âu Thống nhất vào năm 1987, Cộng
đồng châu Âu được hình thành từ Tổ chức Hợp tác chính trị Châu Âu có được
nền tảng thế chế và pháp lý riêng của mình.[4]
15
1.2.1. Bối cảnh ra đời chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU:
1.2.1.1. Bối cảnh quốc tế: Tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến
động cũng tác động mạnh đến châu Âu. Sự chấm dứt đối đầu Xô – Mỹ, sự sụp
đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu tạo ra khoảng trống
quyền lực mà không một quốc gia riêng lẻ nào ở châu Âu có thể lấp đi được.
Trong khi Mỹ bị tổn thất rất nhiều trong cuộc chạy đua cùng Liên Xô trong
thời kỳ Chiến tranh Lạnh thì đây chính là cơ hội để châu Âu có thể vươn lên
thoát khỏi lệ thuộc Mỹ. Ngoài ra còn hai sự kiện tác động lên quá trình đẩy
nhanh việc hình thành CFSP chính là Chiến tranh vùng Vịnh đầu tiên kết thúc
và cuộc khủng hoảng Nam Tư. Các nước châu Âu thấy lo lắng và phải đối mặt
với một khoảng trống quyền lực sau khi bố trí lại số lượng quân đội Mỹ. Cộng
đồng Châu Âu mong muốn hội nhập sâu hơn và có tiếng nói thống nhất hơn,
Hiệp ước Maastricht và CFSP ra đời vào cuối năm 1992.
Bên cạnh đó sự bùng nổ của cuộc khủng hoảng Nam Tư cũng làm tăng
yêu cầu Cộng đồng châu Âu có tiếng nói thống nhất. Năm 1991, chứng kiến
giai đoạn đầu của một loạt các xung đột bạo lực trong lãnh thổ của Liên bang
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Nam Tư cũ. Trước cuộc khủng hoảng, Nam Tư đã
tổ chức một vị trí đặc quyền với các nước châu Âu do tầm quan trọng về địa
chính trị của mình giữa khối Liên Xô với các nước phương Tây. Vì vậy, sau
khi chính quyền Mỹ cho thấy rằng các đồng minh châu Âu cần phải đi đầu và
người châu Âu miễn cưỡng đề cử lực lượng gìn giữ hòa bình dưới sự bảo trợ
của Liên Hợp Quốc. Cộng đồng Châu Âu nhận ra sự thiếu thống nhất trong
lĩnh vực chính trị và thiếu phương tiện để hành động trong lĩnh vực quốc
phòng. [3], [4]
1.2.1.2. Bối cảnh của Liên minh châu Âu: Trong thời kỳ Chiến tranh
Lạnh, châu Âu hầu như chịu phụ thuộc chiếc ô bảo vệ của Hoa Kỳ về an ninh,
quốc phòng. Các vấn đề an ninh và quân sự đều bị chi phối nhiều bởi Tổ chức
16
Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Khi suy giảm của răn đe hạt nhân và
tầm quan trọng của sức mạnh kinh tế ngày càng tăng, một số thành viên của
Cộng đồng châu Âu mong muốn phát triển cộng đồng gắn kết và sâu rộng
hơn1
. Trong tình thế như vậy, các nước thành viên EC đã buộc phải tìm cách
vượt qua những khó khăn để thực hiện mong muốn mà họ ấp ủ từ lâu, đó là
mở rộng liên kết sang lĩnh vực chính trị cụ thể là lĩnh vực chính sách đối
ngoại và an ninh, quốc phòng. [3], [4]
Công đồng EC và các nước thành viên coi chính sách an ninh và đối
ngoại chung như phương tiện để bảo vệ lợi ích quốc gia cũng như giúp Cộng
đồng châu Âu vươn lên chủ động trong các vấn đề thế giới và khu vực liên
quan. Cơ cấu hợp tác an ninh và chính trị giữa các nước thành viên châu Âu
được bổ sung thể chế mới sẽ giúp ngăn ngừa các cuộc xung đột, bất đồng trong
ngôi nhà chung châu Âu. Cũng theo lời của Walter Hallstein, Chủ tịch đầu tiên
của Ủy ban châu Âu thì một lý do cho việc ra Cộng đồng Châu Âu là cho phép
châu Âu có thể tham gia nhiều, có trách nhiệm và hiệu quả các vấn đề khu vực
và thế giới liên quan. Điều quan trọng đối với cộng đồng là để có thể có một
tiếng nói chung và hành động thống nhất trong các quan hệ kinh tế với các đối
tác, chủ thể quốc tế. Nhu cầu bên ngoài và mong đợi của EU đóng vai trò tích
cực hơn trong hệ thống quốc tế cũng có thể là một trong những yếu tố đằng sau
việc xây dựng CFSP. [37]
Tóm lại, những năm đầu trong tiến trình hội nhập châu Âu, vai trò của Cộng
đồng Châu Âu trên trường quốc tế dựa trên một phần mở rộng của chính sách phổ
biến của nó như chính sách thương mại chung và chính sách nông nghiệp chung.
Trong ngoại giao, lĩnh vực chính trị và an ninh, các nước thành viên của Cộng
đồng Châu Âu duy trì quyền tự chủ tương đối lớn chứ không chịu ảnh hưởng nhiều
của Cộng đồng EEC. Hiệp ước Maastricht có hiệu lực tạo ra một liên minh với ba
17
trụ cột hợp tác trong đó chính sách đối ngoại và an ninh chung (CFSP) là trụ cột
thứ hai. Từ đó, EEC muốn có vai trò thống nhất, quan trọng trên bàn cờ chính trị
thế giới.
1.3. Nội dung chính sách đối ngoại và an ninh chung của EU
Nội dung chủ yếu của chính sách đối ngoại chung của các quốc gia chính là
mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của chính sách. Việc thực thi chính sách đối ngoại
như thế nào có ý nghĩa quyết định sự thành công của chính sách đối ngoại của mỗi
chủ thể. EU đưa ra chính sách đối ngoại chung gồm mục tiêu, nguyên tắc hoạt động
và bộ máy vận hành là một bước thành công lớn cho chính sách đi vào thực tiễn.
1.3.1. Mục tiêu và nguyên tắc của CFSP: Các vấn đề chính trị, an ninh, quân
sự bên trong và bên ngoài lãnh thổ Liên minh châu Âu được đề cập đến bắt đầu từ
hiệp ước Maastricht (năm 1992), hiệp ước Amsterdam (năm 1999), hiệp ước Nice
(năm 2003) và mới đây là hiệp ước Lisbon (năm 2009). Hiệp ước Maastricht tạo
nền tảng cho sự ra đời của CFSP và được bổ sung và phát triển thông qua các hiệp
ước tiếp theo. Sự kiện Hiệp ước Lisbon đã ra đời và có hiệu lực vào tháng 12 năm
2009 đóng vai trò pháp lý gắn kết các quốc gia Châu Âu, là tiền đề quan trọng tạo
cơ hội thực hiện những kế hoạch đầy tham vọng của tổ chức châu lục này và giúp
nó vươn mình ra thế giới. CFSP được xây dựng nhằm mục tiêu:
- Bảo vệ những giá trị chung, những lợi ích cơ bản và độc lập của Liên minh.
- Tăng cường hợp tác an ninh giữa các nước thành viên.
- Duy trì hòa bình và tăng cường an ninh quốc tế theo nguyên tắc của Hiến
chương Liên Hiệp Quốc, đồng thời thúc đẩy và tăng cường hợp tác quốc tế
trong các vấn đề an ninh.
- Tăng cường dân chủ và thúc đẩy phát triển dân chủ, tôn trọng nhân quyền và
các quyền tự do cơ bản của con người.[29]
18
Trên phương diện nguyên tắc hoạt động, nhìn một cách khái quát,
những nguyên tắc cơ bản xuyên suốt trong chính sách đối ngoại của EU là
phát triển và mở rộng, hướng tới sự tiến bộ trên toàn thế giới như là: dân chủ,
nhà nước pháp quyền, sự phổ biến và bất khả xâm phạm của các quyền con
người và các quyền tự do cơ bản, tôn trọng chân giá trị của con người, những
nguyên tắc của sự bình đẳng và đoàn kết lẫn nhau, tôn trọng quy định của
Hiến chương Liên hiệp quốc cũng như luật pháp quốc tế. Những nguyên tắc
này hầu như không thay đổi xuyên suốt từ Hiệp ước Rome năm 1957 đến
Hiệp ước Lisbon năm 2009 và trở thành kim chỉ nam cho đường lối đối ngoại
của EU hơn nửa thế kỷ qua và Liên minh đã được nhìn nhận là một quyền lực
quy chuẩn trong chính trị thế giới.
Cụ thể hơn, các nguyên tắc đó là:- Các thành viên cam kết tham khảo ý
kiến lẫn nhau và cùng hợp tác trong các vấn đề về chính sách đối ngoại để có
thể đưa ra được ý kiến thống nhất và tiến hành được hoạt động chung.
- Các thành viên thảm khảo lẫn nhau trước khi thông qua lập trường quốc gia
về những vấn đề chính sách đối ngoại cùng quan tâm.
- Đưa ra các quyết định phải có sự nhất trí giữa các thành viên.
- Đảm bảo nguyên tắc tin cậy lẫn nhau trong tham khảo ý kiến.
- Thiết lập mối tiếp xúc trực tiếp giữa các bộ ngoại giao của các nước thành
viên một cách nhanh nhạy và linh hoạt.
Những mục tiêu và nguyên tắc hoạt động nêu trên chính là cơ sở vững
chắc cho quá trình xây dựng và phát triển của CFSP. Nó đã giúp cho CFSP
nâng cao được sự hợp tác giữa các nước thành viên để tạo ra một cộng đồng
thống nhất, tăng cường vị thế của EU trên trường quốc tế đặc biệt trong những
vấn đề về an ninh khu vực.[4]
1.3.2. Cơ cấu hoạt động của CFSP: Cơ cấu hoạt động của CFSP được
quy định rõ trong hiệp ước Maastricht nhằm đảm bảo việc xác lập và thi hành
19
chính sách đối ngoại và an ninh chung. Các cơ quan có nhiệm vụ và vai trò
quan trọng trong việc thực thi các hoạt động của CFSP bao gồm : Hội đồng
châu Âu, Hội đồng ngoại trưởng, Uỷ ban chính trị; Uỷ ban đại diện thường
trực và Nhóm phối hợp công tác. Cụ thể:
- Hội đồng châu âu thực hiện các chức năng : Đặt ra các nguyên tắc và định
hướng chung của CFSP; Đưa ra các quy định cần thiết cho việc xác định và
thực thi CFSP trên cơ sở những định hướng chung được cộng đồng thống
nhất;
- Hội đồng ngoại trưởng: Gồm bộ trưởng ngoại giao của các nước thành viên,
đại diện cho lợi ích của nước mình. Hội đồng họp thường kì ít nhất 1 lần/ 1
tháng và chức chủ tịch được luân phiên đảm nhiệm bởi từng nứơc trong thời
gian 6 tháng. Hội đồng có chức năng thảo luận những vấn đề và định hướng
mà hội đồng châu Âu đề ra. Sau đó, hội đồng sẽ quyết định trên nguyên tắc bỏ
phiếu nhất trí trước khi có quyết định của “Hành động chung”.
- Uỷ ban chính trị: Gồm các vụ trưởng chính trị của các Bộ Ngoại giao của
các nước thành viên. Uỷ ban họp thường kỳ hàng tháng và có thể họp bất
thường khi cần. Uỷ ban có nhiệm vụ chuẩn bị các công việc cần thiết cho Hội
đồng Ngoại trưởng, thực hiện các yêu cầu của Hội đồng cũng như giám sát
việc thực hiện CFSP của các nước thành viên, giám sát tính liên tục các hoạt
động về hợp tác chính trị châu Âu. Uỷ ban chính trị có chức năng như là một
cơ quan thực thi các quyết định của Hội đồng ngoại trưởng.
- Uỷ ban đại diện thường trực: Là một tổ chức có tính chất như đại sứ quán
bao gồm những đại diện cao cấp của các nước thành viên và phải chịu trách
nhiệm chuẩn bị và chi tiêu cho các công việc của hội đồng và các hoạt động
của CFSP.
- Nhóm phối hợp công tác: Mỗi bộ ngọai giao của các nứơc thành viên cử một
quan chức tham gia Nhóm phối hợp. Nhóm này có vai trò đặc biệt là tiến
20
hành tổ chức thực hiện hợp tác trong lĩnh vực đối ngoại và an ninh chung,
đồng thời giám sát việc thực hiện hợp tác và tổ chức chung của CFSP. Để có
thể thống nhất họat động giữa các nước thành viên, EU đã đề ra 2 giải pháp
tiến hành. Một là thiết lập sự hợp tác có hệ thống: Các nước thành viên sẽ
thông báo và bàn bạc với nhau trong khuôn khổ Hội đồng Bộ trưởng châu Âu
về mọi vấn đề của CFSP có liên quan tới lợi ích chung. Các nước thành viên
phải làm cho chính sách quốc gia của mình phù hợp với lập trường chung của
khối. Trong các hội nghị quốc tế, các nước thành viên cũng có trách nhiệm
bảo vệ lập trường chung đó. Hai là thiết lập hành động chung: Hội đồng
ngoại trưởng quyết định hành động chung bao gồm việc xác định lập trường
chung và hành động phù hợp với lập trường đó. Chủ tịch EU sẽ giữ vai trò đại
diện cho EU thực hiện các hoạt động chung bằng cách thể hiện lập trường
chung của EU tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế. Hai cách thức trên đã được áp
dụng sau khi Hiệp ước Maastricht có hiệu lực, nhằm xây dựnh CFSP vững
mạnh. Tuy nhiên khi tiến hành thì mọi chuyên lại không đơn giản như vậy.
Vấn đề ưu tiên của các quốc gia thành viên thường khác nhau và là nguyên
nhân làm cho các hoạt động đối ngoại của EU gặp rất nhiều trở ngại trong quá
trình thực hiện.[4]
Tiểu kết chương 1
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về
chính sách đối ngoại, trên cơ sở đó tác giả cho rằng bản chất Chính sách đối
ngoại của mỗi quốc gia ra đời và phát triển trên cơ sở lí luận của các học
thuyết chính trị, lý thuyết về chính sách đối ngoại cơ bản cũng như các giá trị
phổ quát của mỗi quốc gia, dân tộc đó. Trên nền tảng những lý thuyết chung
về chính sách đối ngoại, khoá luận đưa ra các nội dung chủ yếu của chính
sách an ninh và đối ngoại chung của EU từ bối cảnh ra đời cho đến mục tiêu,
nguyên tắc hoạt động và cơ cấu hoạt động của bộ máy nhằm đạt được hiệu
21
quả hoạch định và thực thi chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU.
Đây sẽ những cơ sở lý thuyết quan trọng để tác giả phân tích trong các
chương tiếp theo.
22
Chương 2: Chính sách đối ngoại của EU đối với khu vực châu Á – Thái
Bình Dương giai đoạn từ năm 2009 đến nay
2.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực giai đoạn từ 2009 đến nay
2.1.1. Bối cảnh quốc tế: Xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại,
đầu tư cùng hợp tác giữa các quốc gia ở các lĩnh vực kinh tế, thương mại và
đầu tư diễn ra mạnh mẽ. Các chủ thể kinh tế quốc tế được thuận lợi, tự do
trong việc hợp tác, kinh doanh ở hầu khắp các thị trường thế giới trong khuôn
khổ luật pháp của các nước và luật định quốc tế. Hoạt động hợp tác xã hội,
nhân đạo, tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ thiên tai giữa các quốc gia diễn ra mạnh
mẽ. Các tổ chức dân sự quốc tế thuận lợi trong việc hợp tác, nâng cao năng
lực các vùng khó khăn, trợ giúp người dân nghèo trên khắp thế giới. Hoạt
động văn hóa, giáo dục không có giới hạn về biên giới, thúc đẩy nâng cao
trình độ kiến thức, kỹ năng cho các công dân ở những nước kém phát triển.
Hoạt động thể thao, văn hóa, truyền thông, truyền hình được tự do phát triển,
hợp tác, quảng bá, giao lưu,. Người dân trên toàn thế giới được hưởng nhiều
lợi ích của việc toàn cầu hóa, tự do thương mại, đầu tư, dễ dàng tìm và có việc
làm phù hợp với năng lực, dễ tiếp cận thị trường quốc tế, thị trường vốn được
luân chuyển mạnh mẽ. Xu hướng chung là hợp tác, cùng phát triển và đem lại
điều tốt đẹp cho nhân loại. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đem đến cho
nhân loại nhiều thành tựu rực rỡ, kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo, công nghệ
mới về vật lý, sinh hóa đem đến cho con người nhiều kết quả tốt đẹp. Cuộc
cách mạng công nghiệp này cũng đồng thời đưa ra thách thức lớn đối với mọi
quốc gia, dân tộc, cá nhân trong việc chuyển mình kì diệu của tiến bộ khoa
học mới.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hòa bình, hợp tác, phát triển diễn ra mạnh
mẽ, cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới xảy ra năm 2008
rất khốc liệt tác động đến hầu hết các quốc gia, chủ thể kinh tế trên thế giới.
23
Nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề. Một số quốc gia lớn có những
biện pháp hạn chế tự do hóa thương mại, vì lợi ích quốc gia đơn lẻ đưa ra
những chính sách hạn nghạch, tăng thuế nhập khẩu, cấm vận kinh tế, đơn
phương áp đặt biện pháp phạt các đối tác,..tác động xấu đến hoạt động kinh tế,
giao lưu thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, khủng hoảng và xung đột ở một số
khu vực trên thế giới, chiến tranh cục bộ giữa các quốc gia, dân tộc, phe
nhóm,..vẫn diễn ra. Khu vực Bắc Phi, Trung Đông với những cuộc chiến dai
dẳng kéo theo nhiều hệ lụy cho cả khu vực và nền an ninh chính trị thế giới.
Vấn đề di cư bất hợp pháp, khủng hoảng môi trường, nợ công, thất nghiệp
diễn ra còn trầm trọng tác động mạnh đến các nước trên thế giới. Quan hệ
căng thẳng giữa liên bang Nga và Hoa Kỳ cũng như EU vì nhiều lý do khác
nhau càng làm cho bức tranh chính trị, an ninh thế giới thêm phức tạp. Quan
hệ kinh tế thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc đang phức tạp, có thể gây
ra cuộc chiến thương mại quốc tế. Mối quan hệ giữa Hoa Kỳ và các đồng
minh thân cận cũng đang chịu nhiều tác động bởi chính sách của lãnh đạo
Hoa Kỳ. Những vấn đề này làm suy giảm lòng tin vào nền hòa bình của thế
giới. Điều này cũng ảnh hưởng đến các thể chế, luật định của thế giới về một
nền hòa bình có kiểm soát dựa trên luật pháp quốc tế, về xu hướng tự do hóa
thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế. Các vấn đề như vậy tuy đơn lẻ, xảy ra ở
từng khu vực, từng cặp quan hệ khác nhau, nhưng qua các tác nhân là những
chủ thể quốc tế lớn làm cho vấn đề càng trầm trọng, ảnh hưởng xấu đến môi
trường hòa bình, xu hướng chủ đạo là hợp tác của nền chính trị, an ninh thế
giới. Những vấn đề toàn cầu như vậy có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khu vực liên
minh châu Âu, khu vực châu Á- Thái Bình Dương cũng như toàn thế giới.
2.1.2. Bối cảnh Liên minh châu Âu giai đoạn từ năm 2009 đến nay:
Liên minh châu Âu gồm 28 nước thành viên, tổng dân số hơn 500 triệu người
24
là một chủ thể kinh tế lớn của thế giới. Tổng giá trị thương mại của EU lơn
nhất trên thế giới, sức cạnh tranh của nền kinh tê EU ngang ngửa với siêu
cường Hoa Kỳ. Giai đoạn này chứng kiến sự hội nhập, liên kết mạnh mẽ của
EU trên nhiều lĩnh vực. Liên kết của EU trở thành hình mẫu cho các khu vực
hội nhập liên kết khác học tập theo. Chủ thể EU có vai trò ngày càng lớn
mạnh trên trường quốc tế. EU cũng là một khu vực phát triển mạnh mẽ, sâu
rộng, bình đẳng cao cho mọi công dân khu vực. Người dân EU được hưởng
nhiều thành quả ngọt ngào của liên kết, hội nhập sâu rộng giữa các nước
thành viên. Ngôi nhà chung EU đem lại nhiều mặt tốt đẹp, thỏa mãn nhiều
khát vọng của các công dân khu vực về việc làm, thu nhập, tự do di chuyển,
cư trú, học tập và làm việc theo sở nguyện của bản thân trong khuôn khổ hợp
lý của luật định. EU rõ ràng là một hình mẫu lý tưởng nhất cho các khu vực
khác trên thế giới học tập, noi gương. Hiệp ước Lisbon được liên minh châu
Âu thông qua, có hiệu lực năm 2009. Bên cạnh liên kết sâu rộng về kinh tế,
văn hóa xã hội, tự do luân chuyển vốn, lao động, việc làm, thúc đẩy quyền
công dân, xã hội dân sự, chính sách đối ngoại chung, Hiệp ước Lisbon tăng
cường, mở rộng sang lĩnh vực an ninh-quốc phòng và chính sách đối ngoại
chung của EU. Ngoài chức danh chính thức về hoạt động đối ngoại chung của
EU là Đại diện cấp cao phụ trách an ninh - đối ngoại chung đồng thời là Phó
chủ tịch Ủy ban EU, một cơ quan chuyên trách về quốc phòng của EU được
thành lập, với một số hoạt động thực tiến: có quân số chung, diễn tập chung
giữa một số nước EU. Các hoạt động này của EU độc lập với cơ chế hợp tác
của tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây dương (NATO). Như vậy, hoạt động liên
kết, hội nhập của EU diễn ra mạnh mẽ, thu nhiều kết quả to lớn, giúp cho EU
có vai trò, tiếng nói quan trọng trên bàn cờ chính trị, an ninh thế giới.
Tuy nhiên, giai đoạn này, Liên minh châu Âu cũng phát sinh nhiều
thách thức lớn: khủng hoảng nợ công, vấn đề thất nghiệp, vấn đề Brexit và hệ
25
lụy, già hóa dân số, khủng hoảng người di cư, tội phạm khủng bố, …Thứ
nhất, liên minh châu Âu đối mặt cuộc khủng hoảng nợ công, sau khi khủng
hoảng tài chính tiền tệ và suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra mạnh mẽ. Nợ
công ở một số nước thuộc Eu như Hy Lạp, Tây ban Nha, Italia ..vượt ngưỡng
an toàn. Cuộc khủng khoảng nợ công kéo theo phong trào chủ nghĩa dân tộc ở
các nước thành viên bùng phát. Khủng hoảng nợ công gây ra chia rẽ, phân
hóa các nước giàu hơn và kém hơn trong EU dẫn đến khó khan cho tiến trình
liên kết sâu về lĩnh vực chính trị của EU. Nợ công của Hy Lạp ở mức trên
100% GDP làm cho nước này có nguy cơ vỡ nợ, nguy cơ phải rời khỏi liên
minh EU.Tuy được EU đứng ra giải cứu thành công, nhưng Hy Lạp vẫn gặp
phải nhiều khó khăn trong việc khôi phục kinh tế, trả nợ công hay cải cách chi
tiêu công. Bên cạnh đó, EU đối mặt những vấn đề về tình trạng nhập cư ồ ạt
vì các cuộc chiến tranh ở Bắc Phi và Trung Đông.
Sự nổi lên của chủ nghĩa khủng bố IS làm làn sóng người di cư vào EU
ngày một trầm trọng. Khủng hoảng di cư làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa
các thành viên EU về việc chấp nhận hay ngăn cản người nhập cư vào các
nước thành viên. Một bên nước Đức ủng hộ nhận người nhập cư, một mặt các
nước như Hunggary, Bungary..phản đối người nhập cư, tạo ra hang rào ngăn
cấm người nhập cư. Biên giới Hungary dự kiến vẫn là biên giới ngoài EU và
khu vực Schengen, mang theo trách nhiệm và gánh nặng của biên giới của cả
Liên minh. Hungary, cho đến nay chủ yếu là một quốc gia quá cảnh, bây giờ
ngày càng trở thành một mục tiêu quốc gia. Vai trò của các quốc gia vùng
biên như điểm khởi hành, quá cảnh di cư, và những nỗ lực của họ chống lại
tội phạm có tổ chức. Di cư như một hiện tượng tự nhiên nhưng phức tạp,
không loại trù khả năng tổ chức tội phạm hoặc các nhóm khủng bố có thể cố
gắng sử dụng các kênh truyền hình di cư để thành lập hoặc củng cố vị trí của
họ ở Hungary. Di cư bất hợp pháp xuất hiện đầu tiên và trước hết là một vấn
26
đề của thực thi pháp luật. Sau khi tham gia hiệp ước Schengen, đòi hỏi các
quốc gia phải nâng cao bảo vệ an ninh vùng biên, đặc biệt đòi hỏi hiệu quả
hơn hoạt động hợp tác giữa bộ đội biên phòng Hungary và chính quyền nhập
cư. Các nước Italia, HyLap gây nhiều tranh cãi về vấn đề hạn ngạch tiếp nhận
người nhập cư. Nhiều vấn đề nhân đạo nảy sinh trong việc tiếp nhận người
nhập cư. An ninh xã hội các nước thành viên EU bị ảnh hưởng xấu vì vấn nạn
người nhập cư. Đã có các vụ khủng bố và tệ nạn trầm trọng xảy ra ở EU từ
những người di cư bất hợp pháp. Ngoài ra, vấn đề già hóa dân số ở các nước
phát triển của EU và vấn đề an sinh xã hội, chăm sóc người già, người cao
tuổi đang làm cho EU gặp nhiều khó khăn trong tiến trình phát triển. Một vấn
đề nữa là thách thức của hiện tượng ấm lên toàn cầu, biến đổi khí hậu thế giới
và khu vực làm môi trường và chi phí đảm bảo môi trường tốt ở EU tốn kém
với các hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Nhiều doanh nghiệp EU phá
sản hay chuyển dịch thị trường khỏi các nước EU nhằm tránh thuế môi trường
ở mức cao dẫn đến tình trạng thiếu việc làm. Vấn đề thất nghiệp cũng làm
trầm trọng nền kinh tế, an sinh xã hội của EU. Châu Âu dường như đang trở
nên rất dễ bị tổn thương khi phải đối mặt với nguy cơ bị tấn công ở bất cứ
đâu, bất cứ thời gian nào bởi những đối tượng khó lường. Trước thách thức an
ninh từ những kẻ cực đoan và khủng bố, Cơ quan Thăm dò Dư luận châu Âu
(Eurobarometre) sau khi tiến hành cuộc thăm dò cho biết đa số công dân châu
Âu mong muốn EU đặt cuộc chiến chống khủng bố làm nhiệm vụ ưu tiên
hàng đầu. Việc Nhà nước Hồi giáo IS có cơ cấu tổ chức theo kiểu mạng lưới
khiến việc vô hiệu hóa những kẻ cầm đầu trở nên hết sức khó khăn. Điều này
khiến an ninh của châu Âu đang thực sự bị đe dọa. Do đó, hợp tác quốc tế
chặt chẽ có vai trò rất quan trọng trong cuộc chiến chống lại lực lượng khủng
bố quốc tế này. Một số lượng lớn người nhập cư đang ngập tràn vào châu Âu
một cách hoàn toàn không thể kiểm soát được trong thời gian gần đây và phần
27
lớn trong số họ là nhập cư bất hợp pháp. Rõ ràng trong số này có không ít các
phần tử đi theo tư tưởng của IS. Ngoài ra, quá trình cực đoan hóa các suy
nghĩ, tư tưởng của nhiều người Hồi giáo sinh sống ở châu Âu vẫn diễn ra đối
với thế hệ thứ hai, thứ ba. Những người này dù sở hữu hộ chiếu Châu Âu
nhưng lại có tâm lý thù địch với chính nơi mình sinh sống, đồng thời ủng hộ
tư tưởng của IS bằng các hành động như ủng hộ hay thực hiện các vụ gây bạo
loạn, hoạt động khủng bố mới.
Một vấn đề khác là Brexit: nước Anh xin tách ra khỏi liên minh
châu Âu. Lý do có nhiều vì an ninh, ổn định xã hội, tránh người nhập cư bất
hợp pháp, kinh tế việc làm của người Anh, vì đóng góp và thu nhận vào các
quỹ hoạt động của EU làm người dân Anh không hài long, vì thể chế và hạn
chế của thể chế EU làm suy giảm lòng tin của công dân Anh vào một Liên
minh vững mạnh,..Điều này phản ánh xu hưởng mất long tin vào một EU như
là ngôi nhà chung an toàn và thịnh vượng cho các nước thành viên, làm dấy
lên xu hướng dân tộc chủ nghĩa ở các chính đảng của các nước thành viên. Hệ
quả của việc nước Anh xin tách ra khỏi EU chưa thể đong đo cho đến nay
nhưng ảnh hưởng của nó là rất lớn đến tiến trình hội nhập, liên kết sâu rộng
của EU. Nội bộ của EU đang có những vấn đề cần giải quyết nhằm tránh các
nước thành viên khác xin tách khỏi liên minh như nước Anh.
Về nền kinh tế EU giai đoạn 2009 đến nay: những năm 2009 đến
2012 suy giảm rõ ràng, dai dẳng gây nhiều vấn nạn về thất nghiệp, ảnh hưởng
lớn đên việc tiêu dùng hay sức mua của xã hội và công dân, tác động xấu đến
việc ổn định xã hội. Từ năm 2013, nền kinh tế EU dần khắc phục khó khăn,
tùy từng nước thành viên có mức độ tăng trưởng khác nhau nhưng nhìn chung
EU đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ và suy thoái kinh tế.
Những vấn đề khó khăn, các điểm hạn chế của liên minh châu Âu được các
nhà lãnh đạo của EU và các nước thành viên đồng thuận giải quyết làm tăng
28
niềm tin cho người dân liên minh châu Âu vào một tương lai tốt đẹp hơn của
EU và gia tăng vai trò, vị thế của EU trên trường quốc tế. Cho đến năm 2017,
kinh tế EU tăng trưởng tốt trở lại. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, sự phục hồi kinh
tế của EU là động lực tăng trưởng toàn cầu, tạo việc làm tích cực, nền tảng tài
chính tốt hơn, thu nhập công dân EU tăng mạnh,...Khu vực đồng euro tăng
khoảng 2,2%, tốc độ nhanh nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái
kinh tế 2008.
Về những hạn chế của chính sách an ninh chung: do sự mở cửa của
các nước thuộc Liên minh châu Âu, việc đi lại giữa quốc gia này với quốc gia
kia rất dễ dàng, thuận lợi cho người lao động, cho công dân châu Âu, nhưng
cũng đồng thời tạo ra kẽ hở cho tội phạm. Đặc biệt thời đại của công nghệ
thông tin cũng là điểm tạo thuận lợi cho các tổ chức khủng bố, trong đó có IS.
Các vụ khủng bố đẫm máu trong lòng châu Âu cho thấy hợp tác và trao đổi
thông tin giữa các quốc gia thành viên EU về các đối tượng nghi vấn và hồ sơ
tội phạm còn kém hiệu quả. Việc đảm bảo an ninh vẫn là cuộc chiến đơn lẻ
của từng thành viên trong Liên minh châu Âu. Hạn chế lớn nhất là không có
sự phối hợp giữ các nước thành viên. Lĩnh vực an ninh là một trong những
lĩnh vực nhạy cảm nhất. Chính sách an ninh và đối ngoại chung mặc dù trên
lý thuyết thì có chính sách như vậy nhưng trên thực tế chưa được chặt chẽ. Sự
chia sẻ thông tin mà trách nhiệm các quốc gia phải chia sẻ chưa có, nên việc
ngăn chặn, dự báo, phối kết hợp để có thể hạn chế được những cuộc tấn công
mang tính an ninh từ tổ chức khủng bố Nhà nước Hồi giáo IS còn rất hạn chế.
Sự thiếu sự hợp tác chặt chẽ nhằm phát huy hiệu quả các công cụ sẵn có, bản
thân mỗi nước EU cũng gặp phải nhiều khó khăn trong việc đảm bảo an ninh,
ổn định xã hội của quốc gia. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại tây Dương (NATO)
gồm nhiều nước thành viên ở hai bờ khu vực Đại Tây dương, bao gồm trong
đó tất cả các nước thành viên EU, tuy nhiên có một sự mặc nhiên là NATO lại
29
bị chi phối hoàn toàn bởi Mỹ và 2/3 ngân sách của NATO cũng từ Mỹ, vì thế
các nước châu Âu dường như có một vai trò rất yếu trong khối quân sự lớn
nhất thế giới này. Liên minh Châu Âu đang đối mặt với những thách thức an
ninh chưa từng có, sự phụ thuộc vào NATO gây nhiều khó khăn cho EU trong
việc đảm bảo ổn định xã hội, an ninh trật tự của Liên minh. Trong một bối
cảnh như vậy, Châu Âu cần xây dựng một chiến lược an ninh - quốc phòng và
chính sách đối ngoại chung phù hợp với bối cảnh quốc tế mới và đáp ứng sự
phát triển cũng như sự ổn định của Liên minh châu Âu.
2.1.3. Bối cảnh khu vực châu Á – Thái Bình Dương: Từ sau cuộc khủng
hoàng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, bối cảnh kinh tế,
chính trị và an ninh quốc tế đã có nhiều thay đổi to lớn. Sự trỗi dậy mạnh mẽ
của Trung Quốc cũng như việc Mỹ thực hiện chiến lược tái cân bằng, chuyển
hướng trọng tâm sang khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Khu vực châu Á –
Thái Bình Dương vẫn cho thấy sự đan xen lợi ích giữa cạnh tranh ảnh hưởng
và hợp tác kinh tế, trong đó, hợp tác kinh tế được xem là xu hướng chủ đạo tại
khu vực. Trong những thập niên qua, châu Á - Thái Bình Dương trở thành
một trong những động lực chủ yếu cho sự phát triển của thế giới. Thế kỷ XXI
được dự báo là “Thế kỷ châu Á - Thái Bình Dương”. Những thay đổi của khu
vực và các chủ thể lớn tại khu vực châu Á-Thái Bình Dương có ý nghĩa quan
trọng trong việc tìm hiểu về bối cảnh mới ở khu vực. Trong phạm vi đề tài,
tìm hiểu về những thay đổi, điều chỉnh chính sách, thực tiễn của các chủ thể,
quốc gia chủ chốt trong khu vực như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn
Độ, ASEAN, Liên bang Nga.
2.1.3.1. Những thay đổi chính sách của Mỹ ở khu vực: Sự điều chỉnh
chiến lược đáng chú ý nhất của Mỹ là đầu năm 2011, Tổng thống Mỹ B. Ô-
ba-ma tuyên bố chuyển trọng tâm chiến lược toàn cầu sang châu Á - Thái
Bình Dương. Để thực hiện chiến lược “xoay trục” sang châu Á - Thái Bình
30
Dương, bước đầu Mỹ đã thực hiện một số biện pháp chiến lược. Một là, tăng
cường quan hệ liên minh quân sự với các đồng minh truyền thống như Phi-
líp-pin, Thái Lan, Xin-ga-po, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ô-xtrây-li-a, trong đó liên
minh Mỹ - Nhật Bản là cốt lõi của cả hệ thống an ninh trong khu vực. Đồng
thời, Mỹ phát triển và tăng cường quan hệ với nhiều đối tác khác trong khu
vực, như thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với ASEAN và quan hệ đối tác
toàn diện với Việt Nam. Hai là, tăng cường sự hiện diện quân sự ở châu Á -
Thái Bình Dương. Theo đó, Mỹ sẽ chuyển phần lớn hạm đội hải quân tới Thái
Bình Dương vào năm 2020, điều chỉnh tương quan lực lượng hải quân bố trí
tại Thái Bình Dương và Đại Tây Dương từ tỷ lệ 50-50 thành 60-40, nghiêng
về ưu tiên khu vực Thái Bình Dương. Ba là, tăng cường sự tham gia và ảnh
hưởng của Mỹ tại các diễn đàn ở khu vực có liên quan tới Biển Đông, như
ASEAN, Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF), Diễn đàn Đông Á (EAF); Diễn
đàn Kinh tế thế giới khu vực Đông Á; Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái
Bình Dương (APEC). [38]
2.1.3.2. Sự thay đổi chiến lược của Trung Quốc: Sự điều chỉnh chính
sách đối ngoại của Trung Quốc được thể hiện khá rõ ở quan điểm coi tất cả
các nước trên thế giới đều là đối tác và phân thành 4 nhóm theo các tiêu chí
chủ yếu là mức độ ưu tiên và tầm quan trọng của đối tác đối với Trung Quốc,
xét cả về mặt kinh tế và chính trị. Trong các nước đối tác, Trung Quốc tập
trung vào hai đối tượng là các nước láng giềng và các nước lớn. Với các nước
láng giềng, Trung Quốc cho rằng đang tích tụ nhiều vấn đề cần giải quyết và
là một trong những lý do chủ yếu dẫn đến sự điều chỉnh chính sách ngoại giao
với các nước này. Phương châm điều chỉnh chính sách ngoại giao của Trung
Quốc là kiên trì chủ động về chiến lược, không bị rối loạn bởi các sự kiện cục
bộ; Trung Quốc còn đề xuất xây dựng quan hệ quân sự kiểu mới Trung Quốc
- Mỹ. Đáng chú ý là năm 2014, Trung Quốc đưa ra “quan điểm an ninh châu
31
Á mới” nhằm tìm kiếm vai trò chủ đạo của mình trong hệ thống an ninh khu
vực. Để tạo sự đột phá cho chiến lược phát triển tổng hợp quốc gia, tháng 9-
2013, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình đề xuất sáng kiến chiến lược
“một vành đai, một con đường” (vành đai kinh tế “con đường tơ lụa trên bộ”
và “con đường tơ lụa trên biển thế kỷ XXI”). Sáng kiến này sau đó được
chính thức ghi vào Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa XVIII (tháng 11-
2013). Trung Quốc cũng tiến hành điều chỉnh chiến lược quốc phòng. Theo
đó, năm 2015, Trung Quốc chính thức công bố Sách trắng quốc phòng, thể
hiện rõ nhất chiến lược quốc phòng của quốc gia này trong một giai đoạn lịch
sử mới, chuyển từ thời kỳ “giấu mình chờ thời” sang thực hiện ”giấc mộng
Trung Hoa”, trở thành cường quốc thế giới. Kể từ năm 2009 khi trình lên Liên
hợp quốc yêu sách phi lý “Đường lưỡi bò 9 đoạn” bao gồm một khu vực
chiếm trên 80% diện tích Biển Đông, Trung Quốc từng bước đơn phương
thực hiện nhiều hoạt động phi pháp hòng độc chiếm Biển Đông. [38]
2.1.3.3. Những thay đổi chiến lược của liên bang Nga trong khu vực:
Sự điều chỉnh chiến lược của Nga đối với châu Á không phải là sự điều chỉnh
chiến lược mang tính tình thế hoặc nhất thời nhằm đối phó với Mỹ và phương
Tây, mà là thể hiện chiến lược hướng Đông, hay còn được gọi là “xoay trục”
tới châu Á kể từ khi Tổng thống Nga V. Pu-tin lên cầm quyền vào năm 2000,
xuất phát từ 4 lý do quan trọng nhất: 1- Thế kỷ XXI sẽ là “Thế kỷ châu Á -
Thái Bình Dương”; 2- Sự đối đầu giữa phương Tây do Mỹ đứng đầu và Nga
nằm trong chiến lược dài hạn sau Chiến tranh lạnh với toan tính của phương
Tây làm tan rã nước Nga như một quốc gia có chủ quyền; 3- Nga là cường
quốc nằm trên hai châu lục Á và Âu; 4- Trong quan hệ giữa Trung Quốc và
Mỹ, yếu tố cạnh tranh sẽ ngày càng nổi trội, buộc Trung Quốc phải liên kết
với Nga để đối phó với Mỹ. Sự điều chỉnh chiến lược của Nga nhằm: 1- Khai
thác tiềm năng các nền kinh tế đang phát triển nhanh ở châu Á để thu hút đầu
32
tư cho phát triển khu vực Xi-bê-ri và Viễn Đông của Nga; 2- Tiếp cận thị
trường rất lớn về tài nguyên năng lượng ở châu Á với vai trò là nhà xuất khẩu
năng lượng lớn nhất thế giới; 3- Mở rộng thị trường vũ khí trang thiết bị rộng
lớn ở châu Á do các nước trong khu vực này có nhu cầu rất lớn về vũ khí
trang bị hiện đại.
Sự điều chỉnh của Nga trong quan hệ đối tác với ASEAN là một trong
những ưu tiên trong chính sách của Nga ở châu Á - Thái Bình Dương bởi Nga
và ASEAN có quan hệ gắn kết với nhau dựa trên nền tảng lịch sử bền vững,
sự gần gũi hoặc trùng hợp về quan điểm đối với nhiều vấn đề toàn cầu và khu
vực, tạo khả năng to lớn để hai bên cùng phối hợp hoạt động trong các công
việc quốc tế. Nga và ASEAN ủng hộ việc xây dựng cấu trúc khu vực hoàn
thiện hơn ở châu Á - Thái Bình Dương theo nguyên tắc bình đẳng và minh
bạch, dựa trên cơ sở đa trung tâm, quyền tối cao của pháp luật, tính đến lợi ích
của tất cả các nước trong khu vực dựa trên cơ sở Hiệp ước Thân thiện và Hợp
tác ở Đông Nam Á mà Nga đã tham gia từ năm 2004. Theo quan điểm của
mình, Nga không có tham vọng giành ưu thế quân sự, cũng không đặt ra
nhiệm vụ bảo đảm an ninh biên giới phía Đông của Nga làm phương hại đến
an ninh của các nước khác; không có kế hoạch xây dựng căn cứ ở châu Á -
Thái Bình Dương, không xây dựng liên minh quân sự bí mật với các nước
trong khu vực, không cạnh tranh với bất kỳ các nước nào trong việc tranh
giành ảnh hưởng. Nga khẳng định tôn trọng chủ quyền của các nước trong
khu vực, ủng hộ sự đa dạng của mô hình phát triển, đối thoại giữa các nền văn
hóa và tôn giáo; hợp tác với các nước trong khu vực trong khuôn khổ cơ chế
đa phương hiện có và sẵn sàng đề xuất sáng kiến xây dựng các diễn đàn mới,
như tăng cường tiếp xúc chặt chẽ hơn nữa giữa ASEAN với Tổ chức Hợp tác
Thượng Hải (SCO). Hai bên có đủ các điều kiện cần thiết, gồm ý chí chính trị,
truyền thống hữu nghị lâu đời, nền tảng hợp tác bền vững và sự quan tâm về
33
lợi ích của nhau. Diễn đàn Nga - ASEAN năm 2010 là sự kiện quan trọng,
đánh dấu bước phát triển mới trong lịch sử quan hệ giữa Nga và ASEAN. Tại
Hội nghị cấp cao ASEAN - Nga kỷ niệm 20 năm quan hệ đối tác đối thoại
được tổ chức tại Xô-chi (Nga) tháng 5-2016, hai bên đã đề ra khuôn khổ hợp
tác mới để đưa mối quan hệ đi vào chiều sâu, hướng tới quan hệ đối tác chiến
lược trong tương lai. [38]
2.1.3.4. Sự thay đổi chiến lược của Nhật Bản: Ngày 1-7-2014 là dấu
mốc quan trọng trong quá trình điều chỉnh chính sách quốc phòng của Nhật
Bản để trở thành một “quốc gia bình thường”, thể hiện qua việc nội các nước
này đưa ra lời giải thích mới về nội dung Điều 9 của Hiến pháp, theo đó Lực
lượng phòng vệ Nhật Bản sẽ tham gia sứ mệnh phòng thủ tập thể bên ngoài
lãnh thổ quốc gia. Nhật Bản có 4 phương án hành động để thực hiện quyền
phòng vệ tập thể. Phương án 1 là sử dụng hệ thống phòng thủ tên lửa quốc gia
để đánh chặn các tên lửa đang bay nhằm vào các mục tiêu của Mỹ. Phương án
2 là triển khai lực lượng phòng vệ trên biển JMSDF (Japan Maritime Self-
Defense Force) của Nhật Bản một khi các tàu của Mỹ bị tấn công ở các vùng
biển xa. Phương án 3 là sử dụng các lực lượng phòng vệ Nhật Bản JSF để
thực hiện một cuộc phản công nếu một bộ chỉ huy liên quân có sự tham gia
của Nhật Bản bị một quốc gia nào đó tấn công trên lãnh thổ nước ngoài.
Phương án 4 là sử dụng lực lượng quân sự để loại bỏ những trở ngại trong các
hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc. Bốn phương án trên được đưa
ra trong bối cảnh Nhật Bản luôn ở trong trạng thái sẵn sàng bảo đảm hiệu lực
và hiệu quả của Liên minh Nhật Bản - Mỹ cũng như bảo đảm lợi ích an ninh
của Nhật Bản. Như vậy, Nhật Bản vẫn tuân thủ chủ trương phòng vệ chứ
không phải tiến công, kể cả khi phải đối phó với Trung Quốc trong các cuộc
tranh chấp liên quan tới quần đảo Xen-ca-cư/Điếu Ngư trên biển Hoa Đông.
Trên cơ sở diễn giải lại Điều 9 của Hiến pháp, Nhật Bản đã xây dựng
34
Đạo luật an ninh mới có hiệu lực từ ngày 28-3-2016. Theo Đạo luật này, lần
đầu tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Nhật Bản được phép tham
gia các hoạt động quân sự ở nước ngoài. Sự điều chỉnh này sẽ có tác động tới
cục diện chính trị - quân sự khu vực và thế giới. [38]
2.1.3.5. Sự điều chỉnh chiến lược của Ấn Độ: Sự điều chỉnh chiến lược
của Ấn Độ đối với châu Á - Thái Bình Dương được thể hiện rõ nhất ở “chính
sách hướng Đông” được công bố chính thức vào năm 1992 nhằm tăng cường
quan hệ với các nước ở Đông Bắc Á, Đông Nam Á nói riêng và châu Á - Thái
Bình Dương nói chung. Đây là một trong những điều chỉnh chính sách đối
ngoại quan trọng của Ấn Độ thời kỳ hậu Chiến tranh lạnh. Năm 2000, Bộ
Quốc phòng Ấn Độ đề cập đến Biển Đông như là điểm cực đông trong hành
trình chiến lược của Hải quân Ấn Độ tại Ấn Độ Dương và cho biết Biển Đông
thuộc phạm vi khái niệm “láng giềng mở rộng” về phía đông trong “chính
sách hướng Đông”. Năm 2014, trong bản tuyên bố chung sau cuộc gặp cấp
cao giữa Thủ tướng Ấn Độ N. Mô-đi và Tổng thống Mỹ B. Ô-ba-ma, chính
sách “Hành động phía Đông” đã được đưa ra thay cho “Chính sách hướng
Đông”. Hiện nay, Ấn Độ công khai khẳng định lợi ích của mình ở Biển Đông
thể hiện trên cả khía cạnh kinh tế và an ninh. Về kinh tế, khoảng 77% giá trị
thương mại và hơn 90% khối lượng thương mại của Ấn Độ được vận chuyển
bằng đường biển, trong đó, 55% được vận chuyển qua eo biển Ma-lắc-ca tới
các thị trường ở châu Á - Thái Bình Dương. Lợi ích về thương mại của Ấn Độ
ở Biển Đông càng tăng khi Ấn Độ và ASEAN đặt mục tiêu nâng kim ngạch
thương mại song phương lên 100 tỷ USD vào năm 2015 - 2016.
Về an ninh, sự an toàn của tuyến đường vận tải biển qua Biển Đông có
vai trò quan trọng đối với sự phát triển của Ấn Độ. Các thách thức an ninh
truyền thống (xung đột leo thang giữa các bên yêu sách) và an ninh phi truyền
thống (tội phạm xuyên quốc gia trên biển, cướp biển) ở khu vực này cản trở
35
đường vận tải hàng hóa trên biển của Ấn Độ. Do đó, việc Ấn Độ tăng cường
hiện diện hải quân và “quyền tiếp cận” ở Biển Đông là một phần quan trọng
trong lợi ích của Ấn Độ. Theo chiều hướng đó, Ấn Độ đã thiết lập quan hệ
hợp tác an ninh với Nhật Bản và Ô-xtrây-li-a.[38]
2.1.3.6. Hợp tác kinh tế-thương mại trong khu vực:
Bên cạnh sự thay đổi, điều chỉnh chiến lược của các chủ thể chính trong
khu vực châu Á-Thái Bình Dương, một số thay đổi trong lĩnh vực kinh tế,
thương mại, hợp tác kinh tế giữa các chủ thể trong khu vực có ảnh hưởng lớn
đến hoạt động đối ngoại của khu vực cũng như tác động đến quan hệ hợp tác
với liên minh châu Âu. Theo báo cáo của ADB, kinh tế châu Á ngày càng
đóng vai trò quan trọng hơn đối với thế giới, với GDP gần bằng với châu Âu
hoặc châu Mỹ (ước tính đến năm 2020 GDP của châu Á sẽ tăng 50%). Hơn
nữa, trong bối cảnh kinh tế EU và Mỹ tiếp tục tăng trưởng yếu ớt ở mức 1 –
2,5%/năm, châu Á được kỳ vọng trở thành “đầu tàu” để vực dậy nền kinh tế
thế giới. Vì vậy, khu vực này đang chứng kiến cơ chế hợp tác kinh tế cao độ
trong khuôn khổ các hiệp định tự do thương mại đa phương, mà nổi bật là
RCEP và TPP.
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP): RCEP là hiệp
định thương mại do các quốc gia ASEAN khởi xướng, liên kết các nền kinh tế
của 16 quốc gia khu vực châu Á – Thái Bình Dương, bao gồm 10 quốc gia
ASEAN và 06 quốc gia mà ASEAN đã ký kết FTA gồm Trung Quốc, Ấn Độ,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand. Ý tưởng về RCEP lần đầu
tiên giới thiệu vào tháng 11/2011 tại Hội nghị thượng đỉnh lãnh đạo ASEAN
ở Bali, được các nước ASEAN nhất trí khởi động đàm phán tại Hội nghị
thượng đỉnh Đông Á (EAS) vào tháng 11/2012 và dự kiến sẽ kết thúc vào
cuối năm 2015. RCEP hướng tới mục tiêu thiết lập khối thương mại tự do lớn
nhất thế giới với dân số hơn 3 tỷ người, GDP khoảng 17000 tỷ USD và chiếm
36
khoảng 40% tổng thương mại thế giới. Trong đó, nội dung của RCEP sẽ bao
gồm các điều khoản về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, hợp
tác kinh tế và kỹ thuật, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh và giải quyết
tranh chấp. Với mục tiêu củng cố vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc
kinh tế khu vực đang nổi lên và tìm cách hài hòa những khác biệt giữa các
FTA của ASEAN, RCEP không chỉ thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực mạnh
mẽ hơn, dần dần loại bỏ thuế quan và các rào cản phi thuế quan, đảm bảo tính
nhất quán với các quy tắc của WTO, mà còn đem lại lợi ích kinh tế to lớn cho
các quốc gia thành viên. Đặc biệt, các nền kinh tế phụ thuộc xuất khẩu ở khu
vực Đông Nam Á sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận các thị trường
lớn trong khu vực như Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ. Ngược lại, điều này
cũng sẽ thúc đẩy đầu tư từ các quốc gia phát triển sang các quốc gia kém phát
triển và cùng hội nhập toàn diện vào các hoạt động kinh tế khu vực.
Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP): hiệp định
thương mại tự do nhiều bên với mục tiêu thiết lập một khối thương mại cho
các nước khu vực châu Á – Thái Bình Dương nhằm thúc đẩy thương mại, đầu
tư và cải cách thể chế. TPP được ký kết lần đầu tiên vào ngày 3/6/2005 (có
hiệu lực từ ngày 28/5/2006) gồm 4 nước: Singapore, Chile, New Zealand,
Brunei. Sau đó, lần lượt Mỹ (tháng 8/2006); Australia, Peru và Việt Nam
(tháng 11/2008); Malaysia (tháng 11/2010); Canada và Mexico (tháng
10/2012); Nhật Bản (tháng 3/2013) tuyên bố tham gia đàm phán TPP. Với sự
tham gia của các nền kinh tế lớn trên thế giới, TPP được kỳ vọng sẽ trở thành
khu vực kinh tế rộng lớn với hơn 790 triệu dân, đóng góp 40% GDP và chiếm
1/3 thương mại toàn cầu. Tính đến nay, các quốc gia vẫn đang tiếp tục đàm
phán một loạt các điều khoản của TPP như: quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn
lao động, chính sách cạnh tranh, nguyên tắc đầu tư, quy tắc xuất xứ, môi
trường và vai trò của doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, Mỹ đang giữ vai trò
37
cực kỳ quan trọng, là “nam châm” thu hút các nước châu Á – Thái Bình
Dương khác tham gia TPP. Chính vì vậy, TPP được xem như nền tảng để xây
dựng một khu vực mậu dịch tự do Châu Á – Thái Bình Dương (FTAAP) rộng
lớn hơn. Theo đó, TPP sẽ thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Mỹ với các nước
châu Á – Thái Bình Dương, củng cố và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của Mỹ
tại khu vực trong bối cảnh vai trò của Mỹ tư cách là đối tác thương mại của
nhiều nước châu Á đang giảm sút nghiêm trọng. Ngược lại, các nước châu Á
– Thái Bình Dương sẽ được hưởng lợi rất nhiều từ TPP, nhất là thu hút đầu tư,
chuyển giao công nghệ, tăng cường hội nhập khu vực thông qua cải cách thể
chế, gia tăng thương mại hàng hóa, dịch vụ khi thuế suất giảm xuống 0%.
RCEP và TPP hình thành các khối thương mại hướng đến hội nhập kinh tế
khu vực rộng lớn hơn, mà mục tiêu cuối cùng là thiết lập khu vực mậu dịch tự
do châu Á – Thái Bình Dương. Tuy nhiên, cả RCEP và TPP đều đang đối mặt
với những thách thức rất lớn (chẳng hạn như những bất đồng quan điểm về
quy tắc xuất xứ hàng hóa) trong việc tìm kiếm một hiệp định khu vực hài hòa
lợi ích giữa các quốc gia đã ký kết các hiệp định thương mại tự do song
phương và đa phương. Đàm phám những vấn đề mới, chưa được quy định
trong các hiệp định thương mại tự do song phương, hoặc chấp nhận các thể
thức mới đối với một số vấn đề được quy định trong các hiệp định đó cũng
đang tạo ra một số thách thức nhất định. Điều này sẽ tác động đến các tiến
trình hội nhập kinh tế ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, đặc biệt là Sáng
kiến thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN.[39]
2.2. Nội dung chủ yếu chính sách đối ngoại của EU đối với khu vực
châu Á – Thái Bình Dương giai đoạn từ 2009 đến nay
2.2.1. Khái quát về Hiệp ước Lisbon và chính sách an ninh đối ngoại
chung của EU giai đoạn này: Năm 2009, Hiệp ước Lisbon có hiệu lực, bên
cạnh các lĩnh vực liên kết sâu rộng hơn về kinh tế, văn hóa, xã hội, đầu tư, tài
38
chính, tiền tệ, tự do di chuyển cả về nhân lực, việc làm, vốn, nghề nghiệp…
EU làm sâu sắc hơn lĩnh vực hợp tác an ninh và đối ngoại. Hiệp ước Lisbon
quy định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể và hoạt động thực
tiễn của việc hoạch định và thực thi chính sách an ninh và đối ngoại chung
của EU. Với mục tiêu của chính sách an ninh và đối ngoại là: “đưa ra các
nguyên tắc nhằm giúp các thể chế của Liên minh trong việc hình thành, mở
rộng, phát triển và tìm kiếm lợi ích trên toàn thế giới; EU nhấn mạnh về dân
chủ, nhà nước pháp quyền, các vấn đề nhân đạo, quyền con người, bình đẳng,
tự do và phù hợp các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc” [2]. Thông
qua Hiệp ước Lisbon, EU đã thành công trong việc cho ra đời chức danh của
người phụ trách đối ngoại chung của liên minh. “Ngoại trưởng” của Liên
minh EU chính là một vị Phó chủ tịch hội đồng châu Âu, có vai trò to lớn
trong việc hoạch định, thực thi các chính sách đối ngoại chung của EU với các
chủ thể quốc tế. Chức danh “ngoại trưởng” của EU chịu trách nhiệm điều phối
nhiều lĩnh vực cụ thể như các hiệp định thương mại tự do, hợp tác phát triển
quốc tế, vấn đề liên quan quyền con người, hỗ trợ nhân đạo quốc tế, cứu trợ
nhân đạo và hỗ trợ kinh tế các nước, khu vực nghèo khó hay thiên tai, thậm trí
là các vấn đề liên quan an ninh quốc tế mà liên minh có lợi ích hay quan tâm,
… Điều này càng nâng cao vai trò, tiếng nói của EU trên trường quốc tế. Như
vậy, các chủ thể quốc tế có thể trao đổi nhiều vấn đề quan trọng với một vị đại
diện cấp cao về an ninh và đối ngoại của EU nhằm thuận lợi hơn trong việc
giải quyết vấn đề và thực thi các hoạt động hợp tác giữa các bên hữu quan.
Tiếp theo, Hiệp ước Lisbon quy định việc lập ra Cơ quan đối ngoại châu Âu
có vai trò như một Bộ ngoại giao quốc gia trực tiếp hỗ trợ hoạt động cho vị
“Ngoại trưởng” của EU trong hoạt động thực thi chính sách đối ngoại chung
của EU. Thành viên của cơ quan này đến từ các thể chế của EU và quan chức
ngoại giao của các nước thành viên. Cơ quan này có nhiệm vụ
39
phối hợp các hoạt động đối ngoại của EU với các nước thành viên trong việc
giải quyết các vấn đề quốc tế, đảm bảo hài hòa lợi ích của các nước thành viên
và lợi ích chung của EU. Nhiều vấn đề cụ thể được thực thi bởi Cơ quan đối
ngoại châu Âu linh hoạt, hiệu quả hơn để cho các nước thành viên tự giải
quyết. Ngoài ra, Hiệp ước Lisbon quy định việc giải quyết khủng hoảng bởi
cơ quan chuyên trách, từng bước thành lập lực lượng quốc phòng chung của
EU độc lập với cơ chế của NATO, tiến tới thành lập lực lượng giải quyết
khủng hoảng chung có thể linh hoạt từ các nước hay một nhóm nước thành
viên.
Sau một thời gian hoạt động thực tiễn về lĩnh vực an ninh và đối ngoại
chung từ ngày Hiệp ước Lisbon có hiệu lực, EU tiếp theo nâng cao vai trò,
mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách và thực thi chính sách đối ngoại chung. Và
mục tiêu tổng quát của chính sách đối ngoại chung của EU giai đoạn gần đây
đã được nâng lên thành: “củng cố chính sách an ninh đối ngoại góp phần ổn
định và phát triển khu vực và toàn cầu; EU can dự và hợp tác với các quốc gia
nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi, thúc đẩy dân chủ và tăng cường các quyền
cơ bản của con người; EU phát triển chính sách an ninh quốc phòng chung
giữa các thành viên; EU tăng cường hỗ trợ các quốc gia khác trong cuộc chiến
chống đói nghèo, phát triển kinh tế các nước kém phát triển nhằm nâng cao
đời sống và củng cố ổn định xã hội, đảm bảo an ninh.” [2]. Bên cạnh mục tiêu
tổng quát trong giai đoạn mới này, EU vẫn đặc biệt chú trọng phát triển quan
hệ đồng minh với Hoa Kỳ, tăng cường hợp tác với các nước trong khuôn khổ
NATO nhằm duy trì an ninh khu vực và toàn cầu. EU cùng với Hoa Kỳ giữ
vai trò chủ đạo trong các hoạt động của NATO chống lại các thế lực thù địch
có thể trong tương lai của khối và đảm bảo nền hòa bình cho thế giới. Ngoài
ra EU đề cao hợp tác với các chủ thể lớn trong khuôn khổ Liên hợp quốc,
nâng cao vai trò chủ chốt của các cơ chế của Liên hợp quốc trong việc gìn giữ
40
và phát triển hòa bình thế giới. Liên minh châu Âu cũng khẳng định tăng
cường hợp tác với các chủ thể quốc tế, các quốc gia có vị thế lớn trên bàn cờ
chính trị khu vực và thế giới nhằm giải quyết các vấn đề khu vực và toàn cầu.
[2]
2.2.2. Vấn đề an ninh đối ngoại EU và các nước thành viên: việc thỏa
thuận của các nước thành viên vì lợi ích chung và các mục tiêu chiến lược là
sứ mạng của EU trong lĩnh vực an ninh, được xem xét ở 3 góc độ: 1) Thực thể
chính trị hiện có trong khu vực biên giới lãnh thổ; 2) Công dân – yếu tố cơ
bản của sự hình thành này; 3) Các nguồn lực vật chất và phi vật chất. Từ quan
điểm này, nhiệm vụ an ninh của EU thể hiện qua các điểm sau: Hỗ trợ độc lập
cho các nước thành viên, bất khả xâm phạm biên giới của họ, chủ yếu trong
chính trị, kinh tế và các khu vực phi quân sự khác, cũng như trong lĩnh vực
quân sự, nếu các nước thành viên đều đồng ý; Hợp tác để tăng cường khả
năng một quốc gia thông thường và cá nhân để hỗ trợ an ninh.Các biện pháp
để đảm bảo công dân các nước thành viên EU được sống trong môi trường an
toàn, được bảo vệ về nhân quyền và các quyền tự do của họ tại lãnh thổ EU,
hoặc khi rời khỏi EU thì cũng không gây ra mất an toàn cho các công dân
khác và an ninh của các nước thành viên EU; Hỗ trợ việc bảo vệ công dân và
bảo vệ tập thể chống lại các mối đe dọa vô tình hay cố ý để bảo vệ cuộc sống
và sức khỏe của họ, cũng như bảo vệ tài sản của cá nhân; Nhắm mục tiêu các
hoạt động xã hội và kinh tế để hỗ trợ sự phát triển và tăng cường hệ thống an
ninh của EU; Hỗ trợ và tham gia đầy đủ vào các hoạt động cộng đồng quốc tế
nhằm ngăn chặn sự xuất hiện của các mối đe dọa an ninh và lan rộng cuộc
khủng hoảng hiện tại, dưới một nhiệm vụ quốc tế rõ ràng; Ổn định môi trường
an ninh, thúc đẩy và phát triển hợp tác trong và ngoài EU, khai thác các cơ
hội, giải quyết thách thức, ngăn ngừa các mối đe dọa quân sự và phi quân sự,
chính trị, kinh tế...;Quản lý khủng hoảng, hỗ trợ lẫn nhau trong việc ngăn
41
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới
Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới

More Related Content

Similar to Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới

Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...HanaTiti
 
Đọc mà cứ thấy ngậm ngùi sao í! "Mình" sắp 60 rồi mà chả được như người ta?
Đọc mà cứ thấy ngậm ngùi sao í! "Mình" sắp 60 rồi mà chả được như người ta?Đọc mà cứ thấy ngậm ngùi sao í! "Mình" sắp 60 rồi mà chả được như người ta?
Đọc mà cứ thấy ngậm ngùi sao í! "Mình" sắp 60 rồi mà chả được như người ta?Thanh Ha Nguyen
 
Luận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì từ năm 2002 đến năm 2015
Luận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì từ năm 2002 đến năm 2015Luận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì từ năm 2002 đến năm 2015
Luận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì từ năm 2002 đến năm 2015Dịch vụ viết thuê Luận Văn - ZALO 0932091562
 
International conference on tourism in Vietnam 2017
International conference on tourism in Vietnam 2017 International conference on tourism in Vietnam 2017
International conference on tourism in Vietnam 2017 Huyen Mecghi
 
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...HanaTiti
 
Hành lang kinh tế Đông - Tây thực trạng và giải pháp : Luận văn ThS. Quan hệ...
Hành lang kinh tế Đông - Tây thực trạng và giải pháp : Luận văn ThS. Quan hệ...Hành lang kinh tế Đông - Tây thực trạng và giải pháp : Luận văn ThS. Quan hệ...
Hành lang kinh tế Đông - Tây thực trạng và giải pháp : Luận văn ThS. Quan hệ...nataliej4
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...TÀI LIỆU NGÀNH MAY
 
Asean powerpoint
Asean powerpointAsean powerpoint
Asean powerpointMolija Ji
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.ssuser499fca
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (56)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (56)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (56)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (56)Nguyễn Công Huy
 
Bai giang kinh te vi mo (1)
Bai giang kinh te vi mo (1)Bai giang kinh te vi mo (1)
Bai giang kinh te vi mo (1)Dung Ha
 
Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga đối với Asean những năm đầu thế kỷ 21
Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga đối với Asean những năm đầu thế kỷ 21Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga đối với Asean những năm đầu thế kỷ 21
Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga đối với Asean những năm đầu thế kỷ 21Dịch vụ Làm Luận Văn 0936885877
 

Similar to Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới (20)

Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
Chiến lược Một vành đai, một con đường của Trung Quốc và tác động với Việt Na...
 
Khoá Luận Chính Sách Của Hàn Quốc Đối Với Trung Quốc Từ Năm 2000 Đến Năm 2016
Khoá Luận Chính Sách Của Hàn Quốc Đối Với Trung Quốc Từ Năm 2000 Đến Năm 2016Khoá Luận Chính Sách Của Hàn Quốc Đối Với Trung Quốc Từ Năm 2000 Đến Năm 2016
Khoá Luận Chính Sách Của Hàn Quốc Đối Với Trung Quốc Từ Năm 2000 Đến Năm 2016
 
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Giữa Việt Nam Và Trung Quốc Thập Niên...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Giữa Việt Nam Và Trung Quốc Thập Niên...Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Giữa Việt Nam Và Trung Quốc Thập Niên...
Khoá Luận Tốt Nghiệp Quan Hệ Thương Mại Giữa Việt Nam Và Trung Quốc Thập Niên...
 
Đọc mà cứ thấy ngậm ngùi sao í! "Mình" sắp 60 rồi mà chả được như người ta?
Đọc mà cứ thấy ngậm ngùi sao í! "Mình" sắp 60 rồi mà chả được như người ta?Đọc mà cứ thấy ngậm ngùi sao í! "Mình" sắp 60 rồi mà chả được như người ta?
Đọc mà cứ thấy ngậm ngùi sao í! "Mình" sắp 60 rồi mà chả được như người ta?
 
Luận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì, HAY
Luận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì, HAYLuận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì, HAY
Luận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì, HAY
 
Luận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì từ năm 2002 đến năm 2015
Luận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì từ năm 2002 đến năm 2015Luận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì từ năm 2002 đến năm 2015
Luận văn: Đối thoại Shangri – La và đóng góp của Hoa Kì từ năm 2002 đến năm 2015
 
International conference on tourism in Vietnam 2017
International conference on tourism in Vietnam 2017 International conference on tourism in Vietnam 2017
International conference on tourism in Vietnam 2017
 
Luận văn: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam 2000-2012
Luận văn: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam 2000-2012Luận văn: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam 2000-2012
Luận văn: Tiến trình quan hệ kinh tế Hoa Kỳ - Việt Nam 2000-2012
 
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt NamLuận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
Luận án: Vai trò của an sinh xã hội đối với tiến bộ xã hội Việt Nam
 
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...
Chủ nghĩa dân tộc ở Châu Âu - Trường hợp Vương quốc Anh trong quan hệ với Liê...
 
Hành lang kinh tế Đông - Tây thực trạng và giải pháp : Luận văn ThS. Quan hệ...
Hành lang kinh tế Đông - Tây thực trạng và giải pháp : Luận văn ThS. Quan hệ...Hành lang kinh tế Đông - Tây thực trạng và giải pháp : Luận văn ThS. Quan hệ...
Hành lang kinh tế Đông - Tây thực trạng và giải pháp : Luận văn ThS. Quan hệ...
 
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
Tiểu luận Những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đối với kinh tế, thương...
 
Asean powerpoint
Asean powerpointAsean powerpoint
Asean powerpoint
 
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
Quá trình bảo vệ độc lập dân tộc của Việt Nam từ 1986 đến 2015
 
Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.Luận văn thạc sĩ.
Luận văn thạc sĩ.
 
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (56)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (56)Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (56)
Luan van tot nghiep quan tri kinh doanh quoc te (56)
 
Bai giang kinh te vi mo (1)
Bai giang kinh te vi mo (1)Bai giang kinh te vi mo (1)
Bai giang kinh te vi mo (1)
 
Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong bảo vệ Tổ quốc, HOT
Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong bảo vệ Tổ quốc, HOTPhương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong bảo vệ Tổ quốc, HOT
Phương pháp ngoại giao Hồ Chí Minh trong bảo vệ Tổ quốc, HOT
 
Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga đối với Asean những năm đầu thế kỷ 21
Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga đối với Asean những năm đầu thế kỷ 21Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga đối với Asean những năm đầu thế kỷ 21
Chính sách đối ngoại của Liên bang Nga đối với Asean những năm đầu thế kỷ 21
 
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAYLuận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
Luận văn: Học tập phong cách Hồ Chí Minh của giảng viên, HAY
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877

Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877
 

More from Dịch vụ viết bài trọn gói ZALO: 0936 885 877 (20)

Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Bệnh Viện Chỉnh Hình Và Phục Hồi...
 
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Sự Nghiệp Thuộc Sở Xây...
 
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
Hoàn Thiện Công Tác Hạch Toán Kế Toán Tại Các Đơn Vị Dự Toán Cấp...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Sở Giáo Dục Và Đào Tạo ...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
Hoàn Thiện Tổ Chức Kế Toán Quản Trị Tại Công Ty Tnhh Thương Mại Đầu Tư Và Phá...
 
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y TếHoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
Hoàn Thiện Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tại Các Đơn Vị Thuộc Trung Tâm Y Tế
 
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
Tiểu Luận Thực Trạng Đời Sống Văn Hóa Của Công Nhân Khu Công Nghiệp - Hay T...
 
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
Tiểu Luận Quản Lý Hoạt Động Nhà Văn Hóa - Đỉnh Của Chóp!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Văn Hóa - Hay Bá Cháy!
 
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
Tiểu Luận Quản Lý Nhà Nước Về Thiết Chế Văn Hóa - Hay Quên Lối Ra!.
 
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
Tiểu Luận Quản Lý Di Tích Kiến Trúc Nghệ Thuật Chùa Tứ Kỳ - Hay Bá Đạo!
 
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
Tiểu Luận Quản Lý Các Dịch Vụ Văn Hóa Tại Khu Du Lịch - Hay Xĩu Ngang!
 
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
Tiểu Luận Nâng Cao Hiệu Quả Công Tác Quản Lý Các Điểm Di Tích Lịch Sử Văn H...
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Lễ Hội Tịch - Xuất Sắc Nhất!
 
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
Tiểu Luận Công Tác Quản Lý Di Tích Và Phát Triển Du Lịch - Hay Nhứ...
 
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
Tiểu Luận Bảo Vệ Và Phát Huy Di Sản Văn Hóa Dân Tộc - Hay Chảy Ke!
 
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện TafQuy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
Quy Trình Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Cổ Phần Truyền Thông Và Sự Kiện Taf
 
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng CáoThực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
Thực Trạng Hoạt Động Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Quảng Cáo
 
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
Một Số Kiến Nghị Để Nâng Cao Hiệu Quảng Đối Với Dịch Vụ Quảng Cáo Và Tổ Chức ...
 
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu TưHoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
Hoàn Thiện Quy Trình Dịch Vụ Tổ Chức Sự Kiện Của Công Ty Đầu Tư
 

Recently uploaded

TỔNG HỢP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2023-2024 MÔN T...
TỔNG HỢP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2023-2024 MÔN T...TỔNG HỢP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2023-2024 MÔN T...
TỔNG HỢP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2023-2024 MÔN T...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÂM NHẠC 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÂM NHẠC 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÂM NHẠC 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÂM NHẠC 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHINH PHỤC CÂU HỎI LÝ THUYẾT SINH HỌC THEO CHỦ ĐỀ ÔN THI THPT - PHAN KHẮC NGH...
CHINH PHỤC CÂU HỎI LÝ THUYẾT SINH HỌC THEO CHỦ ĐỀ ÔN THI THPT - PHAN KHẮC NGH...CHINH PHỤC CÂU HỎI LÝ THUYẾT SINH HỌC THEO CHỦ ĐỀ ÔN THI THPT - PHAN KHẮC NGH...
CHINH PHỤC CÂU HỎI LÝ THUYẾT SINH HỌC THEO CHỦ ĐỀ ÔN THI THPT - PHAN KHẮC NGH...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...Nguyen Thanh Tu Collection
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...Nguyen Thanh Tu Collection
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...Nguyen Thanh Tu Collection
 
CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...
CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN  – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN  – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...
CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO MÔN SINH HỌC LỚP 12 CHUYÊN ĐỀ THEO 4 MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CÓ...
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO MÔN SINH HỌC LỚP 12 CHUYÊN ĐỀ THEO 4 MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CÓ...TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO MÔN SINH HỌC LỚP 12 CHUYÊN ĐỀ THEO 4 MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CÓ...
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO MÔN SINH HỌC LỚP 12 CHUYÊN ĐỀ THEO 4 MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CÓ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN TIẾNG ANH...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN TIẾNG ANH...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN TIẾNG ANH...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN TIẾNG ANH...Nguyen Thanh Tu Collection
 
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...Nguyen Thanh Tu Collection
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...Nguyen Thanh Tu Collection
 

Recently uploaded (15)

TỔNG HỢP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2023-2024 MÔN T...
TỔNG HỢP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2023-2024 MÔN T...TỔNG HỢP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2023-2024 MÔN T...
TỔNG HỢP ĐỀ THI THỬ TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 THPT CHUYÊN NĂM HỌC 2023-2024 MÔN T...
 
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
ĐỀ KIỂM TRA THEO UNIT TIẾNG ANH GLOBAL SUCCESS 11 - HK2 (BẢN HS-GV) (3 TESTS ...
 
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÂM NHẠC 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÂM NHẠC 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÂM NHẠC 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...
GIÁO ÁN KẾ HOẠCH BÀI DẠY ÂM NHẠC 11 CHÂN TRỜI SÁNG TẠO - CẢ NĂM THEO CÔNG VĂN...
 
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
ĐỀ CƯƠNG + TEST ÔN TẬP CUỐI KÌ 2 TIẾNG ANH 11 - GLOBAL SUCCESS (THEO CHUẨN MI...
 
CHINH PHỤC CÂU HỎI LÝ THUYẾT SINH HỌC THEO CHỦ ĐỀ ÔN THI THPT - PHAN KHẮC NGH...
CHINH PHỤC CÂU HỎI LÝ THUYẾT SINH HỌC THEO CHỦ ĐỀ ÔN THI THPT - PHAN KHẮC NGH...CHINH PHỤC CÂU HỎI LÝ THUYẾT SINH HỌC THEO CHỦ ĐỀ ÔN THI THPT - PHAN KHẮC NGH...
CHINH PHỤC CÂU HỎI LÝ THUYẾT SINH HỌC THEO CHỦ ĐỀ ÔN THI THPT - PHAN KHẮC NGH...
 
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
CHUYÊN ĐỀ DẠY THÊM HÓA HỌC LỚP 11 CHUNG 3 BỘ SÁCH NĂM 2024 HỆ THỐNG BÀI TẬP B...
 
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
BÀI TẬP BỔ TRỢ TIẾNG ANH LỚP 8 CẢ NĂM CÓ TEST ÔN TẬP ĐỊNH KÌ + NÂNG CAO - FRI...
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ THI THAM KHẢO KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤ...
 
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
14 CHUYÊN ĐỀ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI KHOA HỌC TỰ NHIÊN VẬT LÝ 8 - NĂM 2024 (4...
 
CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...
CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN  – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN  – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...
CÁC CHUYÊN ĐỀ SỐ HỌC ÔN THI CHUYÊN – BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI TOÁN LỚP 9 – NĂ...
 
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
SÁNG KIẾN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ LÀM MÔ HÌNH KHI TÌM HIỂU KIẾN THỨC “THẠCH QU...
 
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO MÔN SINH HỌC LỚP 12 CHUYÊN ĐỀ THEO 4 MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CÓ...
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO MÔN SINH HỌC LỚP 12 CHUYÊN ĐỀ THEO 4 MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CÓ...TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO MÔN SINH HỌC LỚP 12 CHUYÊN ĐỀ THEO 4 MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CÓ...
TÀI LIỆU VẬN DỤNG CAO MÔN SINH HỌC LỚP 12 CHUYÊN ĐỀ THEO 4 MỨC ĐỘ VẬN DỤNG CÓ...
 
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN TIẾNG ANH...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN TIẾNG ANH...ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN TIẾNG ANH...
ĐỀ CHÍNH THỨC KỲ THI TUYỂN SINH LỚP 10 THPT NĂM HỌC 2022 – 2023 MÔN TIẾNG ANH...
 
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...
TỔNG HỢP ĐỀ THAM KHẢO TUYỂN SINH 10 NĂM HỌC 2024 - 2025 MÔN TOÁN 9 SỞ GIÁO DỤ...
 
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
HƯỚNG DẪN GIẢI ĐỀ MINH HỌA KÌ THI TỐT NGHIỆP THPT NĂM 2024 TỪ BỘ GIÁO DỤC MÔN...
 

Khoá Luận Tốt Nghiệp Chính Sách Đối Ngoại Của Liên Minh Châu Âu Đối Với Khu Vực Châu Á - Thái Bình Dương Trong Bối Cảnh Mới

  • 1. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ BÌNH MINH CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU ĐỐI VỚI KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH MỚI NHẬN VIẾT THUÊ KHOÁ LUẬN ZALO/TELEGRAM HỖ TRỢ : 0917.193.864 WEBSITE: VIETKHOALUAN.COM KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP CHÂU ÂU HỌC Hà Nội, 2022
  • 2. VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI VŨ BÌNH MINH CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA LIÊN MINH CHÂU ÂU ĐỐI VỚI KHU VỰC CHÂU Á - THÁI BÌNH DƯƠNG TRONG BỐI CẢNH MỚI Ngành: Châu Âu học Mã số: NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐỖ TÁ KHÁNH Hà Nội, 2022
  • 3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Liên minh châu Âu(EU) là một chủ thể quốc tế có vai trò rất quan trọng trên bàn cờ chính trị thế giới. EU cũng là một trụ cột lớn mạnh của nền kinh tế thế giới. Trong tiến trình phát triển, hội nhập và liên kết sâu, rộng của EU, nhiều thành tựu, chính sách chung có hiệu lực thực thi, góp phần quan trọng vào sự phát triển của thế giới nói chung cũng như các lĩnh vực cự thể như: hòa bình, ổn định, chính trị đối ngoại, hợp tác phát triển, kinh tế thương mại, đầu tư, tài chính, phát triển xã hội, quyền con người, giáo dục đào tạo…nói riêng. Một điểm nổi bật của EU là đóng góp vào sự phát triển của hoạt động chính trị ngoại giao, hợp tác phát triển cùng các chủ thể quốc tế khác. Chính sách đối ngoại chung của EU ra đời, phát triển góp phần quan trọng cho tiến trình thúc đẩy hòa bình, ổn định, hợp tác phát triển với các đối tác trên thế giới. Quan hệ hợp tác phát triển của EU và khu vực châu Á- Thái Bình Dương có bề dày truyền thống với từng đối tác riêng cũng như với cả khu vực, đạt nhiều thành tựu lớn giúp cho các chủ thể cùng có lợi, cùng phát triển hài hòa với lợi ích của chính mình. Châu Á-Thái Bình Dương là khu vực phát triển năng động với nhiều quốc gia, chủ thể lớn có tiếng nói quan trọng trên bàn cờ chính trị thế giới. Khu vực này gồm có các nước lớn: Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, ASEAN, Hàn Quốc,Austraylia, Liên bang Nga,…, đóng góp lớn vào sự phát triển chung của thế giới. Nền kinh tế khu vực cũng có vai trò to lớn trong nền kinh tế thế giới. Hợp tác phát triển của khu vực châu Á-Thái Bình Dương với thế giới góp phần quan trọng vào sự phát triển của thế giới và khu vực. Quan hệ hợp tác của châu Á-Thái Bình Dương và Liên minh châu Âu có vai trò rất quan trọng 1
  • 4. với sự phát triển của chính các chủ thể cũng như góp phần thúc đẩy sự ổn định, phát triển chung của thế giới. Xu hướng chủ đạo của nền chính trị thế giới là hòa bình, hợp tác phát triển mạnh giữa các chủ thể quốc tế. Quan hệ hợp tác giữa các quốc gia, chủ thể góp phần quan trọng vào thành tựu chung của thế giới duy trì, phát triển hòa bình, phát triển kinh tế, xã hội, các lĩnh vực khác của nhân loại. Tuy nhiên, bối cảnh quốc tế và các khu vực có nhiều thay đổi. Các cuộc bầu cử ở các quốc gia lớn trên thế giới có ảnh hưởng nhất định đến dường lối đối ngoại và hợp tác của quốc tế cả trên bình diện song phương và đa phương. Mỗi chủ thể, quốc gia có những đổi thay về chính trị nội bộ dẫn đến sự hợp tác phát triển giữa các quốc gia có những điều chỉnh khác nhau cho phù hợp điều kiện thức tế mới. Liên minh Châu Âu có những điều chỉnh ở mỗi cấp độ, lĩnh vực khác nhau các chính sách chung của liên minh cũng như của các nước thành viên. Chính sách đối ngoại chung của EU hình thành và phát triển cùng sự lớn mạnh, liên kết sâu rộng của Liên minh EU. Thông qua các Hiệp ước khác nhau của EU, chính sách đối ngoại của EU đã có những thành công và triển khai mạnh mẽ trong quan hệ hợp tác quốc tế của EU. Năm 2009, Hiệp ước Lisbon có hiệu lực, việc liên kết, hội nhập của Liên minh châu Âu mạnh mẽ hơn, sâu sắc hơn. Hiệp ước này đồng thời là cơ sở rất quan trọng cho việc thực thi chính sách đối ngoại của EU với các đối tác quốc tế của liên minh. Trong sự điều chỉnh chung của chính sách đối ngoại của EU trong bối cảnh quốc tế mới như thế nào và cụ thể với khu vực châu Á-Thái Bình Dương như thế nào có tầm quan trọng lớn đối với việc hợp tác phát triển giữa hai chủ thể cũng như góp phần vào sự phát triển chung của hòa bình, ổn định của thế giới. Việc tìm hiểu về chính sách đối ngoại của EU nói chung và chính sách đối ngoại của EU đối với khu vực châu Á-Thái Bình Dương nói riêng trong giai 2
  • 5. đoạn hiện nay có ý nghĩa thực tiễn và lí luận lớn đối với Việt Nam. Việc hội nhập ngày càng chủ động, sâu, mạnh của Việt Nam vào nền kinh tế khu vực và thế giới cũng cần có những điều chỉnh hợp lý, hài hòa lợi ích quốc gia cũng như các đối tác cụ thể trong bối cảnh quốc tế mới. Do vậy, đề tài tìm hiểu sâu về chính sách đối ngoại chung của EU giai đoạn sau năm 2009 đến nay đối với khu vực châu Á-Thái Bình Dương nhằm có cái nhìn toàn diện về Liên minh châu Âu, quan hệ hợp tác giữa EU và châu Á – Thái Bình Dương trong một giai đoạn có nhiều thay đổi lớn hiện nay. Đề tài cũng cố gắng tìm hiểu, đưa ra khuyến nghị có thể đối với Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế mạnh mẽ, quan hệ hợp tác phát triển sậu rộng với các chủ thể quốc tế cũng như với liên minh châu Âu, góp phần vào sự phát triển chung của đất nước hài hòa cùng sự phát triển của khu vực và thế giới. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài a) Tình hình nghiên cứu trong nước: Có nhiều công trình nghiên cứu, tài liệu phong phú về lý luận quan hệ quốc tế như: Học Viện Quan hệ Quốc tế (2007), “Lý luận quan hệ quốc tế”, Sách tham khảo nội bộ, Quyển 1, Hà Nội 2007. Tác phẩm đề cập đến nhiều luận điểm, học thuyết nổi tiếng của các học giả có tiếng trên thế giới về quan hệ quốc tế. Sách là tập hợp các tri thức sâu, rộng để nghiên cứu về quan hệ quốc tế. Đây cũng là một cuốn sách rất hữu ích cho những ai quan tâm, nghiên cứu về lĩnh vực quan hệ quốc tế. Paul R. Viotti, Mark V. Kauppi (2003), “Lý luận quan hệ quốc tế”, Sách tham khảo, NXB Lao động, Hà Nội 2003. Cuốn sách đề cập sâu rộng các vấn đề lý luận hữu ích cho độc giả quan tâm lĩnh vực nghiên cứu quan hệ quốc tế. Nhiều lý thuyết, lý luận sâu sắc của các học giả nổi tiếng thế giới được đề cập đến trong tác phẩm. Đây là một cuốn sách rất có ý nghĩa trong việc tiềm hiểu, nghiên cứu, nâng cao kiến thức về lĩnh vực quan hệ quốc tế. Nguyễn Thu Mỹ(2006), “Bài giảng: Vấn đề An 3
  • 6. ninh và Xung đột trong Quan hệ quốc tế”,Viện nghiên cứu Châu Mỹ, Hà Nội, 2006. Tác giả đưa ra bức tranh toàn diện về lý luận các vấn đề liên quan đến an ninh, xung đột cũng như quan hệ quốc tế. Tác giả phân tích sâu, rộng về các vấn đề nổi bật của nền chính trị thế giới giai đoạn trước và trong thời kỳ chiến tranh Lạnh. Bên cạnh đó, tác phẩm đưa ra những nhận xét, góc nhìn về an ninh trong nền chính trị thế giới. Tác phẩm rất bổ ích cho việc tìm hiểu về quan hệ quốc tế đương đại. Về chính sách đối ngoại chung của EU và các lý luận liên quan có các tác phẩm: Đặng Minh Đức (2015), “Chính sách an ninh và đối ngoại chung của Liên minh châu Âu và một số gợi ý cho xây dựng cộng đồng an ninh – chính trị ASEAN”, Viện nghiên cứu Châu Âu. Tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU cùng những điều chỉnh hài hòa với bối cảnh thế giới mới. Tác giả cũng nhấn mạnh những khuyến nghị hữu ích cho khu vực ASEAN trong việc hội nhập, liên kết khu vực. Bùi Hồng Hạnh (2010), “Chính sách đối ngoại và an ninh chung của Liên minh Châu Âu (CFSP)), Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu số 1, 2010. Bài viết đưa ra cái nhìn hay về tiến trình hình thành và một số nội dung chủ chốt của Chính sách đối ngoại và An ninh chung của châu Âu cũng như đã tập trung xem xét một số vấn đề và khả năng thực thi chính sách đối ngoại chung trong khuôn khổ của CFSP hiện nay. Bùi Thị Thu Hà (2001), “ Chính sách đối ngoại và an ninh chung của EU và tác động đối với an ninh châu Âu”, khóa luận tốt nghiệp. Bài viết đã đề cập đến quá trình hình thành của CFSP, những vấn đề liên quan đến chính sách cũng như tác động của chính sách này đối với an ninh châu Âu. Bức tranh tổng quan về EU và các vấn đề nổi bật có các tác phẩm: Nguyễn Quang Thuấn (2009), “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Liên minh Châu Âu: thực trạng và triển vọng”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách phân 4
  • 7. tích thực trạng quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - EU từ năm 1995 đến năm 2008 với ba nội dụng chính là thương mại, đầu tư và hợp tác phát triển chính thức. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra những định hướng, giải pháp thúc đẩy quan hệ hợp tác kinh tế Việt Nam - EU cho đến giai đoạn năm 2020. Nguyễn An Hà (Chủ biên) (2013), “Điều chỉnh chính sách phát triển của một số quốc gia chủ chốt Châu Âu giai đoạn khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đi sâu vào phân tích sự điều chỉnh chiến lược phát triển của EU giai đoạn tới năm 2020 trên cơ sở nhận diện bối cảnh mới sau khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế toàn cầu và những nhân tố tác động tới khu vực của các quốc gia này. Cuốn sách đánh giá các tác động, rút ra một số gợi mở cho Việt Nam trong triển khai chiến lược phát triển bền vững về kinh tế môi trường và xã hội cũng như thúc đẩy quan hệ hợp tác với EU. Đinh Công Tuấn (2010), “Một số vấn đề chính trị - kinh tế nổi bật của Liên minh châu Âu trong giai đoạn 2011 – 2020 và tác động đến Việt Nam”,Viện nghiên cứu châu Âu, Hà Nội. Tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan, sâu rộng về các vấn đề nổi bật của EU giai đoạn 2011 cho đến hiện nay, đồng thời khuyến nghị nhiều triển vọng cho giai đoạn tiếp theo. Tác giả đi sâu về lĩnh vực kinh tế, thương mại và khía cạnh chính trị, xã hội ở khu vực EU. Đinh Công Tuấn (Chủ biên) (2011), “Liên minh Châu Âu hai thập niên đầu thế kỷ XXI”, Nxb Khoa học Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách phân tích, nghiên cứu, đánh giá những vấn đề chính trị, kinh tế, xã hội của EU trong giai đoạn 2000 - 2010, đánh giá những tác động của xu hướng phát triển của EU đối với thế giới, khu vực Châu Âu và Việt Nam trong thời gian tới. Khái quát các vấn đề mới khu vực châu Á –Thái Bình Dương có nhiều công trình nghiên cứu, tác phẩm bổ ích: PGS, TS. Đồng Xuân Thọ(2017), “Sự điều chỉnh chiến lược của các nước lớn đối với khu vực châu Á - Thái Bình Dương”, Tạp chí Cộng sản, Hà Nội. Tác giả đưa ra bức tranh tổng quan, sâu, 5
  • 8. rộng bối cảnh khu vực châu Á- Thái Bình Dương và những thay đổi chính sách của các nước lớn khu vực trong giai đoạn hậu khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Công trình rất bổ ích cho việc nhìn nhận, đánh giá tình hình khu vực cũng như những hàm ý chính sách đối ngoại cho các chủ thể khác nhau. b) Tình hình nghiên cứu của nước ngoài: Có nhiều công trình nghiên cứu nổi tiếng về chính sách đối ngoại chung của EU và những vấn đề lý luận liên quan như: Catherine Gegout (2010), “European foreign and security policy: States, Power, Institutions, and Amercican Hegemony”. Cuốn sách đề cập lý thuyết và cách tiếp cận về chính sách đối ngoại và an ninh chung, cơ chế ra quyết sách, phân tích quan điểm của EU về nhân quyền của Trung Quốc, mối quan hệ của EU với NATO. Michael Eugene Smith (2004), “ Europe’s foreign and security policy: The Institutionalization of Cooperation”. Cuốn sách chứng minh tầm quan trọng và mức độ của chính sách đối ngoại và an ninh của EU. Tác giả đưa ra cái nhìn sâu về chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU cũng như cơ chế phối hợp của liên minh và các nước thành viên giai đoạn đầu hình thành chính sách đối ngoại và an ninh chung. Federiga Bindi, “The Foreign Policy of the European Union Assessing Europe's Role in the World”, (2010). Cuốn sách đưa ra cái nhìn tổng quan về chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU đồng thời nêu vai trò quan trọng, đa dạng của EU trên bàn cờ chính trị thế giới. Angelos Chryssogelos, “The EU’s Crisis of Governance and European Foreign Policy”, Europe Programme | November 2016. Tác giả đề cập đến chính sách đối ngoại chung của EU và các nước thành viên cũng như vai trò của các thể chế của liên minh trong việc tìm tiếng nói đồng thuận về các vấn đề chính trị, quan hệ quốc tế mà EU quan tâm, tham gia. Cuốn sách chỉ ra sự hạn chế của cơ chế phối hợp giữa các thể chế của cấp liên minh và các nước 6
  • 9. thành viên về hoạch định, thực thi chính sách đối ngoại chung. Nicholas Moussis (2011), “Access to the European Union: law, economics, policies”. Cuốn sách đã đề cập đến bức tranh tổng thể về châu Âu. Đưa ra cái nhìn tổng quan về quá trình hội nhập châu Âu, sự phát triển của Liên minh châu Âu thông qua liên minh thuế quan và thị trường chung; phân tích các chính sách nội khối và chính sách đối ngoại chung của EU cũng như nhìn nhận về tiến trình hội nhập của EU. Svein S.Andersen and Kjell A.Eliassen(2001), “Making Policy in Europe” second edition, SAGE publications 2001. Cuốn sách đề cập sâu về cơ chế ra quyết định, cách thức hoạch định chính sách của EU nói chung cũng như việc cho ra đời chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU. Eleanor E.Zeff and Ellen B.Pirro(2001), “The European Union and the Member States: Cooperation, Coordination and Compromise”, Lynne Rienner Publishers, 2001. Cuốn sách đề cập đến một số chính sách chung của EU và đi sâu nghiên cứu về cơ chế phối hợp, chia sẻ chính sách của cả cấp liên minh và cấp thành viên. Chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU được nêu như một tham khảo chính về sự khó khăn của sự phối hợp chính sách giữa cấp độ liên minh và các nước thành viên. Ramses A.Wessel(1999), “The European’s Foreign and Security policy: a Legal Institutional Perspective”, Kluwer Law International the Hague/Boston/London, 1999. Tác giả đưa ra cái nhìn tổng quan về chính sách an ninh và đối ngoại chung của Liên minh châu Âu đặc biệt liên quan đến cơ chế ra quyết định hình thành, xây dựng chính sách về mặt luật thể chế của liên minh. Tác giả cũng chỉ ra những triển vọng phong phú về tương lai của chính sách đối ngoại và an ninh chung gắn với triển vọng phát triển của hệ thống thể chế cũng như chính liên minh như thế nào. Walter Carlsnaes, Helene Sjursen and Brian White(2004), “Contemporary Foreign Policy”, SAGE Publishers, 2004. Cuốn sách đưa ra cái nhìn sâu, rộng về chính sách đối ngoại của EU và các nước thành viên. 7
  • 10. Những mặt tích cực và hạn chế của việc hoạch định và thực thi chính sách đối ngoại chung nhằm nâng cao vai trò,tiếng nói của EU trên thế giới. Nicholas Moussis (2011), “Access to the European Union: law, economics, policies”. Cuốn sách đã đề cập đến bức tranh tổng thể về châu Âu. Đưa ra cái nhìn tổng quan về quá trình hội nhập châu Âu, sự phát triển của Liên minh châu Âu thông qua liên minh thuế quan và thị trường chung; phân tích các chính sách nội khối và chính sách đối ngoại chung của EU cũng như nhìn nhận về tiến trình hội nhập của EU. “National security versus global security”, tác giả Segun Osisanya đã khẳng định rằng giữa an ninh quốc gia và an ninh toàn cầu có mối quan hệ cộng sinh. Có những vấn đề an ninh của quốc gia cần sự hỗ trợ giải quyết từ quốc tế, và có những vấn đề an ninh toàn cầu cần sự phối hợp hiệu quả từ các quốc gia. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu a. Mục đích nghiên cứu đề tài: - Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu sâu, rộng về Chính sách đối ngoại của Liên minh Châu Âu đối với châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn 2009 đến 2018. - Mục tiêu cụ thể: tìm hiểu về các yếu tố như: Bối cảnh quốc tế, bối cảnh khu vực liên minh châu Âu và khu vực châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn 2009 đến 2018; Nghiên cứu rõ về Nội dung chủ yếu của Chính sách đối ngoại EU giai đoạn 2009-2018;Tìm hiểu về Chính sách hợp tác phát triển của EU đối với khu vực châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn 2009-2018; tìm hiểu về một số hoạt động thực tiễn của quan hệ đối ngoại, hợp tác phát triển giữa các chủ thể; Dự báo chính sách đối ngoại của EU với khu vực châu Á-Thái Bình Dương cũng như khái quát quan hệ EU-Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị có thể đối với Việt Nam. 8
  • 11. b. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài: chỉ ra được nội dung chủ yếu của chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU giai đoạn 2009 đến nay, tập trung vào chính sách đối ngoại của EU đối với khu vực châu Á-Thái Bình Dương và đặc biệt với Việt Nam. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Chính sách đối ngoại của Liên minh Châu Âu đối với khu vực châu Á-Thái Bình Dương. - Phạm vi nghiên cứu: Tìm hiểu về Cơ sở hình thành và phát triển chính sách đối ngoại chung của EU; Đưa ra nội dung chủ yếu của chính sách đối ngoại EU giai đoạn từ 2009 đến 2018, giai đoạn sau kkhungr hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu; Tìm hiểu về chính sách đối ngoại của EU đối với khu vực châu Á-Thái Bình Dương giai đoạn 2009-2018; khái quát quan hệ hợp tác giữa EU và Việt Nam và đưa ra một số khuyến nghị có thể cho Việt Nam. 5. Phương pháp nghiên cứu Ngoài các phương pháp cơ bản và mang tính truyền thống như duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, đề tài sẽ áp dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh để làm sáng tỏ các vấn đề cần được nghiên cứu trong phạm vi đề tài. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài a. Về mặt khoa học: đề tài đưa ra cái nhìn toàn diện về sự hình thành và phát triển, thực thi chính sách đối ngoại của một quốc gia, chủ thể. Cụ thể là chính sách đối ngoại chung của Liên minh châu Âu. Các yếu tố ảnh hưởng, nội hàm của chính sách đối ngoại chung của EU. b. Về mặt thực tiễn: đề tài đưa ra bức tranh tổng quát về chính sách đối ngoại chung của Liên minh châu Âu những năm 2009 đến nay. Bức tranh toàn cảnh về khu vực châu Á –Thái Bình Dương, khu vực EU, đặc biệt nhấn 9
  • 12. mạnh quan hệ hợp tác của EU và khu vực châu Á-Thái Bình Dương cũng như với Việt Nam. 7. Kết cấu của khoá luận Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng chữ cái viết tắt, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài được kết cấu làm 03 phần, cụ thể như sau: Chương 1: Chính sách đối ngoại chung của Liên minh châu Âu Chương 2: Chính sách đối ngoại của EU đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương giai đoạn từ năm 2009 đến nay Chương 3: Dự báo chính sách đối ngoại chung của EU đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương và một số khuyến nghị cho Việt Nam 10
  • 13. Chương 1: Chính sách đối ngoại chung của Liên minh châu Âu 1.1. Cơ sở lí luận về Chính sách đối ngoại: Thứ nhất, Chính sách đối ngoại: Chính sách đối ngoại của mỗi quốc gia ra đời và phát triển trên cơ sở lí luận của các học thuyết chính trị, lý thuyết về chính sách đối ngoại cơ bản cũng như các giá trị phổ quát của mỗi quốc gia, dân tộc đó. Việc hình thành, phát triển và thực thi chính sách đối ngoại của mỗi quốc gia phụ thuộc nhiều yếu tố: nền chính trị quốc gia, tầng lớp cầm quyền, các chính trị gia nổi tiếng hay các nhóm học giả có tiếng nói trong xã hội, bối cảnh chính trị khu vực và thế giới, tư tưởng xã hội, nền tảng văn hóa, lịch sử của dân tộc, …Trong việc ra đời chính sách đối ngoại, vai trò của nhà lãnh đạo quốc gia, chủ thể quốc tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Ngày nay, hoạt động quan hệ hợp tác quốc tế phong phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực và rông khắp các chủ thể. Chính sách đối ngoại của một quốc gia cũng có thể hiểu như sự kéo dài của chính sách đối nội với các chủ thể ngoài biên giới quốc gia. Hệ thống các lý thuyết chủ yếu: Về bản chất, các lý thuyết cung cấp một bản đồ hay khung tham chiếu giúp cho thế giới phức tạp xung quanh chúng ta trở nên dễ hiểu hơn. Việc chọn lựa lý thuyết nào là một quyết định quan trọng bởi vì mỗi lý thuyết dựa trên các giả định khác nhau về bản chất của chính trị quốc tế, mỗi lý thuyết đưa ra các tuyên bố nhân quả khác nhau và mỗi lý thuyết đưa ra một tập hợp các khuyến nghị khác nhau về chính sách đối ngoại. Chúng ta cần các lý thuyết để hiểu được cơn bão táp thông tin, thực tiễn cuộc sống, sự vụ diễn ra hàng ngày. Khó có thể đưa ra một chính sách tốt nếu các nguyên tắc tổ chức cơ bản của người đó sai lầm, giống như khó có thể xây dựng được các lý thuyết tốt nếu như không hiểu biết nhiều về thế giới thực. Cách tiếp cận đơn lẻ không thể nắm bắt được tất cả những điều phức tạp của nền chính trị thế giới đương đại. Các lý thuyết khác nhau giúp vạch ra 11
  • 14. những điểm mạnh và những điểm yếu của chúng và thúc đẩy sự sàng lọc tiếp. Chúng ta nên hoan nghênh và khuyến khích sự đa dạng của các lý thuyết vê quan hệ quốc tế đương đại [32]. Trong việc hoạch định, thực thi và nghiên cứu về chính sách đối ngoại có các lý thuyết chủ yếu được bàn luận đến như: Chủ nghĩa Hiện thực: nhìn nhận thế giới vô chính phủ, hỗn loạn. Các quốc gia, dân tộc luôn tìm kiếm và vì quyền lực quốc gia dân tộc mình là trên hết. Từ cổ chí kim, nhiều hoạt động có mục đích của các quốc gia, dân tộc luôn đề cao tính lợi ích quốc gia lên trên hết. Nhà lãnh đạo của các quốc gia cũng luôn vì quyền lực và lợi ích của đát nước mình làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động, phát ngôn hay quan hệ hợp tác quốc tế. Người dân hay doanh nghiệp có thể vì các lợi ích của bản thân hoạt động trao đổi quốc tế nhưng trên hết vẫn không thể vượt qua lợi ích của quốc gia, dân tộc mình.[10], [11] Chủ nghĩa Tự do: đề cao việc hợp tác quốc tế, thúc đẩy toàn cầu hóa về thương mại, đầu tư, hợp tác kinh tế nhằm tạo ra nền hòa bình, ổn định cho thế giới. Thế giới hiện đại được phát triển phồn thịnh, hòa bình được gìn giữ thành xu hướng chủ đạo cũng nhờ vai trò của hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực từ kinh tế, thương mại, đầu tư và các hoạt động trao đổi tự do khác xuyên biên giới. Những lý luận của chủ nghĩa tự do giúp cho các chủ thể tham gia hoạt động giao thương quốc tế càng có niềm tin và kết quả tốt đẹp hơn. Hợp tác phát triển, hoạt động xuyên biên giới, thế giới phẳng, toàn cầu hóa đang là xu hướng chủ đạo của thế giới đại đồng.[10], [11] Chủ nghĩa Chức năng: khuyến nghị hợp tác từ các lĩnh vực lan tỏa sang các lĩnh vực khác sâu rộng hơn. Hội nhập và liên kết quốc tế là một tiến trình nhiều khó khăn, thách thức do sự khác biệt của các chủ thể tham gia. Việc hợp tác, cùng liên kết trong những lĩnh vực đơn nhất, phổ quát, dễ hòa nhập dẫn đến các liên kết sâu, rộng hơn của các lĩnh vực khác là một quá trình 12
  • 15. được thực hiện tốt, thuận lợi hơn. Từ các liên kết về ngành nghề, việc làm đến trao đổi thương mại, đầu tư đến tài chính, kinh tế rồi tiền tệ, ngân hàng, …liên minh châu Âu cho ví dụ sâu sắc về hội nhập liên kết sâu, rộng các lĩnh vực khác của cộng đồng.[10], [11] Chủ nghĩa Kiến tạo: nhấn mạnh đến bản sắc quốc gia và bản sắc xã hội của mỗi quốc gia nhằm giải thích về điểm mấu chốt trong đường lối chính trị, chính sách quốc phòng an ninh, chính sách đối ngoại của các quốc gia này. Các quốc gia,dân tộc có giá trị văn hóa, tư tưởng chính trị, đặc tính xã hội khác nhau. Trong mỗi quốc gia, dân tộc lại bao gồm nhiều chủ thể có tư tưởng, giá trị khác nhau. Việc hoạch định, thực thi chính sách điều hành, phát triển xã hội nói chung và chính sách đối ngoại nói riêng phụ thuộc vào nhiều biến số của bối cảnh quốc gia đó bên cạnh ảnh hưởng của nền chính trị khu vực, thế giới. Lý thuyết này giúp cho các nhà hoạch định, thực thi chính sách có sự linh hoạt về làm và thực hiện chính sách đối ngoại của quốc gia, dân tộc mình. [10], [11] Khái niệm quyền lực: Quyền lực cứng là kiểm soát về quân sự, ngoại giao, trừng phạt về kinh tế để gia tăng lợi ích quốc gia. Quyền lực mềm là nguồn lực chính trong nghệ thuật quản lý đất nước, là khả năng thuyết phục người khác làm theo những gì mình muốn (cùng với sức mạnh thiết lập luật chơi – yếu tố thường bị bỏ qua một cách kỳ lạ trong những cuộc đối thoại hiện nay về quyền lực cứng và mềm). Các công cụ quyền lực bao gồm: lực lượng vũ trang, các cơ quan thực thi pháp luật và tình báo, các cơ quan chính phủ khác nhau giành riêng cho ngoại giao song phương và công cộng, viện trợ nước ngoài, kiểm soát tài chính quốc tế. Khái niệm an ninh và an ninh quốc gia: An ninh, hiểu theo một nghĩa đơn giản nhất, là khả năng giữ vững sự an toàn trước các mối đe dọa. An ninh có ý nghĩa là sự tồn tại, an toàn, bình an, không có nỗi lo, rủi ro, mối nguy, sự 13
  • 16. cố hay tổn thất về người và của. Ngược lại với an ninh là mất an ninh là rủi ro, là nguy hiểm, là tổn thất… Tuy nhiên, an ninh không phải là một khái niệm tĩnh mà là một khái niệm động và trải qua nhiều thay đổi về cách hiểu, cũng như cách tiếp cận. An ninh quốc gia là vấn đề hệ trọng, quyết định đến vận mệnh của quốc gia, dân tộc nên mọi quốc gia đều phải tập trung củng cố và xây dựng, tăng cường tiềm lực an ninh và bảo vệ vững chắc an ninh quốc gia. Đây là việc làm tất yếu và thường xuyên, là nghĩa vụ thiêng liêng của mọi công dân ở quốc gia đó. Trong lịch sử nhân loại, an ninh quốc gia bao giờ cũng là vấn đề được đặt lên hàng đầu, là nhiệm quan trọng nhất. Các quốc gia luôn tìm mọi cách tăng cường quốc phòng, tiềm lực quân sự của mình, chạy đua vũ trang để tăng cường khả năng tự bảo vệ cho mình. An ninh quốc gia không nên hiểu theo nghĩa hẹp là bảo vệ nhà nước trước những cuộc tấn công quân sự qua biên giới lãnh thổ mà an ninh quốc gia còn phải đối mặt với những thách thức phi truyền thống. An ninh quân sự: An ninh quân sự ngụ ý khả năng của một quốc gia để bảo vệ chính mình, và ngăn chặn sự xâm lược quân sự từ bên ngoài. Ngoài ra an ninh quân sự bao hàm khả năng của một quốc gia để thực thi các lựa chọn chính sách của mình bằng cách sử dụng vũ lực quân sự. An ninh chính trị: là một thành phần quan trọng của an ninh quốc gia, an ninh chính trị là sự ổn định của trật tự xã hội. An ninh chính trị cùng với an ninh quân sự và an ninh xã hội tạo nên một khuôn khổ cho an ninh quốc gia. An ninh chính trị liên quan đến bảo vệ chủ quyền đất nước và hệ thống chính trị, sự an toàn xã hội từ các mối đe dọa nội bộ bất hợp pháp và các mối đe dọa hay áp lực từ bên ngoài. An ninh kinh tế: Trong hệ thống phức tạp hiện nay của thương mại quốc tế, đặc trưng bởi các thỏa thuận đa quốc gia phụ thuộc lẫn nhau, an ninh kinh tế là sự tự do thực hiện việc lựa chọn chính sách phát triển của một quốc gia theo cách mong muốn; tự do kiểm soát các quyết định kinh tế và tài chính của họ. An ninh kinh tế đòi hỏi 14
  • 17. khả năng bảo vệ sự phồn thịnh, giàu có của một quốc gia và tự do kinh tế từ các mối đe dọa bên ngoài. Vì vậy, nó bao gồm chính sách kinh tế, thương mại, tài chính và một số cơ quan thực thi pháp luật. An ninh năng lượng: thường được định nghĩa ở mức độ mà một quốc gia hoặc những cá nhân liên quan có quyền hạn đối với các nguồn năng lượng như dầu mỏ, khí đốt, nước và khoáng chất. [5], [7] 1.2. Sự ra đời chính sách đối ngoại chung của EU Ý tưởng cho việc ra đời một chính sách về đối ngoại, an ninh và quốc phòng chung được định hình từ thành công của ba cộng đồng giữa các nước châu Âu: Cộng đồng Than và Thép Châu Âu (ECSC) năm 1951, Cộng đồng kinh tế Châu Âu (EEC) và Cộng đồng năng lượng nguyên tử Châu Âu (Euratom) năm 1957. Ba cộng đồng này đã luôn được thúc đẩy thông qua một loạt các đề xuất, có cùng một mục tiêu phát triển. Sự thất bại trong năm 1954 của các kế hoạch thành lập Cộng đồng Quốc phòng Châu Âu, tức một đội quân châu Âu tích hợp dưới sự chỉ huy chung, được gọi là kế hoạch “Pleven”, cũng như một cộng đồng chính trị châu Âu (cấu trúc liên bang hoặc liên minh), theo sau đó là sự không thành công của kế hoạch “Fouchet” đầu những năm 1960, đó là dự kiến một liên minh của các quốc gia với chính sách đối ngoại và quốc phòng chung. Tuy nhiên, những nỗ lực trong lĩnh vực này vẫn tiếp tục nhưng trở thành mục tiêu ít tham vọng hơn và chuyển dần sang phương thức hội nhập có chủ quyền. Kết quả là dẫn đến sự ra đời chính thức của Tổ chức Hợp tác chính trị châu Âu vào năm 1970 và năm 1974 một cấu trúc mới – Hội đồng châu Âu. Với hiệu lực của Đạo luật Châu Âu Thống nhất vào năm 1987, Cộng đồng châu Âu được hình thành từ Tổ chức Hợp tác chính trị Châu Âu có được nền tảng thế chế và pháp lý riêng của mình.[4] 15
  • 18. 1.2.1. Bối cảnh ra đời chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU: 1.2.1.1. Bối cảnh quốc tế: Tình hình thế giới và khu vực có nhiều biến động cũng tác động mạnh đến châu Âu. Sự chấm dứt đối đầu Xô – Mỹ, sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước Đông Âu tạo ra khoảng trống quyền lực mà không một quốc gia riêng lẻ nào ở châu Âu có thể lấp đi được. Trong khi Mỹ bị tổn thất rất nhiều trong cuộc chạy đua cùng Liên Xô trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh thì đây chính là cơ hội để châu Âu có thể vươn lên thoát khỏi lệ thuộc Mỹ. Ngoài ra còn hai sự kiện tác động lên quá trình đẩy nhanh việc hình thành CFSP chính là Chiến tranh vùng Vịnh đầu tiên kết thúc và cuộc khủng hoảng Nam Tư. Các nước châu Âu thấy lo lắng và phải đối mặt với một khoảng trống quyền lực sau khi bố trí lại số lượng quân đội Mỹ. Cộng đồng Châu Âu mong muốn hội nhập sâu hơn và có tiếng nói thống nhất hơn, Hiệp ước Maastricht và CFSP ra đời vào cuối năm 1992. Bên cạnh đó sự bùng nổ của cuộc khủng hoảng Nam Tư cũng làm tăng yêu cầu Cộng đồng châu Âu có tiếng nói thống nhất. Năm 1991, chứng kiến giai đoạn đầu của một loạt các xung đột bạo lực trong lãnh thổ của Liên bang Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Nam Tư cũ. Trước cuộc khủng hoảng, Nam Tư đã tổ chức một vị trí đặc quyền với các nước châu Âu do tầm quan trọng về địa chính trị của mình giữa khối Liên Xô với các nước phương Tây. Vì vậy, sau khi chính quyền Mỹ cho thấy rằng các đồng minh châu Âu cần phải đi đầu và người châu Âu miễn cưỡng đề cử lực lượng gìn giữ hòa bình dưới sự bảo trợ của Liên Hợp Quốc. Cộng đồng Châu Âu nhận ra sự thiếu thống nhất trong lĩnh vực chính trị và thiếu phương tiện để hành động trong lĩnh vực quốc phòng. [3], [4] 1.2.1.2. Bối cảnh của Liên minh châu Âu: Trong thời kỳ Chiến tranh Lạnh, châu Âu hầu như chịu phụ thuộc chiếc ô bảo vệ của Hoa Kỳ về an ninh, quốc phòng. Các vấn đề an ninh và quân sự đều bị chi phối nhiều bởi Tổ chức 16
  • 19. Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO). Khi suy giảm của răn đe hạt nhân và tầm quan trọng của sức mạnh kinh tế ngày càng tăng, một số thành viên của Cộng đồng châu Âu mong muốn phát triển cộng đồng gắn kết và sâu rộng hơn1 . Trong tình thế như vậy, các nước thành viên EC đã buộc phải tìm cách vượt qua những khó khăn để thực hiện mong muốn mà họ ấp ủ từ lâu, đó là mở rộng liên kết sang lĩnh vực chính trị cụ thể là lĩnh vực chính sách đối ngoại và an ninh, quốc phòng. [3], [4] Công đồng EC và các nước thành viên coi chính sách an ninh và đối ngoại chung như phương tiện để bảo vệ lợi ích quốc gia cũng như giúp Cộng đồng châu Âu vươn lên chủ động trong các vấn đề thế giới và khu vực liên quan. Cơ cấu hợp tác an ninh và chính trị giữa các nước thành viên châu Âu được bổ sung thể chế mới sẽ giúp ngăn ngừa các cuộc xung đột, bất đồng trong ngôi nhà chung châu Âu. Cũng theo lời của Walter Hallstein, Chủ tịch đầu tiên của Ủy ban châu Âu thì một lý do cho việc ra Cộng đồng Châu Âu là cho phép châu Âu có thể tham gia nhiều, có trách nhiệm và hiệu quả các vấn đề khu vực và thế giới liên quan. Điều quan trọng đối với cộng đồng là để có thể có một tiếng nói chung và hành động thống nhất trong các quan hệ kinh tế với các đối tác, chủ thể quốc tế. Nhu cầu bên ngoài và mong đợi của EU đóng vai trò tích cực hơn trong hệ thống quốc tế cũng có thể là một trong những yếu tố đằng sau việc xây dựng CFSP. [37] Tóm lại, những năm đầu trong tiến trình hội nhập châu Âu, vai trò của Cộng đồng Châu Âu trên trường quốc tế dựa trên một phần mở rộng của chính sách phổ biến của nó như chính sách thương mại chung và chính sách nông nghiệp chung. Trong ngoại giao, lĩnh vực chính trị và an ninh, các nước thành viên của Cộng đồng Châu Âu duy trì quyền tự chủ tương đối lớn chứ không chịu ảnh hưởng nhiều của Cộng đồng EEC. Hiệp ước Maastricht có hiệu lực tạo ra một liên minh với ba 17
  • 20. trụ cột hợp tác trong đó chính sách đối ngoại và an ninh chung (CFSP) là trụ cột thứ hai. Từ đó, EEC muốn có vai trò thống nhất, quan trọng trên bàn cờ chính trị thế giới. 1.3. Nội dung chính sách đối ngoại và an ninh chung của EU Nội dung chủ yếu của chính sách đối ngoại chung của các quốc gia chính là mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của chính sách. Việc thực thi chính sách đối ngoại như thế nào có ý nghĩa quyết định sự thành công của chính sách đối ngoại của mỗi chủ thể. EU đưa ra chính sách đối ngoại chung gồm mục tiêu, nguyên tắc hoạt động và bộ máy vận hành là một bước thành công lớn cho chính sách đi vào thực tiễn. 1.3.1. Mục tiêu và nguyên tắc của CFSP: Các vấn đề chính trị, an ninh, quân sự bên trong và bên ngoài lãnh thổ Liên minh châu Âu được đề cập đến bắt đầu từ hiệp ước Maastricht (năm 1992), hiệp ước Amsterdam (năm 1999), hiệp ước Nice (năm 2003) và mới đây là hiệp ước Lisbon (năm 2009). Hiệp ước Maastricht tạo nền tảng cho sự ra đời của CFSP và được bổ sung và phát triển thông qua các hiệp ước tiếp theo. Sự kiện Hiệp ước Lisbon đã ra đời và có hiệu lực vào tháng 12 năm 2009 đóng vai trò pháp lý gắn kết các quốc gia Châu Âu, là tiền đề quan trọng tạo cơ hội thực hiện những kế hoạch đầy tham vọng của tổ chức châu lục này và giúp nó vươn mình ra thế giới. CFSP được xây dựng nhằm mục tiêu: - Bảo vệ những giá trị chung, những lợi ích cơ bản và độc lập của Liên minh. - Tăng cường hợp tác an ninh giữa các nước thành viên. - Duy trì hòa bình và tăng cường an ninh quốc tế theo nguyên tắc của Hiến chương Liên Hiệp Quốc, đồng thời thúc đẩy và tăng cường hợp tác quốc tế trong các vấn đề an ninh. - Tăng cường dân chủ và thúc đẩy phát triển dân chủ, tôn trọng nhân quyền và các quyền tự do cơ bản của con người.[29] 18
  • 21. Trên phương diện nguyên tắc hoạt động, nhìn một cách khái quát, những nguyên tắc cơ bản xuyên suốt trong chính sách đối ngoại của EU là phát triển và mở rộng, hướng tới sự tiến bộ trên toàn thế giới như là: dân chủ, nhà nước pháp quyền, sự phổ biến và bất khả xâm phạm của các quyền con người và các quyền tự do cơ bản, tôn trọng chân giá trị của con người, những nguyên tắc của sự bình đẳng và đoàn kết lẫn nhau, tôn trọng quy định của Hiến chương Liên hiệp quốc cũng như luật pháp quốc tế. Những nguyên tắc này hầu như không thay đổi xuyên suốt từ Hiệp ước Rome năm 1957 đến Hiệp ước Lisbon năm 2009 và trở thành kim chỉ nam cho đường lối đối ngoại của EU hơn nửa thế kỷ qua và Liên minh đã được nhìn nhận là một quyền lực quy chuẩn trong chính trị thế giới. Cụ thể hơn, các nguyên tắc đó là:- Các thành viên cam kết tham khảo ý kiến lẫn nhau và cùng hợp tác trong các vấn đề về chính sách đối ngoại để có thể đưa ra được ý kiến thống nhất và tiến hành được hoạt động chung. - Các thành viên thảm khảo lẫn nhau trước khi thông qua lập trường quốc gia về những vấn đề chính sách đối ngoại cùng quan tâm. - Đưa ra các quyết định phải có sự nhất trí giữa các thành viên. - Đảm bảo nguyên tắc tin cậy lẫn nhau trong tham khảo ý kiến. - Thiết lập mối tiếp xúc trực tiếp giữa các bộ ngoại giao của các nước thành viên một cách nhanh nhạy và linh hoạt. Những mục tiêu và nguyên tắc hoạt động nêu trên chính là cơ sở vững chắc cho quá trình xây dựng và phát triển của CFSP. Nó đã giúp cho CFSP nâng cao được sự hợp tác giữa các nước thành viên để tạo ra một cộng đồng thống nhất, tăng cường vị thế của EU trên trường quốc tế đặc biệt trong những vấn đề về an ninh khu vực.[4] 1.3.2. Cơ cấu hoạt động của CFSP: Cơ cấu hoạt động của CFSP được quy định rõ trong hiệp ước Maastricht nhằm đảm bảo việc xác lập và thi hành 19
  • 22. chính sách đối ngoại và an ninh chung. Các cơ quan có nhiệm vụ và vai trò quan trọng trong việc thực thi các hoạt động của CFSP bao gồm : Hội đồng châu Âu, Hội đồng ngoại trưởng, Uỷ ban chính trị; Uỷ ban đại diện thường trực và Nhóm phối hợp công tác. Cụ thể: - Hội đồng châu âu thực hiện các chức năng : Đặt ra các nguyên tắc và định hướng chung của CFSP; Đưa ra các quy định cần thiết cho việc xác định và thực thi CFSP trên cơ sở những định hướng chung được cộng đồng thống nhất; - Hội đồng ngoại trưởng: Gồm bộ trưởng ngoại giao của các nước thành viên, đại diện cho lợi ích của nước mình. Hội đồng họp thường kì ít nhất 1 lần/ 1 tháng và chức chủ tịch được luân phiên đảm nhiệm bởi từng nứơc trong thời gian 6 tháng. Hội đồng có chức năng thảo luận những vấn đề và định hướng mà hội đồng châu Âu đề ra. Sau đó, hội đồng sẽ quyết định trên nguyên tắc bỏ phiếu nhất trí trước khi có quyết định của “Hành động chung”. - Uỷ ban chính trị: Gồm các vụ trưởng chính trị của các Bộ Ngoại giao của các nước thành viên. Uỷ ban họp thường kỳ hàng tháng và có thể họp bất thường khi cần. Uỷ ban có nhiệm vụ chuẩn bị các công việc cần thiết cho Hội đồng Ngoại trưởng, thực hiện các yêu cầu của Hội đồng cũng như giám sát việc thực hiện CFSP của các nước thành viên, giám sát tính liên tục các hoạt động về hợp tác chính trị châu Âu. Uỷ ban chính trị có chức năng như là một cơ quan thực thi các quyết định của Hội đồng ngoại trưởng. - Uỷ ban đại diện thường trực: Là một tổ chức có tính chất như đại sứ quán bao gồm những đại diện cao cấp của các nước thành viên và phải chịu trách nhiệm chuẩn bị và chi tiêu cho các công việc của hội đồng và các hoạt động của CFSP. - Nhóm phối hợp công tác: Mỗi bộ ngọai giao của các nứơc thành viên cử một quan chức tham gia Nhóm phối hợp. Nhóm này có vai trò đặc biệt là tiến 20
  • 23. hành tổ chức thực hiện hợp tác trong lĩnh vực đối ngoại và an ninh chung, đồng thời giám sát việc thực hiện hợp tác và tổ chức chung của CFSP. Để có thể thống nhất họat động giữa các nước thành viên, EU đã đề ra 2 giải pháp tiến hành. Một là thiết lập sự hợp tác có hệ thống: Các nước thành viên sẽ thông báo và bàn bạc với nhau trong khuôn khổ Hội đồng Bộ trưởng châu Âu về mọi vấn đề của CFSP có liên quan tới lợi ích chung. Các nước thành viên phải làm cho chính sách quốc gia của mình phù hợp với lập trường chung của khối. Trong các hội nghị quốc tế, các nước thành viên cũng có trách nhiệm bảo vệ lập trường chung đó. Hai là thiết lập hành động chung: Hội đồng ngoại trưởng quyết định hành động chung bao gồm việc xác định lập trường chung và hành động phù hợp với lập trường đó. Chủ tịch EU sẽ giữ vai trò đại diện cho EU thực hiện các hoạt động chung bằng cách thể hiện lập trường chung của EU tại các diễn đàn, tổ chức quốc tế. Hai cách thức trên đã được áp dụng sau khi Hiệp ước Maastricht có hiệu lực, nhằm xây dựnh CFSP vững mạnh. Tuy nhiên khi tiến hành thì mọi chuyên lại không đơn giản như vậy. Vấn đề ưu tiên của các quốc gia thành viên thường khác nhau và là nguyên nhân làm cho các hoạt động đối ngoại của EU gặp rất nhiều trở ngại trong quá trình thực hiện.[4] Tiểu kết chương 1 Trong chương 1, tác giả đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận chung về chính sách đối ngoại, trên cơ sở đó tác giả cho rằng bản chất Chính sách đối ngoại của mỗi quốc gia ra đời và phát triển trên cơ sở lí luận của các học thuyết chính trị, lý thuyết về chính sách đối ngoại cơ bản cũng như các giá trị phổ quát của mỗi quốc gia, dân tộc đó. Trên nền tảng những lý thuyết chung về chính sách đối ngoại, khoá luận đưa ra các nội dung chủ yếu của chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU từ bối cảnh ra đời cho đến mục tiêu, nguyên tắc hoạt động và cơ cấu hoạt động của bộ máy nhằm đạt được hiệu 21
  • 24. quả hoạch định và thực thi chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU. Đây sẽ những cơ sở lý thuyết quan trọng để tác giả phân tích trong các chương tiếp theo. 22
  • 25. Chương 2: Chính sách đối ngoại của EU đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương giai đoạn từ năm 2009 đến nay 2.1. Bối cảnh quốc tế và khu vực giai đoạn từ 2009 đến nay 2.1.1. Bối cảnh quốc tế: Xu hướng toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại, đầu tư cùng hợp tác giữa các quốc gia ở các lĩnh vực kinh tế, thương mại và đầu tư diễn ra mạnh mẽ. Các chủ thể kinh tế quốc tế được thuận lợi, tự do trong việc hợp tác, kinh doanh ở hầu khắp các thị trường thế giới trong khuôn khổ luật pháp của các nước và luật định quốc tế. Hoạt động hợp tác xã hội, nhân đạo, tìm kiếm cứu nạn, hỗ trợ thiên tai giữa các quốc gia diễn ra mạnh mẽ. Các tổ chức dân sự quốc tế thuận lợi trong việc hợp tác, nâng cao năng lực các vùng khó khăn, trợ giúp người dân nghèo trên khắp thế giới. Hoạt động văn hóa, giáo dục không có giới hạn về biên giới, thúc đẩy nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng cho các công dân ở những nước kém phát triển. Hoạt động thể thao, văn hóa, truyền thông, truyền hình được tự do phát triển, hợp tác, quảng bá, giao lưu,. Người dân trên toàn thế giới được hưởng nhiều lợi ích của việc toàn cầu hóa, tự do thương mại, đầu tư, dễ dàng tìm và có việc làm phù hợp với năng lực, dễ tiếp cận thị trường quốc tế, thị trường vốn được luân chuyển mạnh mẽ. Xu hướng chung là hợp tác, cùng phát triển và đem lại điều tốt đẹp cho nhân loại. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đem đến cho nhân loại nhiều thành tựu rực rỡ, kết nối vạn vật, trí tuệ nhân tạo, công nghệ mới về vật lý, sinh hóa đem đến cho con người nhiều kết quả tốt đẹp. Cuộc cách mạng công nghiệp này cũng đồng thời đưa ra thách thức lớn đối với mọi quốc gia, dân tộc, cá nhân trong việc chuyển mình kì diệu của tiến bộ khoa học mới. Tuy nhiên, trong bối cảnh hòa bình, hợp tác, phát triển diễn ra mạnh mẽ, cuộc khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế thế giới xảy ra năm 2008 rất khốc liệt tác động đến hầu hết các quốc gia, chủ thể kinh tế trên thế giới. 23
  • 26. Nền kinh tế thế giới chịu ảnh hưởng nặng nề. Một số quốc gia lớn có những biện pháp hạn chế tự do hóa thương mại, vì lợi ích quốc gia đơn lẻ đưa ra những chính sách hạn nghạch, tăng thuế nhập khẩu, cấm vận kinh tế, đơn phương áp đặt biện pháp phạt các đối tác,..tác động xấu đến hoạt động kinh tế, giao lưu thương mại quốc tế. Bên cạnh đó, khủng hoảng và xung đột ở một số khu vực trên thế giới, chiến tranh cục bộ giữa các quốc gia, dân tộc, phe nhóm,..vẫn diễn ra. Khu vực Bắc Phi, Trung Đông với những cuộc chiến dai dẳng kéo theo nhiều hệ lụy cho cả khu vực và nền an ninh chính trị thế giới. Vấn đề di cư bất hợp pháp, khủng hoảng môi trường, nợ công, thất nghiệp diễn ra còn trầm trọng tác động mạnh đến các nước trên thế giới. Quan hệ căng thẳng giữa liên bang Nga và Hoa Kỳ cũng như EU vì nhiều lý do khác nhau càng làm cho bức tranh chính trị, an ninh thế giới thêm phức tạp. Quan hệ kinh tế thương mại giữa Hoa Kỳ và Trung Quốc đang phức tạp, có thể gây ra cuộc chiến thương mại quốc tế. Mối quan hệ giữa Hoa Kỳ và các đồng minh thân cận cũng đang chịu nhiều tác động bởi chính sách của lãnh đạo Hoa Kỳ. Những vấn đề này làm suy giảm lòng tin vào nền hòa bình của thế giới. Điều này cũng ảnh hưởng đến các thể chế, luật định của thế giới về một nền hòa bình có kiểm soát dựa trên luật pháp quốc tế, về xu hướng tự do hóa thương mại, đầu tư, hợp tác quốc tế. Các vấn đề như vậy tuy đơn lẻ, xảy ra ở từng khu vực, từng cặp quan hệ khác nhau, nhưng qua các tác nhân là những chủ thể quốc tế lớn làm cho vấn đề càng trầm trọng, ảnh hưởng xấu đến môi trường hòa bình, xu hướng chủ đạo là hợp tác của nền chính trị, an ninh thế giới. Những vấn đề toàn cầu như vậy có ảnh hưởng mạnh mẽ đến khu vực liên minh châu Âu, khu vực châu Á- Thái Bình Dương cũng như toàn thế giới. 2.1.2. Bối cảnh Liên minh châu Âu giai đoạn từ năm 2009 đến nay: Liên minh châu Âu gồm 28 nước thành viên, tổng dân số hơn 500 triệu người 24
  • 27. là một chủ thể kinh tế lớn của thế giới. Tổng giá trị thương mại của EU lơn nhất trên thế giới, sức cạnh tranh của nền kinh tê EU ngang ngửa với siêu cường Hoa Kỳ. Giai đoạn này chứng kiến sự hội nhập, liên kết mạnh mẽ của EU trên nhiều lĩnh vực. Liên kết của EU trở thành hình mẫu cho các khu vực hội nhập liên kết khác học tập theo. Chủ thể EU có vai trò ngày càng lớn mạnh trên trường quốc tế. EU cũng là một khu vực phát triển mạnh mẽ, sâu rộng, bình đẳng cao cho mọi công dân khu vực. Người dân EU được hưởng nhiều thành quả ngọt ngào của liên kết, hội nhập sâu rộng giữa các nước thành viên. Ngôi nhà chung EU đem lại nhiều mặt tốt đẹp, thỏa mãn nhiều khát vọng của các công dân khu vực về việc làm, thu nhập, tự do di chuyển, cư trú, học tập và làm việc theo sở nguyện của bản thân trong khuôn khổ hợp lý của luật định. EU rõ ràng là một hình mẫu lý tưởng nhất cho các khu vực khác trên thế giới học tập, noi gương. Hiệp ước Lisbon được liên minh châu Âu thông qua, có hiệu lực năm 2009. Bên cạnh liên kết sâu rộng về kinh tế, văn hóa xã hội, tự do luân chuyển vốn, lao động, việc làm, thúc đẩy quyền công dân, xã hội dân sự, chính sách đối ngoại chung, Hiệp ước Lisbon tăng cường, mở rộng sang lĩnh vực an ninh-quốc phòng và chính sách đối ngoại chung của EU. Ngoài chức danh chính thức về hoạt động đối ngoại chung của EU là Đại diện cấp cao phụ trách an ninh - đối ngoại chung đồng thời là Phó chủ tịch Ủy ban EU, một cơ quan chuyên trách về quốc phòng của EU được thành lập, với một số hoạt động thực tiến: có quân số chung, diễn tập chung giữa một số nước EU. Các hoạt động này của EU độc lập với cơ chế hợp tác của tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây dương (NATO). Như vậy, hoạt động liên kết, hội nhập của EU diễn ra mạnh mẽ, thu nhiều kết quả to lớn, giúp cho EU có vai trò, tiếng nói quan trọng trên bàn cờ chính trị, an ninh thế giới. Tuy nhiên, giai đoạn này, Liên minh châu Âu cũng phát sinh nhiều thách thức lớn: khủng hoảng nợ công, vấn đề thất nghiệp, vấn đề Brexit và hệ 25
  • 28. lụy, già hóa dân số, khủng hoảng người di cư, tội phạm khủng bố, …Thứ nhất, liên minh châu Âu đối mặt cuộc khủng hoảng nợ công, sau khi khủng hoảng tài chính tiền tệ và suy thoái kinh tế toàn cầu diễn ra mạnh mẽ. Nợ công ở một số nước thuộc Eu như Hy Lạp, Tây ban Nha, Italia ..vượt ngưỡng an toàn. Cuộc khủng khoảng nợ công kéo theo phong trào chủ nghĩa dân tộc ở các nước thành viên bùng phát. Khủng hoảng nợ công gây ra chia rẽ, phân hóa các nước giàu hơn và kém hơn trong EU dẫn đến khó khan cho tiến trình liên kết sâu về lĩnh vực chính trị của EU. Nợ công của Hy Lạp ở mức trên 100% GDP làm cho nước này có nguy cơ vỡ nợ, nguy cơ phải rời khỏi liên minh EU.Tuy được EU đứng ra giải cứu thành công, nhưng Hy Lạp vẫn gặp phải nhiều khó khăn trong việc khôi phục kinh tế, trả nợ công hay cải cách chi tiêu công. Bên cạnh đó, EU đối mặt những vấn đề về tình trạng nhập cư ồ ạt vì các cuộc chiến tranh ở Bắc Phi và Trung Đông. Sự nổi lên của chủ nghĩa khủng bố IS làm làn sóng người di cư vào EU ngày một trầm trọng. Khủng hoảng di cư làm nảy sinh nhiều mâu thuẫn giữa các thành viên EU về việc chấp nhận hay ngăn cản người nhập cư vào các nước thành viên. Một bên nước Đức ủng hộ nhận người nhập cư, một mặt các nước như Hunggary, Bungary..phản đối người nhập cư, tạo ra hang rào ngăn cấm người nhập cư. Biên giới Hungary dự kiến vẫn là biên giới ngoài EU và khu vực Schengen, mang theo trách nhiệm và gánh nặng của biên giới của cả Liên minh. Hungary, cho đến nay chủ yếu là một quốc gia quá cảnh, bây giờ ngày càng trở thành một mục tiêu quốc gia. Vai trò của các quốc gia vùng biên như điểm khởi hành, quá cảnh di cư, và những nỗ lực của họ chống lại tội phạm có tổ chức. Di cư như một hiện tượng tự nhiên nhưng phức tạp, không loại trù khả năng tổ chức tội phạm hoặc các nhóm khủng bố có thể cố gắng sử dụng các kênh truyền hình di cư để thành lập hoặc củng cố vị trí của họ ở Hungary. Di cư bất hợp pháp xuất hiện đầu tiên và trước hết là một vấn 26
  • 29. đề của thực thi pháp luật. Sau khi tham gia hiệp ước Schengen, đòi hỏi các quốc gia phải nâng cao bảo vệ an ninh vùng biên, đặc biệt đòi hỏi hiệu quả hơn hoạt động hợp tác giữa bộ đội biên phòng Hungary và chính quyền nhập cư. Các nước Italia, HyLap gây nhiều tranh cãi về vấn đề hạn ngạch tiếp nhận người nhập cư. Nhiều vấn đề nhân đạo nảy sinh trong việc tiếp nhận người nhập cư. An ninh xã hội các nước thành viên EU bị ảnh hưởng xấu vì vấn nạn người nhập cư. Đã có các vụ khủng bố và tệ nạn trầm trọng xảy ra ở EU từ những người di cư bất hợp pháp. Ngoài ra, vấn đề già hóa dân số ở các nước phát triển của EU và vấn đề an sinh xã hội, chăm sóc người già, người cao tuổi đang làm cho EU gặp nhiều khó khăn trong tiến trình phát triển. Một vấn đề nữa là thách thức của hiện tượng ấm lên toàn cầu, biến đổi khí hậu thế giới và khu vực làm môi trường và chi phí đảm bảo môi trường tốt ở EU tốn kém với các hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Nhiều doanh nghiệp EU phá sản hay chuyển dịch thị trường khỏi các nước EU nhằm tránh thuế môi trường ở mức cao dẫn đến tình trạng thiếu việc làm. Vấn đề thất nghiệp cũng làm trầm trọng nền kinh tế, an sinh xã hội của EU. Châu Âu dường như đang trở nên rất dễ bị tổn thương khi phải đối mặt với nguy cơ bị tấn công ở bất cứ đâu, bất cứ thời gian nào bởi những đối tượng khó lường. Trước thách thức an ninh từ những kẻ cực đoan và khủng bố, Cơ quan Thăm dò Dư luận châu Âu (Eurobarometre) sau khi tiến hành cuộc thăm dò cho biết đa số công dân châu Âu mong muốn EU đặt cuộc chiến chống khủng bố làm nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu. Việc Nhà nước Hồi giáo IS có cơ cấu tổ chức theo kiểu mạng lưới khiến việc vô hiệu hóa những kẻ cầm đầu trở nên hết sức khó khăn. Điều này khiến an ninh của châu Âu đang thực sự bị đe dọa. Do đó, hợp tác quốc tế chặt chẽ có vai trò rất quan trọng trong cuộc chiến chống lại lực lượng khủng bố quốc tế này. Một số lượng lớn người nhập cư đang ngập tràn vào châu Âu một cách hoàn toàn không thể kiểm soát được trong thời gian gần đây và phần 27
  • 30. lớn trong số họ là nhập cư bất hợp pháp. Rõ ràng trong số này có không ít các phần tử đi theo tư tưởng của IS. Ngoài ra, quá trình cực đoan hóa các suy nghĩ, tư tưởng của nhiều người Hồi giáo sinh sống ở châu Âu vẫn diễn ra đối với thế hệ thứ hai, thứ ba. Những người này dù sở hữu hộ chiếu Châu Âu nhưng lại có tâm lý thù địch với chính nơi mình sinh sống, đồng thời ủng hộ tư tưởng của IS bằng các hành động như ủng hộ hay thực hiện các vụ gây bạo loạn, hoạt động khủng bố mới. Một vấn đề khác là Brexit: nước Anh xin tách ra khỏi liên minh châu Âu. Lý do có nhiều vì an ninh, ổn định xã hội, tránh người nhập cư bất hợp pháp, kinh tế việc làm của người Anh, vì đóng góp và thu nhận vào các quỹ hoạt động của EU làm người dân Anh không hài long, vì thể chế và hạn chế của thể chế EU làm suy giảm lòng tin của công dân Anh vào một Liên minh vững mạnh,..Điều này phản ánh xu hưởng mất long tin vào một EU như là ngôi nhà chung an toàn và thịnh vượng cho các nước thành viên, làm dấy lên xu hướng dân tộc chủ nghĩa ở các chính đảng của các nước thành viên. Hệ quả của việc nước Anh xin tách ra khỏi EU chưa thể đong đo cho đến nay nhưng ảnh hưởng của nó là rất lớn đến tiến trình hội nhập, liên kết sâu rộng của EU. Nội bộ của EU đang có những vấn đề cần giải quyết nhằm tránh các nước thành viên khác xin tách khỏi liên minh như nước Anh. Về nền kinh tế EU giai đoạn 2009 đến nay: những năm 2009 đến 2012 suy giảm rõ ràng, dai dẳng gây nhiều vấn nạn về thất nghiệp, ảnh hưởng lớn đên việc tiêu dùng hay sức mua của xã hội và công dân, tác động xấu đến việc ổn định xã hội. Từ năm 2013, nền kinh tế EU dần khắc phục khó khăn, tùy từng nước thành viên có mức độ tăng trưởng khác nhau nhưng nhìn chung EU đã thoát khỏi cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ và suy thoái kinh tế. Những vấn đề khó khăn, các điểm hạn chế của liên minh châu Âu được các nhà lãnh đạo của EU và các nước thành viên đồng thuận giải quyết làm tăng 28
  • 31. niềm tin cho người dân liên minh châu Âu vào một tương lai tốt đẹp hơn của EU và gia tăng vai trò, vị thế của EU trên trường quốc tế. Cho đến năm 2017, kinh tế EU tăng trưởng tốt trở lại. Theo Quỹ tiền tệ quốc tế, sự phục hồi kinh tế của EU là động lực tăng trưởng toàn cầu, tạo việc làm tích cực, nền tảng tài chính tốt hơn, thu nhập công dân EU tăng mạnh,...Khu vực đồng euro tăng khoảng 2,2%, tốc độ nhanh nhất từ cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế 2008. Về những hạn chế của chính sách an ninh chung: do sự mở cửa của các nước thuộc Liên minh châu Âu, việc đi lại giữa quốc gia này với quốc gia kia rất dễ dàng, thuận lợi cho người lao động, cho công dân châu Âu, nhưng cũng đồng thời tạo ra kẽ hở cho tội phạm. Đặc biệt thời đại của công nghệ thông tin cũng là điểm tạo thuận lợi cho các tổ chức khủng bố, trong đó có IS. Các vụ khủng bố đẫm máu trong lòng châu Âu cho thấy hợp tác và trao đổi thông tin giữa các quốc gia thành viên EU về các đối tượng nghi vấn và hồ sơ tội phạm còn kém hiệu quả. Việc đảm bảo an ninh vẫn là cuộc chiến đơn lẻ của từng thành viên trong Liên minh châu Âu. Hạn chế lớn nhất là không có sự phối hợp giữ các nước thành viên. Lĩnh vực an ninh là một trong những lĩnh vực nhạy cảm nhất. Chính sách an ninh và đối ngoại chung mặc dù trên lý thuyết thì có chính sách như vậy nhưng trên thực tế chưa được chặt chẽ. Sự chia sẻ thông tin mà trách nhiệm các quốc gia phải chia sẻ chưa có, nên việc ngăn chặn, dự báo, phối kết hợp để có thể hạn chế được những cuộc tấn công mang tính an ninh từ tổ chức khủng bố Nhà nước Hồi giáo IS còn rất hạn chế. Sự thiếu sự hợp tác chặt chẽ nhằm phát huy hiệu quả các công cụ sẵn có, bản thân mỗi nước EU cũng gặp phải nhiều khó khăn trong việc đảm bảo an ninh, ổn định xã hội của quốc gia. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại tây Dương (NATO) gồm nhiều nước thành viên ở hai bờ khu vực Đại Tây dương, bao gồm trong đó tất cả các nước thành viên EU, tuy nhiên có một sự mặc nhiên là NATO lại 29
  • 32. bị chi phối hoàn toàn bởi Mỹ và 2/3 ngân sách của NATO cũng từ Mỹ, vì thế các nước châu Âu dường như có một vai trò rất yếu trong khối quân sự lớn nhất thế giới này. Liên minh Châu Âu đang đối mặt với những thách thức an ninh chưa từng có, sự phụ thuộc vào NATO gây nhiều khó khăn cho EU trong việc đảm bảo ổn định xã hội, an ninh trật tự của Liên minh. Trong một bối cảnh như vậy, Châu Âu cần xây dựng một chiến lược an ninh - quốc phòng và chính sách đối ngoại chung phù hợp với bối cảnh quốc tế mới và đáp ứng sự phát triển cũng như sự ổn định của Liên minh châu Âu. 2.1.3. Bối cảnh khu vực châu Á – Thái Bình Dương: Từ sau cuộc khủng hoàng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu năm 2008, bối cảnh kinh tế, chính trị và an ninh quốc tế đã có nhiều thay đổi to lớn. Sự trỗi dậy mạnh mẽ của Trung Quốc cũng như việc Mỹ thực hiện chiến lược tái cân bằng, chuyển hướng trọng tâm sang khu vực châu Á – Thái Bình Dương. Khu vực châu Á – Thái Bình Dương vẫn cho thấy sự đan xen lợi ích giữa cạnh tranh ảnh hưởng và hợp tác kinh tế, trong đó, hợp tác kinh tế được xem là xu hướng chủ đạo tại khu vực. Trong những thập niên qua, châu Á - Thái Bình Dương trở thành một trong những động lực chủ yếu cho sự phát triển của thế giới. Thế kỷ XXI được dự báo là “Thế kỷ châu Á - Thái Bình Dương”. Những thay đổi của khu vực và các chủ thể lớn tại khu vực châu Á-Thái Bình Dương có ý nghĩa quan trọng trong việc tìm hiểu về bối cảnh mới ở khu vực. Trong phạm vi đề tài, tìm hiểu về những thay đổi, điều chỉnh chính sách, thực tiễn của các chủ thể, quốc gia chủ chốt trong khu vực như: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, ASEAN, Liên bang Nga. 2.1.3.1. Những thay đổi chính sách của Mỹ ở khu vực: Sự điều chỉnh chiến lược đáng chú ý nhất của Mỹ là đầu năm 2011, Tổng thống Mỹ B. Ô- ba-ma tuyên bố chuyển trọng tâm chiến lược toàn cầu sang châu Á - Thái Bình Dương. Để thực hiện chiến lược “xoay trục” sang châu Á - Thái Bình 30
  • 33. Dương, bước đầu Mỹ đã thực hiện một số biện pháp chiến lược. Một là, tăng cường quan hệ liên minh quân sự với các đồng minh truyền thống như Phi- líp-pin, Thái Lan, Xin-ga-po, Nhật Bản, Hàn Quốc, Ô-xtrây-li-a, trong đó liên minh Mỹ - Nhật Bản là cốt lõi của cả hệ thống an ninh trong khu vực. Đồng thời, Mỹ phát triển và tăng cường quan hệ với nhiều đối tác khác trong khu vực, như thiết lập quan hệ đối tác chiến lược với ASEAN và quan hệ đối tác toàn diện với Việt Nam. Hai là, tăng cường sự hiện diện quân sự ở châu Á - Thái Bình Dương. Theo đó, Mỹ sẽ chuyển phần lớn hạm đội hải quân tới Thái Bình Dương vào năm 2020, điều chỉnh tương quan lực lượng hải quân bố trí tại Thái Bình Dương và Đại Tây Dương từ tỷ lệ 50-50 thành 60-40, nghiêng về ưu tiên khu vực Thái Bình Dương. Ba là, tăng cường sự tham gia và ảnh hưởng của Mỹ tại các diễn đàn ở khu vực có liên quan tới Biển Đông, như ASEAN, Diễn đàn Khu vực ASEAN (ARF), Diễn đàn Đông Á (EAF); Diễn đàn Kinh tế thế giới khu vực Đông Á; Diễn đàn Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC). [38] 2.1.3.2. Sự thay đổi chiến lược của Trung Quốc: Sự điều chỉnh chính sách đối ngoại của Trung Quốc được thể hiện khá rõ ở quan điểm coi tất cả các nước trên thế giới đều là đối tác và phân thành 4 nhóm theo các tiêu chí chủ yếu là mức độ ưu tiên và tầm quan trọng của đối tác đối với Trung Quốc, xét cả về mặt kinh tế và chính trị. Trong các nước đối tác, Trung Quốc tập trung vào hai đối tượng là các nước láng giềng và các nước lớn. Với các nước láng giềng, Trung Quốc cho rằng đang tích tụ nhiều vấn đề cần giải quyết và là một trong những lý do chủ yếu dẫn đến sự điều chỉnh chính sách ngoại giao với các nước này. Phương châm điều chỉnh chính sách ngoại giao của Trung Quốc là kiên trì chủ động về chiến lược, không bị rối loạn bởi các sự kiện cục bộ; Trung Quốc còn đề xuất xây dựng quan hệ quân sự kiểu mới Trung Quốc - Mỹ. Đáng chú ý là năm 2014, Trung Quốc đưa ra “quan điểm an ninh châu 31
  • 34. Á mới” nhằm tìm kiếm vai trò chủ đạo của mình trong hệ thống an ninh khu vực. Để tạo sự đột phá cho chiến lược phát triển tổng hợp quốc gia, tháng 9- 2013, Chủ tịch nước Trung Quốc Tập Cận Bình đề xuất sáng kiến chiến lược “một vành đai, một con đường” (vành đai kinh tế “con đường tơ lụa trên bộ” và “con đường tơ lụa trên biển thế kỷ XXI”). Sáng kiến này sau đó được chính thức ghi vào Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa XVIII (tháng 11- 2013). Trung Quốc cũng tiến hành điều chỉnh chiến lược quốc phòng. Theo đó, năm 2015, Trung Quốc chính thức công bố Sách trắng quốc phòng, thể hiện rõ nhất chiến lược quốc phòng của quốc gia này trong một giai đoạn lịch sử mới, chuyển từ thời kỳ “giấu mình chờ thời” sang thực hiện ”giấc mộng Trung Hoa”, trở thành cường quốc thế giới. Kể từ năm 2009 khi trình lên Liên hợp quốc yêu sách phi lý “Đường lưỡi bò 9 đoạn” bao gồm một khu vực chiếm trên 80% diện tích Biển Đông, Trung Quốc từng bước đơn phương thực hiện nhiều hoạt động phi pháp hòng độc chiếm Biển Đông. [38] 2.1.3.3. Những thay đổi chiến lược của liên bang Nga trong khu vực: Sự điều chỉnh chiến lược của Nga đối với châu Á không phải là sự điều chỉnh chiến lược mang tính tình thế hoặc nhất thời nhằm đối phó với Mỹ và phương Tây, mà là thể hiện chiến lược hướng Đông, hay còn được gọi là “xoay trục” tới châu Á kể từ khi Tổng thống Nga V. Pu-tin lên cầm quyền vào năm 2000, xuất phát từ 4 lý do quan trọng nhất: 1- Thế kỷ XXI sẽ là “Thế kỷ châu Á - Thái Bình Dương”; 2- Sự đối đầu giữa phương Tây do Mỹ đứng đầu và Nga nằm trong chiến lược dài hạn sau Chiến tranh lạnh với toan tính của phương Tây làm tan rã nước Nga như một quốc gia có chủ quyền; 3- Nga là cường quốc nằm trên hai châu lục Á và Âu; 4- Trong quan hệ giữa Trung Quốc và Mỹ, yếu tố cạnh tranh sẽ ngày càng nổi trội, buộc Trung Quốc phải liên kết với Nga để đối phó với Mỹ. Sự điều chỉnh chiến lược của Nga nhằm: 1- Khai thác tiềm năng các nền kinh tế đang phát triển nhanh ở châu Á để thu hút đầu 32
  • 35. tư cho phát triển khu vực Xi-bê-ri và Viễn Đông của Nga; 2- Tiếp cận thị trường rất lớn về tài nguyên năng lượng ở châu Á với vai trò là nhà xuất khẩu năng lượng lớn nhất thế giới; 3- Mở rộng thị trường vũ khí trang thiết bị rộng lớn ở châu Á do các nước trong khu vực này có nhu cầu rất lớn về vũ khí trang bị hiện đại. Sự điều chỉnh của Nga trong quan hệ đối tác với ASEAN là một trong những ưu tiên trong chính sách của Nga ở châu Á - Thái Bình Dương bởi Nga và ASEAN có quan hệ gắn kết với nhau dựa trên nền tảng lịch sử bền vững, sự gần gũi hoặc trùng hợp về quan điểm đối với nhiều vấn đề toàn cầu và khu vực, tạo khả năng to lớn để hai bên cùng phối hợp hoạt động trong các công việc quốc tế. Nga và ASEAN ủng hộ việc xây dựng cấu trúc khu vực hoàn thiện hơn ở châu Á - Thái Bình Dương theo nguyên tắc bình đẳng và minh bạch, dựa trên cơ sở đa trung tâm, quyền tối cao của pháp luật, tính đến lợi ích của tất cả các nước trong khu vực dựa trên cơ sở Hiệp ước Thân thiện và Hợp tác ở Đông Nam Á mà Nga đã tham gia từ năm 2004. Theo quan điểm của mình, Nga không có tham vọng giành ưu thế quân sự, cũng không đặt ra nhiệm vụ bảo đảm an ninh biên giới phía Đông của Nga làm phương hại đến an ninh của các nước khác; không có kế hoạch xây dựng căn cứ ở châu Á - Thái Bình Dương, không xây dựng liên minh quân sự bí mật với các nước trong khu vực, không cạnh tranh với bất kỳ các nước nào trong việc tranh giành ảnh hưởng. Nga khẳng định tôn trọng chủ quyền của các nước trong khu vực, ủng hộ sự đa dạng của mô hình phát triển, đối thoại giữa các nền văn hóa và tôn giáo; hợp tác với các nước trong khu vực trong khuôn khổ cơ chế đa phương hiện có và sẵn sàng đề xuất sáng kiến xây dựng các diễn đàn mới, như tăng cường tiếp xúc chặt chẽ hơn nữa giữa ASEAN với Tổ chức Hợp tác Thượng Hải (SCO). Hai bên có đủ các điều kiện cần thiết, gồm ý chí chính trị, truyền thống hữu nghị lâu đời, nền tảng hợp tác bền vững và sự quan tâm về 33
  • 36. lợi ích của nhau. Diễn đàn Nga - ASEAN năm 2010 là sự kiện quan trọng, đánh dấu bước phát triển mới trong lịch sử quan hệ giữa Nga và ASEAN. Tại Hội nghị cấp cao ASEAN - Nga kỷ niệm 20 năm quan hệ đối tác đối thoại được tổ chức tại Xô-chi (Nga) tháng 5-2016, hai bên đã đề ra khuôn khổ hợp tác mới để đưa mối quan hệ đi vào chiều sâu, hướng tới quan hệ đối tác chiến lược trong tương lai. [38] 2.1.3.4. Sự thay đổi chiến lược của Nhật Bản: Ngày 1-7-2014 là dấu mốc quan trọng trong quá trình điều chỉnh chính sách quốc phòng của Nhật Bản để trở thành một “quốc gia bình thường”, thể hiện qua việc nội các nước này đưa ra lời giải thích mới về nội dung Điều 9 của Hiến pháp, theo đó Lực lượng phòng vệ Nhật Bản sẽ tham gia sứ mệnh phòng thủ tập thể bên ngoài lãnh thổ quốc gia. Nhật Bản có 4 phương án hành động để thực hiện quyền phòng vệ tập thể. Phương án 1 là sử dụng hệ thống phòng thủ tên lửa quốc gia để đánh chặn các tên lửa đang bay nhằm vào các mục tiêu của Mỹ. Phương án 2 là triển khai lực lượng phòng vệ trên biển JMSDF (Japan Maritime Self- Defense Force) của Nhật Bản một khi các tàu của Mỹ bị tấn công ở các vùng biển xa. Phương án 3 là sử dụng các lực lượng phòng vệ Nhật Bản JSF để thực hiện một cuộc phản công nếu một bộ chỉ huy liên quân có sự tham gia của Nhật Bản bị một quốc gia nào đó tấn công trên lãnh thổ nước ngoài. Phương án 4 là sử dụng lực lượng quân sự để loại bỏ những trở ngại trong các hoạt động gìn giữ hòa bình của Liên hợp quốc. Bốn phương án trên được đưa ra trong bối cảnh Nhật Bản luôn ở trong trạng thái sẵn sàng bảo đảm hiệu lực và hiệu quả của Liên minh Nhật Bản - Mỹ cũng như bảo đảm lợi ích an ninh của Nhật Bản. Như vậy, Nhật Bản vẫn tuân thủ chủ trương phòng vệ chứ không phải tiến công, kể cả khi phải đối phó với Trung Quốc trong các cuộc tranh chấp liên quan tới quần đảo Xen-ca-cư/Điếu Ngư trên biển Hoa Đông. Trên cơ sở diễn giải lại Điều 9 của Hiến pháp, Nhật Bản đã xây dựng 34
  • 37. Đạo luật an ninh mới có hiệu lực từ ngày 28-3-2016. Theo Đạo luật này, lần đầu tiên sau Chiến tranh thế giới thứ hai, quân đội Nhật Bản được phép tham gia các hoạt động quân sự ở nước ngoài. Sự điều chỉnh này sẽ có tác động tới cục diện chính trị - quân sự khu vực và thế giới. [38] 2.1.3.5. Sự điều chỉnh chiến lược của Ấn Độ: Sự điều chỉnh chiến lược của Ấn Độ đối với châu Á - Thái Bình Dương được thể hiện rõ nhất ở “chính sách hướng Đông” được công bố chính thức vào năm 1992 nhằm tăng cường quan hệ với các nước ở Đông Bắc Á, Đông Nam Á nói riêng và châu Á - Thái Bình Dương nói chung. Đây là một trong những điều chỉnh chính sách đối ngoại quan trọng của Ấn Độ thời kỳ hậu Chiến tranh lạnh. Năm 2000, Bộ Quốc phòng Ấn Độ đề cập đến Biển Đông như là điểm cực đông trong hành trình chiến lược của Hải quân Ấn Độ tại Ấn Độ Dương và cho biết Biển Đông thuộc phạm vi khái niệm “láng giềng mở rộng” về phía đông trong “chính sách hướng Đông”. Năm 2014, trong bản tuyên bố chung sau cuộc gặp cấp cao giữa Thủ tướng Ấn Độ N. Mô-đi và Tổng thống Mỹ B. Ô-ba-ma, chính sách “Hành động phía Đông” đã được đưa ra thay cho “Chính sách hướng Đông”. Hiện nay, Ấn Độ công khai khẳng định lợi ích của mình ở Biển Đông thể hiện trên cả khía cạnh kinh tế và an ninh. Về kinh tế, khoảng 77% giá trị thương mại và hơn 90% khối lượng thương mại của Ấn Độ được vận chuyển bằng đường biển, trong đó, 55% được vận chuyển qua eo biển Ma-lắc-ca tới các thị trường ở châu Á - Thái Bình Dương. Lợi ích về thương mại của Ấn Độ ở Biển Đông càng tăng khi Ấn Độ và ASEAN đặt mục tiêu nâng kim ngạch thương mại song phương lên 100 tỷ USD vào năm 2015 - 2016. Về an ninh, sự an toàn của tuyến đường vận tải biển qua Biển Đông có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của Ấn Độ. Các thách thức an ninh truyền thống (xung đột leo thang giữa các bên yêu sách) và an ninh phi truyền thống (tội phạm xuyên quốc gia trên biển, cướp biển) ở khu vực này cản trở 35
  • 38. đường vận tải hàng hóa trên biển của Ấn Độ. Do đó, việc Ấn Độ tăng cường hiện diện hải quân và “quyền tiếp cận” ở Biển Đông là một phần quan trọng trong lợi ích của Ấn Độ. Theo chiều hướng đó, Ấn Độ đã thiết lập quan hệ hợp tác an ninh với Nhật Bản và Ô-xtrây-li-a.[38] 2.1.3.6. Hợp tác kinh tế-thương mại trong khu vực: Bên cạnh sự thay đổi, điều chỉnh chiến lược của các chủ thể chính trong khu vực châu Á-Thái Bình Dương, một số thay đổi trong lĩnh vực kinh tế, thương mại, hợp tác kinh tế giữa các chủ thể trong khu vực có ảnh hưởng lớn đến hoạt động đối ngoại của khu vực cũng như tác động đến quan hệ hợp tác với liên minh châu Âu. Theo báo cáo của ADB, kinh tế châu Á ngày càng đóng vai trò quan trọng hơn đối với thế giới, với GDP gần bằng với châu Âu hoặc châu Mỹ (ước tính đến năm 2020 GDP của châu Á sẽ tăng 50%). Hơn nữa, trong bối cảnh kinh tế EU và Mỹ tiếp tục tăng trưởng yếu ớt ở mức 1 – 2,5%/năm, châu Á được kỳ vọng trở thành “đầu tàu” để vực dậy nền kinh tế thế giới. Vì vậy, khu vực này đang chứng kiến cơ chế hợp tác kinh tế cao độ trong khuôn khổ các hiệp định tự do thương mại đa phương, mà nổi bật là RCEP và TPP. Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP): RCEP là hiệp định thương mại do các quốc gia ASEAN khởi xướng, liên kết các nền kinh tế của 16 quốc gia khu vực châu Á – Thái Bình Dương, bao gồm 10 quốc gia ASEAN và 06 quốc gia mà ASEAN đã ký kết FTA gồm Trung Quốc, Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Australia và New Zealand. Ý tưởng về RCEP lần đầu tiên giới thiệu vào tháng 11/2011 tại Hội nghị thượng đỉnh lãnh đạo ASEAN ở Bali, được các nước ASEAN nhất trí khởi động đàm phán tại Hội nghị thượng đỉnh Đông Á (EAS) vào tháng 11/2012 và dự kiến sẽ kết thúc vào cuối năm 2015. RCEP hướng tới mục tiêu thiết lập khối thương mại tự do lớn nhất thế giới với dân số hơn 3 tỷ người, GDP khoảng 17000 tỷ USD và chiếm 36
  • 39. khoảng 40% tổng thương mại thế giới. Trong đó, nội dung của RCEP sẽ bao gồm các điều khoản về thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư, hợp tác kinh tế và kỹ thuật, sở hữu trí tuệ, chính sách cạnh tranh và giải quyết tranh chấp. Với mục tiêu củng cố vai trò trung tâm của ASEAN trong cấu trúc kinh tế khu vực đang nổi lên và tìm cách hài hòa những khác biệt giữa các FTA của ASEAN, RCEP không chỉ thúc đẩy hội nhập kinh tế khu vực mạnh mẽ hơn, dần dần loại bỏ thuế quan và các rào cản phi thuế quan, đảm bảo tính nhất quán với các quy tắc của WTO, mà còn đem lại lợi ích kinh tế to lớn cho các quốc gia thành viên. Đặc biệt, các nền kinh tế phụ thuộc xuất khẩu ở khu vực Đông Nam Á sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận các thị trường lớn trong khu vực như Trung Quốc, Nhật Bản và Ấn Độ. Ngược lại, điều này cũng sẽ thúc đẩy đầu tư từ các quốc gia phát triển sang các quốc gia kém phát triển và cùng hội nhập toàn diện vào các hoạt động kinh tế khu vực. Hiệp định Đối tác Kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP): hiệp định thương mại tự do nhiều bên với mục tiêu thiết lập một khối thương mại cho các nước khu vực châu Á – Thái Bình Dương nhằm thúc đẩy thương mại, đầu tư và cải cách thể chế. TPP được ký kết lần đầu tiên vào ngày 3/6/2005 (có hiệu lực từ ngày 28/5/2006) gồm 4 nước: Singapore, Chile, New Zealand, Brunei. Sau đó, lần lượt Mỹ (tháng 8/2006); Australia, Peru và Việt Nam (tháng 11/2008); Malaysia (tháng 11/2010); Canada và Mexico (tháng 10/2012); Nhật Bản (tháng 3/2013) tuyên bố tham gia đàm phán TPP. Với sự tham gia của các nền kinh tế lớn trên thế giới, TPP được kỳ vọng sẽ trở thành khu vực kinh tế rộng lớn với hơn 790 triệu dân, đóng góp 40% GDP và chiếm 1/3 thương mại toàn cầu. Tính đến nay, các quốc gia vẫn đang tiếp tục đàm phán một loạt các điều khoản của TPP như: quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn lao động, chính sách cạnh tranh, nguyên tắc đầu tư, quy tắc xuất xứ, môi trường và vai trò của doanh nghiệp nhà nước. Trong đó, Mỹ đang giữ vai trò 37
  • 40. cực kỳ quan trọng, là “nam châm” thu hút các nước châu Á – Thái Bình Dương khác tham gia TPP. Chính vì vậy, TPP được xem như nền tảng để xây dựng một khu vực mậu dịch tự do Châu Á – Thái Bình Dương (FTAAP) rộng lớn hơn. Theo đó, TPP sẽ thúc đẩy quan hệ thương mại giữa Mỹ với các nước châu Á – Thái Bình Dương, củng cố và mở rộng phạm vi ảnh hưởng của Mỹ tại khu vực trong bối cảnh vai trò của Mỹ tư cách là đối tác thương mại của nhiều nước châu Á đang giảm sút nghiêm trọng. Ngược lại, các nước châu Á – Thái Bình Dương sẽ được hưởng lợi rất nhiều từ TPP, nhất là thu hút đầu tư, chuyển giao công nghệ, tăng cường hội nhập khu vực thông qua cải cách thể chế, gia tăng thương mại hàng hóa, dịch vụ khi thuế suất giảm xuống 0%. RCEP và TPP hình thành các khối thương mại hướng đến hội nhập kinh tế khu vực rộng lớn hơn, mà mục tiêu cuối cùng là thiết lập khu vực mậu dịch tự do châu Á – Thái Bình Dương. Tuy nhiên, cả RCEP và TPP đều đang đối mặt với những thách thức rất lớn (chẳng hạn như những bất đồng quan điểm về quy tắc xuất xứ hàng hóa) trong việc tìm kiếm một hiệp định khu vực hài hòa lợi ích giữa các quốc gia đã ký kết các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương. Đàm phám những vấn đề mới, chưa được quy định trong các hiệp định thương mại tự do song phương, hoặc chấp nhận các thể thức mới đối với một số vấn đề được quy định trong các hiệp định đó cũng đang tạo ra một số thách thức nhất định. Điều này sẽ tác động đến các tiến trình hội nhập kinh tế ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương, đặc biệt là Sáng kiến thành lập Cộng đồng Kinh tế ASEAN.[39] 2.2. Nội dung chủ yếu chính sách đối ngoại của EU đối với khu vực châu Á – Thái Bình Dương giai đoạn từ 2009 đến nay 2.2.1. Khái quát về Hiệp ước Lisbon và chính sách an ninh đối ngoại chung của EU giai đoạn này: Năm 2009, Hiệp ước Lisbon có hiệu lực, bên cạnh các lĩnh vực liên kết sâu rộng hơn về kinh tế, văn hóa, xã hội, đầu tư, tài 38
  • 41. chính, tiền tệ, tự do di chuyển cả về nhân lực, việc làm, vốn, nghề nghiệp… EU làm sâu sắc hơn lĩnh vực hợp tác an ninh và đối ngoại. Hiệp ước Lisbon quy định cụ thể các mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch cụ thể và hoạt động thực tiễn của việc hoạch định và thực thi chính sách an ninh và đối ngoại chung của EU. Với mục tiêu của chính sách an ninh và đối ngoại là: “đưa ra các nguyên tắc nhằm giúp các thể chế của Liên minh trong việc hình thành, mở rộng, phát triển và tìm kiếm lợi ích trên toàn thế giới; EU nhấn mạnh về dân chủ, nhà nước pháp quyền, các vấn đề nhân đạo, quyền con người, bình đẳng, tự do và phù hợp các nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp quốc” [2]. Thông qua Hiệp ước Lisbon, EU đã thành công trong việc cho ra đời chức danh của người phụ trách đối ngoại chung của liên minh. “Ngoại trưởng” của Liên minh EU chính là một vị Phó chủ tịch hội đồng châu Âu, có vai trò to lớn trong việc hoạch định, thực thi các chính sách đối ngoại chung của EU với các chủ thể quốc tế. Chức danh “ngoại trưởng” của EU chịu trách nhiệm điều phối nhiều lĩnh vực cụ thể như các hiệp định thương mại tự do, hợp tác phát triển quốc tế, vấn đề liên quan quyền con người, hỗ trợ nhân đạo quốc tế, cứu trợ nhân đạo và hỗ trợ kinh tế các nước, khu vực nghèo khó hay thiên tai, thậm trí là các vấn đề liên quan an ninh quốc tế mà liên minh có lợi ích hay quan tâm, … Điều này càng nâng cao vai trò, tiếng nói của EU trên trường quốc tế. Như vậy, các chủ thể quốc tế có thể trao đổi nhiều vấn đề quan trọng với một vị đại diện cấp cao về an ninh và đối ngoại của EU nhằm thuận lợi hơn trong việc giải quyết vấn đề và thực thi các hoạt động hợp tác giữa các bên hữu quan. Tiếp theo, Hiệp ước Lisbon quy định việc lập ra Cơ quan đối ngoại châu Âu có vai trò như một Bộ ngoại giao quốc gia trực tiếp hỗ trợ hoạt động cho vị “Ngoại trưởng” của EU trong hoạt động thực thi chính sách đối ngoại chung của EU. Thành viên của cơ quan này đến từ các thể chế của EU và quan chức ngoại giao của các nước thành viên. Cơ quan này có nhiệm vụ 39
  • 42. phối hợp các hoạt động đối ngoại của EU với các nước thành viên trong việc giải quyết các vấn đề quốc tế, đảm bảo hài hòa lợi ích của các nước thành viên và lợi ích chung của EU. Nhiều vấn đề cụ thể được thực thi bởi Cơ quan đối ngoại châu Âu linh hoạt, hiệu quả hơn để cho các nước thành viên tự giải quyết. Ngoài ra, Hiệp ước Lisbon quy định việc giải quyết khủng hoảng bởi cơ quan chuyên trách, từng bước thành lập lực lượng quốc phòng chung của EU độc lập với cơ chế của NATO, tiến tới thành lập lực lượng giải quyết khủng hoảng chung có thể linh hoạt từ các nước hay một nhóm nước thành viên. Sau một thời gian hoạt động thực tiễn về lĩnh vực an ninh và đối ngoại chung từ ngày Hiệp ước Lisbon có hiệu lực, EU tiếp theo nâng cao vai trò, mục tiêu, nhiệm vụ của chính sách và thực thi chính sách đối ngoại chung. Và mục tiêu tổng quát của chính sách đối ngoại chung của EU giai đoạn gần đây đã được nâng lên thành: “củng cố chính sách an ninh đối ngoại góp phần ổn định và phát triển khu vực và toàn cầu; EU can dự và hợp tác với các quốc gia nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi, thúc đẩy dân chủ và tăng cường các quyền cơ bản của con người; EU phát triển chính sách an ninh quốc phòng chung giữa các thành viên; EU tăng cường hỗ trợ các quốc gia khác trong cuộc chiến chống đói nghèo, phát triển kinh tế các nước kém phát triển nhằm nâng cao đời sống và củng cố ổn định xã hội, đảm bảo an ninh.” [2]. Bên cạnh mục tiêu tổng quát trong giai đoạn mới này, EU vẫn đặc biệt chú trọng phát triển quan hệ đồng minh với Hoa Kỳ, tăng cường hợp tác với các nước trong khuôn khổ NATO nhằm duy trì an ninh khu vực và toàn cầu. EU cùng với Hoa Kỳ giữ vai trò chủ đạo trong các hoạt động của NATO chống lại các thế lực thù địch có thể trong tương lai của khối và đảm bảo nền hòa bình cho thế giới. Ngoài ra EU đề cao hợp tác với các chủ thể lớn trong khuôn khổ Liên hợp quốc, nâng cao vai trò chủ chốt của các cơ chế của Liên hợp quốc trong việc gìn giữ 40
  • 43. và phát triển hòa bình thế giới. Liên minh châu Âu cũng khẳng định tăng cường hợp tác với các chủ thể quốc tế, các quốc gia có vị thế lớn trên bàn cờ chính trị khu vực và thế giới nhằm giải quyết các vấn đề khu vực và toàn cầu. [2] 2.2.2. Vấn đề an ninh đối ngoại EU và các nước thành viên: việc thỏa thuận của các nước thành viên vì lợi ích chung và các mục tiêu chiến lược là sứ mạng của EU trong lĩnh vực an ninh, được xem xét ở 3 góc độ: 1) Thực thể chính trị hiện có trong khu vực biên giới lãnh thổ; 2) Công dân – yếu tố cơ bản của sự hình thành này; 3) Các nguồn lực vật chất và phi vật chất. Từ quan điểm này, nhiệm vụ an ninh của EU thể hiện qua các điểm sau: Hỗ trợ độc lập cho các nước thành viên, bất khả xâm phạm biên giới của họ, chủ yếu trong chính trị, kinh tế và các khu vực phi quân sự khác, cũng như trong lĩnh vực quân sự, nếu các nước thành viên đều đồng ý; Hợp tác để tăng cường khả năng một quốc gia thông thường và cá nhân để hỗ trợ an ninh.Các biện pháp để đảm bảo công dân các nước thành viên EU được sống trong môi trường an toàn, được bảo vệ về nhân quyền và các quyền tự do của họ tại lãnh thổ EU, hoặc khi rời khỏi EU thì cũng không gây ra mất an toàn cho các công dân khác và an ninh của các nước thành viên EU; Hỗ trợ việc bảo vệ công dân và bảo vệ tập thể chống lại các mối đe dọa vô tình hay cố ý để bảo vệ cuộc sống và sức khỏe của họ, cũng như bảo vệ tài sản của cá nhân; Nhắm mục tiêu các hoạt động xã hội và kinh tế để hỗ trợ sự phát triển và tăng cường hệ thống an ninh của EU; Hỗ trợ và tham gia đầy đủ vào các hoạt động cộng đồng quốc tế nhằm ngăn chặn sự xuất hiện của các mối đe dọa an ninh và lan rộng cuộc khủng hoảng hiện tại, dưới một nhiệm vụ quốc tế rõ ràng; Ổn định môi trường an ninh, thúc đẩy và phát triển hợp tác trong và ngoài EU, khai thác các cơ hội, giải quyết thách thức, ngăn ngừa các mối đe dọa quân sự và phi quân sự, chính trị, kinh tế...;Quản lý khủng hoảng, hỗ trợ lẫn nhau trong việc ngăn 41