SlideShare a Scribd company logo
1 of 26
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY AGIFISH AN GIANG
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Trụ sở công ty
Tên gọi Công ty:
CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG
Tên giao dịch:
ANGIANG FISHERIES IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: AGIFISH Co.
Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng
(Một trăm hai mươi tám tỷ năm trăm chín mươi hai triệu tám trăm tám mươi ngàn đồng).
Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long xuyên, Tỉnh An giang.
Điện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368 – 852 783. Fax: (84.76) 852 202
Website: www.agifish.com.vn E-mail: agifish.co@agifish.com.vn
Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ Thương Mại cấp ngày
29/05/1995.
Quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần số 792/QĐ-TTg do Thủ
Tướng Chính phủ ký ngày 28 tháng 06 năm 2001.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5203000009 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh An
giang cấp
- Đăng ký lần đầu ngày 10 tháng 08 năm 2001
- Đăng ký lần thứ 11 ngày 06 tháng 10 năm 2006
Mã số thuế: 16.00583588 -1
1
GIỚI THIỆU CÔNG TY:
Agifish là tên thương mại của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy sản An Giang là một
trong những nhà chế biến thực phẩm thủy sản hàng đầu của Việt Nam góp phần đáng kể cho
sự phát triển kinh tế xã hội trong nước từ năm 1997.
Sự năng động và sáng tạo đã giúp Agifish trở thành nhà chế biến có uy tín hàng đầu trong
ngành công nghiệp thủy sản và là một trong số mười công ty xuất khẩu thủy sản về lĩnh vực
cá tra, cá basa hàng đầu của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới.
Văn phòng chính của công ty Agifish tọa lạc tại 1234 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long
Xuyên, Tỉnh An Giang, có văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và các xí nghiệp
trực thuộc bao gồm:
- Xí nghiệp đông lạnh AGF 7
- Xí nghiệp đông lạnh AGF 8
- Xí nghiệp đông lạnh AGF 9
- Xí nghiệp chế biến thực phẩm
- Xí nghiệp dịch vụ thủy sản
- Xí nghiệp dịch vụ kỹ thuật
- Xí nghiệp Basa Biodiesel
2
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh được cấp phép bao gồm:
Sản xuất, chế biến và mua bán thủy, hải sản đông lạnh, thực phẩm (151), nông sản, vật tư
nông nghiệp; mua vật tư nguyên liệu,hóa chất phục vụ cho sản xuất (không mang tính độc
hại) (516); mua bán đồ uống các loại (5125) và hàng mỹ phẩm; sản xuất và mua bán thuốc thú
y, thủy sản (24232-242320); sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản
(1533); lắp đặt hệ thống cơ điện, thông gió, điều hòa cấp nhiệt (45319-453190), hệ thống làm
lạnh, kho lạnh, điều hòa trung tâm (4534-453400), hệ thống bơm, ống nước, điều hòa không
khí (4532); chế tạo thiết bị cho ngành chế biến thực phẩm, thủy sản (2925); mua bán máy móc
thiết bị chuyên ngành chế biến thực phẩm, chế biến thủy sản; lai tạo giống, sản xuất con
giống; nuôi trồng thủy sản (05); Lắp đặt các hệ thống điện công nghiệp, dân dụng; lắp đặt
đường dây trung, hạ thế và trạm biến áp; lắp đặt điện trong nhà (45321-453210); San lắp mặt
bằng (4511); Xây dựng công trình dân dụng (4521), công nghiệp (45221-452210 ); Mua bán
vật tư thiết bị cấp nước trong nhà (4513), thiết bị, dụng cụ hệ thống điện (51431-514310);
Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê (711); Dịch vụ nhà đất (7121-
712111).
TIỂU SỬ THÀNH LẬP
• Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An giang (AGIFISH Co) được thành lập từ việc cổ
phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An giang theo Quyết
định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 28 tháng 06 năm 2001, được tổ chức
và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt
Nam thông qua ngày 12 tháng 06 năm 1999.
• Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần và
được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt nam ngày 8/3/2002.
• Năm 2000, Công ty Agifish được Nhà nước tặng danh hiệu “Anh Hùng Lao Động” và đã
trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành thủy sản.
• Công ty Agifish là thành viên của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
(VASEP), và Phòng công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI).
• Agifish áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất : HACCP,
ISO 9001:2000 , Safe Quality Food 1000 (SQF 1000); Safe Quality Food (Safe Quality Food
2000), British Retail Consortium (BRC).
• Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với 3 code: DL07, DL08,
DL360. Được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang cộng đồng người Hồi giáo trong và
ngoài nước.
• Trên thị trường trong nước sản phẩm Basa Agifish là “Hàng Việt Nam chất lượng cao“ liên
tục từ năm 2002 đến nay.
3
LÔ GÔ
Ý nghĩa của lôgô: lôgô có hình chóp, phía trên là là hình tam giác cân lớn sọc ngang màu
xanh, chữ AGIFISH màu đỏ là tên tự đặt nằm trên hình tam giác cân đó, góc bên trái tam giác
cân lớn có hình tam giác cân nhỏ màu đỏ. Phía dưới là những đường uốn lượn màu xanh biểu
tượng cho sông nước và con cá đang bơi giữa bốn làn sóng nước.
CHỦNG LOẠI VÀ CHẮT LƯỢNG SẢN PHẨM:
Agifish hiện nay có các nhóm sản phẩm chính như sau: Sản phẩm cá Tra, cá Basa đông lạnh;
Sản phẩm giá trị gia tăng; Sản phẩm thuốc thú y thủy sản; và Sản phẩm từ phụ phẩm.
a. Cá Tra cá Basa đông lạnh
- Cá Basa và cá Tra đông lạnh là sản phẩm chính có doanh thu chiếm khoảng 73% trong tổng
doanh thu của Công ty năm 2005. Phần thịt để làm ra thành phẩm cá Tra và cáBasa fillet đông
lạnh chiếm 30 – 40% trọng lượng cá nguyên liệu.
- Sản phẩm của Công ty được chia thành nhiều loại dựa trên kích cỡ và cách đóng gói: Kích
cỡ: cá Basa và cá Tra thường phân ra các cỡ loại: 60 – 120, 120 – 170, 170 – 220, 220 – 300,
300 – UP, 170 – UP (1) (gr/miếng cá). Đóng gói: sản phẩm cá Basa và cá Tra được đóng gói
dưới hai hình thức chính là đông rời (IQF) và đông khối (BLOCK).
- Đông rời: cho 1 kg thành phẩm vào túi nhựa PE hàn kín miệng, xếp 10 túi cùng cỡ loại cho
vào thùng Carton và dùng đai nẹp 2 ngang 2 dọc.
- Đông khối: cho mỗi khối 5 kg vào túi nhựa PE hàn kín miệng, xếp hai khối cùng cỡloại cho
vào thùng Carton và dùng đai nẹp 2 ngang 2 dọc.
Ngoài ra tùy theo yêu cầu của khách hàng, sản phẩm còn được đóng gói theo nhiều dạng khác
nhau, ví dụ: 5kg/PE – 10kg/thùng, v.v…
Bao bì sử dụng loại giấy carton, in nhãn hiệu phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam
(TCVN) về quy định nhãn hiệu hàng hóa xuất khẩu.
- Giá bán trung bình 1 kg thành phẩm cá Basa fillet là 3,95 USD/kg và cá Tra fillet là 2,56
USD/kg.
4
- Chất lượng sản phẩm: Các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm luôn được đưa lên hàng đầu
nhằm đảm bảo chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và đã được các
khách hàngcông nhận. Sản phẩm thực hiện theo tiêu chuẩn của khách hàng nhưng không thấp
hơn TCVN.
Hiện nay sản phẩm cá đông lạnh của Công ty được quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
HACCP và ISO 9001:2000. Sản phẩm của Agifish đã được cấp mã (code) vào thị trường
Châu Âu (EU) là DL07, DL08 và DL360.
b. Sản phẩm từ phụ phẩm
- Các phần còn lại của con cá Tra, cá Basa sau khi đã lấy đi phần thịt nạc cho xuất khẩu gồm
có đầu xương, da, thịt vụn và mỡ. Tỷ lệ khối lượng phụ phẩm chiếm 60 – 70% khối lượng cá
nguyên liệu. Phụ phẩm này chủ yếu được chế biến thành mỡ thực phẩm và bột cá, doanh thu
của hoạt động này chiếm khoảng 5% trong tổng doanh thu năm 2005.
- Giá bán trung bình các sản phẩm của Xí nghiệp chế biến thực phẩm là 4.000 – 4.500
VNĐ/kg bột cá và 2.500 – 3.000 VNĐ/kg mỡ.
- Chất lượng bột cá và mỡ thực phẩm đã đạt được những tiêu chuẩn cần thiết do Viện Pasteur
Tp. Hồ Chí Minh kiểm nghiệm.
NGUỒN NGUYÊN LIỆU:
Agifish – một trong những công ty hàng đầu có mô hình sản xuất khép kín khi gắn kết giữa
nguyên liệu và chế biến biến xuất khẩu thông qua Câu lạc bộ Agifish.
Triển khai các bộ phận có liên quan nắm bắt kịp thời tình hình biến động nguồn nguyên liệu:
số lượng, cơ cấu, chất lượng, giá cả… trên cơ sở đánh giá thông qua sự biến động giá cả của
thị trường xuất khẩu và thị trường nguyên liệu để có chính sách thu mua hợp lý phù hợp với
từng tình hình cụ thể nhằm đảm bảo hoàn thành được kế hoạch sản xuất và kinh doanh có lãi.
Đặc biệt với phương thức thu mua theo chất lượng thực tế của lô nguyên liệu sau chế biến đã
kích thích người nuôi không ngừng cải tiến kỹ thuật, gắn chất lượng cá nuôi với sản xuất chế
biến và xuất khẩu.
Thực hiện đầu tư nguyên liệu cho các thành viên Câu lạc bộ thông qua việc cung cấp các dịch
vụ: cám, bột cá, đậu nành làm thức ăn cho cá; thuốc thú y thủy sản phòng và điều trị bệnh cá,
một mặt để ổn định nguồn nguyên liệu mặt khác để kiểm soát chặt chẽ hơn các nguồn cung
cấp dinh dưỡng, tình hình sử dụng kháng sinh có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cá nuôi
sau thu hoạch, ngăn ngừa các mối nguy về vi sinh, kháng sinh đối với các sản phẩm chế biến
ngay từ nguyên liệu đầu vào.
Đầu tư hợp lý sản lượng cá basa nguyên liệu để duy trì và khôi phục lại thị trường cho mặt
hàng này vốn có nhiều tiềm năng phát triển.
5
Đến nay, sau một năm thành lập, Liên hợp sản xuất cá sạch với 32 thành viên chính thức và
18 thành viên dự bị, diện tích ao nuôi trên 800.000 m2 đã có những thành công bước đầu
trong việc tổ chức lại sản xuất , thực hiện cam kết cung cấp cá sạch, an tòan chất lượng cho
Công ty. Năm 2006, các thành viên Liên hợp cung cấp cho các nhà máy đông lạnh của Công
ty bình quân 180 tấn cá nguyên liệu /ngày . Mặc dù giá cả và sản lượng bên ngoài có biến
động lớn nhưng Công ty vẫn có được nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định , đem lại niềm tin
cho khách hàng.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG:
- Chú trọng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Quản lý tốt các định mức tiêu hao nguyên
liệu, vật tư, bao bì, nâng cao năng suất hiệu quả.
- Tiếp tục áp dụng cơ chế giao quyền , cơ chế khoán cho các đơn vị cơ sở nhằm phát huy tính
chủ động của cán bộ lãnh đạo các cấp.
- Thường xuyên tổ chức “ tháng an toàn chất lượng “ xem xét đánh giá việc quản lý chất
lượng tại các Xí nghiệp, khắc phục các mối nguy có thể có thể ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh
thực phẩm.
- Đạt được nhiều giải thưởng về chất lượng do các Bộ, Ngành TW và địa phương
Agifish đã áp dụng chương trình quản lý chất lượng HACCP, ISO9001:2000, SQF1000,
Halal, BRC vào sản xuất để bảo đảm chất lượng tốt nhất cho sản phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày
càng khắt khe của thị trường. Hai nhà máy chế biến chính đã được trang bị với các thiết bị
tiên tiến, dây chuyền chế biến hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bên cạnh đó, công ty cũng thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện để nâng cao tay nghề
của công nhân.
Các thiết bị quản lý chất lượng mới nhất cũng được lắp đặt để có thể phát hiện dư lượng
kháng sinh ở mức thấp ngay từ khâu thu mua nguyên liệu. Công ty cũng có chương trình hỗ
trợ các ngư dân về phương pháp nuôi trồng là để loại trừ việc sử dụng các chất độc hại và
luôn đặt việc sản xuất sản phẩm sạch lên hàng đầu.
Để bảo đảm điều này Agifish kết hợp ứng dụng các thiết bị hiện đại phát hiện dư lượng kháng
sinh cùng với chương trình huấn luyện và khuyến khích ngư dân có giải pháp xử lý môi
trường tốt nhất cho phương pháp nuôi của họ.
Agifish đã áp dụng qui trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000 và được chứng
nhận bởi SGS, đồng thời đã đưa chương trình quản lý chất lượng SQF1000 áp dụng cho
người nuôi. Điều này chứng minh rằng công ty đã có hướng đi đúng về chất lượng và an toàn
thực phẩm.
6
THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU:
Thị trường xuất khẩu cá tra, cá basa tăng trưởng mạnh nhờ các doanh nghiệp thực hiện tốt các
chương trình quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do cơ
sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu sản xuất nhưng nhờ Công ty đẩy mạnh sản xuất kể cả
gia công tại các đơn vị khác nên sản lượng, kim ngạch xuất khẩu lợi nhuận đạt cao nhất từ
trước đến nay. Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho gần 3.700 người. Agifish là một trong
10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản hàng đầu năm 2006.
- Hàng giá trị gia tăng xuất khẩu phát triển khá, một số sản phẩm bao gồm cá xiên que tẩm gia
vị các loại, cá tẩm bột chiên, cá cắt portion được khách hàng ở Bỉ, Đức ưa chuộng và mua
hàng thường xuyên.
- Doanh số các sản phẩm dịch vụ đạt khoảng 95,3 tỷ đồng. Trong đó tăng trưởng mạnh thức
ăn thủy sản cung cấp cho các thành viên Liên hợp sản xuất cá sạch APPU là 17.000 tấn..
- Trong năm 2006, Công ty đã báo cáo thẩm định đề tài nghiên cứu sản xuất Biodiesel từ mỡ
cá tra, cá basa trước Hội đồng khoa học Tỉnh An Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh An
Giang làm Chủ tịch Hội đồng. Đề tài đã được nghiệm thu và xếp loại xuất sắc với mục đích
vừa nâng giá trị phụ phẩm sau khi chế biến phi-lê cá tra, cá basa xuất khẩu và tạo thêm sản
phẩm mới cho xã hội tiêu dùng trước những biến động tăng giá xăng dầu hiện nay cũng vừa
góp phần giảm thiểu tối đa vấn nạn ô nhiễm môi trường. Công ty cũng đã tổ chức sản xuất thử
dầu biodiesel tại XN Basabiodiesel có chất lượng tốt.
THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA:
- Sản phẩm: có hơn 60 loại sản phẩm chế biến từ cá Basa, cá Tra. Có hầu hết các đặc tính của
hàng thực phẩm: đông lạnh, tươi sống, khô.
- Các danh hiệu đạt được: hàng Việt Nam chất lượng cao 3 năm liền (2004,2005,2006) do bạn
đọc báo SGTT bình chọn, Thương hiệu mạnh năm 2004 do cục Xúc Tiến Thương Mại bình
chọn.
- Hệ thống phân phối: rộng khắp cả nước từ Bắc đến Nam. Bao gồm hệ thống các siêu thị Co-
op mart, Metro, Big C, các cửa hàng Vissan… và các đại lý ở các tỉnh.
7
1. Khu vực Tp HCM
Showroom trưng bày và phân phối sản phẩm cá Basa Agifish
Địa chỉ: 40 Nguyễn Thái Bình, quận 1, Tp HCM
ĐT: 08 9144337; Fax: 08 9144338
E-mail: tran.hpn@agifish.com.vn
2. Khu vực phía Bắc
Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang
Địa chỉ: 48 Quôc Bảo, huyện Thanh Trì, Hà Nội
ĐT: 04 6873635; Fax: 04 6873633
E-mail: thaibinhhn@vnn.vn
3. Khu vực miền Tây Nam Bộ và các nơi khác
Trụ sở chính công ty Agifish
Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Tp.Long Xuyên, An Giang
ĐT: 076 852368; Fax: 076 858508
E-mail: tri.nc@agifish.com.vn
PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY AGF
I_ phân tích nền kinh tế vĩ mô Việt Nam:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam luôn đạt ở mức cao trong những năm gần đây, thể hiện
qua tốc độ tăng GDP : năm 2004 là 7,7%, năm 2005 là 8,4%, năm 2006 là 8,2% và năm 2007
là 8,44%.
Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP từ năm 2004 đến nay đều đã vượt qua mốc 40% (năm 2004 đạt
40,7%, năm 2005 đạt 40,9%, năm 2006 đạt 41%, ước năm 2007 đạt 40,4%), kế hoạch năm
2008 còn cao hơn, lên đến 42%. Đây là tỷ lệ thuộc loại cao nhất thế giới, chỉ sau tỷ lệ trên
dưới 44% của Trung Quốc - một tỷ lệ làm cho tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc đạt cao
nhất thế giới, đã nhiều năm liền tăng hai chữ số, hiện đang giữ kỷ lục thế giới về số năm tăng
trưởng liên tục (28 năm), nhưng Trung Quốc đưa ra mục tiêu giảm độ nóng của tăng trưởng
và đẩy mạnh chống lạm phát do tốc độ tăng giá tính theo năm của tháng 2/2008 đã lên đến
8,3%, cao nhất trong 12 năm qua.
Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP và tốc độ tăng GDP thì ICOR qua các thời kỳ như sau:
Tính chung ICOR của Việt Nam trong thời kỳ 1991-2007 là 4,86 lần, cao hơn nhiều so với
2,7 lần của Đài Loan (trong thời kỳ 1961-1980), 3 lần của Hàn Quốc (trong thời kỳ 1961-
1980), 3,7 lần của Indonesia (trong thời kỳ 1981-1995), 4 lần của Trung Quốc (trong thời kỳ
2001-2006), 4,1 lần của Thái Lan (trong thời kỳ 1981-1995); cũng cao hơn so với 4,6 lần của
Malaysia (trong thời kỳ 1981-1995). Điều đó chứng tỏ, hiệu quả đầu tư của Việt Nam còn
thấp. Hiệu quả đầu tư còn được tính theo cách lấy GDP chia cho vốn đầu tư hàng năm (đều
tính theo giá thực tế). Theo cách này, thì GDP/Vốn đầu tư (có nghĩa là 1 đồng vốn đầu tư tạo
ra được bao nhiêu đồng GDP) của Việt Nam đã bị sút giảm qua các thời kỳ: nếu thời kỳ 1991-
1995 đạt 3,55 đồng/đồng, thì năm 1996-2000 còn 3,0 đồng/đồng, 2001-2005 còn 2,56
đồng/đồng, 2006-2007 còn 2,46 đồng/đồng.
8
Năng suất lao động của Việt Nam còn thấp. Năm 2007 mới đạt 25.886 đồng/người, của nhóm
ngành nông, lâm nghiệp-thuỷ sản còn đạt thấp hơn chỉ có 9.607 nghìn đồng/người, ngay cả
nhóm ngành công nghiệp-xây dựng cao nhất cũng mới đạt 55.072 đồng/người và của nhóm
ngành dịch vụ cũng chỉ đạt 38.159 nghìn đồng/người.
Nếu quy ra USD theo tỷ giá hối đoái, năng suất lao động của toàn nền kinh tế cũng mới đạt
khoảng 1,6 nghìn USD, của nhóm ngành nông, lâm nghiệp- thuỷ sản chỉ đạt 0,6 nghìn USD,
của nhóm ngành công nghiệp- xây dựng đạt khoảng 3.438 USD, của nhóm ngành dịch vụ đạt
khoảng 2.385 USD.
Các con số trên còn thấp xa so với năng suất lao động chung của thế giới
Tăng trưởng kinh tế chủ yếu do tăng trưởng tiêu dùng cuối cùng, mức tiêu dùng bình quân
đầu người trong nhiều năm còn thấp nên nhu cầu và tốc độ tăng thường khá cao (mấy năm
liên tục tăng trên 7%, gần bằng với tốc độ tăng của GDP).
Tăng trưởng kinh tế do tăng trưởng tích luỹ tài sản chiếm tỷ trọng khá cao. Đây cũng là một
tín hiệu tốt thể hiện tâm lý tiết kiệm để dành cho tích luỹ của khu vực Đông Nam Á nói chung
và Việt Nam nói riêng.
Tuy nhiên, tốc độ gia tăng lạm phát vẫn còn ở mức cao: năm 2004 là 9,5%, năm 2005 là
8,4%, năm 2006 là 7,6% và hết năm 2007 là Thương mại: Việt Nam luôn nhập siêu trong
những năm gần đây, mặc dù kim ngạch xuất khẩu cao. Nguyên do là chúng ta phải nhập khẩu
một lượng lớn nguyên phụ liệu và thiết bị máy móc đầu vào. tăng trưởng xuất khẩu ròng hiện
đang mang dấu âm do nhập siêu gia tăng mạnh cả về quy mô, cả về tỷ lệ so với xuất khẩu.
Nhập siêu cả về hàng hoá, cả về dịch vụ. Riêng về hàng hoá, năm 2007 lớn gấp 2,5 lần năm
2006, năm nay mới qua 3 tháng mà đã gấp 3,8 lần cùng kỳ, khả năng cả năm có thể gấp rưỡi
hoặc cao hơn so với năm trước.
Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái: Ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái
thả nổi có sự điều tiết của nhà nước, nhằm có lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam.
Kỳ họp thứ II Quốc hội khóa XII đã thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008,
trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế: Tốc độ tăng GDP đạt từ 8,5% - 9%; tốc độ tăng
giá tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng GDP; tỷ lệ tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 42%
GDP; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 20 - 22%... Các mục tiêu đó tuy có cao hơn năm 2007
nhưng hoàn toàn có thể đạt được vì các lý do sau đây:
- Với kết quả tăng trưởng kinh tế và thu chi ngân sách như năm 2007, thế và lực của nền kinh
tế Việt Nam khi bước vào năm 2008 đã tăng lên. Quy mô nền kinh tế đã đạt mức 1.144 tỉ
đồng (giá thực tế) tương đương 71,3 tỉ USD.
- Thực ra, nếu không có thiên tai, dịch bệnh lớn gây thiệt hại nặng nề với giá trị ước tính gần
bằng 1% GDP cả năm 2007 thì mục tiêu tăng trưởng 9% đã đạt được trong năm nay. Các chỉ
tiêu khác cũng có xu hướng tương tự. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cũng đã đạt
21% và tỷ lệ vốn đầu tư phát triển xã hội/GDP năm nay cũng lên tới 42,5%. Tuy nhiên gốc so
sánh năm 2008 cao hơn năm 2007, nên muốn đạt được mục tiêu đề ra, mức độ phấn đấu của
từng ngành, từng doanh nghiệp phải cao hơn.
9
- Nhiều công trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế đang được khẩn trương hoàn thiện để đưa
vào phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ năm 2008. Ngay cả một bộ phận không nhỏ kim
ngạch nhập khẩu tăng cao năm 2007 cũng là để thực hiện kế hoạch đầu năm 2008, như máy
móc, thiết bị nhà máy lọc dầu, mua máy bay, nhập phôi thép, sắt thép, vải sợi.
- Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2008 dồi dào do sự gia tăng vốn FDI đăng ký và bổ sung
trong năm 2007. Cùng với vốn FDI, nguồn vốn ODA do các nhà tài trợ cho Việt Nam năm
2008 là 5,4 tỉ USD, đạt mức kỷ lục sẽ góp phần quan trọng vào quá trình thực hiện các
chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Vốn kiều hối 5,5 tỉ USD năm 2007 của người Việt
Nam gửi về cùng với nguồn vốn của Nhà nước, của các doanh nghiệp và vốn dân cư trong
nước sẽ là nguồn lực rất lớn cho đầu tư phát triển kinh tế.
- Những bài học kinh nghiệm về tổ chức, quản lý kinh tế trong năm 2007 sau 1 năm gia nhập
WTO cũng rất bổ ích đối với Chính phủ và các bộ, ngành trung ương cũng như các địa
phương và các doanh nghiệp trong điều hành, chỉ đạo phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ
theo hướng bền vững và hiệu quả. Năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam thực hiện các cam kết
WTO nên thời cơ mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và hợp tác bình đẳng với 150 nước
thành viên chắc chắn được mở rộng. Đó là cơ hội để kinh tế Việt Nam tăng tốc và đạt các mục
tiêu đề ra.
II_ phân tích ngành thủy sản Việt nam:
Việt Nam trong top 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới
Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước và có tốc độ tăng
trưởng ấn tượng trong 10 năm trở lại đây. Năm 2007, sản lượng thủy sản cả nước ước đạt 3,9
triệu tấn, trong đó, khai thác đạt 1,95 triệu tấn, nuôi trồng 1,95 triệu tấn, với kim ngạch xuất
khẩu 3,75 tỷ USD. Công nghệ chế biến thủy sản của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam hiện
nay ngang với trình độ của các nước trong khu vực và bước đầu tiếp cận với công nghệ của
thế giới. Hiện nay, nhiều nhà máy chế biến thủy sản VN đã được trang bị những dây chuyền
chế biến hiện đại, trình độ kỹ thuật và công nghệ cao, có thể ngang tầm khu vực và thế giới, vì
vậy ngành chế biến hoàn toàn có khả năng NK nguyên liệu thô để chế biến và tái xuất các mặt
hàng GTGT phù hợp với thị trường quốc tế nhằm khai thác triệt để tiềm năng thiết bị máy
móc, đồng thời tạo việc làm ổn định cho người dân. Xu hướng này đã phát triển khá mạnh từ
nhiều năm nay ở Trung Quốc, Thái Lan và một vài nước ở Châu Âu, những nước có giá trị
XKTS lớn trên thế giới. Việt Nam có 470 DN chế biến thuỷ sản đông lạnh thì 346 cơ sở đạt
tiêu chuẩn ngành về ATVSTP, trong đó 245 DN được phép xuất khẩu sang EU, 34 DN được
xuất vào Mỹ và Canada. Thuỷ sản là một trong ngành kinh tế sớm lấy xuất khẩu làm hướng
ưu tiên phát triển. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 3,75 tỷ USD (tăng
gần 12% so với năm 2006), đưa nước ta nằm trong top 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất
thế giới. Con số này giúp thủy sản tiếp tục duy trì ngôi vị thứ 4 trong những mặt hàng xuất
khẩu hàng đầu Việt Nam, đồng thời khẳng định, thủy sản là ngành kinh tế hiệu quả và mang
lại nhiều lợi ích xã hội.
Đáng chú ý, dù là năm đầu tiên gia nhập WTO, nhưng xuất khẩu thủy sản có chuyển biến lớn
về nhiều mặt: số lượng DN đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường khó tính (EU, Mỹ,
10
Nhật Bản…) tăng hai lần so với trước; hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt tại 130 quốc gia và
vùng lãnh thổ; sản phẩm xuất khẩu đa dạng hơn về chủng loại.
Nhà nước đã thay đổi rất nhiều điểm trong hệ thống luật pháp, tạo cơ hội thuận lợi cho các
DN xuất khẩu. Thứ hai, cách hành xử của các cơ quan Nhà nước chuyển động theo hướng
ngày càng minh bạch, công khai. Đây là cơ hội để DN tham gia phản biện và chủ động tác
động đến việc ban hành các chính sách của Nhà nước có liên quan đến cộng đồng DN.
VASEP cũng đã ký kết một thoả thuận hợp tác với Bộ NN&PTNT, khẳng định vai trò đối tác
với cơ quan quản lý Nhà nước.
Tuy nhiên các doanh nghiệp thủy sản cũng gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt khi chúng ta ra
nhập tổ chức WTO, ví dụ như: các rào cản thương mại quốc tế thường gặp đối với sản phẩm
thủy sản xuất khẩu như: rào cản thuế quan (thuế phần trăm; thuế quan đặc thù như hạn ngạch
thuế quan, thuế đối kháng, thuế chống bán phá giá, thuế thời vụ, thuế bổ sung) và rào cản phi
thuế quan (biện pháp cấm, hạn ngạch xuất nhập khẩu, giấy phép xuất nhập khẩu, thủ tục hải
quan, an toàn thực phẩm, rào cản kỹ thuật...)
Từ năm 1994 đến tháng 8-2006, đã có 28 vụ kiện đối với các sản phẩm xuất khẩu của nước ta;
trong đó có 23 vụ chống bán phá giá, năm vụ tự vệ; 20 vụ có kết luận cuối cùng. Ngành thủy
sản nước ta đã gặp nhiều khó khăn khi xảy ra hai vụ kiện chống bán phá giá phi-lê đông lạnh
cá tra, ba sa (năm 2003) và tôm (2005).Ngành thủy sản phải đối mặt với thực trạng sản xuất
còn manh mún; hệ thống quy hoạch và cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản yếu kém; thiếu
các liên kết trong sản xuất; công tác quản lý chất lượng giống còn bất cập; rủi ro do dịch
bệnh; quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thủy sản nguyên liệu chưa đồng bộ; chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm cao; khả năng cạnh tranh giảm. Bên cạnh đó, ngành thủy sản Việt
Nam còn phải đối mặt với xu hướng giá giảm đối với sản phẩm thủy sản nuôi; yêu cầu ngày
càng cao về bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm; các yêu
cầu về bảo vệ môi trường; các vụ kiện chống bán phá giá và tranh chấp thương mại; cạnh
tranh ngày càng khốc liệt.Sự phát triển nóng của ngành chế biến một mặt nào đó cũng tạo ra
một sức ép khá lớn đối với khả năng tự cân đối nguồn nguyên liệu trong nước. Mấy năm gần
đây, vấn đề NK nguyên liệu đã được ngành chế biến quan tâm và trong thực tế nhiều nhà máy
đã tìm cách tự cân đối nguồn nguyên liệu cho cho mình bằng con đường này. Vừa qua, Hiệp
hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) đã có kiến nghị gửi Thủ tướng
Chính phủ về các giải pháp phát triển trong ngành thủy sản, trong đó có đề nghị lộ trình giảm
thuế NK nguyên liệu thủy sản xuống 0%. Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã có ý kiến đồng
ý. Kiến nghị trên xuất phát từ thực tế trong mấy năm gần đây hệ thống các nhà máy chế biến
thủy sản phát triển nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng về sản lượng khai thác và nuôi
trồng. Năm 2006, năng lực chế biến thủy sản của các nhà máy tăng khoảng 20%, trong khi
sản lượng khai thác và nuôi trồng chỉ tăng 7,6% so với năm 2005. Rất nhiều nhà máy chỉ hoạt
động được từ 30-50% công suất thiết kế nên đã gây lãng phí lớn trong đầu tư phát triển. Tình
hình thiếu nguyên liệu xảy ra trầm trọng nhất là các nhà máy chế biến ở miền Trung và miền
Bắc, trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. Hơn nữa, ngành thủy sản mang
tính thời vụ cao, do vậy khi vào thời điểm giáp vụ tình trạng khan hiếm nguyên liệu càng
nặng nề gây ảnh hưởng lớn đến các mặt kinh tế và xã hội. Theo số liệu Hải quan, đến nay VN
đã NK nguyên liệu thủy sản từ trên 40 nước và vùng lãnh thổ. Từ năm 2004 trở về trước, giá
11
trị nhập đạt khoảng 90 - 100 triệu USD/năm. Giai đoạn 2005 - 2006, giá trị nhập đạt khoảng
200 triệu USD/năm. Theo dự kiến năm 2007, giá trị đạt khoảng 220 triệu USD. Hiện tại, các
loại thủy sản nguyên liệu được NK chủ yếu là các loài mà Việt Nam không có hoặc có nhưng
nguồn lợi không dồi dào như tôm đông lạnh (chiếm khoảng 27%), cá đông lạnh (cá hồi, cá
biển, cá hộp... 38%), mực, bạch tuộc (6%), các loại thủy sản khác (tôm hùm, nghêu sò...
28%). Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho VN gồm : Trung Quốc - Hồng Kông, Ấn
Độ, Nhật Bản, Đài Loan, Asean, Thái Lan và các nước khác. Theo dự báo của Bộ Thủy sản
cũ, từ nay đến năm 2010, NK nguyên liệu thủy sản của VN sẽ tăng từ 8-10%/năm, với giá trị
khoảng 190 triệu USD/năm. Trong xu hướng số lao động thiếu việc làm ngày càng tăng ở
phạm vi cả nước, thì việc mỗi ngành tự tạo ra việc làm và thu hút lao động vào ngành của
mình là tác động đáng kể tới giải quyết lao động, việc làm nói chung. Sự tác động như vậy
không những làm tăng thu nhập cho ngành, cho đất nước mà còn làm giảm sức ép của nạn dư
thừa lao động. Sự phát triển của ngành Thuỷ sản đã tạo ra hàng loạt chỗ làm việc và đã thu
hút được một lực lượng lao động đáng kể tham gia vào các công đoạn sản xuất.
Do đặc tính kỹ thuật của ngành, ngành Thuỷ sản cũng đóng góp một phần quan trọng vào giải
quyết việc làm cho lao động nữ. Lao động nữ chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các phân ngành
nuôi trồng thuỷ sản, chế biến thuỷ sản, dịch vụ hậu cần thuỷ sản. Lao động trong nuôi trồng
thuỷ sản: Trong thời kỳ từ 1995 đến 2002 đặc biệt từ năm 2000 sau khi có Nghị quyết
09/2000 NQ - CP ngày 15 - 06 - 2000 của Chính phủ về một số chủ trương chính sách về
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, việc phát triển nuôi trồng thuỷ
sản diễn ra rất mạnh và đã thu hút được lực lượng lao động từ thiếu việc làm trong ngành
Thuỷ sản hoặc từ sản xuất nông nghiệp chuyển sang. Tỷ lệ lao động nữ trong nuôi trồng thuỷ
sản theo điều tra chiếm khoảng 64%.Ngoài ra, vừa phải đầu tư để tự kiểm soát toàn bộ quá
trình sản xuất và sản phẩm, DN thủy sản vừa phải chịu toàn bộ chi phí cho các hoạt động của
cơ quan thẩm quyền nhà nước trong kiểm tra điều kiện sản xuất của DN và kiểm tra các lô
hàng trước khi XK. Các chi phí này hiện nay đã lên đến mức quá cao, khoảng trên dưới 1.000
USD cho mỗi lô hàng, vượt quá khả năng chịu đựng của DN. Vì vậy, mới đây, VASEP đã đề
nghị Thủ tướng Chính phủ sớm quy định rõ trách nhiệm của DN và các cơ quan nhà nước
trong công tác đảm bảo chất lượng VSATTP. Đồng thời, đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ
đạo Bộ Tài chính sớm xây dựng lại các quy định về lấy mẫu, thu phí và lệ phí kiểm tra, kiểm
soát VSATTP theo mức hợp lý và thực tế hơn. Trong đó cơ quan thẩm quyền của Chính phủ
chỉ thu phí kiểm tra các lô hàng trước khi XK và tiêu thụ nội địa căn cứ trên các chỉ tiêu đã
kiểm nghiệm, chấm dứt việc thu phí theo đầu tấn rất bất hợp lý như hiện nay.
Bởi vậy, các DN thuỷ sản phải không ngừng đổi mới công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày
càng khắt khe của thị trường. Bên cạnh đó, cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan
quản lý và DN để siết chặt công tác kiểm tra, kiểm soát an toàn vệ sinh chất lượng hàng thủy
sản. Có làm tốt được điều này, năm 2008 mới có thể đạt được mục tiêu kim ngạch xuất khẩu
khoảng 4,25 tỷ USD. Ngành thủy sản cũng phải đẩy mạnh sử dụng các tiến bộ công nghệ sinh
học để phát triển nuôi trồng thủy sản trên quy mô lớn, giảm thuế nhập khẩu thủy sản để tạo
điều kiện cho các DN giải quyết vấn đề thiếu nguyên liệu, đa dạng mặt hàng và tăng cường
chế biến hàng có giá trị gia tăng cao. Trong kế hoạch phát triển giai đoạn 2010-2020, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt mục tiêu, giá trị xuất khẩu của riêng thủy sản phải
12
đạt tối thiểu 7 tỷ USD (gấp đôi năm 2007), đòi hỏi ngành thủy sản phải có những bước
chuyển cơ bản trong tư duy phát triển kinh tế thủy sản bền vững.
III_ phân tích tình hình công ty AGF:
1_ phân tích tình hình chung.
Vị thế của Công ty trong ngành
Công ty Agifish có vị thế đặc biệt trong ngành thủy sản (sản xuất cá Tra, cá Basa), là đơn vị
đầu tiên trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long sản xuất, chế biến và xuất khẩu
cá Basa, cá Tra fillet. Quá trình phát triển của Agifish gắn liền với sản phẩm độc đáo là
cá Tra, cá Basa Việt Nam nổi tiếng trên thị trường thế giới với chất lượng thịt cá trắng,
vị thơm ngon.
Hiện nay trong cả nước có trên 20 doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm cá Tra, cá Basa
đông lạnh theo quy trình sản xuất mà Agifish áp dụng hơn 15 năm qua. Agifish là
doanh nghiệp đầu tiên tham gia hợp tác nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu
vào sản xuất giống nhân tạo cá Basa và cá Tra thành công, tạo ra bước ngoặt phát triển
nghề nuôi và chế biến cá Tra và cá Basa trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long.
Công ty Agifish hiện là doanh nghiệp xuất khẩu cá Tra và cá Basa fillet đông lạnh
đứng hàng thứ 2 trong năm 2005 (14.489 tấn). Lợi thế cạnh tranh của Agifish là ổn
định được nguồn nguyên liệu đầu vào, có trang thiết bị máy móc hiện đại, và đã tạo
được mối quan hệ đối tác với nhiều khách hàng lớn ở các thị trường nhập khẩu.
Nguyên vật liệu
- Cá Basa và đặc biệt là cá Tra là nguyên liệu chính trong hoạt động chế biến thủy sản
đông lạnh của Agifish. Nghề nuôi cá, từ chỗ hoàn toàn lệ thuộc vào nguồn cá giống
khai thác tự nhiên đã chuyển sang hoàn toàn chủ động về giống và mở rộng từ nuôi bè
sang nuôi ao và nuôi trong quầng đăng, hồ ở các cồn trên sông. Với những ưu thế về
đặc tính sinh học như khỏe, dễ nuôi, ít bệnh, dễ sinh sản nhân tạo, thêm vào đó điều
kiện thời tiết của vùng đầu nguồn sông Cửu Long khá phù hợp, đảm bảo việc nuôi cá
có thể thực hiện quanh năm. Hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp nằm ở đầu nguồn sông
Tiền và sông Hậu với những ưu đãi của thiên nhiên, môi trường sinh thái phù hợp đã
trở thành trung tâm của hoạt động nuôi cá. Biểu đồ sau sẽ cho thấy sự tăng trưởng của
sản lượng cá nuôi trong khu vực:
13
Sản lượng cá nuôi trong khu vực
ĐVT: tấn
0
20,000
40,000
60,000
80,000
100,000
120,000
140,000
160,000
180,000
năm 2003 năm 2004 năm 2005
an giang
cần thơ, đồng tháp
tổng nguyên liệu thu
mua thô của AGF
Chi phí sản xuất
- Tỷ trọng chi phí sản xuất trên giá bán của Agifish (năm 2005) cá Tra, cá Basa là 87%.
- Việc tăng giảm chí phí sản xuất sẽ ảnh hưởng đến giá bán và hiệu quả kinh doanh của
Công ty. Chi phí sản xuất chịu tác động của mùa vụ và sản lượng nuôi của ngư dân.
Đặc điểm của Agifish là sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó việc thương lượng giá bán
và giá mua nguyên liệu theo nguyên tắc đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Chi phí sản xuất hiện tại của Công ty Agifish thấp hơn so với các doanh nghiệp trong
cùng ngành. Nguyên nhân là do Công ty chủ động về nguồn nguyên liệu, có ưu thế về
công nghệ, có đội ngũ công nhân lành nghề, có nhiều khách hàng truyền thống và chất
lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn của những thị trường lớn như Mỹ, Hồng Kông, Châu
Âu, v.v…
Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm
- Hoạt động nghiên cứu và phát triển đã được Công ty Agifish quan tâm và đầu tư xuyên
suốt từ nhiều năm nay. Hàng năm, công ty tham gia đầy đủ các đợt hội chợ, triển lãm
trong và ngoài nước, thông qua đó có thể tìm hiểu, nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới.
Trong những năm từ 2003 – 2007, Công ty đã cho ra đời nhiều mặt hàng GTGT phù
hợp với yêu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng, áp dụng các công nghệ mới để
làm ra những sản phẩm có giá trị cao hơn, đa dạng hơn.
Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm
Trong lĩnh vực chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm là vấn đề rất quan trọng. Ở Mỹ, HACCP là qui định bắt buộc áp dụng đối với
thủy sản và sản phẩm thủy sản bắt đầu có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 1997.
Nhận thức được điều đó, từ năm 1997 Agifish đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng
sản phẩm theo tiêu chuẩn HACCP (Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn)”.
14
Năm 2002, tổ chức SGS cấp chứng nhận ISO 9001:2000 và gần đây công ty được cấp chứng
nhận BRC và SQF 2000 trong năm 2005. Đây là những công cụ hữu ích và quan trọng để
đánh giá mối nguy và thiết lập các hệ thống kiểm soát tập trung vào việc phòng ngừa
thay cho việc chỉ kiểm tra thành phẩm. Nhờ vậy các sản phẩm thủy sản đông lạnh của
Công ty Agifish đã đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng Mỹ và Châu Âu. Đến nay sản
phẩm của Công ty đã được cấp 3 mã số (code) vào Châu Âu thuộc nhóm 1.
Về nhân sự, Agifish đã có 100 cán bộ nhân viên có chứng chỉ quản lý chất lượng do
các tổ chức trong và ngoài nước cấp. Ngoài ra, Công ty cũng thường xuyên cử cán bộ
kỹ thuật (KCS) đi dự các lớp đào tạo về chương trình quản lý chất lượng do SEAQIP
(Dự án hỗ trợ nâng cao chất lượng thủy sản xuất khẩu) và NAFIQAVED (Cục quản lý
chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thủy sản) tổ chức; bên cạnh đó cũng đã mời các chuyên
gia tư vấn của FDA (Cơ quan dược phẩm và thực phẩm Mỹ) đến làm việc tại Công ty
để góp ý về chương trình HACCP của Công ty.
- Cung cấp những sản phẩm chất lượng cao phù hợp với yêu cầu khách hàng và những quy
định về an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Luôn cải tiến có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng và chấp hành tự giác quy chế quản lý
chất lượng đề ra.
- Xem uy tín thương hiệu, chất lượng sản phẩm là mục tiêu hành động của Agifish.
Agifish đã áp dụng chương trình quản lý chất lượng HACCP, ISO9001:2000, SQF1000,
Halal, BRC vào sản xuất để bảo đảm chất lượng tốt nhất cho sản phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày
càng khắt khe của thị trường. Hai nhà máy chế biến chính đã được trang bị với các thiết bị
tiên tiến, dây chuyền chế biến hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Bên cạnh đó, công ty cũng thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện để nâng cao tay nghề
của công nhân.
Các thiết bị quản lý chất lượng mới nhất cũng được lắp đặt để có thể phát hiện dư lượng
kháng sinh ở mức thấp ngay từ khâu thu mua nguyên liệu. Công ty cũng có chương trình hỗ
trợ các ngư dân về phương pháp nuôi trồng là để loại trừ việc sử dụng các chất độc hại và
luôn đặt việc sản xuất sản phẩm sạch lên hàng đầu. Để bảo đảm điều này Agifish kết hợp ứng
dụng các thiết bị hiện đại phát hiện dư lượng kháng sinh cùng với chương trình huấn luyện và
khuyến khích ngư dân có giải pháp xử lý môi trường tốt nhất cho phương pháp nuôi của họ.
Agifish đã áp dụng qui trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000 và được chứng
nhận bởi SGS, đồng thời đã đưa chương trình quản lý chất lượng SQF1000 áp dụng cho
người nuôi. Điều này chứng minh rằng công ty đã có hướng đi đúng về chất lượng và an toàn
thực phẩm.
Đặc biệt, Công ty đã thực hiện hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc lô hàng, đó là sự khởi
đầu cho quá trình đảm bảo chất lượng đến tay người tiêu dùng, thực hiện phương châm “Đảm
bảo an toàn chất lượng từ vùng nuôi đến bàn ăn”.
Tình hình đầu tư và phát triển
 Thành lập công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng DELTA AGF.
15
 AGF- DREAM HOUSES- VINATABA kí hợp đồng cùng kinh doanh trên lĩnh vực
BĐS.
 Đầu tư 100 tỷ đồng vào Quỹ Tầm Nhìn SSI.
 Phát hành 5,1 triệu cổ phiếu, tăng vốn thêm 300 tỷ đồng.
 Đầu tư xây dựng phân xưởng cấp đông IQF cho xí nghiệp đông lạnh AGF7.
Tình hình khách hàng và thị trường xuất khẩu:
Công ty có một hệ thống khách hàng truyền thống ổn định tại các thị trường Đức, Thụy
Sỹ, Anh, Bỉ, Pháp, Hong Kong, Singapore, Đài Loan, Úc, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha,
Ba Lan, Nga, Nhật, v.v... Hiện nay, số lượng khách hàng hiện thời là 40 doanh nghiệp,
các khách hàng này đã gắn bó với công ty trong một thời gian dài nên mặc dù có những
biến động và ảnh hưởng của môi trường bên ngoài như vụ khủng bố vào nước Mỹ ngày
11/09/2001 hay vụ tranh chấp về thương hiệu cá Basa và cá Tra vừa rồi tại thị trường
Mỹ nhưng sản lượng xuất khẩu của Agifish vào các thị trường này không bị biến động
đáng kể.
Ngoài các khách hàng hiện thời, Công ty cũng nỗ lực tìm kiếm các khách hàng mới,
các tiếp xúc gần đây với các tập đoàn siêu thị lớn ở Mỹ đã có hứa hẹn tiêu thụ khoảng
9.000 tấn cá/năm (fillet, cắt sợi, nguyên con). Tháng 6/2005 vừa qua, Công ty đã được
Sysco - nhà phân phối thực phẩm lớn nhất Bắc Mỹ chấp nhận các xí nghiệp của Công
ty Agifish đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh để có thể bán sản phẩm vào Mỹ. Điều này là
rất thuận lợi, nếu Sysco mua sản phẩm cá Basa hay cá Tra của Công ty Agifish thì vấn
đề nhãn hiệu hàng hoá sẽ không còn quan trọng nữa bởi vì Sysco sẽ sử dụng nhãn hiệu
của mình để bán các sản phẩm của Agifish trên thị trường Bắc Mỹ.
Hiện nay hợp đồng với các khách hàng truyền thống của Công ty trung bình chiếm
80% sản lượng, phần còn lại là các khách hàng mua lẻ.
Ở các thị trường chính Công ty đều có khách hàng truyền thống: thị trường Mỹ có 3
khách hàng, Châu Âu 2 khách hàng, Hồng Kông 5 khách hàng và Singapore 1 khách
hàng.
Tin tưởng và quyết tâm gắn bó với tương lai phát triển của Agifish, 3 khách hàng
truyền thống đã mua cổ phần của Công ty ngay khi cổ phần hóa.
Thị trường xuất khẩu:
Thị trường xuất khẩu cá tra, cá basa tăng trưởng mạnh nhờ các doanh nghiệp thực hiện tốt các
chương trình quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do cơ
sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu sản xuất nhưng nhờ Công ty đẩy mạnh sản xuất kể cả
gia công tại các đơn vị khác nên sản lượng, kim ngạch xuất khẩu lợi nhuận đạt cao nhất từ
trước đến nay.
16
Năm 2006, công ty AGIFISH đứng thứ hai cả về khối lượng và giá trị xuất khẩu trong ngành
thủy sản. Tuy nhiên, đến năm 2007 công ty đã tụt xuống vị trí thứ 4:
Thị phần xuất khẩu của công ty có thay đổi đáng kể, thị phần sang thị trường Tây Âu có giảm
sút mạnh, trong khi thị trường Đông Âu, Trung Đông và Nam Mỹ có dấu hiệu ra tăng đáng
kể. Sau đây là 2 đồ thị miêu tả kim ngạch xuất khẩu của công ty AGIFISH:
17
Chính sách đối với người lao động
- Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang thực hiện nghiêm chỉnh Bộ Luật
Lao Động của Nhà nước Việt Nam, triển khai cụ thể đến toàn thể cán bộ công nhân
viên. Công ty thực hiện đúng việc nộp và thanh toán đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế; giải quyết đầy đủ các chế độ ốm đau, thai sản v.v… theo quy định
của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên. Công ty đã thành lập phòng y tế cho mỗi
xí nghiệp sản xuất để giải quyết khám bệnh kịp thời cho công nhân viên. Ngoài ra,
Công ty còn tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn thể cán bộ công nhân viên.
- Công ty luôn làm tốt công tác bảo hộ lao động, trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, thực
hiện nghiêm các quy định về bảo hộ lao động và các quy chế an toàn lao động. Công ty
có hệ thống nước sạch phục vụ sinh hoạt, vệ sinh một cách đầy đủ và an toàn cho cán
bộ công nhân viên.
18
- Công ty bố trí hợp lý thời gian làm việc, bình quân 41 giờ/tuần (lao động gián tiếp),
48giờ/ tuần (lao động trực tiếp), đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng buổi cơm trưa cho
cán bộ công nhân viên. Hàng năm, cán bộ công nhân viên Công ty được đi tham quan
du lịch, nghỉ mát.
- Công ty thực hiện đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ công nhân
viên. Công ty tổ chức học tập và thi tay nghề định kỳ hàng năm cho công nhân trực tiếp
sản xuất để xét nâng bậc tay nghề và nâng bậc lương. Bình quân hàng năm nâng bậc
lương cho 300 người, trình độ tay nghề trung bình của công nhân hiện nay là bậc 3/6.
- Công ty đảm bảo ổn định việc làm và thu nhập cho người lao động, lương bình quân
của cán bộ công nhân viên trong năm 2005 là 1.459.674 đồng/tháng.
2_ phân tích tình hình tài chính của công ty AGF:
Đánh giá khái quát về tài sản
Đơn vị tính: VNĐ
TÀI SẢN Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I_ TÀI SẢN
NGẮN HẠN
237.924.532.70
6
150.771.452.8
49
274.879.281.4
82
362.377.200.29
6
1. Tiền 919.043.806 1.789.379.719 12.961.401.10
9
13.706.072.850
2. ĐTTC
ngắn hạn
- 3.096.300.600 24.521.727.70
0
24.216.089.030
3. Phải thu
ngắn hạn
141.502.767.57
4
88.603.727.84
9
135.820.397.1
42
140.355.219.60
2
4. Hàng tồn
kho
66.629.686.609 54.364.261.46
7
96.598.812.75
2
176.313.202.08
5
5. Tài sản
ngắn hạn
khác
28.873.034.717 2.917.783.214 4.976.942.779 7.786.616.729
II_ TÀI SẢN
DÀI HẠN
87.272.678.405 100.861.797.2
72
193.389.943.9
28
483.048.872.25
0
1. Các khoản
phải thu dài
hạn
3.750.000.000 3.750.000.000 -
2. Tài sản cố
định
83.422.678.405 95.558.437.79
2
187.099.564.1
98
320.262.511.42
5
3. ĐTTC dài
hạn
100.000.000 100.000.000 100.000.000 150.575.000.00
0
4. Tài sản dài
hạn khác
- 1.453.359.480 6.190.379.730 12.211.360.825
TỔNG TÀI
SẢN
325.197.211.11
1
251.633.250.1
21
468.269.225.4
10
845.426.072.54
6
19
Vào năm 2005 Tài sản của công ty AGF có sự sụt giảm so với năm 2004, đó là từ
325.197.211.111 VNĐ xuống còn 251.633.250.121 VNĐ, nguyên do là tài sản ngắn
hạn của công ty có phần giảm nhiều. Cụ thể là hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn
khác có sự giảm mạnh, tuy nhiên điều này không ảnh hưởng nhiều lắm đến quá
trình tăng trưởng của công ty. Vì đến năm 2006, tổng tài sản của công ty đã có sự
gia tăng đáng kể và đặc biệt là năm 2007 tổng tài sản của công ty đã tăng vọt lên
845.426.072.546 VNĐ, điều đó cho thấy quy mô của công ty đã tăng, nguyên nhân
dẫn đến tình hình này là:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty liên tục tăng từ 2005 cho đến 2007.
Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng diện
tích làm cho khoản tài sản cố định hữu hình tăng lần lượt theo các năm là
100.861.797.272VNĐ năm 2005, 193.389.943.928VNĐ năm 2006 và
483.048.872.250VNĐ năm 2007. Ngoài ra tài sản cố định tăng là do công ty tham gia
vào kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản đã khiến cho tài sản cố định tăng lên, tuy
nhiên điều này không có gì đặc biệt khi thị trường BĐS Việt Nam trong những năm
gần đây luôn có dấu hiệu gia tăng.
Tài sản ngắn hạn có sự gia tăng, tuy nhiên đó là sự gia tăng hàng tồn kho, đặc biệt
là năm 2007 với giá trị hàng tồn kho là 176.313.202.085VNĐ. Điều này cũng gây ra
một số khó khăn cho công ty, tuy nhiên nguyên nhân chính là do công suất công ty
đã tăng đáng kể trong năm 2007 trong khi tốc độ tiêu thụ đơn hàng lại bị chậm do
một số lý do khách quan.
Đánh giá khái quát về nguồn vốn
NGUỒN VỐN Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
I_ NỢ PHẢI
TRẢ
237.199.983.8
05
149.864.904.9
46
167.954.706.3
70
221.955.960.6
59
1.Nợ ngắn hạn 217.684.773.9
34
138.928.788.9
03
166.538.430.3
06
221.242.450.5
64
2. Nợ dài hạn 19.515.209.87
1
10.936.116.04
3
1.416.276.064 713.510.095
II_ NGUỒN
VỐN CSH
87.997.227.30
6
101.768.345.1
75
300.314.519.0
40
623.470.111.8
87
1.Vốn chủ sở
hữu
86.548.639.64
2
100.249.169.9
90
298.958.663.1
49
622.179.238.6
17
2. Nguồn kinh
phí và quỹ khác
1.448.587.664 1.519.175.185 1.355.855.891 1.290.873.270
TỔNG NGUỒN
VỐN
325.197.211.1
11
256.633.250.1
21
468.269.225.4
10
845.426.072.5
46
20
Tương ứng với tổng tài sản thì nguồn vốn của công ty cũng gia tăng, tuy nhiên có sự
khác nhau trong tốc độ cũng như tỷ phần của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong
tổng nguồn vốn. Cụ thể là: nợ phải trả giảm từ 237.199.983.805VNĐ năm 2004
xuống còn 149.864.904.946
VNĐ năm 2005, sau đó tăng chậm ở năm 2006 với tổng nợ phải trả là
167.954.706.370
VNĐ và tăng đột biến vào năm 2007 lên đến 221.955.960.659VNĐ. Tuy nợ phải trả
có tăng. song nợ ngắn hạn lại tăng là phần lớn trong khi nợ dài hạn thì giảm rất
nhanh và nhiều. Điều này cho thấy, công ty sau nhiều năm làm ăn có lãi liên tục đã
thanh toán gần hết số nợ dài hạn. Số nợ còn lại chủ yếu là nợ ngắn hạn, nguyên
nhân chính là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cũng như chủ yếu là tiền nguyên
phụ liệu chưa thanh toán, và một phần còn nằm trong hàng tồn kho.
Dựa vào bảng phân tích biến động của nguồn vốn, có thể dễ dàng nhận ra rằng Vốn
chủ sở hữu của công ty tăng rất nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
của công ty, cụ thể là VCSH đã tăng từ 300.314.519.040VNĐ năm 2006 lên đến
623.470.111.887VNĐ vào năm 2007. Điều này cho thấy, tính tự chủ về tài chính của
công ty tăng rất cao do chủ động được về nguồn vốn. Tuy nhiên, VCSH tăng nhanh
và cao khiến cho công ty chưa tận dụng được tấm lá chắn thuế từ nợ phải trả, nó
khiến cho công ty mất một phần thu nhập vào thuế.
PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
1. Doanh thu
thuần
883.400.754.327 786.181.885.020 1.190.905.770.238 1.233.733.966.075
2. Giá vốn hàng
bán
794.109.444.158 680.791.075.107 1.047.145.310.353 1.071.109.628.902
3. Lợi nhuận gộp 89.291.310.169 105.390.809.913 143.760.459.885 162.624.337.173
4. Doanh thu
hoạt động tài
chính
3.414.020.211 2.905.582.263 5.453.138.339 9.016.782.446
5. Chi phí tài
chính
11.946.316.179 7.424.830.600 6.900.717.168 13.706.879.219
6. Chi phí bán
hàng
49.553.309.257 55.889.465.621 75.534.261.912 97.642.524.375
7. Chi phí quản lý
doanh nghiệp
11.568.175.463 19.017.793.908 15.886.836.961 18.647.180.017
8. Lợi nhuận
thuần
19.637.529.481 25.964.302.047 50.891.782.183 39.587.713.342
9. Thu nhập khác 1.310.000.909 1.878.804.151 1.957.621.173 8.667.936.149
10. Chi phí khác 265.640.372 2.294.160.828 2.179.126.188 7.278.054.838
11. Lợi nhuận
khác
1.044.360.537 415.356.677 221.505.015 1.389.881.311
21
12. Tổng lợi
nhuận trước thuế
20.681.890.018 25.548.945.370 50.670.277.168 43.044.417.319
13. Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
2.584.348.752 3.193.618.170 4,055,367,624 7.454.233.870
14. Lợi nhuận
sau thuế
18.097.541.266 22.355.327.200 46.614.909.544 30.020.149.679
Năm 2004 và năm 2005 có giá vốn hàng bán chiếm tỉ lệ nhỏ trong doanh thu thuần,
nhưng bước sang năm 2006 và năm 2007 thì giá vốn hàng bán lại chiếm tỉ lệ cao
trong doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ chi phí cho hoạt động sản xuất tăng có xu
hướng cao dần lên, nhưng chủ yếu là do hàng tồn kho tăng cao, ngoài ra còn do một
số chi phí trong sản xuất kinh doanh có tăng lên.
Chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng đột biến vào năm 2005, giảm xuống vào năm
2006, nhưng tăng trở lại vào năm 2007 do quy mô của doanh nghiệp được mở rộng.
Tuy nhiên thì so với mức doanh thu và quy mô doanh nghiệp thì chi phí quản lý
doanh nghiệp năm 2007 so với toàn ngành.
Đặc biệt là vào năm 2004 và 2007 thì công ty có lợi nhuận khác đạt mức rất cao, lần
lượt là 1.044.360.537VNĐ và 1.389.881.311VNĐ. Nguyên nhân là công ty đầu tư vào các
khoản tài chính ngắn hạn như chứng khoán và đặc biệt là công ty có tham gia vào kinh doanh
lĩnh vực bất động sản.
Nhóm chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu ĐVT Năm
2004
Năm
2005
Năm 2006 Năm
2007
I_ Chỉ tiêu khả năng thanh
toán
1. Khả năng thanh toán NH 1,093 1,085 1,650 1,633
2. Khả năng thanh toán
nhanh
0,787 0,694 1,071 0,841
3. Khả năng thanh toán bằng
tiền
0,004 0,013 0,078 0,062
II_ Chỉ tiêu khả năng hoạt
động
1. Vòng quay các khoản phải
thu
6,243 8,873 8,768 8,798
2. Ngày phải thu BQ 57 40 41 41
3. Vòng quay phải trả
4. Ngày phải trả BQ
5. Vòng quay hàng tồn kho 1,340 1,939 1,488 0,922
6. Ngày tồn kho BQ 268 185 242 390
7. Hiệu suất sử dụng tổng 2,717 3,124 2,543 1,459
22
TS
8. Hiệu suất sử dụng VCSH 10,207 7,842 3,983 1,983
III_ Chỉ tiêu sinh lời
1. Lợi nhuận gộp biên 0,101 0,134 0,121 0,132
2. Lợi nhuận ròng biên 0,020 0,1028 0,000 0,243
3. ROA 0,557 0,089 - 0,355
4. ROE 0,209 0,223 - 0,048
Nhóm về khả năng thanh toán có sự gia tăng đáng kể.Đặc biệt là vào hai năm 2006 và 2007
thì tỉ lệ này có sự gia tăng lớn so với hai năm 2004 và 2005, nguyên do là tài sản ngắn hạn có
sự gia tăng lớn trong khi nợ ngắn hạn tăng không đáng kể, cho nên đã dẫn tới tỉ lệ này tăng
lên. Điều này cho thấy an ninh tài chính của công ty có sự bảo đảm chắc chắn hơn, tuy nhiên
năm 2007 có sự sụt giảm đôi chút so với năm 2006, nhưng điều này là không đáng lo ngại vì
nợ ngắn hạn của năm 2007 có tăng cao do công ty tiến hành vào nhiều hoạt động đầu tư.
Nhóm về chỉ tiêu hoạt động không có sự biến động mạnh, mặc dù có dấu hiệu không được tốt
do các chỉ số về vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hiệu suất sử dụng
VCSH có sự sụt giảm. Điều này chủ yếu do hàng tồn kho của doanh nghiệp có sự tăng cao,
đặc biệt là tăng cao vào năm 2007. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu có giảm,
nhưng do chủ yếu là giá trị tổng tài sản và VCSH của công ty có tăng cao.
Tuy nhiên, chỉ tiêu sinh lời có sự gia tăng mạnh, đặc biệt là vào năm 2007. Điều này cho thấy,
công ty đã hoạt động hiệu quả hơn khi việc đầu tư đa dạng hóa có tác dụng. Nguồn lợi nhuận
mang lại chủ yếu do hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh bất động sản, khi mà công
ty có hướng đi đúng đắn vào hai lĩnh vực có sự bùng nổ trong hai năm 2006 và 2007.
Phần III_ định hướng phát triển và triển vọng của công ty.
"Công ty Agifish chấp nhận hy sinh cả năm 2007 và nửa năm 2008 chỉ tăng trưởng một ít để
tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm hướng đến sự phát triển bền vững trong tương
lai"-Ông Ngô Phước Hậu, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An
Giang (Agifish) đã khẳng định như vậy. Năm 2007 là năm Công ty Agifish tập trung vào
chiều sâu bằng nhiều công trình trọng điểm. Đó là thực hiện cải tạo và nâng cấp nhà máy
đông lạnh AGF8 với tổng vốn đầu tư 128 tỷ đồng (đã đi vào hoạt động tháng 2-2008). Nhà
máy được trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại như hệ thống cấp đông siêu tốc, với 5 máy
cấp đông băng chuyền phẳng (hoạt động 10-15 phút/mẻ) sử dụng công nghệ của Nhật, giúp
giữ chất lượng cá tốt, không bị biến màu, nhất là rút ngắn thời gian gấp 4 lần so hệ thống
trước đây, tiết kiệm năng lượng; đầu tư phân xưởng cấp đông IQF mới cho Xí nghiệp AGF7.
Ngoài ra, Agifish còn đầu tư hơn 20 tỷ đồng vào Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Delta
AGF. Hiện Công ty Delta đã chính thức tham gia vào lĩnh vực xây dựng, trúng thầu và thi
công nhiều công trình lớn trong toàn tỉnh như: Tổ hợp giảng đường Trường đại học An
Giang; 3 gói thầu thuộc dự án cải tạo môi trường khu vực núi Sam (Châu Đốc). Ngoài ra,
Công ty Delta cũng đang triển khai xây dựng nhà máy chế biến bột cá trên địa bàn huyện
Châu Thành. Riêng Liên doanh Agifish-Dream House Cửu Long-Vinataba tập trung triển
khai các dự án đầu tư trên lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, thương mại và du lịch trong toàn
tỉnh.
23
Dù tập trung vào chiều sâu như thế, năm qua, tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, Agifish vẫn tiếp tục là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ngành Thủy sản Việt
Nam với hoạt động xuất khẩu cá tra, cá ba sa tăng 35% về lượng, 32,9% về kim ngạch (sản
lượng đạt 386,870 tấn với kim ngạch đạt trên 979 triệu USD). Trong đó, sản lượng xuất khẩu
đạt 21.247 tấn (đạt 110%), doanh thu 1.246 tỷ đồng (đạt 104%), kim ngạch xuất khẩu đạt
54,837 triệu USD (đạt 98,5%), lợi nhuận trước thuế 44,78 tỷ (đạt 88,38%). Riêng hàng giá trị
gia tăng (GTGT) đạt sản lượng xuất khẩu 510 tấn với doanh số 1.747 triệu USD, đạt danh
hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2008". Từ những nỗ lực trên, Agifish không chỉ
giữ vững được những khách hàng truyền thống ở Tây Âu, Châu Úc, Châu Á mà còn tăng
trưởng khá với thị trường Đông Âu gồm các nước Ba Lan, Ucraina, Nga. Đồng thời, phát
triển sang một số thị trường mới như: Ai Cập, Lebanon, Trung Đông, Nam Mỹ. Hiện nay, cả
4 xí nghiệp trực thuộc công ty đều được cấp code xuất hàng vào thị trường EU.
Dự báo tình hình tiêu thụ năm 2008 sẽ tăng mạnh vào thị trường Nga, Ucraina và nhất là
Trung Đông. Ông Ngô Phước Hậu, Tổng Giám đốc Công ty Agifish cho biết, tới đây, định
hướng về giải pháp thực hiện hàng đầu của Agifish là đầu tư công nghệ chế biến để đa dạng
hóa sản phẩm, nhất là hàng GTGT phù hợp với nhu cầu thị trường (phấn đấu đạt 50% hàng
xuất khẩu). Qua đó, công ty sẽ đầu tư 12 tỷ đồng cho dây chuyền tự động chế biến hàng
GTGT cho Nhà máy đông lạnh AGF360; đầu tư phân xưởng chế biến bột cá với công suất
300 tấn nguyên liệu/ngày; xây mới phân xưởng cấp đông hàng thủy sản cho Nhà máy đông
lạnh AGF7, công suất 30 tấn thành phẩm/ngày, tổng dự toán trên 15,3 tỷ đồng… Tuy nhiên,
đứng trước tình hình lạm phát, giá cả tăng cao như hiện nay, tại Đại hội cổ đông thường niên
tổ chức mới đây, ông Ngô Phước Hậu cho biết, đã kêu gọi toàn bộ cán bộ, công nhân viên
công ty cùng thực hiện chính sách tiết kiệm bằng hành động cụ thể để thực hiện đạt và vượt
các chỉ tiêu đề ra, vững bước hướng tới xây dựng tập đoàn Agifish hoạt động đa ngành nghề
trong tương lai.
Công ty Agifish đã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất,
được cấp giấy chứng nhận ISO:14.001. Đồng thời, được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản
vào thị trường EU; nhận chứng chỉ HALAL xuất khẩu sang cộng đồng người Hồi giáo. Hiện
nay, Agifish đã trở thành 1 trong 6 doanh nghiệp cả nước đạt giải vàng chất lượng Việt Nam.
Triển vọng phát triển của ngành
Xu hướng thị trường thế giới là nhu cầu thủy sản ngày càng tăng, đối với sản phẩm cá
Tra, cá Basa đang được các nước nhập khẩu xem như là sản phẩm thay thế cá thịt trắng
có nguồn gốc từ các vùng biển nhờ giá cá tương đối thấp, chất lượng thơm ngon, sản
lượng dồi dào và ổn định. Các nhà máy chế biến thủy sản tại châu Âu rất cần nguyên
liệu cá Tra và cá Basa Việt Nam. Mặt khác thị trường đang được rộng mở như Ba Lan,
Nga, các nước Nam Mỹ,v.v… Đặc biệt, khi vụ kiện cá Tra, cá Basa tại thị trường Mỹ
chấm dứt trong những năm sắp tới, việc xuất khẩu vào Mỹ sẽ dễ dàng hơn, sản lượng
tiêu thụ tăng nhanh. Sản lượng cá Tra, cá Basa đạt trên 400.000 tấn (năm 2005) đứng
hàng thứ 3 sau cá hồi, cá rô phi và trên cá catfish Mỹ.
3_ định hướng phát triển của công ty:
Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của ngành,
24
chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới: Trong giai đoạn hiện nay, Việt
Nam chuẩn bị cho Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Công ty định hướng phát triển
trong những năm tới như sau:
Tổ chức lại sản xuất để phát triển bền vững: Đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công
nghệ; Thành lập Liên hợp sản xuất cá sạch AGIFISH (APPU - Agifish Pure Pangasius
Union); Áp dụng và thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Xây dựng và hợp chuẩn
hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng từ ao nuôi đến chế biến sản phẩm xuất khẩu; Nâng
cao năng lực cạnh tranh bằng uy tín và thương hiệu, chất lượng và giá thành sản phẩm.
Liên kết cộng đồng xây dựng vùng nuôi an toàn, thân thiện với môi trường: Không sử
dụng kháng sinh và hoá chất bị cấm; Khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học; Thực
hành nuôi tốt GAP (Good Aquaculture Practice); Bảo vệ môi trường.
Liên kết giữa các Doanh nghiệp trong các Hiệp hội nghề nghiệp: Đẩy mạnh các hoạt
động xúc tiến thương mại; Trao đổi thông tin về thị trường, đổi mới công nghệ và đào
tạo nguồn nhân lực; Xây dựng và quảng bá thương hiệu chung.
Liên kết, hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối lớn ở các thị trường: Xây dựng mối
hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối lớn, các hệ thống siêu thị, chuỗi các nhà
hàng, các tổ chức dịch vụ thực phẩm tại các thị trường; Dự báo nhu cầu và diễn biến thị
trường. Từng bước xây dựng hệ thống phân phối thủy sản Việt Nam tại nước ngoài.
Phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và sản xuất kinh
doanh. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sang các lĩnh vực khác:
Xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, điện nước; Kinh doanh bất động sản và
các hoạt động có liên quan đến bất động sản.
Tăng cường đào tạo cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ nghiên cứu và cán bộ
marketing để chuẩn bị đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế thừa.
Định hướng như trình bày bên trên hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển của
ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới.
Xu hướng và nhu cầu tiêu thụ thủy sản thế giới từ nay đến năm 2020 tiếp tục tăng. Thủy sản
ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng, đồng thời dân số thế giới vẫn tiếp tục tăng, mức
sống của nhiều khu vực cũng được nâng cao, vì vậy nhu cầu về thủy sản sẽ ngày một cao hơn.
Nguồn cung cấp cho nhu cầu này chủ yếu từ nuôi trồng thủy sản. Riêng sản phầm cá tra, cá
basa đang được các nước nhập khẩu quan tâm xem như là sản phẩm thay thế cá thịt trắng có
nguồn gốc từ các vùng biển nhờ giá cá tương đối thấp, chất lượng thơm ngon, sản lượng dồi
dào và ổn định. Các nhà máy chế biến thủy sản tại châu Âu rất cần nguyên liệu cá tra & basa
Việt Nam. Mặt khác thị trường đang được rộng mở như Balan, Nga, các nước Nam Mỹ…
Đặc biệt, khi Việt Nam gia nhập WTO xuất khẩu cá tra, cá basa sẽ dễ dàng hơn, sản lượng
tiêu thụ sẽ còn tăng nhanh. Sản lượng cá tra & cá basa đạt ước đạt trên 800.000 tấn nguyên
liệu (năm 2006)
Là doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực chế biến cá tra, cá basa, Agifish có tiềm năng
phát triển rất lớn do nhu cầu đối với sản phẩm này ở trong và ngoài nước. Ngành sản xuất cá
tra, cá basa Việt Nam còn mới mẽ và có tốc độ phát triển rất nhanh. Sắp tới Agifish sẽ tập
trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo ra sản lượng hàng hoá lớn, chất lượng
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường. Nghiên cứu nâng cao gía trị
25
sản phẩm cá Pangasius bằng các sản phẩm chế biến giá trị gia tăng có bao bì đẹp và tiện dụng
phân phối rộng rãi trong các hệ thống phân phối và ứng dụng công nghệ sản xuất các sản
phẩm như : biodiesel , gelatin, bột nêm, dầu cá tinh chất dùng trong dược phẩm, bột cá, bột
xương, … từ cá tra, cá basa tạo thêm sản phẩm mới cho xã hội.
Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng mối hợp tác kinh doanh với các nhà
phân phối lớn, các hệ thống siêu thị, chuỗi các nhà hàng, các tổ chức dịch vụ thực phẩm tại
các thị trường. Dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường. Từng bước xây dựng hệ thống phân
phối thủy sản Việt Nam tại nước ngoài.
Công ty Agifish sẽ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách mua lại cổ phần, liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác. Đồng thời tham gia các lĩnh vực khác: xây dựng
và lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, điện nước; kinh doanh bất động sản và các
hoạt động có liên quan đến bất động sản. Đặc biệt là các hoạt động đầu tư tài chính.
Agifish đặc biệt quan tâm xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực
trong hội nhập kinh tế quốc tế, có chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ
quản lý và công nhân lao động.
26

More Related Content

What's hot

Giai phap cho ca tra ca basa xuat khau cua vn tren thi truong toan cau
Giai phap cho ca tra ca basa  xuat khau cua vn tren thi truong toan cauGiai phap cho ca tra ca basa  xuat khau cua vn tren thi truong toan cau
Giai phap cho ca tra ca basa xuat khau cua vn tren thi truong toan cauTuong Huy
 
Hồ sơ năng lực Nhật Lâm
Hồ sơ năng lực Nhật LâmHồ sơ năng lực Nhật Lâm
Hồ sơ năng lực Nhật Lâmnhatlam6868
 
Truy xuất ngườn gốc sản phẩm thủy sản
Truy xuất ngườn gốc sản phẩm thủy sảnTruy xuất ngườn gốc sản phẩm thủy sản
Truy xuất ngườn gốc sản phẩm thủy sảnGóc Khuất
 
Dieu kien ve sinh an toan thuc pham va ham luong histamin trong ca nuc tai ca...
Dieu kien ve sinh an toan thuc pham va ham luong histamin trong ca nuc tai ca...Dieu kien ve sinh an toan thuc pham va ham luong histamin trong ca nuc tai ca...
Dieu kien ve sinh an toan thuc pham va ham luong histamin trong ca nuc tai ca...Luanvanyhoc.com-Zalo 0927.007.596
 
Quyết định của bộ trưởng bộ thủy sản
Quyết định của bộ trưởng bộ thủy sảnQuyết định của bộ trưởng bộ thủy sản
Quyết định của bộ trưởng bộ thủy sảnBuu Dang
 
TT 04/2015/TT-BCT sửa đổi Quy tắc cụ thể mặt hàng kèm theo TT 20/2014/TT-BCT ...
TT 04/2015/TT-BCT sửa đổi Quy tắc cụ thể mặt hàng kèm theo TT 20/2014/TT-BCT ...TT 04/2015/TT-BCT sửa đổi Quy tắc cụ thể mặt hàng kèm theo TT 20/2014/TT-BCT ...
TT 04/2015/TT-BCT sửa đổi Quy tắc cụ thể mặt hàng kèm theo TT 20/2014/TT-BCT ...Doan Tran Ngocvu
 
Quyết định 36/2016/QĐ-TTg ngày 1/9/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-TTg ngày 1/9/2016Quyết định 36/2016/QĐ-TTg ngày 1/9/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-TTg ngày 1/9/2016Thư Nguyễn
 
36 2016 qd-t_tg_321067
36 2016 qd-t_tg_32106736 2016 qd-t_tg_321067
36 2016 qd-t_tg_321067Thành Lê
 

What's hot (14)

Giai phap cho ca tra ca basa xuat khau cua vn tren thi truong toan cau
Giai phap cho ca tra ca basa  xuat khau cua vn tren thi truong toan cauGiai phap cho ca tra ca basa  xuat khau cua vn tren thi truong toan cau
Giai phap cho ca tra ca basa xuat khau cua vn tren thi truong toan cau
 
CatalogueHungca2015
CatalogueHungca2015CatalogueHungca2015
CatalogueHungca2015
 
Hồ sơ năng lực Nhật Lâm
Hồ sơ năng lực Nhật LâmHồ sơ năng lực Nhật Lâm
Hồ sơ năng lực Nhật Lâm
 
Luận văn: Bước đầu nghiên cứu xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản ...
Luận văn: Bước đầu nghiên cứu xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản ...Luận văn: Bước đầu nghiên cứu xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản ...
Luận văn: Bước đầu nghiên cứu xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc thủy sản ...
 
Truy xuất ngườn gốc sản phẩm thủy sản
Truy xuất ngườn gốc sản phẩm thủy sảnTruy xuất ngườn gốc sản phẩm thủy sản
Truy xuất ngườn gốc sản phẩm thủy sản
 
Dieu kien ve sinh an toan thuc pham va ham luong histamin trong ca nuc tai ca...
Dieu kien ve sinh an toan thuc pham va ham luong histamin trong ca nuc tai ca...Dieu kien ve sinh an toan thuc pham va ham luong histamin trong ca nuc tai ca...
Dieu kien ve sinh an toan thuc pham va ham luong histamin trong ca nuc tai ca...
 
Quyết định của bộ trưởng bộ thủy sản
Quyết định của bộ trưởng bộ thủy sảnQuyết định của bộ trưởng bộ thủy sản
Quyết định của bộ trưởng bộ thủy sản
 
Giới thiệu về Công ty cung cấp suất ăn công nghiệp Phú Bình An
Giới thiệu về Công ty cung cấp suất ăn công nghiệp Phú Bình AnGiới thiệu về Công ty cung cấp suất ăn công nghiệp Phú Bình An
Giới thiệu về Công ty cung cấp suất ăn công nghiệp Phú Bình An
 
TT 04/2015/TT-BCT sửa đổi Quy tắc cụ thể mặt hàng kèm theo TT 20/2014/TT-BCT ...
TT 04/2015/TT-BCT sửa đổi Quy tắc cụ thể mặt hàng kèm theo TT 20/2014/TT-BCT ...TT 04/2015/TT-BCT sửa đổi Quy tắc cụ thể mặt hàng kèm theo TT 20/2014/TT-BCT ...
TT 04/2015/TT-BCT sửa đổi Quy tắc cụ thể mặt hàng kèm theo TT 20/2014/TT-BCT ...
 
Bai giang che biến thủy sản
Bai giang che biến thủy sảnBai giang che biến thủy sản
Bai giang che biến thủy sản
 
Tra loi cong ty co phan chan nuoi c.p viet nam.doc linktwo...
Tra loi cong ty co phan chan nuoi c.p viet nam.doc linktwo...Tra loi cong ty co phan chan nuoi c.p viet nam.doc linktwo...
Tra loi cong ty co phan chan nuoi c.p viet nam.doc linktwo...
 
Quyết định 36/2016/QĐ-TTg ngày 1/9/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-TTg ngày 1/9/2016Quyết định 36/2016/QĐ-TTg ngày 1/9/2016
Quyết định 36/2016/QĐ-TTg ngày 1/9/2016
 
Suất ăn công nghiệp VICA
Suất ăn công nghiệp VICASuất ăn công nghiệp VICA
Suất ăn công nghiệp VICA
 
36 2016 qd-t_tg_321067
36 2016 qd-t_tg_32106736 2016 qd-t_tg_321067
36 2016 qd-t_tg_321067
 

Similar to 12162 t4ey4 wwgh5_20140808091624_65671

TONG QUAN PHATRONG THUY SAN VIET NAM.ppt
TONG QUAN PHATRONG THUY SAN VIET NAM.pptTONG QUAN PHATRONG THUY SAN VIET NAM.ppt
TONG QUAN PHATRONG THUY SAN VIET NAM.pptphuongtrantrong2
 
Thiết kế phân_xưởng_sản_xuất_nước_mắm_ngắn_ngày_năng_suất_500000_lít-năm
Thiết kế phân_xưởng_sản_xuất_nước_mắm_ngắn_ngày_năng_suất_500000_lít-nămThiết kế phân_xưởng_sản_xuất_nước_mắm_ngắn_ngày_năng_suất_500000_lít-năm
Thiết kế phân_xưởng_sản_xuất_nước_mắm_ngắn_ngày_năng_suất_500000_lít-nămKhánh Goby
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần CBTS XNK Kiên Cường về sản ph...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần CBTS XNK Kiên Cường về sản ph...Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần CBTS XNK Kiên Cường về sản ph...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần CBTS XNK Kiên Cường về sản ph...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
01 49-bui phuong dai(36-41)
01 49-bui phuong dai(36-41)01 49-bui phuong dai(36-41)
01 49-bui phuong dai(36-41)Vohinh Ngo
 
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115Khánh Goby
 
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115Khánh Goby
 
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sản
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sảnSeafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sản
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sảnbanh cang
 
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat ban
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat banSo tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat ban
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat banAdvantage Logistics
 
Climate and Development : An Agenda for Action - Emerging Insights from World...
Climate and Development : An Agenda for Action - Emerging Insights from World...Climate and Development : An Agenda for Action - Emerging Insights from World...
Climate and Development : An Agenda for Action - Emerging Insights from World...truongpham362890
 
ICAFIS - Nâng cao sức cạnh tranh và hình ảnh ngành thủy sản thông qua thực hà...
ICAFIS - Nâng cao sức cạnh tranh và hình ảnh ngành thủy sản thông qua thực hà...ICAFIS - Nâng cao sức cạnh tranh và hình ảnh ngành thủy sản thông qua thực hà...
ICAFIS - Nâng cao sức cạnh tranh và hình ảnh ngành thủy sản thông qua thực hà...Lap Dinh
 
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013Báo cáo ngành thủy sản T12/2013
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013BUG Corporation
 
Đề tài: Phân tích quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công...
Đề tài: Phân tích quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công...Đề tài: Phân tích quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công...
Đề tài: Phân tích quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công...Dịch vụ viết thuê Khóa Luận - ZALO 0932091562
 
Báo cáo phân tích CMX
Báo cáo phân tích CMXBáo cáo phân tích CMX
Báo cáo phân tích CMXKhanh Do
 
Dự án nhà máy giết mổ heo gia súc
Dự án nhà máy giết mổ heo   gia súcDự án nhà máy giết mổ heo   gia súc
Dự án nhà máy giết mổ heo gia súcThaoNguyenXanh2
 

Similar to 12162 t4ey4 wwgh5_20140808091624_65671 (20)

TONG QUAN PHATRONG THUY SAN VIET NAM.ppt
TONG QUAN PHATRONG THUY SAN VIET NAM.pptTONG QUAN PHATRONG THUY SAN VIET NAM.ppt
TONG QUAN PHATRONG THUY SAN VIET NAM.ppt
 
HungCa profile
HungCa profileHungCa profile
HungCa profile
 
Thiết kế phân_xưởng_sản_xuất_nước_mắm_ngắn_ngày_năng_suất_500000_lít-năm
Thiết kế phân_xưởng_sản_xuất_nước_mắm_ngắn_ngày_năng_suất_500000_lít-nămThiết kế phân_xưởng_sản_xuất_nước_mắm_ngắn_ngày_năng_suất_500000_lít-năm
Thiết kế phân_xưởng_sản_xuất_nước_mắm_ngắn_ngày_năng_suất_500000_lít-năm
 
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần CBTS XNK Kiên Cường về sản ph...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần CBTS XNK Kiên Cường về sản ph...Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần CBTS XNK Kiên Cường về sản ph...
Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại công ty cổ phần CBTS XNK Kiên Cường về sản ph...
 
01 49-bui phuong dai(36-41)
01 49-bui phuong dai(36-41)01 49-bui phuong dai(36-41)
01 49-bui phuong dai(36-41)
 
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115
 
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115
Do an mon_hoc_cua_tui_nukw5_20130529104846_9115
 
CATALOGUE 2016
CATALOGUE 2016CATALOGUE 2016
CATALOGUE 2016
 
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sản
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sảnSeafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sản
Seafood Trade Magazine - Feb 2014 - Tạp chí Thương mại Thủy sản
 
Xây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm thẻ thịt hấp đông lạnh IQF.docx
Xây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm thẻ thịt hấp đông lạnh IQF.docxXây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm thẻ thịt hấp đông lạnh IQF.docx
Xây dựng chương trình haccp cho sản phẩm tôm thẻ thịt hấp đông lạnh IQF.docx
 
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat ban
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat banSo tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat ban
So tay quy dinh nhap khau thuy san vao nhat ban
 
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦY SẢN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦY SẢN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN.docxCƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦY SẢN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN.docx
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỦY SẢN VÀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN.docx
 
Climate and Development : An Agenda for Action - Emerging Insights from World...
Climate and Development : An Agenda for Action - Emerging Insights from World...Climate and Development : An Agenda for Action - Emerging Insights from World...
Climate and Development : An Agenda for Action - Emerging Insights from World...
 
ICAFIS - Nâng cao sức cạnh tranh và hình ảnh ngành thủy sản thông qua thực hà...
ICAFIS - Nâng cao sức cạnh tranh và hình ảnh ngành thủy sản thông qua thực hà...ICAFIS - Nâng cao sức cạnh tranh và hình ảnh ngành thủy sản thông qua thực hà...
ICAFIS - Nâng cao sức cạnh tranh và hình ảnh ngành thủy sản thông qua thực hà...
 
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013Báo cáo ngành thủy sản T12/2013
Báo cáo ngành thủy sản T12/2013
 
GreenFeed News số 17
GreenFeed News số 17GreenFeed News số 17
GreenFeed News số 17
 
GreenFeed News số 17
GreenFeed News số 17GreenFeed News số 17
GreenFeed News số 17
 
Đề tài: Phân tích quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công...
Đề tài: Phân tích quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công...Đề tài: Phân tích quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công...
Đề tài: Phân tích quy trình giao nhận hàng xuất khẩu bằng đường biển tại công...
 
Báo cáo phân tích CMX
Báo cáo phân tích CMXBáo cáo phân tích CMX
Báo cáo phân tích CMX
 
Dự án nhà máy giết mổ heo gia súc
Dự án nhà máy giết mổ heo   gia súcDự án nhà máy giết mổ heo   gia súc
Dự án nhà máy giết mổ heo gia súc
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn

Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Nguyễn Ngọc Phan Văn
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankNguyễn Ngọc Phan Văn
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankNguyễn Ngọc Phan Văn
 

More from Nguyễn Ngọc Phan Văn (20)

Phát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đạiPhát triển ngân hàng hiện đại
Phát triển ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạnGiải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
Giải pháp mở rộng cho vay ngắn hạn
 
Phát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạnPhát triển cho vay trung dài hạn
Phát triển cho vay trung dài hạn
 
Giải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanhGiải pháp phát triển kinh doanh
Giải pháp phát triển kinh doanh
 
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đạiGiải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
Giải pháp phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại
 
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanhGiải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
Giải pháp nâng cao năng lực kinh doanh
 
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của ABBank năm 2019
 
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
Báo cáo tài chính thường niên của Sacombank năm 2019
 
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại SacombankPhân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
Phân tích hoạt động thanh toán quốc tế tại Sacombank
 
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại SacombankThực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
Thực trạng và giải pháp phát triển tín dụng cá nhân tại Sacombank
 
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại SacombankGiải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
Giải pháp phát triển DNVVN tại Sacombank
 
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại AgribankTình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
Tình hình hoạt động kinh doanh tại Agribank
 
Quan tri ngan hang
Quan tri ngan hangQuan tri ngan hang
Quan tri ngan hang
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBank
De thi MBBankDe thi MBBank
De thi MBBank
 
De thi MBBanh
De thi MBBanhDe thi MBBanh
De thi MBBanh
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 
Tong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBankTong hop de thi MBBank
Tong hop de thi MBBank
 

Recently uploaded

Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfOrient Homes
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfOrient Homes
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxtung2072003
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfOrient Homes
 
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdfPhcCaoVn
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfOrient Homes
 
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmNghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmTBiAnh7
 
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdfCatalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdftuvanwebsite1
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfOrient Homes
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdfOrient Homes
 

Recently uploaded (10)

Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdfCatalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
Catalogue cáp điện GOLDCUP 2023(kỹ thuật).pdf
 
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdfCATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
CATALOGUE ART-DNA 2023-2024-Orient Homes.pdf
 
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptxPhân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
Phân tích mô hình PESTEL Coca Cola - Nhóm 4.pptx
 
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdfCATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
CATALOG cáp cadivi_1.3.2024_compressed.pdf
 
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
5. Phân tích đầu tư và đinh giá Trái phiếu.pdf
 
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdfCatalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
Catalog Dây cáp điện CADIVI ky thuat.pdf
 
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làmNghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
Nghiên cứu thực trạng sinh viên tốt nghiệp có việc làm
 
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdfCatalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
Catalogue Inox Gia Anh ban xem truoc final.pdf
 
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdfCatalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
Catalogue Cadisun CÁP HẠ THẾ (26-09-2020).pdf
 
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
2020.Catalogue CÁP TR131321313UNG THẾ.pdf
 

12162 t4ey4 wwgh5_20140808091624_65671

  • 1. PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY AGIFISH AN GIANG 1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển Trụ sở công ty Tên gọi Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU THỦY SẢN AN GIANG Tên giao dịch: ANGIANG FISHERIES IMPORT EXPORT JOINT STOCK COMPANY Tên viết tắt: AGIFISH Co. Vốn điều lệ: 128.592.880.000 đồng (Một trăm hai mươi tám tỷ năm trăm chín mươi hai triệu tám trăm tám mươi ngàn đồng). Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long xuyên, Tỉnh An giang. Điện thoại: (84.76) 852 939 – 852 368 – 852 783. Fax: (84.76) 852 202 Website: www.agifish.com.vn E-mail: agifish.co@agifish.com.vn Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu số: 4.01.1.001/GP do Bộ Thương Mại cấp ngày 29/05/1995. Quyết định chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần số 792/QĐ-TTg do Thủ Tướng Chính phủ ký ngày 28 tháng 06 năm 2001. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 5203000009 do Sở Kế hoạch và đầu tư Tỉnh An giang cấp - Đăng ký lần đầu ngày 10 tháng 08 năm 2001 - Đăng ký lần thứ 11 ngày 06 tháng 10 năm 2006 Mã số thuế: 16.00583588 -1 1
  • 2. GIỚI THIỆU CÔNG TY: Agifish là tên thương mại của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Thủy sản An Giang là một trong những nhà chế biến thực phẩm thủy sản hàng đầu của Việt Nam góp phần đáng kể cho sự phát triển kinh tế xã hội trong nước từ năm 1997. Sự năng động và sáng tạo đã giúp Agifish trở thành nhà chế biến có uy tín hàng đầu trong ngành công nghiệp thủy sản và là một trong số mười công ty xuất khẩu thủy sản về lĩnh vực cá tra, cá basa hàng đầu của Việt Nam sang các thị trường trên thế giới. Văn phòng chính của công ty Agifish tọa lạc tại 1234 Trần Hưng Đạo, Thành phố Long Xuyên, Tỉnh An Giang, có văn phòng đại diện tại Thành phố Hồ Chí Minh và các xí nghiệp trực thuộc bao gồm: - Xí nghiệp đông lạnh AGF 7 - Xí nghiệp đông lạnh AGF 8 - Xí nghiệp đông lạnh AGF 9 - Xí nghiệp chế biến thực phẩm - Xí nghiệp dịch vụ thủy sản - Xí nghiệp dịch vụ kỹ thuật - Xí nghiệp Basa Biodiesel 2
  • 3. Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh được cấp phép bao gồm: Sản xuất, chế biến và mua bán thủy, hải sản đông lạnh, thực phẩm (151), nông sản, vật tư nông nghiệp; mua vật tư nguyên liệu,hóa chất phục vụ cho sản xuất (không mang tính độc hại) (516); mua bán đồ uống các loại (5125) và hàng mỹ phẩm; sản xuất và mua bán thuốc thú y, thủy sản (24232-242320); sản xuất và kinh doanh thức ăn gia súc, gia cầm, thủy sản (1533); lắp đặt hệ thống cơ điện, thông gió, điều hòa cấp nhiệt (45319-453190), hệ thống làm lạnh, kho lạnh, điều hòa trung tâm (4534-453400), hệ thống bơm, ống nước, điều hòa không khí (4532); chế tạo thiết bị cho ngành chế biến thực phẩm, thủy sản (2925); mua bán máy móc thiết bị chuyên ngành chế biến thực phẩm, chế biến thủy sản; lai tạo giống, sản xuất con giống; nuôi trồng thủy sản (05); Lắp đặt các hệ thống điện công nghiệp, dân dụng; lắp đặt đường dây trung, hạ thế và trạm biến áp; lắp đặt điện trong nhà (45321-453210); San lắp mặt bằng (4511); Xây dựng công trình dân dụng (4521), công nghiệp (45221-452210 ); Mua bán vật tư thiết bị cấp nước trong nhà (4513), thiết bị, dụng cụ hệ thống điện (51431-514310); Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê (711); Dịch vụ nhà đất (7121- 712111). TIỂU SỬ THÀNH LẬP • Công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An giang (AGIFISH Co) được thành lập từ việc cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước là Công ty xuất nhập khẩu thủy sản An giang theo Quyết định số 792/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ký ngày 28 tháng 06 năm 2001, được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc Hội Nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam thông qua ngày 12 tháng 06 năm 1999. • Ngày 01/09/2001, Công ty Agifish chính thức hoạt động theo hình thức Công ty cổ phần và được cấp phép niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt nam ngày 8/3/2002. • Năm 2000, Công ty Agifish được Nhà nước tặng danh hiệu “Anh Hùng Lao Động” và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trong ngành thủy sản. • Công ty Agifish là thành viên của Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), và Phòng công nghiệp thương mại Việt Nam (VCCI). • Agifish áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất : HACCP, ISO 9001:2000 , Safe Quality Food 1000 (SQF 1000); Safe Quality Food (Safe Quality Food 2000), British Retail Consortium (BRC). • Agifish được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU với 3 code: DL07, DL08, DL360. Được cấp chứng chỉ HALAL để xuất khẩu sang cộng đồng người Hồi giáo trong và ngoài nước. • Trên thị trường trong nước sản phẩm Basa Agifish là “Hàng Việt Nam chất lượng cao“ liên tục từ năm 2002 đến nay. 3
  • 4. LÔ GÔ Ý nghĩa của lôgô: lôgô có hình chóp, phía trên là là hình tam giác cân lớn sọc ngang màu xanh, chữ AGIFISH màu đỏ là tên tự đặt nằm trên hình tam giác cân đó, góc bên trái tam giác cân lớn có hình tam giác cân nhỏ màu đỏ. Phía dưới là những đường uốn lượn màu xanh biểu tượng cho sông nước và con cá đang bơi giữa bốn làn sóng nước. CHỦNG LOẠI VÀ CHẮT LƯỢNG SẢN PHẨM: Agifish hiện nay có các nhóm sản phẩm chính như sau: Sản phẩm cá Tra, cá Basa đông lạnh; Sản phẩm giá trị gia tăng; Sản phẩm thuốc thú y thủy sản; và Sản phẩm từ phụ phẩm. a. Cá Tra cá Basa đông lạnh - Cá Basa và cá Tra đông lạnh là sản phẩm chính có doanh thu chiếm khoảng 73% trong tổng doanh thu của Công ty năm 2005. Phần thịt để làm ra thành phẩm cá Tra và cáBasa fillet đông lạnh chiếm 30 – 40% trọng lượng cá nguyên liệu. - Sản phẩm của Công ty được chia thành nhiều loại dựa trên kích cỡ và cách đóng gói: Kích cỡ: cá Basa và cá Tra thường phân ra các cỡ loại: 60 – 120, 120 – 170, 170 – 220, 220 – 300, 300 – UP, 170 – UP (1) (gr/miếng cá). Đóng gói: sản phẩm cá Basa và cá Tra được đóng gói dưới hai hình thức chính là đông rời (IQF) và đông khối (BLOCK). - Đông rời: cho 1 kg thành phẩm vào túi nhựa PE hàn kín miệng, xếp 10 túi cùng cỡ loại cho vào thùng Carton và dùng đai nẹp 2 ngang 2 dọc. - Đông khối: cho mỗi khối 5 kg vào túi nhựa PE hàn kín miệng, xếp hai khối cùng cỡloại cho vào thùng Carton và dùng đai nẹp 2 ngang 2 dọc. Ngoài ra tùy theo yêu cầu của khách hàng, sản phẩm còn được đóng gói theo nhiều dạng khác nhau, ví dụ: 5kg/PE – 10kg/thùng, v.v… Bao bì sử dụng loại giấy carton, in nhãn hiệu phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) về quy định nhãn hiệu hàng hóa xuất khẩu. - Giá bán trung bình 1 kg thành phẩm cá Basa fillet là 3,95 USD/kg và cá Tra fillet là 2,56 USD/kg. 4
  • 5. - Chất lượng sản phẩm: Các tiêu chuẩn về chất lượng sản phẩm luôn được đưa lên hàng đầu nhằm đảm bảo chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm cho người tiêu dùng và đã được các khách hàngcông nhận. Sản phẩm thực hiện theo tiêu chuẩn của khách hàng nhưng không thấp hơn TCVN. Hiện nay sản phẩm cá đông lạnh của Công ty được quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn HACCP và ISO 9001:2000. Sản phẩm của Agifish đã được cấp mã (code) vào thị trường Châu Âu (EU) là DL07, DL08 và DL360. b. Sản phẩm từ phụ phẩm - Các phần còn lại của con cá Tra, cá Basa sau khi đã lấy đi phần thịt nạc cho xuất khẩu gồm có đầu xương, da, thịt vụn và mỡ. Tỷ lệ khối lượng phụ phẩm chiếm 60 – 70% khối lượng cá nguyên liệu. Phụ phẩm này chủ yếu được chế biến thành mỡ thực phẩm và bột cá, doanh thu của hoạt động này chiếm khoảng 5% trong tổng doanh thu năm 2005. - Giá bán trung bình các sản phẩm của Xí nghiệp chế biến thực phẩm là 4.000 – 4.500 VNĐ/kg bột cá và 2.500 – 3.000 VNĐ/kg mỡ. - Chất lượng bột cá và mỡ thực phẩm đã đạt được những tiêu chuẩn cần thiết do Viện Pasteur Tp. Hồ Chí Minh kiểm nghiệm. NGUỒN NGUYÊN LIỆU: Agifish – một trong những công ty hàng đầu có mô hình sản xuất khép kín khi gắn kết giữa nguyên liệu và chế biến biến xuất khẩu thông qua Câu lạc bộ Agifish. Triển khai các bộ phận có liên quan nắm bắt kịp thời tình hình biến động nguồn nguyên liệu: số lượng, cơ cấu, chất lượng, giá cả… trên cơ sở đánh giá thông qua sự biến động giá cả của thị trường xuất khẩu và thị trường nguyên liệu để có chính sách thu mua hợp lý phù hợp với từng tình hình cụ thể nhằm đảm bảo hoàn thành được kế hoạch sản xuất và kinh doanh có lãi. Đặc biệt với phương thức thu mua theo chất lượng thực tế của lô nguyên liệu sau chế biến đã kích thích người nuôi không ngừng cải tiến kỹ thuật, gắn chất lượng cá nuôi với sản xuất chế biến và xuất khẩu. Thực hiện đầu tư nguyên liệu cho các thành viên Câu lạc bộ thông qua việc cung cấp các dịch vụ: cám, bột cá, đậu nành làm thức ăn cho cá; thuốc thú y thủy sản phòng và điều trị bệnh cá, một mặt để ổn định nguồn nguyên liệu mặt khác để kiểm soát chặt chẽ hơn các nguồn cung cấp dinh dưỡng, tình hình sử dụng kháng sinh có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cá nuôi sau thu hoạch, ngăn ngừa các mối nguy về vi sinh, kháng sinh đối với các sản phẩm chế biến ngay từ nguyên liệu đầu vào. Đầu tư hợp lý sản lượng cá basa nguyên liệu để duy trì và khôi phục lại thị trường cho mặt hàng này vốn có nhiều tiềm năng phát triển. 5
  • 6. Đến nay, sau một năm thành lập, Liên hợp sản xuất cá sạch với 32 thành viên chính thức và 18 thành viên dự bị, diện tích ao nuôi trên 800.000 m2 đã có những thành công bước đầu trong việc tổ chức lại sản xuất , thực hiện cam kết cung cấp cá sạch, an tòan chất lượng cho Công ty. Năm 2006, các thành viên Liên hợp cung cấp cho các nhà máy đông lạnh của Công ty bình quân 180 tấn cá nguyên liệu /ngày . Mặc dù giá cả và sản lượng bên ngoài có biến động lớn nhưng Công ty vẫn có được nguồn cung cấp nguyên liệu ổn định , đem lại niềm tin cho khách hàng. QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG: - Chú trọng cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Quản lý tốt các định mức tiêu hao nguyên liệu, vật tư, bao bì, nâng cao năng suất hiệu quả. - Tiếp tục áp dụng cơ chế giao quyền , cơ chế khoán cho các đơn vị cơ sở nhằm phát huy tính chủ động của cán bộ lãnh đạo các cấp. - Thường xuyên tổ chức “ tháng an toàn chất lượng “ xem xét đánh giá việc quản lý chất lượng tại các Xí nghiệp, khắc phục các mối nguy có thể có thể ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm. - Đạt được nhiều giải thưởng về chất lượng do các Bộ, Ngành TW và địa phương Agifish đã áp dụng chương trình quản lý chất lượng HACCP, ISO9001:2000, SQF1000, Halal, BRC vào sản xuất để bảo đảm chất lượng tốt nhất cho sản phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Hai nhà máy chế biến chính đã được trang bị với các thiết bị tiên tiến, dây chuyền chế biến hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện để nâng cao tay nghề của công nhân. Các thiết bị quản lý chất lượng mới nhất cũng được lắp đặt để có thể phát hiện dư lượng kháng sinh ở mức thấp ngay từ khâu thu mua nguyên liệu. Công ty cũng có chương trình hỗ trợ các ngư dân về phương pháp nuôi trồng là để loại trừ việc sử dụng các chất độc hại và luôn đặt việc sản xuất sản phẩm sạch lên hàng đầu. Để bảo đảm điều này Agifish kết hợp ứng dụng các thiết bị hiện đại phát hiện dư lượng kháng sinh cùng với chương trình huấn luyện và khuyến khích ngư dân có giải pháp xử lý môi trường tốt nhất cho phương pháp nuôi của họ. Agifish đã áp dụng qui trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000 và được chứng nhận bởi SGS, đồng thời đã đưa chương trình quản lý chất lượng SQF1000 áp dụng cho người nuôi. Điều này chứng minh rằng công ty đã có hướng đi đúng về chất lượng và an toàn thực phẩm. 6
  • 7. THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU: Thị trường xuất khẩu cá tra, cá basa tăng trưởng mạnh nhờ các doanh nghiệp thực hiện tốt các chương trình quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu sản xuất nhưng nhờ Công ty đẩy mạnh sản xuất kể cả gia công tại các đơn vị khác nên sản lượng, kim ngạch xuất khẩu lợi nhuận đạt cao nhất từ trước đến nay. Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho gần 3.700 người. Agifish là một trong 10 doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản hàng đầu năm 2006. - Hàng giá trị gia tăng xuất khẩu phát triển khá, một số sản phẩm bao gồm cá xiên que tẩm gia vị các loại, cá tẩm bột chiên, cá cắt portion được khách hàng ở Bỉ, Đức ưa chuộng và mua hàng thường xuyên. - Doanh số các sản phẩm dịch vụ đạt khoảng 95,3 tỷ đồng. Trong đó tăng trưởng mạnh thức ăn thủy sản cung cấp cho các thành viên Liên hợp sản xuất cá sạch APPU là 17.000 tấn.. - Trong năm 2006, Công ty đã báo cáo thẩm định đề tài nghiên cứu sản xuất Biodiesel từ mỡ cá tra, cá basa trước Hội đồng khoa học Tỉnh An Giang do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh An Giang làm Chủ tịch Hội đồng. Đề tài đã được nghiệm thu và xếp loại xuất sắc với mục đích vừa nâng giá trị phụ phẩm sau khi chế biến phi-lê cá tra, cá basa xuất khẩu và tạo thêm sản phẩm mới cho xã hội tiêu dùng trước những biến động tăng giá xăng dầu hiện nay cũng vừa góp phần giảm thiểu tối đa vấn nạn ô nhiễm môi trường. Công ty cũng đã tổ chức sản xuất thử dầu biodiesel tại XN Basabiodiesel có chất lượng tốt. THỊ TRƯỜNG NỘI ĐỊA: - Sản phẩm: có hơn 60 loại sản phẩm chế biến từ cá Basa, cá Tra. Có hầu hết các đặc tính của hàng thực phẩm: đông lạnh, tươi sống, khô. - Các danh hiệu đạt được: hàng Việt Nam chất lượng cao 3 năm liền (2004,2005,2006) do bạn đọc báo SGTT bình chọn, Thương hiệu mạnh năm 2004 do cục Xúc Tiến Thương Mại bình chọn. - Hệ thống phân phối: rộng khắp cả nước từ Bắc đến Nam. Bao gồm hệ thống các siêu thị Co- op mart, Metro, Big C, các cửa hàng Vissan… và các đại lý ở các tỉnh. 7
  • 8. 1. Khu vực Tp HCM Showroom trưng bày và phân phối sản phẩm cá Basa Agifish Địa chỉ: 40 Nguyễn Thái Bình, quận 1, Tp HCM ĐT: 08 9144337; Fax: 08 9144338 E-mail: tran.hpn@agifish.com.vn 2. Khu vực phía Bắc Công ty TNHH TM & DV Thái Bình An Giang Địa chỉ: 48 Quôc Bảo, huyện Thanh Trì, Hà Nội ĐT: 04 6873635; Fax: 04 6873633 E-mail: thaibinhhn@vnn.vn 3. Khu vực miền Tây Nam Bộ và các nơi khác Trụ sở chính công ty Agifish Địa chỉ: 1234 Trần Hưng Đạo, Tp.Long Xuyên, An Giang ĐT: 076 852368; Fax: 076 858508 E-mail: tri.nc@agifish.com.vn PHẦN II PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY AGF I_ phân tích nền kinh tế vĩ mô Việt Nam: Tốc độ tăng trưởng kinh tế Việt Nam luôn đạt ở mức cao trong những năm gần đây, thể hiện qua tốc độ tăng GDP : năm 2004 là 7,7%, năm 2005 là 8,4%, năm 2006 là 8,2% và năm 2007 là 8,44%. Tỷ lệ vốn đầu tư so với GDP từ năm 2004 đến nay đều đã vượt qua mốc 40% (năm 2004 đạt 40,7%, năm 2005 đạt 40,9%, năm 2006 đạt 41%, ước năm 2007 đạt 40,4%), kế hoạch năm 2008 còn cao hơn, lên đến 42%. Đây là tỷ lệ thuộc loại cao nhất thế giới, chỉ sau tỷ lệ trên dưới 44% của Trung Quốc - một tỷ lệ làm cho tăng trưởng kinh tế của Trung Quốc đạt cao nhất thế giới, đã nhiều năm liền tăng hai chữ số, hiện đang giữ kỷ lục thế giới về số năm tăng trưởng liên tục (28 năm), nhưng Trung Quốc đưa ra mục tiêu giảm độ nóng của tăng trưởng và đẩy mạnh chống lạm phát do tốc độ tăng giá tính theo năm của tháng 2/2008 đã lên đến 8,3%, cao nhất trong 12 năm qua. Tỷ lệ vốn đầu tư/GDP và tốc độ tăng GDP thì ICOR qua các thời kỳ như sau: Tính chung ICOR của Việt Nam trong thời kỳ 1991-2007 là 4,86 lần, cao hơn nhiều so với 2,7 lần của Đài Loan (trong thời kỳ 1961-1980), 3 lần của Hàn Quốc (trong thời kỳ 1961- 1980), 3,7 lần của Indonesia (trong thời kỳ 1981-1995), 4 lần của Trung Quốc (trong thời kỳ 2001-2006), 4,1 lần của Thái Lan (trong thời kỳ 1981-1995); cũng cao hơn so với 4,6 lần của Malaysia (trong thời kỳ 1981-1995). Điều đó chứng tỏ, hiệu quả đầu tư của Việt Nam còn thấp. Hiệu quả đầu tư còn được tính theo cách lấy GDP chia cho vốn đầu tư hàng năm (đều tính theo giá thực tế). Theo cách này, thì GDP/Vốn đầu tư (có nghĩa là 1 đồng vốn đầu tư tạo ra được bao nhiêu đồng GDP) của Việt Nam đã bị sút giảm qua các thời kỳ: nếu thời kỳ 1991- 1995 đạt 3,55 đồng/đồng, thì năm 1996-2000 còn 3,0 đồng/đồng, 2001-2005 còn 2,56 đồng/đồng, 2006-2007 còn 2,46 đồng/đồng. 8
  • 9. Năng suất lao động của Việt Nam còn thấp. Năm 2007 mới đạt 25.886 đồng/người, của nhóm ngành nông, lâm nghiệp-thuỷ sản còn đạt thấp hơn chỉ có 9.607 nghìn đồng/người, ngay cả nhóm ngành công nghiệp-xây dựng cao nhất cũng mới đạt 55.072 đồng/người và của nhóm ngành dịch vụ cũng chỉ đạt 38.159 nghìn đồng/người. Nếu quy ra USD theo tỷ giá hối đoái, năng suất lao động của toàn nền kinh tế cũng mới đạt khoảng 1,6 nghìn USD, của nhóm ngành nông, lâm nghiệp- thuỷ sản chỉ đạt 0,6 nghìn USD, của nhóm ngành công nghiệp- xây dựng đạt khoảng 3.438 USD, của nhóm ngành dịch vụ đạt khoảng 2.385 USD. Các con số trên còn thấp xa so với năng suất lao động chung của thế giới Tăng trưởng kinh tế chủ yếu do tăng trưởng tiêu dùng cuối cùng, mức tiêu dùng bình quân đầu người trong nhiều năm còn thấp nên nhu cầu và tốc độ tăng thường khá cao (mấy năm liên tục tăng trên 7%, gần bằng với tốc độ tăng của GDP). Tăng trưởng kinh tế do tăng trưởng tích luỹ tài sản chiếm tỷ trọng khá cao. Đây cũng là một tín hiệu tốt thể hiện tâm lý tiết kiệm để dành cho tích luỹ của khu vực Đông Nam Á nói chung và Việt Nam nói riêng. Tuy nhiên, tốc độ gia tăng lạm phát vẫn còn ở mức cao: năm 2004 là 9,5%, năm 2005 là 8,4%, năm 2006 là 7,6% và hết năm 2007 là Thương mại: Việt Nam luôn nhập siêu trong những năm gần đây, mặc dù kim ngạch xuất khẩu cao. Nguyên do là chúng ta phải nhập khẩu một lượng lớn nguyên phụ liệu và thiết bị máy móc đầu vào. tăng trưởng xuất khẩu ròng hiện đang mang dấu âm do nhập siêu gia tăng mạnh cả về quy mô, cả về tỷ lệ so với xuất khẩu. Nhập siêu cả về hàng hoá, cả về dịch vụ. Riêng về hàng hoá, năm 2007 lớn gấp 2,5 lần năm 2006, năm nay mới qua 3 tháng mà đã gấp 3,8 lần cùng kỳ, khả năng cả năm có thể gấp rưỡi hoặc cao hơn so với năm trước. Chính sách tiền tệ và tỷ giá hối đoái: Ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có sự điều tiết của nhà nước, nhằm có lợi cho hàng xuất khẩu của Việt Nam. Kỳ họp thứ II Quốc hội khóa XII đã thông qua kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2008, trong đó có các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế: Tốc độ tăng GDP đạt từ 8,5% - 9%; tốc độ tăng giá tiêu dùng thấp hơn tốc độ tăng GDP; tỷ lệ tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội đạt 42% GDP; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 20 - 22%... Các mục tiêu đó tuy có cao hơn năm 2007 nhưng hoàn toàn có thể đạt được vì các lý do sau đây: - Với kết quả tăng trưởng kinh tế và thu chi ngân sách như năm 2007, thế và lực của nền kinh tế Việt Nam khi bước vào năm 2008 đã tăng lên. Quy mô nền kinh tế đã đạt mức 1.144 tỉ đồng (giá thực tế) tương đương 71,3 tỉ USD. - Thực ra, nếu không có thiên tai, dịch bệnh lớn gây thiệt hại nặng nề với giá trị ước tính gần bằng 1% GDP cả năm 2007 thì mục tiêu tăng trưởng 9% đã đạt được trong năm nay. Các chỉ tiêu khác cũng có xu hướng tương tự. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu cũng đã đạt 21% và tỷ lệ vốn đầu tư phát triển xã hội/GDP năm nay cũng lên tới 42,5%. Tuy nhiên gốc so sánh năm 2008 cao hơn năm 2007, nên muốn đạt được mục tiêu đề ra, mức độ phấn đấu của từng ngành, từng doanh nghiệp phải cao hơn. 9
  • 10. - Nhiều công trình xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế đang được khẩn trương hoàn thiện để đưa vào phục vụ sản xuất, kinh doanh dịch vụ năm 2008. Ngay cả một bộ phận không nhỏ kim ngạch nhập khẩu tăng cao năm 2007 cũng là để thực hiện kế hoạch đầu năm 2008, như máy móc, thiết bị nhà máy lọc dầu, mua máy bay, nhập phôi thép, sắt thép, vải sợi. - Nguồn vốn đầu tư phát triển năm 2008 dồi dào do sự gia tăng vốn FDI đăng ký và bổ sung trong năm 2007. Cùng với vốn FDI, nguồn vốn ODA do các nhà tài trợ cho Việt Nam năm 2008 là 5,4 tỉ USD, đạt mức kỷ lục sẽ góp phần quan trọng vào quá trình thực hiện các chương trình phát triển kinh tế - xã hội. Vốn kiều hối 5,5 tỉ USD năm 2007 của người Việt Nam gửi về cùng với nguồn vốn của Nhà nước, của các doanh nghiệp và vốn dân cư trong nước sẽ là nguồn lực rất lớn cho đầu tư phát triển kinh tế. - Những bài học kinh nghiệm về tổ chức, quản lý kinh tế trong năm 2007 sau 1 năm gia nhập WTO cũng rất bổ ích đối với Chính phủ và các bộ, ngành trung ương cũng như các địa phương và các doanh nghiệp trong điều hành, chỉ đạo phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ theo hướng bền vững và hiệu quả. Năm 2008 là năm thứ 2 Việt Nam thực hiện các cam kết WTO nên thời cơ mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và hợp tác bình đẳng với 150 nước thành viên chắc chắn được mở rộng. Đó là cơ hội để kinh tế Việt Nam tăng tốc và đạt các mục tiêu đề ra. II_ phân tích ngành thủy sản Việt nam: Việt Nam trong top 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản bắt đầu từ những năm 80 của thế kỷ trước và có tốc độ tăng trưởng ấn tượng trong 10 năm trở lại đây. Năm 2007, sản lượng thủy sản cả nước ước đạt 3,9 triệu tấn, trong đó, khai thác đạt 1,95 triệu tấn, nuôi trồng 1,95 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu 3,75 tỷ USD. Công nghệ chế biến thủy sản của các doanh nghiệp (DN) Việt Nam hiện nay ngang với trình độ của các nước trong khu vực và bước đầu tiếp cận với công nghệ của thế giới. Hiện nay, nhiều nhà máy chế biến thủy sản VN đã được trang bị những dây chuyền chế biến hiện đại, trình độ kỹ thuật và công nghệ cao, có thể ngang tầm khu vực và thế giới, vì vậy ngành chế biến hoàn toàn có khả năng NK nguyên liệu thô để chế biến và tái xuất các mặt hàng GTGT phù hợp với thị trường quốc tế nhằm khai thác triệt để tiềm năng thiết bị máy móc, đồng thời tạo việc làm ổn định cho người dân. Xu hướng này đã phát triển khá mạnh từ nhiều năm nay ở Trung Quốc, Thái Lan và một vài nước ở Châu Âu, những nước có giá trị XKTS lớn trên thế giới. Việt Nam có 470 DN chế biến thuỷ sản đông lạnh thì 346 cơ sở đạt tiêu chuẩn ngành về ATVSTP, trong đó 245 DN được phép xuất khẩu sang EU, 34 DN được xuất vào Mỹ và Canada. Thuỷ sản là một trong ngành kinh tế sớm lấy xuất khẩu làm hướng ưu tiên phát triển. Năm 2007, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam đạt 3,75 tỷ USD (tăng gần 12% so với năm 2006), đưa nước ta nằm trong top 10 nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất thế giới. Con số này giúp thủy sản tiếp tục duy trì ngôi vị thứ 4 trong những mặt hàng xuất khẩu hàng đầu Việt Nam, đồng thời khẳng định, thủy sản là ngành kinh tế hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích xã hội. Đáng chú ý, dù là năm đầu tiên gia nhập WTO, nhưng xuất khẩu thủy sản có chuyển biến lớn về nhiều mặt: số lượng DN đạt tiêu chuẩn xuất khẩu vào các thị trường khó tính (EU, Mỹ, 10
  • 11. Nhật Bản…) tăng hai lần so với trước; hàng thủy sản Việt Nam đã có mặt tại 130 quốc gia và vùng lãnh thổ; sản phẩm xuất khẩu đa dạng hơn về chủng loại. Nhà nước đã thay đổi rất nhiều điểm trong hệ thống luật pháp, tạo cơ hội thuận lợi cho các DN xuất khẩu. Thứ hai, cách hành xử của các cơ quan Nhà nước chuyển động theo hướng ngày càng minh bạch, công khai. Đây là cơ hội để DN tham gia phản biện và chủ động tác động đến việc ban hành các chính sách của Nhà nước có liên quan đến cộng đồng DN. VASEP cũng đã ký kết một thoả thuận hợp tác với Bộ NN&PTNT, khẳng định vai trò đối tác với cơ quan quản lý Nhà nước. Tuy nhiên các doanh nghiệp thủy sản cũng gặp rất nhiều khó khăn. Đặc biệt khi chúng ta ra nhập tổ chức WTO, ví dụ như: các rào cản thương mại quốc tế thường gặp đối với sản phẩm thủy sản xuất khẩu như: rào cản thuế quan (thuế phần trăm; thuế quan đặc thù như hạn ngạch thuế quan, thuế đối kháng, thuế chống bán phá giá, thuế thời vụ, thuế bổ sung) và rào cản phi thuế quan (biện pháp cấm, hạn ngạch xuất nhập khẩu, giấy phép xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan, an toàn thực phẩm, rào cản kỹ thuật...) Từ năm 1994 đến tháng 8-2006, đã có 28 vụ kiện đối với các sản phẩm xuất khẩu của nước ta; trong đó có 23 vụ chống bán phá giá, năm vụ tự vệ; 20 vụ có kết luận cuối cùng. Ngành thủy sản nước ta đã gặp nhiều khó khăn khi xảy ra hai vụ kiện chống bán phá giá phi-lê đông lạnh cá tra, ba sa (năm 2003) và tôm (2005).Ngành thủy sản phải đối mặt với thực trạng sản xuất còn manh mún; hệ thống quy hoạch và cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản yếu kém; thiếu các liên kết trong sản xuất; công tác quản lý chất lượng giống còn bất cập; rủi ro do dịch bệnh; quản lý chất lượng và an toàn vệ sinh thủy sản nguyên liệu chưa đồng bộ; chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm cao; khả năng cạnh tranh giảm. Bên cạnh đó, ngành thủy sản Việt Nam còn phải đối mặt với xu hướng giá giảm đối với sản phẩm thủy sản nuôi; yêu cầu ngày càng cao về bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và truy xuất nguồn gốc sản phẩm; các yêu cầu về bảo vệ môi trường; các vụ kiện chống bán phá giá và tranh chấp thương mại; cạnh tranh ngày càng khốc liệt.Sự phát triển nóng của ngành chế biến một mặt nào đó cũng tạo ra một sức ép khá lớn đối với khả năng tự cân đối nguồn nguyên liệu trong nước. Mấy năm gần đây, vấn đề NK nguyên liệu đã được ngành chế biến quan tâm và trong thực tế nhiều nhà máy đã tìm cách tự cân đối nguồn nguyên liệu cho cho mình bằng con đường này. Vừa qua, Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP) đã có kiến nghị gửi Thủ tướng Chính phủ về các giải pháp phát triển trong ngành thủy sản, trong đó có đề nghị lộ trình giảm thuế NK nguyên liệu thủy sản xuống 0%. Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải đã có ý kiến đồng ý. Kiến nghị trên xuất phát từ thực tế trong mấy năm gần đây hệ thống các nhà máy chế biến thủy sản phát triển nhanh hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng về sản lượng khai thác và nuôi trồng. Năm 2006, năng lực chế biến thủy sản của các nhà máy tăng khoảng 20%, trong khi sản lượng khai thác và nuôi trồng chỉ tăng 7,6% so với năm 2005. Rất nhiều nhà máy chỉ hoạt động được từ 30-50% công suất thiết kế nên đã gây lãng phí lớn trong đầu tư phát triển. Tình hình thiếu nguyên liệu xảy ra trầm trọng nhất là các nhà máy chế biến ở miền Trung và miền Bắc, trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến tháng 5 năm sau. Hơn nữa, ngành thủy sản mang tính thời vụ cao, do vậy khi vào thời điểm giáp vụ tình trạng khan hiếm nguyên liệu càng nặng nề gây ảnh hưởng lớn đến các mặt kinh tế và xã hội. Theo số liệu Hải quan, đến nay VN đã NK nguyên liệu thủy sản từ trên 40 nước và vùng lãnh thổ. Từ năm 2004 trở về trước, giá 11
  • 12. trị nhập đạt khoảng 90 - 100 triệu USD/năm. Giai đoạn 2005 - 2006, giá trị nhập đạt khoảng 200 triệu USD/năm. Theo dự kiến năm 2007, giá trị đạt khoảng 220 triệu USD. Hiện tại, các loại thủy sản nguyên liệu được NK chủ yếu là các loài mà Việt Nam không có hoặc có nhưng nguồn lợi không dồi dào như tôm đông lạnh (chiếm khoảng 27%), cá đông lạnh (cá hồi, cá biển, cá hộp... 38%), mực, bạch tuộc (6%), các loại thủy sản khác (tôm hùm, nghêu sò... 28%). Các nguồn cung cấp nguyên liệu chính cho VN gồm : Trung Quốc - Hồng Kông, Ấn Độ, Nhật Bản, Đài Loan, Asean, Thái Lan và các nước khác. Theo dự báo của Bộ Thủy sản cũ, từ nay đến năm 2010, NK nguyên liệu thủy sản của VN sẽ tăng từ 8-10%/năm, với giá trị khoảng 190 triệu USD/năm. Trong xu hướng số lao động thiếu việc làm ngày càng tăng ở phạm vi cả nước, thì việc mỗi ngành tự tạo ra việc làm và thu hút lao động vào ngành của mình là tác động đáng kể tới giải quyết lao động, việc làm nói chung. Sự tác động như vậy không những làm tăng thu nhập cho ngành, cho đất nước mà còn làm giảm sức ép của nạn dư thừa lao động. Sự phát triển của ngành Thuỷ sản đã tạo ra hàng loạt chỗ làm việc và đã thu hút được một lực lượng lao động đáng kể tham gia vào các công đoạn sản xuất. Do đặc tính kỹ thuật của ngành, ngành Thuỷ sản cũng đóng góp một phần quan trọng vào giải quyết việc làm cho lao động nữ. Lao động nữ chiếm một tỷ lệ đáng kể trong các phân ngành nuôi trồng thuỷ sản, chế biến thuỷ sản, dịch vụ hậu cần thuỷ sản. Lao động trong nuôi trồng thuỷ sản: Trong thời kỳ từ 1995 đến 2002 đặc biệt từ năm 2000 sau khi có Nghị quyết 09/2000 NQ - CP ngày 15 - 06 - 2000 của Chính phủ về một số chủ trương chính sách về chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản diễn ra rất mạnh và đã thu hút được lực lượng lao động từ thiếu việc làm trong ngành Thuỷ sản hoặc từ sản xuất nông nghiệp chuyển sang. Tỷ lệ lao động nữ trong nuôi trồng thuỷ sản theo điều tra chiếm khoảng 64%.Ngoài ra, vừa phải đầu tư để tự kiểm soát toàn bộ quá trình sản xuất và sản phẩm, DN thủy sản vừa phải chịu toàn bộ chi phí cho các hoạt động của cơ quan thẩm quyền nhà nước trong kiểm tra điều kiện sản xuất của DN và kiểm tra các lô hàng trước khi XK. Các chi phí này hiện nay đã lên đến mức quá cao, khoảng trên dưới 1.000 USD cho mỗi lô hàng, vượt quá khả năng chịu đựng của DN. Vì vậy, mới đây, VASEP đã đề nghị Thủ tướng Chính phủ sớm quy định rõ trách nhiệm của DN và các cơ quan nhà nước trong công tác đảm bảo chất lượng VSATTP. Đồng thời, đề nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo Bộ Tài chính sớm xây dựng lại các quy định về lấy mẫu, thu phí và lệ phí kiểm tra, kiểm soát VSATTP theo mức hợp lý và thực tế hơn. Trong đó cơ quan thẩm quyền của Chính phủ chỉ thu phí kiểm tra các lô hàng trước khi XK và tiêu thụ nội địa căn cứ trên các chỉ tiêu đã kiểm nghiệm, chấm dứt việc thu phí theo đầu tấn rất bất hợp lý như hiện nay. Bởi vậy, các DN thuỷ sản phải không ngừng đổi mới công nghệ để đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Bên cạnh đó, cũng cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan quản lý và DN để siết chặt công tác kiểm tra, kiểm soát an toàn vệ sinh chất lượng hàng thủy sản. Có làm tốt được điều này, năm 2008 mới có thể đạt được mục tiêu kim ngạch xuất khẩu khoảng 4,25 tỷ USD. Ngành thủy sản cũng phải đẩy mạnh sử dụng các tiến bộ công nghệ sinh học để phát triển nuôi trồng thủy sản trên quy mô lớn, giảm thuế nhập khẩu thủy sản để tạo điều kiện cho các DN giải quyết vấn đề thiếu nguyên liệu, đa dạng mặt hàng và tăng cường chế biến hàng có giá trị gia tăng cao. Trong kế hoạch phát triển giai đoạn 2010-2020, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt mục tiêu, giá trị xuất khẩu của riêng thủy sản phải 12
  • 13. đạt tối thiểu 7 tỷ USD (gấp đôi năm 2007), đòi hỏi ngành thủy sản phải có những bước chuyển cơ bản trong tư duy phát triển kinh tế thủy sản bền vững. III_ phân tích tình hình công ty AGF: 1_ phân tích tình hình chung. Vị thế của Công ty trong ngành Công ty Agifish có vị thế đặc biệt trong ngành thủy sản (sản xuất cá Tra, cá Basa), là đơn vị đầu tiên trong vùng Đồng bằng sông Cửu Long sản xuất, chế biến và xuất khẩu cá Basa, cá Tra fillet. Quá trình phát triển của Agifish gắn liền với sản phẩm độc đáo là cá Tra, cá Basa Việt Nam nổi tiếng trên thị trường thế giới với chất lượng thịt cá trắng, vị thơm ngon. Hiện nay trong cả nước có trên 20 doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm cá Tra, cá Basa đông lạnh theo quy trình sản xuất mà Agifish áp dụng hơn 15 năm qua. Agifish là doanh nghiệp đầu tiên tham gia hợp tác nghiên cứu và ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất giống nhân tạo cá Basa và cá Tra thành công, tạo ra bước ngoặt phát triển nghề nuôi và chế biến cá Tra và cá Basa trong khu vực đồng bằng sông Cửu Long. Công ty Agifish hiện là doanh nghiệp xuất khẩu cá Tra và cá Basa fillet đông lạnh đứng hàng thứ 2 trong năm 2005 (14.489 tấn). Lợi thế cạnh tranh của Agifish là ổn định được nguồn nguyên liệu đầu vào, có trang thiết bị máy móc hiện đại, và đã tạo được mối quan hệ đối tác với nhiều khách hàng lớn ở các thị trường nhập khẩu. Nguyên vật liệu - Cá Basa và đặc biệt là cá Tra là nguyên liệu chính trong hoạt động chế biến thủy sản đông lạnh của Agifish. Nghề nuôi cá, từ chỗ hoàn toàn lệ thuộc vào nguồn cá giống khai thác tự nhiên đã chuyển sang hoàn toàn chủ động về giống và mở rộng từ nuôi bè sang nuôi ao và nuôi trong quầng đăng, hồ ở các cồn trên sông. Với những ưu thế về đặc tính sinh học như khỏe, dễ nuôi, ít bệnh, dễ sinh sản nhân tạo, thêm vào đó điều kiện thời tiết của vùng đầu nguồn sông Cửu Long khá phù hợp, đảm bảo việc nuôi cá có thể thực hiện quanh năm. Hai tỉnh An Giang và Đồng Tháp nằm ở đầu nguồn sông Tiền và sông Hậu với những ưu đãi của thiên nhiên, môi trường sinh thái phù hợp đã trở thành trung tâm của hoạt động nuôi cá. Biểu đồ sau sẽ cho thấy sự tăng trưởng của sản lượng cá nuôi trong khu vực: 13
  • 14. Sản lượng cá nuôi trong khu vực ĐVT: tấn 0 20,000 40,000 60,000 80,000 100,000 120,000 140,000 160,000 180,000 năm 2003 năm 2004 năm 2005 an giang cần thơ, đồng tháp tổng nguyên liệu thu mua thô của AGF Chi phí sản xuất - Tỷ trọng chi phí sản xuất trên giá bán của Agifish (năm 2005) cá Tra, cá Basa là 87%. - Việc tăng giảm chí phí sản xuất sẽ ảnh hưởng đến giá bán và hiệu quả kinh doanh của Công ty. Chi phí sản xuất chịu tác động của mùa vụ và sản lượng nuôi của ngư dân. Đặc điểm của Agifish là sản xuất theo đơn đặt hàng, do đó việc thương lượng giá bán và giá mua nguyên liệu theo nguyên tắc đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Chi phí sản xuất hiện tại của Công ty Agifish thấp hơn so với các doanh nghiệp trong cùng ngành. Nguyên nhân là do Công ty chủ động về nguồn nguyên liệu, có ưu thế về công nghệ, có đội ngũ công nhân lành nghề, có nhiều khách hàng truyền thống và chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn của những thị trường lớn như Mỹ, Hồng Kông, Châu Âu, v.v… Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm - Hoạt động nghiên cứu và phát triển đã được Công ty Agifish quan tâm và đầu tư xuyên suốt từ nhiều năm nay. Hàng năm, công ty tham gia đầy đủ các đợt hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước, thông qua đó có thể tìm hiểu, nghiên cứu tạo ra sản phẩm mới. Trong những năm từ 2003 – 2007, Công ty đã cho ra đời nhiều mặt hàng GTGT phù hợp với yêu cầu thị trường và thị hiếu người tiêu dùng, áp dụng các công nghệ mới để làm ra những sản phẩm có giá trị cao hơn, đa dạng hơn. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm Trong lĩnh vực chế biến thủy sản đông lạnh xuất khẩu việc kiểm tra chất lượng sản phẩm là vấn đề rất quan trọng. Ở Mỹ, HACCP là qui định bắt buộc áp dụng đối với thủy sản và sản phẩm thủy sản bắt đầu có hiệu lực từ ngày 18 tháng 12 năm 1997. Nhận thức được điều đó, từ năm 1997 Agifish đã xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn HACCP (Phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn)”. 14
  • 15. Năm 2002, tổ chức SGS cấp chứng nhận ISO 9001:2000 và gần đây công ty được cấp chứng nhận BRC và SQF 2000 trong năm 2005. Đây là những công cụ hữu ích và quan trọng để đánh giá mối nguy và thiết lập các hệ thống kiểm soát tập trung vào việc phòng ngừa thay cho việc chỉ kiểm tra thành phẩm. Nhờ vậy các sản phẩm thủy sản đông lạnh của Công ty Agifish đã đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng Mỹ và Châu Âu. Đến nay sản phẩm của Công ty đã được cấp 3 mã số (code) vào Châu Âu thuộc nhóm 1. Về nhân sự, Agifish đã có 100 cán bộ nhân viên có chứng chỉ quản lý chất lượng do các tổ chức trong và ngoài nước cấp. Ngoài ra, Công ty cũng thường xuyên cử cán bộ kỹ thuật (KCS) đi dự các lớp đào tạo về chương trình quản lý chất lượng do SEAQIP (Dự án hỗ trợ nâng cao chất lượng thủy sản xuất khẩu) và NAFIQAVED (Cục quản lý chất lượng an toàn vệ sinh và thú y thủy sản) tổ chức; bên cạnh đó cũng đã mời các chuyên gia tư vấn của FDA (Cơ quan dược phẩm và thực phẩm Mỹ) đến làm việc tại Công ty để góp ý về chương trình HACCP của Công ty. - Cung cấp những sản phẩm chất lượng cao phù hợp với yêu cầu khách hàng và những quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm. - Luôn cải tiến có hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng và chấp hành tự giác quy chế quản lý chất lượng đề ra. - Xem uy tín thương hiệu, chất lượng sản phẩm là mục tiêu hành động của Agifish. Agifish đã áp dụng chương trình quản lý chất lượng HACCP, ISO9001:2000, SQF1000, Halal, BRC vào sản xuất để bảo đảm chất lượng tốt nhất cho sản phẩm, đáp ứng yêu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. Hai nhà máy chế biến chính đã được trang bị với các thiết bị tiên tiến, dây chuyền chế biến hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Bên cạnh đó, công ty cũng thường xuyên tổ chức các khóa huấn luyện để nâng cao tay nghề của công nhân. Các thiết bị quản lý chất lượng mới nhất cũng được lắp đặt để có thể phát hiện dư lượng kháng sinh ở mức thấp ngay từ khâu thu mua nguyên liệu. Công ty cũng có chương trình hỗ trợ các ngư dân về phương pháp nuôi trồng là để loại trừ việc sử dụng các chất độc hại và luôn đặt việc sản xuất sản phẩm sạch lên hàng đầu. Để bảo đảm điều này Agifish kết hợp ứng dụng các thiết bị hiện đại phát hiện dư lượng kháng sinh cùng với chương trình huấn luyện và khuyến khích ngư dân có giải pháp xử lý môi trường tốt nhất cho phương pháp nuôi của họ. Agifish đã áp dụng qui trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO9001:2000 và được chứng nhận bởi SGS, đồng thời đã đưa chương trình quản lý chất lượng SQF1000 áp dụng cho người nuôi. Điều này chứng minh rằng công ty đã có hướng đi đúng về chất lượng và an toàn thực phẩm. Đặc biệt, Công ty đã thực hiện hệ thống quản lý truy xuất nguồn gốc lô hàng, đó là sự khởi đầu cho quá trình đảm bảo chất lượng đến tay người tiêu dùng, thực hiện phương châm “Đảm bảo an toàn chất lượng từ vùng nuôi đến bàn ăn”. Tình hình đầu tư và phát triển  Thành lập công ty cổ phần Đầu tư & Xây dựng DELTA AGF. 15
  • 16.  AGF- DREAM HOUSES- VINATABA kí hợp đồng cùng kinh doanh trên lĩnh vực BĐS.  Đầu tư 100 tỷ đồng vào Quỹ Tầm Nhìn SSI.  Phát hành 5,1 triệu cổ phiếu, tăng vốn thêm 300 tỷ đồng.  Đầu tư xây dựng phân xưởng cấp đông IQF cho xí nghiệp đông lạnh AGF7. Tình hình khách hàng và thị trường xuất khẩu: Công ty có một hệ thống khách hàng truyền thống ổn định tại các thị trường Đức, Thụy Sỹ, Anh, Bỉ, Pháp, Hong Kong, Singapore, Đài Loan, Úc, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Ba Lan, Nga, Nhật, v.v... Hiện nay, số lượng khách hàng hiện thời là 40 doanh nghiệp, các khách hàng này đã gắn bó với công ty trong một thời gian dài nên mặc dù có những biến động và ảnh hưởng của môi trường bên ngoài như vụ khủng bố vào nước Mỹ ngày 11/09/2001 hay vụ tranh chấp về thương hiệu cá Basa và cá Tra vừa rồi tại thị trường Mỹ nhưng sản lượng xuất khẩu của Agifish vào các thị trường này không bị biến động đáng kể. Ngoài các khách hàng hiện thời, Công ty cũng nỗ lực tìm kiếm các khách hàng mới, các tiếp xúc gần đây với các tập đoàn siêu thị lớn ở Mỹ đã có hứa hẹn tiêu thụ khoảng 9.000 tấn cá/năm (fillet, cắt sợi, nguyên con). Tháng 6/2005 vừa qua, Công ty đã được Sysco - nhà phân phối thực phẩm lớn nhất Bắc Mỹ chấp nhận các xí nghiệp của Công ty Agifish đáp ứng các tiêu chuẩn vệ sinh để có thể bán sản phẩm vào Mỹ. Điều này là rất thuận lợi, nếu Sysco mua sản phẩm cá Basa hay cá Tra của Công ty Agifish thì vấn đề nhãn hiệu hàng hoá sẽ không còn quan trọng nữa bởi vì Sysco sẽ sử dụng nhãn hiệu của mình để bán các sản phẩm của Agifish trên thị trường Bắc Mỹ. Hiện nay hợp đồng với các khách hàng truyền thống của Công ty trung bình chiếm 80% sản lượng, phần còn lại là các khách hàng mua lẻ. Ở các thị trường chính Công ty đều có khách hàng truyền thống: thị trường Mỹ có 3 khách hàng, Châu Âu 2 khách hàng, Hồng Kông 5 khách hàng và Singapore 1 khách hàng. Tin tưởng và quyết tâm gắn bó với tương lai phát triển của Agifish, 3 khách hàng truyền thống đã mua cổ phần của Công ty ngay khi cổ phần hóa. Thị trường xuất khẩu: Thị trường xuất khẩu cá tra, cá basa tăng trưởng mạnh nhờ các doanh nghiệp thực hiện tốt các chương trình quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm. Mặc dù gặp nhiều khó khăn do cơ sở vật chất không đáp ứng được yêu cầu sản xuất nhưng nhờ Công ty đẩy mạnh sản xuất kể cả gia công tại các đơn vị khác nên sản lượng, kim ngạch xuất khẩu lợi nhuận đạt cao nhất từ trước đến nay. 16
  • 17. Năm 2006, công ty AGIFISH đứng thứ hai cả về khối lượng và giá trị xuất khẩu trong ngành thủy sản. Tuy nhiên, đến năm 2007 công ty đã tụt xuống vị trí thứ 4: Thị phần xuất khẩu của công ty có thay đổi đáng kể, thị phần sang thị trường Tây Âu có giảm sút mạnh, trong khi thị trường Đông Âu, Trung Đông và Nam Mỹ có dấu hiệu ra tăng đáng kể. Sau đây là 2 đồ thị miêu tả kim ngạch xuất khẩu của công ty AGIFISH: 17
  • 18. Chính sách đối với người lao động - Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thủy sản An Giang thực hiện nghiêm chỉnh Bộ Luật Lao Động của Nhà nước Việt Nam, triển khai cụ thể đến toàn thể cán bộ công nhân viên. Công ty thực hiện đúng việc nộp và thanh toán đầy đủ các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; giải quyết đầy đủ các chế độ ốm đau, thai sản v.v… theo quy định của Nhà nước đối với cán bộ công nhân viên. Công ty đã thành lập phòng y tế cho mỗi xí nghiệp sản xuất để giải quyết khám bệnh kịp thời cho công nhân viên. Ngoài ra, Công ty còn tổ chức khám sức khỏe định kỳ cho toàn thể cán bộ công nhân viên. - Công ty luôn làm tốt công tác bảo hộ lao động, trang bị đầy đủ bảo hộ lao động, thực hiện nghiêm các quy định về bảo hộ lao động và các quy chế an toàn lao động. Công ty có hệ thống nước sạch phục vụ sinh hoạt, vệ sinh một cách đầy đủ và an toàn cho cán bộ công nhân viên. 18
  • 19. - Công ty bố trí hợp lý thời gian làm việc, bình quân 41 giờ/tuần (lao động gián tiếp), 48giờ/ tuần (lao động trực tiếp), đảm bảo cung cấp đủ dinh dưỡng buổi cơm trưa cho cán bộ công nhân viên. Hàng năm, cán bộ công nhân viên Công ty được đi tham quan du lịch, nghỉ mát. - Công ty thực hiện đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ mọi mặt cho cán bộ công nhân viên. Công ty tổ chức học tập và thi tay nghề định kỳ hàng năm cho công nhân trực tiếp sản xuất để xét nâng bậc tay nghề và nâng bậc lương. Bình quân hàng năm nâng bậc lương cho 300 người, trình độ tay nghề trung bình của công nhân hiện nay là bậc 3/6. - Công ty đảm bảo ổn định việc làm và thu nhập cho người lao động, lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong năm 2005 là 1.459.674 đồng/tháng. 2_ phân tích tình hình tài chính của công ty AGF: Đánh giá khái quát về tài sản Đơn vị tính: VNĐ TÀI SẢN Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I_ TÀI SẢN NGẮN HẠN 237.924.532.70 6 150.771.452.8 49 274.879.281.4 82 362.377.200.29 6 1. Tiền 919.043.806 1.789.379.719 12.961.401.10 9 13.706.072.850 2. ĐTTC ngắn hạn - 3.096.300.600 24.521.727.70 0 24.216.089.030 3. Phải thu ngắn hạn 141.502.767.57 4 88.603.727.84 9 135.820.397.1 42 140.355.219.60 2 4. Hàng tồn kho 66.629.686.609 54.364.261.46 7 96.598.812.75 2 176.313.202.08 5 5. Tài sản ngắn hạn khác 28.873.034.717 2.917.783.214 4.976.942.779 7.786.616.729 II_ TÀI SẢN DÀI HẠN 87.272.678.405 100.861.797.2 72 193.389.943.9 28 483.048.872.25 0 1. Các khoản phải thu dài hạn 3.750.000.000 3.750.000.000 - 2. Tài sản cố định 83.422.678.405 95.558.437.79 2 187.099.564.1 98 320.262.511.42 5 3. ĐTTC dài hạn 100.000.000 100.000.000 100.000.000 150.575.000.00 0 4. Tài sản dài hạn khác - 1.453.359.480 6.190.379.730 12.211.360.825 TỔNG TÀI SẢN 325.197.211.11 1 251.633.250.1 21 468.269.225.4 10 845.426.072.54 6 19
  • 20. Vào năm 2005 Tài sản của công ty AGF có sự sụt giảm so với năm 2004, đó là từ 325.197.211.111 VNĐ xuống còn 251.633.250.121 VNĐ, nguyên do là tài sản ngắn hạn của công ty có phần giảm nhiều. Cụ thể là hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác có sự giảm mạnh, tuy nhiên điều này không ảnh hưởng nhiều lắm đến quá trình tăng trưởng của công ty. Vì đến năm 2006, tổng tài sản của công ty đã có sự gia tăng đáng kể và đặc biệt là năm 2007 tổng tài sản của công ty đã tăng vọt lên 845.426.072.546 VNĐ, điều đó cho thấy quy mô của công ty đã tăng, nguyên nhân dẫn đến tình hình này là: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty liên tục tăng từ 2005 cho đến 2007. Nguyên nhân chủ yếu là do công ty đã đầu tư thêm máy móc thiết bị, mở rộng diện tích làm cho khoản tài sản cố định hữu hình tăng lần lượt theo các năm là 100.861.797.272VNĐ năm 2005, 193.389.943.928VNĐ năm 2006 và 483.048.872.250VNĐ năm 2007. Ngoài ra tài sản cố định tăng là do công ty tham gia vào kinh doanh trong lĩnh vực bất động sản đã khiến cho tài sản cố định tăng lên, tuy nhiên điều này không có gì đặc biệt khi thị trường BĐS Việt Nam trong những năm gần đây luôn có dấu hiệu gia tăng. Tài sản ngắn hạn có sự gia tăng, tuy nhiên đó là sự gia tăng hàng tồn kho, đặc biệt là năm 2007 với giá trị hàng tồn kho là 176.313.202.085VNĐ. Điều này cũng gây ra một số khó khăn cho công ty, tuy nhiên nguyên nhân chính là do công suất công ty đã tăng đáng kể trong năm 2007 trong khi tốc độ tiêu thụ đơn hàng lại bị chậm do một số lý do khách quan. Đánh giá khái quát về nguồn vốn NGUỒN VỐN Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I_ NỢ PHẢI TRẢ 237.199.983.8 05 149.864.904.9 46 167.954.706.3 70 221.955.960.6 59 1.Nợ ngắn hạn 217.684.773.9 34 138.928.788.9 03 166.538.430.3 06 221.242.450.5 64 2. Nợ dài hạn 19.515.209.87 1 10.936.116.04 3 1.416.276.064 713.510.095 II_ NGUỒN VỐN CSH 87.997.227.30 6 101.768.345.1 75 300.314.519.0 40 623.470.111.8 87 1.Vốn chủ sở hữu 86.548.639.64 2 100.249.169.9 90 298.958.663.1 49 622.179.238.6 17 2. Nguồn kinh phí và quỹ khác 1.448.587.664 1.519.175.185 1.355.855.891 1.290.873.270 TỔNG NGUỒN VỐN 325.197.211.1 11 256.633.250.1 21 468.269.225.4 10 845.426.072.5 46 20
  • 21. Tương ứng với tổng tài sản thì nguồn vốn của công ty cũng gia tăng, tuy nhiên có sự khác nhau trong tốc độ cũng như tỷ phần của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn. Cụ thể là: nợ phải trả giảm từ 237.199.983.805VNĐ năm 2004 xuống còn 149.864.904.946 VNĐ năm 2005, sau đó tăng chậm ở năm 2006 với tổng nợ phải trả là 167.954.706.370 VNĐ và tăng đột biến vào năm 2007 lên đến 221.955.960.659VNĐ. Tuy nợ phải trả có tăng. song nợ ngắn hạn lại tăng là phần lớn trong khi nợ dài hạn thì giảm rất nhanh và nhiều. Điều này cho thấy, công ty sau nhiều năm làm ăn có lãi liên tục đã thanh toán gần hết số nợ dài hạn. Số nợ còn lại chủ yếu là nợ ngắn hạn, nguyên nhân chính là các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn cũng như chủ yếu là tiền nguyên phụ liệu chưa thanh toán, và một phần còn nằm trong hàng tồn kho. Dựa vào bảng phân tích biến động của nguồn vốn, có thể dễ dàng nhận ra rằng Vốn chủ sở hữu của công ty tăng rất nhanh và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của công ty, cụ thể là VCSH đã tăng từ 300.314.519.040VNĐ năm 2006 lên đến 623.470.111.887VNĐ vào năm 2007. Điều này cho thấy, tính tự chủ về tài chính của công ty tăng rất cao do chủ động được về nguồn vốn. Tuy nhiên, VCSH tăng nhanh và cao khiến cho công ty chưa tận dụng được tấm lá chắn thuế từ nợ phải trả, nó khiến cho công ty mất một phần thu nhập vào thuế. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 1. Doanh thu thuần 883.400.754.327 786.181.885.020 1.190.905.770.238 1.233.733.966.075 2. Giá vốn hàng bán 794.109.444.158 680.791.075.107 1.047.145.310.353 1.071.109.628.902 3. Lợi nhuận gộp 89.291.310.169 105.390.809.913 143.760.459.885 162.624.337.173 4. Doanh thu hoạt động tài chính 3.414.020.211 2.905.582.263 5.453.138.339 9.016.782.446 5. Chi phí tài chính 11.946.316.179 7.424.830.600 6.900.717.168 13.706.879.219 6. Chi phí bán hàng 49.553.309.257 55.889.465.621 75.534.261.912 97.642.524.375 7. Chi phí quản lý doanh nghiệp 11.568.175.463 19.017.793.908 15.886.836.961 18.647.180.017 8. Lợi nhuận thuần 19.637.529.481 25.964.302.047 50.891.782.183 39.587.713.342 9. Thu nhập khác 1.310.000.909 1.878.804.151 1.957.621.173 8.667.936.149 10. Chi phí khác 265.640.372 2.294.160.828 2.179.126.188 7.278.054.838 11. Lợi nhuận khác 1.044.360.537 415.356.677 221.505.015 1.389.881.311 21
  • 22. 12. Tổng lợi nhuận trước thuế 20.681.890.018 25.548.945.370 50.670.277.168 43.044.417.319 13. Thuế thu nhập doanh nghiệp 2.584.348.752 3.193.618.170 4,055,367,624 7.454.233.870 14. Lợi nhuận sau thuế 18.097.541.266 22.355.327.200 46.614.909.544 30.020.149.679 Năm 2004 và năm 2005 có giá vốn hàng bán chiếm tỉ lệ nhỏ trong doanh thu thuần, nhưng bước sang năm 2006 và năm 2007 thì giá vốn hàng bán lại chiếm tỉ lệ cao trong doanh thu thuần. Điều này chứng tỏ chi phí cho hoạt động sản xuất tăng có xu hướng cao dần lên, nhưng chủ yếu là do hàng tồn kho tăng cao, ngoài ra còn do một số chi phí trong sản xuất kinh doanh có tăng lên. Chi phí quản lý doanh nghiệp có tăng đột biến vào năm 2005, giảm xuống vào năm 2006, nhưng tăng trở lại vào năm 2007 do quy mô của doanh nghiệp được mở rộng. Tuy nhiên thì so với mức doanh thu và quy mô doanh nghiệp thì chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 so với toàn ngành. Đặc biệt là vào năm 2004 và 2007 thì công ty có lợi nhuận khác đạt mức rất cao, lần lượt là 1.044.360.537VNĐ và 1.389.881.311VNĐ. Nguyên nhân là công ty đầu tư vào các khoản tài chính ngắn hạn như chứng khoán và đặc biệt là công ty có tham gia vào kinh doanh lĩnh vực bất động sản. Nhóm chỉ tiêu tài chính Chỉ tiêu ĐVT Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I_ Chỉ tiêu khả năng thanh toán 1. Khả năng thanh toán NH 1,093 1,085 1,650 1,633 2. Khả năng thanh toán nhanh 0,787 0,694 1,071 0,841 3. Khả năng thanh toán bằng tiền 0,004 0,013 0,078 0,062 II_ Chỉ tiêu khả năng hoạt động 1. Vòng quay các khoản phải thu 6,243 8,873 8,768 8,798 2. Ngày phải thu BQ 57 40 41 41 3. Vòng quay phải trả 4. Ngày phải trả BQ 5. Vòng quay hàng tồn kho 1,340 1,939 1,488 0,922 6. Ngày tồn kho BQ 268 185 242 390 7. Hiệu suất sử dụng tổng 2,717 3,124 2,543 1,459 22
  • 23. TS 8. Hiệu suất sử dụng VCSH 10,207 7,842 3,983 1,983 III_ Chỉ tiêu sinh lời 1. Lợi nhuận gộp biên 0,101 0,134 0,121 0,132 2. Lợi nhuận ròng biên 0,020 0,1028 0,000 0,243 3. ROA 0,557 0,089 - 0,355 4. ROE 0,209 0,223 - 0,048 Nhóm về khả năng thanh toán có sự gia tăng đáng kể.Đặc biệt là vào hai năm 2006 và 2007 thì tỉ lệ này có sự gia tăng lớn so với hai năm 2004 và 2005, nguyên do là tài sản ngắn hạn có sự gia tăng lớn trong khi nợ ngắn hạn tăng không đáng kể, cho nên đã dẫn tới tỉ lệ này tăng lên. Điều này cho thấy an ninh tài chính của công ty có sự bảo đảm chắc chắn hơn, tuy nhiên năm 2007 có sự sụt giảm đôi chút so với năm 2006, nhưng điều này là không đáng lo ngại vì nợ ngắn hạn của năm 2007 có tăng cao do công ty tiến hành vào nhiều hoạt động đầu tư. Nhóm về chỉ tiêu hoạt động không có sự biến động mạnh, mặc dù có dấu hiệu không được tốt do các chỉ số về vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử dụng tổng tài sản và hiệu suất sử dụng VCSH có sự sụt giảm. Điều này chủ yếu do hàng tồn kho của doanh nghiệp có sự tăng cao, đặc biệt là tăng cao vào năm 2007. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu có giảm, nhưng do chủ yếu là giá trị tổng tài sản và VCSH của công ty có tăng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu sinh lời có sự gia tăng mạnh, đặc biệt là vào năm 2007. Điều này cho thấy, công ty đã hoạt động hiệu quả hơn khi việc đầu tư đa dạng hóa có tác dụng. Nguồn lợi nhuận mang lại chủ yếu do hoạt động tài chính và hoạt động kinh doanh bất động sản, khi mà công ty có hướng đi đúng đắn vào hai lĩnh vực có sự bùng nổ trong hai năm 2006 và 2007. Phần III_ định hướng phát triển và triển vọng của công ty. "Công ty Agifish chấp nhận hy sinh cả năm 2007 và nửa năm 2008 chỉ tăng trưởng một ít để tập trung đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm hướng đến sự phát triển bền vững trong tương lai"-Ông Ngô Phước Hậu, Tổng Giám đốc Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản An Giang (Agifish) đã khẳng định như vậy. Năm 2007 là năm Công ty Agifish tập trung vào chiều sâu bằng nhiều công trình trọng điểm. Đó là thực hiện cải tạo và nâng cấp nhà máy đông lạnh AGF8 với tổng vốn đầu tư 128 tỷ đồng (đã đi vào hoạt động tháng 2-2008). Nhà máy được trang bị dây chuyền công nghệ hiện đại như hệ thống cấp đông siêu tốc, với 5 máy cấp đông băng chuyền phẳng (hoạt động 10-15 phút/mẻ) sử dụng công nghệ của Nhật, giúp giữ chất lượng cá tốt, không bị biến màu, nhất là rút ngắn thời gian gấp 4 lần so hệ thống trước đây, tiết kiệm năng lượng; đầu tư phân xưởng cấp đông IQF mới cho Xí nghiệp AGF7. Ngoài ra, Agifish còn đầu tư hơn 20 tỷ đồng vào Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Delta AGF. Hiện Công ty Delta đã chính thức tham gia vào lĩnh vực xây dựng, trúng thầu và thi công nhiều công trình lớn trong toàn tỉnh như: Tổ hợp giảng đường Trường đại học An Giang; 3 gói thầu thuộc dự án cải tạo môi trường khu vực núi Sam (Châu Đốc). Ngoài ra, Công ty Delta cũng đang triển khai xây dựng nhà máy chế biến bột cá trên địa bàn huyện Châu Thành. Riêng Liên doanh Agifish-Dream House Cửu Long-Vinataba tập trung triển khai các dự án đầu tư trên lĩnh vực nhà hàng, khách sạn, thương mại và du lịch trong toàn tỉnh. 23
  • 24. Dù tập trung vào chiều sâu như thế, năm qua, tổng kết tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, Agifish vẫn tiếp tục là một trong những doanh nghiệp hàng đầu ngành Thủy sản Việt Nam với hoạt động xuất khẩu cá tra, cá ba sa tăng 35% về lượng, 32,9% về kim ngạch (sản lượng đạt 386,870 tấn với kim ngạch đạt trên 979 triệu USD). Trong đó, sản lượng xuất khẩu đạt 21.247 tấn (đạt 110%), doanh thu 1.246 tỷ đồng (đạt 104%), kim ngạch xuất khẩu đạt 54,837 triệu USD (đạt 98,5%), lợi nhuận trước thuế 44,78 tỷ (đạt 88,38%). Riêng hàng giá trị gia tăng (GTGT) đạt sản lượng xuất khẩu 510 tấn với doanh số 1.747 triệu USD, đạt danh hiệu "Hàng Việt Nam chất lượng cao năm 2008". Từ những nỗ lực trên, Agifish không chỉ giữ vững được những khách hàng truyền thống ở Tây Âu, Châu Úc, Châu Á mà còn tăng trưởng khá với thị trường Đông Âu gồm các nước Ba Lan, Ucraina, Nga. Đồng thời, phát triển sang một số thị trường mới như: Ai Cập, Lebanon, Trung Đông, Nam Mỹ. Hiện nay, cả 4 xí nghiệp trực thuộc công ty đều được cấp code xuất hàng vào thị trường EU. Dự báo tình hình tiêu thụ năm 2008 sẽ tăng mạnh vào thị trường Nga, Ucraina và nhất là Trung Đông. Ông Ngô Phước Hậu, Tổng Giám đốc Công ty Agifish cho biết, tới đây, định hướng về giải pháp thực hiện hàng đầu của Agifish là đầu tư công nghệ chế biến để đa dạng hóa sản phẩm, nhất là hàng GTGT phù hợp với nhu cầu thị trường (phấn đấu đạt 50% hàng xuất khẩu). Qua đó, công ty sẽ đầu tư 12 tỷ đồng cho dây chuyền tự động chế biến hàng GTGT cho Nhà máy đông lạnh AGF360; đầu tư phân xưởng chế biến bột cá với công suất 300 tấn nguyên liệu/ngày; xây mới phân xưởng cấp đông hàng thủy sản cho Nhà máy đông lạnh AGF7, công suất 30 tấn thành phẩm/ngày, tổng dự toán trên 15,3 tỷ đồng… Tuy nhiên, đứng trước tình hình lạm phát, giá cả tăng cao như hiện nay, tại Đại hội cổ đông thường niên tổ chức mới đây, ông Ngô Phước Hậu cho biết, đã kêu gọi toàn bộ cán bộ, công nhân viên công ty cùng thực hiện chính sách tiết kiệm bằng hành động cụ thể để thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu đề ra, vững bước hướng tới xây dựng tập đoàn Agifish hoạt động đa ngành nghề trong tương lai. Công ty Agifish đã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng trong toàn bộ quá trình sản xuất, được cấp giấy chứng nhận ISO:14.001. Đồng thời, được phép xuất khẩu sản phẩm thủy sản vào thị trường EU; nhận chứng chỉ HALAL xuất khẩu sang cộng đồng người Hồi giáo. Hiện nay, Agifish đã trở thành 1 trong 6 doanh nghiệp cả nước đạt giải vàng chất lượng Việt Nam. Triển vọng phát triển của ngành Xu hướng thị trường thế giới là nhu cầu thủy sản ngày càng tăng, đối với sản phẩm cá Tra, cá Basa đang được các nước nhập khẩu xem như là sản phẩm thay thế cá thịt trắng có nguồn gốc từ các vùng biển nhờ giá cá tương đối thấp, chất lượng thơm ngon, sản lượng dồi dào và ổn định. Các nhà máy chế biến thủy sản tại châu Âu rất cần nguyên liệu cá Tra và cá Basa Việt Nam. Mặt khác thị trường đang được rộng mở như Ba Lan, Nga, các nước Nam Mỹ,v.v… Đặc biệt, khi vụ kiện cá Tra, cá Basa tại thị trường Mỹ chấm dứt trong những năm sắp tới, việc xuất khẩu vào Mỹ sẽ dễ dàng hơn, sản lượng tiêu thụ tăng nhanh. Sản lượng cá Tra, cá Basa đạt trên 400.000 tấn (năm 2005) đứng hàng thứ 3 sau cá hồi, cá rô phi và trên cá catfish Mỹ. 3_ định hướng phát triển của công ty: Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của ngành, 24
  • 25. chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới: Trong giai đoạn hiện nay, Việt Nam chuẩn bị cho Hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, Công ty định hướng phát triển trong những năm tới như sau: Tổ chức lại sản xuất để phát triển bền vững: Đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ; Thành lập Liên hợp sản xuất cá sạch AGIFISH (APPU - Agifish Pure Pangasius Union); Áp dụng và thực hiện truy xuất nguồn gốc sản phẩm; Xây dựng và hợp chuẩn hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng từ ao nuôi đến chế biến sản phẩm xuất khẩu; Nâng cao năng lực cạnh tranh bằng uy tín và thương hiệu, chất lượng và giá thành sản phẩm. Liên kết cộng đồng xây dựng vùng nuôi an toàn, thân thiện với môi trường: Không sử dụng kháng sinh và hoá chất bị cấm; Khuyến khích sử dụng chế phẩm sinh học; Thực hành nuôi tốt GAP (Good Aquaculture Practice); Bảo vệ môi trường. Liên kết giữa các Doanh nghiệp trong các Hiệp hội nghề nghiệp: Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại; Trao đổi thông tin về thị trường, đổi mới công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực; Xây dựng và quảng bá thương hiệu chung. Liên kết, hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối lớn ở các thị trường: Xây dựng mối hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối lớn, các hệ thống siêu thị, chuỗi các nhà hàng, các tổ chức dịch vụ thực phẩm tại các thị trường; Dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường. Từng bước xây dựng hệ thống phân phối thủy sản Việt Nam tại nước ngoài. Phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản và sản xuất kinh doanh. Mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sang các lĩnh vực khác: Xây dựng và lắp đặt các công trình dân dụng, điện nước; Kinh doanh bất động sản và các hoạt động có liên quan đến bất động sản. Tăng cường đào tạo cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, cán bộ nghiên cứu và cán bộ marketing để chuẩn bị đội ngũ cán bộ lãnh đạo kế thừa. Định hướng như trình bày bên trên hoàn toàn phù hợp với định hướng phát triển của ngành, chính sách của Nhà nước và xu thế chung trên thế giới. Xu hướng và nhu cầu tiêu thụ thủy sản thế giới từ nay đến năm 2020 tiếp tục tăng. Thủy sản ngày càng được người tiêu dùng ưa chuộng, đồng thời dân số thế giới vẫn tiếp tục tăng, mức sống của nhiều khu vực cũng được nâng cao, vì vậy nhu cầu về thủy sản sẽ ngày một cao hơn. Nguồn cung cấp cho nhu cầu này chủ yếu từ nuôi trồng thủy sản. Riêng sản phầm cá tra, cá basa đang được các nước nhập khẩu quan tâm xem như là sản phẩm thay thế cá thịt trắng có nguồn gốc từ các vùng biển nhờ giá cá tương đối thấp, chất lượng thơm ngon, sản lượng dồi dào và ổn định. Các nhà máy chế biến thủy sản tại châu Âu rất cần nguyên liệu cá tra & basa Việt Nam. Mặt khác thị trường đang được rộng mở như Balan, Nga, các nước Nam Mỹ… Đặc biệt, khi Việt Nam gia nhập WTO xuất khẩu cá tra, cá basa sẽ dễ dàng hơn, sản lượng tiêu thụ sẽ còn tăng nhanh. Sản lượng cá tra & cá basa đạt ước đạt trên 800.000 tấn nguyên liệu (năm 2006) Là doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực chế biến cá tra, cá basa, Agifish có tiềm năng phát triển rất lớn do nhu cầu đối với sản phẩm này ở trong và ngoài nước. Ngành sản xuất cá tra, cá basa Việt Nam còn mới mẽ và có tốc độ phát triển rất nhanh. Sắp tới Agifish sẽ tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để tạo ra sản lượng hàng hoá lớn, chất lượng đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường. Nghiên cứu nâng cao gía trị 25
  • 26. sản phẩm cá Pangasius bằng các sản phẩm chế biến giá trị gia tăng có bao bì đẹp và tiện dụng phân phối rộng rãi trong các hệ thống phân phối và ứng dụng công nghệ sản xuất các sản phẩm như : biodiesel , gelatin, bột nêm, dầu cá tinh chất dùng trong dược phẩm, bột cá, bột xương, … từ cá tra, cá basa tạo thêm sản phẩm mới cho xã hội. Đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng mối hợp tác kinh doanh với các nhà phân phối lớn, các hệ thống siêu thị, chuỗi các nhà hàng, các tổ chức dịch vụ thực phẩm tại các thị trường. Dự báo nhu cầu và diễn biến thị trường. Từng bước xây dựng hệ thống phân phối thủy sản Việt Nam tại nước ngoài. Công ty Agifish sẽ mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách mua lại cổ phần, liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp khác. Đồng thời tham gia các lĩnh vực khác: xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp, dân dụng, điện nước; kinh doanh bất động sản và các hoạt động có liên quan đến bất động sản. Đặc biệt là các hoạt động đầu tư tài chính. Agifish đặc biệt quan tâm xây dựng hệ thống quản trị doanh nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực trong hội nhập kinh tế quốc tế, có chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý và công nhân lao động. 26