Pháp luật về công bố thông tin của công ty trên thị trường chứng khoán
LUẬT CHỨNG KHOÁN - THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
1. BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM
Môn: THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Nhóm 8 :
GVHD: LÊ TRƯƠNG NIỆM
Đề tài :
LUẬT CHỨNG KHOÁN
2. DANH SÁCH THÀNH VIÊN
STT NHMÓSMS V8 HỌ VÀ TÊN
1 2023120093 Lê Thị ánh Thu
2 2023120094 Phan Minh Hà
3 2023120096 Nguyễn Hoàng Việt
4 2023120097 Nguyễn Thị ánh Loan
5 2023120098 Nguyễn Thị Anh Thư
6 2023120102 Lê Thị Như ý
7 2023120104 Nguyễn Hoàng Duy Tâm
8 2023120113 Vũ Thị Thái Bình
9 2023120130 Lê Thị Trúc Linh
3.
4. Phần 1 Luật chứng khoán2006:
Chương 1. Những quy định chung
Chương 2. Chào bán chứng khoán ra công chúng
Chương 3. Công ty đại chúng
Chương 4. Thị trường giao dịch chứng khoán
Chương 5. Đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán
Chương 6. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư
chứng khoán
Chương 7. Quỹ đầu tư CK, công ty đầu tư CK và ngân hàng
giám sát
Chương 8. Công bố thông tin
Chương 9. Thanh tra và xử lý vi phạm
Chương 10. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo và bồi
thường thiệt hại
Chương 11. Điều khoản thi hành
5. Phần 2 Luật chứng khoán sửa
đổi bổ sung năm 2010
A. Khái niệm luật chứng khoán:
_ Luật chứng khoán tổng hợp những nguyên tắc, định hướng
cơ bản của cơ chế hoạt động chứng khoán và thị trường chứng
khoán, đã được thể chế hóa, là tổng hợp quy phạm pháp luật,
điều chỉnh quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình chào bán,
niêm yết và giao dịch chứng khoán trên lãnh thổ Việt Nam và
các hoạt động liên quan đến chứng khoán của các tổ chức cá
nhân Việt Nam.
6. B. Tóm tắt nội dung luật chứng khoán:
Chương I:NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
_ Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh
và dịch vụ chứng khoán của tổ chức, cá nhân.
_ Công bằng, công khai, minh bạch.
_. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu
tư.
_ Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
_. Tuân thủ quy định của pháp luật.
7. Chương II: CHÀO BÁN CHỨNG KHOÁN
RA CÔNG CHÚNG
Chào bán chứng khoán là hoạt động phát
hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa
mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán.
Chủ thể chào bán của chứng khoán rất đa
dạng, có thể là chính phủ, chính quyền địa
phương và các doanh nghiệp.
Có 2 phương thức chào bán chứng khoán:
_chào bán chứng khoán ra công chúng
_chào bán chứng khoán riêng lẻ.
8. A. Quy định chung.
Mệnh giá CK
Chào bán ra công chúng trên lãnh thổ Việt Nam được
ghi bằng đồng Việt Nam
Cổ phiếu, CCQ: 10.000VND
Trái phiếu: 100.000 và bội số 100.000VND
Hình thức chào bán CK ra công chúng
Chào bán cổ phiếu, CCQ lần đầu ra công chúng
Chào bán thêm cổ phiếu, CCQ ra công chúng
Chào bán trái phiếu ra công chúng
Các hình thức khác.
9. I. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công
chúng:
1.Điều kiện chào bán cổ phiếu ra công chúng
◦ Vốn điều lệ: 10 tỷ VND
◦ Hoạt động KD năm liền trước năm đăng ký chào
bán phải có lãi
◦ Không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán
◦ Phương án PH và phương án sử dụng vốn được
ĐHĐCĐ thông qua
10. 2. Điều kiện chào bán trái phiếu ra công
chúng
Vốn điều lệ: 10 tỷ VND
Hoạt động KD năm liền trước năm đăng ký chào
bán phải có lãi
Không có lỗ luỹ kế
Không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một
năm
Phương án PH, phương án sử dụng vốn và trả nợ
được HĐQT/HĐTV/Chủ sở hữu thông qua
Có cam kết của TCPH đối với NĐT
11. 3. Điều kiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công
chúng
◦ Tổng giá trị CCQ đăng ký CB tối thiểu 50 tỷ
VND
◦ Có phương án PH và phương án đầu tư số
vốn thu được từ đợt chào bán CCQ phù hợp
với quy định của pháp Luật
12. II. Đăng ký chào bán chứng khoán ra
công chúng
1. Tổ chức phát hành thực hiện chào bán chứng khoán ra
công chúng phải đăng ký với UBCK Nhà Nước;
2. Các trường hợp không phải đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng :
Trái phiếu của chính phủ Việt Nam;
Trái phiếu của tổ chức Tài chính quốc tế được chính phủ Việt
Nam chấp thuận;
Cổ phiếu của doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công
ty cổ phần;
Việc bán chứng khoán theo bản án, quyết định của toà án,
của người quản lý hoặc người được nhận tài sản trong
trường hợp phá sản hoặc mất khả năng thanh toán
13. III. HỒ SƠ ĐĂNG KÝ CHÀO BÁN
1. Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công
chúng:
Giấy đăng ký chào bán;
Bản cáo bạch theo mẫu của BTC và phải bao gồm:
- Thông tin về tổ chức phát hành
- Thông tin về đợt chào bán
Báo cáo tài chính theo quy định của Bộ tài chính
14. Điều lệ của tổ chức phát hành;
Quyết định của ĐHĐ cổ đông thông qua
phương án phát hành /phương án sử dụng
vốn;
Cam kết bảo lãnh phát hành nếu có.
Quyết định của HĐQT thông qua hồ sơ
Những văn bản có liên quan khác
15. 2. Hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra
công chúng:
Giấy đăng ký chào bán ;
Bản cáo bạch theo mẫu do BTC quy định;
Điều lệ của công ty phù hợp với quy định của Pháp
luật;
Quyết định của HĐQT hoặc HĐTV hoặc Chủ sở hữu
thông qua phương án PH, phương án sử dụng và trả
nợ;
Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành
đối với nhà đầu tư;
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có)
Các văn bản xác nhận của các tổ chức liên quan khác
(nếu có)
16. 3. Hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ
quỹ ra công chúng
Giấy đăng ký ;
Bản cáo bạch;
Dự thảo Điều lệ Quỹ;
Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng
giám sát và công ty quản lý quỹ ;
Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).
17. IV. Bản cáo bạch CP,TP,CCQ
1. Bản cáo bạch cổ phiếu, trái phiếu
Thông tin về tổ chức phát hành
- Mô hình tổ chức, bộ máy;
- Hoạt động kinh doanh, tài sản, tình hình tài chính ;
- HĐQT, HĐTV, Ban Giám đốc vàcơ cấu cổ đông.
Thông tin về đợt chào bán và CK chào bán
- Điều kiện chào bán;
- Yếu tố rủi ro;
- Dự kiến kế hoạch lợi nhuận vàcổ tức của năm gần
nhất
- Phương án PH và phương án sử dụng tiền thu được
B¸o c¸o tμi chÝnh 02 n¨m gÇn nhÊt cã kiÓm
to¸n
Th«ng tin kh¸c theo mẫu
18. 2. Bản cáo bạch Chứng chỉ qũy
Loại hình, quy mô QĐTCK
Mục tiêu, chiến lược, phương pháp và quy trình
đầu tư, hạn chế đầu tư,các yếu tố rủi ro
Tóm tắt nội dung cơ bản dự thảo Điều lệ QĐTCK
Phương án PH CCQ; các thông tin hướng dẫn
tham gia đầu tư vào QĐTCK
Thông tin tóm tắt về CTQLQ, NH Giám sát; quy
định về giao dịch với người có liên quan của
CTQLQ và NHGS
Thông tin khác trong mẫu BCB
Chữ ký trong bản cáo bạch
19. VI. Báo cáo tài chính
Nội dung:
Bảng cân đối
kế toán,
Báo cáo kết
quả hoạt động
sản xuất, kinh
doanh,
Báo cáo lưu
chuyển tiền
tệ,
Thuyết minh
báo cáo tài
chính
BCTC năm phải được kiểm toán bởi TCKT được
chấp thuận;
Nộp báo cáo tài chính hợp nhất nếu tổ chức
phát hành là công ty mẹ
Hồ sơ nộp trước 01/3 hằng năm, BCTC năm của
năm trước đó trong hồ sơ ban đầu có thể là báo
cáo chưa có kiểm toán, nhưng phải có BCTC
được kiểm toán của hai năm trước liền kề.
Kết thúc kỳ kế toán của BCTC gần nhất cách thời
điểm gửi hồ sơ đăng ký chào bán CK ra công
chúng hợp lệ cho UBCK quá 90 ngày, TCPH phải
lập BCTC bổ sung đến tháng hoặc quý gần nhất.
20. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân
liên quan
Tổ chức phát hành
Tổ chức tư vấn phát hành
Tổ chức bảo lãnh phát hành
Tổ chức kiểm toán
Các tổ chức khác liên quan
Sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký chào
bán
21. Thông tin trước khi chào chứng
khoán ra công chúng
Trong thời gian UBCK xem xét hồ sơ đăng ký
CBCK ra công chúng, TCPH, TCBLPH và tổ
chức, cá nhân có liên quan chỉ được sử dụng trung
thực và chính xác các thông tin trong Bản cáo
bạch đã gửi UBCK để thăm dò thị trường, trong
đó phải nêu rõ các thông tin về ngày phát hành và
giá bán CK là thông tin dự kiến.
Việc thăm dò thị trường không được thực hiện trên
phương tiện thông tin đại chúng.
22. ĐÌnh chỉ chào bán chứng khoán
ra chông chúng
UBCK có quyền đình chỉ CBCK ra công chúng
tối đa là 60 ngày trong các trường hợp sau đây:
- Khi phát hiện hồ sơ đăng ký chào bán chứng
khoán ra công chúng có những thông tin sai lệch,
bỏ sót nội dung quan trọng có thể ảnh hưởng tới
quyết định đầu tư và gây thiệt hại cho nhà đầu
tư;
- Việc phân phối CK không thực hiện đúng quy
định tại luật chứng khoán.
23. •Huỷ bỏ chào bán CK ra công chúng
Thời gian UBCK có quyền đình chỉ CBCK ra công chúng tối đa là 60
ngày trong các trường hợp:
Hồ sơ có thông tin sai lệch, bỏ sót nội dung quan trọng ảnh
hưởng đến đến quyết định của nhà đầu tư và gây thiệt hại cho
NĐT
Không thực hiện đúng quy định phân phối chứng khoán
Quá thời hạn 60 ngày, nếu những thiếu sót dẫn đến việc đình chỉ đợt
chào bán chứng khoán ra công chúng không được khắc phục,
UBCK huỷ bỏ đợt chào bán và cấm bán chứng khoán đó.
2. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày đợt CBCK ra công chúng bị
huỷ bỏ, TCPH phải:
Công bố việc huỷ bỏ chào bán chứng khoán ra công chúng
Phải thu hồi các CK đã phát hành, đồng thời hoàn trả tiền cho
NĐT trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày đợt chào bán bị huỷ bỏ.
Quá thời hạn này, tổ chức phát hành phải bồi thường thiệt hại cho
nhà đầu tư theo các điều khoản đã cam kết với nhà đầu tư
24. Nghĩa vụ của tổ chức phát
hành
Công bố thông tin theo quy định PL
Tuân thủ các nguyên tắc quản trị công
ty theo quy định
Thực hiện Đăng ký, lưu ký CK tập
trung
Các nghĩa vụ khác theo quy định PL
25. CHƯƠNG 3: CÔNG TY ĐẠI CHÚNG
Công ty đại chúng là công ty cổ phần thuộc một
trong ba loại hình sau đây:
_ Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công
chúng;
_ Công ty có cổ phiếu được niêm yết tại Sở giao
dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng
khoán;
_ Công ty có cổ phiếu được ít nhất một trăm nhà
đầu tư sở hữu, không kể nhà đầu tư chứng khoán
chuyên nghiệp và có vốn điều lệ đã góp từ mười tỷ
đồng Việt Nam trở lên.
26. Quyền và nghĩa vụ của công ty đại chúng
1. Công ty đại chúng có các quyền theo quy định của Luật
doanh nghiệp và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
2. Công ty đại chúng có các nghĩa vụ sau đây:
a) Công bố thông tin theo quy định tại Điều 101 của Luật
này;
b) Tuân thủ các nguyên tắc quản trị công ty theo quy định
tại Điều 28 của Luật này;
c) Thực hiện đăng ký, lưu ký chứng khoán tập trung tại
Trung tâm lưu ký chứng khoán theo quy định tại Điều 52
và Điều 53 của Luật này;
d) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật doanh nghiệp
và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
27. Chương 4: THỊ TRƯỜNG
GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Gồm:
_ Sở giao dịch chứng khoán
_Trung tâm giao dịch chứng khoán
1. Giao dịch chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán:
a) Sở giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng
khoán niêm yết theo phương thức khớp lệnh tập trung và
phương thức giao dịch khác quy định tại Quy chế giao dịch
chứng khoán của Sở giao dịch chứng khoán.
b) Chứng khoán niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
không được giao dịch bên ngoài Sở giao dịch chứng khoán,
trừ trường hợp quy định tại Quy chế giao dịch chứng khoán
của Sở giao dịch chứng khoán.
28. 2. Giao dịch chứng khoán tại Trung tâm giao dịch chứng
khoán:
a) Trung tâm giao dịch chứng khoán tổ chức giao dịch chứng
khoán niêm yết theo phương thức thoả thuận và các phương
thức giao dịch khác quy định tại Quy chế giao dịch chứng
khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
b) Chứng khoán niêm yết tại Trung tâm giao dịch chứng khoán
được giao dịch tại công ty chứng khoán là thành viên giao dịch
của Trung tâm giao dịch chứng khoán theo Quy chế giao dịch
chứng khoán của Trung tâm giao dịch chứng khoán.
3. Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán
tổ chức giao dịch loại chứng khoán mới, thay đổi và áp dụng
phương thức giao dịch mới, đưa vào vận hành hệ thống giao
dịch mới phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp
thuận.
29. CHƯƠNG 5: ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ
VÀ THANH TOÁN CHỨNG KHOÁN
1.Trung tâm lưu ký chứng khoán là pháp nhân thành lập và
hoạt động theo mô hình công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc
công ty cổ phần theo quy định của Luật này.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định việc thành lập, giải thể,
chuyển đổi cơ cấu tổ chức, hình thức sở hữu của Trung tâm
lưu ký chứng khoán theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
3. Trung tâm lưu ký chứng khoán có chức năng tổ chức và
giám sát hoạt động đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán
chứng khoán.
4. Hoạt động của Trung tâm lưu ký chứng khoán phải tuân
thủ quy định của Luật này và Điều lệ Trung tâm lưu ký
chứng khoán.
5. Trung tâm lưu ký chứng khoán chịu sự quản lý và giám
sát của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.
30. Nghĩa vụ của TTLK
XD quy trình hoạt động và quản lý rủi ro
Quản lý tách biệt TS của KH
Bồi thường cho KH khi ko thực hiện nghĩa vụ
gây thiệt hại đến lợi ích KH
Hoạt động vì lợi ích của người gửi CK
Trích lập quỹ phòng ngừa rủi ro nghiệp vụ, bù
đắp tổn thất cho KH do sự cố kỹ thuật, sơ suất
của nhân viên
C/cấp TTin lq đến SH CK của KH theo yêu cầu
của Cty đại chúng, TCPH
31. ĐĂNG KÝ, LƯU KÝ, BÙ TRỪ VÀ
THANH TOÁN CK
Tổ chức và hoạt động của TTLK
Bộ máy quản lý, điều hành của TTLK
Điều lệ TTLK
Quyền của TTLK
Nghĩa vụ của TTLK
32. Thành viên lưu ký
1. Quyền:
Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các
giao dịch chứng khoán cho khách hàng;
2. Nghĩa vụ: Như TTLK
33. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký
Đối với NHTM
a) GP thành lập và hoạt động
b) Nợ quá hạn < 5% tổng dư nợ, có lãi năm
gần nhất
c) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ
hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các
GDCK
34. Điều kiện đăng ký hoạt động lưu ký
Đối với Cty CK
a) Có GP môi giới hoặc tự doanh
b) Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ
hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán
các GDCK
35. Hồ sơ đăng ký hoạt động lưu ký
Bản sao GP thành lập và hoạt động
Bản thuyết minh CSVC
BCTC kiểm toán năm gần nhất
Thời hạn: 15 ngày
12 tháng => đăng ký TVLK và triển khai
hđ
36. Đình chỉ GCN đăng ký hđ lưu ký
Đình chỉ hoạt động < 90 ngày:
Thường xuyên vi phạm nghĩa vụ của
TVLK
Thiếu sót gây tổn thất nghiêm trọng cho
KH
37. Thu hồi GCN đăng ký hđ lưu ký
Hết thời hạn bị đình chỉ hđ lưu ký ko khắc
phục được vi phạm
Ko triển khai hđ lưu ký trong 12 tháng
Bị thu hồi GP
Chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển
đổi, giải thể, phá sản
Tự nguyện chấm dứt hoạt động lưu ký
38. Đăng ký chứng khoán
CK Cty đại chúng phải đăng ký tập trung
tại TTLK
CK của TCPH khác uỷ quyền cho TTTLK
làm đại lý chuyển nhượng được đăng ký
tại TTLK
Nội dung: đăng ký loại CK và thông tin về
người SHCK
39. Lưu ký chứng khoán
CK Cty đại chúng phải được lưu ký tập
trung tại TTLK trước khi GD
CK lưu ký tại TTLK dưới hình thức lưu
ký tổng hợp. Người SHCK đồng SHCK
được lưu ký tổng hợp
TTLK được nhận lưu ký riêng đối với CK
ghi danh và TS khác
40. Bù trừ và thanh toán GDCK
Việc bù trừ và thanh toán GDCK được
thực hiện theo quy chế của TTLK
Thanh toán CK thực hiện qua TTLK,
thanh toán tiền GDCK thực hiện qua NH
thanh toán
Tuân thủ nguyên tắc giao CK đồng thời
với thanh toán tiền
41. Bảo vệ TS KH
CK, TS của KH do TTLK/TVLK quản lý
ko được coi là TS của TTLK/TVLK
TTLK/TVLK ko dùng CK của KH để
thanh toán các khoản nợ của mình
42. CHƯƠNG 6: CÔNG TY CHỨNG KHOÁN, CÔNG
TY QUẢN LÝ QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN
1. Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu
tư chứng khoán (sau đây gọi là công ty quản lý
quỹ) được tổ chức dưới hình thức công ty trách
nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần theo quy
định của Luật doanh nghiệp.
2. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước cấp Giấy phép
thành lập và hoạt động cho công ty chứng khoán,
công ty quản lý quỹ. Giấy phép này đồng thời là
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
43. CHƯƠNG 7: QUỸ ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN,
CÔNG TY ĐẦU TƯ CHỨNG KHOÁN VÀ
NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
44. Đối tượng áp dụng
Tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá
nhân nước ngoài tham gia đầu tư CK và
hoạt động trên TTCK Việt Nam
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến
hoạt động CK và TTCK
45. Nguyên tắc hoạt động
Tôn trọng quyền tự do mua, bán, KD và
dịch vụ CK của tổ chức, cá nhân
Công bằng, công khai, minh bạch
Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà
đầu tư
Tự chịu trách nhiệm về rủi ro
Tuân thủ quy định của pháp luật
46. Thuật ngữ
Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ
chức, cá nhân nước ngoài tham gia đầu tư trên
TTCK
Nhà đầu tư CK chuyên nghiệp là NHTM, Cty
tài chính, Cty cho thuê tài chính, tổ chức KD
bảo hiểm, tổ chức KD CK
Bản cáo bạch là tài liệu hoặc dữ liệu điện
tử công khai TTin chính xác, trung thực,
khách quan liên quan đến chào bán hoặc
niêm yết CK của TCPH
47. Thuật ngữ
Quản lý DMDT là việc Cty QLQ quản lý
uỷ thác của từng NĐT trong mua, bán,
nắm giữ CK
Quỹ đầu tư CK là quỹ hình thành từ vốn
góp của NĐT với mục đích kiếm lợi
nhuận từ việc đầu tư vào CK hoặc TS đầu
tư khác, kể cả bất động sản, trong đó NĐT
không có quyền kiểm soát hàng ngày đối
với quyết định đầu tư
48. 48
Thuật ngữ
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư CK thực
hiện chào bán CCQ ra công chúng
Quỹ thành viên là quỹ đầu tư CK có số
TV góp vốn < 30 TV pháp nhân
Quỹ mở là quỹ đại chúng mà CCQ đã
chào bán phải được mua lại theo yêu cầu
Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà CCQ đã
chào bán không được mua lại theo yêu
cầu
49. Chương 8: CÔNG BỐ THÔNG TIN
1. Tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết, công ty đại chúng, công
ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng
khoán, Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng
khoán có nghĩa vụ công bố thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời
theo quy định của Luật này.
2. Các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này khi công bố
thông tin phải đồng thời báo cáo Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
về nội dung thông tin được công bố.
3. Việc công bố thông tin phải do Giám đốc hoặc Tổng giám đốc
hoặc người được uỷ quyền công bố thông tin thực hiện.
4. Việc công bố thông tin được thực hiện qua các phương tiện
thông tin đại chúng, ấn phẩm của tổ chức, công ty và các phương
tiện thông tin của Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch
chứng khoán.
5. Bộ Tài chính quy định cụ thể nội dung, phương thức công bố
thông tin của từng đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
50. 50
Mục tiêu của CBTT
Thúc đẩy hoạt động giao dịch chứng
khoán diễn ra trôi chảy và có trật tự,
đảm bảo quá trình hình thành giá cả
một cách công bằng thông qua việc
cung cấp những thông tin quan trọng,
tức thời trên một hệ thống cung cấp
TT hiện đại. Nhờ những TT được
công bố tức thời và chính xác, giá cổ
phiếu có thể được xác định một cách
có chính xác nhất.
51. Nguyên tắc CBTT
1. Thông tin phải công bố đầy đủ và chính xác:
- Đầy đủ: cung cấp tất cả các TT được xem là có thể ảnh
hưởng đến nhận định, đánh giá của nhà đầu tư đối với
giá trị và triển vọng của CT.
- Chính xác: phải tôn trọng tính trung thực vốn có của TT,
không được xuyên tạc, bóp méo TT công bố, hoặc có
những hành vi cố ý gây hiểu nhầm TT. Một số TT quan
trọng cung cấp định kỳ phải được kiểm toán để đảm
bảo tính chính xác.
Bản chất của các CT là mâu thuẫn về lợi ích với nhà
đầu tư về mặt CBTT-> TT phải được công bố ngay cả
khi bất lợi cho tổ chức CBTT. Nếu TT công bố bị sai
lệch, những người liên quan phải chịu trách nhiệm đối
với những thiệt hại gây ra.
52. Nguyên tắc CBTT
2. TT phải được công bố kịp thời và liên tục:
TT phải được công bố trên cơ sở thời gian một cách liên
tục, không ngừng, bao hàm cả những TT tức thời và TT
định kỳ.
CBTT ngay lập tức khi có các tài liệu được công bố, tức
là TT càng sớm càng tốt. TT phải được công bố đồng
thời trên các phương tiện CBTT. Việc CBTT kịp thời giúp
tránh hiểu lầm cho nhà đầu tư, gây ra tin đồn và sai lệch
sự hình thành giá cổ phiếu. Ngoài ra, việc CBTT ngay
lập tức nhằm giảm bớt các giao dịch nội gián -> CBTT
đúng thời hạn thể hiện sự khách quan trong CBTT.
53. Nguyên tắc CBTT
4. Qui trách nhiệm đối với bên CBTT
- Trách nhiệm được coi là thuộc về tổ chức cung cấp TT ->
các tổ chức CBTT phải tôn trọng những nguyên tắc về
CBTT như TT chính xác, liên tục, kịp thời và có khả năng
giải thích về các TT công bố và phải chịu trách nhiệm hoàn
toàn về TT do mình công bố.
-> phải thiết lập bộ máy CBTT, xây dựng và ban hành các qui
định về CBTT, bổ nhiệm cán bộ được uỷ quyền CBTT. Tiêu
chuẩn của cán bộ chuyên trách về CBTT:
có kiến thức kế toán, tài chính, có kỹ năng tin học;
có đủ thời gian để thực hiện chức trách của mình:liên hệ
với các cổ đông, ghi nhận ý kiến của cổ đông, định kỳ trả
lời ý kiến các cổ đông và các vấn đề quản trị công ty theo
qui định;
chịu trách nhiệm về CBTT của công ty tới công chúng đầu
tư theo qui định của pháp luật và Điều lệ công ty
phải công khai tên, số điện thoại làm việc để các cổ đông
có thể dễ dàng liên hệ.
54. Phương thức CBTT
CBTT trực tiếp: là hình thức công ty CBTT trực tiếp
ra công chúng song song với báo cáo cho cơ quan
quản lý như UBCKNN, SGDCK, TTGDCK ... Hình
thức này áp dụng đối với những nước có qui mô
thị trường chứng khoán lớn, các công ty đã có tập
quán CBTT.
CBTT gián tiếp: là hình thức công ty phải CBTT
qua SGDCK, TTGDCK ... Hình thức này thường
được áp dụng với những nước có qui mô thị
trường nhỏ, các công ty chưa quen với việc CBTT.
Tại Việt Nam, Luật chứng khoán và Thông tư
hướng dẫn về việc CBTT trên TTCK qui định việc
CBTT theo phương thức trực tiếp.
55. Bảo quản, lưu giữ TT
Các đối tượng CBTT thực hiện bảo
quản, lưu giữ TT đã báo cáo, công bố
theo qui định của PL.
56. Xử lý vi phạm về CBTT
Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
qui định của PL về CBTT thì tùy theo
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây
thiệt hại thì phải bồi thường theo qui
định của PL.
57. CHƯƠNG 9: THANH TRA VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Thanh tra chứng khoán
1. Thanh tra chứng khoán là thanh tra chuyên ngành
về chứng khoán và thị trường chứng khoán.
2. Thanh tra chứng khoán có Chánh thanh tra, Phó
Chánh thanh tra và các Thanh tra viên.
3. Thanh tra chứng khoán chịu sự chỉ đạo về nghiệp
vụ của Thanh tra Bộ Tài chính theo quy định của
pháp luật về thanh tra và quy định tại Luật này.
58. Điều 109. Đối tượng và phạm vi thanh tra
** Nguyên tắc xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định của Luật này và
các quy định khác của pháp luật có liên quan đến hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán thì tùy theo tính chất,
mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động
chứng khoán và thị trường chứng khoán; có hành vi sách nhiễu,
gây phiền hà đối với tổ chức, cá nhân tham gia thị trường chứng
khoán; không giải quyết kịp thời yêu cầu của tổ chức, cá nhân
theo quy định; không thực thi các công vụ khác do pháp luật quy
định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
3. Việc xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định của
Luật này và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
59. CÁC TÌNH TIẾT GIẢM NHẸ
Người vi phạm hành chính đã ngăn chặn, làm giảm
bớt thiệt hại của hành vi vi phạm gây ra hoặc tự
nguyện khắc phục hậu quả, bồi thường thiệt hại;
Tự nguyện khai báo, nhận lỗi;
Vi phạm do bị ép buộc hoặc bị lệ thuộc về vật chất
hoặc tinh thần;
Vi phạm do thiếu hiểu biết;
Vi phạn do hành vi vi phạm của người khác.
60. CÁC TÌNH TIẾT TĂNG NẶNG
Vi phạm có tổ chức;
Vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm trong cùng một lĩnh vực;
Ép buộc người bị lệ thuộc vào mình về vật chất hoặc về
tinh thần vi phạm;
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vi phạm.
Vi phạm trong thời gian đang chấp hành quyết định xử lý
vi phạm hành chính;
Tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm hành chính mặc dù
người co thẩm quyền yêu cầu chấm dứt hành vi đó;
Sau khi vi phạm có hành vi trốn tránh, che dấu hành vi vi
phạm.
61. CÁC HÌNH THỨC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Hình thức xử phạt chính: mỗi hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực ck và ttck phải chịu một trong
hai hình thức xử phạt chính:
Phạt cảnh cáo.
Phạt tiền.
62. CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC HẬU
QUẢ
Ngoài các hình thức xử phạt chính và xử phạt bổ sung, cá
nhân, tổ chức vi phạm còn có thể bị áp dụng một hoặc các biện
pháp khắc phục hậu quả:
Buộc chấp hành đúng các quy đinh của pháp luật đối với các
hành vi vi phạm hành chính;
Buộc hủy bỏ, cải chính những thông tin sai lệch, không đúng
sự thật;
Buộc tổ chức phát hành phải thu hồi các chứng khoán đã chào
bán, hoàn trả tiền đặt cọc hoặc tiền mua chứng khoán cho
người đầu tư trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày bị tước quyền
sử dụng Giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công
chúng.
63. CHƯƠNG 10: GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP, KHIẾU
NẠI, TỐ CÁO VÀ BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI
I. Giải quyết tranh chấp
1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động chứng khoán và
thị trường chứng khoán tại Việt Nam có thể được giải
quyết thông qua thương lượng, hoà giải hoặc yêu cầu
Trọng tài hoặc Toà án giải quyết theo quy định của pháp
luật.
2. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết tranh chấp phát sinh
trong hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán
tại Trọng tài hoặc Tòa án được tiến hành theo quy định
của pháp luật
64. Điểm khác nhau
KHIẾU NẠI TỐ CÁO
CHỦ THỂ Cá nhân, cơ quan, tổ chức Công dân
ĐỐI TƯỢNG Quyết định hành chính,
hành vi hành chính
Tất cả các vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực CK
và TTCK
MỤC ĐÍCH Bảo vệ, khôi phục quyền,
lợi ích hợp pháp của
chính người khiếu nại
Bảo vệ lợi ích của nhà
nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của công dân,
cơ quan, tổ chức
65. II.Khiếu nại,tố cáo, bồi thường thiệt hại
1. Tổ chức, cá nhân bị thiệt hại hoặc tổn thất do
hành vi vi phạm quy định của Luật này và pháp
luật khác có liên quan có quyền tự mình hoặc
cùng với tổ chức, cá nhân bị thiệt hại khác tiến
hành khởi kiện để yêu cầu tổ chức, cá nhân gây
ra thiệt hại phải bồi thường.
2. Việc xác định giá trị thiệt hại hoặc giá trị tổn
thất, thủ tục bồi thường thiệt hại được thực hiện
theo quy định của pháp luật
66. CHƯƠNG 11: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
. Áp dụng Luật chứng khoán đối
với tổ chức hoạt động về chứng
khoán và thị trường chứng khoán
trước ngày Luật này có hiệu lực thi
hành
Hiệu lực thi hành:Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2007.
Hướng dẫn thi hành: Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành
Luật này.
67. CÁM ƠN THẦY VÀ CÁC
BẠN ĐÃ THEO DÕI PHẦN
THUYẾT TRÌNH CỦA
NHÓM