SlideShare a Scribd company logo
1 of 98
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGÔ THỊ THU HÀ
MÃ SINH VIÊN :A17338
CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY
LẮP TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Giáo viên hướng dẫn :Th.s Nguyễn Thanh Thủy
Sinh viên thực hiện :Ngô Thị Thu Hà
Mã sinh viên :A17338
Chuyên ngành :Kế toán
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Giảng
viên Th.s Nguyễn Thanh Thủy cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công
ty TNHH Hồng Trường đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Do thời gian nghiên
cứu và trình độ hiểu biết còn hạn hẹp nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi
những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo cùng các cô chú, anh
chị cán bộ công nhân viên trong Công ty để bài khóa luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Ngô Thị Thu Hà
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP................................1
1.1.Chi phí sản xuất và mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp....................................................................................1
1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ....................................................1
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp .................................1
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ..................................1
1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp ...............................................................................3
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp............................................................3
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.............................................................3
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .................5
1.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..............6
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp ...........................6
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp………………………………………6
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp................................................6
1.2.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................7
1.2.1.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................................9
1.2.1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công............................................................10
1.2.1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................................15
1.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ...18
1.2.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất..............................................................................18
1.2.2.2. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.................................................19
1.2.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp .....................................................................20
1.2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp .........................................20
1.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp .............................................21
1.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .............................................................................22
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG…...25
2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất tại Công ty TNHH
Hồng Trường................................................................................................................25
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH Hồng Trường
………………………………………………………………………………………...25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hồng Trường ...............26
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Hồng Trường.........................27
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................27
2.1.3.2. Chính sách kế toán tại công ty:......................................................................29
2.2.Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty TNHH Hồng Trường ....................................................................................30
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường ..........30
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường ............................30
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................................................30
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................................40
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công............................................................50
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung………………………………………………………..56
2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................................73
2.2.3.1. Tính giá thành sản phẩm dở dang..................................................................73
2.2.3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất..............................................................................73
2.2.4. Tính giá thành sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường ............................76
2.2.4.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành.....................................................76
CHƯƠNG 3.MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN
THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG.......................78
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường.......................................................78
3.2. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường.......................................................79
3.2.1. Ưu điểm..............................................................................................................79
3.2.2. Những mặt còn tồn tại.......................................................................................80
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường.....................................81
KẾT LUẬN
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
BHXH
BHYT
BHTN
CCDC
GTGT
HĐ
KKTX
KPCĐ
NVLTT
NCTT
SXC
DDĐK
DDCK
PXK
PNK
TK
TSCĐ
Tên đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Công cụ dụng cụ
Giá trị gia tăng
Hóa đơn
Kê khai thường xuyên
Kinh phí công đoàn
Nguyên vật liệu trực tiếp
Nhân công trực tiếp
Sản xuất chung
Dở dang đầu kỳ
Dở dang cuối kỳ
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Tài khoản
Tài sản cố định
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp 8
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 10
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng)
12
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng)
14
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng)
15
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung 17
Sơ đồ 1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 19
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo
hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
24
Biểu số 2.1.Chỉ tiêu kinh tế của Công ty TNHH Hồng Trường qua các năm 26
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 26
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 29
Sơ đồ 0.1. Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty
TNHH Hồng Trường
30
Biểu số 2.2.Hóa đơn GTGT số 0000072 32
Biểu số 2.3.Giấy báo Nợ của ngân hàng TECHCOMBANK 33
Biểu số 2.4.Phiếu nhập kho số 072 34
Biểu số 2.5.Phiếu xuất kho số 072 35
Biểu số 2.6.Bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp 36
Biểu số 2.7.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 37
Biểu số 2.8.Chứng từ ghi sổ 38
Biểu số 2.9. Sổ cái TK 621 39
Biểu số 2.10.Bảng chấm công tháng 2 năm 2013 41
Biểu số 2.11.Bảng thanh toán lương tháng 2 năm 2013 43
Biểu số 2.12.Phiếu chi trả lương cho người lao động 44
Biểu số 2.13.Bảng tổng hợp lương quý I năm 2013 45
Biểu số 2.14.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 47
Thang Long University Library
Biểu số 2.15.Chứng từ ghi sổ 48
Biểu số 2.16. Sổ cái TK 622 49
Biểu số 2.17.Hóa đơn giá trị gia tăng thuê máy thi công 51
Biểu số 2.18. Giấy báo Nợ của Ngân hàng TECHCOMBANK 52
Biểu số 2.19. Bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công quý I
Biểu số 2.20. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
53
54
Biểu số 2.21. Chứng từ ghi sổ 55
Biểu số 2.22. Sổ cái TK 623 56
Biểu số 2.23. Bảng tổng hợp lương nhân viên quản lý tháng 2 năm 2013 58
Biểu số 2.24.Bảng chi tiết các khoản trích theo lương 59
Biểu số 2.25.Bảng tổng hợp lương nhân viên quản lý và lương NCTT quý I
năm 2013
60
Biểu số 2.26.Hóa đơn GTGT chi phí dụng cụ sản xuất phục vụ công trình tháng 2
năm 2013
62
Biểu số 2.27.Phiếu chi tiền mua dụng cụ sản xuất
Biểu số 2.28.Bảng tổng hợp chi phí mua dụng cụ sản xuất
63
64
Biểu số 2.29.Bảng tính khấu hao TSCĐ 65
Biểu số 2.30.Bảng tổng hợp chi phí khấu hao TSCĐ quý I 66
Biểu số 2.31.Hóa đơn tiền điện thoại 67
Biểu số 2.32.Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài 68
Biểu số 2.33.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 69
Biểu số 2.34.Chứng từ ghi sổ 70
Biểu số 2.35.Sổ cái TK 627 71
Biểu số 2.36.Bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp dở dang đầu kỳ quý I 72
Biểu số 2.37.Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 73
Biểu số 2.38.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 74
Biểu số 2.39.Sổ cái TK 154 75
Biểu số 2.40.Thẻ tính giá thành sản phẩm 77
Biểu số 3.1. Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ 82
Biểu số 3.2. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 83
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước Việt Nam, mỗi doanh
nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách
nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, mọi doanh
nghiệp là một phần hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bước hội nhập
với nền kinh tế khu vực và thế giới, điều đó thể hiện các doanh nghiệp không chỉ chú
trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước mà
cần phải tính đến các tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi trường kinh doanh
khu vực và quốc tế.
Môi trường cạnh tranh ngày càng rộng lớn, tính chất cạnh tranh và biến động của
môi trường ngày càng mạnh mẽ, việc định hướng đi trong tương lai ngày càng có ý
nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.Trước tình hình đó, giá
cả sẽ đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.Vì vậy,
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là nội dung quan trọng hàng đầu
trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Tiết
kiệm chi phí sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả
kinh doanh vì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất
kinh doanh và quản lý tài chính tại doanh nghiệp.Nhưng làm thế nào để sử dụng chi
phí tiết kiệm, hiểu quả cao lại là một câu hỏi lớn luôn được các nhà quản lý đặc biệt
quan tâm. Đối với doanh nghiệp xây lắp, với đặc thù là thi công các công trình, hạng
mục công trình trong một khoảng thời gian nhất định, địa điểm luôn di chuyển thì việc
tập hợp chi phí một cách tiết kiệm lại càng khó khăn hơn nữa. Mặc dù vậy, doanh
nghiệp vẫn phải tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
một cách đầy đủ và chính xác, từ đó đưa ra được những biện pháp giảm chi phí giá
thành nhưng vẫn đem lại hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp.
Với ý nghĩa rất quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua
thời gian nghiên cứu lý luận cùng với tìm hiểu thực tế tình hình tại Công ty TNHH
Hồng Trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường”cho khóa luận tốt
nghiệp của mình.
Kết cấu khóa luận ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục, bảng biểu, sơ đồ và
kết luận, gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Thang Long University Library
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường.
Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường.
Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và
Công ty TNHH Hồng Trường nói riêng. Từ đó đi sâu tìm hiểu thực trạng kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công
ty TNHH Hồng Trường.
Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường.
Phạm vi nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường dưới góc độ kế toán tài chính. Số liệu minh họa
cho khóa luận là tháng 2 năm 2013.
Phương pháp nghiên cứu: phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài
khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
1
CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP
1.1. Chi phí sản xuất và mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp
là quá trình tiêu hao yếu tố lao động sống và lao động vật hóa để tạo nên giá trị sử
dụng của các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong điều kiện sản xuất
hàng hóa, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, được gọi là chi phí sản
xuất.
Tương tự như vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cấu thành nên sản phẩm xây
lắp trong một thời kỳ nhất định.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói
riêng bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, công cụ và đặc tính khác nhau nên yêu
cầu quản lý từng loại cũng khác nhau.
Dưới những góc độ khác nhau và các tiêu chí khác nhau thì có nhiều cách phân
chia chi phí sản xuất khác nhau để đáp ứng được yêu cầu quản lý, song vẫn phải đảm
bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất cho các công tác quản lý,
phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra và giám sát chi phí. Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông
tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các phương án sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo mục đích và công
dụng của chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung
kinh tế giống nhau và không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng để làm gì.
Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên
vật liệu chính (gạch, vôi, đá, cát…), cấu kiện bê tông, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế,
thiết bị xây dựng cơ bản tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Nó không bao
gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho đội quản lý công
trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động
và các khoản mục phải trả khác như tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, kể cả khoản
Thang Long University Library
2
hỗ trợ lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lấp công trình. Không bao gồm các
khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực tiếp
xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện
khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường
xuyên và chi phí tạm thời:
+ Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm: Lương chính, lương
phụ, phụ cấp lương của công nhânđiều khiển máy, phục vụ máy,…, chi phí vật liệu,
chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền
khác.
+ Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi
công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công. Chi phí tạm thời có thể phát sinh
trước sau đó được phân bổ dần vào chi phí sử dụng máy thi công…
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục
vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trình xây dựng. chi phí sản xuất
chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan
hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý đội xây
dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỉ lệ quy định trên
tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân
viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác
lien quan đén hoạt động chung của đội xây lắp.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
- Những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu
tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dung ở mục đích gì trong sản xuất
kinh doanh. Dựa vào tiêu thức nà chi phí sản xuất được phân thành các yếu tố sau:
- Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất thi công xây
lắp.
- Yếu tố nhiên liệu được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương bao gồm tổng số lương phụ
cấp phải trả cho công nhân xây lắp.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KBCĐ, BHTN: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số
tiền lương và phụ cấp theo lương.
- Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao tài sản cố định trong
kỳ của tất cả tại sản cố định trong kỳ.
3
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dung
vào việc tạo ra sản phẩm xây lắp.
- Yếu tố chi phí bằng tiền khác là những chi phí mà doanh nghiệp phải chi trong
quá trình hoạt đọng thực tế.
Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chio phí bỏ vào sản
phẩm, tỷ trọng trong từng loại chi phí. Vì thế nó là cơ sở giúp kế toán tổ chức việc tập
hợp chi phí sản xuất theo từng yếu tố, nó cho biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại
chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán chi phí sản
xuất đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, cách phân
loại này không biết được chi phí sản xuất sản phẩm là bao nhiêu trong tổng số chi phí
của doanh nghiệp.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất xây lắp còn có nhiều cách phân
loai khác nhau tùy theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu
quản lý và đói tượng cung cấp thông tin cụ thể. Nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau
nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh
nghiệp trong từng thời kì nhất định.
1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và
lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Sản phẩm xây
lắp có thể là một hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành.
Giá thành sản phẩm xây lắp phân biệt thành:
- Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất đẻ hoàn
thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định.
- Giá thành sản hạng mục công trình hoặc công trình là toàn bộ chi phí sản xuất
để hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây lắp đạt giá trị sử dụng.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà
giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành
kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
Thang Long University Library
4
- Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ
thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo
đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh
doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều
kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.Giá
thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành,
là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng
được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế
hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi
trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức
về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày
đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc
quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan
đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các
đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi
phí máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá
thành tiêu thụ được tính theo công thức:
5
Giá thành toàn
bộ của sản phẩm =
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
+
+
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh
doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên,
do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ
còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Hoạt động xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình.Như vậy có thể
thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ và có sự độc lập
tương đối với nhau.Chi phí thể hiện hao phí sản xuất còn giá thành thể hiện kết quả
của quá trình sản xuất.
- Về mặt chất: Chúng đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật
hoá mà Doanh nghiệp phải bỏ ra trong qúa trình thi công xây lắp.
- Về mặt lượng: Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất định,
giá thành sản phẩm chỉ phản ánh những hao phí liên quan tới khối lượng công việc
hoàn thành, được bàn giao, được nghiệm thu. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi
phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, chi phí
thực tế phát sinh chờ phân bổ, nhưng lại bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi
phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước trong kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ
trước nhưng phân bổ cho kỳ này.
Trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở cho việc tính giá thành sản
phẩm.
Giá thành
sản phẩm
xây lắp
=
Chi phí sản xuất
xây lắp dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản xuất
xây lắp phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản xuất
xây lắp dở dang
cuối kỳ
Như vậy giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh
giá trị thực của các khoản hao phí sản xuất. Mọi cách tính chủ quan, không phản ảnh
đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ mối quan hệ
hàng hoá tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được
tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
Thang Long University Library
6
1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất
phát sinh được tổ chức tập hợp và phân bổ theo đó. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất
có thể là nơi gây ra chi phí hoặc nơi chịu phí. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi
phí cần căn cứ vào loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ, loại hình
sản xuất đơn chiếc, sản phẩm xây lắp có giá trị kinh tế lớn, thường được phân chia
thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự
toán, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất khác nhau nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể,
trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là
từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành hay từng đơn
đặt hàng.
1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập
hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế
toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp
chi phí sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình:
chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho
công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát
sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó.
Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi
khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp
này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng
hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực
thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi
phí như hạng mục công trình.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số
phương pháp hạch toán trên.Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên
7
quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một
cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng theo những tiêu thức phù hợp.
1.2.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong doanh nghiệp xây lắpkhi xuất vật liệu chính như cát, đá, sỏi, xi măng, sắt
thép…cho thi công công trình, hạng mục công trình nào, kế toán đều mở sổ chi tiết
hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình nào thì hạch toán cho công
trình, hạng mục công trình đó. Còn đối với các loại vật liệu phụ và công cụ dụng cụ sử
dụng luân chuyển như gỗ, ván, khuôn, cọc, ván thép, đà giáo, khung thép… mà sử
dụng một lần cho công trình nào thì hạch toán toàn bộ chi phi cho công trình đó, còn
nếu các loại vật liệu này được sử dụng hai hay nhiều lần và cho hai hay nhiều công
trình khác nhau thì được phân bổ theo giá trị chia đều cho số lần sử dụng dự kiến.
Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản
xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp, kế
toán sử dụngTK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Kết cấu tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 621 Có
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
- Trị giá vật liệu xuất dùng cho hoạt
động xây lắp
- Trị giá vật liệu sử dụng không hết mang
về nhập kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT
sử dụng cho hoạt động kinh doanh
Thang Long University Library
8
Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
TK 152 TK 621 TK 152
TK 111, 112, 331 TK 154
TK 133
TK 141 TK 632
Xuất kho NVLTT
xây lắp công trình
NVL sử dụng không
hết đem về nhập kho
Mua NVL xuất
ngay cho công trình
Thuế GTGT
Kết chuyển chi phí
NVL cuối kỳ
Quyết toán tạm ứng
cho đơn vị nhận khoán
về khối lượng xây lắp
hoàn thành bàn giao
Chi phí NVLTT vượt
mức bình thường
9
1.2.1.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương chính, tiền lương phụ,
phụ cấp phải trả của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình: Công nhân mộc,
nề, uốn sắt, trộn bê tông, khuân vác,...
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp
dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động
sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản
lí của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc.
Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trả
theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì
dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả
theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp được và
các khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phương pháp
phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn được dùng để phân bổ hợp lí là phân bổ theo giờ công
định mức hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế.
Đối với doanh nghiệp xây lắp, trong chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm
các khoản trích theo lương và tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản
phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử
dụng:TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Kết cấu tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 622 Có
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
- Chi phí nhân công trực tiếp tham
gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
xây lắp của lao động biên chế trong
doanh nghiệp và lao động thuê ngoài
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang.
Thang Long University Library
10
Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
TK 334 TK 622 TK 154
TK 335 TK 632
TK 141
1.2.1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Máy móc thi công là toàn bộ số máy, phương tiện phục vụ thi công: Máy chuyển
động bằng động cơ hơi nước, động cơ Diezen, máy trộn vữa, trộn bê tông, máy đào
đất, đóng cọc, cần cẩu lắp gếp...
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm:
- Tiền lương, phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy
- Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho máy hoạt động: Xăng, dầu, mỡ,..
- Chi phí khấu hao máy thi công
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền: Tiền bảo hiểm xe máy, tiền
thuê sửa chữa bảo trì máy thi công, điện nước cho máy thi công...
- Các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công.
Quá trình sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy
thi công: Tổ chức bộ máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công
bằng máy hoặc giao máy cho các đội xây lắp.
Lương phải trả công
nhân sản xuất
Kết chuyển chi phí
NCTT
Trích trước tiền lương
nghỉ phép cho CNTT
sản xuất (nếu có)
Chi phí NCTT vượt
mức bình thường
Tạm ứng chi phí NCTT
11
Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây
lắp, kế toán sử dụng:TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Kết cấu tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 623 Có
TK 622 không có số dư cuối kỳ.
Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công của từng doanh nghiệp. Có 3 hình thức như sau:
- Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý
để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập thì tất cả các chi phí liên
quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào chi phí NVLTT, chi phí
NCTT, chi phí SXC mà không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi
công. Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho số ca máy
thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp.
- Tập hợp chi phí sử dụng máy thi
công phát sinh trong kỳ
- Các khoản giảm chi phí sử dụng máy thi
công
- Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công
vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tổng hợp chi phí và tính
giá thành xây lắp
Thang Long University Library
12
Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng)
TK 152, 111, 331 TK 621 TK 154
TK 133
TK 334, 338 TK 622
TK 214 TK 627
TK 152, 153, 142...
TK 111, 112, 331…
Thuế GTGT TK 133
Xuất NVLTT phục
vụ cho máy thi công
Kết chuyển chi phí
NVLTT phục vụ máy
thi công
Lương, các khoản trích
theo lương của CNTT
điều khiển máy thi công
Kết chuyển chi phí
NCTT phục vụ máy thi
công
Thuế GTGT
Trích khấu hao máy thi
công
Xuất NVL, CCDC phục
vụ máy thi công
Kết chuyển chi phí
SXC phục vụ máy thi
công
Dịch vụ mua ngoài,
chi phí bằng tiền
khác phục vụ máy thi
công
13
+ Trường hợp 1: Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả
riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau
TK 154 TK 623
+ Trường hợp 2: Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng
(doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau)
TK 154 TK 632
TK 512 TK 623
TK 3331 TK 133
giá thành dịch vụ của
đội máy thi công phục
vụ cho các đối tưọng
giá thành dịch vụ của
đội máy thi công phục
vụ cho các đối tượng
trong nội bộ
doanh thu tiêu thụ nội bộ
Thuế phải nộp nếu có
Thang Long University Library
14
- Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội
máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi
riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK623- Chi phí sử dụng máy thi
công
Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng)
TK 334 TK 623
TK 154
TK 152, 153, 142, 242
TK 133
TK 214
TK 111, 112, 331
TK 133
TK 141
Kết chuyển chi phí
máy thi công cho
từng công trình
Lương công nhân điều
khiển máy thi công
Xuất NVL, CCDC sử
dụng cho máy thi
công
Khấu hao máy thi công
Thanh toán tạm ứng chi
phí sử dụng máy thi
công
Chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng
tiền khác
15
- Nếu doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công:
Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
(Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng)
TK 111, 112, 331 TK 623 TK 154
TK 133
Thuế GTGT
1.2.1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản
xuất của đội công trình xây dựng có thể có hoặc không được tính trực tiếp cho từng
đối tượng cụ thể. Chi phí này bao gồm; tiền lương và các khoản trích theo lương như
BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý đội, cùng với những khoản mục
chi phí khác.
Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công
trình đồng thời phải chi tiết theo tiểu khoản.
Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất
chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung.
Hạch toán chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp thì kế
toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan. Việc phân bổ
chi phí này có thể dựa vào tiền lương của công nhân xây lắp hoặc có thể dựa vào chi
phí NVLTT. Tuỳ theo điều kiện sản xuất đặc thù của mình mà doanh nghiệp chọn các
biện pháp phân bổ khác nhau.
Để phản ánh chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội dung
quy định, kế toán sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung
Thanh toán tiền máy
thuê ngoài
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
Thang Long University Library
16
Kết cấu tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 627 Có
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
TK 627được chia thành 6 TK cấp 2:
-TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272 – Chi phí vật liệu
- TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác
- Tập hợp chi phí sản xuất chung
phát sinh trong kỳ
- Các khoản giảm chi phí sản xuất chung
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang để tổng hợp chi phí và tính
giá thành xây lắp
17
Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 1388, 152
TK 142, 242, 335
TK 214
TK 154
TK 152, 153
TK 111, 112, 331…
TK 133
Thuế GTGT
TK 141
Lương nhân viên
quản lý và các khoản
trích theo lương của
toàn đội xây dựng
Khoản ghi giảm chi
phí SXC
Khấu hao TSCĐ phục
vụ hoạt động quản lý
đội
Kết chuyển chi phí
SXCXuất NVL, CCDC phục
vụ SXC
Chi phí phân bổ dần,
chi phí trích trước
Chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng
tiền khác
Tạm ứng chi phí SXC
Thang Long University Library
18
1.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
1.1.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất
Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí thực tế phát sinh được tập
hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ, kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản
xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.
Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp, kế toàn sử dụng:TK154 – Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang
Kết cấu tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này mở cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng nơi phát
sinh chi phí như tổ, đội sản xuất..và theo khoản mục chi phí.
Nợ TK 154 Có
- Chi phí sản xuất, kinh doanh DDCK
- Cuối kỳ tổng hợp chi phí sản xuất
xây lắp
- Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ
bàn giao chưa tiêu thụ
- Các khoản giảm chi phí sản xuất
- Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn
thành bàn giao hoặc chờ bàn giao
19
Sơ đồ 1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
TK 621 TK 154 TK 152, 153, 138
TK 622
TK 632
TK 623
TK 155
TK 627
1.3.1.2. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp là phải tính được giá thành thực tế của từng công trình, hạng
mục công trình hoàn thành.Giá thành của công trình, hạng mục công trình xây lắp
hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất kinh doanh
xây lắp phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản
phẩm xây lắp, quá trình sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán với bên giao thầu,
để đáp ứng yêu cầu quản lý các doanh nghiệp xây lắp trong từng kỳ phải tính được giá
thành của khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao và được thanh toán. Do đó, cần
thiết phải xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.
Kết chuyển chi phí
NVLTT
Khoản ghi giảm chi
phí sản xuất
Kết chuyển chi phí
NCTT
Giá thành sản phẩm
hoàn thành bàn giao
Kết chuyển chi phí sử
dụng máy thi công
Sản phẩm xây lắp hoàn
thành chờ bàn giaoKết chuyển chi phí
SXC
Thang Long University Library
20
Sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp
trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định.
Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, trong các doanh nghiệp xây lắp, việc đánh
giá sản phẩm xây lắp dở dang tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán với bên giao thầu.
- Nếu thực hiện thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn
bộ bàn giao thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất kinh doanh
được tập hợp đến thời điểm cuối kỳ.
- Nếu thực hiện thanh toán theo giai đoạn xây dựng hoàn thành bàngiao (theo
điểm dừng kỹ thuật hợp lý) thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa
đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý và được đánh giá theo chi phí sản xuất kinh doanh
thực tế.
Trình tự đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang:
Cuối kỳ, kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành: Căn
cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức
độ hoàn thành. Tính hệ số giữa chi phí thực tế với chi phí dự toán của khôi lượng xây
lắp theo mức độ hoàn thành:
H = Chi phí khối lượng xây lắp DDĐK + Chi phí SX xây lắp phát sinh trong kỳ
Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp theo mức độ hoàn thành
Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ:
Chi phí thực tế của khối lượng
xây lắp DDCK
= Chi phí dự toán của khối lượng
xây lắp DDCK
x H
1.1.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.1.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp
sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị.
Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực
tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành.Xác định đối tượng tính giá thành là công
việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá
thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao
vụ doanh nghiệp sản xuất ... để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong
các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là công trình,
hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
21
Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành
cho các đối tượng tính giá thành.Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc
tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm.
Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành sản
xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây lắp kỳ
tính giá thành có thể được xác định như sau :
-Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối dài,
công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng, hoàn
thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành.
- Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì chỉ khi
nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thanh
toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó.
Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp ... thì kỳ tính
giá thành có thể được xác định là quý.
1.1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp )
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng công trình
lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành công trình, hạng
mục công trình ...)
Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một công
trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là tổng giá thành
của một công trình, hạng mục công trình đó.
Công thức : Z = C
Trong đó :
Z : Tổng giá thành sản phẩm sản xuất
C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo CT, HMCT.
Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng
xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn
giao được xác định như sau :
Giá thành thực tế
của khối lượng hoàn
thành bàn giao
=
=
Chi phí sản
xuất thực tế dở
dang đầu kỳ
+
+
Chi phí sản xuất
thực tế phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất thực tế dở
dang cuối kỳ
Phương pháp tính theo đơn đặt hàng
Thang Long University Library
22
Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc, cộng
việc sản xuất kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của
khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng trong trường
hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như vậy đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp
này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công
trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng.
Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được
theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang.
Phương pháp tổng cộng chi phí
Phương pháp này áp dụng đối với các Xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng
được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc.
Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản xuất
ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình.
Z = Dđk + (C1 + C2 + ................. + Cn) – Dck
Trong đó :
Dđk: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Z :Là giá thành sản phẩm xây lắp
C1 .......Cn :Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất kinh doanh hay từng
giai đoạn công việc.
Dck: Là chí phí sản xuất dở dang cuối kyg
Phương pháp giá thành này tương đương đối dễ dàng, chính xác.Với phương
pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng hạng
mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ ngay, các chi phí gián
tiếp (chi phí chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất định.
Ngoài ra còn có các phương pháp tính giá thành theo định mức, phương pháp
tính giá thành phân bước.
1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp
Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có chức năng ghi chép,
kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên
cơ sở của chứng từ gốc.
Theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh
nghiệp thì doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức sổ kế toán sau:
- Hình thức Nhật ký chung
23
- Hình thức Nhật ký- Sổ cái
- Hình thức Chứng từ ghi sổ
- Hình thức Nhật ký- Chứng từ
- Hình thức kế toán trên máy vi tính
Hình thức Chứng từ ghi sổ
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái.
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ
- Sổ Cái
- Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết
+ Ưu điểm: ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, dễ đối chiếu, kiểm tra. Số tờ rời
cho phép thực hiện chuyên môn hóa lao động, phù hợp với tất cả các loại hình doanh
nghiệp, thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy.
+ Nhược điểm: dễ trùng lặp, dễ dẫn đến sai sót.
+ Trình tự ghi sổ:
Thang Long University Library
24
Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức kế
toán Chứng từ ghi sổ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Kiểm tra, đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ Quỹ Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết TK 621, 622,
623, 627, 154
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI TK 621, 622,
623, 627
Bảng tổng hợp chi
tiết
Bảng cân đối số
phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
25
CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất tại Công ty TNHH
Hồng Trường
2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH Hồng Trường
- Tên Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Trường
- Tên tiếng Anh: HONG TRUONG LIMITED COMPANY
- Địa chỉ: Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long
Biên – Thành phố Hà Nội
- Mã số thuế: 0101082538
- Điện thoại: 043 875 8647
- Email: hongtruongxd@gmail.com
- Người đại diện: Giám đốc Nguyễn Hồng Trường
- Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (Hai mươi tỉ đồng)
Công ty TNHH Hồng Trường là công ty cổ phần được thành lập từ ngày
21/12/2000 có giấy chứng nhận đăng ký kinh được sở đầu tư và xây dựng Hà Nội –
Nước CHXHCN Việt Nam cấp.
Được thành lập từ năm 2000 chỉ với mức vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 5 tỷ
đồng. Đến nay Công ty đã nâng mức vốn điều lệ của mình lên con số 20 tỷ. Với kinh
nghiệm và uy tín trong hơn 13 năm hoạt động trong ngành xây dựng dân dụng, giao
thông, thủy lợi, kết cấu hạ tầng, Các công trình Dân dụng và công nghiệp, phục vụ xây
dựng của Thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận, Công ty TNHH Hồng Trường không
ngừng vươn lên trong nền kinh tế thị trường và hội nhập Quốc tế, trở thành một Công
ty phát triển ổn định, bền vững, đủ sức cạnh tranh trong tỉnh, khu vực và trên toàn
quốc, thỏa mãn yêu cầu cao nhất của khách hàng và thị trường.
Công ty TNHH Hồng Trường cũng tạo dựng một nền tảng tài chính đủ mạnh để
công ty phát triển bền vững. Doanh thu của Công ty ngày một tăng cao. Công ty
cũng đang áp dụng một chính sách quản lý chặt chẽ và minh bạch, đã niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán. Trong mấy năm gần đây, Công ty liên tục làm ăn
có lãi, đóng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước, đồng thời góp phần
nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty TNHH Hồng Trường đã đạt được
qua một số năm gần đây:
Thang Long University Library
26
Biểu số 2.1. Chỉ tiêu kinh tế qua các năm của Công ty TNHH Hồng Trường
Đơn vị tính: Đồng Việt Nam
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hồng Trường
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Phòng hành chính)
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc:
Giám đốc là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về mọi
hoạt động của công ty.Giám đốc là nơi tập trung đầu mối điều hành mọi hoạt động
kinh doanh, tài chính của Công ty phục vụ quá trình kinh doanh.Giám đốc có nhiệm vụ
điều hành, lãnh đạo công ty, phê duyệt và quyết định mọi việc trong Công ty.
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Doanh thu thuần 14.894.274.890 23.997.353.208 32.866.857.272
Lợi nhuận gộp 3.554.559.981 3.951.074.270 4.002.298.399
Lợi nhuận từ HĐKD 1.115.034.365 1.203.553.711 1.628.928.893
Lợi nhuận trước thuế 1.115.034.365 1.203.553.711 1.628.928.893
Lợi nhuận sau thuế 836.275.024 902.665.283 1.221.696.670
Ban Giám Đốc
Phòng hành
chính
Đội xây
dựng số 1
Phòng tài chính
- kế toán
Phòng kỹ
thuật
Đội xây
dựng số 2
Đội xây
dựng số 3
27
Phó giám đốc là người hỗ trợ trực tiếp cho giám đốc.Phó giám đốc được Giám
đốc ủy thác có thể thay quyền Giám đốc đưa ra những quyết định trong công việc khi
không có mặt Giám đốc tại Công ty.
- Phòng tài chính - kế toán:
Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, thông tin về công tác tài chính kế toán, thực
hiện việc xử lý thông tin trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán
nhà nước. Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các
khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi phí đó nhằm
giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp tối ưu. Tập hợp các khoản chi phí
sản xuất, tính giá thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh
doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực hiện
đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp.
- Phòng hành chính:
Tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp xếp bố trí cán bộ, giải quyết các chế độ
chính sách, tổ chức các công việc hành chính, chuyển giao công văn, giấy tờ, quyết
định nội bộ, quản lý trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và điều hành sản xuất.
- Phòng kỹ thuật:
Có trách nhiệm giúp Giám đốc tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên
các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, tiếp cận, tìm kiếm khai thác công việc để từ
đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phối hợp cùng các phòng ban, căn cứ vào
kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài chính. Tổ chức phân giao nhiệm vụ tới
các đội sản xuất, kiểm tra kỹ thuật và chất lượng của công tác xây dựng theo thiết kế
cùng với chủ đầu tư, tổ chức giám sát kiểm tra chất lượng từng công việc, từng giai
đoạn, từng hạng mục công trình. Theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề
ra, thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu
theo đúng trình tự quy chế đấu thầu của Nhà nước ban hành.
- Các đội xây dựng:
Các đội xây dựng trực tiếp thực hiện thi công theo dự toán thiết kế kỹ thuật đã ký
trong hợp đồng xây dựng, đảm bảo chất lượng. Các đội xây dựng của Công ty có thể
thay phiên nhau thực hiện một nhiệm vụ, tùy thuộc thời gian nhàn rỗi.
2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Hồng Trường
2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nội dung công tác kế toán trong Công ty
do bộ máy kế toán đảm nhiệm nên việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lí,
Thang Long University Library
28
gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một
cách kịp thời, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nhiệm vụ của kế toán.
Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty:
Sơ đồ 2.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán)
- Kế toán trưởng (Kế toán tổng hợp, tính giá thành: Là người đứng đầu chỉ đạo
trực tiếp các kế toán viên, chịu trách nhiệm về mặt quản lý tài chính và báo cáo tài
chính, là người kiểm tra và giám sát toàn bộ mọi hoạt động của phòng kế toán và phân
tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ kế toán. Có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu
giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp mà kế toán viên cung cấp, xác định và đề xuất
lập dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi, in sổ kế toán.
- Kế toán viên: Thu thập tất cả các số liệu kế toán, lên sổ cái và sổ chi tiết các tài
khoản có liên quan, tổng hợp và tính giá thành cho từng công trình, tính lãi lỗ cho toàn
bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty và lập báo cáo quyết toán.
Công ty không bố trí các kế toán đội ở các đội xây dựng mà tất cả chứng từ đều do kế
toán viên thu thập và xử lý.
- Thủ kho: Lập chứng từ nhập xuất, chi phí mua hàng, hoá đơn bán hàng. Lập báo
cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn, kiểm soát nhập xuất tồn trong kho.Trực tiếp tham
gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng nhân viên kế toán, bên giao, bên nhận
nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
- Thủ quỹ: Là người giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào chứng từ thu - chi của kế
toán thanh toán chuyển qua để thi hành. Có nhiệm vụ kiểm tra nội dung trên phiếu thu,
chi, giấy đề nghị tạm ứng,... chính xác về thông tin. Nếu phát sinh thu chi nhiều thì
phải báo cáo quỹ hàng ngày. Định kỳ kiểm kê quỹ phục vụ cho công tác kiểm kê theo
quy định.
KẾ TOÁN TRƯỞNG (KẾ TOÁN
TỔNG HỢP, TÍNH GIÁ THÀNH)
KẾ TOÁN VIÊN THỦ KHO THỦ QUỸ
29
2.1.3.2. Chính sách kế toán tại công ty:
Chế độ kế toán áp dụng: doanh nghiệp vận dụng chế độ kế toán theo quyết định
15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của bộ tài
chính.
Hình thức sổ kế toán: Công ty sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ
Kỳ kế toán: Theo quý
Các chính sách áp dụng:
-Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường
thẳng.
+ Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ
Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 0.1. Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty TNHH
Hồng Trường
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Chứng từ về chi phí sản xuất (PNK, PXK, HĐ
GTGT…)
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 621, 622,
623, 627, 154
Bảng cân đối TK
Báo cáo TK 621, 622, 623, 627, 154
Sổ chi tiết chi phí TK
621, 622, 623, 627,
154
Bảng tổng hợp, chi tiết
chi phí sản xuất
Thang Long University Library
30
Hiện nay Công ty TNHH Hồng Trường đang sử dụng phương pháp kế toán thủ
công để ghi chép và hạch toán.
2.2. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty TNHH Hồng Trường
2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường
Trong ngành xây dựng có quy trình sản xuất phức tạp, thời gian thực hiện tương
đối dài, sản phẩm sản xuất ra là đơn chiếc, có quy mô lớn và cố định tại một thời
điểm… Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất được Công ty TNHH Hồng Trường xác định là từng
công trình và hạng mục công trình.
2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường
Tại Công ty TNHH Hồng Trường, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo
các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sử dụng máy thi công
- Chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường được tập hợp theo từng đối
tượng là các công trình hay hạng mục công trình sử dụng và tập hợp chi tiết riêng theo
từng khoản mục chi phí như đã phân loại ở trên.
Sau đây em xin trình bày quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho
công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng”do
Công ty chịu trách nhiệm thi công.Thời gian thi công từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 5
năm 2013.
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành
nên thực thể sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu phục vụ cho máy móc thi công,
phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Giá trị vật
liệu được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua,
vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình. Ở Công
ty TNHH Hồng Trường , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất cao trong
tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, kế toán cần theo dõi, hạch toán và quản lý chi phí này
một cách chặt chẽ.
31
Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng thi công công trình của Công ty bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Sắt, thép, gạch, đá, cát vàng, xi măng….
- Nguyên vật liệu phụ
- Công cụ dụng cụ sử dụng luân chuyển: ván, khuôn, giàn giáo, cốp-pha, xẻng,
cuốc…
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621 – Chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường
(tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04”, mọi chi phí nguyên vật liệu phát sinh
trong quá trình sản xuất được theo dõi và phản ánh lên TK 621.
Việc nhập kho tại công trình chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển tới
công trình là được đưa vào sản xuất kịp thời.Vì vậy sau khi lập phiếu nhập kho, kế
toán tiến hành ghi phiếu xuất kho nguyên vật liệu xuất dùng.Sau khi nhận được hóa
đơn GTGT, thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu mua vào để
tiến hành nhập kho.
Ví dụ 1: Ngày 25/2/2013, nhập kho 66 mét cống hộp 1200x1200 đơn giá
5.800.000 và 157 mét cống hộp 1000x1000 đơn giá 5.150.000 chưa bao gồm thuế
GTGT 10% để phục vụ thi công công trình.
Phiếu nhập kho: Kế toán lập phiếu nhập kho 072, sau đó thủ kho tiến hành nhập
nguyên vật liệu vào kho vật liệu ở tại công trình.
Thang Long University Library
32
Biểu số 2.2.Hóa đơn GTGT số 0000072
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 25 tháng 02 năm 2013
Mẫu số: 01GTKT3/001
Ký hiệu: AH/11P
Số: 0000072
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG THĂNG LONG
Mã số thuế: 2300597969
Địa chỉ: Đồng Phúc – Phường châu Khê – Thị xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh
Số tài khoản:……………………………………………………………………………………
Điện thoại: 043 878 3932
Họ tên người mua hàng:………………………………………………………………………..
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hồng Trường
Địa chỉ: Số 619 Nguyễn Văn Linh – Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Số tài khoản:……………………………………………………………………………….......
Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 0101082538
STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơnvịtính Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
1 Cống hộp bê tông (1000x1000) m 157 5.150.000 808.550.000
2 Cống hộp bê tông (1200x1200) m 66 5.800.000 382.800.000
Cộng tiền hàng 1.191.350.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 119.135.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.310.485.000
Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ ba trăm mười triệu bốn trăm tám mươi lăm ngàn đồng./.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
33
Biểu số 2.3.Giấy báo Nợ của ngân hàng TECHCOMBANK
NGAN HANG TECHCOMBANK Mã KH: 52606
PGD MY DINH – HA NOI Số GD: 4125
GIẤY BÁO NỢ
Ngay 25/02/2013
Ngân hàng Techcombank
Người trả tiền: CÔNG TY TNHH HÔNG TRƯỜNG
Số tài khoản: 0140467624
Người hưởng: CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG THĂNG LONG
Số tài khoản: 0102010067
Số tiền: 1.310.485.000
( Một tỷ ba trăm mười triệu bốn trăm tám mươi lăm ngàn đồng)
Nội dung: CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG THANH TOAN TIỀN HÀNG TAI
NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
GIAO DỊCH VIÊN LIÊN 2 PHÒNG NGHIỆP VỤ
Thang Long University Library
34
Biểu số 2.4.Phiếu nhập kho số 072
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
Ví dụ 2: Ngày 25/2/2013 Công ty TNHH Hồng Trường xuất kho 66 mét cống
hộp 1200x1200, đơn giá 5.800.000đ và 157 mét cống hộp 1000x1000, đơn giá
5.150.000 để phục vụ thi công công trình. Hóa đơn GTGT số 0000072.
- Phiếu xuất kho: Kế toán lập phiếu xuất kho số 072 sau đó thủ kho tiến hành
xuất kho nguyên vật liệu ra tới công trình.
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
25/02/2013 Nợ: 152
Số: 072XT Có:3311
Người giao hàng: …
Địa chỉ (bộ phận): Đồng Phúc – P.Châu Khê – TX Từ Sơn – Bắc Ninh
Nhập tại kho: Đội thi công đường số 4
Mã số KH: XN60 Tên KH: Công ty TNHH Bê tông Thăng Long
Hóa đơn: 11P – Số: 072 – Số AH/11P – Ngày: 25/02/2013
STT Tên sản
phẩm hàng
hóa
Mã số ĐVT Số lượng Đơn Giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
nhập
1 Cống hộp
1200x1200
CH1200 m 66 66 5.800.000 382.800.000
2 Cống hộp
1000x1000
CH1000 m 157 157 5.150.000 808.550.000
Tổng cộng 1.191.350.000
Tổng giá trị: 1.191.350.000
Cộng thành tiền: Một tỷ một trăm chín mươi mốt triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng./.
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toántrưởng Phụ trách
cung tiêu
Người nhận Thủ kho
35
Biểu số 2.5.Phiếu xuất kho số 072
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
PHIẾU XUẤT KHO
25/02/2013 Nợ: 621
Số: 072 Có: 152
Người nhận hàng: Nguyễn văn Phúc
Địa chỉ (bộ phận): Long Biên
Lí do xuất kho: Thi công công trình
Xuất tại kho: Đội thi công đường số 4
Mã số KH: … Tên KH: …
STT
Tên sản
phẩm
hàng hóa
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn Giá Thành tiềnTheo
CT
Thực
xuất
1 Cống hộp
1200x1200
CH1200 m 66 66 5.800.000 382.800.000
2 Cống hộp
1000x1000
CH1000 m 157 157 5.150.000 808.550.000
Tổng cộng: 1.191.350.000
Tổng giá trị: 1.191.350.000
Cộng thành tiền: Một tỷ một trăm chín mươi mốt triệu ba trăm năm mươi nghìn
đồng./.
Thủtrưởng
đơn vị
Kế toán trưởng Phụ trách
cung tiêu
Người
nhận
Thủ kho
Thang Long University Library
36
Cuối mỗi quý, kế toán sẽ tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu
trực tiếp.
Biểu số 2.6.Bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP – BTH01
Quý I năm 2013
Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04”
STT Tháng Tiền hàng Thuế GTGT Số tiền
1 1 985.235.000 98.523.500 1.03.758.500
2 2 1.191.350.000 119.135.000 1.310.485.000
3 3 1.375.758.000 137.575.800 1.513.333.800
Tổng cộng 3.552.343.000 355.234.300 3.907.577.300
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
Công ty thực hiện thanh toán bằng hình thức chuyển khoản với nhà cung cấp.
Sau khi nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán ghi:
Nợ TK 331 1.310.485.000
Có TK 112 1.310.485.000
Kế toán ghi bút toán tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 2:
Nợ TK 621 1.191.350.000
Nợ TK 133 119.135.000
Có TK 331 1.310.485.000
Cuối quý, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ bên Nợ TK 621 sang TK 154 để
tiến hành tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154 3.552.343.000
Có TK 621 3.552.343.000
37
Biểu số 2.7.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Quý I năm 2013
Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – 6211
Tên sản phẩm, dịch vụ: Công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài
Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04”
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Chi tiết chi phí
Số hiệu Ngày
tháng
Tổng số tiền
NVL
chính
NVL phụ
Số dư đầu kỳ 0
Số phát sinh
trong kỳ
BTH01 31/01/13 Chi phí NVLTT
tháng 1
331 985.235.000 985.235.000
BTH01 28/02/13 Chi phí NVLTT
tháng 2
331 1.191.350.000 1.191.350.000
BTH01 31/03/13 Chi phí NVLTT
tháng 3
331 1.375.758.000 1.375.758.000
Cộng số phát
sinh trong kỳ
3.552.343.000 3.552.343.000
Số dư cuối kỳ 0
Người lập Kế toán trưởng
Thang Long University Library
38
Biểu số 2.8.Chứng từ ghi sổ
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 68
Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C 1 D
Chi phí NVLTT tháng 1 621 331 985.235.000
Chi phí NVLTT tháng 2 621 331 1.191.350.000
Chi phí NVLTT tháng 3 621 331 1.375.758.000
Cộng 3.552.343.000
Kèm theo .....chứng từ gốc.
Người lập Kế toán trưởng
39
Biểu số 2.9. Sổ cái TK 621
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
SỔ CÁI TK 621
Quý I năm 2013
Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04”
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn
giải
TK
đối
ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng Nợ Có
Số dư
đầu kỳ 0 0
Số p/s
trong kỳ
31/01/13 BTH01 31/01/13 Chi phí
NVLTT
tháng 1
TK
331
985.235.000
28/02/13 BTH01 28/02/13 Chi phí
NVLTT
tháng 2
TK
331
1.191.350.000
31/03/13 BTH01 31/03/13 Chi phí
NVLTT
tháng 3
TK
331
1.375.758.000
Kết
chuyển
chi phí
NVLTT
TK
154
3.552.343.000
Cộng
phát sinh
3.552.343.000 3.552.343.000
Số dư
cuối kỳ
0 0
Người lập Kế toán trưởng
Thang Long University Library
40
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao
động thuộc quản lý của Công ty và cho hoạt động thuê ngoài theo từng hoạt động công
việc.
Hiện nay trong Công ty, cán bộ công nhân viên ký hợp đồng dài hạn thuộc dạng
lao động chính thức, nhưng hầu hết Công ty đều thuê nhân công bên ngoài để phù hợp
với đặc thù di chuyển theo từng công trình, địa điểm.
Công ty sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán. Tài khoản
này được mở chi tiết theo từng công trình và hạng mục công trình.
Tại Công ty TNHH Hồng Trường, chi phí nhân công tại các công trường được trả
lương theo hình thức lương thời gian.
-Lao động chính thức
Kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành tính lương cho công nhân trực
tiếp thi công. Cán bộ công nhân viên trong danh sách của Công ty được tính lương
theo một tháng có tối đa 27 ngày công. Cách tính lương như sau:
Lương thực
nhận
=
Lương
được
hưởng
x
số ngày
công
thực tế + phụ cấp - Các khoản
trích27
Các khoản phụ cấp bao gồm tiền ăn ca, làm thêm giờ…
Công ty tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTNtheo quy định của Nhà nước.
Công ty tiến hành trả lương cho công nhân viên thường vào ngày mùng 5 đến
mùng 7 hàng tháng. Cụ thể đối với công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4
Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04”, kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành
tính trả lương cho công nhân.
41
Biểu số 2.10.Bảng chấm công tháng 2 năm 2013
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
BẢNG CHẤM CÔNG
Tháng 2 năm 2013
Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng” – Đ04
Ghi chú:
- Nghỉ không lương: 0
- Nghỉ phép: P
- Lương thời gian: x
Người lập Phụ trách bộ phận Người duyệt
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
STT
Họ
tên
Ngày trong tháng Cộng
1 2 3 … 10 … 17 … 24 25 26 27 28 Công Nghỉ
1
Lê
Ngọc
Huyền
x x … … … x x x x 24 0
2
Đỗ
Thị
Nga
x x … … … x x 0 x 23 1
3
Khuất
Duy
Tuyến
x 0 … ... … x x x x 23 1
… … … … … … … … … … … … …
Thang Long University Library
42
Các khoản trích theo lương được tính như sau:
Các khoản trích theo
lương
Đưa vào chi phí Trừ vào lương người lao động
BHXH 17% x lương cơ bản 7% x lương cơ bản
BHYT 3% x lương cơ bản 1,5% x lương cơ bản
KPCĐ 2% x lương cơ bản 0% x lương cơ bản
BHTN 1% x lương cơ bản 1% x lương cơ bản
Tổng 23% 9,5%
Ví dụ: Tính lương của công nhân Đỗ Thị Nga:
Lương cơ bản: 2.500.000 đồng
Số ngày công thực tế: 23 ngày
Lương được hưởng: = 2.395.000 đồng
Phụ cấp: 200.000 đồng
Tổng khoản trích theo lương được khấu trừ: 2.500.000 x 9,5% = 237.500 đồng
Lương thực nhận: 2.395.000 + 200.000 - 237.500 = 2.357.500 đồng
2.500.000 x 23
24
43
Biểu số 2.11.Bảng thanh toán lương tháng 2 năm 2013
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG SỐ 1
Tháng 2 năm 2013
STT Họ & tên Chức vụ Lương cơ
bản
Lương
được
hưởng
Ngày
công
Phụ cấp Tổng Khấu trừ
lương
Lương
thực nhận
Ký
tên
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) =(4) *
9,5%
(10)=(8)-(9)
1 LêNgọcHuyền Công nhân 2.500.000 2.500.000 24 200.000 2.700.000 237.500 2.462.500
2 Đỗ Thị Nga Công nhân 2.500.000 2.395.000 23 200.000 2.595.000 237.500 2.357.500
3 Khuất Duy
Tuyến
Công nhân 2.500.000 2.395.000 23 200.000 2.595.000 237.500 2.357.500
… … … … … … … … …
Tổng cộng 50.000.000 45.296.000 4.000.000 49.296.000 4.750.000 44.546.000
Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng” – Đ04
Người lập Kế toán trưởng
Ngày 28 tháng 2 năm 2013
Giám đốc
Thang Long University Library
44
Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán sẽ lập phiếu chi để trả lương cho
người lao động.
Ví dụ 1: Trả lương tháng 2 cho công nhân
Biểu số 2.12.Phiếu chi trả lương cho người lao động
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – P. Sài Đồng – Q. Long
Biên – TP Hà Nội
Mẫu số 01-TT
(Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC
Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC)
PHIẾU CHI
Ngày 05 tháng 03 năm 2013
Nợ: 3341
Có: 1111
Họ tên người nhận: Đỗ Minh Tuấn
Chức vụ: Chủ nhiệm công trình
Đơn vị: Công ty TNHH Hồng Trường
Địa chỉ: Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
Lý do thu: Trả lương tháng 2 cho công nhân
Số tiền: 44.546.000 đồng
Bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu năm trăm bốn mươi sáu nghìn đồng
Kèm theo chứng từ gốc:
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người lập phiếu
(Ký, họ tên)
Người nhận tiền
(Ký, họ tên)
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
-Lao động thuê ngoài:
Vì công nhân tham gia xây dựng công trình chủ yếu là lao động thuê ngoài và
làm việc hưởng lương theo thời gian, vì thế công việc tính lương của công nhân cũng
đơn giản. Hằng ngày các tổ đội trưởng có trách nhiệm quản lý số công nhân làm việc
và điền vào bảng tự chấm công để cuối tháng gửi lên cho kế toán để kế toán tiến hành
tính lương cho công nhân. Cách tính lương như sau:
Số tiền phải trả cho 1 công nhân = Số công x Đơn giá 1 ngày công
Số tiền lương 1 ngày công là số tiền thỏa thuận giữa tổ đội trưởng và công nhân.
Với những công nhân thuê ngoài, Công ty không trích bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã
hội mà tính một cách hợp lý vào tiền lương thỏa thuận với công nhân.Trong tháng 2
năm 2013, Công ty không phát sinh chi phí thuê nhân công bên ngoài.
45
Biểu số 2.13.Bảng tổng hợp lương quý I năm 2013
(Nguồn: Phòng Kế Toán)
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG – BTHL01
Quý I năm 2013
STT Tháng Nội dung Lương Ghi chú
1 1 Thanh toán tiền lương
CNTT tháng 1
50.000.000
2 2 Thanh toán tiền lương
CNTT tháng 2
49.296.000
3 3 Thanh toán tiền lương
CNTT tháng 3
45.452.500
Tổng cộng 144.748.500
Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng” – Đ04
Người lập Kế toán trưởng
Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2013
Giám đốc
Thang Long University Library
46
Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện như sau:
- Kế toán ghi bút toán tính chi phí nhân công trực tiếp trong tháng 2 năm 2013:
Nợ TK 622 45.296.000
Có TK 334 45.296.000
- Kế toán ghi bút toán thanh toán các khoản phụ cấp:
Nợ TK 622 4.000.000
Có TK 334 4.000.000
- Trích 9,5% khấu trừ vào lương công nhân trực tiếp:
Nợ TK 334 4.750.000
Có TK 338 4.750.000
- Thanh toán lương cho công nhân:
Nợ TK 334 44.546.000
Có TK 111 44.546.000
- Cuối quý, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154
Nợ TK 154 144.748.500
Có TK 622 144.748.50
47
Biểu số 2.14.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH
Quý I năm 2013
Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp – 622
Tên sản phẩm, dịch vụ: Công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04
Chứng từ
Diễn giải
TK đối
ứng
Chi tiết chi phí
Số hiệu
Ngày
tháng
Tổng số tiền Lương
Số dư đầu kỳ 0
Số phát sinh trong kỳ
BTHL01 31/01/13 Chi phí NCTT tháng 1 334 50.000.000 50.000.000
BTHL01 28/02/13 Chi phí NCTT tháng 2 334 49.296.000 49.296.000
BTHL01 31/03/13 Chi phí NCTT tháng 3 334 45.452.500 45.452.500
Cộng số phát sinh trong kỳ 144.748.500 144.748.500
Số dư cuối kỳ 0
Thang Long University Library
48
Biểu số 2.15.Chứng từ ghi sổ
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số: 69
Ngày 31 tháng 3 năm 2014
Kèm theo .....chứng từ gốc.
Trích yếu
Số hiệu tài khoản
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
A B C D
Chi phí NCTT 622 334 144.748.500
Các khoản trích 622 338 33.569.000
Cộng 178.317.500
Người lập Kế toán trưởng
(Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
49
Biểu số 2.16. Sổ cái TK 622
CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG
Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội
SỔ CÁI TK 622
Quý I năm 2013
Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04”
Ngày
tháng
ghi sổ
Chứng từ
Diễn
giải
TK
đ.ứng
Số tiền
Số hiệu
Ngày
tháng
Nợ Có
Số dư
đầu kỳ
0 0
Số p/s
trong
kỳ
31/03/13 BTHL01 31/03/13 Chi
phí
NCTT
TK
334
144.748.500
31/03/13 BTHL01 31/03/13 Các
khoản
trích
TK
338
33.569.000
Kết
chuyển
chi phí
NCTT
K
154
178.317.500
Cộng
phát
sinh
178.317.500 178.317.500
Số dư
cuối kỳ
0 0
Người lập Kế toán trưởng
Thang Long University Library
50
2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công một cách chính xác kịp
thời cho các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán hàng
ngày của máy thi công trên các phiếu hoạt động của máy thi công.
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi
công là doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng hoặc từng đội xây lắp có máy
thi công riêng hoặc đi thuê ngoài dịch vụ máy.
Để tiến hành hoạt động xây dựng thì Công ty cần phải có máy thi công. Máy thi
công Công ty sử dụng bao gồm máy xúc, máy trộn bê tông, máy Lu… Đối với những
loại máy này, chi phí đi thuê sẽ rẻ hơn rất nhiều so với đi mua, vì vậy Công ty TNHH
Hồng Trường sử dụng hình thức đi thuê máy thi công.Khi bắt đầu đi thuê, Công ty và
đơn vị cho thuê sử dụng máy sẽ lập hợp đồng thuê thiết bị.Đơn vị cho thuê sẽ chịu
trách nhiệm toàn bộ về chi phí nhiêu liệu, xăng dầu cũng như chi phí nhân công sử
dụng máy. Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thuê máy, kế toán sẽ tính ra chi phí thuê
máy cho từng công trình và từng loại máy.
Để hạch toán chi phí máy thi công, Công ty sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng
máy thi công. Đối với công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng)
Phường Sài Đồng – Đ04”, mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất được theo dõi
và phản ánh lên TK 623.
Ví dụ: Chi phí thuê trọn gói 3 máy Lu cho công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến
đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04” trong 3 tháng là: 31.818.181 x 3
= 95.454.545 đồng.
51
Biểu số 2.17.Hóa đơn giá trị gia tăng thuê máy thi công
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao cho người mua
Ngày 06 tháng 01 năm 2013
Mẫu số: 01GTKT3/001
HN/11P
0000057
Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 169 HÀ NỘI
Mã số thuế: 0104798464
Địa chỉ: Số 69, ngõ 1, khu tập thể Lữ Đoàn 17, xã Ngũ Hiệp, H.Thanh Trì, TP Hà Nội
Số tài khoản:……………………………………………………………………………………
Điện thoại:
Họ tên người mua hàng:………………………………………………………………………..
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hồng Trường
Địa chỉ: Số 619 Nguyễn Văn Linh – Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội
Số tài khoản:……………………………………………………………………………….......
Hình thức thanh toán: Mã số thuế: 0101082538
STT Tên hàng hóa, dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 2 3 4 5 6=4*5
1 Thuê máy Lu tháng 03 31.818.181 95.454.545
Cộng tiền hàng 95.454.545
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.545.455
Tổng cộng tiền thanh toán 105.000.000
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh năm triệu đồng./.
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Thang Long University Library
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường
Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường

More Related Content

More from NOT

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...NOT
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...NOT
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...NOT
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...NOT
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...NOT
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...NOT
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...NOT
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...NOT
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...NOT
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.
Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.
Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học và cao ethyl acetate từ lá muồng hoàng yến cassia...
Khảo sát thành phần hoá học và cao ethyl acetate từ lá muồng hoàng yến cassia...Khảo sát thành phần hoá học và cao ethyl acetate từ lá muồng hoàng yến cassia...
Khảo sát thành phần hoá học và cao ethyl acetate từ lá muồng hoàng yến cassia...NOT
 
Khảo sát thành phần hoá học của lá ngũ sắc (lantana camara l.) họ roi ngựa (v...
Khảo sát thành phần hoá học của lá ngũ sắc (lantana camara l.) họ roi ngựa (v...Khảo sát thành phần hoá học của lá ngũ sắc (lantana camara l.) họ roi ngựa (v...
Khảo sát thành phần hoá học của lá ngũ sắc (lantana camara l.) họ roi ngựa (v...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...NOT
 
Khảo sát thành phần hóa học cây phèn phyllanthus reticulatus poir. họ thầu dầ...
Khảo sát thành phần hóa học cây phèn phyllanthus reticulatus poir. họ thầu dầ...Khảo sát thành phần hóa học cây phèn phyllanthus reticulatus poir. họ thầu dầ...
Khảo sát thành phần hóa học cây phèn phyllanthus reticulatus poir. họ thầu dầ...NOT
 

More from NOT (20)

Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
Nâng cao chất lượng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương...
 
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
Nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thươ...
 
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp đầu tư và phát triển c...
 
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
Mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn c...
 
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
Mở rộng cho vay đối với làng nghề tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu chi...
 
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
Mở rộng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng thương mại cổ phần công...
 
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
Kỹ thuật biên soạn phương án nhiễu trong trắc nghiệm khách quan (phần kim loạ...
 
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
Kiểm tra đánh giá thành quả học tập của học sinh chương các định luật bảo toà...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
Một số giải pháp nhằm nâng cao lợi nhuận tại công ty cổ phần tư vấn kiến trúc...
 
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần dịch ...
 
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi   lưu huỳnh lớp...
Một số biện pháp nâng cao hiệu quả dạy học hóa học chương oxi lưu huỳnh lớp...
 
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
Khảo sát thành phần hóa học từ cao ethyl acetate của lá chùm ngây moringa ole...
 
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
Khảo sát thành phần hoá học trên lá xa kê artocarpus altilis (park) thuộc họ ...
 
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...
Khảo sát thành phần hóa học trên cao ethyl acetate của cây mộc ký ngũ hùng de...
 
Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.
Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.
Khảo sát thành phần hóa học quả mướp đắng momordica charantia l.
 
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...
Khảo sát thành phần hóa học của trái chuối hột (musa balbisiana colla) họ mus...
 
Khảo sát thành phần hoá học và cao ethyl acetate từ lá muồng hoàng yến cassia...
Khảo sát thành phần hoá học và cao ethyl acetate từ lá muồng hoàng yến cassia...Khảo sát thành phần hoá học và cao ethyl acetate từ lá muồng hoàng yến cassia...
Khảo sát thành phần hoá học và cao ethyl acetate từ lá muồng hoàng yến cassia...
 
Khảo sát thành phần hoá học của lá ngũ sắc (lantana camara l.) họ roi ngựa (v...
Khảo sát thành phần hoá học của lá ngũ sắc (lantana camara l.) họ roi ngựa (v...Khảo sát thành phần hoá học của lá ngũ sắc (lantana camara l.) họ roi ngựa (v...
Khảo sát thành phần hoá học của lá ngũ sắc (lantana camara l.) họ roi ngựa (v...
 
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
Khảo sát thành phần hóa học của lá cây núc nác oroxylum indicum l. họ chùm ớt...
 
Khảo sát thành phần hóa học cây phèn phyllanthus reticulatus poir. họ thầu dầ...
Khảo sát thành phần hóa học cây phèn phyllanthus reticulatus poir. họ thầu dầ...Khảo sát thành phần hóa học cây phèn phyllanthus reticulatus poir. họ thầu dầ...
Khảo sát thành phần hóa học cây phèn phyllanthus reticulatus poir. họ thầu dầ...
 

Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty tnhh hồng trường

  • 1. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG SINH VIÊN THỰC HIỆN :NGÔ THỊ THU HÀ MÃ SINH VIÊN :A17338 CHUYÊN NGÀNH : KẾ TOÁN HÀ NỘI – 2014
  • 2. BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Giáo viên hướng dẫn :Th.s Nguyễn Thanh Thủy Sinh viên thực hiện :Ngô Thị Thu Hà Mã sinh viên :A17338 Chuyên ngành :Kế toán HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library
  • 3. LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Giảng viên Th.s Nguyễn Thanh Thủy cùng các cô chú, anh chị trong phòng kế toán của Công ty TNHH Hồng Trường đã giúp em hoàn thành khóa luận này. Do thời gian nghiên cứu và trình độ hiểu biết còn hạn hẹp nên bài khóa luận của em không thể tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy, cô giáo cùng các cô chú, anh chị cán bộ công nhân viên trong Công ty để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!
  • 4. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Em xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Ngô Thị Thu Hà Thang Long University Library
  • 5. MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP................................1 1.1.Chi phí sản xuất và mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp....................................................................................1 1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ....................................................1 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp .................................1 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp ..................................1 1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp ...............................................................................3 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp............................................................3 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.............................................................3 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp .................5 1.2.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp..............6 1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp ...........................6 1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp………………………………………6 1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp................................................6 1.2.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .........................................................7 1.2.1.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.................................................................9 1.2.1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công............................................................10 1.2.1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung......................................................................15 1.2.2. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ...18 1.2.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất..............................................................................18 1.2.2.2. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ.................................................19 1.2.3. Tính giá thành sản phẩm xây lắp .....................................................................20 1.2.3.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp .........................................20 1.2.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp .............................................21 1.3.Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp .............................................................................22 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG…...25 2.1.Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường................................................................................................................25 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH Hồng Trường ………………………………………………………………………………………...25 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hồng Trường ...............26 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Hồng Trường.........................27 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán ..................................................................27 2.1.3.2. Chính sách kế toán tại công ty:......................................................................29 2.2.Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường ....................................................................................30 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường ..........30 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường ............................30 2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp .......................................................30 2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp...............................................................40 2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công............................................................50
  • 6. 2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung………………………………………………………..56 2.2.3. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất ....................................................................73 2.2.3.1. Tính giá thành sản phẩm dở dang..................................................................73 2.2.3.2. Tổng hợp chi phí sản xuất..............................................................................73 2.2.4. Tính giá thành sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường ............................76 2.2.4.1. Đối tượng và phương pháp tính giá thành.....................................................76 CHƯƠNG 3.MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG.......................78 3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường.......................................................78 3.2. Đánh giá chung về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường.......................................................79 3.2.1. Ưu điểm..............................................................................................................79 3.2.2. Những mặt còn tồn tại.......................................................................................80 3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường.....................................81 KẾT LUẬN Thang Long University Library
  • 7. DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt BHXH BHYT BHTN CCDC GTGT HĐ KKTX KPCĐ NVLTT NCTT SXC DDĐK DDCK PXK PNK TK TSCĐ Tên đầy đủ Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm y tế Bảo hiểm thất nghiệp Công cụ dụng cụ Giá trị gia tăng Hóa đơn Kê khai thường xuyên Kinh phí công đoàn Nguyên vật liệu trực tiếp Nhân công trực tiếp Sản xuất chung Dở dang đầu kỳ Dở dang cuối kỳ Phiếu xuất kho Phiếu nhập kho Tài khoản Tài sản cố định
  • 8. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp 8 Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 10 Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng) 12 Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng) 14 Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng) 15 Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung 17 Sơ đồ 1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 19 Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ 24 Biểu số 2.1.Chỉ tiêu kinh tế của Công ty TNHH Hồng Trường qua các năm 26 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 26 Sơ đồ 2.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty 29 Sơ đồ 0.1. Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty TNHH Hồng Trường 30 Biểu số 2.2.Hóa đơn GTGT số 0000072 32 Biểu số 2.3.Giấy báo Nợ của ngân hàng TECHCOMBANK 33 Biểu số 2.4.Phiếu nhập kho số 072 34 Biểu số 2.5.Phiếu xuất kho số 072 35 Biểu số 2.6.Bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp 36 Biểu số 2.7.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 37 Biểu số 2.8.Chứng từ ghi sổ 38 Biểu số 2.9. Sổ cái TK 621 39 Biểu số 2.10.Bảng chấm công tháng 2 năm 2013 41 Biểu số 2.11.Bảng thanh toán lương tháng 2 năm 2013 43 Biểu số 2.12.Phiếu chi trả lương cho người lao động 44 Biểu số 2.13.Bảng tổng hợp lương quý I năm 2013 45 Biểu số 2.14.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 47 Thang Long University Library
  • 9. Biểu số 2.15.Chứng từ ghi sổ 48 Biểu số 2.16. Sổ cái TK 622 49 Biểu số 2.17.Hóa đơn giá trị gia tăng thuê máy thi công 51 Biểu số 2.18. Giấy báo Nợ của Ngân hàng TECHCOMBANK 52 Biểu số 2.19. Bảng tổng hợp chi phí thuê máy thi công quý I Biểu số 2.20. Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 53 54 Biểu số 2.21. Chứng từ ghi sổ 55 Biểu số 2.22. Sổ cái TK 623 56 Biểu số 2.23. Bảng tổng hợp lương nhân viên quản lý tháng 2 năm 2013 58 Biểu số 2.24.Bảng chi tiết các khoản trích theo lương 59 Biểu số 2.25.Bảng tổng hợp lương nhân viên quản lý và lương NCTT quý I năm 2013 60 Biểu số 2.26.Hóa đơn GTGT chi phí dụng cụ sản xuất phục vụ công trình tháng 2 năm 2013 62 Biểu số 2.27.Phiếu chi tiền mua dụng cụ sản xuất Biểu số 2.28.Bảng tổng hợp chi phí mua dụng cụ sản xuất 63 64 Biểu số 2.29.Bảng tính khấu hao TSCĐ 65 Biểu số 2.30.Bảng tổng hợp chi phí khấu hao TSCĐ quý I 66 Biểu số 2.31.Hóa đơn tiền điện thoại 67 Biểu số 2.32.Bảng tổng hợp chi phí dịch vụ mua ngoài 68 Biểu số 2.33.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 69 Biểu số 2.34.Chứng từ ghi sổ 70 Biểu số 2.35.Sổ cái TK 627 71 Biểu số 2.36.Bảng tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp dở dang đầu kỳ quý I 72 Biểu số 2.37.Bảng tổng hợp chi phí sản xuất 73 Biểu số 2.38.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh 74 Biểu số 2.39.Sổ cái TK 154 75 Biểu số 2.40.Thẻ tính giá thành sản phẩm 77 Biểu số 3.1. Bảng kê nguyên vật liệu còn lại cuối kỳ 82 Biểu số 3.2. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ 83
  • 10. LỜI MỞ ĐẦU Trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước Việt Nam, mỗi doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ trong sản xuất kinh doanh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Mặt khác, mọi doanh nghiệp là một phần hệ kinh tế mở trong nền kinh tế quốc dân và từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới, điều đó thể hiện các doanh nghiệp không chỉ chú trọng đến thực trạng và xu thế biến động của môi trường kinh doanh trong nước mà cần phải tính đến các tác động tích cực cũng như tiêu cực của môi trường kinh doanh khu vực và quốc tế. Môi trường cạnh tranh ngày càng rộng lớn, tính chất cạnh tranh và biến động của môi trường ngày càng mạnh mẽ, việc định hướng đi trong tương lai ngày càng có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển của doanh nghiệp.Trước tình hình đó, giá cả sẽ đóng một vai trò rất quan trọng trong mọi hoạt động của doanh nghiệp.Vì vậy, chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính là nội dung quan trọng hàng đầu trong doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận. Tiết kiệm chi phí sẽ tạo nền tảng vững chắc cho việc hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh vì giá thành sản phẩm là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chất lượng sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính tại doanh nghiệp.Nhưng làm thế nào để sử dụng chi phí tiết kiệm, hiểu quả cao lại là một câu hỏi lớn luôn được các nhà quản lý đặc biệt quan tâm. Đối với doanh nghiệp xây lắp, với đặc thù là thi công các công trình, hạng mục công trình trong một khoảng thời gian nhất định, địa điểm luôn di chuyển thì việc tập hợp chi phí một cách tiết kiệm lại càng khó khăn hơn nữa. Mặc dù vậy, doanh nghiệp vẫn phải tổ chức công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách đầy đủ và chính xác, từ đó đưa ra được những biện pháp giảm chi phí giá thành nhưng vẫn đem lại hiệu quả hoạt động cho doanh nghiệp. Với ý nghĩa rất quan trọng của chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, qua thời gian nghiên cứu lý luận cùng với tìm hiểu thực tế tình hình tại Công ty TNHH Hồng Trường, em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường”cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Kết cấu khóa luận ngoài phần mở đầu, phụ lục, danh mục, bảng biểu, sơ đồ và kết luận, gồm ba chương: Chương 1: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Thang Long University Library
  • 11. Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường. Chương 3: Phương hướng hoàn thiện kế toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường. Mục đích nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty TNHH Hồng Trường nói riêng. Từ đó đi sâu tìm hiểu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường. Đối tượng nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường. Phạm vi nghiên cứu: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường dưới góc độ kế toán tài chính. Số liệu minh họa cho khóa luận là tháng 2 năm 2013. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp chứng từ, phương pháp đối ứng tài khoản, phương pháp tính giá, phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán.
  • 12. 1 CHƯƠNG 1.LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 1.1. Chi phí sản xuất và mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 1.1.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, quá trình sản xuất của ngành xây lắp là quá trình tiêu hao yếu tố lao động sống và lao động vật hóa để tạo nên giá trị sử dụng của các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của con người. Trong điều kiện sản xuất hàng hóa, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị, được gọi là chi phí sản xuất. Tương tự như vậy, chi phí sản xuất trong quá trình xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hóa cấu thành nên sản phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định. 1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng bao gồm nhiều loại có nội dung kinh tế, công cụ và đặc tính khác nhau nên yêu cầu quản lý từng loại cũng khác nhau. Dưới những góc độ khác nhau và các tiêu chí khác nhau thì có nhiều cách phân chia chi phí sản xuất khác nhau để đáp ứng được yêu cầu quản lý, song vẫn phải đảm bảo các yêu cầu: Tạo điều kiện sử dụng thông tin nhanh nhất cho các công tác quản lý, phục vụ tốt yêu cầu kiểm tra và giám sát chi phí. Đáp ứng đầy đủ kịp thời những thông tin cần thiết cho việc tính toán hiệu quả các phương án sản xuất. Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp theo mục đích và công dụng của chi phí Mỗi yếu tố chi phí sản xuất bao gồm các chi phí sản xuất có tính chất, nội dung kinh tế giống nhau và không cần xét đến chi phí đó phát sinh ở đâu và dùng để làm gì. Căn cứ vào tiêu thức này thì toàn bộ chi phí sẽ bao gồm các yếu tố sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu chính (gạch, vôi, đá, cát…), cấu kiện bê tông, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản tham gia cấu thành thực thể sản phẩm xây lắp. Nó không bao gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho đội quản lý công trình. - Chi phí nhân công trực tiếp: Là toàn bộ tiền công phải trả cho người lao động và các khoản mục phải trả khác như tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp, kể cả khoản Thang Long University Library
  • 13. 2 hỗ trợ lương của công nhân trực tiếp tham gia xây lấp công trình. Không bao gồm các khoản trích theo lương như KPCĐ, BHXH, BHYT, BHTN của công nhân trực tiếp xây lắp. - Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời: + Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công bao gồm: Lương chính, lương phụ, phụ cấp lương của công nhânđiều khiển máy, phục vụ máy,…, chi phí vật liệu, chi phí CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. + Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công, chi phí công trình tạm thời cho máy thi công. Chi phí tạm thời có thể phát sinh trước sau đó được phân bổ dần vào chi phí sử dụng máy thi công… - Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí có liên quan đến việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của các đội xây lắp ở các công trình xây dựng. chi phí sản xuất chung là chi phí tổng hợp bao gồm nhiều khoản chi phí khác nhau thường có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp như: Tiền lương nhân viên quản lý đội xây dựng, khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN được tính theo tỉ lệ quy định trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động của đội và những chi phí khác lien quan đén hoạt động chung của đội xây lắp. Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí - Những khoản chi phí có chung tính chất kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở địa điểm nào và dung ở mục đích gì trong sản xuất kinh doanh. Dựa vào tiêu thức nà chi phí sản xuất được phân thành các yếu tố sau: - Yếu tố chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất thi công xây lắp. - Yếu tố nhiên liệu được sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ. - Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương bao gồm tổng số lương phụ cấp phải trả cho công nhân xây lắp. - Yếu tố BHXH, BHYT, KBCĐ, BHTN: trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lương và phụ cấp theo lương. - Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định: Tổng số khấu hao tài sản cố định trong kỳ của tất cả tại sản cố định trong kỳ.
  • 14. 3 - Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dung vào việc tạo ra sản phẩm xây lắp. - Yếu tố chi phí bằng tiền khác là những chi phí mà doanh nghiệp phải chi trong quá trình hoạt đọng thực tế. Cách phân loại này thể hiện các thành phần ban đầu của chio phí bỏ vào sản phẩm, tỷ trọng trong từng loại chi phí. Vì thế nó là cơ sở giúp kế toán tổ chức việc tập hợp chi phí sản xuất theo từng yếu tố, nó cho biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh, giúp doanh nghiệp dự toán chi phí sản xuất đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập cho người lao động. Tuy nhiên, cách phân loại này không biết được chi phí sản xuất sản phẩm là bao nhiêu trong tổng số chi phí của doanh nghiệp. Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất xây lắp còn có nhiều cách phân loai khác nhau tùy theo yêu cầu quản lý, đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Mỗi cách phân loại chi phí sản xuất có ý nghĩa riêng phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và đói tượng cung cấp thông tin cụ thể. Nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất về toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi toàn doanh nghiệp trong từng thời kì nhất định. 1.1.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định. Sản phẩm xây lắp có thể là một hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp phân biệt thành: - Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành là toàn bộ chi phí sản xuất đẻ hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp theo quy định. - Giá thành sản hạng mục công trình hoặc công trình là toàn bộ chi phí sản xuất để hoàn thành hạng mục công trình hoặc công trình xây lắp đạt giá trị sử dụng. 1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau: Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế. Thang Long University Library
  • 15. 4 - Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức. - Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp. - Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành. - Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. - Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung. - Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức:
  • 16. 5 Giá thành toàn bộ của sản phẩm = Giá thành sản xuất của sản phẩm + + Chi phí quản lý doanh nghiệp Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu. 1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp Hoạt động xây lắp là sự thống nhất hai mặt của một quá trình.Như vậy có thể thấy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ và có sự độc lập tương đối với nhau.Chi phí thể hiện hao phí sản xuất còn giá thành thể hiện kết quả của quá trình sản xuất. - Về mặt chất: Chúng đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà Doanh nghiệp phải bỏ ra trong qúa trình thi công xây lắp. - Về mặt lượng: Chi phí sản xuất phản ánh hao phí trong một thời kỳ nhất định, giá thành sản phẩm chỉ phản ánh những hao phí liên quan tới khối lượng công việc hoàn thành, được bàn giao, được nghiệm thu. Giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, chi phí thực tế phát sinh chờ phân bổ, nhưng lại bao gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ, chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước trong kỳ và chi phí phát sinh trong kỳ trước nhưng phân bổ cho kỳ này. Trong kế toán tập hợp chi phí sản xuất tạo cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm xây lắp = Chi phí sản xuất xây lắp dở dang đầu kỳ + Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất xây lắp dở dang cuối kỳ Như vậy giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh giá trị thực của các khoản hao phí sản xuất. Mọi cách tính chủ quan, không phản ảnh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, không xác định được hiệu quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. Thang Long University Library
  • 17. 6 1.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.2.1. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp 1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất xây lắp Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà các chi phí sản xuất phát sinh được tổ chức tập hợp và phân bổ theo đó. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây ra chi phí hoặc nơi chịu phí. Để xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí cần căn cứ vào loại hình sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp. Trong sản xuất xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ, loại hình sản xuất đơn chiếc, sản phẩm xây lắp có giá trị kinh tế lớn, thường được phân chia thành nhiều khu vực, bộ phận thi công. Mỗi công trình, hạng mục công trình đều có dự toán, thiết kế riêng, cấu tạo vật chất khác nhau nên tuỳ thuộc vào công việc cụ thể, trình độ quản lý của mỗi doanh nghiệp xây lắp mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng công trình, hạng mục công trình, giai đoạn công việc hoàn thành hay từng đơn đặt hàng. 1.2.1.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối tượng kế toán chi phí. Trong các doanh nghiệp xây lắp chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau: - Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp cho công trình, hạng mục công trình đó. - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng: các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó. - Phương pháp hạch toán chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như hạng mục công trình. Trong các doanh nghiệp xây lắp, mỗi đối tượng có thể áp dụng một hoặc một số phương pháp hạch toán trên.Nhưng trên thực tế có một số yếu tố chi phí phát sinh liên
  • 18. 7 quan đến nhiều đối tượng, do đó phải tiến hành phân bổ các khoản chi phí này một cách chính xác và hợp lý cho từng đối tượng theo những tiêu thức phù hợp. 1.2.1.3. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Trong doanh nghiệp xây lắpkhi xuất vật liệu chính như cát, đá, sỏi, xi măng, sắt thép…cho thi công công trình, hạng mục công trình nào, kế toán đều mở sổ chi tiết hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình nào thì hạch toán cho công trình, hạng mục công trình đó. Còn đối với các loại vật liệu phụ và công cụ dụng cụ sử dụng luân chuyển như gỗ, ván, khuôn, cọc, ván thép, đà giáo, khung thép… mà sử dụng một lần cho công trình nào thì hạch toán toàn bộ chi phi cho công trình đó, còn nếu các loại vật liệu này được sử dụng hai hay nhiều lần và cho hai hay nhiều công trình khác nhau thì được phân bổ theo giá trị chia đều cho số lần sử dụng dự kiến. Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụngTK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kết cấu tài khoản 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 621 Có TK 621 không có số dư cuối kỳ. - Trị giá vật liệu xuất dùng cho hoạt động xây lắp - Trị giá vật liệu sử dụng không hết mang về nhập kho - Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí NVLTT sử dụng cho hoạt động kinh doanh Thang Long University Library
  • 19. 8 Sơ đồ 1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp TK 152 TK 621 TK 152 TK 111, 112, 331 TK 154 TK 133 TK 141 TK 632 Xuất kho NVLTT xây lắp công trình NVL sử dụng không hết đem về nhập kho Mua NVL xuất ngay cho công trình Thuế GTGT Kết chuyển chi phí NVL cuối kỳ Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận khoán về khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao Chi phí NVLTT vượt mức bình thường
  • 20. 9 1.2.1.4. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản tiền lương chính, tiền lương phụ, phụ cấp phải trả của công nhân trực tiếp tham gia xây lắp công trình: Công nhân mộc, nề, uốn sắt, trộn bê tông, khuân vác,... Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí cho lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí lao động trực tiếp thuộc hoạt động sản xuất xây lắp bao gồm cả các khoản phải trả cho người lao động thuộc quyền quản lí của doanh nghiệp và lao động thuê ngoài theo từng loại công việc. Chi phí nhân công trực tiếp nếu tính trả lương theo sản phẩm hoặc tiền lương trả theo thời gian nhưng có liên hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí cụ thể thì dùng phương pháp tập hợp trực tiếp. Đối với chi phí nhân công trực tiếp sản xuất trả theo thời gian có liên quan tới nhiều đối tượng và không hạch toán trực tiếp được và các khoản tiền lương phụ của công nhân sản xuất xây lắp thì phải dùng phương pháp phân bổ gián tiếp. Tiêu chuẩn được dùng để phân bổ hợp lí là phân bổ theo giờ công định mức hoặc theo tiền lương định mức, hay phân bổ theo giờ công thực tế. Đối với doanh nghiệp xây lắp, trong chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm các khoản trích theo lương và tiền ăn giữa ca của công nhân sản xuất. Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp cho hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ, lao vụ của doanh nghiệp xây lắp, kế toán sử dụng:TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Kết cấu tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp Nợ TK 622 Có TK 622 không có số dư cuối kỳ. - Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp của lao động biên chế trong doanh nghiệp và lao động thuê ngoài - Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Thang Long University Library
  • 21. 10 Sơ đồ 1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp TK 334 TK 622 TK 154 TK 335 TK 632 TK 141 1.2.1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Máy móc thi công là toàn bộ số máy, phương tiện phục vụ thi công: Máy chuyển động bằng động cơ hơi nước, động cơ Diezen, máy trộn vữa, trộn bê tông, máy đào đất, đóng cọc, cần cẩu lắp gếp... Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: - Tiền lương, phụ cấp lương của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy - Chi phí vật liệu, công cụ dùng cho máy hoạt động: Xăng, dầu, mỡ,.. - Chi phí khấu hao máy thi công - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền: Tiền bảo hiểm xe máy, tiền thuê sửa chữa bảo trì máy thi công, điện nước cho máy thi công... - Các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công. Quá trình sử dụng máy thi công phải phù hợp với hình thức quản lý, sử dụng máy thi công: Tổ chức bộ máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện các khối lượng thi công bằng máy hoặc giao máy cho các đội xây lắp. Lương phải trả công nhân sản xuất Kết chuyển chi phí NCTT Trích trước tiền lương nghỉ phép cho CNTT sản xuất (nếu có) Chi phí NCTT vượt mức bình thường Tạm ứng chi phí NCTT
  • 22. 11 Để phản ánh chi phí sử dụng máy thi công phục vụ trực tiếp cho hoạt động xây lắp, kế toán sử dụng:TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Kết cấu tài khoản 623 – Chi phí sử dụng máy thi công Nợ TK 623 Có TK 622 không có số dư cuối kỳ. Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công của từng doanh nghiệp. Có 3 hình thức như sau: - Nếu doanh nghiệp tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp quản lý để theo dõi riêng chi phí như một bộ phận sản xuất độc lập thì tất cả các chi phí liên quan đến hoạt động của đội máy thi công được tính vào chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC mà không phản ánh vào khoản mục chi phí sử dụng máy thi công. Sau đó các khoản mục này được kết chuyển để tính giá thành cho số ca máy thực hiện và cung cấp cho các đối tượng xây lắp. - Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công phát sinh trong kỳ - Các khoản giảm chi phí sử dụng máy thi công - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí và tính giá thành xây lắp Thang Long University Library
  • 23. 12 Sơ đồ 1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng) TK 152, 111, 331 TK 621 TK 154 TK 133 TK 334, 338 TK 622 TK 214 TK 627 TK 152, 153, 142... TK 111, 112, 331… Thuế GTGT TK 133 Xuất NVLTT phục vụ cho máy thi công Kết chuyển chi phí NVLTT phục vụ máy thi công Lương, các khoản trích theo lương của CNTT điều khiển máy thi công Kết chuyển chi phí NCTT phục vụ máy thi công Thuế GTGT Trích khấu hao máy thi công Xuất NVL, CCDC phục vụ máy thi công Kết chuyển chi phí SXC phục vụ máy thi công Dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ máy thi công
  • 24. 13 + Trường hợp 1: Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau TK 154 TK 623 + Trường hợp 2: Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau) TK 154 TK 632 TK 512 TK 623 TK 3331 TK 133 giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tưọng giá thành dịch vụ của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ doanh thu tiêu thụ nội bộ Thuế phải nộp nếu có Thang Long University Library
  • 25. 14 - Nếu doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không phân cấp thành một bộ phận độc lập để theo dõi riêng chi phí thì chi phí phát sinh được tập hợp vào TK623- Chi phí sử dụng máy thi công Sơ đồ 1.4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng) TK 334 TK 623 TK 154 TK 152, 153, 142, 242 TK 133 TK 214 TK 111, 112, 331 TK 133 TK 141 Kết chuyển chi phí máy thi công cho từng công trình Lương công nhân điều khiển máy thi công Xuất NVL, CCDC sử dụng cho máy thi công Khấu hao máy thi công Thanh toán tạm ứng chi phí sử dụng máy thi công Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
  • 26. 15 - Nếu doanh nghiệp thuê ngoài máy thi công: Sơ đồ 1.5. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công (Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi công riêng) TK 111, 112, 331 TK 623 TK 154 TK 133 Thuế GTGT 1.2.1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là những khoản mục chi phí trực tiếp phục vụ cho sản xuất của đội công trình xây dựng có thể có hoặc không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí này bao gồm; tiền lương và các khoản trích theo lương như BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTN của nhân viên quản lý đội, cùng với những khoản mục chi phí khác. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất chung theo từng công trình, hạng mục công trình đồng thời phải chi tiết theo tiểu khoản. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện các định mức về chi phí sản xuất chung và các khoản có thể giảm chi phí sản xuất chung. Hạch toán chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều đối tượng xây lắp thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng có liên quan. Việc phân bổ chi phí này có thể dựa vào tiền lương của công nhân xây lắp hoặc có thể dựa vào chi phí NVLTT. Tuỳ theo điều kiện sản xuất đặc thù của mình mà doanh nghiệp chọn các biện pháp phân bổ khác nhau. Để phản ánh chi phí quản lý và phục vụ thi công ở các đội xây lắp theo nội dung quy định, kế toán sử dụng: TK 627 – Chi phí sản xuất chung Thanh toán tiền máy thuê ngoài Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Thang Long University Library
  • 27. 16 Kết cấu tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung Nợ TK 627 Có TK 627 không có số dư cuối kỳ. TK 627được chia thành 6 TK cấp 2: -TK 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng - TK 6272 – Chi phí vật liệu - TK 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất - TK 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ - TK 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài - TK 6278 - Chi phí bằng tiền khác - Tập hợp chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ - Các khoản giảm chi phí sản xuất chung - Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp chi phí và tính giá thành xây lắp
  • 28. 17 Sơ đồ 1.6. Kế toán chi phí sản xuất chung TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 1388, 152 TK 142, 242, 335 TK 214 TK 154 TK 152, 153 TK 111, 112, 331… TK 133 Thuế GTGT TK 141 Lương nhân viên quản lý và các khoản trích theo lương của toàn đội xây dựng Khoản ghi giảm chi phí SXC Khấu hao TSCĐ phục vụ hoạt động quản lý đội Kết chuyển chi phí SXCXuất NVL, CCDC phục vụ SXC Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác Tạm ứng chi phí SXC Thang Long University Library
  • 29. 18 1.1.3. Tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ 1.1.3.1. Tổng hợp chi phí sản xuất Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí thực tế phát sinh được tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ, kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp, kế toàn sử dụng:TK154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Kết cấu tài khoản 154 – Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Tài khoản này mở cho từng công trình, hạng mục công trình theo từng nơi phát sinh chi phí như tổ, đội sản xuất..và theo khoản mục chi phí. Nợ TK 154 Có - Chi phí sản xuất, kinh doanh DDCK - Cuối kỳ tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp - Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ bàn giao chưa tiêu thụ - Các khoản giảm chi phí sản xuất - Kết chuyển giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao hoặc chờ bàn giao
  • 30. 19 Sơ đồ 1.7. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất TK 621 TK 154 TK 152, 153, 138 TK 622 TK 632 TK 623 TK 155 TK 627 1.3.1.2. Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp là phải tính được giá thành thực tế của từng công trình, hạng mục công trình hoàn thành.Giá thành của công trình, hạng mục công trình xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản xuất kinh doanh xây lắp phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành. Tuy nhiên, do đặc điểm của sản phẩm xây lắp, quá trình sản xuất xây lắp và phương thức thanh toán với bên giao thầu, để đáp ứng yêu cầu quản lý các doanh nghiệp xây lắp trong từng kỳ phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp đã hoàn thành bàn giao và được thanh toán. Do đó, cần thiết phải xác định giá trị sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ. Kết chuyển chi phí NVLTT Khoản ghi giảm chi phí sản xuất Kết chuyển chi phí NCTT Giá thành sản phẩm hoàn thành bàn giao Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ bàn giaoKết chuyển chi phí SXC Thang Long University Library
  • 31. 20 Sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ là khối lượng sản phẩm, công việc xây lắp trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý theo quy định. Khác với các doanh nghiệp sản xuất khác, trong các doanh nghiệp xây lắp, việc đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán với bên giao thầu. - Nếu thực hiện thanh toán khi công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ bàn giao thì giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ là tổng chi phí sản xuất kinh doanh được tập hợp đến thời điểm cuối kỳ. - Nếu thực hiện thanh toán theo giai đoạn xây dựng hoàn thành bàngiao (theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý) thì sản phẩm dở dang là khối lượng sản phẩm xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý và được đánh giá theo chi phí sản xuất kinh doanh thực tế. Trình tự đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang: Cuối kỳ, kiểm kê xác định khối lượng xây lắp dở dang, mức độ hoàn thành: Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo mức độ hoàn thành. Tính hệ số giữa chi phí thực tế với chi phí dự toán của khôi lượng xây lắp theo mức độ hoàn thành: H = Chi phí khối lượng xây lắp DDĐK + Chi phí SX xây lắp phát sinh trong kỳ Giá trị dự toán của khối lượng xây lắp theo mức độ hoàn thành Tính chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ: Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp DDCK = Chi phí dự toán của khối lượng xây lắp DDCK x H 1.1.4. Tính giá thành sản phẩm xây lắp 1.1.4.1. Đối tượng và kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, lao vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, cần được tính giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là việc xác định được giá thực tế từng loại sản phẩm đã được hoàn thành.Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành sản phẩm. Bộ phận kế toán giá thành phải căn cứ vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ doanh nghiệp sản xuất ... để xác định đối tượng tính giá thành cho thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đó có thể là công trình, hạng mục công trình hay khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.
  • 32. 21 Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán tiến hành công việc tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm. Để xác định kỳ tính giá thành kế toán căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành sản xuất và chu kỳ sản xuất sản phẩm. Căn cứ vào đặc điểm riêng của ngành xây lắp kỳ tính giá thành có thể được xác định như sau : -Đối với các sản phẩm theo đơn đặt hàng có thời gian thi công tương đối dài, công việc được coi là hoàn thành khi kết thúc mọi công việc trong đơn đặt hàng, hoàn thành toàn bộ đơn đặt hàng mới tính giá thành. - Đối với công trình, hạng mục công trình lớn, thời gian thi công dài, thì chỉ khi nào có một bộ phận hoàn thành có giá trị sử dụng được nghiệm thu, bàn giao thanh toán toán thì mới tính giá thành thực tế bộ phận đó. Ngoài ra, với công trình lớn, thời gian thi công dài kết cấu phức tạp ... thì kỳ tính giá thành có thể được xác định là quý. 1.1.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp ) Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp có số lượng công trình lớn, đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với đối tượng tính giá thành công trình, hạng mục công trình ...) Theo phương pháp này tập hợp tất cả các chi phí sản xuất trực tiếp cho một công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành chính là tổng giá thành của một công trình, hạng mục công trình đó. Công thức : Z = C Trong đó : Z : Tổng giá thành sản phẩm sản xuất C : Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo CT, HMCT. Trường hợp công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành mà có khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao, thì giá thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao được xác định như sau : Giá thành thực tế của khối lượng hoàn thành bàn giao = = Chi phí sản xuất thực tế dở dang đầu kỳ + + Chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ - Chi phí sản xuất thực tế dở dang cuối kỳ Phương pháp tính theo đơn đặt hàng Thang Long University Library
  • 33. 22 Trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất kinh doanh đơn chiếc, cộng việc sản xuất kinh doanh thường được tiến hành căn cứ vào các đơn đặt hàng của khách hàng. Đối với doanh nghiệp xây dựng, phương pháp này áp dụng trong trường hợp các doanh nghiệp nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng và như vậy đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng. Theo phương pháp này, chi phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi nào hoàn thành công trình thì chi phí sản xuất tập hợp được chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng. Những đơn đặt hàng chưa sản xuất xong thì toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp được theo đơn đặt hàng đó là chi phí sản xuất của khối lượng xây lắp dở dang. Phương pháp tổng cộng chi phí Phương pháp này áp dụng đối với các Xí nghiệp xây lắp mà quá trình xây dựng được tập hợp ở nhiều đội xây dựng, nhiều giai đoạn công việc. Giá thành sản phẩm xây lắp được xác định bằng cách cộng tất cả chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất, từng giai đoạn công việc, từng hạng mục công trình. Z = Dđk + (C1 + C2 + ................. + Cn) – Dck Trong đó : Dđk: Là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ Z :Là giá thành sản phẩm xây lắp C1 .......Cn :Là chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất kinh doanh hay từng giai đoạn công việc. Dck: Là chí phí sản xuất dở dang cuối kyg Phương pháp giá thành này tương đương đối dễ dàng, chính xác.Với phương pháp này yêu cầu kế toán phải tập hợp đầy đủ chi phí cho từng công việc, từng hạng mục công trình. Bên cạnh các chi phí trực tiếp được phân bổ ngay, các chi phí gián tiếp (chi phí chung) phải được phân bổ theo tiêu thức nhất định. Ngoài ra còn có các phương pháp tính giá thành theo định mức, phương pháp tính giá thành phân bước. 1.5. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở của chứng từ gốc. Theo Quyết định số 15/2006/QĐ – BTC về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì doanh nghiệp được áp dụng một trong năm hình thức sổ kế toán sau: - Hình thức Nhật ký chung
  • 34. 23 - Hình thức Nhật ký- Sổ cái - Hình thức Chứng từ ghi sổ - Hình thức Nhật ký- Chứng từ - Hình thức kế toán trên máy vi tính Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “Chứng từ ghi sổ”. Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm: - Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ. - Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái. Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau: - Chứng từ ghi sổ - Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ - Sổ Cái - Các sổ, Thẻ kế toán chi tiết + Ưu điểm: ghi chép đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, dễ đối chiếu, kiểm tra. Số tờ rời cho phép thực hiện chuyên môn hóa lao động, phù hợp với tất cả các loại hình doanh nghiệp, thuận tiện cho việc sử dụng kế toán máy. + Nhược điểm: dễ trùng lặp, dễ dẫn đến sai sót. + Trình tự ghi sổ: Thang Long University Library
  • 35. 24 Sơ đồ 1.8: Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Kiểm tra, đối chiếu Chứng từ gốc Sổ Quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Sổ, thẻ kế toán chi tiết TK 621, 622, 623, 627, 154 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI TK 621, 622, 623, 627 Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh BÁO CÁO TÀI CHÍNH
  • 36. 25 CHƯƠNG 2.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG 2.1. Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường 2.1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của Công ty TNHH Hồng Trường - Tên Công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn Hồng Trường - Tên tiếng Anh: HONG TRUONG LIMITED COMPANY - Địa chỉ: Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội - Mã số thuế: 0101082538 - Điện thoại: 043 875 8647 - Email: hongtruongxd@gmail.com - Người đại diện: Giám đốc Nguyễn Hồng Trường - Vốn điều lệ: 20.000.000.000 (Hai mươi tỉ đồng) Công ty TNHH Hồng Trường là công ty cổ phần được thành lập từ ngày 21/12/2000 có giấy chứng nhận đăng ký kinh được sở đầu tư và xây dựng Hà Nội – Nước CHXHCN Việt Nam cấp. Được thành lập từ năm 2000 chỉ với mức vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 5 tỷ đồng. Đến nay Công ty đã nâng mức vốn điều lệ của mình lên con số 20 tỷ. Với kinh nghiệm và uy tín trong hơn 13 năm hoạt động trong ngành xây dựng dân dụng, giao thông, thủy lợi, kết cấu hạ tầng, Các công trình Dân dụng và công nghiệp, phục vụ xây dựng của Thành phố Hà Nội và các tỉnh lân cận, Công ty TNHH Hồng Trường không ngừng vươn lên trong nền kinh tế thị trường và hội nhập Quốc tế, trở thành một Công ty phát triển ổn định, bền vững, đủ sức cạnh tranh trong tỉnh, khu vực và trên toàn quốc, thỏa mãn yêu cầu cao nhất của khách hàng và thị trường. Công ty TNHH Hồng Trường cũng tạo dựng một nền tảng tài chính đủ mạnh để công ty phát triển bền vững. Doanh thu của Công ty ngày một tăng cao. Công ty cũng đang áp dụng một chính sách quản lý chặt chẽ và minh bạch, đã niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Trong mấy năm gần đây, Công ty liên tục làm ăn có lãi, đóng góp một phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước, đồng thời góp phần nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty. Sau đây là một số chỉ tiêu kinh tế mà Công ty TNHH Hồng Trường đã đạt được qua một số năm gần đây: Thang Long University Library
  • 37. 26 Biểu số 2.1. Chỉ tiêu kinh tế qua các năm của Công ty TNHH Hồng Trường Đơn vị tính: Đồng Việt Nam 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty TNHH Hồng Trường Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Nguồn: Phòng hành chính) Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận: - Ban giám đốc: Giám đốc là người đứng đầu công ty chịu trách nhiệm trước Nhà Nước về mọi hoạt động của công ty.Giám đốc là nơi tập trung đầu mối điều hành mọi hoạt động kinh doanh, tài chính của Công ty phục vụ quá trình kinh doanh.Giám đốc có nhiệm vụ điều hành, lãnh đạo công ty, phê duyệt và quyết định mọi việc trong Công ty. Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Doanh thu thuần 14.894.274.890 23.997.353.208 32.866.857.272 Lợi nhuận gộp 3.554.559.981 3.951.074.270 4.002.298.399 Lợi nhuận từ HĐKD 1.115.034.365 1.203.553.711 1.628.928.893 Lợi nhuận trước thuế 1.115.034.365 1.203.553.711 1.628.928.893 Lợi nhuận sau thuế 836.275.024 902.665.283 1.221.696.670 Ban Giám Đốc Phòng hành chính Đội xây dựng số 1 Phòng tài chính - kế toán Phòng kỹ thuật Đội xây dựng số 2 Đội xây dựng số 3
  • 38. 27 Phó giám đốc là người hỗ trợ trực tiếp cho giám đốc.Phó giám đốc được Giám đốc ủy thác có thể thay quyền Giám đốc đưa ra những quyết định trong công việc khi không có mặt Giám đốc tại Công ty. - Phòng tài chính - kế toán: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu, thông tin về công tác tài chính kế toán, thực hiện việc xử lý thông tin trong công tác hạch toán theo yêu cầu thể lệ tổ chức kế toán nhà nước. Ghi chép cập nhật chứng từ kịp thời, chính xác, theo dõi hạch toán các khoản chi phí, kiểm tra giám sát tính hợp lý, hợp pháp của các khoản chi phí đó nhằm giám sát phân tích hiệu quả kinh tế của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó giúp ban lãnh đạo đưa ra những biện pháp tối ưu. Tập hợp các khoản chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm qua các giai đoạn, xác định kết quả sản xuất kinh doanh, theo dõi tăng giảm tài sản và thanh quyết toán các hợp đồng kinh tế, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước về các khoản phải nộp. - Phòng hành chính: Tham mưu cho Giám đốc trong việc sắp xếp bố trí cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách, tổ chức các công việc hành chính, chuyển giao công văn, giấy tờ, quyết định nội bộ, quản lý trang thiết bị phục vụ công tác quản lý và điều hành sản xuất. - Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm giúp Giám đốc tiến hành ký kết các hợp đồng kinh tế dựa trên các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của Nhà nước, tiếp cận, tìm kiếm khai thác công việc để từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Phối hợp cùng các phòng ban, căn cứ vào kế hoạch sản xuất để xây dựng kế hoạch về tài chính. Tổ chức phân giao nhiệm vụ tới các đội sản xuất, kiểm tra kỹ thuật và chất lượng của công tác xây dựng theo thiết kế cùng với chủ đầu tư, tổ chức giám sát kiểm tra chất lượng từng công việc, từng giai đoạn, từng hạng mục công trình. Theo dõi tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã đề ra, thanh quyết toán kịp thời bàn giao công trình đưa vào sử dụng. Tổ chức đấu thầu theo đúng trình tự quy chế đấu thầu của Nhà nước ban hành. - Các đội xây dựng: Các đội xây dựng trực tiếp thực hiện thi công theo dự toán thiết kế kỹ thuật đã ký trong hợp đồng xây dựng, đảm bảo chất lượng. Các đội xây dựng của Công ty có thể thay phiên nhau thực hiện một nhiệm vụ, tùy thuộc thời gian nhàn rỗi. 2.1.3. Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Hồng Trường 2.1.3.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán Việc tổ chức thực hiện các chức năng, nội dung công tác kế toán trong Công ty do bộ máy kế toán đảm nhiệm nên việc tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lí, Thang Long University Library
  • 39. 28 gọn nhẹ, hoạt động có hiệu quả là điều quan trọng để cung cấp thông tin kế toán một cách kịp thời, đồng thời phát huy và nâng cao trình độ nhiệm vụ của kế toán. Sau đây là sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Sơ đồ 2.2.Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán) - Kế toán trưởng (Kế toán tổng hợp, tính giá thành: Là người đứng đầu chỉ đạo trực tiếp các kế toán viên, chịu trách nhiệm về mặt quản lý tài chính và báo cáo tài chính, là người kiểm tra và giám sát toàn bộ mọi hoạt động của phòng kế toán và phân tích hoạt động kinh tế theo đúng điều lệ kế toán. Có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu giữa số liệu chi tiết và số liệu tổng hợp mà kế toán viên cung cấp, xác định và đề xuất lập dự phòng hoặc xử lý công nợ phải thu khó đòi, in sổ kế toán. - Kế toán viên: Thu thập tất cả các số liệu kế toán, lên sổ cái và sổ chi tiết các tài khoản có liên quan, tổng hợp và tính giá thành cho từng công trình, tính lãi lỗ cho toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh trong Công ty và lập báo cáo quyết toán. Công ty không bố trí các kế toán đội ở các đội xây dựng mà tất cả chứng từ đều do kế toán viên thu thập và xử lý. - Thủ kho: Lập chứng từ nhập xuất, chi phí mua hàng, hoá đơn bán hàng. Lập báo cáo tồn kho, báo cáo nhập xuất tồn, kiểm soát nhập xuất tồn trong kho.Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng nhân viên kế toán, bên giao, bên nhận nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm quyền. - Thủ quỹ: Là người giữ tiền mặt của công ty, căn cứ vào chứng từ thu - chi của kế toán thanh toán chuyển qua để thi hành. Có nhiệm vụ kiểm tra nội dung trên phiếu thu, chi, giấy đề nghị tạm ứng,... chính xác về thông tin. Nếu phát sinh thu chi nhiều thì phải báo cáo quỹ hàng ngày. Định kỳ kiểm kê quỹ phục vụ cho công tác kiểm kê theo quy định. KẾ TOÁN TRƯỞNG (KẾ TOÁN TỔNG HỢP, TÍNH GIÁ THÀNH) KẾ TOÁN VIÊN THỦ KHO THỦ QUỸ
  • 40. 29 2.1.3.2. Chính sách kế toán tại công ty: Chế độ kế toán áp dụng: doanh nghiệp vận dụng chế độ kế toán theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC Ngày 20/3/2006 dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ của bộ tài chính. Hình thức sổ kế toán: Công ty sử dụng hình thức Chứng từ ghi sổ Kỳ kế toán: Theo quý Các chính sách áp dụng: -Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên - Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng. + Tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ Sơ đồ 0.1. Sơ đồ tổ chức kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ tại Công ty TNHH Hồng Trường Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Chứng từ về chi phí sản xuất (PNK, PXK, HĐ GTGT…) Chứng từ ghi sổ Sổ cái TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng cân đối TK Báo cáo TK 621, 622, 623, 627, 154 Sổ chi tiết chi phí TK 621, 622, 623, 627, 154 Bảng tổng hợp, chi tiết chi phí sản xuất Thang Long University Library
  • 41. 30 Hiện nay Công ty TNHH Hồng Trường đang sử dụng phương pháp kế toán thủ công để ghi chép và hạch toán. 2.2. Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Hồng Trường 2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường Trong ngành xây dựng có quy trình sản xuất phức tạp, thời gian thực hiện tương đối dài, sản phẩm sản xuất ra là đơn chiếc, có quy mô lớn và cố định tại một thời điểm… Vì vậy để đáp ứng được nhu cầu của công tác quản lý, công tác kế toán đối tượng tập hợp chi phí sản xuất được Công ty TNHH Hồng Trường xác định là từng công trình và hạng mục công trình. 2.2.2. Kế toán chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường Tại Công ty TNHH Hồng Trường, chi phí sản xuất xây lắp được phân loại theo các khoản mục sau: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí sử dụng máy thi công - Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất tại Công ty TNHH Hồng Trường được tập hợp theo từng đối tượng là các công trình hay hạng mục công trình sử dụng và tập hợp chi tiết riêng theo từng khoản mục chi phí như đã phân loại ở trên. Sau đây em xin trình bày quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng”do Công ty chịu trách nhiệm thi công.Thời gian thi công từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 5 năm 2013. 2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp (không kể vật liệu phục vụ cho máy móc thi công, phương tiện thi công và những vật liệu tính trong chi phí sản xuất chung). Giá trị vật liệu được hạch toán vào khoản mục này ngoài giá trị thực tế còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình. Ở Công ty TNHH Hồng Trường , chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỉ trọng rất cao trong tổng chi phí sản xuất. Vì vậy, kế toán cần theo dõi, hạch toán và quản lý chi phí này một cách chặt chẽ.
  • 42. 31 Nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng thi công công trình của Công ty bao gồm: - Nguyên vật liệu chính: Sắt, thép, gạch, đá, cát vàng, xi măng…. - Nguyên vật liệu phụ - Công cụ dụng cụ sử dụng luân chuyển: ván, khuôn, giàn giáo, cốp-pha, xẻng, cuốc… Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, Công ty sử dụng TK 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Đối với công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04”, mọi chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong quá trình sản xuất được theo dõi và phản ánh lên TK 621. Việc nhập kho tại công trình chỉ mang tính hình thức vì vật liệu được chuyển tới công trình là được đưa vào sản xuất kịp thời.Vì vậy sau khi lập phiếu nhập kho, kế toán tiến hành ghi phiếu xuất kho nguyên vật liệu xuất dùng.Sau khi nhận được hóa đơn GTGT, thủ kho kiểm tra số lượng và chất lượng của nguyên vật liệu mua vào để tiến hành nhập kho. Ví dụ 1: Ngày 25/2/2013, nhập kho 66 mét cống hộp 1200x1200 đơn giá 5.800.000 và 157 mét cống hộp 1000x1000 đơn giá 5.150.000 chưa bao gồm thuế GTGT 10% để phục vụ thi công công trình. Phiếu nhập kho: Kế toán lập phiếu nhập kho 072, sau đó thủ kho tiến hành nhập nguyên vật liệu vào kho vật liệu ở tại công trình. Thang Long University Library
  • 43. 32 Biểu số 2.2.Hóa đơn GTGT số 0000072 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán) HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho người mua Ngày 25 tháng 02 năm 2013 Mẫu số: 01GTKT3/001 Ký hiệu: AH/11P Số: 0000072 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG THĂNG LONG Mã số thuế: 2300597969 Địa chỉ: Đồng Phúc – Phường châu Khê – Thị xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh Số tài khoản:…………………………………………………………………………………… Điện thoại: 043 878 3932 Họ tên người mua hàng:……………………………………………………………………….. Tên đơn vị: Công ty TNHH Hồng Trường Địa chỉ: Số 619 Nguyễn Văn Linh – Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội Số tài khoản:………………………………………………………………………………....... Hình thức thanh toán: Chuyển khoản Mã số thuế: 0101082538 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơnvịtính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4*5 1 Cống hộp bê tông (1000x1000) m 157 5.150.000 808.550.000 2 Cống hộp bê tông (1200x1200) m 66 5.800.000 382.800.000 Cộng tiền hàng 1.191.350.000 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 119.135.000 Tổng cộng tiền thanh toán 1.310.485.000 Số tiền viết bằng chữ: Một tỷ ba trăm mười triệu bốn trăm tám mươi lăm ngàn đồng./. Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
  • 44. 33 Biểu số 2.3.Giấy báo Nợ của ngân hàng TECHCOMBANK NGAN HANG TECHCOMBANK Mã KH: 52606 PGD MY DINH – HA NOI Số GD: 4125 GIẤY BÁO NỢ Ngay 25/02/2013 Ngân hàng Techcombank Người trả tiền: CÔNG TY TNHH HÔNG TRƯỜNG Số tài khoản: 0140467624 Người hưởng: CÔNG TY TNHH BÊ TÔNG THĂNG LONG Số tài khoản: 0102010067 Số tiền: 1.310.485.000 ( Một tỷ ba trăm mười triệu bốn trăm tám mươi lăm ngàn đồng) Nội dung: CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG THANH TOAN TIỀN HÀNG TAI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK GIAO DỊCH VIÊN LIÊN 2 PHÒNG NGHIỆP VỤ Thang Long University Library
  • 45. 34 Biểu số 2.4.Phiếu nhập kho số 072 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán) Ví dụ 2: Ngày 25/2/2013 Công ty TNHH Hồng Trường xuất kho 66 mét cống hộp 1200x1200, đơn giá 5.800.000đ và 157 mét cống hộp 1000x1000, đơn giá 5.150.000 để phục vụ thi công công trình. Hóa đơn GTGT số 0000072. - Phiếu xuất kho: Kế toán lập phiếu xuất kho số 072 sau đó thủ kho tiến hành xuất kho nguyên vật liệu ra tới công trình. CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội PHIẾU NHẬP KHO 25/02/2013 Nợ: 152 Số: 072XT Có:3311 Người giao hàng: … Địa chỉ (bộ phận): Đồng Phúc – P.Châu Khê – TX Từ Sơn – Bắc Ninh Nhập tại kho: Đội thi công đường số 4 Mã số KH: XN60 Tên KH: Công ty TNHH Bê tông Thăng Long Hóa đơn: 11P – Số: 072 – Số AH/11P – Ngày: 25/02/2013 STT Tên sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn Giá Thành tiền Theo CT Thực nhập 1 Cống hộp 1200x1200 CH1200 m 66 66 5.800.000 382.800.000 2 Cống hộp 1000x1000 CH1000 m 157 157 5.150.000 808.550.000 Tổng cộng 1.191.350.000 Tổng giá trị: 1.191.350.000 Cộng thành tiền: Một tỷ một trăm chín mươi mốt triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng./. Thủ trưởng đơn vị Kế toántrưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho
  • 46. 35 Biểu số 2.5.Phiếu xuất kho số 072 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán) CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội PHIẾU XUẤT KHO 25/02/2013 Nợ: 621 Số: 072 Có: 152 Người nhận hàng: Nguyễn văn Phúc Địa chỉ (bộ phận): Long Biên Lí do xuất kho: Thi công công trình Xuất tại kho: Đội thi công đường số 4 Mã số KH: … Tên KH: … STT Tên sản phẩm hàng hóa Mã số ĐVT Số lượng Đơn Giá Thành tiềnTheo CT Thực xuất 1 Cống hộp 1200x1200 CH1200 m 66 66 5.800.000 382.800.000 2 Cống hộp 1000x1000 CH1000 m 157 157 5.150.000 808.550.000 Tổng cộng: 1.191.350.000 Tổng giá trị: 1.191.350.000 Cộng thành tiền: Một tỷ một trăm chín mươi mốt triệu ba trăm năm mươi nghìn đồng./. Thủtrưởng đơn vị Kế toán trưởng Phụ trách cung tiêu Người nhận Thủ kho Thang Long University Library
  • 47. 36 Cuối mỗi quý, kế toán sẽ tiến hành lập Bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp. Biểu số 2.6.Bảng tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP – BTH01 Quý I năm 2013 Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04” STT Tháng Tiền hàng Thuế GTGT Số tiền 1 1 985.235.000 98.523.500 1.03.758.500 2 2 1.191.350.000 119.135.000 1.310.485.000 3 3 1.375.758.000 137.575.800 1.513.333.800 Tổng cộng 3.552.343.000 355.234.300 3.907.577.300 Người lập Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán) Công ty thực hiện thanh toán bằng hình thức chuyển khoản với nhà cung cấp. Sau khi nhận được giấy báo Nợ của ngân hàng, kế toán ghi: Nợ TK 331 1.310.485.000 Có TK 112 1.310.485.000 Kế toán ghi bút toán tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tháng 2: Nợ TK 621 1.191.350.000 Nợ TK 133 119.135.000 Có TK 331 1.310.485.000 Cuối quý, kế toán tiến hành kết chuyển toàn bộ bên Nợ TK 621 sang TK 154 để tiến hành tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 154 3.552.343.000 Có TK 621 3.552.343.000
  • 48. 37 Biểu số 2.7.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán) CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Quý I năm 2013 Tên TK: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – 6211 Tên sản phẩm, dịch vụ: Công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04” Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Chi tiết chi phí Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền NVL chính NVL phụ Số dư đầu kỳ 0 Số phát sinh trong kỳ BTH01 31/01/13 Chi phí NVLTT tháng 1 331 985.235.000 985.235.000 BTH01 28/02/13 Chi phí NVLTT tháng 2 331 1.191.350.000 1.191.350.000 BTH01 31/03/13 Chi phí NVLTT tháng 3 331 1.375.758.000 1.375.758.000 Cộng số phát sinh trong kỳ 3.552.343.000 3.552.343.000 Số dư cuối kỳ 0 Người lập Kế toán trưởng Thang Long University Library
  • 49. 38 Biểu số 2.8.Chứng từ ghi sổ (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán) CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 68 Ngày 31 tháng 3 năm 2014 Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C 1 D Chi phí NVLTT tháng 1 621 331 985.235.000 Chi phí NVLTT tháng 2 621 331 1.191.350.000 Chi phí NVLTT tháng 3 621 331 1.375.758.000 Cộng 3.552.343.000 Kèm theo .....chứng từ gốc. Người lập Kế toán trưởng
  • 50. 39 Biểu số 2.9. Sổ cái TK 621 (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán) CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội SỔ CÁI TK 621 Quý I năm 2013 Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04” Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 Số p/s trong kỳ 31/01/13 BTH01 31/01/13 Chi phí NVLTT tháng 1 TK 331 985.235.000 28/02/13 BTH01 28/02/13 Chi phí NVLTT tháng 2 TK 331 1.191.350.000 31/03/13 BTH01 31/03/13 Chi phí NVLTT tháng 3 TK 331 1.375.758.000 Kết chuyển chi phí NVLTT TK 154 3.552.343.000 Cộng phát sinh 3.552.343.000 3.552.343.000 Số dư cuối kỳ 0 0 Người lập Kế toán trưởng Thang Long University Library
  • 51. 40 2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp là những chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm các khoản phải trả cho người lao động thuộc quản lý của Công ty và cho hoạt động thuê ngoài theo từng hoạt động công việc. Hiện nay trong Công ty, cán bộ công nhân viên ký hợp đồng dài hạn thuộc dạng lao động chính thức, nhưng hầu hết Công ty đều thuê nhân công bên ngoài để phù hợp với đặc thù di chuyển theo từng công trình, địa điểm. Công ty sử dụng TK 622 – Chi phí nhân công trực tiếp để hạch toán. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng công trình và hạng mục công trình. Tại Công ty TNHH Hồng Trường, chi phí nhân công tại các công trường được trả lương theo hình thức lương thời gian. -Lao động chính thức Kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành tính lương cho công nhân trực tiếp thi công. Cán bộ công nhân viên trong danh sách của Công ty được tính lương theo một tháng có tối đa 27 ngày công. Cách tính lương như sau: Lương thực nhận = Lương được hưởng x số ngày công thực tế + phụ cấp - Các khoản trích27 Các khoản phụ cấp bao gồm tiền ăn ca, làm thêm giờ… Công ty tiến hành trích BHYT, BHXH, KPCĐ, BHTNtheo quy định của Nhà nước. Công ty tiến hành trả lương cho công nhân viên thường vào ngày mùng 5 đến mùng 7 hàng tháng. Cụ thể đối với công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04”, kế toán căn cứ vào bảng chấm công để tiến hành tính trả lương cho công nhân.
  • 52. 41 Biểu số 2.10.Bảng chấm công tháng 2 năm 2013 CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội BẢNG CHẤM CÔNG Tháng 2 năm 2013 Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng” – Đ04 Ghi chú: - Nghỉ không lương: 0 - Nghỉ phép: P - Lương thời gian: x Người lập Phụ trách bộ phận Người duyệt (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán) STT Họ tên Ngày trong tháng Cộng 1 2 3 … 10 … 17 … 24 25 26 27 28 Công Nghỉ 1 Lê Ngọc Huyền x x … … … x x x x 24 0 2 Đỗ Thị Nga x x … … … x x 0 x 23 1 3 Khuất Duy Tuyến x 0 … ... … x x x x 23 1 … … … … … … … … … … … … … Thang Long University Library
  • 53. 42 Các khoản trích theo lương được tính như sau: Các khoản trích theo lương Đưa vào chi phí Trừ vào lương người lao động BHXH 17% x lương cơ bản 7% x lương cơ bản BHYT 3% x lương cơ bản 1,5% x lương cơ bản KPCĐ 2% x lương cơ bản 0% x lương cơ bản BHTN 1% x lương cơ bản 1% x lương cơ bản Tổng 23% 9,5% Ví dụ: Tính lương của công nhân Đỗ Thị Nga: Lương cơ bản: 2.500.000 đồng Số ngày công thực tế: 23 ngày Lương được hưởng: = 2.395.000 đồng Phụ cấp: 200.000 đồng Tổng khoản trích theo lương được khấu trừ: 2.500.000 x 9,5% = 237.500 đồng Lương thực nhận: 2.395.000 + 200.000 - 237.500 = 2.357.500 đồng 2.500.000 x 23 24
  • 54. 43 Biểu số 2.11.Bảng thanh toán lương tháng 2 năm 2013 CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG SỐ 1 Tháng 2 năm 2013 STT Họ & tên Chức vụ Lương cơ bản Lương được hưởng Ngày công Phụ cấp Tổng Khấu trừ lương Lương thực nhận Ký tên (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) =(4) * 9,5% (10)=(8)-(9) 1 LêNgọcHuyền Công nhân 2.500.000 2.500.000 24 200.000 2.700.000 237.500 2.462.500 2 Đỗ Thị Nga Công nhân 2.500.000 2.395.000 23 200.000 2.595.000 237.500 2.357.500 3 Khuất Duy Tuyến Công nhân 2.500.000 2.395.000 23 200.000 2.595.000 237.500 2.357.500 … … … … … … … … … Tổng cộng 50.000.000 45.296.000 4.000.000 49.296.000 4.750.000 44.546.000 Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng” – Đ04 Người lập Kế toán trưởng Ngày 28 tháng 2 năm 2013 Giám đốc Thang Long University Library
  • 55. 44 Căn cứ vào bảng thanh toán lương, kế toán sẽ lập phiếu chi để trả lương cho người lao động. Ví dụ 1: Trả lương tháng 2 cho công nhân Biểu số 2.12.Phiếu chi trả lương cho người lao động CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – P. Sài Đồng – Q. Long Biên – TP Hà Nội Mẫu số 01-TT (Ban hành theo QĐ số 48/2006/QĐ-BTC Ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Ngày 05 tháng 03 năm 2013 Nợ: 3341 Có: 1111 Họ tên người nhận: Đỗ Minh Tuấn Chức vụ: Chủ nhiệm công trình Đơn vị: Công ty TNHH Hồng Trường Địa chỉ: Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội Lý do thu: Trả lương tháng 2 cho công nhân Số tiền: 44.546.000 đồng Bằng chữ: Bốn mươi bốn triệu năm trăm bốn mươi sáu nghìn đồng Kèm theo chứng từ gốc: Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên, đóng dấu) Kế toán trưởng (Ký, họ tên) Người lập phiếu (Ký, họ tên) Người nhận tiền (Ký, họ tên) Thủ quỹ (Ký, họ tên) (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán) -Lao động thuê ngoài: Vì công nhân tham gia xây dựng công trình chủ yếu là lao động thuê ngoài và làm việc hưởng lương theo thời gian, vì thế công việc tính lương của công nhân cũng đơn giản. Hằng ngày các tổ đội trưởng có trách nhiệm quản lý số công nhân làm việc và điền vào bảng tự chấm công để cuối tháng gửi lên cho kế toán để kế toán tiến hành tính lương cho công nhân. Cách tính lương như sau: Số tiền phải trả cho 1 công nhân = Số công x Đơn giá 1 ngày công Số tiền lương 1 ngày công là số tiền thỏa thuận giữa tổ đội trưởng và công nhân. Với những công nhân thuê ngoài, Công ty không trích bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội mà tính một cách hợp lý vào tiền lương thỏa thuận với công nhân.Trong tháng 2 năm 2013, Công ty không phát sinh chi phí thuê nhân công bên ngoài.
  • 56. 45 Biểu số 2.13.Bảng tổng hợp lương quý I năm 2013 (Nguồn: Phòng Kế Toán) CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội BẢNG TỔNG HỢP LƯƠNG – BTHL01 Quý I năm 2013 STT Tháng Nội dung Lương Ghi chú 1 1 Thanh toán tiền lương CNTT tháng 1 50.000.000 2 2 Thanh toán tiền lương CNTT tháng 2 49.296.000 3 3 Thanh toán tiền lương CNTT tháng 3 45.452.500 Tổng cộng 144.748.500 Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng” – Đ04 Người lập Kế toán trưởng Hà Nội, ngày 31 tháng 3 năm 2013 Giám đốc Thang Long University Library
  • 57. 46 Quá trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thực hiện như sau: - Kế toán ghi bút toán tính chi phí nhân công trực tiếp trong tháng 2 năm 2013: Nợ TK 622 45.296.000 Có TK 334 45.296.000 - Kế toán ghi bút toán thanh toán các khoản phụ cấp: Nợ TK 622 4.000.000 Có TK 334 4.000.000 - Trích 9,5% khấu trừ vào lương công nhân trực tiếp: Nợ TK 334 4.750.000 Có TK 338 4.750.000 - Thanh toán lương cho công nhân: Nợ TK 334 44.546.000 Có TK 111 44.546.000 - Cuối quý, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK154 Nợ TK 154 144.748.500 Có TK 622 144.748.50
  • 58. 47 Biểu số 2.14.Sổ chi phí sản xuất kinh doanh CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội SỔ CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH Quý I năm 2013 Tên TK: Chi phí nhân công trực tiếp – 622 Tên sản phẩm, dịch vụ: Công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Chi tiết chi phí Số hiệu Ngày tháng Tổng số tiền Lương Số dư đầu kỳ 0 Số phát sinh trong kỳ BTHL01 31/01/13 Chi phí NCTT tháng 1 334 50.000.000 50.000.000 BTHL01 28/02/13 Chi phí NCTT tháng 2 334 49.296.000 49.296.000 BTHL01 31/03/13 Chi phí NCTT tháng 3 334 45.452.500 45.452.500 Cộng số phát sinh trong kỳ 144.748.500 144.748.500 Số dư cuối kỳ 0 Thang Long University Library
  • 59. 48 Biểu số 2.15.Chứng từ ghi sổ CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội CHỨNG TỪ GHI SỔ Số: 69 Ngày 31 tháng 3 năm 2014 Kèm theo .....chứng từ gốc. Trích yếu Số hiệu tài khoản Số tiền Ghi chú Nợ Có A B C D Chi phí NCTT 622 334 144.748.500 Các khoản trích 622 338 33.569.000 Cộng 178.317.500 Người lập Kế toán trưởng (Nguồn: Phòng Tài chính - Kế Toán)
  • 60. 49 Biểu số 2.16. Sổ cái TK 622 CÔNG TY TNHH HỒNG TRƯỜNG Số 619 Nguyễn Văn Linh – Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – TP Hà Nội SỔ CÁI TK 622 Quý I năm 2013 Công trình: “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04” Ngày tháng ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đ.ứng Số tiền Số hiệu Ngày tháng Nợ Có Số dư đầu kỳ 0 0 Số p/s trong kỳ 31/03/13 BTHL01 31/03/13 Chi phí NCTT TK 334 144.748.500 31/03/13 BTHL01 31/03/13 Các khoản trích TK 338 33.569.000 Kết chuyển chi phí NCTT K 154 178.317.500 Cộng phát sinh 178.317.500 178.317.500 Số dư cuối kỳ 0 0 Người lập Kế toán trưởng Thang Long University Library
  • 61. 50 2.2.2.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công một cách chính xác kịp thời cho các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán hàng ngày của máy thi công trên các phiếu hoạt động của máy thi công. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công là doanh nghiệp có tổ chức đội máy thi công riêng hoặc từng đội xây lắp có máy thi công riêng hoặc đi thuê ngoài dịch vụ máy. Để tiến hành hoạt động xây dựng thì Công ty cần phải có máy thi công. Máy thi công Công ty sử dụng bao gồm máy xúc, máy trộn bê tông, máy Lu… Đối với những loại máy này, chi phí đi thuê sẽ rẻ hơn rất nhiều so với đi mua, vì vậy Công ty TNHH Hồng Trường sử dụng hình thức đi thuê máy thi công.Khi bắt đầu đi thuê, Công ty và đơn vị cho thuê sử dụng máy sẽ lập hợp đồng thuê thiết bị.Đơn vị cho thuê sẽ chịu trách nhiệm toàn bộ về chi phí nhiêu liệu, xăng dầu cũng như chi phí nhân công sử dụng máy. Hàng tháng, căn cứ vào hợp đồng thuê máy, kế toán sẽ tính ra chi phí thuê máy cho từng công trình và từng loại máy. Để hạch toán chi phí máy thi công, Công ty sử dụng TK 623 – Chi phí sử dụng máy thi công. Đối với công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04”, mọi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất được theo dõi và phản ánh lên TK 623. Ví dụ: Chi phí thuê trọn gói 3 máy Lu cho công trình “Cải tạo, nâng cấp tuyến đường (tuyến 4 Sài Đồng) Phường Sài Đồng – Đ04” trong 3 tháng là: 31.818.181 x 3 = 95.454.545 đồng.
  • 62. 51 Biểu số 2.17.Hóa đơn giá trị gia tăng thuê máy thi công HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG Liên 2: Giao cho người mua Ngày 06 tháng 01 năm 2013 Mẫu số: 01GTKT3/001 HN/11P 0000057 Đơn vị bán hàng: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI 169 HÀ NỘI Mã số thuế: 0104798464 Địa chỉ: Số 69, ngõ 1, khu tập thể Lữ Đoàn 17, xã Ngũ Hiệp, H.Thanh Trì, TP Hà Nội Số tài khoản:…………………………………………………………………………………… Điện thoại: Họ tên người mua hàng:……………………………………………………………………….. Tên đơn vị: Công ty TNHH Hồng Trường Địa chỉ: Số 619 Nguyễn Văn Linh – Sài Đồng – Long Biên – Hà Nội Số tài khoản:………………………………………………………………………………....... Hình thức thanh toán: Mã số thuế: 0101082538 STT Tên hàng hóa, dịch vụ Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 4 5 6=4*5 1 Thuê máy Lu tháng 03 31.818.181 95.454.545 Cộng tiền hàng 95.454.545 Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 9.545.455 Tổng cộng tiền thanh toán 105.000.000 Số tiền viết bằng chữ: Một trăm linh năm triệu đồng./. Người mua hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Người bán hàng (Ký, ghi rõ họ tên) Thủ trưởng đơn vị (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên) Thang Long University Library